Tải bản đầy đủ (.doc) (14 trang)

Đổi mới cách kiểm tra miệng trong các tiết dạy tiếng anh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (101.99 KB, 14 trang )

A/ PHẦN MỞ ĐẦU
I. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI:
Cùng với việc đổi mới chương trình sách giáo khoa , đổi mới phương pháp
giảng dạy thì vấn đề đổi mới kiểm tra đánh giá là khâu hết sức quan trọng trong quá
trình giảng dạy và học tập. Đổi mới phương pháp dạy học và đổi mới kiểm tra đánh
giá là hai hoạt động có liên quan chặt chẽ với nhau . Đổi mới kiểm tra đánh giá là
động lực đổi mới phương pháp dạy học, góp phần thực hiện mục tiêu giáo dục đào
tạo. Đổi mới kiểm tra đánh giá bao gồm nhiều khâu, nhiều nội dung, nhiều công đoạn
trong đó việc đổi mới kiểm tra miệng là khâu hết sức quan trọng vì đây là một hoạt
động diễn ra thường xuyên liên tục. Kiểm tra miệng không chỉ là kiểm tra ở đầu giờ
mỗi tiết học mà cũng có thể diễn ra xuyên suốt trong một tiết học. Nếu giáo viên lơ là
không thực hiện tốt việc kiểm tra miệng thì quá trình tiếp thu kiến thức của học sinh
sẽ bị gián đoạn , các em sẽ bị hổng các kiến thức kỹ năng cần có trong mỗi tiết học.
Điều này sẽ ảnh hưởng đến kết quả của các bài kiểm tra định kỳ (1 tiết, học kỳ,...) .
Trên thực tế việc kiểm tra miệng trong các tiết học Tiếng Anh hiện nay còn
nhiều bất cập do áp lực của lượng kiến thức , kỹ năng cần phải tải trong mỗi tiết dạy
nên thời gian dành cho việc kiểm tra miệng hầu như rất ít. Bên cạnh đó phần lớn học
sinh rất thụ động, học vẹt để đối phó thậm chí một số em do mất căn bản nên lười
nhác trong việc học bài cũ. Trước thực tế đó, tôi đã chọn đề tài
“ Đổi mới cách kiểm tra miệng trong các tiết dạy Tiếng Anh” để giúp các em chủ
động hơn trong học tập, tích luỹ kiến thức, kỹ năng đồng thời tạo không khí sinh
động trong các giờ học.
II. MỤC ĐÍCH VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU:
- Nhằm đổi mới cách đánh giá kết quả học tập của học sinh theo sự chỉ đạo của
Bộ giáo dục và đào tạo. Qua đó giúp học sinh chủ động hơn trong học tập, tích lũy
kiến thức, kỹ năng đồng thời tạo không khí sinh động trong các giờ học.
- Phương pháp nghiên cứu: quan sát, kiểm tra thực tế,…
III. GIỚI HẠN CỦA ĐỀ TÀI :

1



Đề tài chỉ nghiên cứu việc đổi mới cách kiểm tra miệng trong các tiết dạy môn
Tiếng Anh ở trường THPT Tân An
IV. KẾ HOẠCH THỰC HIỆN :
Đề tài được thực hiện từ tháng 9 năm 2013 đến tháng 04 năm 2014
B/ PHẦN NỘI DUNG :
I. CƠ SỞ LÍ LUẬN:
Hoạt động dạy và học luôn cần có những thông tin phản hồi để điều chỉnh kịp
thời nhằm tạo ra hiệu quả ở mức cao nhất thể hiện ở chất lượng học tập của học sinh.
Kiểm tra thường xuyên giúp cho giáo viên điều chỉnh, bổ sung những kiến thức, kỹ
năng, thái độ mà môn học đề ra đồng thời sẽ giúp cho học sinh hình thành được động
cơ, thái độ học tập đúng đắn từ đó tích lũy được kiến thức, kỹ năng cần thiết.
Việc đổi mới kiểm tra miệng ngay tại lớp không những giúp không khí học tập
sinh động mà còn giúp học sinh tránh được lối học vẹt, học thụ động, học đối phó từ
đó phát huy được tính tích cực, chủ động của học sinh và đem lại hiệu quả cao trong
giảng dạy và học tập
II. CƠ SỞ THỰC TIỄN:
Đa số học sinh trường tôi ở nông thôn, kiến thức về bộ môn bị hổng nhiều nên
nhiều em chưa thật sự yêu thích bộ môn này. Điều này dẫn đến ý thức tự giác học tập
của nhiều em chưa cao. Để đối phó với giáo viên các em thường dùng sách “Học tốt
Tiếng Anh” mà không chịu khó học từ vựng hay thực hành các kỹ năng.
Trong các đề thi kiểm tra học kỳ (do Sở giáo dục hoặc trường ra) hoặc đề thi
tốt nghiệp ( do Bộ giáo dục ra) chỉ tập trung vào kiểm tra ngữ pháp và kỹ năng đọc
hiểu, hơn nữa lại bằng hình thức trắc nghiệm 100% nên nhiều học sinh đã lơ là trong
việc học bài cũ và thực hành các kỹ năng mà chỉ trông mong vào sự may rủi trong
việc làm bài trắc nghiệm
Việc kiểm tra bài cũ truyền thống thường là gọi 1 hoặc 2 học sinh lên bảng trả
lời câu hỏi. Việc này vừa tốn nhiều thời gian, lại gây tâm lý căng thẳng cho học sinh

2



hơn nữa lại không thể kiểm tra được nhiều em cùng một lúc. Vì vậy không thể đánh
giá được khả năng của học sinh
Tất cả những yếu tố trên làm cho học sinh lười nhác, thụ động trong học tập,
chất lượng dạy và học không cao.
Những cơ sở trên đã giúp tôi áp dụng những đổi mới cách kiểm tra miệng
trong các tiết dạy Tiếng Anh
III. THỰC TRẠNG :
1. Thuận lợi:
- Môn Tiếng Anh là một trong những bộ môn được sự quan tâm của Ban
giám hiệu nhà trường.
- Được sự lãnh chỉ đạo sâu sát của chi bộ, của Ban giám hiệu.
- Đội ngũ cán bộ giáo viên môn Tiếng Anh năng nổ, nhiệt tình trong quá
trình giảng dạy.
- Học sinh đa số tích cực, chịu khó trong học tập.
2. Khó khăn :
- Một bộ phận học sinh còn thiếu ý thức trong học tập, chưa ham thích
đối với môn Tiếng Anh.
- Chất lượng của bộ môn Tiếng Anh hàng năm vẫn còn thấp. Nhất là tỉ lệ
thi tốt nghiệp.
- Đội ngũ giáo viên môn Tiếng Anh tích cực, chủ động, chịu khó trong
giảng dạy nhưng chưa tìm ra được giải pháp thích hợp, hữu hiệu trong việc giúp học
sinh yêu thích môn Tiếng Anh để nâng cao chất lượng bộ môn.
- Nhà trường cũng rất quan tâm tuy nhiên cơ sở vật chất, trang thiết bị
còn hạn chế.
IV. CÁC BIỆN PHÁP GIẢI QUYẾT:
Như đã nói ở trên việc kiểm tra để lấy điểm miệng không chỉ thực hiện vào đầu
của mỗi tiết học mà tùy theo từng kỹ năng, kiến thức có thể thực hiện vào đầu, giữa


3


hay cuối của tiết học. Muốn thực hiện được việc kiểm tra miệng đạt kết quả thì cần
thực hiện tốt các công việc sau:
1. Việc chuẩn bị cho kiểm tra miệng:
- Công việc chuẩn bị trước hết là phải xác đinh thật chính xác cần kiểm tra
những gì . Giáo viên cần xác định được mức độ tối thiểu kiến thức và kỹ năng mà học
sinh đã thu nhận được trong quá trình học tập. Câu hỏi đặt ra cho học sinh phải chính
xác , rõ để học sinh không hiểu thành hai nghĩa khác nhau dẫn đến việc trả lời lạc đề
- Giáo viên phải thiết kế lại các yêu cầu , bài tập trong sách giáo khoa hay ra
các bài tập tương tự để tránh việc các em sử dụng các keys trong sách “ Hướng dẫn
học tốt” nhằm đối phó với giáo viên
- Cột điểm Miệng trong sổ điểm cá nhân được chia thành 2 cột : M1 và M2.
Cột M1 sẽ ghi điểm cho học sinh trực tiếp lên bảng để trả lời hoặc làm bài tập. Cột
M2 được ghi điểm cho học sinh ngồi dưới lớp để trả lời hoặc làm bài tập. Điểm miệng
chính thức của học sinh là điểm trung bình cộng của M1 và M2
2. Những yêu cầu sư phạm về cách tổ chức kiểm tra miệng:
- Tạo điều kiện thuận lợi để học sinh có thể bộc lộ một cách tự nhiên đầy đủ
nhất những hiểu biết của các em
- Dựa vào những câu trả lời miệng và hoạt động thực hành của học sinh mà
phát hiện được tình trạng thật của kiến thức và kỹ năng của các em
- Thái độ và cách đối xử của giáo viên với học sinh có ý nghĩa to lớn trong khi
kiểm tra miệng. Giáo viên cần biết lắng nghe câu trả lời, biết theo dõi hoạt động của
học sinh và trên cơ sở đó rút ra kết luận về tình trạng kiến thức của học sinh. Sự hiểu
biết của giáo viên về cá tính học sinh, sự tế nhị và nhạy cảm sư phạm trong nhiều
trường hợp là những yếu tố cơ bản giúp thấy rõ thực chất trình độ kiến thức và kỹ
năng của học sinh được kiểm tra.
- Trong quá trình học sinh đang trả lời câu hỏi có thiếu sót hoặc sai, nếu không
có lí do gì cần thiết giáo viên cũng không nên ngắt lời của học sinh. Cùng là một sai


4


sót nhưng giáo viên phải biết sai sót nào nên sửa ngay và sai sót nào thì nên đợi học
sinh trả lời xong.
- Nên phối hợp các cách kiểm tra và cùng một lúc có thể kiểm tra được nhiều
học sinh : trong lúc gọi một số học sinh lên bảng thì giáo viên ra cho các học sinh ở
dưới lớp câu hỏi khác sau đó sẽ thu vở nháp của một số em để chấm.
- Khi tổ chức kiểm tra thì giáo viên phải giải quyết các khó khăn lớn sau đây:
khi một hay vài học sinh được chỉ định lên bảng thì các học sinh khác trong lớp cần
phải làm gì và làm như thế nào. Giáo viên gọi nhiều em cùng một lúc, đưa ra yêu cầu
khác nhau phù hợp với trình độ của mỗi học sinh sau đó đặt các câu hỏi cho cả lớp
sau khi các học sinh này hoàn thành xong nhiệm vụ của mình như sau:
“ Bạn trả lời như vậy có đúng không?” “Các em có đồng ý với câu trả lời đó của bạn
không?” “ Có điểm nào sai hoặc thiếu không ?”… Ngoài những câu cơ bản, giáo viên
có thể sử dụng các câu hỏi phụ trong quá trình kiểm tra miệng. Nhờ những câu hỏi bổ
sung đó mà giáo viên có thể hình dung được chất lượng kiến thức của học sinh.
3. Các cách kiểm tra miệng:
a. Đối với việc kiểm tra từ vựng:
Cách 1: Gọi một lượt 4 học sinh lên bảng. Giáo viên đưa ra câu hỏi chung cho
tất cả, học sinh nào trả lời được trước thì giáo viên cho phép. Các học sinh còn lại sẽ
trả lời các câu hỏi phụ hoặc bổ sung cho bạn trả lời trước
Ví dụ: Kiểm tra từ vựng của tiết Reading Unit 11- English 11
Yêu cầu mà GV đưa ra: “ Write a word in English that means : vô tận”
HS 1 : đưa từ (infinite)
HS 2 : xác định từ loại (adjective)
HS 3 : đưa ra từ đồng nghĩa (unlimited)
Hs 4: đưa ra từ trái nghĩa ( limited)
Với cách này học sinh sẽ bớt đi tâm lý lo sợ, e ngại khi kiểm tra miệng và có

được nhiều sự lựa chọn hơn

5


Cách 2: Gọi 8 học sinh lên ngồi các dãy bàn đầu, mỗi học sinh mang theo 1 tờ
giấy có đánh số thứ tự từ 1 đến 10, những học sinh trong lớp còn lại sẽ dùng vở nháp
để ghi các từ do giáo viên yêu cầu
GV đọc các từ lần lượt từ 1 đến 10 bằng tiếng Việt và yêu cầu học sinh ghi các
từ đó tương ứng bằng tiếng Anh
Sau đó thu bài của 8 em này và 1 vài bài của các em ngồi bên dưới để chấm
điểm. Mỗi từ đúng tương ứng với 1 điểm
Cũng bằng cách này , GV cũng có thể kiểm tra phần Pronunciation của học sinh
bằng cách phát các handouts có một số từ và yêu cầu học sinh chọn từ có phần gạch
chân đọc khác với các từ còn lại hoặc chọn từ có trọng âm khác với các từ còn lại.
b. Đối với tiết học Reading
- Ngay trong các hoạt động While- Reading , giáo viên cũng có thể kiểm tra để
lấy điểm miệng.
Ví dụ 1: Reading - Unit 3 - English 12
Multiple choice: Choose the best option:
1. Some ways of non-verbal communication to attract someone ’s attention are by
………………….
A. waving

B. raising our hand

C. both are correct

2. When you see your brother get off the plane and begin walking forward you, if you
are excited, You might jump up and down and wave as ………….. as you can to

attract his attention.
A. hard

B. slightly

C. slowly

3. Pointing at S.O is usually considered rude. However, there are times when pointing
is perfectly acceptable, such as when …………….
A. You want S.O to look at yourself.
B. A teacher wants to get S.O’s attention in class.
C. You want S.O to look at sth.
4. Decide which of the three options below is the best title for the passage.

6


A. Attracting Attention: Non- verbal Cues
B. Attracting Attention by Waving
C. The Best Ways of Attracting Attention
Ví dụ 2: Reading Unit 9 – English 11: T- F statements
- give some statements ( handouts) and ask ss to read these carefully and reread the
text to decide if each statement is true or false
1.You can’t send a parcel which is more than 31.5 kg
2. There are only two different ways of sending a letter
3. You cannot make a phone call at Thanh Ba Post Office on Sundays
4. The post office offers a special mail service which is particular fast
5. If you want to get your newspapers and magazines delivered to your house, you
will have to subscribe to your favorite newspapers and magazines
Cách thực hiện : Sau khi phát handouts, giáo viên yêu cầu học sinh làm theo cá nhân,

đọc bài text rồi sau đó làm các bài tập này trong khoảng 8 phút. Trong khoảng thời
gian này giáo viên đi vòng quanh lớp để hỗ trợ cho các em và quan sát không cho các
em nhìn nhau. Sau khoảng thời gian qui định, giáo viên thu bài của một số em, sau đó
yêu cầu cả lớp trả lời và chấm điểm ngay tại lớp. Và cột điểm này sẽ cho vào cột M2.
c. Đối với tiết học Speaking
Đây là một kỹ năng rất quan trọng, nếu thực hiện tốt thì việc kiểm tra miệng
học sinh kỹ năng này sẽ có tác dụng rất lớn đối việc khuyến khích các em học môn
Tiếng Anh. Tuy nhiên tùy theo trình độ của các em mà giáo viên nên có những yêu
cầu phù hợp nhằm khuyến khích và động viên các em thực hành tiếng . Trong giờ
Speaking tùy theo các task mà tôi sẽ yêu cầu các em thực hành theo cặp, nhóm hoặc
cá nhân. Tôi cũng cho học sinh điểm thực hành của kỹ năng này. Đối với kỹ năng này
tôi chỉ áp dụng những task vừa sức với các em. Hoặc có thể cho điểm cọng cho các
em xung phong thực hành trước lớp theo cặp hoặc nhóm
Ví dụ: Task 3- English 11- Unit 6 Competitions

7


Works in pair. Talking about a competition or contest you have recently joined or
seen. Use the suggestions below:
1. Where and when did you see or take part in?
2. What type of competition/ contest was it?
3. Who organized it?
4. Who participated in it?
5. Who won the competition / contest?
6. Did you enjoy it? Why/ why not?
Sau khi hướng dẫn, gợi ý và làm mẫu với một học sinh khá trong lớp, tôi yêu
cầu học sinh thực hành theo cặp, một em hỏi và một em trả lời. Trong thời gian các
em đang thực hành, tôi có thể đi quanh để giúp đỡ các em nếu thấy cần thiết. Sau
khoảng 8- 10 phút tôi gọi một số cặp đứng lên thực hành, sau đó nhận xét và cho điểm

d. Đối với tiết học Listening:
Đây là kỹ năng khó vì vốn từ của các em còn hạn chế và các em cũng không
quen với giọng người bản xứ nên kiểm tra các em kỹ năng này ngay trong giờ bài mới
là rất khó thực hiện. Thay vào đó, tôi sẽ kiểm tra miệng các em thông qua hình thức
vấn đáp để vừa kiểm tra được kỹ năng nghe, nói vừa kiểm tra được kiến thức mà các
em học được từ bài cũ.
Việc kiểm tra này được thực hiện vào đầu của tiết học sau:
Cách thực hiện: Gọi học sinh để trả lời một câu hỏi mà các em đã được học và
củng cố rất kỹ trong tiết trước (5 điểm), câu thứ hai em chọn một bạn ( đang ngồi
dưới lớp) hỏi em một câu trong bài rồi trả lời (2 điểm) , Câu thứ 3 do chính em học
sinh này hỏi một bạn khác ( đang ngồi dưới lớp) (3 điểm). Số điểm mà em học sinh
này đạt được sẽ được ghi vào cột M1, Số điểm mà 2 học sinh khác do đặt câu hỏi
đúng hoặc trả lời đúng sẽ được ghi vào cột M2. Sau một thời gian quen dần cần nâng
cao yêu cầu câu hỏi của học sinh đặt ra cho bạn mình.
Ví dụ: Kiểm tra miệng tiết Listening Unit 15- English 11.
Các câu hỏi được dùng để kiểm tra miệng( đã học trong tiết trước)

8


1. How many astronauts were there on board the spacecraft to the moon?
2. Who was the first astronaut to set foot on the moon?
3. How long did the astronauts stay on the moon’s surface?
4. What did they do while they were staying on the moon’s surface?
5. Did they return to the Earth safely?
……
Rõ ràng cách kiểm tra trên đã theo hướng đổi mới kiểm tra đánh giá: phát huy
tính chủ động sáng tạo của học sinh, tạo điều kiện để kích thích tư duy, tính năng
động về mọi hoạt động ở trên lớp, giảm “người thầy là trung tâm” mà tăng cường
“lấy học sinh là trung tâm”. Tuy nhiên giáo viên phải linh hoạt gợi ý cho học sinh đặt

câu hỏi cho phù hợp với nội dung cần kiểm tra, để không bị lạc đề và đỡ tốn thời gian
vào bài mới.
Cách kiểm tra để tự học sinh đặt câu hỏi này không chỉ áp dụng cho kiểm tra miệng
tiết Listening mà còn có thể áp dụng với cả tiết Reading, Language Focus Để phát huy
hơn nữa tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh, giáo viên có thể ra bài tập về
nhà cho các em như sau: Dựa vào phần bài học mỗi em sẽ ra cho cô 5 câu tương tự
( 2 câu trắc nghiệm khách quan, 3 câu tự luận vừa có vận dụng cả lý thuyết vừa có bài
tập. Đến tiết học tiếp theo giáo viên sẽ thu toàn bộ các bài của cả lớp và chọn ngẫu
nhiên bài của một số em sau đó giáo viên gọi học sinh cầm những câu hỏi đó để làm
bài kiểm tra miệng của mình.
e. Đối với tiết học Writing:
Kỹ năng này ít được áp dụng vào các bài kiểm tra thường xuyên ở lớp vì
chiếm thời gian lớn và không phù hợp với kiểu đề trắc nghiệm .Vì vậy để giúp các em
tích cực hơn trong việc học kỹ năng Writing, giáo viên có thể thiết kế lại một số nội
dung của bài viết để tránh tình trạng học sinh sử dụng sách tham khảo để đối phó hoặc
đưa ra các dạng bài tập phù hợp hơn như

sentence building, sentence

transformation .... để các em làm rồi sau đó giáo viên sửa và cho điểm một số em,
hoặc cho điểm theo nhóm.

9


Ví dụ : Writing Unit 12- English 11: Guided sentence building
Cách thực hiện: sau khi gợi ý giúp học sinh có được từ vựng và các ý tưởng cần
thiết, tôi yêu cầu học sinh làm việc cá nhân, mỗi học sinh sẽ lựa chọn cho mình 3 câu
để hoàn thành, và 3 câu này không được giống với người bên cạnh
1. We / have / a lot/ things/ do/ prepare/ coming Asian Games

2. We/ build/ one / National stadium/ sports building/ car park
3. We/ widen/ training areas/ roads / sports buildings
4. We/ equip/ hotels/ guest houses/ modern facilities
5. We/ promote/ advertise/ preparations / the Asian Games / the radio/ TV
6. We/ hold / competition / choose an offcial song
7. We/ recruit/ volunteers/ be/ good/ English/ serve the Games
f. Đối với tiết học ngữ pháp ( Language Focus)
+ Đối với tiết học bài mới: Tôi thường thiết kế lại một số bài tập trong sách giáo
khoa (để tránh tình trạng học sinh dùng sách hướng dẫn để trả lời ) đồng thời ra thêm
một số bài tập trắc nghiệm trong phần production, sau đó gọi học sinh lên bảng làm để
lấy điểm hoặc thu bài của một số em để chấm
Ví dụ : ở Unit 16 trong phần Production tôi đưa vào bài tập trắc nghiệm để kiểm
tra độ hiểu biết của học sinh đồng thời củng cố kiến thức cho các em:
Exercise: Choose the best option:
1. We ……… our decision as soon as we come back
a. will make

b. make

c. made

d. would make

2. I haven’t met him since I ……………school
a. has left

b. left

c. leave


d. am leaving

3. Mary will come after she ………..her work
a. finish

b. will finish

c. has finished

d. is going to finish

4. After he ………….his homework, he went to bed
a. had done

b. did

c. will do

d. does

5. By the end of this year, we …………in this company for 3 years

10


a. will work

b. work

c. will have worked


d. have worked

6. By the time he got home, his wife ………out
a. went

c. have gone

c. had gone

d. has gone

Choose the underlined part that needs correcting:
7. He said that he has done his homework since 7 o’clock
A

B

C

D

8. The statue was broken while it was moved to another room
A

B

C

D


+ Đối với tiết học bám sát ( củng cố và ôn tập)
Áp lực thời gian trong tiết Language Focus là rất lớn vì vừa phải tải phần
pronunciation vừa phải tải phần Grammar nên thời gian dành cho việc kiểm tra học
sinh bị hạn chế. Vì vậy tiết học bám sát này là cứu cánh cho tiết học Language Focus
và một số tiết học Writing.Với tiết này sẽ giúp cho học sinh có điều kiện ôn tập, củng
cố và rèn luyện kỹ năng giải bài tập về ngữ âm và ngữ pháp cũng như phần biến đổi
câu ( đây là phần được gặp rất nhiều trong các đề thi, kiểm tra định kỳ)
Trong tiết này tôi sẽ phát bài tập gồm 10 câu trắc nghiệm khách quan cho cả lớp
làm trong 10 phút, đồng thời gọi 2 học sinh lên bảng, mỗi em làm 3 câu tự luận
( thường là biến đổi câu hay viết lại câu dùng từ gợi ý cho sẵn …) Sau 10 phút tôi thu
bài của 5 em học sinh bất kỳ và giao cho 5 em khác chấm, 2 em học sinh trên bảng
vẫn tiếp tục giải trong khi giáo viên sửa 10 câu trắc nghiệm. Sau đó giáo viên thu lại
bài của 5 em được chấm và kiểm tra lại, ghi điểm vào cột M2. Tiếp tục hướng dẫn
cách làm bài tự luận trên bảng và yêu cầu 2 học sinh chấm chéo cho nhau, giáo viên
vừa sửa cho cả lớp vừa quan sát để cho điểm.
Như vậy đây là hình thức kiểm tra phát huy được tính chủ động, tích cực của học
sinh, giảm bớt áp lực căng thẳng trong kiểm tra miệng vừa phát huy được việc đổi
mới kiểm tra đánh giá cả 2 hình thức tự luận và trắc nghiệm, vừa kiểm tra miệng, vừa
ôn tập.
V. HIỆU QUẢ ÁP DỤNG

11


Để đánh giá hiệu quả của việc áp dụng đề tài này, tôi đã so sánh và thống kê kết
quả điểm kiểm tra miệng của các lớp 12CB, 11T2, trong năm học 2013 – 2014 như
sau:
1. Trước khi áp dụng đề tài:
Số liệu thống kê điểm kiểm tra miệng học kỳ I năm học 2013-2014

Lớp
11A1
11A2
11CB3

Tổng số

9 -10

7-8

5-6

3-4

0-2

học sinh
25
29
30

điểm
2
3
1

điểm
7
6

6

điểm
10
10
9

điểm
4
6
10

điểm
2
4
4

2. Sau khi áp dụng đề tài:
Số liệu thống kê điểm kiểm tra miệng học kỳ II năm học 2013 - 2014
Lớp
11A1
11A2
11CB3

Tổng số

9 -10

7-8


5-6

3-4

0-2

học sinh
25
29
30

điểm
6
7
2

điểm
9
10
8

điểm
8
9
12

điểm
2
3
8


điểm

C/ PHẦN KẾT LUẬN:
I. Ý NGHĨA CỦA ĐỀ TÀI ĐỐI VỚI CÔNG TÁC GIẢNG DẠY, HỌC TẬP
Đề tài này nhằm tạo không khí lớp học sinh động, thái độ học tập của các em
được nâng lên, các em không còn tư tưởng học chỉ để đối phó. Hơn nữa kết quả học
tập của học sinh cũng được cải thiện đáng kể.. Thông qua các hình thức kiểm tra
miệng thường xuyên này , giáo viên sẽ phát hiện được khả năng của học sinh cũng
như biết được em nào còn yếu kém để kịp thời giúp đỡ các em bổ sung kiến thức và
kỹ năng. Ngoài ra còn giúp giáo viên điều chỉnh quá trình dạy học của mình cho phù
hợp với trình độ hiểu biết, nhận thức của học sinh.
II. KHẢ NĂNG ÁP DỤNG:
Đề tài này có thể được áp dụng trong các giờ dạy môn Tiếng Anh ở bậc THPT.

12


III. BÀI HỌC KINH NGHIỆM:
Để áp dụng những cải tiến này một cách hiệu quả, đòi hỏi sự chuẩn bị rất chu
đáo của giáo viên. Giáo viên phải thiết kế lại các Exercise, các Task trong sách giáo
khoa và ra thêm các dạng bài tập sát với các đề kiểm tra, đề thi. Ngoài ra giáo viên
phải đánh giá thật công bằng, khách quan, thái độ cư xử phải tế nhị, khuyến khích,
động viên các em kịp thời. Trong khi kiểm tra bài của học sinh thì giáo viên phải có
cách để thu hút được các học sinh khác cùng tham gia để giải quyết vấn đề, tránh tình
trạng giáo viên hỏi đáp với một người. Giáo viên đặt hệ thống câu hỏi để cho cả lớp
cùng suy nghĩ và huy động kiến thức, như thế thì có khả năng kiểm tra trình độ hiểu
biết của các học sinh trong lớp.
Trên đây là một vài kinh nghiệm của tôi trong việc đổi mới kiểm tra miệng
nhằm góp phần đổi mới kiểm tra, đánh giá. Rất mong nhận được nhiều ý kiến đóng

góp của quý đồng nghiệp để đề tài của tôi được hoàn thiện hơn.
Tân An, ngày 04 tháng 04 năm 2014
Giáo viên thực hiện

TRẦN NGUYỄN PHÚC

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Nguyễn Thị Phương Hoa – Lý luận dạy học hiện đại.

13


2. Thái Duy Tuyên – Phương pháp dạy học truyền thống và đổi mới. NXB Giáo dục
2008.
3. Quy chế 58 đánh giá xếp loại học sinh THCS-THPT.
4. Sách giáo khoa môn Tiếng Anh lớp 11, 12
5. Sách giáo viên môn Tiếng Anh lớp 11, 12
6. Hướng dẫn giảm tải môn Tiếng Anh cấp THPT

14



×