Tải bản đầy đủ (.pdf) (87 trang)

Vai trò của nhân viên công tác xã hội trong giảm nghèo bền vững từ thực tiễn thành phố thái bình, tỉnh thái bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.56 MB, 87 trang )

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

NGUYỄN THẾ HƢNG

VAI TRÕ CỦA NHÂN VIÊN CÔNG TÁC XÃ HỘI
TRONG GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG TỪ THỰC TIỄN
THÀNH PHỐ THÁI BÌNH, TỈNH THÁI BÌNH
Ngành: Công tác xã hội
Mã số: 876 01 01

LUẬN VĂN THẠC SĨ CÔNG TÁC XÃ HỘI
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. PHẠM TIẾN NAM

HÀ NỘI, 2019


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn với đề tài “Vai trò của nhân viên công tác xã hội
trong giảm nghèo bền vững từ thực tiễn thành phố Thái Bình, tỉnh Thái Bình” là
đề tài nghiên cứu của riêng tôi. Các kết quả nghiên cứu và số liệu trong luận văn
này là trung thực và không trùng lặp với các đề tài khác.
Học viên

Nguyễn Thế Hƣng


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1
Chƣơng 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ VAI TRÒ CỦA NHÂN VIÊN


CÔNG TÁC XÃ HỘI TRONG GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG .............................. 11
1.1. Một số khái niệm có liên quan và các tiêu chí tiếp cận đo lường nghèo đa chiều. 11
1.2. Lý luận về vai trò của nhân viên CTXH trong giảm nghèo bền vững. ................. 16
1.3. Một số yếu tố ảnh hưởng đến vai trò của nhân viên CTXH trong giảm nghèo
bền vững.................................................................................................................... 21
1.4. Chính sách liên quan đến vai trò của nhân viên CTXH trong giảm nghèo bền vững. 24
Tiểu kết chương......................................................................................................... 27
Chƣơng 2: THỰC TRẠNG VAI TRÒ CỦA NHÂN VIÊN CÔNG TÁC XÃ
HỘI TRONG GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG TẠI THÀNH PHỐ THÁI BÌNH .... 28
2.1. Tổng quan về địa bàn nghiên cứu và khách thể nghiên cứu ................................. 28
2.2. Thực trạng vai trò của nhân viên CTXH trong giảm nghèo bền vững tại thành
phố Thái Bình, tỉnh Thái Bình. .................................................................................. 37
2.3. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến vai trò của nhân viên CTXH trong giảm
nghèo bền vững tại thành phố Thái Bình, tỉnh Thái Bình. .......................................... 51
Tiểu kết chương 2 ...................................................................................................... 56
Chƣơng 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ THỰC HIỆN VAI
TRÒ CỦA NHÂN VIÊN CÔNG TÁC XÃ HỘI TRONG GIẢM NGHÈO BỀN
VỮNG TẠI THÀNH PHỐ THÁI BÌNH, TỈNH THÁI BÌNH ............................... 57
3.1. Nhóm giải pháp chung ........................................................................................ 57
3.2. Nhóm giải pháp nâng cao vai trò nhân viên CTXH trong giảm nghèo bền vững . 63
KẾT LUẬN .............................................................................................................. 70
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................ 71


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CTXH

: Công tác xã hội

KT-XH


: Kinh tế - Xã hội

Nxb

: Nhà xuất bản

UBND

: Ủy ban nhân dân

LĐ-TBXH

: Lao động -Thương binh và Xã hội

BHYT

: Bảo hiểm y tế

CSXH

: Chính sách xã hội

TDP

: Tổ dân phố


DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ


BẢNG
Bảng 1.1. Bảng các chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt các dịch vụ xã hội cơ bản:.... 11
Bảng 2.1. Bảng tổng hợp phân tích nguyên nhân nghèo ở TP Thái Bình........ 32
Bảng 2.2. Thống kê đặc điểm của hộ gia đình ............................................... 34
Bảng 2.3. Các hình thức tuyên truyền nâng cao nhận thức ........................... .38
Bảng 2.4. Sự đánh giá của người nghèo về nội dung tuyên truyền… ............. 42
Bảng 2.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến vai trò của nhân viên công tác xã hội. .. 51
BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1. Cơ cấu nghề nghiệp của các hộ nghèo ....................................... 35
Biểu 2.2. Thu nhập bình đẳng hàng tháng ..................................................... 36
Biểu 2.3. Sự tham gia của hộ nghèo trong các tổ chức đoàn thể .................... 36
Biểu 2.4. Nội dung tuyên truyền, nâng cao nhận thức................................... .41
Biểu 2.5. Hoạt động hỗ trợ sinh kế ................................................................ 43
Biểu 2.6. Đánh giá hoạt động hỗ trợ sinh kế ................................................. .44
Biểu 2.7. Huy động nguồn lực hỗ trợ sinh kế ............................................... 46
Biểu 2.8. Tỷ lệ tiếp cận các dịch vụ xã hội .................................................... 47
Biểu 2.9. Mức độ tác động của các dịch vụ xã hội đến gia đình gia đình.. ..... 50


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Thực hiện mục tiêu giảm nghèo là chủ trương lớn của Đảng và Nhà nước ta
nhằm cải thiện đời sống vật chất và tinh thần của người nghèo, góp phần thu hẹp
khoảng cách chênh lệch về mức sống giữa nông thôn và thành thị, giữa các vùng,
các dân tộc và các nhóm dân cư; đồng thời thể hiện quyết tâm trong việc thực hiện
Mục tiêu thiên niên kỷ của Liên hợp quốc mà Việt Nam cam kết. Những năm qua,
việc tập trung thực hiện thành công Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội và các
chương trình, dự án giảm nghèo đã tạo điều kiện để người nghèo tiếp cận tốt hơn
các dịch vụ xã hội cơ bản; cơ sở hạ tầng của các huyện, xã nghèo được nâng cấp;
đời sống vật chất và tinh thần của người nghèo được cải thiện rõ rệt. Tỷ lệ hộ nghèo

giảm từ 20,7% năm 2010 xuống còn 5,32% năm 2018 (công bố kết quả rà soát hộ
nghèo của Bộ LĐ-TBXH năm 2011, năm 2019). Thành tựu giảm nghèo của nước ta
thời gian qua được cộng đồng quốc tế ghi nhận và đánh giá cao. Tuy nhiên, kết quả
giảm nghèo chưa thực sự bền vững, số hộ đã thoát nghèo nhưng mức thu nhập nằm
sát chuẩn nghèo còn lớn, tỷ lệ hộ tái nghèo hàng năm còn cao; chênh lệch giàu
nghèo giữa các vùng, nhóm dân cư còn khoảng cách khá lớn, đời sống người nghèo
còn rất khó khăn. Một trong những lý do là hiện nay chúng ta còn thiếu những
phương pháp can thiệp chuyên sâu trong lĩnh vực này.
Quyết định số 1722/QĐ-TTg Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình
mục tiêu quốc gia Giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016 – 2020 đặt ra mục tiêu
giảm tỷ lệ hộ nghèo cả nước bình quân 1% - 1,5%/năm (riêng các huyện nghèo, xã
nghèo giảm 4%/năm; hộ nghèo dân tộc thiểu số giảm 3% - 4%/năm) theo chuẩn
nghèo tiếp cận đa chiều áp dụng cho giai đoạn 2016 – 2020. Cùng với những chính
sách, dự án của Chương trình Mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn
2010 - 2020, Thủ tướng Chính phủ đã phê duyệt Đề án Phát triển nghề Công tác xã
hội giai đoạn 2010 - 2020 với mục đích nâng cao nhận thức của toàn xã hội về nghề
CTXH, xây dựng đội ngũ cán bộ, viên chức, nhân viên và cộng tác viên CTXH đủ
về số lượng, đạt yêu cầu về chất lượng gắn với phát triển hệ thống cơ sở cung cấp

1


dịch vụ CTXH tại các cấp, góp phần xây dựng hệ thống an sinh xã hội tiên tiến mà
người nghèo là một trong những đối tượng được quan tâm, thụ hưởng.
Thực hiện chính sách về giảm nghèo của Đảng và Nhà nước, công tác giảm
nghèo bền vững trong nhiều năm qua được cấp ủy, chính quyền và nhân dân tỉnh
Thái Bình nói chung, thành phố Thái Bình nói riêng tập trung quyết liệt thực
hiện với nhiều giải pháp quan trọng, đạt được những kết quả nhất định, tỷ lệ hộ
nghèo đều giảm qua các năm. Theo Quyết định phê duyệt kết quả điều tra rà soát
hộ nghèo, cận nghèo của Bộ LĐ-TBXH, tỷ lệ hộ nghèo của tỉnh Thái Bình năm

2015 là 4,55 %, năm 2018 giảm còn 3,35%. Báo cáo kết quả rà soát hộ nghèo,
cận nghèo của UBND thành phố Thái Bình cũng cho thấy, năm 2015, tỷ lệ hộ
nghèo chiếm 2,82 %, năm 2018 giảm còn 2,06%. Có sự khác biệt số hộ nghèo ở
nội thành (1,59%) và ngoại thành (2,7%) và tình trạng tái nghèo ở các xã có tỷ lệ
cao hơn các phường [13].
Để nâng cao hiệu quả giảm nghèo bền vững, việc chuyển tải chính sách, hỗ
trợ, vận động các nguồn lực, đảm bảo các quyền tiếp cận của người nghèo với các
dịch vụ hỗ trợ.... của đội ngũ cán bộ thực hiện công tác giảm nghèo với những kiến
thức, kỹ năng chuyên môn của CTXH đóng vai trò rất quan trọng trong việc thực
hiện giảm nghèo bền vững tại địa phương. Mục đích của công tác xã hội với người
nghèo nhằm giúp đỡ cá nhân, gia đình và cộng đồng nghèo nâng cao năng lực để
thoát nghèo bền vững, tiếp cận được các chính sách, nguồn lực xã hội, đáp ứng nhu
cầu cơ bản.
Công tác xã hội với người nghèo là hoạt động trợ giúp chuyên nghiệp của
nhân viên CTXH với các hoạt động nhằm nâng cao năng lực, chức năng xã hội của
người nghèo; thực thi, thúc đẩy các chính sách giảm nghèo; huy động các nguồn
lực, dịch vụ nhằm giúp cá nhân, gia đình và cộng đồng nghèo thoát nghèo bền
vững, hướng tới bảo đảm an sinh xã hội [1].
Vì vậy, nghiên cứu vai trò của nhân viên CTXH trong công tác giảm nghèo
bền vững thành phố Thái Bình để làm rõ thực trạng và các yếu tố ảnh hưởng, từ đó
có những kiến nghị, giải pháp phù hợp nhằm nâng cao hiệu quả và tính chuyên
nghiệp, chuyên sâu trong thực hiện công tác giảm nghèo bền vững trên địa bàn

2


thành phố Thái Bình là cần thiết. Từ những lý do trên, tôi chọn đề tài “Vai trò của
nhân viên công tác xã hội trong giảm nghèo bền vững từ thực tiễn của thành phố
Thái Bình, tỉnh Thái Bình” làm luận văn thạc sĩ, chuyên ngành Công tác xã hội.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài

Vấn đề nghèo đói nghèo và chính sách giảm nghèo luôn là vấn đề nóng và
mang tính toàn cầu, đã thu hút đươc sự quan tâm nghiên cứu của nhiều nhà khoa
học, nhà nghiên cứu, các tổ chức xã hội trong và ngoài nước, trong đó các nghiên
cứu đặc biệt quan tâm đến chính sách giảm nghèo bền vững và thực hiện chính sách
giảm nghèo bền vững như:
Đề tài luận văn Thạc sỹ quản lý kinh tế “Giảm nghèo bền vững trên địa bàn tỉnh
Hà Giang” của Phạm Ngọc Dũng đã nghiên cứu những vấn đề lý luận chung về
giảm nghèo bền vững; phân tích, đánh giá hoạt động giảm nghèo bền vững trên địa
bàn tỉnh Hà Giang từ năm 2005 đến năm 2013; từ đó, Luận văn đề xuất một số giải
pháp thực hiện giảm nghèo bền vững trên địa bàn tỉnh Hà Giang đến năm 2020 [3].
Báo cáo “Đánh giá tác động của chính sách giảm nghèo của thành phố Hồ Chí
Minh giai đoạn 2009- 2013” của Viện nghiên cứu phát triển Mekong (MDRI) đi
sâu vào việc phân tích, đánh giá tác động của các chương trình cũng như những
chính sách giảm nghèo của Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2009 - 2013 dưới các
khía cạnh như khả năng tiếp cận các chính sách đến người dân, những hiệu quả
cũng như hạn chế mà chính sách mang lại đối với người thụ hưởng chính sách [18].
“Cuộc chiến chống nghèo đói thực trạng và giải pháp” tác giả Nguyễn Hải
Hữu cho rằng tín dụng ưu đãi là biện pháp có tác dụng mạnh trong việc trợ giúp hộ
nghèo đặc biệt là nhóm nghèo nhất. Tuy nhiên, theo tác giả, cần từng bước chuyển
dần từ cơ chế ưu đãi, bao cấp (lãi suất thấp, không phải thế chấp) sang cơ chế
thương mại, gắn tín dụng với tiết kiệm, hạn chế rủi ro cho người nghèo và nhất là
cung cấp tín dụng kịp thời. Tác giả cũng đề xuất lộ trình nâng dần lãi suất theo cơ
chế thị trường. Đối với các xã quá khó khăn có thể áp dụng lãi suất ưu đãi thêm một
thời gian, đối với vùng có điều kiện phát triển hơn thì chuyển sang cho vay hộ
nghèo với lãi suất thương mại, khuyến khích hộ nghèo kết hợp vay vốn với tiết
kiệm, trợ giúp đào tạo, chuyển giao công nghệ [7].

3



Báo cáo “Giảm nghèo ở Việt Nam: Cơ hội và thách thức” của Viện khoa học xã
hội Việt Nam - VASS, Hà Nội, tháng 3/2011, đề cập đến công cuộc giảm nghèo của
Việt Nam trong bối cảnh kinh tế mới sau khi Việt Nam gia nhập WTO (Tổ chức
thương mại Thế giới). Qua đó, báo cáo đánh giá những tác động bất ổn của nền kinh
tế vĩ mô đến đời sống của người nghèo cũng như những người có thu nhập thấp. Từ
đó đưa ra những giải pháp phù hợp nhằm củng cố an sinh xã hội, giảm nghèo bền
vững. Báo cáo còn nghiên cứu sâu, nhấn mạnh đến những cơ hội và thách thức mà
người nghèo và người có thu nhập thấp tham gia hưởng lợi từ tiến trình tăng trưởng
kinh tế [19].
Công trình nghiên cứu “Nghèo đói và xóa đói giảm nghèo ở Việt Nam” của Lê
Xuân Bá và các đồng nghiệp đề cập đến vấn đề xóa đói giảm nghèo luôn gắn bó và
chịu ảnh hưởng của quan hệ giai cấp và các chế độ xã hội khác nhau, các tác giả đã
đưa ra những cái nhìn chung nhất, tổng quát nhất về tình hình nghèo đói và công tác
xóa đói giảm nghèo ở Việt Nam. Nghèo đói được nhìn nhận và đánh giá ở nhiều
mức độ khác nhau. Bên cạnh việc đánh giá tình hình chung, tác phẩm còn đưa ra
một số giải pháp để nâng cao hiệu quả giảm nghèo bền vững [2].
Không chỉ nghiên cứu về việc thực hiện các mục tiêu xóa bỏ tình trạng nghèo
đói ở Việt Nam, có nhiều tác giả đã lồng ghép và đưa vai trò của CTXH vào việc
thực hiện chính sách xóa đói giảm nghèo nhằm nâng cao hiệu quả của việc thực
hiện chính sách như:
Luận văn Thạc sỹ của Lê Thị Thu Hằng: “Vai trò của nhân viên công tác xã hội
đối với lồng ghép giới trong dự án xóa đói giảm nghèo” (Nghiên cứu trường hợp tại
03 xã Bãi Ngang, huyện Quảng Trạch, tỉnh Quảng Bình). Nghiên cứu được tác giả
đưa ra nhằm tìm hiểu về vai trò của nhân viên CTXH đối với việc nâng cao khả
năng thực hiện chính sách của nữ giới, bình đẳng giới trong hoạt động triển khai.
Tác giả nêu rõ thực trạng nhận thức về bình đẳng giới và hoạt động lồng ghép giới
đang diễn ra trên địa bàn nghiên cứu. Từ đó tác giả chỉ ra vai trò của nhân viên
CTXH đối với việc lồng ghép giới trong việc xóa đói giảm nghèo. Nghiên cứu đã
nêu lên những hạn chế khi triển khai những chính sách lồng ghép giới, từ đó, tác giả
đã đưa ra một số khuyến nghị hữu ích nhằm cải thiện những khó khăn [5]


4


Luận văn thạc sỹ của Nguyễn Thị Hậu: “Vai trò của nhân viên công tác xã hội
trong việc thực hiện chính sách giảm nghèo trên địa bàn phường Liên Mạc - quận
Bắc Từ Liêm, thành phố Hà Nội” đã phân tích lý luận và thực tiễn vai trò của nhân
viên CTXH. Tác giả cũng chỉ ra những kết quả, hạn chế và nguyên nhân trong thực
hiện vai trò nhân viên CTXH tại địa phương trong thực hiện chính sách giảm nghèo
từ đó đề xuất các giải pháp hoàn thiện. Tuy nhiên, phạm vi của luận văn trên mới
nghiên cứu trên một phường nên tính phổ quát còn hạn chế [6].
Qua các công trình nghiên cứu, bài viết và các báo cáo tham luận đã đề cập đến
công tác thực hiện chính sách giảm nghèo và vai trò của nhân viên CTXH trong
công tác giảm nghèo ở các góc độ, khía cạnh khác nhau cả về lý luận và thực tiễn.
Tuy nhiên, việc nghiên cứu vai trò nhân viên CTXH trong công tác giảm nghèo bền
vững tại thành phố Thái Bình chưa có công trình nghiên cứu nào đề cập, vì vậy đề
tài có tính mới và cần thiết cho thực hiện công tác giảm nghèo bền vững ở thành
phố Thái Bình. Thông qua luận văn, tác giả muốn đi sâu nghiên cứu vai trò của
nhân viên CTXH tại thành phố Thái Bình trong việc triển khai và tổ chức thực hiện
các hoạt động trong công tác giảm nghèo bền vững như: Tuyên truyền nâng cao
nhận thức, hỗ trợ sinh kế; hỗ trợ người nghèo tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản, ưu
tiên cho các dịch vụ gắn với tiêu chí nghèo đa chiều như y tế, giáo dục, nhà ở, nước
sạch và vệ sinh, thông tin. Từ đó, phân tích những yếu tố ảnh hưởng trong việc thực
hiện vai trò của nhân viên CTXH, đồng thời đưa ra giải pháp đề xuất nhằm nâng
cao vai trò của nhân viên CTXH trong giảm nghèo bền vững tại thành phố Thái
Bình, tỉnh Thái Bình.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu những vấn đề lý luận về vai trò của nhân viên CTXH trong giảm
nghèo bền vững. Phân tích thực trạng vai trò của nhân viên CTXH đối với công tác

giảm nghèo bền vững và những yếu tố ảnh hưởng đến vai trò của nhân viên CTXH
tại thành phố Thái Bình, tỉnh Thái Bình, từ đó nghiên cứu đề xuất các giải pháp
nhằm nâng cao hiệu quả vai trò của nhân viên CTXH trong giảm nghèo bền vững
tại thành phố Thái Bình, tỉnh Thái Bình.

5


3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu những vấn đề lý luận về vai trò của nhân viên CTXH trong giảm
nghèo bền vững.
- Đánh giá thực trạng vai trò của nhân viên CTXH trong giảm nghèo bền vững
tại thành phố Thái Bình, tỉnh Thái Bình.
- Nghiên cứu một số yếu tố ảnh hưởng đến vai trò của nhân viên CTXH trong
giảm nghèo bền vững ở thành phố Thái Bình, tỉnh Thái Bình.
- Đề xuất một số biện pháp nhằm nâng cao vai trò của nhân viên CTXH trong
giảm nghèo bền vững tại thành phố Thái Bình theo hướng chuyên nghiệp hơn.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Vai trò của nhân viên CTXH trong giảm nghèo bền vững tại thành phố Thái
Bình, tỉnh Thái Bình.
4.2. Khách thể nghiên cứu
- 160 chủ hộ nghèo thuộc 03 phường, xã (02 xã và 01 phường) có tỷ lệ hộ
nghèo cao nhất của thành phố Thái Bình.
- 05 nhân viên CTXH (là công chức LĐ-TBXH thành phố và công chức LĐTBXH của 03 phường, xã)
- 10 cán bộ đại diện lãnh đạo chính quyền cấp xã (Chủ tịch UBND phường, xã),
cán bộ Hội đoàn thể (Chủ tịch Hội LHPN xã, Chủ tịch Hội Nông dân xã) và đại
diện tổ trưởng dân phố, trưởng thôn ở 03 xã, phường của thành phố Thái Bình.
4.3. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi nội dung: Nghiên cứu thực trạng vai trò của nhân viên CTXH trong

thực hiện giảm nghèo bền vững, cụ thể là: tuyên truyền nâng cao nhận thức; hỗ trợ
sinh kế; cung cấp dịch vụ xã hội cơ bản.
- Phạm vi không gian: thành phố Thái Bình, tỉnh Thái Bình.
- Phạm vi thời gian:

từ tháng 01/2018 đến tháng 01/2019.

6


5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp luận
Luận văn được thực hiện dựa trên cơ sở lý luận về quan điểm, chủ trương,
chính sách của Đảng và Nhà nước về giảm nghèo bền vững hiện nay với các
phương pháp luận:
- Phương pháp luận duy vật biện chứng: Đề tài xem xét vai trò của nhân viên
CTXH trong giảm nghèo bền vững trong mối quan hệ với các yếu tố ảnh hưởng về
môi trường và hệ thống xung quanh, đặt vấn đề trong một tổng thể.
- Phương pháp luận duy vật lịch sử: khi nghiên cứu đòi hỏi phải đặt đối tượng
nghiên cứu trong hoàn cảnh môi trường xã hội, thời gian, địa phương cụ thể. Qua
đó, các vấn đề và yếu tố liên quan trong đề tài nghiên cứu có sự so sánh, đối chiếu
các thời kỳ lịch sử, đảm bảo tính xác thực và toàn vẹn trong kết quả nghiên cứu.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
* Phương pháp phân tích tài liệu:
Là phương pháp thu thập thông tin và sử dụng từ các công trình nghiên cứu
và các tài liệu của các tác giả, nhà nghiên cứu liên quan đến đề tài nghiên cứu.
Phương pháp này nhằm áp dụng, so sánh, phân tích các tài liệu như: Báo cáo về tình
hình kinh tế - xã hội của thành phố Thái Bình, của tỉnh Thái Bình, mẫu thu thập
thông tin có sẵn của thành phố Thái Bình, các báo cáo của UBND tỉnh Thái Bình,
UBND thành phố Thái Bình, báo cáo chuyên ngành của Sở LĐ-TBXH, của phòng

Lao động – TBXH thành phố Thái Bình và các văn bản thể hiện quan điểm chỉ đạo
của cấp ủy, chính quyền các cấp, các quy định của pháp luật về công tác giảm
nghèo bền vững.
* Phương pháp quan sát
Phương pháp quan sát, chụp ảnh trong quá trình thu thập thông tin nhằm
đánh giá mức độ tin cậy của thông tin đã thu thập bằng việc quan sát hành vi, cử
chỉ, thái độ của người được phỏng vấn, cũng như quan sát cơ sở vật chất phục vụ
đời sống văn hóa, tinh thần của nhân dân, đặc biệt là khi tiếp xúc với người nghèo.
* Phương pháp phỏng vấn theo bảng hỏi

7


Là phương pháp điều tra xã hội học nhằm thu thập thông tin bằng cách lập
một bảng hỏi cho nhóm đối tượng trong một khu vực nhất định ở một không gian,
thời gian nhất định.
Trong đề tài có xây dựng một bảng hỏi gồm các câu hỏi khảo sát người
nghèo về thực hiện các vai trò của nhân viên CTXH trong giảm nghèo bền vững ở
địa phương và các yếu tố ảnh hưởng. Đối tượng của phương pháp này là 160 hộ
nghèo tại 02 xã và 01 phường thuộc thành phố Thái Bình, tỉnh Thái Bình, đây là
3/19 xã, phường có tỷ lệ nghèo cao nhất của thành phố Thái Bình.
* Phương pháp phỏng vấn sâu
Là phương pháp thu thập thông tin bằng cách tác động tâm lý, xã hội một
cách trực tiếp giữa người phỏng vấn và người trả lời. Phỏng vấn là phương tiện
được sử dụng phổ biến trong các điều tra, nghiên cứu khoa học nhằm thu thập, khai
thác thông tin từ đối tượng được phỏng vấn.
Trong quá trình nghiên cứu tác giả sử dụng phương pháp phỏng vấn sâu
thông qua đối thoại trực tiếp với đối tượng để điều tra, là những cuộc đối thoại được
lặp đi lặp lại giữa nhà nghiên cứu và người cung cấp thông tin nhằm tìm hiểu cuộc
sống, kinh nghiệm và nhận thức của người cung cấp thông tin. Sử dụng phương

pháp này nhằm tìm hiểu việc thực hiện, tiếp cận chính sách giảm nghèo tại địa
phương, thực hiện vai trò của của nhân viên CTXH trong thực tiễn cũng như các
yếu tố tác động đến hoạt động này.
Tiến hành phỏng vấn sâu đối với 03 lãnh đạo địa phương, 01 lãnh đạo phòng
TBXH thành phố và 03 công chức LĐ-TBXH phường, xã, 02 trưởng thôn, 01 tổ
trưởng dân phố và 03 đại diện hộ nghèo về thực hiện công tác giảm nghèo tại địa
phương, nhằm bổ sung những thông tin cần thiết làm sáng tỏ thực trạng hoạt động
giảm nghèo ở địa phương và những yếu tố ảnh hưởng. Việc sử dụng phương pháp
này nhằm mục đích hiểu sâu hơn về những hoạt động, những thuận lợi và khó khăn
cũng như các yếu tố ảnh hưởng đến vai trò của nhân viên CTXH khi thực hiện công
tác giảm nghèo bền vững.
* Phương pháp thảo luận nhóm:

8


Thảo luận nhóm là một kỹ thuật thu thập dữ liệu được thực hiện qua hình
thức thảo luận giữa các đối tượng nghiên cứu với nhau dưới sự hướng dẫn của nhà
nghiên cứu, nhằm thu thập ý kiến của các thành viên trong nhóm. Trong quá trình
thảo luận luôn tìm cách đào sâu bằng cách hỏi gợi ý tiếp cho các thảo luận sâu hơn,
nhằm giúp thu thập dữ liệu bên trong của đối tượng, hướng đối tượng tới những vấn
đề mà người nghiên cứu cần.
Thực hiện 01 cuộc thảo luận nhóm với các đối tượng: Đại diện chính quyền địa
phương, nhân viên CTXH (là cán bộ Lao động – TBXH thành phố và phường, xã), đại
diện các tổ chức Hội đoàn thể phường, xã; trong thảo luật nhóm sử dụng các công cụ
thu thập thông tin để tìm hiểu, đánh giá về các hoạt động thể hiện vai trò của nhân viên
CTXH trong giảm nghèo bền vững và xác định các yếu tố ảnh hưởng, làm cơ sở xây
dựng các giải pháp góp phần nâng cao vai trò của nhân viên CTXH trong giảm nghèo
bền vững tại thành phố Thái Bình.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn

6.1. Ý nghĩa lý luận
Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ góp phần làm phong phú thêm lý luận về vai
trò của nhân viên CTXH trong việc thực hiện công tác giảm nghèo bền vững; khái
niệm CTXH, vai trò của nhân viên CTXH, chính sách giảm nghèo, giảm nghèo bền
vững, một số yếu tố ảnh hưởng đến vai trò của nhân viên CTXH trong thực hiện
công tác giảm nghèo bền vững.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Thông qua nghiên cứu vai trò của nhân viên CTXH trong thực hiện công tác
giảm nghèo bền vững ở thành phố Thái Bình để đánh giá được thực trạng vai trò
nhân viên CTXH trong việc thực hiện các hoạt động trong công tác giảm nghèo bền
vững đối với người nghèo hiện nay; từ đó, đề tài đề xuất các giải pháp nhằm nâng
cao vai trò của nhân viên CTXH trong công tác này.
- Thông qua đề tài nghiên cứu để thấy được tầm quan trọng của nhân viên
CTXH trong công tác hỗ trợ hộ nghèo, hộ cận nghèo để họ thoát nghèo bền vững,
góp phần thực hiện chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội của thành phố Thái Bình.

9


- Có thể làm tài liệu tham khảo cho các tổ chức, cá nhân nghiên cứu về vai trò
của nhân viên CTXH trong công tác giảm nghèo bền vững.
7. Kết cấu của luận văn
Luận văn được chia thành 3 chương sau:
Chương 1: Những vấn đề lý luận về vai trò của nhân viên công tác xã hội trong
giảm nghèo bền vững.
Chương 2: Thực trạng vai trò của nhân viên công tác xã hội trong giảm nghèo
bền vững tại thành phố Thái Bình, tỉnh Thái Bình.
Chương 3: Đề xuất một số giải pháp nâng cao vai trò của nhân viên công tác xã
hội trong việc thực hiện công tác giảm nghèo bền vững tại thành phố Thái Bình,


10


Chƣơng 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ VAI TRÕ CỦA NHÂN VIÊN CTXH
TRONG GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG
1.1. Một số khái niệm có liên quan và các tiêu chí tiếp cận đo lƣờng
nghèo đa chiều
1.1.1. Nghèo.
Cho đến nay, khái niệm về nghèo đói chưa hề có sự thay đổi, mặc dù chưa có
định nghĩa chính thức, tuy nhiên nhiều quan niệm về nghèo đói hiện đang được các
quốc gia thừa nhận.
Theo Liên hợp quốc (UN): “Nghèo là thiếu năng lực tối thiểu để tham gia
hiệu quả vào các hoạt động xã hội. Nghèo có nghĩa là không có đủ ăn, đủ mặc,
không được đi học, không được đi khám, không có đất đai để trồng trọt hoặc không
có nghề nghiệp để nuôi sống bản thân, không được tiếp cận tín dụng. Nghèo cũng
có nghĩa là không an toàn, không có quyền, và bị loại trừ của các cá nhân, hộ gia
đình và cộng đồng. Nghèo có nghĩa là dễ bị bạo hành, phải sống ngoài lề xã hội
hoặc trong các điều kiện rủi ro, không được tiếp cận nước sạch và công trình vệ
sinh an toàn” [13].
Ngân hàng Thế giới đề cập đến nghèo ở khía cạnh rộng hơn không chỉ là thiếu
thốn điều kiện về vật chất mà còn là những vấn đề khác như giáo dục, sức khỏe hay
khả năng dễ bị tổn thương. Theo tổ chức này “Nghèo là khái niệm vượt khỏi phạm vi
túng thiếu về vật chất; nghèo không chỉ gồm các chỉ số dựa trên thu nhập mà còn gồm
các vấn đề liên quan đến năng lực như dinh dưỡng, sức khỏe, giáo dục, khả năng dễ bị
tổn thương, không có quyền phát ngôn và không có quyền lực” [9].
Tại hội nghị về chống nghèo đói do Uỷ ban kinh tế xã hội khu vực Châu Á Thái Bình Dương (ESCAP) tổ chức tại Thái Lan năm 1993, các quốc gia trong khu
vực đã thống nhất rằng: “Nghèo đói là tình trạng một bộ phận dân cư không có khả
năng thoả mãn những nhu cầu cơ bản của con người mà những nhu cầu ấy phụ


11


thuộc vào trình độ phát triển kinh tế - xã hội, phong tục tập quán của từng vùng và
những phong tục ấy được xã hội thừa nhận”.
Các khái niệm trên cho thấy sự thống nhất của các quốc gia và các học giả về
quan niệm: nghèo là một hiện tượng đa chiều, tình trạng nghèo cần được nhìn nhận
là sự thiếu hụt/không được thỏa mãn các nhu cầu cơ bản của con người.
Ở Việt Nam cũng có nhiều quan niệm khác nhau về nghèo đói nhưng tác giả
lựa chọn quan niệm do Bộ LĐ-TBXH đưa ra, theo đó: nghèo đói là tình trạng của
một bộ phận dân cư chỉ có khả năng thoả mãn một phần các nhu cầu cơ bản của
con người và có mức sống ngang bằng hoặc dưới mức sống tối thiểu của cộng đồng
xét trên mọi phương diện.
Nghèo được chia thành các mức khác nhau: Nghèo tuyệt đối, nghèo tương
đối, nghèo đa chiều.

- Nghèo tuyệt đối: Là tình trạng một bộ phận dân cư thuộc diện nghèo không
có khả năng thỏa mãn nhu cầu tối thiểu của cuộc sống: ăn, mặc, ở, đi lại…

- Nghèo tương đối: Là tình trạng một bộ phận dân cư thuộc diện nghèo có mức
sống dưới mức sống trung bình của cộng dồng và địa phương đang xét.

- Nghèo đa chiều: Có thể được hiểu là tình trạng con người không được đáp
ứng một hoặc một số nhu cầu cơ bản trong cuộc sống.
1.1.2. Giảm nghèo bền vững.
Giai đoạn 2015-2020, phương pháp đo lường nghèo đói đang đổi từ đơn chiều
sang đa chiều để tăng độ bao phủ chính sách tới các đối tượng. Cách tiếp cận đa
chiều mới này giúp xóa bỏ các rào cản, hạn chế của các chính sách giảm nghèo hiện
tại, khuyến khích người nghèo bày tỏ tiếng nói, tăng tính tự chủ tự vươn lên.
Theo Bộ LĐ-TBXH, “Giảm nghèo bền vững là một trọng tâm của Chiến lược

phát triển kinh tế - xã hội 2011 - 2020 nhằm cải thiện và từng bước nâng cao điều
kiện sống của người nghèo, trước hết là ở khu vực miền núi, vùng đồng bào dân tộc
thiểu số; tạo sự chuyển biến mạnh mẽ, toàn diện ở các vùng nghèo; thu hẹp khoảng
cách chênh lệch giữa thành thị và nông thôn, giữa các vùng, các dân tộc và các
nhóm dân cư.” [22].

12


Như vậy, giảm nghèo bền vững có thể hiểu là tổng thể các hoạt động trực tiếp
hoặc gián tiếp của nhà nước, của cộng đồng nhằm thực hiện mục đích hỗ trợ những
điều kiện cơ bản (ăn, ở, đi lại, học hành…) để người nghèo có thể tồn tại và phát
triển dần đạt đến mức trung bình như các thành viên khác trong cộng đồng.
Ở góc độ khác, giảm nghèo bền vững là chuyển từ tình trạng có ít điều kiện lựa
chọn sang tình trạng có nhiều điều kiện lựa chọn hơn để cải thiện đời sống mọi mặt
của mỗi người. Chất lượng giảm nghèo là khái niệm để chỉ thực chất của kết quả
giảm nghèo, mà vấn đề cần đạt được là đời sống người nghèo được nâng lên sau khi
có tác động hỗ trợ, khoảng cách thu nhập với các nhóm dân cư khác được rút ngắn,
khi gặp rủi ro hay bất trắc sẽ không bị rơi lại vào tình trạng nghèo đói, hay nói cách
khác, chất lượng giảm nghèo suy cho cùng là phản ảnh tính bền vững của quá trình
giảm nghèo [20].
Nhìn chung, để giảm nghèo bền vững, các nhà nghiên cứu cũng như các chuyên
gia đều cho rằng, cần hỗ trợ phát triển cơ sở hạ tầng, hỗ trợ nghề cũng như các điều
kiện tiếp cận cơ hội phát triển kinh tế dựa vào cộng đồng để người nghèo có thể tự
vươn lên thoát nghèo bằng chính khả năng của họ, dựa trên những điều kiện kinh tế xã hội sẵn có.
* Các chỉ tiêu đánh giá mức độ bền vững trong giảm nghèo:
Để đánh giá mức độ bền vững trong giảm nghèo, không thể chỉ đánh giá dựa
trên số lượng người nghèo, hộ nghèo, xã nghèo, huyện nghèo giảm xuống mà phải
căn cứ trên nhiều tiêu chí khác nhau như:
-


Thu nhập thực tế của người nghèo, hộ nghèo được cải thiện, vượt qua được

chuẩn nghèo, hạn chế tối đa tình trạng tái nghèo về thu nhập nếu gặp rủi ro hoặc sự
thay đổi của chuẩn nghèo.
-

Được tạo cơ hội và có khả năng tiếp cận đầy đủ với các nguồn lực sản xuất

được xã hội tạo ra, các dịch vụ hỗ trợ người nghèo và được quyền tham gia và có
tiếng nói của mình đối với các hoạt động lập kế hoạch phát triển kinh tế, giảm
nghèo cho bản thân và địa phương.
-

Được trang bị một số điều kiện "tối thiểu" để có khả năng tránh được tình

trạng tái nghèo khi gặp phải những rủi ro khách quan như thiên tai, lũ lụt, dịch

13


bệnh… hoặc sự thay đổi của chuẩn nghèo.
-

Được đảm bảo tiếp cận bình đẳng về giáo dục dạy nghề và chăm sóc sức

khoẻ để về lâu dài, người nghèo, người mới thoát nghèo và con em họ có được kiến
thức, kinh nghiệm làm ăn, tay nghề nhằm tạo ra thu nhập ổn định trong cuộc sống.
Căn cứ, so sánh với những chỉ tiêu này có thể thấy được hiệu quả của công
tác giảm nghèo và kết quả giảm nghèo bền vững ở mức độ nào, trên cơ sở đó có

những biện pháp để tăng tính bền vững của giảm nghèo.
1.1.3. Các tiêu chí tiếp cận đo lường nghèo đa chiều.
Trên cơ sở phát triển kinh tế- xã hội của đất nước ở từng thời kỳ, việc xác định
chuẩn nghèo luôn có sự thay đổi phù hợp với từng giai đoạn và tình hình thực tế.
Giai đoạn 2016 - 2020, theo Quyết định số 59/2015/QĐ-TTg ngày 19/11/2015 của
Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều áp dụng cho
giai đoạn 2016 – 2020, tiêu chí xác định chuẩn nghèo như sau:
Hộ nghèo khu vực nông thôn là hộ đáp ứng một trong hai tiêu chí sau:
Có thu nhập bình quân đầu người/tháng từ đủ 700.000 đồng trở xuống;
Có thu nhập bình quân đầu người/tháng trên 700.000 đồng đến 1.000.000 đồng và thiếu
hụt từ 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản trở lên.
Hộ nghèo khu vực thành thị là hộ đáp ứng một trong hai tiêu chí sau:
Có thu nhập bình quân đầu người/tháng từ đủ 900.000 đồng trở xuống;
Có thu nhập bình quân đầu người/tháng trên 900.000 đồng đến 1.300.000 đồng và thiếu
hụt từ 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản trở lên.
Hộ cận nghèo khu vực nông thôn là hộ có thu nhập bình quân đầu
người/tháng trên 700.000 đồng đến 1.000.000 đồng và thiếu hụt dưới 03 chỉ số đo
lường mức độ thiếu hụt tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản.
Hộ cận nghèo khu vực thành thị là hộ có thu nhập bình quân đầu người/tháng
trên 900.000 đồng đến 1.300.000 đồng và thiếu hụt dưới 03 chỉ số đo lường mức độ
thiếu hụt tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản. Hộ có mức sống trung bình ở khu vực
nông thôn là hộ có thu nhập bình quân đầu người/tháng trên 1.000.000 đồng đến
1.500.000 đồng. Hộ có mức sống trung bình ở khu vực thành thị là hộ có thu nhập
bình quân đầu người/tháng trên 1.300.000 đồng đến 1.950.000 đồng.

14


Bảng 1.1: Bảng các chỉ số đo lƣờng mức độ thiếu hụt các dịch vụ xã hội cơ bản
CHIỀU

NGHÈO

CHỈ SỐ
ĐO LƢỜNG

NGƢỠNG THIẾU HỤT

Hộ gia đình có ít nhất 1 thành viên đủ 15 tuổi
1.1. Trình độ giáo
1)Giáo dục dục của người lớn

sinh từ năm 1986 trở lại không tốt nghiệp trung
học cơ sở và hiện không đi học

1.2. Tình trạng đi học Hộ gia đình có ít nhất 1 trẻ em trong độ tuổi đi
của trẻ em
học (5-dưới 15 tuổi) hiện không đi học

2.1. Tiếp cận các
dịch vụ y tế

2)Y tế

2.2. Bảo hiểm y tế

3) Nhà ở

3.1.Chất
nhà ở


lượng

Hộ gia đình có người bị ốm đau nhưng không đi
khám chữa bệnh(ốm đau được xác định là bị
bệnh/chấn thương nặng đến mức phải nằm một
chỗ và phải có người chăm sóc tại giường hoặc
nghỉ việc/học không tham gia được các hoạt
động bình thường)
Hộ gia đình có ít nhất 1 thành viên từ 6 tuổi trở
lên hiện tại không có bảo hiểm y tế
Hộ gia đình đang ở trong nhà thiếu kiên cố hoặc
nhà đơn sơ (Nhà ở chia thành 4 cấp độ: nhà kiên
cố, bán kiên cố, nhà thiếu kiên cố, nhà đơn sơ)

3.2. Diện tích nhà ở Diện tích nhà ở bình quân đầu người của hộ gia
bình quân đầu đình nhỏ hơn 8m2
người
4.1 Nguồn nước
sinh hoạt

Hộ gia đình không được tiếp cận nguồn nước
hợp vệ sinh

4.2. Hố xí/nhà tiêu

Hộ gia đình không sử dụng hố xí/nhà tiêu hợp
vệ sinh

5.1 Sử dụng dịch
vụ viễn thông


Hộ gia đình không có thành viên nào sử dụng
thuê bao điện thoại và internet

5)Tiếp cận
5.2 Tài sản phục
thông tin
vụ tiếp cận thông
tin

Hộ gia đình không có tài sản nào trong số các tài
sản: Ti vi, radio, máy tính; và không nghe được
hệ thống loa đài truyền thanh xã/thôn

4)Điều
kiện sống

(Nguồn: Bảng chỉ số ngưỡng thiếu hụt – Đề án Nghèo đa chiều,Bộ LĐ-TBXH, 2015)
Hiện nay, trong toàn tỉnh Thái Bình, chuẩn nghèo được áp dụng theo Quyết
định 59/2015/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về Chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều

15


áp dụng cho giai đoạn 2016-2020. Cụ thể, việc xác định chuẩn nghèo dựa vào các
tiêu chí tiếp cận đo lường nghèo đa chiều gồm tiêu chí về thu nhập, và mức độ thiếu
hụt tiếp cận dịch vụ xã hội cơ bản.
1.2. Lý luận về vai trò của nhân viên CTXH trong giảm nghèo bền vững
1.2.1. Một số khái niệm
- Công tác xã hội:

Theo IFSW và IASSW (2011), CTXH được xem như là một nghề nghiệp
tham gia vào giải quyết vấn đề liên quan tới mối quan hệ của con người và thúc đẩy
sự thay đổi xã hội, tăng cường sự trao quyền và giải phóng quyền lực nhằm nâng
cao chất lượng sống của con người. CTXH sử dụng các học thuyết hành vi con
người và lý luận về hệ thống xã hội vào can thiệp sự tương tác của con người với
mô trường sống.
Công tác xã hội có thể hiểu là một nghề, một hoạt động chuyên nghiệp nhằm
trợ giúp các cá nhân, gia đình và cộng đồng nâng cao năng lực đáp ứng yêu cầu và
tăng cường chức năng xã hội, đồng thời thức đẩy môi trường về chính sách, nguồn
lực và dịch vụ nhằm giúp cá nhân, gia đình và cộng đồng giải quyết và phòng ngừa
các vấn đề xã hội góp phần đảm bảo an sinh xã hội. [8]
- Nhân viên công tác xã hội:
Nhân viên CTXH (social worker) được hiệp hội các nhà CTXH chuyên
nghiệp Quốc tế - IASW định nghĩa: "Nhân viên CTXH là người được đào tạo và
trang bị các kiến thức và kỹ năng trong CTXH, họ có nhiệm vụ: Trợ giúp các đối
tượng nâng cao khả năng giải quyết và đối phó với vấn đề trong cuộc sống, tạo cơ
hội để các đối tượng tiếp cạn được nguồn lực cần thiết; thúc đẩu sự tương tác giữa
các cá nhân, giữa cá nhân với môi trường tạo ảnh hưởng tới chính sách xã hội, các
cơ quan, tổ chức vì lợi ích của cá nhân, gia đình, nhóm và cộng đồng thông qua
hoạt động nghiên cứu và hoạt động thực tiễn” [8].
- Vai trò:
Vai trò của cá nhân như là một vai diễn là một hoặc nhiều chức năng mà cá
nhân ấy phải đảm trách trước xã hội. Trong thực tế xã hội, mỗi người có một vị trí
và vai trò xã hội nhất định. Do đó, có thể nói vai trò xã hội của một cá nhân là khái

16


niệm xã hội học xác định những gì cá nhân ấy phải làm ở một không gian và thời
gian nhất định theo những qui tắc chuẩn mực mà xã hội đã đặt ra. “Khái niệm vai

trò xã hội bắt nguồn từ khái niệm vai diễn trên sân khấu. Vai diễn trên sân khấu đòi
hỏi diễn viên phải nhập tâm, bắt chước và học tập đóng vai của những nhân vật
được đạo diễn phân đóng. Còn vai trò xã hội không có tính chất tưởng tượng, bắt
chước cứng nhắc và nhất thời. Những hành vi thực tế của một người nhờ học hỏi
được những kinh nghiệm, lối sống, tác phong từ trước đó trong cuộc sống.Vai trò xã
hội của một người có nghĩa là người đó phải đảm nhận hay thể hiện đầy đủ các hành
vi, nghĩa vụ, hệ thống chuẩn mực trên cơ sở vị thế của người đó. Đồng thời họ cũng
nhận được những quyền lợi xã hội tương ứng với việc thực hiện vai trò của họ. Mỗi
cá nhân có vô vàn vai trò, có bao nhiêu mối quan hệ xã hội thì có bấy nhiêu vai trò
xã hội” [21].
Theo quan niệm của tác giả, Vai trò xã hội của một người là sự thể hiện đầy
đủ các hành vi, nghĩa vụ và hệ thống chuẩn mực mà xã hội quan niệm, quy định
trên cơ sở vị thế của người đó, đồng thời họ cũng được nhận những quyền lợi xã
hội tương ứng khi/để thực hiện vai trò đó của họ.
- Vai trò của công tác xã hội trong giảm nghèo bền vững:
Theo Cục Bảo trợ xã hội, Bộ LĐ-TBXH: Công tác xã hội có vai trò trong
giảm nghèo bền vững, đóng góp đáng kể cho sự phát triển xã hội; đặc biệt, với
những người nghèo đã và đang phải đối mặt với nhiều rủi ro trong cuộc sống.
Mục đích của công tác xã hội với người nghèo nhằm giúp đỡ cá nhân, gia
đình và cộng đồng nghèo nâng cao năng lực để thoát nghèo bền vững, giúp họ đối
mặt, vượt qua những rủi ro như thất học, thiếu việc làm, thiếu vốn… Bên cạnh đó,
còn thúc đẩy các điều kiện xã hội để cá nhân, gia đình nghèo tiếp cận được các
chính sách, nguồn lực xã hội, đáp ứng nhu cầu cơ bản. Công tác xã hội với người
nghèo, vì thế, nên là hoạt động trợ giúp chuyên nghiệp nhằm nâng cao năng lực,
chức năng xã hội của người nghèo; thúc đẩy các chính sách liên quan tới nghèo
đói; huy động các nguồn lực, dịch vụ nhằm giúp cá nhân, gia đình và cộng đồng
nghèo giải quyết vấn đề nghèo đói và hướng tới bảo đảm An sinh xã hội [1]

17



- Vai trò của nhân viên CTXH trong giảm nghèo bền vững:
Hiện chưa có khái niệm cụ thể về vai trò của nhân viên CTXH trong giảm
nghèo bền vững. Từ những nghiên cứu trên, tác giả tổng hợp và đưa ra khái niệm về
vai trò của nhân viên CTXH trong giảm nghèo bền vững như sau: Là những người
được đào tạo và trang bị những kỹ năng về CTXH, có kiến thức pháp luật về chính
sách giảm nghèo, nhân viên CTXH có vai trò giúp đỡ cá nhân, gia đình và cộng
đồng người nghèo nâng cao năng lực, chức năng xã hội để thoát nghèo bền vững,
giúp họ đối mặt, vượt qua những rủi ro trong cuộc sống bằng hoạt động trợ giúp
chuyên nghiệp. Vai trò đó thể hiện ở việc tuyên truyền nâng cao nhận thức, hỗ trợ
sinh kế, hỗ trợ tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản cho người nghèo; đồng thời thúc
đẩy các chính sách giảm nghèo bền vững, huy động các nguồn lực, dịch vụ xã hội
giúp cá nhân, gia đình và cộng đồng người nghèo tiếp cận được các chính sách,
nguồn lực xã hội, đáp ứng nhu cầu cơ bản để thoát nghèo bền vững, hướng tới bảo
đảm an sinh xã hội.
1.2.2. Vai trò của nhân viên CTXH trong thực hiện giảm nghèo bền vững
Ở mỗi một vị trí khác nhau thì vai trò và các hoạt động của nhân viên CTXH
là khác nhau, tùy từng chức năng và nhóm đối tượng mà họ làm việc. Ở vị trị là
người thực hiện công tác giảm nghèo bền vững, theo phạm vi nội dung nghiên cứu
của luận văn, nhân viên CTXH có những vai trò sau đây:
* Vai trò tuyên truyền, nâng cao nhận thức
Tuyên truyền là một chiến lược lớn và dài hơi để có thể truyền tải thông điệp
và kiến thức đến với người dân. Tuyên truyền không chỉ đơn thuần là sự phát ngôn
trực tiếp mà còn là sự phát ngôn trên các phương tiện thông tin đại chúng, giúp cho
các đối tượng chính sách có khả năng nắm bắt được thông tin và thực hiện nó một
cách chính xác nhất, đồng thời, nâng cao khả năng ghi nhớ vấn đề.
Nhân viên CTXH tổ chức các hoạt động tuyên truyền nâng cao nhận thức
thông qua sinh hoạt ở đơn vị cấp thôn, xã. Tổ chức các buổi nói chuyện, tập huấn,
hội thi, hội diễn… có chủ đề về nghèo đói, nguyên nhân, hậu quả và giảm nghèo
bền vững, đối tượng là những người thực hiện các chính sách liên quan đến người

nghèo và các hộ nghèo, các hộ mới thoát nghèo. Đây là những hoạt động trực tiếp

18


góp phần làm thay đổi nhận thức và hành vi của người nghèo. Sử dụng có hiệu quả
các phương tiện thông tin đại chúng, đa dạng hoá các hình thức phổ biến, phù hợp
với cách tiếp cận của người nghèo; đăng tải các chương trình hoặc chuyên trang,
chuyên mục; sử dụng tranh ảnh, băng rôn, khẩu hiệu tuyên truyền chế độ chính sách
hỗ trợ cho người nghèo.
Thông qua công tác tuyên truyền nâng cao nhận thức, giúp cho người nghèo,
hộ nghèo có ý thức vươn lên thoát nghèo, khắc phục được tư tưởng trông chờ ỷ lại
vào sự giúp đỡ của Nhà nước và xã hội; chủ động tham gia vào các dự án thoát
nghèo, tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản. Các nội dung của truyền thông, nâng cao
nhận thức gồm: kiến thức chăm sóc sức khỏe; giáo dục; nhà ở; nước sạch và vệ
sinh; thông tin.
* Vai trò hỗ trợ sinh kế
Bên cạnh hoạt động tuyên truyền, nâng cao nhận thức, nhân viên CTXH có
vai trò hỗ trợ sinh kế nhằm giúp người nghèo về sản xuất, dạy nghề, tạo việc làm để
tăng thu nhập, ổn định cuộc sống và có cơ hội tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản
khác. Đây là một trong những hoạt động hỗ trợ quan trọng nhất với người nghèo.
Để hỗ trợ người nghèo sinh kế, nhân viên CTXH cần cung cấp các dịch vụ
hỗ trợ cá nhân, hộ, nhóm nhận thức được vấn đề của mình, đánh giá nhu cầu và tìm
kiếm, khai thác các tiềm năng nội lực (nhân công, nghề truyền thống, sản xuất và
chế biến đặc sản địa phương…), kết hợp với các chương trình, dự án bên ngoài thực
hiện sinh kế bền vững; hỗ trợ tổ chức các hoạt động khích lệ, động viên và huy
động sự tham gia của người nghèo vào các chương trình giảm nghèo bền vững của
địa phương, thông qua các hoạt động nhóm điển hình, nhóm bạn nghèo tự giúp,
nhóm kinh tế hộ; làm “cầu nối” để cán bộ, doanh nghiệp sát cánh cùng người nghèo
phát triển kinh tế. Một số hoạt động hỗ trợ sinh kế cho người nghèo mà nhân viên

CTXH cần tập trung thực hiện:
- Thực hiện tín dụng ưu đãi: Tuyên truyền, hướng dẫn thực hiện chính sách
tín dụng ưu đãi đối với hộ nghèo, hộ cận nghèo; gắn vay vốn tạo việc làm tại chỗ
với đào tạo nghề, hướng dẫn cách làm ăn, khuyến nông, khuyến công và chuyển
giao kỹ thuật, công nghệ vào sản xuất.

19


- Đào tạo nghề, tạo việc làm : Thực hiện đầy đủ chính sách đào tạo nghề cho
người nghèo. Gắn dạy nghề với tạo việc làm đối với lao động thuộc hộ nghèo, cận
nghèo, mới thoát nghèo. Nhân viên CTXH cần xác định được nhu cầu học nghề,
nhu cầu việc làm của người nghèo, từ đó có kế hoạch kết nối với các tổ chức, cá
nhân, các trung tâm dạy nghề để hỗ trợ họ chọn học nghề phù hợp, giúp họ tự tin
khi tham gia học nghề và tìm nơi làm việc ổn định sau khi học; đồng thời kết nối
các doanh nghiệp bao tiêu sản phẩm của người nghèo làm ra sau khi học nghề hoặc
nhận người nghèo vào làm việc sau khi học nghề xong, giúp họ ổn định được đầu ra
của sản phẩm, có nguồn thu nhập ổn định.
- Thực hiện công tác khuyến nông – khuyến công: Hỗ trợ chuyển giao tiến bộ
kỹ thuật để hướng dẫn cách làm ăn cho người nghèo; hỗ trợ xây dựng và nhân rộng
các mô hình sản xuất chuyên canh, tập trung theo hướng sản xuất hàng hoá để
người nghèo tiếp cận và tham gia; hỗ trợ phát triển các đơn vị cung cấp dịch vụ sản
xuất, chế biến sau thu hoạch và tiêu thụ sản phẩm.
* Vai trò hỗ trợ tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản
Ngày nay, giảm nghèo được nhìn nhận không chỉ với ý nghĩa tăng thu nhập
mà còn với nghĩa cải thiện cơ hội tiếp cận các dịch vụ xã hội cho người nghèo. Các
hoạt động cung cấp dịch vụ cơ bản để hỗ trợ đối tượng nghèo là rất quan trọng và
cần thiết, khi họ được tiếp cận với các hoạt động hỗ trợ, đáp ứng cơ bản nhu cầu
sinh hoạt, sản xuất thì bản thân họ sẽ tự vươn lên thoát nghèo. Các hoạt động cung
cấp dịch vụ xã hội cơ bản đối với người nghèo như sau:

- Hỗ trợ tiếp cận dịch vụ y tế: nhân viên CTXH hỗ trợ người nghèo được cấp
thẻ bảo hiểm y tế bảo đảm đúng tên tuổi, được tư vấn trong việc quản lý và sử dụng
thẻ bảo hiểm y tế đúng mục đích, đến khám và điều trị theo hướng dẫn của y bác sỹ.
- Hỗ trợ tiếp cận giáo dục: Trên cơ sở các chính sách hỗ trợ về giáo dục cho
người nghèo và con em họ đi học, nhân viên CTXH hỗ trợ hộ nghèo tiếp cận một
cách tốt nhất các chính sách về giáo dục, như: tư vấn đến trường đúng độ tuổi, tự
tin, thấy được lợi ích của việc học; được miễn hoặc giảm học phí và một số khoản
đóng góp; được học chính khóa và ngoại khóa, được học trường chuyên biệt (với
người khuyết tật).

20


×