Tải bản đầy đủ (.pdf) (118 trang)

(Luận văn thạc sĩ) Quản lý thu chi ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện Bắc Sơn, tỉnh Lạng Sơn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.42 MB, 118 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

DƯƠNG HỮU PHONG

QUẢN LÝ THU - CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN BẮC SƠN, TỈNH LẠNG SƠN

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NÔNG NGHIỆP

THÁI NGUYÊN - 2019


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

DƯƠNG HỮU PHONG

QUẢN LÝ THU - CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN BẮC SƠN, TỈNH LẠNG SƠN
Ngành: Kinh tế nông nghiệp
Mã số: 8620115

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NÔNG NGHIỆP

Người hướng dẫn khoa học: TS. Hà Quang Trung

THÁI NGUYÊN - 2019


i


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng:
Số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là hoàn toàn trung thực và
chưa từng được sử dụng hoặc công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được cám ơn và các thông
tin trích dẫn trong luận văn đều được ghi rõ nguồn gốc.
Thái Nguyên, ngày 17 tháng 03 năm 2019
Học viên

Dương Hữu Phong


ii
LỜI CẢM ƠN
Tác giả xin chân thành cảm ơn các giảng viên của Trường Đại học Nông Lâm
đã tận tình giảng dạy và hướng dẫn trong quá trình học tập và nghiên cứu. Xin cảm
ơn các cơ quan ban ngành, các xã và thị trấn trên địa bàn huyện Bắc Sơn đã tận tình
giúp đỡ, cung cấp tài liệu, tạo điều kiện, đóng góp nhiều ý kiến cho nội dung
nghiên cứu của đề tài.
Đặc biệt, tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến TS. Hà Quang Trung,
người đã tận tình bồi dưỡng kiến thức, năng lực tư duy, phương pháp nghiên cứu và
trực tiếp hướng dẫn giúp đỡ tác giả hoàn thành luận văn này.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng trong quá trình thực hiện, song luận văn không
thể tránh khỏi những thiếu sót, tác giả rất mong nhận được những ý kiến đóng góp,
trao đổi của quý thầy cô, các bạn đồng nghiệp để luận văn được hoàn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày 17 tháng 3 năm 2019
Học viên

Dương Hữu Phong



iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................................ i
LỜI CẢM ƠN .............................................................................................................ii
MỤC LỤC ................................................................................................................. iii
DANH MỤC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT .................................................................... v
DANH MỤC CÁC BẢNG......................................................................................... vi
TRÍCH YẾU LUẬN VĂN ...................................................................................... viii
PHẦN MỞ ĐẦU ........................................................................................................ 1
1. Tính cấp thiết của đề tài .......................................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu................................................................................................ 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ........................................................................... 2
4. Đóng góp của luận văn ............................................................................................ 3
Chương 1. CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI ...................................................... 4
1.1.

Cơ sở lý luận về quản lý thu, chi NSNN........................................................ 4

1.1.1.

Khái quát về ngân sách Nhà nước.................................................................. 4

1.1.2.

Quản lý ngân sách Nhà nước ....................................................................... 11

1.1.3.


Nhân tố ảnh hưởng đến quản lý NSNN ....................................................... 21

1.2.

Cơ sở thực tiễn về quản lý thu chi ngân sách nhà nước............................... 23

1.2.1.

Kinh nghiệm quản lý NSNN ........................................................................ 23

1.2.2.

Kinh nghiệm quản lý Ngân sách Nhà nước ở một số địa phương ............... 25

Chương 2. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CƯU......... 27
2.1.

Đặc điểm địa bàn nghiên cứu ....................................................................... 27

2.1.1.

Điều kiện tự nhiên ........................................................................................ 27

2.1.2.

Điều kiện kinh tế xã hội ............................................................................... 29

2.1.3.

Tình hình phát triển kinh tế xã hội ............................................................... 31


2.2.

Phương pháp nghiên cứu ............................................................................. 34

2.2.1.

Phương pháp thu thập dữ liệu ...................................................................... 34

2.2.2.

Phương pháp xử lý và tổng hợp dữ liệu ....................................................... 35

2.2.3.

Phương pháp phân tích số liệu ..................................................................... 35

2.3.

Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu ................................................................. 36


iv
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .................................. 37
3.1.

Hệ thống tổ chức quản lý thu, chi ngân sách nhà nước và co sở pháp lý
trong quản lý ngân sách trên địa bàn huyện Bắc Sơn .................................. 37

3.2.


Thực trạng quản lý thu, chi NSNN trên địa bàn huyện Bắc Sơn ................. 37

3.2.1.

Thực trạng quản lý thu ngân sách Nhà nước của huyện Bắc Sơn ............... 37

3.2.2.

Thực trạng quản lý chi ngân sách Nhà nước của huyện Bắc Sơn................ 49

3.2.3.

Thực trạng quản lý chấp hành dự toán chi ngân sách nhà nước huyện
Bắc Sơn ........................................................................................................ 55

3.2.4.

Thực trạng quản lý quyết toán chi ngân sách nhà nước huyện Bắc Sơn ..... 60

3.3.

Đánh giá thực trạng quản lý thu, chi ngân sách nhà nước trên địa bàn
huyện Bắc Sơn ............................................................................................. 64

3.3.1.

Kết quả đạt được .......................................................................................... 64

3.3.2.


Một số hạn chế trong quản lý NSNN trên địa bàn huyện ............................ 66

3.3.3.

Nguyên nhân của hạn chế ............................................................................ 73

3.4.

Định hướng và giải pháp về quản lý thu, chi ngân sách nhà nước trên
địa bàn huyện Bắc Sơn ................................................................................. 77

3.4.1.

Định hướng về quản lý thu, chi ngân sách Nhà nước trên địa bàn
huyện Bắc Sơn ............................................................................................. 77

3.4.2.

Giải pháp về quản lý thu, chi ngân sách Nhà nước trên địa bàn huyện
Bắc Sơn ........................................................................................................ 78

3.4.3.

Đầu tư hiện đại hóa công nghệ phục vụ công tác quản lý ngân sách
Nhà nước ...................................................................................................... 87

KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ......................................................................... 88
1. Kết luận ................................................................................................................. 88
2. Khuyến nghị .......................................................................................................... 89

TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 92
PHỤ LỤC ................................................................................................................. 94


v
DANH MỤC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Nghĩa tiếng việt

ATGT

An toàn giao thông

CN

Công nghiệp

CT135

Chương trình 135

CTMTQG

Chương trình mục tiêu quốc gia

CTN-NQD

Công thương nghiệp-Ngoài quốc doanh


DN

Doanh nghiệp

DNNN

Doanh nghiệp Nhà nước

GTGT

Giá trị gia tăng

GTSX

Giá trị sản xuất

HĐND và UBND

Hội đồng nhân dân, ủy ban nhân dân

KBNN

Kho bạc Nhà nước

KSC

Kiểm soát chi

KT-XH:


kinh tế xã hội

NS

Ngân sách

NSĐP

Ngân sách địa phương

NSNN

Ngân sách Nhà nước

NSTW

Ngân sách Trung ương

QLNN

Quản lý Nhà nước

SDNS

Sử dụng ngân sách

TDTT

Thể dục thể thao


TNDN

Thu nhập doanh nghiệp

TP

Thành phố

TTCN

Tiểu thủ công nghiệp

TTĐB

Tiêu thụ đặc biệt

VHTT

Văn hoá thông tin

XD CSHT

Xây dựng cơ sở hạ tầng

XDCB

Xây dựng cơ bản

XDCSHT


Xây dựng cơ sở hạ tầng

XDNTM

Xây dựng nông thôn mới


vi
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1.

Hiện trạng sử dụng đất năm 2017 ..................................................... 28

Bảng 2.2.

Cơ cấu kinh tế huyện Bắc Sơn 2015-2017........................................ 29

Bảng 2.3.

Dân số huyện Bắc Sơn phân theo giới tính và theo thành thị,
nông thôn ........................................................................................... 30

Bảng 2.4.

Một số chỉ tiêu kinh tế - xã hội huyện Bắc Sơn giai đoạn 2015-2017 ...... 31

Bảng 3.1.

Tình hình lập dự toán thu NSNN thời kỳ 2015-2017 ....................... 39


Bảng 3.2.

Tình hình tổng thu NSNN huyện Bắc Sơn qua các năm 2015 - 2017...... 42

Bảng 3.3.

Thực thu NSNN trên địa bàn huyện Bắc Sơn 2015 - 2017
(không tính số thu từ ngân sách cấp trên) ......................................... 44

Bảng 3.4.

Tình hình chấp hành tổng thu NSNN huyện Bắc Sơn giai đoạn
2015-2017 ......................................................................................... 47

Bảng 3.5.

Kết quả lập dự toán chi NSNN của huyện Bắc Sơn từ năm 2015
đến năm 2017 .................................................................................... 52

Bảng 3.6.

Các mục dự toán chi NSNN giai đoạn 2015 - 2017.......................... 53

Bảng 3.7.

Số liệu bổ sung ngoài dự toán chi thường xuyên giai đoạn 2015
- 2017 ................................................................................................ 54

Bảng 3.8.


Số liệu Chi ngân sách huyện Bắc Sơn giai đoạn 2015 - 2017
phân theo cấp ngân sách.................................................................... 56

Bảng 3.9.

Số liệu Chi đầu tư XDCB huyện Bắc Sơn giai đoạn 2015 - 2017 .............. 58

Bảng 3.10.

Số liệu chi thường xuyên ngân sách huyện Bắc Sơn giai đoạn
2015 - 2017 (Dự toán đầu năm) ........................................................ 58

Bảng 3.11.

Số liệu dự toán và quyết toán chi đầu tư XDCB huyện Bắc Sơn
giai đoạn 2015 - 2017........................................................................ 61

Bảng 3.12.

Số liệu quyết toán chi thường xuyên ngân sách huyện Bắc Sơn
giai đoạn 2015 - 2017........................................................................ 63

Bảng 3.13.

Dự toán và quyết toán chi chương trình mục tiêu và CTMTQG
huyện Bắc Sơn giai đoạn 2015 - 2017 ................................................ 64

Bảng 3.14.

Đánh giá của cán bộ về phân cấp nguồn thu và nhiệm vụ chi NS

trên địa bàn huyện Bắc Sơn giai đoạn ổn định ngân sách .................... 67


vii
Bảng 3.15.

Tổng họp ý kiến đánh giá của cán bộ về định mức phân bổ NS ............ 68

Bảng 3.16.

Số lượng và tỷ lệ ý kiến trả lời nguyên nhân phân bổ dự toán
đối với một số nhiệm vụ chi chưa đúng với định mức ..................... 69

Bảng 3.17.

Số lượng và tỷ lệ ý kiến trả lời nguyên nhân của tình trạng lập
dự toán chi chưa sát với thực tế ........................................................ 70

Bảng 3.18.

Tình hình vi phạm quyết toán ngân sách xã trên địa bàn huyện
Bắc Sơn trong 3 năm 2015-2017 ...................................................... 70

Bảng 3.19.

Tình hình vi phạm thu ngân sách xã trên địa bàn huyện Bắc
Sơn trong 3 năm 2015 - 2017 ............................................................ 71

Bảng 3.20.


Số lượng và tỷ lệ ý kiến trả lời về nguyên nhân của việc chấp
hành chi ngân sách chưa đúng quy định ........................................... 72


viii
TRÍCH YẾU LUẬN VĂN
Tên tác giả: Dương Hữu Phong
Tên luận văn: Quản lý thu, chi ngân sách trên địa bàn huyện Bắc Sơn, tỉnh Lạng Sơn.
Ngành: Kinh tế Nông nghiệp

Mã số: 86 20 115

Cơ sở đào tạo: Đại học Nông lâm Thái Nguyên.
1. Mục đích nghiên cứu

Trên cơ sở đánh giá thực trạng quản lý thu, chi NSNN trên địa bàn huyện Bắc
Sơn, tỉnh Lạng Sơn đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý thu, chi NSNN
trên địa bàn nghiên cứu.
2. Phương pháp nghiên cứu

Luận văn sử dụng các phương pháp sau: Phương pháp thu thập dữ liệu gồm dữ
liệu thứ cấp và dữ liệu sơ cấp; Phương pháp xử lý và tổng hợp dữ liệu; Phương
pháp phân tích số liệu và hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu.
3. Kết quả nghiên cứu chính:

Ngoài khái quát tình hình chung của Bắc Sơn, tỉnh Lạng Sơn, luận văn đã đạt
được kết quả sau:
Thứ nhất, đề tài đã khảo sát và thống kê được thực trạng quản lý thu, chi ngân
sách Nhà nước trên địa bàn Bắc Sơn, tỉnh Lạng Sơn. Đề tài đã mô tả được thực
trạng quản lý thu, chi; hệ thống kiểm soát chi và cam kết chi của huyện Bắc Sơn.

Hai là, đã đánh giá được những kết quả đạt được, các hạn chế trong việc quản lý
ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện Bắc Sơn như: công tác lập dự toán ngân sách
của huyện đã được HĐND huyện phê chuẩn, phân bổ dự toán đảm bảo theo quy định
của Luật NSNN và các văn bản hướng dẫn luật, các văn bản hướng dẫn của cơ quan
có thẩm quyền; Tiến độ phân bổ và giao dự toán phù hợp với quy định về thời gian;
Việc chấp hành dự toán thu đã được kiện toàn, dứt điểm các khoản thu còn tồn đọng;
Công tác quyết toán NSNN trên địa bàn huyện cơ bản đáp ứng đúng theo Luật
NSNN, minh bạch, đúng, đủ, kịp thòi. Tuy nhiên, công tác quản lý NSNN vẫn còn
những thiếu sót và bất cập ở một số khía cạnh như: các hạn chế về phân cấp ngân
sách, về định mức phân bổ ngân sách, về công tác lập dự toán và quyết toán NSNN;...
Thứ ba, đề tài phân tích được các nguyên nhân chủ quan và khách quan dẫn
đến những hạn chế trong việc quản lý NSNN của huyện Bắc Sơn và đưa ra định
hướng và một số nhóm giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý ngân sách của


ix
huyện trong thời gian tiếp theo. Trong đó tập trung vào nâng cao chất lượng công
tác lập, chấp hành và quyết toán ngân sách trên địa bàn huyện. Cụ thể là nâng cao
chất lượng đội ngũ cán bộ làm công tác tài chính ngân sách, không ngừng đào tạo
mới và đào tạo lại nguồn nhân lực; Đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ
công tác quản lý NSNN.
4. Kết luận

NSNN nói chung và ngân sách huyện Bắc Sơn nói riêng là một trong những
công cụ của chính sách tài chính Nhà nước và địa phương để quản lý kinh tế vĩ mô
nhằm đáp ứng những mục tiêu ổn định kinh tế - xã hội của địa phương. Vì vậy quản
lý thu, chi NSNN có ý nghĩa hết sức quan trọng trong việc thúc đẩy phát triển kinh
tế, đáp ứng tốt nhu cầu chi tiêu của bộ máy Nhà nước khi thực hiện các nhiệm vụ
kinh tế, chính trị, xã hội, an ninh, quốc phòng.



1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Công tác quản lý ngân sách nhà nước (NSNN) trong những năm qua đã được
thực hiện theo các quy định của Luật NSNN, đặc biệt là từ năm 2017 thực hiện Luật
NSNN năm 2015 và các văn bản hướng dẫn dưới Luật đã tạo được sự chuyển biến
quan trọng và ngày càng chủ động, hiệu quả hơn nên đã từng bước nâng cao được
kỷ cương, kỷ luật tài chính trong quản lý NSNN. Sử dụng kinh phí NSNN tại các
đon vị đã đi vào nề nếp hơn, phù hợp với tiêu chuẩn, định mức của Nhà nước.
Tuy vậy, những năm qua cũng cho thấy, trong quá trình quản lý, điều hành
NSNN cũng đã bộc lộ một số hạn chế: Một là, nhiều địa phương lập dự toán thu còn
thấp không sát với thực tế nên kết quả thu ngân sách hàng năm vượt so với dự toán
khá lớn, trong khi dự toán chi lập cao hơn thực tế, thiếu cơ sở, chưa sát, chưa đúng
định mức, sai tính chất nguồn kinh phí... Phân bổ và giao dự toán chậm hoặc chưa
phù họp nhu cầu và khả năng thực hiện nên phải điều chỉnh, bổ sung nhiều lần,
chuyển nguồn lớn hoặc phải hủy dự toán; phân bổ và giao dự toán khi chưa xác
định rõ nội dung, nhiệm vụ chi, không đúng nội dung nguồn kinh phí, không đúng
phương án phân bổ của cấp trên. Bố trí vốn đầu tư xây dựng còn dàn trải, chưa đủ
điều kiện,... Hai là, công tác quản lý nhà nước về thu còn nhiều bất cập, thu nợ chưa
triệt để, nợ đọng thuế còn lớn. Công tác phê duyệt dự án đầu tư còn bất cập, nhiều
dự án phải phê duyệt điều chỉnh quy mô, tăng tổng mức đầu tư; phê duyệt khi chưa
xác định rõ nguồn vốn, không phù hợp với quy hoạch, đầu tư thiếu đồng bộ. Trong
thực hiện còn có dự án chất lượng khảo sát không đảm bảo; thiết kế, lập dự toán
không phù hợp. Công tác lập, thẩm định và phê duyệt báo cáo quyết toán vốn đầu tư
còn kéo dài, không đảm bảo thời gian quy định. Ba là, việc sử dụng kinh phí sai chế
độ, tiêu chuẩn, định mức còn xảy ra phổ biến. Nhiều địa phương sử dụng nguồn
tăng thu, nguồn thu tiền sử dụng đất, nguồn cải cách tiền lương, dự phòng để bổ
sung chi thường xuyên, hỗ trợ không đúng nhiệm vụ chi.
Những bất cập nêu trên cũng là những bất cập trong công tác quản lý thu, chi

ngân sách của huyện Bắc Sơn trong thời gian qua cần sớm được khắc phục. Tăng
cường quản lý thu, chi NSNN nhằm động viên đầy đủ và hợp lý các nguồn thu vào
NSNN, tạo nguồn lực tài chính mạnh mẽ, quản lý chi ngân sách có hiệu quả, chính
là yếu tố quyết định để thực hiện thắng lợi nhiệm vụ phát triển kinh tế, xã hội mà
Đại hội Đảng bộ huyện Bắc Sơn lần thứ XXI đã đề ra.


2
Trước yêu cầu bức thiết đó, tôi chọn đề tại “Quản lý thu, chi ngân sách trên
địa bàn huyện Bắc Sơn, tỉnh Lạng Sơn” để nghiên cứu, với mong muốn góp một
phần nhỏ vào việc giải quyết các vấn đề nêu trên.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Nhằm đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý thu, chi NSNN trên địa
bàn nghiên cứu để.
- Làm rõ một số vấn đề về lý luận và thực tiễn về quản lý thu, chi NSNN trên

địa bàn huyện Bắc Sơn.
- Đánh giá thực trạng quản lý thu, chi NSNN; các yếu tố ảnh hưởng đến quản
lý thu, chi NSNN trên địa bàn huyện Bắc Sơn, tỉnh Lạng Sơn giai đoạn 2015-2017.
Chỉ ra những kết quả đạt được, những tồn tại, hạn chế và nguyên nhân của tồn tại,
hạn chế trong công tác quản lý thu, chi NSNN trên địa bàn huyện Bắc Sơn giai đoạn
2012-2015.
- Đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý thu, chi NSNN trên

địa bàn huyện Bắc Sơn, tỉnh Lạng Sơn.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Nghiên cứu các nội dung liên quan đến quản lý thu, chi NSNN: Như quản lý
thu thuế, quản lý thu phí, lệ phí, quản lý chi đầu tư phát triển, quản lý chi thường
xuyên, quản lý chi các chương trình mục tiêu Quốc gia.

3.2. Phạm vi nghiên cửu
- Vềkhông gian: Đề tài nghiên cứu trên địa bàn huyện Bắc Sơn, tỉnh Lạng Sơn.

Về thời gian: Số liệu thứ cấp sử dụng cho phân tích thực trạng được thu thập
Về thời gian: Đề tài sử dụng tài liệu thứ cấp giai đoạn 2015-2017; Số liệu sơ
cấp năm 2017.
- Phạm vi về nội dung:

+ Nghiên cứu các vấn đề lý luận và thực tiễn về quản lý thu, chi ngân sách
trên địa bàn huyện Bắc Sơn, tỉnh Lạng Sơn.
+ Các yếu tố ảnh hưởng và các giải pháp hoàn thiện quản lý thu, chi NSNN có
hiệu quả.


3
4. Đóng góp của luận văn
Thứ nhất, khái quát hóa một cách có chọn lọc để làm rõ một số vấn đề lý
luận và thực tiễn về thu, chi NSNN và quản lý chi NSNN ở cấp huyện.
Thứ hai, rút ra những thành công, hạn chế và nguyên nhân của hạn chế trong
quản lý thu, chi NSNN huyện Bắc Sơn, tỉnh Lạng Sơn giai đoạn 2015-2017.
Thứ ba, đề xuất các nhóm giải pháp, kiến nghị nhằm hoàn thiện quản lý thu,
chi NSNN phù hợp với điều kiện của huyện Bắc Sơn, tỉnh Lạng Sơn.
Thứ tư, Kết quả nghiên cứu có thể được sử dụng làm tài liệu tham khảo cho
những người quan tâm, những nhà quản lý về công tác quản lý NSNN cấp huyện.


4
Chương 1
CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Cơ sở lý luận về quản lý thu, chi NSNN

1.1.1. Khái quát về ngân sách Nhà nước
1.1.1.1. Khái niệm, đặc điểm ngân sách Nhà nước
* Khái niệm ngân sách Nhà nước

Trong thực tiễn, khái niệm ngân sách thường để chỉ tổng số thu và chi của một
đơn vị trong một thời gian nhất định. Một bảng tính toán các chi phí để thực hiện
một kế hoạch, hoặc một chương trình cho một mục đích của một chủ thể nào đó.
Nếu chủ thể đó là Nhà nước thì được gọi là ngân sách Nhà nước.
Từ điển tiếng Việt thông dụng định nghĩa: “Ngân sách: tổng số thu và chi của
một đơn vị trong thời gian nhất định”.
Để quản lý thống nhất nền tài chính quốc gia, nâng cao tính chủ động và trách
nhiệm của các cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc quản lý và sử dụng NSNN, củng
cố kỷ luật tài chính, sử dụng tiết kiệm, có hiệu quả ngân sách và tài sản của Nhà
nước, tăng tích lũy nhằm thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước theo
định hướng xã hội chủ nghĩa, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, nâng cao
đời sống nhân dân, bảo đảm quốc phòng, an ninh, đối ngoại. Luật NSNN được
Quốc hội nước Cộng hoà XHCN Việt Nam khoá XI, kỳ họp thứ 2 thông qua ngày
16/12/2002 đã xác định: “Ngân sách Nhà nước là toàn bộ các khoản thu, chi của
Nhà nước đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quyết định và được thực hiện
trong một năm để bảo đảm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước”. Luật
NSNN số 83/2015/QH13 thông qua ngày 25/6/2015 phạm vi điều chỉnh: “Luật này
quy định về lập, chấp hành, kiểm toán, quyết toán, giám sát ngân sách nhà nước;
nhiệm vụ, quyền hạn của các cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có liên quan trong
lính vực ngân sách nhà nước”.
Về bản chất của ngân sách Nhà nước, đằng sau những con số thu, chi đó là các
quan hệ lợi ích kinh tế giữa Nhà nước với các chủ thể khác như doanh nghiệp, hộ
gia đình, cá nhân trong và ngoài nước gắn liền với quá trình tạo lập, phân phối và sử
dụng quỹ ngân sách.
1.1.1.2. Vai trò của ngân sách Nhà nước
* Vai trò của NSNN có thể được xem xét dưới hai góc độ

- Công cụ truyền thống từ xưa đến nay là tập trung nguồn lực để đảm bảo sự

tồn tại và hoạt động của bộ máy Nhà nước.


5
- Công cụ của Nhà nước trong quản lý vĩ mô nền kinh tế, xã hội.
* Vai trò của ngân sách Nhà nước trong việc đảm bảo duy trì sự tồn tại và

hoạt động của bộ máy Nhà nước
Nhà nước dùng quyền lực của mình (trước hết là quyền lực chính trị, sau nữa
là quyền lực kinh tế, uy tín, đối ngoại...) để phân phối một phần của cải xã hội về
tay mình nhằm đáp ứng nhu cầu duy trì sự tồn tại và hoạt động của bộ máy Nhà
nước. Các nguồn lực tài chính động viên vào tay Nhà nước cả ở trong nước và nước
ngoài nhưng chủ yếu là trong nước; từ mọi lĩnh vực hoạt động, mọi thành phần kinh
tế, mọi chủ thể kinh tế-xã hội dưới nhiều hình thức khác nhau, trong đó thuế là hình
thức phổ biến, nguồn thu chủ yếu.
Các nguồn lực trong tay Nhà nước được sử dụng để trả lương cho bộ máy
công chức, công an, quân đội; quản lý hành chính Nhà nước; xây dựng trụ sở; mua
sắm trang thiết bị cho hoạt động của các cơ quan Nhà nước đồng thời đảm bảo thực
hiện các nhiệm vụ của Nhà nước.
Quá trình động viên các nguồn lực vào tay Nhà nước và sử dụng chúng cần
phải được kiểm soát và điều chỉnh, nhằm động viên một cách họp lý các nguồn lực
của xã hội và sử dụng tiết kiệm, có hiệu quả cho việc duy trì hoạt động của bộ máy
Nhà nước cũng như thực hiện các nhiệm vụ khác của Nhà nước.
* Vai trò của ngân sách Nhà nước trong việc thực hiện các nhiệm vụ kinh tế -

xã hội
Trong nền kinh tế thị trường Nhà nước có nhiệm vụ đảm bảo tính hiệu quả,
khuyến khích công bằng, tăng trưởng bền vững và ổn định kinh tế vĩ mô. NSNN là

một trong những công cụ quan trọng của Nhà nước để đảm bảo những nhiệm vụ đó.
Thứ nhất, NSNN đóng vai trỏ quan trọng trong việc đảm bảo nền kinh tế sản
xuất có hiệu quả.
Thuế là công cụ đắc lực giúp Nhà nước hạn chế độc quyền, hạn chế các ảnh
hưởng ngoại ứng, định hướng đầu tư, giảm thông tin không cân xứng và cung cấp
hàng hóa công cộng. Ví dụ, đối với những vùng tiềm năng chưa được khai thác, có
thể áp dụng ưu đãi về thuế đối với đầu tư, dùng thuế điều tiết bớt lợi nhuận của
các hãng độc quyền, đánh thuế ô nhiễm môi trường... Nhà nước chi tiêu tài chính
để cung cấp hàng hóa công cộng (kết cấu hạ tầng, thông tin...) đầu tư vào các
ngành then chốt, các công trình mũi nhọn, hỗ trợ tài chính cho các doanh nghiệp
cần nâng đỡ...


6
Thứ hai, NSNN đóng vai trò quan trọng trong việc thực hiện công bằng xã hội.
Nhà nước sử dụng công cụ thuế và công cụ chi tiêu để lấy bớt thu nhập của
những người có thu nhập cao, nâng đỡ người có thu nhập thấp, nhằm giảm bớt sự
bất công trong phân phối thu nhập. Công cụ thuế được sử dụng theo hướng: đánh
thuế lũy tiến vào thu nhập cao, đánh thuế tiêu thụ đặc biệt với thuế suất cao vào
những hàng hóa mà người có thu nhập cao mới có thể mua được và tiêu dùng phần
lớn; giảm thuế cho những hàng hóa thiết yếu thường do người mua có thu nhập thấp
mua và sử dụng phần lớn.
Trong giải quyết các vấn đề xã hội, vai trò của NSNN thường được thế hiện qua
các hoạt động chi tiêu: Ví dụ, đầu tư nâng cấp hoặc xây dựng mới các công trình thuộc
lĩnh vực hạ tầng kinh tế xã hội ở những vùng còn khó khăn; tài trợ cho việc thực hiện
chính sách xóa đói giảm nghèo, hỗ trợ tài chính cho giải quyết việc làm...
Thứ ba, NSNN đóng vai trò quan trọng trong việc thực hiện các mục tiểu tăng
trưởng và ổn định kỉnh tế vĩ mô.
Nhà nước sử dụng tiền lực về tài khóa (thu thuế và chi tiêu Ngân sách) và tiền
tệ (tác động đến tín dụng và lãi suất) để khuyến khích tăng trưởng kinh tế dài hạn và

nâng cao năng suất; chế ngự những hậu quả cực đoan về lạm phát và thất nghiệp
quá cao của chu kỳ kinh doanh.
Những vai trò tích cực trên của NSNN chỉ có thể có được khi sử dụng đúng
đắn các chức năng của nó trong thực tiễn. Trong trường họp ngược lại, nếu sử dụng
công cụ NSNN không đúng, nó có thể gây trở ngại cho sự phát triển kinh tế xã hội,
làm tăng khuyết tật thị trường.
1.1.1.3. Phân cấp ngân sách Nhà nước
* Sự cần thiết và tác dụng của phân cấp ngăn sách Nhà nước

Khi đã hình thành hệ thống NSNN gồm nhiều cấp thì việc phân cấp ngân sách
là một tất yếu khách quan. Phân cấp quản lý ngân sách Nhà nước là xác định phạm
vi trách nhiệm và quyền hạn của chính quyền Nhà nước các cấp trong việc quản lý,
điều hành thực hiện nhiệm vụ thu, chi của ngân sách. Phân cấp quản lý ngân sách là
cách tốt nhất để gắn các hoạt động của NSNN với các hoạt động kinh tế - xã hội
một cách cụ thể và thực sự nhằm tập trung đầy đủ, kịp thời, đúng chính sách chế độ
các nguồn tài chính quốc gia và phân phối, sử dụng chúng công bằng, hợp lý, tiết
kiệm và có hiệu quả cao phục vụ các mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội
của đất nước.


7
Phân cấp quản lý ngân sách Nhà nước đúng đắn và họp lý không chỉ đảm bảo
phương tiện tài chính cho việc duy trì, phát triển hoạt động của các cấp chính quyền
Nhà nước từ Trung ương đến các địa phương mà còn tạo điều kiện phát huy được
các lợi thế nhiều mặt của từng vùng, từng địa phương trong cả nước và điều tiết vĩ
mô nền kinh tế. Nó cho phép quản lý và kế hoạch hoá ngân sách Nhà nước được tốt
hơn, điều chỉnh mối quan hệ giữa các cấp chính quyền cũng như mối quan hệ giữa
các cấp ngân sách được tốt hon để phát huy vai trò là công cụ điều chỉnh vĩ mô của
ngân sách Nhà nước. Đồng thời, phân cấp quản lý ngân sách còn có tác động thúc
đẩy phân cấp quản lý kinh tế - xã hội ngày càng hoàn thiện hơn.

Nội dung phân cấp ngân sách
Phân cấp quản lý ngân sách Nhà nước là việc xử lý các mối quan hệ giữa các
cấp chính quyền Nhà nước từ trung ương đến địa phương trong hoạt động của ngân
sách Nhà nước, từ đó cho phép hình thành một cơ chế phân chia ranh giới quyền lực
về quản lý ngân sách Nhà nước giữa các cấp chính quyền. Vì vậy nội dung phân cấp
quản lý ngân sách Nhà nước về cơ bản bao gồm 3 nội dung chủ yếu sau:
Một là, phân cấp về mặt quyền lực nghĩa là giải quyết mối quan hệ quyền lực
giữa các cấp chính quyền trong việc ban hành các chính sách chế độ thu- chi, quản
lý ngân sách. Đây là nội dung cốt yếu của phân cấp NSNN. Qua phân cấp phải xác
định rõ quyền hạn và trách nhiệm ban hành các chính sách, chế độ tiêu chuẩn thuộc
về ai; phạm vi, mức độ quyền hạn của mỗi cấp trong việc ban hành chính sách chế
độ. Có như vậy, việc quản lý và điều hành NSNN mới đảm bảo tính ổn định, tính
pháp lý, tránh được tư tưởng cục bộ địa phương.
Hai là, phân cấp về mặt vật chất, giải quyết mối quan hệ vật chất trong quá
trình phân giao nhiệm vụ thu, chi và cân đối ngân sách. Đây là mối quan hệ phức
tạp trong phân cấp NSNN vì đây là mối quan hệ lợi ích. Để giải quyết mối quan hệ
này trong phân cấp ngân sách cần phải xác định rõ ràng nhiệm vụ kinh tế, chính trị
của mỗi cấp chính quyền địa phương; khả năng tạo ra nguồn thu trên từng địa bàn
mà chính quyền đó quản lý, đồng thời nghiên cứu các biện pháp có thể áp dụng để
điều hòa được mối quan hệ này.
Ba là, phân cấp về quản lý chu trình ngân sách, tức là phân công, phân định
trách nhiệm, quyền hạn trong lập, chấp hành và quyết toán NSNN. Phân cấp NSNN
phải xác định rõ trách nhiệm và quyền hạn của các cấp chính quyền trong việc lập,
chấp hành và quyết toán ngân sách và kiểm tra ngân sách sao cho vừa nâng cao


8
được trách nhiệm của chính quyền Trung ương, vừa phát huy được tính năng động
sáng tạo của chính quyền địa phương, cơ sở.
Các nguyên tắc phân cấp ngân sách

Để đảm bảo phân cấp quản lý ngân sách Nhà nước đem lại kết quả tốt cần
quán triệt đầy đủ các nguyên tắc cơ bản sau:
Thứ nhất: Phân cấp quản lý ngân sách phải phù họp với phân cấp quản lý kinh
tế - xã hội, quốc phòng, an ninh của Nhà nước và năng lực quản lý của mỗi cấp trên
địa bàn.
Thứ hai: Đảm bảo vai trò chủ đạo của ngân sách trung ương và vị trí độc lập
của ngân sách địa phương trong hệ thống NSNN thống nhất.
Thứ ba: Đảm bảo nguyên tắc công bằng trong phân cấp ngân sách: Thể hiện
qua việc giao nhiệm vụ thu, chi cho địa phương phải căn cứ vào yêu cầu cân đối
chung của cả nước, nhưng phải cố gắng hạn chế thấp nhất sự chênh lệch về kinh tế,
văn hoá xã hội giữa các vùng lãnh thổ, ưu tiên ngân sách cho các tỉnh vùng sâu,
vùng xa để có điều kiện phát triển kinh tế - xã hội.
1.1.1.4. Nội dung thu, chi ngân sách Nhà nước
* Nội dung thu ngân sách Nhà nước

Thu NSNN là việc Nhà nước dùng quyền lực của mình để tập trung một phần
nguồn tài chính quốc gia hình thành quỹ NSNN nhằm thỏa mãn các nhu cầu của
Nhà nước, về mặt nội dung, thu NSNN chứa đựng các quan hệ phân phối dưới hình
thức giá trị nảy sinh trong quá trình Nhà nước dùng quyền lực để tập trung một
phần nguồn tài chính quốc gia hình thành quỹ tiền tệ tập trung của Nhà nước. Một
đặc điểm nữa của thu NSNN là gắn chặt với thực trạng kinh tế và sự vận động của
các phạm trù giá trị như giá cả, lãi suất, thu nhập... Sự vận động của các phạm trù
đó vừa tác động đến sự tăng giảm mức thu, vừa đặt ra yêu cầu nâng cao tác dụng
điều tiết các công cụ thu NSNN.
Thu NSNN bao gồm: Thuế, lệ phí, phí do các tổ chức và cá nhân nộp theo quy
định của pháp luật; Các khoản thu từ hoạt động kinh tế của Nhà nước; thu từ đóng
góp của các tổ chức cá nhân; các khoản viện trợ và các khoản thu khác theo quy
định của pháp luật.
Trong hệ thống thu NSNN, thu từ thuế, lệ phí chiếm tỷ trọng chủ yếu. Vì vậy
để tăng thu NSNN cần có biện pháp ngăn ngừa hạn chế thất thu thuế giữ vai trò

quan trọng. Để quản lý tốt nguồn thu việc phân loại thu có ý nghĩa quan trọng, qua


9
đó có thể phân tích, đánh giá và quản lý các nguồn thu NSNN. Có hai cách phân
loại phổ biến là: phân loại theo nội dung kinh tế và phân loại theo hình thức động
viên vốn vào NSNN.
Phân loại theo nội dung kinh tế là cần thiết để thấy rõ sự phát triển của nền
kinh tế, tính hiệu quả của nền kinh tế. Theo cách phân loại này có thể chia các
khoản thu NSNN thành hai nhóm:
Một là, nhóm thu thường xuyên có tính chất bắt buộc gồm thuế, phí, lệ phí với
nhiều hình thức cụ thể do luật định.
Hai là, nhóm thu không thường xuyên bao gồm các khoản thu từ hoạt động
kinh tế của Nhà nước, thu từ hoạt động sự nghiệp, thu tiền bán hoặc cho thuê tài sản
thuộc sở hữu Nhà nước và các khoản thu khác đã kể trên.
Phân loại theo yêu cầu động viên vốn vào NSNN có thể chia các khoản thu
NSNN thành: Thu trong cân đối NSNN (bao gồm các khoản thu thường xuyên và thu
không thường xuyên) và Thu bù đắp thiếu hụt NSNN (khi số thu NSNN không đáp
ứng được nhu cầu chi tiêu và Nhà nước phải đi vay, bao gồm vay trong nước, phát
hành trái phiếu từ các tầng lóp dân cư, các tổ chức kinh tế - xã hội, vay từ nước ngoài).
* Nội dung chi ngân sách Nhà nước

Chi NSNN là một nội dung cơ bản của hoạt động NSNN. Chi NSNN thể hiện
các quan hệ tiền tệ hình thành trong quá trình phân phối và sử dụng quỹ NSNN
nhằm trang trải cho các chi phí bộ máy Nhà nước và thực hiện chức năng chính trị,
kinh tế, xã hội của Nhà nước.
Như vậy, chi NSNN bao gồm hai nội dung chính là phân phối NSNN và sử
dụng NSNN. Phân phối NSNN là quá trình phân bổ kinh phí NSNN để hình thành
các quỹ trước khi đưa vào sử dụng. Nói cách khác, đó là quá trình phân bổ quỹ
NSNN thành nhiều phần với những cơ cấu nhất định cho những đối tượng thụ

hưởng NSNN. Trong quá trình phân phối NSNN, nguồn lực tài chính phải được tính
toán, cân nhắc để phân bổ cho từng mục tiêu cụ thể với một phạm vi, mức độ, tỷ lệ
thích hợp, đảm bảo với một nguồn lực tài chính có hạn nhưng lại phải đáp ứng các
nhu cầu chi tiêu trong quá trình thực hiện các chức năng nhiệm vụ của Nhà nước.
Sử dụng NSNN là quá trình trực tiếp chi dùng các khoản tiền cấp phát từ
NSNN tại các đối tượng thụ hưởng NSNN. Trong quá trình sử dụng, các khoản chi
của ngân sách cần phải sử dụng đúng mục đích, đúng đối tượng, tiết kiệm và đem
lại hiệu quả kinh tế, xã hội một cách tối đa nhất.


10
Việc phân biệt hai quá trình này có ý nghĩa quan trọng trong công tác quản lý
chi NSNN, trong việc đề ra những cơ chế quản lý thích họp. Việc nhận thức hai quá
trình trên như hai mặt thống nhất của chi NSNN giúp cho các cơ quan tham gia
quản lý NSNN nói chung và quản lý chi NSNN, kiểm soát chi NSNN nói riêng hiểu
rõ tính mục đích và tính nguyên tắc của từng khoản chi trong cơ cấu tổng thể chung
để đưa ra những cơ chế, quy trình kiểm soát thích hợp.
Phân loại chi có vai trò quan trọng trong việc phục vụ quá trình hoạch định
chính sách và phân bổ ngân sách giữa các lĩnh vực; đảm bảo trách nhiệm của các cơ
quan Nhà nước trong quản lý ngân sách. Nó giúp cho quá trình phân tích kinh tế và
quản lý thực hiện ngân sách hàng ngày được thuận lợi cũng như định hướng chi
ngân sách trong tương lai.Có nhiều tiêu thức để phân loại các khoản chi NSNN, tuy
nhiên phân loại theo yếu tố thì chi NSNN được phân thành:
Chỉ thường xuyên bao gồm: các hoạt động sự nghiệp giáo dục, đào tạo, y tế, xã
hội, văn hoá thông tin, văn học nghệ thuật, thể dục thể thao, khoa học và công nghệ,
các sự nghiệp xã hội khác; các hoạt động sự nghiệp kinh tế; quốc phòng, an ninh và
trật tự an toàn xã hội; hoạt động của các cơ quan Nhà nước; tổ chức chính trị - xã
hội; trợ giá theo chính sách của Nhà nước; chương trình mục tiêu quốc gia, dự án
của Nhà nước; hỗ trợ Quỹ Bảo hiểm xã hội; trợ cấp cho các đối tượng chính sách xã
hội; hỗ trợ cho các tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã

hội - nghề nghiệp; các khoản chi thường xuyên khác theo quy định của pháp luật.
Chỉ đầu tư phát triển bao gồm: đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ
tầng KT-XH không có khả năng thu hồi vốn; đầu tư và hỗ trợ cho các doanh
nghiệp, các tổ chức kinh tế, các tổ chức tài chính của Nhà nước; góp vốn cổ phần,
liên doanh vào các doanh nghiệp thuộc lĩnh vực cần thiết có sự tham gia của Nhà
nước; chi bổ sung dự trữ Nhà nước; chi đầu tư phát triển thuộc các Chương trình
mục tiêu quốc gia, dự án Nhà nước; các khoản chi đầu tư phát triển khác theo quy
định của pháp luật.
Chỉ khác bao gồm: chi trả nợ gốc và lãi các khoản tiền do Chính phủ vay, chi
bổ sung quỹ dự trữ tài chính, chi bổ sung cho ngân sách cấp dưới...
* Cân đối ngân sách Nhà nước

Cân đối NSNN thực chất là sự cân đối giữa thu và chi của NSNN. Đó là sự
cân đối giữa số sản phẩm xã hội và thu nhập quốc dân mà NSNN tập trung được
dưới hình thức giá trị với số sản phẩm xã hội và thu nhập quốc dân do Nhà nước


11
phân phối và sử dụng trong năm dưới hình thức giá trị. Biểu hiện ra bên ngoài của
sự cân đối này là sự cân đối giữa số thu và số chi ra của NSNN.
Quan điểm chung trong cân đối NSNN ở điều kiện hiện nay ở nước ta là phấn
đấu cân đối thu chi NSNN có kết dư một phần. Quan điểm này xuất phát từ tầm
quan trọng của cân đối NSNN đối với các mặt cân đối khác trong nền kinh tế, từ
những thực tế biến động khôn lường của nền kinh tế thị trường trong giai đoạn đầu.
Nhằm quán triệt quan điểm trên, để đảm bảo cho NSNN cân đối một cách
thực sự, trong giai đoạn hiện nay ở nước ta cần thiết thực hiện các giải pháp chủ
yếu sau đây:
Một là, Thực hiện tăng cường nguồn thu của NSNN phải trên cơ sở thúc đẩy
sự tăng trưởng kinh tế, đảm bảo cho kinh tế có hiệu quả.
Hai là, Xây dựng kế hoạch chi NSNN trong năm tài chính có sự cân nhắc toàn

diện, xác định rõ trọng tâm, trọng điểm chi, dự toán chính xác hợp lý các khoản chi.
Ba là, Phối hợp cơ chế phân bổ nguồn lực tài chính trong NSNN với cơ chế
phân bổ nguồn lực tài chính theo phương pháp tín dụng trong các dự án công.
Bốn là, Thực hiện các dự báo kinh tế, phát hiện các mặt cân đối trong nền kinh
tế để kịp thời điều chỉnh các khoản thu - chi của NSNN.
Năm là, Thực hiện việc kiểm soát nghiêm ngặt sự phân phối vượt cấp và sự
tiêu dùng quá mức, kiểm soát chặt chẽ việc lạm dụng quyền hạn phân cấp quản lý
NSNN gây thất thoát ngân quỹ của Nhà nước.
Tóm lại, biện pháp cụ thể để thực hiện cân đối NSNN trong thực tiễn thì rất
nhiều, rất phong phú, song tựu trung lại những biện pháp đó phải hướng vào việc
nuôi dưỡng, khai thác nguồn thu cho NSNN. Thi hành chính sách vừa tiết kiệm,
hiệu quả phù hợp với thực tiễn của tình hình kinh tế xã hội.
1.1.2. Quản lý ngân sách Nhà nước
1.1.2.1. Khái niệm quản lý ngân sách Nhà nước
Quản lý NSNN là việc sử dụng những công cụ, biện pháp tổng hợp để tập
trung một phần nguồn tài chính quốc gia hình thành quỹ ngân sách Nhà nước và
thực hiện phân phối, sử dụng nguồn quỹ đó một cách hợp lý, có hiệu quả nhằm thoả
mãn các nhu cầu của Nhà nước và đạt được những mục tiêu kinh tế, xã hội.
1.1.2.2. Những nguyên tắc cơ bản quản lý ngân sách Nhà nước
* Nguyên tắc đầy đủ, trọn vẹn

Đây là một trong những nguyên tắc quan trọng nhất trong quản lý NSNN. Nội
dung của nguyên tắc này là: Mọi khoản thu, chi phải được ghi đầy đủ vào kế hoạch


12
NSNN, mọi khoản chi phải được vào sổ và quyết toán rành mạch. Chỉ có kế hoạch
ngân sách đầy đủ, trọn vẹn mới phản ánh đúng mục đích chính sách và đảm bảo tính
minh bạch của các tài khoản thu, chi. Nguyên tắc này nghiêm cấm các cấp, các tổ
chức Nhà nước lập và sử dụng quỹ đen. Điều này có ý nghĩa rằng mọi khoản thu,

chi của NSNN đều phải đưa vào kế hoạch ngân sách để Quốc hội phê chuẩn, nếu
không việc phê chuẩn ngân sách của Quốc hội sẽ không có căn cứ đầy đủ, không có
giá trị.
* Nguyên tắc thống nhất, tập trung dân chủ

Nguyên tắc thống nhất trong quản lý ngân sách Nhà nước bắt nguồn từ yêu
cầu tăng cường sức mạnh vật chất của Nhà nước. Biểu hiện cụ thể sức mạnh vật
chất của Nhà nước là thông qua hoạt động thu - chi của ngân sách Nhà nước.
Nguyên tắc thống nhất trong quản lý ngân sách Nhà nước được thể hiện:
- Mọi khoản thu, chi của ngân sách Nhà nước phải tuân thủ theo những quy

định của Luật Ngân sách Nhà nước và phải được dự toán hàng năm được cơ quan
có thẩm quyền phê duyệt.
- Tất cả các khâu trong chu trình ngân sách Nhà nước khi triển khai thực hiện

phải đặt dưới sự kiểm tra giám sát của cơ quan quyền lực, ở trung ương là Quốc hội,
ở địa phương là Hội đồng nhân dân.
- Hoạt động ngân sách Nhà nước đòi hỏi phải có sự thống nhất với hoạt động

kinh tế, xã hội của quốc gia.
Nguyên tắc này được quán triệt thông qua sự phân công và phối hợp chặt
chẽ giữa các cơ quan Nhà nước trong phân cấp quản lý ở cả ba khâu của chu
trình ngân sách.
* Nguyên tắc công khai, minh bạch

về mặt chính sách, thu chi ngân sách Nhà nước là một chương trình hoạt động
của Chính phủ được cụ thể hóa bằng số liệu. Ngân sách Nhà nước phải được quản
lý rành mạch, công khai để mọi người dân có thể biết nếu họ quan tâm. Nguyên tắc
công khai của ngân sách Nhà nước được thể hiện trong suốt chu trình ngân sách
Nhà nước (lập, chấp hành và quyết toán ngân sách Nhà nước) và phải được áp dụng

cho tất cả các cơ quan tham gia vào chu trình ngân sách Nhà nước.
* Nguyên tắc đảm bảo trách nhiệm

Với tư cách là người được nhân dân “uỷ thác” trong việc sử dụng nguồn lực,
Nhà nước phải đảm bảo trách nhiệm trước nhân dân về toàn bộ quá trình quản lý


13
ngân sách, về kết quả thu, chi ngân sách. Chịu trách nhiệm hữu hiệu bao gồm khả
năng điều trần và gánh chịu hậu quả.
Khả năng điều trần là yêu cầu đối với cán bộ quản lý ngân sách và các quan
chức của các bộ, ngành định kỳ phải trả lời các câu hỏi liên quan đến thu, chi ngân
sách cũng như kết quả đạt được đằng sau các con số thu, chi đó.
Khả năng gánh chịu hậu quả là khả năng chịu trách nhiệm trước pháp luật về
những sai phạm mà các nhà quản lý thu, chi ngân sách gây ra. Những hậu quả này
cũng cần được rõ ràng, quy định trước và thực thi hữu hiệu tránh hình thức.
Trong phân cấp ngân sách mỗi cấp chính quyền được phân định nguồn thu,
nhiệm vụ chi cụ thể. Nhiệm vụ chi của ngân sách cấp nào cấp đó đảm bảo việc ban
hành và thực hiện chính sách, chế độ mới làm tăng chi ngân sách phải có giải pháp
bảo đảm nguồn tài chính phù hợp với khả năng cân đối của ngân sách từng cấp.
Trường hợp cơ quan quản lý Nhà nước cấp trên uỷ quyền cho cấp dưới thực hiện
nhiệm vụ chi của cấp mình, thì buộc phải chuyển kinh phí đi kèm để cấp dưới có thể
hoàn thành nhiệm vụ. Người đứng đầu các cơ quan, tổ chức, đơn vị sử dụng ngân
sách có trách nhiệm tổ chức thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, chống tham nhũng.
* Nguyên tắc đảm bảo cân đối ngân sách Nhà nước

Ngân sách Nhà nước được lập và thu, chi ngân sách phải được cân đối. Nguyên
tắc này đòi hỏi các khoản chi chỉ được phép thực hiện khi có đủ các nguồn thu bù
đắp. ủy ban nhân dân và Hội đồng nhân dân các cấp luôn cố gắng để đảm bảo cân đối
nguồn ngân sách Nhà nước bằng cách đưa ra các quyết định liên quan đến các khoản

chi để thảo luận và cắt giảm những khoản chi chưa thực sự cần thiết, đồng thời nỗ lực
khai thác mọi nguồn thu hợp lý mà nền kinh tế có khả năng đáp ứng.
* Nguyên tắc rõ ràng, trung thực và chính xác

Tính công khai của ngân sách Nhà nước như đã nêu thành nguyên tắc ở trên
tạo tiền đề cho mỗi người dân có thể nhìn nhận được chương trình hoạt động của
Chính phủ (bằng số liệu thu, chi ngân sách Nhà nước) và chương trình này phải
được phản ánh ở việc thực hiện chính sách tài chính quốc gia.
Cả hai điều kiện trên được thực hiện khi nguyên tắc rõ ràng, trung thực và
chính xác trong quản lý ngân sách Nhà nước được tôn trọng. Nguyên tắc này đòi
hỏi: Ngân sách Nhà nước được xây dựng rành mạch, có hệ thống; Các dự toán thu,
chi phải được tính toán một cách chính xác và được đưa vào kế hoạch ngân sách;
Không được phép che đậy và bào chữa đối với tất cả các khoản thu chi ngân sách
Nhà nước; Không được phép lập quỹ đen, ngân sách phụ.


14
1.1.2.3. Nội dung quản lý ngân sách Nhà nước
Nội dung của ngân sách Nhà nước bao gồm: thu NSNN, chi NSNN và cân đối
NSNN. Gồm:
* Lập ngân sách

Lập ngân sách thực chất là dự toán các khoản thu, chi của ngân sách trong một
năm ngân sách. Việc dự toán thu, chi ngân sách đúng đắn, họp lý, có cơ sở khoa
học, xuất phát từ thực tiễn có tác dụng tích cực tới kế hoạch phát triển kinh tế xã hội
và việc thực hiện ngân sách sau này. Thông qua việc lập dự toán ngân sách mà Nhà
nước có thể thẩm tra và đánh giá lại toàn bộ các chỉ tiêu của kế hoạch kinh tế xã
hội. Dự toán ngân sách là bộ phận cấu thành trong hệ thống các kế hoạch tài chính
của một quốc gia chính vì vậy việc lập dự toán ngân sách có tác dụng trực tiếp hoặc
gián tiếp đến việc kiểm tra, đánh giá lại tính chính xác và chất lượng của các bộ

phận kế hoạch tài chính khác. Vì vậy việc hình thành nên ngân sách phải dựa vào
những căn cứ nhất định.
Dự toán ngân sách Nhà nước hàng năm được lập căn cứ vào chủ trương chính
sách của Nhà nước về phát triển kinh tế, về quản lý tài chính.
Các khoản thu trong dự toán ngân sách phải được xác định trên cơ sở tăng
trưởng kinh tế và các quy định của pháp luật về thu ngân sách.
Các khoản chi trong dự toán ngân sách phải được xác định trên cơ sở mục tiêu
phát triển kinh tế - xã hội, quản lý Nhà nước, bảo đảm quốc phòng an ninh. Đối với
các khoản chi thường xuyên, việc lập dự toán còn phải căn cứ vào nguồn thu từ
thuế, phí, lệ phí và tuân theo các chế độ, tiêu chuẩn, định mức do cơ quan Nhà nước
có thẩm quyền quy định.
Hiện nay có hai phương pháp lập dự toán ngân sách Nhà nước chính là
phương pháp truyền thống và phương pháp lập dự toán ngân sách theo khuôn khổ
tài chính trung hạn. Mỗi phương pháp đều có những ưu và nhược điểm riêng và khả
năng áp dụng tuỳ thuộc vào những điều kiện nhất định của quốc gia.
- Lập dự toán ngân sách Nhà nước theo phương pháp truyền thống

Lập dự toán ngân sách Nhà nước theo phương pháp truyền thống thực chất là
phương pháp lập dự toán cho tòng năm riêng lẻ. Phương pháp này thường áp dụng
cho các nước đang trong thời kỳ đang phát triển. Phương pháp lập dự toán theo
phương pháp truyền thống được chia thành ba phương pháp đó là: Phương pháp lập
dự toán ngân sách Nhà nước theo trình tự tổng hợp từ dưới lên, phương pháp lập dự


×