Tải bản đầy đủ (.doc) (13 trang)

GIÁO ÁN TỰ CHỌN - NGỮ VĂN 12 (ĐẦY ĐỦ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (147.28 KB, 13 trang )


Ngày soạn: 12/01/2009 Tuần 20

Bài tập nâng cao về văn bản vợ chồng A Phủ
A/ Yêu cầu cần đạt:
- Qua một số bài tập giúp HS hiểu sâu hơn về giá trị hiện thực và giá trị nhân đạo của tác phẩm
- Rèn luyện thêm kĩ năng phân tích nhân vật; đặc biệt là phân tích diễn biến tâm lí nhân vật
b/ Tiến trình bài dạy:
I.Vấn đề thảo luận:
1. Sức sống tiềm tàng của nhân vật Mị trong tác phẩm Vợ Chồng A Phủ của Tô Hoài
2. Giá trị hiện thực và giá trị nhân đạo trong tác phẩm Vợ Chồng A Phủ của Tô Hoài
II. Gợi ý:
Câu 1:
- Trớc khi về làm dâu nhà thống lí Pa Tra, Mị là một cô gái trẻ trung, tràn đầy sức sống. Cô giàu lòng tự
trọng và có ý thức về cuộc sống thực sự. Sau khi về làm dâu nhà thống lí, tâm hồn Mị đã trải qua bao
nhiêu biến đổi. chính sự biến đổi ấy đã cho thấy chiều sâu sức sống trong tâm hồn cô.
- Những ngày đầu tiên về làm dâu, Mị vô cùng đau khổ, cô phản kháng một cách dữ dội. Sự phản kháng
ấy là biểu hiện của sức sống.
+ Hàng mấy tháng trời, đêm nào Mị cũng khóc
+ Thậm chí cô còn muốn lấy cái chết để tự giải thoát cho mình
- Dần dần, bị đày đoạ trong những đau khổ triền miên, tâm hồn cô, sức sống của cô bị huỷ hoại.
+ Trái tim cô trở nên tê liệt trớc đau khổ bởi cô đã quen với cái khổ
+ Cô sống lặng lẽ nh cái bóng âm thầm không sinh khí
+ Những dấu hiệu sự sống mất dần đi trong cô. Cô không nói, không cời, không nhớ, không suy nghĩ.
+ Cô đánh mất cả nỗi phẫn uất ngày nào, cô không còn tởng đến cái chết nữa
+ Mị chỉ biết giam mình trong căn buồng nh một nhà mồ chôn sống cuộc đời cô
- Nhng sức sống tiềm tàng của Mị không chịu lụi tắt dù bị chà đạp. Bởi thế không khí đêm tình mùa xuân
trên bản Mèo và tiếng sáo gọi bạn tình tha thiết đã đánh thức sức sống trong cô, lay tỉnh tâm hồn cô.
+ Cô bắt đầu nhẩm thầm lời bài hát
+ Cô nhớ lại kí ức xa xa. những kí ức ấy là hiện thân của khát vọng sống, khát vọng hạnh phúc vẫn đợc
giữ gìn trong đáy sâu tâm hồn Mị.


+ Cô lại thấy đau khổ, thậm chí cô lại muốn chết để khỏi phải đối diện với quá khứ
+ Nhng trên hết, cô thấy mình còn trẻ, cô muốn đi chơi. Và cô hành động thật khoẻ khoắn chứ không lầm
lũi, âm thầm nữa
- Nhng nguồn sống vừa mới trổi dậy trong cô đã bị dập tắt một cách tàn nhẫn bởi vòng dây trói của A Sử.
Từ đây cô chìm sâu vào chai sạn hơn trớc
+ Cô không gắn bó gì với cuộc sống xung quanh nữa. Cô chỉ nh cái bóng vật vờ bên bếp lửa
+ Cô dửng dng với chính mình
+ Thậm chí cô vô cảm trớc nỗi đau của ngời khác
- Nhng vẫn có một ngọn lửa sống âm thầm, leo lét cháy trong trái tim của Mị. Ngọn lửa ấy đợc thổi bùng
lên nhờ dòng nớc mắt bò trên gò má đã sạm đen của A Phủ.
+ Mị nhớ lại nỗi đau của chính mình
+ Cô thấy thơng cho ngời đàn ông trớc mặt và ngời phụ nữ ngày trớc bị trói đến chết ở cái nhà này.
+ Cô thấy A Phủ phải chết thật phi lí
+ Sức sống trong Mị trổi dậy cùng sự thức tỉnh của tâm hồn. Nó giúp cô vùng lên cắt dây trói cho A Phủ
và chạy theo anh để tự giải thoát cho chính mình.
=> Miêu tả quá trình diễn biến tâm lí của nhân vật Mị, Tô Hoài đã khám phá và khẳng định nguồn sức
sống mãnh liệt, tiềm tàng trong tâm hồn ngời lao động. Chính nguồn sức sống ấy đã khiến Mị hồi sinh
thực sự và dành lại đợc cuộc sống mà cô bị cớp mất.
Câu 2:
* Giá trị hiện thực:
- TP đã tái hiện một bức tranh đời sống xã hội của các dân tộc miền núi Tây Bắc trớc ngày giải phóng
+ Đó là chế độ PKMN bạo tàn, chà đạp con ngời bằng cờng quyền và thần quyền
+ Đó là những phong tục tập quán, bản sắc văn hoá riêng của các dân tộc miền núi
- Bên cạnh đó, tác giả còn miêu tả chân thực số phận đau thơng, bi thảm của ngời lao động nghèo miền
núi

+ Họ bị tớc đoạt quyền sống, quyền tự do hạnh phúc
+ Họ bị đày đoạ, chà đạp đến tàn lụi cả sức sống
* Giá trị nhân đạo:
- Lòng cảm thơng sâu sắc dành cho những số phận bất hạnh bị dày xéo, chà đạp, bị tớc đoạt quyền tự do

hạnh phúc
- Khám phá, bênh vực phẩm chất tốt đẹp, sức sống tiềm tàng của họ
- Chỉ ra con đờng giải phóng thực sự cho con ngời lao động thoát khỏi cờng quyền, thần quyền, đó là con
đờng đấu tranh.
III. Bài tập về nhà:
Màu sắc Tây Bắc đợc thể hiện nh thế nào qua tác phẩm Vợ chồng A Phủ của Tô Hoài
Ngày soạn:15/02/2009 Tuần 21

Bài tập nâng cao về văn bản vợ nhặt
A/ Yêu cầu cần đạt:
Qua một số bài tập giúp HS rèn luyện thêm kĩ năng phân tích nhân vật; đặc biệt là phân tích diễn biến
tâm lí nhân vật( nhân vật Tràng và ngời vợ Tràng )
b/ Tiến trình bài dạy:
I. Vấn đề thảo luận:
1.Cảm nhận của anh (chị) về hình tợng nhân vâth Tràng trong truyện ngắn Vợ nhặt của Kim Lân?
2.Hình tợng ngời vợ nhặt trong tac phẩm cùng tên của nhà văn Kim Lân?
II.Gợi ý:
(GV nêu vấn đề, HS thảo luận nhóm và trả lời, GV khái quát lại)
Câu 1:
- Tràng là nhân vật trung tâm trong truyện ngắn Vợ nhặtcủa nhà văn Kim Lân. Qua nhân vật này, nhà
văn đã miêu tả một cách chân thực số phận, cảnh ngộ và phẩm chất của ngời nông dân nghèo trớc Cách
mạng.
- Tràng là một ngời nông dân ngụ c nghèo khổ, thô kệch, xấu xí
+ Anh có một ngoại hình thô kệch: cái đầu trọc, hai mắt nhỏ tí, quai hàm bạnh ra và dáng đi chúi về phía
trớc.
+ Tính cách của anh cũng rất thô mộc: anh hay đùa với trẻ con rồi cời hềnh hệch, anh nói với ngời đàn bà
mới quen băng những lời lẽ cộc lốc, thậm chí anh không hề biết an ủi, chia sẽ khi thấy vợ thấy mẹ buồn
+ Cảnh ngộ của Tràng cũng rất khốn khó: anh kiếm sống bằng nghề đẩy xe thuê, lại phải nuôi mẹ già.
Đã vậy anh còn là dân ngụ c. Cũng nh bao ngời dân khác ở xóm này, Tràng cũng bị đẩy đến miệng vực
của sự chết đói

- Nhng ẩn dới vẻ bề ngoài ấy là một trái tim ấm áp yêu thơng và tràn đầy sức sống
+ Mặc dù bị đẩy đến miệng vực của cái chết nhng Tràng vẫn không bi quan, tuyệt vọng, anh vẫn vơn lên
dành lấy hạnh phúc. Do vậy anh vẫn nhặt vợ và cảm trhấy nên ngời nhờ ngời đàn bà ấy
+ Dù lấy vợ một cách quá dễ dàng nhng cha dây phút nào anh coi khinh cô vợ theo không mình. Trái lại
anh dành cho chị một tình cảm thô mộc nhng ấm áp.
Câu 2: Không phải là nhân vật trung tâm của truyện nhng chị vợ nhặt trong truyện ngắn cùng tên của
Kim Lân đã trở thành một biểu tợng cho khát vọng sống, khát vọng hạnh phúc.
- Chị là một ngời phụ nữ có số phận bất hạnh:
+ Là một ngời đàn bà không tên, ngoại hình xấu xí, khuôn mặt lỡi cày xám xịt, mắt trủng hoáy, khuôn
mặt gầy lép.
+ Cái đói đã cớp mất gia đình, quê hơng, đẩy chị ra sống đầu đờng xó chợ
+ Cái chết đang rình rập cuộc sống của chị từng ngày từng giờ
+ Cái đói cũng đã bóp méo nhân cách của chị, làm cho chị trở nên trơ trẽn
- Nhng trong ngời đàn bà đói rách nh tổ đỉa ấy lại ẩn chứa một sức sống mạnh mẽ:
+ Sức sống đã giúp chị theo không Tràng về làm vợ để tìm sự sống

+ Về đến nhà Tràng chị thay đổi hẳn. Chị trở nên ý tứ, nết na, hiền thục
+ Sức sống ấy đã giúp chị tìm lại đợc tất cả những gì mà số phận đã cớp mất của chị: cuộc sống, gia đình,
quê hơng.
+ Sức sống trong chị đã mang đến sinh khí cho ngôi nhà của Tràng, mang đến niềm vui cho Tràng và bà
cụ Tứ
Bằng thái độ nâng niu, trân trọng, Kim Lân đã khám phá ra vẻ đẹp của tình ngời, của sức sống kì diệu
trong tâm hồn ngời lao động nghèo.
III.Bài tập về nhà:
Diễn biến tâm trạng bà cụ Tứ trong tác phẩm Vợ nhặt của Kim lân?
Ngày soạn: 20/02/2009 Tuần: 22

Thực hành nghị luận về một tác phẩm, đoạn trích văn xuôi
A/ Yêu cầu cần đạt:
Qua một số bài tập (đề văn) giúp HS rèn luyện thêm kĩ năng phân tích đề, lập dàn ý trong một bài văn

nghị luận về một tác phẩm hoặc đoạn trích văn xuôi.
b/ Tiến trình bài dạy:
I. Vấn đề thảo luận:
Đề I:
Trong tác phẩm Vợ nhặt của Kim Lân, anh Tràng nhặt đợc vợ trớc cáI đói và cáI chết đe doạ là một
tình huống vui mà tội nghiệp. Vì sao?
Đề II:
Chỉ khi Chí Phèo ngật ngỡng bớc ra từ trang sách của Nam Cao, ngời ta mới thấm thía nỗi khổ của
ngời nông dân sống ngắc ngoải sau luỷ tre làng
ý kiến của anh chị nh thế nào?
II. Gợi ý:
Đề I:
1.Tìm hiểu đề:
- Nội dung vấn đề: Giải thích vì sao lại là một tình huống vui mà tội nghiệp
- Thể loại: Nghị luận tác phẩm văn xuôi: Tình huống truyện
- Thao tác chính: giải thích, chứng minh và bình luận.
- Phạm vi t liệu: văn bản Vợ nhặt
2.Dàn ý:
* Mở bài:
* Thân bài: Cần trình bày những ý cơ bản sau:
- Tình huống vui vì:
+ Đã nên vợ nên chồng. Họ đa nhau về qua xóm ngụ c, cáI đói, sự thất vọng của những ngời xung quanh
không át đợc niềm vui của đôI vợ chồng trẻ
+ Bà cụ Tứ đã nhận dâu, nhận con. Tình ngời là đáng trọng.
+ Không khí đầm ấm trong gia đình, dọn nhà dọn cửa. Bà cụ Tứ nói toàn chuyện làm ăn. Họ tin tởng vào
ngày mai.
- Tình huống tội nghiệp vì:
+ Ngời con gái heo Tràng vì 4 bát bánh đúc. Thân phận con ngời quá rẽ rúng.
+ Bữa cơm đầu đón nàng dâu mơI thật thảm hại
+ CáI đói và cái hết đang đe doạ mọi ngời

*Kết bài: Đánh giá ý nghĩa tình huống truyện: phơI bày thảm cảnh nạn đói 1945 vơI những số phận bi
thảm; khẳng định tình ngời và nỗi khat khao hạnh phúc của những con ngời nghèo khổ; niềm tin tởng lạc
quan vào tơng lai
Đề II:
1.Tìm hiểu đề:
- Nội dung vấn đề: nghệ thuật khắc hoạ nhân vật điển hình
- Thể loại: Nghị luận tác phẩm văn xuôi: nghệ thuật xây dựng nhân vật

- Thao tác chính: phân tích, chứng minh
- Phạm vi t liệu: văn bản Chí Phèo
2.Dàn ý:
* Mở bài:
* Thân bài: Cần trình bày những ý cơ bản sau:
- Nhân vật Chí Phèo trong tác phẩm cùng tên của Nam Cao là điển hình tiêu biểu về nỗi khổ của ngời
nông dân trớc Cách mạng tháng Tám năm 1945.
- Chí điển hình cho nỗi đau xót xa vì bị cự tuyệt quyền làm ngời
+ Muốn làm ngời lơng thiện không đợc
+ Muốn sống nh một con quỷ dữ không xong (kẻ thù giai cấp vẫn tìm cách lợi dụng)
+ Gặp Thị Nở, Chí hoàn lơng nhng định kiến của xã hội không cho Chí thực hiện. chí lại uống rợu, lại vác
dao đi đâm chết kẻ thù và tự sát.
- So sánh một số tác phẩm viết về cùng đề tài:
+ Ngô Tất Tố phơi bày cẩnh sống su cao thuế nặng, bức tử ngời lao động(Tắt đèn)
+ Nguyễn Công Hoan phanh phui nạn cho vay lãi và lợi dụng mánh khoé đòn xóc hai đầu để dồn nén ng-
ời nông dân đến bớc đờng cùng
+ Nam Cao đã đặt ra số phận con ngời, dự báo cuộc đấu tranh giai cấp ở nông thôn sẽ quyết liệt, đẫm
máu. vì thế nhân vật Chí Phèo trở thành nhân vật điển hình sắc sảo.
* Kết bài:
+Đánh giá nghệ thuật: - Dựng chân dung nhân vật
- Phân tích tâm lí nhân vật
+ ý nghĩa của hình tợng nhân vật Chí Phèo

III. Bài tập về nhà:
Suy nghĩ của anh (chị) về Những đứa con trong gia đình của Nguyễn Thi ?
Ngày soạn: 25/02/2009 Tuần: 23
Bài tập nâng cao về văn bản rừng xà nu
A/ Yêu cầu cần đạt:
Qua tác phẩm giúp HS hiểu thêm một số vấn đề: khuynh hớng sử thi và cảm hứng lãng mạn; hình ảnh
đôI bàn tay Tnú, để các em có kiến thức sâu hơn trong việc phân tích, khám pha tác phẩm.
b/ Tiến trình bài dạy:
I. Vấn đề thảo luận:
Câu 1: Chất sử thi trong tác phẩm rừng xà nu của Nguyễn Trung Thành
Câu 2: Suy nghĩ của em về hình ảnh đôi bàn tay Tnú trong tác phẩm Rừng xà nu của Nguyễn
Trung Thành
II. Gợi ý:
Câu 1:
Một trong những vẻ đẹp đặc biệt trong Rừng xà nu của Nguyễn Trung Thành chính là màu sắc sử thi
đậm nét. Biểu hiện:
- Đề tài và cốt truyện:
+ Đề tài: Cuộc nổi dậy và đấu tranh chống Mĩ của dân làng Xô Man, đồng bào Tây Nguyên nói riêng và
của nhân dân Miền Nam nói chung
+ Cốt truyện: thông qua câu chuyện về số phận một con ngời (Tnú)ta thấy đợc số phận của cả cộng đồng
- Bức tranh thiên nhiên: Rừng xà nu bạt ngàn, hoành tráng
- nghệ thuật khắc hoạ nhân vật: Tnú - kết tinh số phận, tính cách, phẩm chất con ngời Tây Nguyên
- Ngôn ngữ thấm đẫm chất thơ, nhiều điệp khúc cứ vang lên, trở đi, trở lại
- Giọng điệu mang âm hởng trang trọng, hào hùng
Câu 2: HS có thể nêu đợc một số ý cơ bản sau:
- Bàn tay chú bé Tnú dắt cô bé Mai lên rẩy trồng tỉa, xách xà lét giấu vài lon gạo đI nuôI cán bộ Quyết
trốn ở rừng.

- Bàn tay cầm viên phấn bằng đá trắng lấy từ núi Ngọc Linh về viết lên bảng đen đan bằng nứa hun khói
xà nu

- Bàn tay cầm đá tự đập vào đầu chảy máu chỉ vì học dốt.
- Bàn tay mang công văn đI làm liên lạc.
- Bàn tay tín nghĩa không biết phản bội, bàn tay chỉ đờng.
- Bàn tay ân tình, yêu thơng đối với vợ con
- Bàn tay (cùng với tiếng thét giết) là mệnh lệnh hành động, thôi thúc, kêu gọi cả dân làng Xô Man cầm
vũ khí vùng lên tiêu diệt kẻ thù.
- Bàn tay còn là nhân chứng tội ác của kẻ thù
- Bàn tay của lòng căm thù và ý chí quyết tâm trả thù: chính bàn tay đó Tnú đã bóp chết thằng Dục khi
anh tham gia lực lợng( với Tnú thì thằng nào cũng là thằng Dục)
III. Bài tập về nhà:
Màu sắc, hơng rừng Tây Nguyên đợc thể hiện nh thế nào qua tác phẩm Rừng xà nu
Ngày soạn: 06/03/2009 Tuần: 24

Bài tập nâng cao về văn bản những đứa con trong gia đình
A/ Yêu cầu cần đạt:
Qua tác phẩm giúp HS hiểu thêm một số vấn đề: khuynh hớng sử thi và cảm hứng lãng mạn; để các em
có kiến thức sâu hơn trong việc phân tích, khám phá tác phẩm.
b/ Tiến trình bài dạy:
I. Vấn đề thảo luận:
1.Giải thích ý nghĩa hình ảnh cuốn sổ gia đình trong truyện những đứa con trong gia đình của Nguyễn
Thi?
2.Chất sử thi trong truyện ngắn Những đứa con trong gia đình của Nguyễn Thi ?
3.Cảm nhận của anh (chị) về nhân vật Chiến trong truyện ngắn Những đứa con trong gia đình của
Nguyễn Thi ?
II. Gợi ý:
Câu 1.
Trong truyện Những đứa con trong gia đình của Nguyễn Thi, hình ảnh cuốn sổ gia đình của Việt đã gợi
bao suy nghĩ về truyền thống gia đình, truyền thống dân tộc.
- Trong cuốn sổ gia đình ấy hiện lên hình ảnh của bao nhiêu ngời đã khuất: ông, bà, bác, thím, ba, má
Việt. Họ khác nhau vè lứa tuổi nhng đều bị hành hạ, bị giết chết bởi sự tàn bạo của kẻ thù. Cuộc đời họ trở

thành nguồn mạch của truyền thống gia đình.
- Cuốn sổ ấy sẽ ghi các thế hệ kế tiếp nh Chiến, Việt. Nó cho ta thấy các thế hệ sau không chỉ xứng đáng
mà còn phát huy tốt truyền thống gia đình.
- Truyền thống gia đình ấy hoà nhập vào truyền thống dân tộc để làm nên bản sắc tâm hồn dân tộc.
- Chuyện của gia đình ta cũng dài nh một dòng sông để rồi chú sẽ chia cho mỗi đứa một khúc mà ghi
vào đó Con là sự tiếp nối cha mẹ: tiếp nối huyết thống và tiếp nối truyền thống; đồng thời muốn hiểu về
những đứa con phải hiểu ngọn nguồn đã sinh ra nó, phải hiểu về truyền thống của gia đình đó.
Câu 2.
- Đậm chất sử thi:
+ Đợc thể hiện qua cuốn sổ của gia đình với truyền thống yêu nớc, căm thù giặc, thủy chung son sắt với
quê hơng. Cuốn sổ đó là hiện thân của lịch sử gia đình cũng là lịch sử của một đất nớc, một dân tộc trong
cuộc chiến chống Mĩ.
+ Số phận của những đứa con, những thành viên trong gia đình cũng là số phận của nhân dân miền Nam
trong cuộc kháng chiến chống Mĩ khốc liệt.
+ Truyện của một gia đình dài nh dòng sông còn nối tiếp", con sông của gia đình ta cũng chảy về biển
".
+ Mỗi nhân vật trong truyện đều tiêu biểu cho truyền thống, đều gánh vác trên vai trách nhiệm với gia
đình, với Tổ quốc trong cuộc chiến tranh vệ quốc vĩ đại.
Câu3.

×