Tải bản đầy đủ (.pdf) (109 trang)

Thực hiện Pháp luật về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi tại các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Lai Châu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (735.81 KB, 109 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT

VŨ VĂN LUẬN

THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ THỜI GIỜ LÀM VIỆC,
THỜI GIỜ NGHỈ NGƠI TẠI CÁC DOANH NGHIỆP
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LAI CHÂU

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
(Định hƣớng ứng dụng)

HÀ NỘI - 2018


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT

VŨ VĂN LUẬN

THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ THỜI GIỜ LÀM VIỆC,
THỜI GIỜ NGHỈ NGƠI TẠI CÁC DOANH NGHIỆP
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LAI CHÂU
Chuyên ngành: Luật kinh tế
Mã số: 8380101.05

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
(Định hƣớng ứng dụng)

Cán bộ hƣớng dẫn khoa học: TS. VŨ THỊ THU HIỀN


HÀ NỘI - 2018


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn này là kết quả nghiên cứu của
riêng tôi, dưới sự hướng dẫn của TS Vũ Thị Thu Hiền và không sao
chép của ai. Các số liệu trong luận văn là do tôi tự tiến hành khảo
sát, thu thập, đảm bảo sự chính xác và trung thực. Nội dung luận
văn có tham khảo và sử dụng các tài liệu, thông tin được đăng tải
trên các tác phẩm, tạp chí và các trang web theo danh mục tài liệu
tham khảo của luận văn.
Hà Nội, ngày …. tháng 10 năm 2018
Tác giả luận văn

Vũ Văn Luận


MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các các chữ viết tắt
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
Chƣơng 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ THỜI GIỜ LÀM VIỆC,
THỜI GIỜ NGHỈ NGƠI VÀ QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT VIỆT
NAM VỀ THỜI GIỜ LÀM VIỆC, THỜI GIỜ NGHỈ NGƠI ..................... 7
1.1.

Khái quát chung về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi ................. 7


1.1.1. Khái niệm thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi ............................................... 7
1.1.2. Ý nghĩa của việc điều chỉnh pháp luật đối với thời giờ làm việc, thời
giờ nghỉ ngơi........................................................................................................ 9
1.1.3. Nguyên tắc pháp lý cơ bản điều chỉnh thời giờ làm việc và nghỉ ngơi.......... 12
1.2.

Quy định của Pháp luật Việt nam về thời giờ làm việc, thời giờ
nghỉ ngơi .............................................................................................. 14

1.2.1. Pháp luật về thời giờ làm việc ..........................................................................14
1.2.2. Pháp luật về thời giờ nghỉ ngơi ............................................................. 23
1.3. Một số điểm bất cập của pháp luật hiện hành về thời giờ làm
việc, thời giờ nghỉ ngơi ....................................................................... 39
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1................................................................................ 42
Chƣơng 2: THỰC TRẠNG THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ THỜI
GIỜ LÀM VIỆC, THỜI GIỜ NGHỈ NGƠI TẠI CÁC DOANH
NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LAI CHÂU ................................... 44
2.1.

Thực trạng thực hiện pháp luật về thời giờ làm việc ..................... 44

2.1.1. Thời giờ làm việc tiêu chuẩn ................................................................ 44


2.1.2. Thời giờ làm thêm................................................................................. 47
2.1.3. Làm việc ban đêm ................................................................................. 49
2.2.

Thực trạng thực hiện pháp luật về thời giờ nghỉ ngơi ................... 51


2.2.1. Thời giờ nghỉ có hƣởng lƣơng .............................................................. 51
2.2.2. Thời gian nghỉ không hƣởng lƣơng ...................................................... 55
2.3.

Thực hiện pháp luật về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi
đối với một số đối tƣợng ngƣời lao động đặc thù ........................... 56

2.4.

Những yếu tố tác động đến việc thực hiện pháp luật về thời giờ
làm việc, thời giờ nghỉ ngơi tại các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh
Lai Châu ............................................................................................... 59

2.4.1. Quy mô và lĩnh vực hoạt động của các doanh nghiệp trên địa bàn
tỉnh Lai Châu......................................................................................... 59
2.4.2. Hoạt động quản lý nhà nƣớc trong lĩnh vực lao động tại tỉnh Lai Châu ...... 62
2.4.3. Chất lƣợng nguồn nhân lực đang làm việc trong các doanh nghiệp
hoạt động trên địa bàn tỉnh Lai Châu.................................................... 64
2.4.4. Năng lực hoạt động của tổ chức công đoàn các cấp ............................. 66
2.5.

Hạn chế trong việc thực hiện pháp luật về thời giờ làm việc, thời
giờ nghỉ ngơi tại các danh nghiệp trên địa bàn tỉnh Lai Châu............ 67

KẾT LUẬN CHƢƠNG 2................................................................................ 70
Chƣơng 3: MỘT SỐ KIẾN NGHỊ HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VÀ
NÂNG CAO HIỆU QUẢ THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ THỜI
GIỜ LÀM VIỆC, THỜI GIỜ NGHỈ NGƠI TẠI CÁC DOANH
NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LAI CHÂU ........................................72

3.1.

Một số kiến nghị hoàn thiện pháp luật về thời giờ làm việc,
thời giờ nghỉ ngơi ................................................................................ 72

3.1.1. Những yêu cầu cơ bản đối với việc hoàn thiện pháp luật về thời giờ làm
việc, thời giờ nghỉ ngơi .....................................................................................72


3.1.2. Một số kiến nghị cụ thể nhằm hoàn thiện pháp luật về thời giờ làm
việc, thời giờ nghỉ ngơi .....................................................................................75
3.2.

Một số kiến nghị nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật về
thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi tại các doanh nghiệp trên
địa bàn tỉnh Lai Châu ......................................................................... 79

3.2.1. Tăng cƣờng công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật về thời giờ
làm việc, thời giờ nghỉ ngơi cho các bên của quan hệ lao động ........... 79
3.2.2. Tăng cƣờng công tác quản lý nhà nƣớc trong lĩnh vực lao động tại
tỉnh Lai Châu......................................................................................... 81
3.2.3. Tăng cƣờng năng lực của hệ thống tổ chức công đoàn, đặc biệt là
công đoàn cơ sở .................................................................................... 82
KẾT LUẬN CHƢƠNG 3................................................................................ 84
KẾT LUẬN .................................................................................................... 85
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................... 86
PHỤ LỤC ....................................................................................................... 92


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

BLLĐ:

Bộ luật Lao động

ILO:

Tổ chức Lao động Quốc tế

LĐ - TB và XH:

Lao động, Thƣơng binh và Xã hội

Nxb:

Nhà xuất bản


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi là một trong những chế định quan
trọng của pháp luật lao động vì nó liên quan trực tiếp đến đời sống và việc
làm của ngƣời lao động. Thực hiện tốt quy định về thời giờ làm việc, thời giờ
nghỉ ngơi không chỉ đảm bảo sức khoẻ cho ngƣời lao động mà còn giúp ngƣời
sử dụng lao động tổ chức hoạt động sản xuất, kinh doanh khoa học, hiệu quả.
Kết quả thực hiện pháp luật về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi thời gian
vừa qua cho thấy về cơ bản, các doanh nghiệp đã tuân thủ quy định của pháp
luật về thời giờ làm việc tiêu chuẩn, thời giờ nghỉ ngơi. Tuy nhiên, vẫn còn
tình trạng vi phạm trong việc tăng thời giờ làm việc tiêu chuẩn, tăng số giờ
làm thêm vƣợt quá mức cho phép, giảm và cắt bớt thời gian nghỉ ngơi của
ngƣời lao động...

Tỉnh Lai Châu đƣợc thành lập theo Nghị quyết số 22/2003/QH11 ngày
01/01/2004 trên cơ sở chia tách tỉnh Lai Châu (cũ) và sáp nhập huyện Than
Uyên, tỉnh Lào Cai. Với nguồn tài nguyên phong phú và cơ chế, chính sách
hợp lý, tỉnh Lai Châu đã và đang thu hút mạnh mẽ các doanh nghiệp đầu tƣ
vào địa phƣơng. Sau hơn 10 năm chia tách và thành lập, Lai Châu đã thu hút
đƣợc hơn 160 dự án của các nhà đầu tƣ trong và ngoài nƣớc với tổng số vốn
đăng kí đạt gần 83.000 tỷ đồng. Tính đến tháng 9 năm 2018 tổng số doanh
nghiệp trên địa bàn toàn tỉnh là 3019 doanh nghiệp.
Nhằm hạn chế và đẩy lùi các vi phạm pháp luật về thời giờ làm việc,
thời giờ nghỉ ngơi trong các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Lai Châu, vấn đề
đặt ra là phải nghiên cứu các quy định của pháp luật hiện hành, đánh giá thực
trạng thực hiện pháp luật về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi tại các
doanh nghiệp đang hoạt động trên địa bàn tỉnh Lai Châu, từ đó đề xuất giải

1


pháp hoàn thiện pháp luật và nâng cao hơn nữa hiệu quả áp dụng pháp luật về
thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi. Vì những lý do đó, tác giả chọn đề tài
“Thực hiện pháp luật về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi tại các doanh
nghiệp trên địa bàn tỉnh Lai Châu” làm luận văn thạc sĩ của mình.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Là một trong những chế định quan trọng của pháp luật lao động, thời
gian qua đã có một số đề tài, công trình nghiên cứu liên quan đến các quy
định của pháp luật về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi.
Ngoài một số bài viết trên các tạp chí chuyên ngành, một số tác giả đã
lựa chọn chế định thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi làm đề tài cho khoá
luận tốt nghiệp hoặc luận văn thạc sỹ của mình. Cụ thể:
- Đặng Xuân Lợi (2000), Thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi theo Bộ luật
lao động Việt Nam, Khóa luận tốt nghiệp, Khoa luật – Đại học Quốc Gia Hà Nội;

- Nguyễn Thị Thanh (2010), Pháp luật về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ
ngơi, thực trạng và một số kiến nghị, Khóa luận tốt nghiệp, Đại học Luật Hà Nội;
- Đỗ Thị Hằng (2009), Thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi - Quy định
pháp luật và thực tiễn thực hiện ở một số doanh nghiệp tại tỉnh Bắc Giang,
Khóa luận tốt nghiệp, Đại học Luật Hà Nội;
- Khuất Văn Trung (2011), Pháp luật về thời giờ làm việc, thời giờ
nghỉ ngơi ở Việt Nam – Thực trạng và một số kiến nghị, Luận văn cao học,
Khoa Luật – Đại học Quốc Gia.
Các công trình khoa học trên đã nghiên cứu quy định của pháp luật về
thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi và thực trạng áp dụng pháp luật về thời
giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi. Tuy nhiên, đối tƣợng nghiên cứu của các
công trình trên đều là quy định về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi của
BLLĐ năm 1994 (sửa đổi, bổ sung năm 2002). Thực trạng thực hiện pháp luật
về thơi giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi trong các công trình khoa học nói trên

2


hoặc mới chỉ tập trung ở một số tỉnh (nhƣ Bắc Giang), hoặc chỉ đƣợc đánh giá
mang tính khái quát chung trên toàn quốc.
Đến thời điểm hiện nay, chƣa có công trình khoa học nào nghiên cứu
thực trạng thực hiện pháp luật về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi trong
các doanh nghiệp hoạt động tại tỉnh Lai Châu.
3. Mục đích nghiên cứu và nhiệm vụ nghiên cứu
Luận văn sẽ phân tích thực trạng pháp luật về thời giờ làm việc, thời
giờ nghỉ ngơi tại Việt Nam; thực trạng áp dụng pháp luật về thời giờ làm việc,
thời giờ nghỉ ngơi trong một số doanh nghiệp đang hoạt động trên địa bàn
tỉnh Lai Châu. Trên cơ sở đó, đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện hơn
nữa các quy định pháp luật về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi cũng nhƣ
nâng cao hiệu quả áp dụng pháp luật về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi

tại các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Lai Châu.
Để đạt đƣợc mục đích nêu trên, luận văn đã tập trung giải quyết các
nhiệm vụ chính sau:
Thứ nhất, làm rõ một số vấn đề về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi
và thực trạng pháp luật về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi ở Việt Nam.
Thứ hai, làm rõ thực trạng áp dụng các quy định về thời giờ làm việc,
thời giờ nghỉ ngơi tại các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Lai Châu.
Thứ ba, đƣa ra một số kiến nghị hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu
quả áp dụng pháp luật về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi tại các doanh
nghiệp trên địa bàn tỉnh Lai Châu.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Luận văn tập trung nghiên cứu: (i) pháp luật về thời giờ làm việc, thời
giờ nghỉ ngơi theo quy định của BLLĐ năm 2012 và các văn bản hƣớng dẫn
thi hành; (ii) thực trạng áp dụng pháp luật về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ
ngơi tại các doanh nghiệp đang hoạt động trên địa bàn tỉnh Lai Châu.

3


Do không có điều kiện khảo sát việc áp dụng thời giờ làm việc, thời giờ
nghỉ ngơi trong tất cả các doanh nghiệp đang hoạt động trên địa bàn tỉnh Lai
Châu nên phạm vi nghiên cứu về thực trạng áp dụng pháp luật của luận văn
chỉ giới hạn trong 20 doanh nghiệp.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Trong quá trình nghiên cứu về vấn đề này, tác giả đã vận dụng những
phƣơng pháp của chủ nghĩa Mác - Lênin nhƣ phƣơng pháp duy vật biện
chứng, phƣơng pháp duy vật lịch sử, tƣ tƣởng Hồ Chí Minh và những quan
điểm của Đảng cộng sản Việt Nam về phát triển lực lƣợng lao động ở Việt
Nam trong giai đoạn mới.
Các phƣơng pháp nghiên cứu cụ thể đƣợc sử dụng để thực hiện luận

văn bao gồm: phƣơng pháp phân tích, chứng minh, so sánh, tổng hợp, điều tra
xã hội học. Cụ thể:
- Phƣơng pháp phân tích đƣợc sử dụng để phân tích và tìm hiểu các vấn
đề lý luận, quy định của pháp luật hiện hành và thực tiễn áp dụng quy định
của pháp luật về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi, các yêu cầu của việc
hoàn thiện quy định của pháp luật cũng nhƣ đề xuất sửa đổi, bổ sung một số
quy định của pháp luật về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi tại chƣơng 2
và chƣơng 3 của luận văn;
- Phƣơng pháp so sánh đƣợc sử dụng nhằm đối chiếu giữa quy định của
pháp luật hiện hành với quy định của pháp luật các giai đoạn trƣớc đây; giữa
quy định của pháp luật Việt Nam với quy định của ILO và pháp luật lao động
các quốc gia khác trong khu vực;
- Phƣơng pháp chứng minh đƣợc sử dụng ở hầu hết các nội dung của
luận văn nhằm đƣa ra các dẫn chứng làm rõ các luận điểm của tác giả trong
các nội dung của luận văn;

4


- Phƣơng pháp tổng hợp đƣợc sử dụng chủ yếu trong việc rút ra những
nhận định, ý kiến đánh giá sau quá trình phân tích ở từng ý, từng tiểu mục,
đặc biệt đƣợc sử dụng để kết luận các chƣơng và kết luận chung của luận văn;
- Phƣơng pháp điều tra xã hội học đƣợc sử dụng để khảo sát về tình
hình thực hiện pháp luật về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi tại một số
doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Lai Châu.
6. Tính mới và ý nghĩa của luận văn
Là một công trình khoa học nghiên cứu toàn diện về thực hiện pháp
luật về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi tại các doanh nghiệp trên địa bàn
tỉnh Lai Châu, luận văn có những tính mới sau:
- Luận văn đã phân tích đƣợc thực trạng thực hiện pháp luật về thời giờ

làm việc, thời giờ nghỉ ngơi tại một số doanh nghiệp đang hoạt động trên địa
bàn tỉnh Lai Châu, từ đó chỉ ra những hành vi vi phạm về thời giờ làm việc,
thời giờ nghỉ ngơi còn tồn tại trong các doanh nghiệp đƣợc khảo sát.
- Luận văn đã xác định đƣợc yêu cầu của việc hoàn thiện pháp luật về
thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi, từ đó đề xuất một số kiến nghị nhằm sửa
đổi, bổ sung một số nội dung của pháp luật về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ
ngơi cũng nhƣ nâng cao hiệu quả áp dụng pháp luật về thời giờ làm việc, thời
giờ nghỉ ngơi trong các doanh nghiệp tại tỉnh Lai Châu.
Những kết quả nghiên cứu của luận văn là nguồn tài liệu tham khảo
hữu ích cho các cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền trong quá trình sửa đổi, bổ
sung BLLĐ năm 2012. Những số liệu thống kê trong luận văn là cơ sở đáng
tin cậy để các cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền ở Lai Châu nắm đƣợc tình
hình thực hiện pháp luật, từ đó có những giải pháp phù hợp nhằm nâng cao
hơn nữa hiệu quả áp dụng pháp luật về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi
trong các doanh nghiệp đang hoạt động tại tỉnh Lai Châu. Ngoài ra, luận văn
cũng là nguồn tài liệu tham khảo cho các cơ quan, tổ chức, cá nhân có mong
muốn tìm hiểu pháp luật về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi.

5


7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn đƣợc kết cấu thành 03 chƣơng,
cụ thể nhƣ sau:
Chương 1: Một số vấn đề lý luận về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi
và quy định của pháp luật Việt Namvề thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi.
Chương 2: Thực trạng áp dụng pháp luật về thời giờ làm việc, thời giờ
nghỉ ngơi tại các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Lai Châu.
Chương 3: Một số kiến nghị hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả
áp dụng pháp luật về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi tại các doanh

nghiệp trên địa bàn tỉnh Lai Châu.

6


Chƣơng 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ THỜI GIỜ LÀM VIỆC,
THỜI GIỜ NGHỈ NGƠI VÀ QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT VIỆT
NAM VỀ THỜI GIỜ LÀM VIỆC, THỜI GIỜ NGHỈ NGƠI
1.1. Khái quát chung về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi
1.1.1. Khái niệm thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi
Làm việc và nghỉ ngơi là một trong những quyền cơ bản của công dân.
Khoản 2 Điều 35 Hiến pháp năm 2013 quy định “Người làm công ăn lương
được bảo đảm các điều kiện làm việc công bằng, an toàn; được hưởng lương,
chế độ nghỉ ngơi”. Trong quan hệ lao động, làm việc và nghỉ ngơi là hai phạm
trù có mối liên hệ mật thiết với nhau tạo lập nên một trong các quyền và nghĩa
vụ chủ yếu của chủ thể trong quan hệ pháp luật lao động. Tuy nhiên, trong
điều kiện của nền kinh tế thị trƣờng, vì những nguyên nhân khác nhau mà tính
hợp lý, cân đối trong tƣơng quan giữa thời giờ làm việc và thời giờ nghỉ ngơi
rất dễ bị phá vỡ. Chính vì vậy, sự điều chỉnh của pháp luật đối với lĩnh vực
này là hết sức cần thiết.
Thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi có thể đƣợc nghiên cứu dƣới
nhiều góc độ khác nhau.
Trong khoa học kinh tế - lao động, thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi
đƣợc xem xét chủ yếu dƣới góc độ của việc tổ chức quá trình lao động. Theo
đó, thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi phải đƣợc đặt trong mối quan hệ hữu
cơ giữa năng suất, chất lƣợng và hiệu quả lao động với mục tiêu sử dụng ít
nhất thời gian làm việc mà vẫn đạt đƣợc hiệu quả kinh tế cao nhất. Dƣới góc
độ này, thời giờ làm việc chính là khoảng thời gian cần và đủ để năng suất lao
động hoàn thành; thời giờ nghỉ ngơi là khoảng thời gian cần thiết để ngƣời lao

động tái sản xuất lại sức lao động đã hao phí nhằm đảm bảo quá trình lao
động diễn ra liên tục.

7


Trong khoa học luật lao động, thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi
đƣợc nghiên cứu dƣới nhiều góc độ khác nhau.
- Dƣới góc độ là một nguyên tắc cơ bản của Luật lao động: thời giờ làm
việc, thời giờ nghỉ ngơi đƣợc coi là quyền và nghĩa vụ cơ bản của ngƣời lao
động và ngƣời sử dụng lao động mà các quy phạm pháp luật lao động cần
phản ánh rõ tƣ tƣởng đó.
- Dƣới góc độ là một định mức lao động: thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ
ngơi đƣợc hiểu là một quỹ thời gian cần thiết cho ngƣời lao động để hoàn thành
công việc đƣợc giao và kịp thời tái tạo sức lao động cho quá trình lao động.
- Dƣới góc độ là một nội dung của quan hệ pháp luật lao động: thì trong
thời gian làm việc, ngƣời lao động phải có mặt tại địa điểm làm việc và thực
hiện nhiệm vụ đƣợc giao nhƣ đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động. Ngoài
thời gian đó, ngƣời lao động đƣợc toàn quyền sử dụng thời gian nghỉ ngơi
theo ý muốn của mình.
Dưới góc độ pháp lý, thời giờ làm việc và thời giờ nghỉ ngơi đƣợc biểu
hiện dƣới dạng quyền và nghĩa vụ của các chủ thể tham gia quan hệ pháp luật
lao động. Quan hệ này thể hiện sự ràng buộc trách nhiệm giữa ngƣời lao động
và ngƣời sử dụng lao động. Khi tham gia quan hệ này, ngƣời lao động phải
trực tiếp hoàn thành nghĩa vụ lao động của mình, phải tuân thủ những quy
định nội bộ và có quyền đƣợc hƣởng những thành quả trong khoảng thời gian
đó. Ngoài thời giờ làm việc là thời giờ nghỉ ngơi, ngƣời lao động đƣợc tự do
sử dụng khoảng thời gian đó theo ý muốn của bản thân mình.
Nhƣ vậy, dƣới góc độ pháp lý có thể hiểu thời giờ làm việc, thời giờ
nghỉ ngơi nhƣ sau:

Thời giờ làm việc là khoảng thời gian do pháp luật quy định hoặc do
các bên thoả thuận, trong thời gian đó ngƣời lao động phải có mặt tại địa điểm
làm việc để thực hiện những công việc, nhiệm vụ đƣợc giao phù hợp với các
quy định của pháp luật và sự thỏa thuận trong hợp đồng lao động.

8


Thời giờ nghỉ ngơi là khoảng thời gian trong đó ngƣời lao động không
phải thực hiện những nghĩa vụ lao động và có quyền sử dụng thời gian đó
theo ý muốn của mình.
Là một chế định pháp luật, thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi bao
gồm tổng thể các quy phạm pháp luật quy định về thời gian ngƣời lao động
phải làm việc, phải thực hiện nhiệm vụ đƣợc giao và những khoảng thời gian
cần thiết để ngƣời lao động đƣợc nghỉ ngơi, phục hồi sức khỏe và tái sản xuất
sức lao động của mình.
Tóm lại, dù thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi có đƣợc nghiên cứu
dƣới góc độ gì đi nữa thì mục đích chính của việc nghiên cứu đó cũng là để
tìm ra một thời giờ làm việc hợp lý, một thời gian nghỉ ngơi thích hợp nhằm
tăng năng suất lao động đồng thời bảo vệ sức khỏe cho ngƣời lao động.
1.1.2. Ý nghĩa của việc điều chỉnh pháp luật đối với thời giờ làm việc,
thời giờ nghỉ ngơi
Việc điều chỉnh pháp luật đối với thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi
của ngƣời lao động không chỉ có ý nghĩa với ngƣời lao động mà còn có ý
nghĩa với cả ngƣời sử dụng lao động và Nhà nƣớc, cụ thể:
1.1.2.1. Đối với người lao động
Thứ nhất, việc quy định thời gian làm việc, thời giờ nghỉ ngơi tạo điều
kiện cho ngƣời lao động thực hiện đầy đủ nghĩa vụ lao động trong quan hệ,
đồng thời giúp ngƣời lao động bố trí, sử dụng quỹ thời gian một cách hợp lý.
Quy định về thời giờ làm việc có ý nghĩa nhƣ một đại lƣợng thời gian

cần thiết để ngƣời lao động thực hiện nghĩa vụ lao động đã cam kết trong hợp
đồng lao động. Việc quy định khung tối đa thời giờ làm việc, cũng nhƣ quy
định các loại thời giờ nghỉ ngơi giúp ngƣời lao động có sự lựa chọn phù hợp
với điều kiện cá nhân, đảm bảo năng suất, chất lƣợng, hiệu quả công việc. Do
vậy với việc điều tiết thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi của ngƣời lao động

9


một cách hợp lý, pháp luật tạo điều kiện cho ngƣời lao động đƣợc đảm bảo
thực hiện các quyền khác của mình nhƣ quyền tham gia quản lý, điều hành
doanh nghiệp. Đồng thời, ngƣời lao động còn có điều kiện chăm lo hạnh phúc
gia đình, bồi dƣỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, tay nghề và
tham gia các hoạt động xã hội khác.
Ngoài ra, quy định pháp luật về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi là
căn cứ để ngƣời lao động hƣởng những quyền lợi nhƣ: tiền lƣơng, tiền
thƣởng, các chế độ trợ cấp…
Thứ hai, quy định pháp luật về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi có ý
nghĩa trong bảo hộ lao động, đảm bảo thời gian nghỉ ngơi cho ngƣời lao động.
Điều 24 Tuyên bố chung về quyền con ngƣời năm 1948 có ghi: “Mỗi
người đều có quyền nghỉ ngơi và giải trí, kể cả quyền được có ngày làm việc
được giới hạn một các hợp lý và được nghỉ định kỳ có hưởng lương”. Nhƣ
vậy, vấn đề thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi là một trong những nội dung
thuộc quyền con ngƣời.
Ở Việt Nam, vấn đề này luôn đƣợc Đảng và Nhà nƣớc quan tâm hàng
đầu, điều này thể hiện trong Hiến pháp 1946, 1959, 1980, 1992 và 2013. Xuất
phát từ quyền con ngƣời, BLLĐ đã dành hẳn 01 chƣơng quy định về thời giờ
làm việc, thời giờ nghỉ ngơi. Các quy định này đã tạo ra hành lang pháp lý
nhằm bảo vệ sức khỏe của ngƣời lao động, có tính đến lợi ích hợp pháp của
ngƣời sử dụng lao động, vừa không thiệt hại cho sản xuất kinh doanh, vừa

không làm giảm sút khả năng lao động, khả năng sáng tạo của ngƣời lao
động. Quy định pháp luật về mức thời gian làm việc tối đa, mức thời gian
nghỉ ngơi tối thiểu hoặc quy định về thời giờ làm việc rút ngắn… chính là căn
cứ pháp lý đảm bảo quyền đƣợc bảo vệ sức khỏe của ngƣời lao động, nhằm
tránh sự lạm dụng của ngƣời sử dụng lao động đối với ngƣời lao động, góp
phần tạo điều kiện cho ngƣời lao động tái sản xuất sức lao động.

10


Chế độ thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi còn là một trong những nội
dung để tổ chức công đoàn tham gia xây dựng và đấu tranh quyền lợi cho
ngƣời lao động. Vì mục tiêu lợi nhuận tối đa, ngƣời sử dụng lao động rất dễ vi
phạm quy định về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi. Chính vì thế, công
đoàn với tƣ cách là tổ chức bảo vệ quyền lợi ngƣời lao động sẽ phải căn cứ
vào các quy định về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi để đấu tranh với
ngƣời sử dụng lao động, đem lại quyền lợi chính đáng cho ngƣời lao động.
1.1.2.2. Đối với người sử dụng lao động
Thứ nhất, việc quy định thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi giúp
ngƣời sử dụng lao động xây dựng kế hoạch tổ chức sản xuất kinh doanh khoa
học và hợp lý, sử dụng một cách tiết kiệm các nguồn tài nguyên trong doanh
nghiệp nhằm đạt các mục tiêu kinh doanh đã đề ra. Căn cứ vào khối lƣợng
công việc, tổng quỹ thời gian cần thiết hoàn thành và quy định của pháp luật
về thời giờ làm việc của ngƣời lao động mà ngƣời sử dụng lao động xây dựng
định mức lao động, xác định đƣợc chi phí nhân công và bố trí sử dụng lao
động linh hoạt, hợp lý đảm bảo hiệu quả cao nhất.
Thứ hai, những quy định về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi là căn
cứ pháp lý để ngƣời sử dụng lao động thực hiện quyền quản lý, điều hành,
giám sát lao động, đặc biệt trong xử lý kỷ luật lao động, từ đó đảm bảo cho
hoạt động quản lý lao động của ngƣời sử dụng lao động đi vào nề nếp.

1.1.2.3. Đối với Nhà nước
Quy định pháp luật về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi thể hiện rõ
thái độ của Nhà nƣớc đối với lực lƣợng lao động - nguồn tài nguyên quý giá
nhất của quốc gia, đồng thời tạo ra hành lang pháp lý để Nhà nƣớc thực hiện
chức năng quản lý của mình. Bằng việc điều chỉnh pháp luật về thời giờ làm
việc, thời giờ nghỉ ngơi, Nhà nƣớc kiểm tra giám sát quan hệ lao động, tạo cơ
sở pháp lý để giải quyết các mâu thuẫn, bất đồng nảy sinh giữa các bên tham
gia quan hệ lao động liên quan đến thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi.

11


Ngoài ra, cùng với các quy định pháp luật về việc làm, tiền lƣơng, bảo
hiểm xã hội, bảo hộ lao động… quy định pháp luật về thời giờ làm việc, thời
giờ nghỉ ngơi cũng phản ánh trình độ phát triển, điều kiện kinh tế của các
quốc gia và tính ƣu việt của chế độ xã hội. Thông thƣờng ở những nƣớc có
nền kinh tế phát triển, trình độ khoa học kĩ thuật tiên tiến, thời gian làm việc
đƣợc rút ngắn hơn so với các nƣớc khác.
1.1.3. Nguyên tắc pháp lý cơ bản điều chỉnh thời giờ làm việc và nghỉ ngơi
Trong cơ chế thị trƣờng, các nguyên tắc điều chỉnh thời giờ làm việc và
nghỉ ngơi vừa phải đảm bảo đƣợc mục đích bảo hộ ngƣời lao động, hạn chế
sự lạm dụng sức lao động từ phía ngƣời sử dụng lao động, vừa phải bảo đảm
sự đáp ứng đƣợc yêu cầu tự do thỏa thuận của các bên, sự năng động của cơ
chế thị trƣờng, vừa phản ánh đƣợc sự tiến bộ của khoa học, công nghệ và
năng suất lao động xã hội đạt đƣợc trong từng thời kỳ.
1.1.3.1. Nguyên tắc thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi do Nhà nước
quy định
Nội dung của nguyên tắc này thể hiện: Nhà nƣớc là chủ thể có quyền
can thiệp vào thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi của ngƣời lao động bằng
việc quy định khung thời giờ làm việc ở mức tối đa và thời giờ nghỉ ngơi ở

mức tối thiểu.
Nguyên tắc này xuất phát từ yêu cầu bảo vệ ngƣời lao động – chủ thể
thƣờng có vị thế yếu hơn trong quan hệ lao động. Nếu để ngƣời sử dụng lao
động tự quy định thì thời giờ làm việc thì đây là vấn đề đầu tiên thƣờng bị
lạm dụng. Nếu để cho hai bên của quan hệ lao động tự do thỏa thuận mà
không có sự can thiệp của Nhà nƣớc bằng khung pháp luật sẽ dẫn đến việc
ngƣời sử dụng lao động lợi dụng vị thế của mình để đặt ngƣời lao động vào
việc phải chấp nhận mức thời giờ làm việc do ngƣời sử dụng lao động đƣa ra.
Thể hiện nguyên tắc này, pháp luật lao động của các quốc gia đã quy định

12


các khung làm việc ở mức tối đa. Chẳng hạn, ở Việt Nam, BLLĐ năm 2012 đã
quy định thời giờ làm việc tối đa không quá 48 giờ trong 01 tuần [42, Điều 104];
quy định số giờ làm thêm tối đa của ngƣời lao động không quá 50% số giờ làm
việc bình thƣờng trong 01 ngày; trƣờng hợp áp dụng quy định làm việc theo tuần
thì tổng số giờ làm việc bình thƣờng và số giờ làm thêm không quá 12 giờ trong
01 ngày; không quá 30 giờ trong 01 tháng và tổng số giờ không quá 200 giờ
trong 01 năm, trừ một số trƣờng hợp đặc biệt do Chính phủ quy định thì đƣợc
làm thêm giờ không quá 300 giờ trong 01 năm [42, Điều 106, Khoản 2]. Ngƣợc
lại với khung giờ làm việc tối đa, thời giờ nghỉ ngơi của ngƣời lao động luôn
đƣợc pháp luật quy định ở mức tối thiểu. Chẳng hạn, tại Điều 108 BLLĐ năm
2012 của Việt Nam quy định trƣờng hợp ngƣời lao động làm việc liên tục 08 giờ
hoặc 06 giờ theo quy định tại Điều 104 của BLLĐ thì đƣợc nghỉ giữa giờ “ít
nhất 30 phút” (nếu làm việc ban ngày), “ít nhất 45 phút” (nếu làm việc ban đêm).
1.1.3.2. Nguyên tắc thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi do các bên
trong quan hệ lao động thỏa thuận, khuyến khích theo hướng có lợi cho người
lao động, phù hợp với quy định của pháp luật
Nguyên tắc này thể hiện: mặc dù thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi

do Nhà nƣớc quy định nhƣng để đảm bảo quyền tự do kinh doanh của công
dân, quyền chủ động trong hoạt động sản xuất, kinh doanh và quyền tự định
đoạt của ngƣời lao động, việc quy định thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi
phải đảm bảo nguyên tắc tự do thỏa thuận, phù hợp với pháp luật. Tuân thủ
thời giờ làm việc là nghĩa vụ của ngƣời lao động – những ngƣời ở vị thế yếu
thế hơn so với ngƣời sử dụng lao động nên những thỏa thuận này đƣợc
khuyến khích theo hƣớng có lợi cho ngƣời lao động. Nội dung của nguyên tắc
này thể hiện rõ ở việc Nhà nƣớc – thông qua việc ban hành các quy phạm
pháp luật, chỉ can thiệp ở tầm vĩ mô bằng việc quy định các giới hạn pháp luật
về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi. Việc cụ thể hóa thời giờ làm việc,

13


thời giờ nghỉ ngơi nhƣ thế nào tùy thuộc vào ý chí của chủ thể tham gia trên
cơ sở thỏa thuận, thƣơng lƣợng phù hợp điều kiện, đặc điểm riêng.
1.1.3.3. Nguyên tắc rút ngắn thời giờ làm việc đối với một số đối tượng
đặc biệt hoặc làm những công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm
Nguyên tắc này chính là sự cụ thể hóa trong việc bảo hộ lao động đối
với lao động đặc thù. Xuất phát từ đặc điểm riêng của một số đối tƣợng lao
động, một số ngành nghề, công việc nhất định mà nguyên tắc pháp lý về thời
giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi đòi hỏi phải có những điều chỉnh riêng.
Nguyên tắc rút ngắn thời giờ làm việc đƣợc áp dụng đối với ngƣời lao động
làm các công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm, lao động nữ, lao động là
ngƣời tàn tật, lao động chƣa thành niên, lao động là ngƣời cao tuổi…
Nguyên tắc rút ngắn thời giờ làm việc đối với một số đối tƣợng
ngƣời lao động đặc biệt hoặc những ngƣời lao động làm công việc đặc biệt
nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm xuất phát từ việc nghiên cứu tâm sinh học,
với những đối tƣợng này, lƣợng công việc nhƣ nhau thì mức hao phí sức
lao động bỏ ra của họ cao hơn so với lao động bình thƣờng và do vậy, khả

năng phục hồi sức khỏe, tái tạo sức lao động cũng lâu hơn. Vì vậy, đòi hỏi
phải có những quy định riêng phù hợp với đối tƣợng này nhằm đảm bảo
sức khỏe cho ngƣời lao động.
1.2. Quy định của Pháp luật Việt nam về thời giờ làm việc, thời giờ
nghỉ ngơi
1.2.1. Pháp luật về thời giờ làm việc
1.2.1.1. Thời giờ làm việc tiêu chuẩn
Thời giờ làm việc tiêu chuẩn là số giờ làm việc tối đa mà pháp luật quy
định, vƣợt qua giới hạn đó hoặc là không đƣợc phép hoặc là phải đảm bảo
quyền lợi cao hơn cho ngƣời lao động.
Thời giờ làm việc tiêu chuẩn đƣợc quy định trên cơ sở tiêu chuẩn hoá
thời giờ làm việc biểu hiện bằng việc quy định số giờ làm việc trong một ngày

14


đêm, một tuần lễ hoặc số ngày làm việc một tháng, một năm. Trong đó, việc
tiêu chuẩn hoá ngày làm việc, tuần làm việc là quan trọng nhất, là cơ sở dễ
dàng để trả công lao động và xác định tính hợp pháp của các thoả thuận về
thời giờ làm việc. Ngày làm việc tiêu chuẩn chính là việc quy định độ dài thời
gian làm việc của ngƣời lao động trong một ngày đêm (24 giờ) và tuần làm
việc tiêu chuẩn là số giờ hoặc ngày làm việc trong một tuần (07 ngày).
Thời giờ làm việc tiêu chuẩn đƣợc chia làm hai loại: thời giờ làm việc
bình thƣờng và thời giờ làm việc rút ngắn.
- Thời giờ làm việc bình thường: đƣợc áp dụng cho các công việc bình
thƣờng, không có tính chất độc hại, nặng nhọc, nguy hiểm hay đối tƣợng
ngƣời lao động đặc biệt nào.
Thời giờ làm việc bình thƣờng đƣợc quy định tại Điều 104 BLLĐ năm
2012. Theo đó, thời giờ làm việc bình thƣờng của ngƣời lao động không quá
08 giờ trong 01 ngày và 48 giờ trong 01 tuần. Ngƣời sử dụng lao động có

quyền quy định thời giờ làm việc theo ngày hoặc tuần; trƣờng hợp theo tuần
thì thời giờ làm việc bình thƣờng không quá 10 giờ trong 01 ngày, nhƣng
không quá 48 giờ trong 01 tuần. Nhà nƣớc khuyến khích ngƣời sử dụng lao
động thực hiện tuần làm việc 40 giờ.
Trên cơ sở quy định về thời giờ làm việc tối đa này, các bên trong quan hệ
lao động có quyền thỏa thuận thời gian làm việc cụ thể trong hợp đồng lao động
hay thỏa ƣớc lao động tập thể hoặc ngƣời sử dụng lao động có quyền quy định
thời giờ làm việc của đơn vị mình trong nội quy lao động nhƣng không đƣợc cao
hơn thời giờ làm việc luật định. Cách quy định nhƣ trên khuyến khích cả hai bên
có những thỏa thuận có lợi cho ngƣời lao động, khuyến khích các đơn vị sử dụng
lao động cạnh tranh giảm giờ làm cho ngƣời lao động.
Quy định của pháp luật Việt Nam về thời giờ làm việc tiêu chuẩn phù
hợp với quy định của pháp luật quốc tế và các nƣớc trong khu vực. Chẳng
hạn, Ở Philippine, pháp luật quy định thời giờ làm việc không quá 8 giờ mỗi
15


ngày [38, Điều 84]; Ở Campuchia quy định “Trong tất cả các cơ sở thuộc các
loại hình, cho dù cung cấp đào tạo nghề, hoặc mang tính chất từ thiện hoặc
nghề tự do, số giờ làm việc của ngƣời lao động kể cả nam và nữ không đƣợc
vƣợt quá 8 tiếng mỗi ngày, hoặc 48 tiếng mỗi tuần” [9, Điều 137]; Indonesia quy
định thời giờ làm việc theo 02 phƣơng án: 7 giờ một ngày và 40 giờ trong một
tuần cho 06 ngày làm việc một tuần hoặc 08 giờ làm việc một ngày, 40 giờ làm
việc một tuần cho 05 ngày làm việc trong tuần [32, Điều 77, Khoản 2].
- Thời giờ làm việc rút ngắn: là loại thời giờ làm việc có độ dài ngắn
hơn thời giờ làm việc bình thƣờng mà ngƣời lao động vẫn hƣởng nguyên
lƣơng. Thời giờ làm việc rút ngắn đƣợc áp dụng đối với những ngƣời lao
động làm các công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc một số
đối tƣợng lao động có đặc điểm riêng nhƣ phụ nữ có thai, lao động chƣa thành
niên, ngƣời tàn tật, ngƣời cao tuổi. Chẳng hạn, ngƣời lao động làm các công

việc trong điều kiện lao động đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm theo
danh mục do Bộ LĐ – TB và XH chủ trì phối hợp với Bộ Y tế ban hành thì
thời giờ làm việc không quá 06 giờ trong 01 ngày [42, Điều 104, Khoản 3];
Ngƣời lao động nữ làm công việc nặng nhọc khi có thai đến tháng thứ 07,
đƣợc chuyển làm công việc nhẹ hơn hoặc đƣợc giảm bớt 01 giờ làm việc hằng
ngày mà vẫn hƣởng đủ lƣơng [42, Điều 155, Khoản 2]; Ngƣời lao động chƣa
thành niên từ đủ 15 tuổi đến dƣới 18 tuổi thì thời giờ làm việc bình thƣờng
vẫn là không quá 08 giờ trong 01 ngày nhƣng không quá 40 giờ trong 01 tuần.
Đối với ngƣời lao động dƣới 15 tuổi, thời giờ làm việc không vƣợt quá 04 giờ
trong 01 ngày hoặc 20 giờ trong 01 tuần [42, Điều 163, Khoản 2].
Theo quy định tại Điều 3 Nghị định số 45/2013/NĐ – CP ngày 10
tháng 05 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của BLLĐ về
thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi và an toàn lao động, vệ sinh lao động,
một số thời giờ sau đƣợc tính vào thời giờ làm việc đƣợc hƣởng lƣơng: Thời

16


giờ nghỉ trong giờ làm việc; thời giờ nghỉ giải lao theo tính chất của công
việc; thời giờ nghỉ cần thiết trong quá trình lao động đã đƣợc tính trong định
mức lao động cho nhu cầu sinh lý tự nhiên của con ngƣời; thời giờ nghỉ mỗi
ngày 60 phút đối với ngƣời lao động nữ nuôi con dƣới 12 tháng tuổi; thời giờ
nghỉ mỗi ngày 30 phút đối với ngƣời lao động nữ trong thời gian hành kinh;
thời giờ phải ngừng việc không do lỗi của ngƣời lao động; thời giờ học tập,
huấn luyện về an toàn lao động, vệ sinh lao động; thời giờ hội họp, học tập,
tập huấn do yêu cầu của ngƣời sử dụng lao động hoặc đƣợc ngƣời sử dụng lao
động đồng ý; thời giờ hội họp, học tập, tập huấn do công đoàn cấp trên triệu
tập cán bộ công đoàn không chuyên trách theo quy định của pháp luật về công
đoàn; thời giờ làm việc đƣợc rút ngắn mỗi ngày ít nhất 01 giờ đối với ngƣời
lao động cao tuổi trong năm cuối cùng trƣớc khi nghỉ hƣu.

1.2.1.2. Thời giờ làm thêm
Thời giờ làm thêm là thời giờ làm việc của ngƣời lao động ngoài phạm vi
thời giờ làm việc tiêu chuẩn đƣợc quy định trong pháp luật, thỏa ƣớc lao động
tập thể hoặc nội quy lao động của đơn vị sử dụng lao động. Ngƣời lao động làm
thêm giờ đƣợc trả tiền lƣơng làm thêm giờ theo quy định của pháp luật.
Việc xác định thời giờ làm thêm phụ thuộc vào thời giờ làm việc tiêu
chuẩn của từng đối tƣợng cụ thể. Nếu xem xét về hình thức, việc quy định
thời giờ làm thêm mâu thuẫn với ý nghĩa và nguyên tắc của việc quy định thời
giờ làm việc trong việc đảm bảo thời giờ nghỉ ngơi, quyền bảo hộ lao động
của ngƣời lao động. Tuy nhiên, xem xét trong quan hệ lao động với nhu cầu
và mục đích tham gia của các bên chủ thể thì trong một số trƣờng hợp nhất
định, làm thêm giờ là nhu cầu tất yếu, khách quan vì lợi ích của hai bên chủ
thể. Ngƣời lao động cũng muốn đƣợc làm thêm giờ để tăng thêm thu nhập
trang trải cuộc sống. Khảo sát của Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam cho
thấy, có tới 75,5% lao động phải làm thêm giờ để tăng thu nhập và cải thiện

17


cuộc sống [59]. Ngƣời sử dụng lao động muốn ngƣời lao động làm thêm giờ
để hoàn thành đơn hàng, khối lƣợng công việc… đúng hạn. Chính vì vậy, để
hạn chế sự lạm dụng từ phía ngƣời sử dụng lao động, pháp luật các nƣớc cũng
nhƣ pháp luật Việt Nam đều quy định những điều kiện nhất định mà ngƣời sử
dụng lao động phải tuân theo khi huy động ngƣời lao động làm thêm giờ.
Theo quy định của pháp luật lao động Việt Nam, ngƣời sử dụng lao
động chỉ đƣợc sử dụng ngƣời lao động làm thêm giờ khi đáp ứng đủ 03 điều
kiện sau đây:
Một là, việc làm thêm giờ phải đƣợc sự đồng ý của ngƣời lao động.
Quy định này có nghĩa: việc làm thêm giờ là sự tự nguyện của ngƣời lao
động. Nếu ngƣời lao động không đồng ý thì ngƣời sử dụng lao động không

đƣợc ép buộc ngƣời lao động làm thêm giờ.
Tuy nhiên, ngƣời sử dụng lao động có quyền yêu cầu ngƣời lao động
làm thêm giờ vào bất kỳ ngày nào và ngƣời lao động không đƣợc từ chối
trong các trƣờng hợp sau đây: thực hiện lệnh động viên, huy động bảo đảm
nhiệm vụ quốc phòng, an ninh trong tình trạng khẩn cấp về quốc phòng, an
ninh theo quy định của pháp luật; thực hiện các công việc nhằm bảo vệ tính
mạng con ngƣời, tài sản của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong phòng ngừa và
khắc phục hậu quả thiên tai, hoả hoạn, dịch bệnh và thảm hoạ [42, Điều 107].
Hai là, bảo đảm số giờ làm thêm của ngƣời lao động không vƣợt quá
quy định của pháp luật. Cụ thể, thời giờ làm thêm không quá 50% số giờ làm
việc bình thƣờng trong 01 ngày. Trong trƣờng hợp đơn vị sử dụng lao động
áp dụng quy định làm việc theo tuần thì tổng số giờ làm việc bình thƣờng và
số giờ làm thêm không quá 12 giờ trong 01 ngày; không quá 12 giờ trong 01
ngày khi làm thêm vào ngày nghỉ lễ, tết và ngày nghỉ hằng tuần; không quá
30 giờ trong 01 tháng và tổng số không quá 200 giờ trong 01 năm, trừ một số
trƣờng hợp đặc biệt do Chính phủ quy định thì đƣợc làm thêm giờ không quá
300 giờ trong 01 năm.

18


×