Tải bản đầy đủ (.pdf) (126 trang)

(Luận văn thạc sĩ) Quản lý giáo dục hòa nhập thông qua hoạt động dạy học ở các trường tiểu học, thành phố Điện Biên Phủ tỉnh Điện Biên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.97 MB, 126 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

ĐỖ THỊ NHƯ HOA

QUẢN LÝ GIÁO DỤC HÒA NHẬP THÔNG QUA
HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC Ở CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC,
THÀNH PHỐ ĐIỆN BIÊN PHỦ - TỈNH ĐIỆN BIÊN

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

THÁI NGUYÊN - 2019

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

ĐỖ THỊ NHƯ HOA

QUẢN LÝ GIÁO DỤC HÒA NHẬP THÔNG QUA
HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC Ở CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC,
THÀNH PHỐ ĐIỆN BIÊN PHỦ - TỈNH ĐIỆN BIÊN
Ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 8.14.01.14

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC


Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Phùng Thị Hằng

THÁI NGUYÊN - 2019

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết
quả khảo sát, kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực và chưa từng được công
bố trong bất cứ công trình nào khác.
Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về những gì mà tôi cam đoan ở trên.
Thái Nguyên, tháng 4 năm 2019
Tác giả
Đỗ Thị Như Hoa

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập, nghiên cứu, khảo sát và triển khai đề tài: "Quản lý giáo
dục hòa nhập thông qua hoạt động dạy học ở các trường tiểu học, thành phố
điện biên phủ - tỉnh điện biên", đến nay chúng tôi đã hoàn thành.
Với tình cảm chân thành, em xin cảm ơn sự giúp đỡ của các thầy giáo, các cô
giáo khoa Tâm lý - Giáo dục trường Đại học Sư phạm, thuộc Đại học Thái Nguyên đã
giúp đỡ tận tình cho em trong quá trình học tập. Em xin chân thành cảm ơn các bộ

phận QL, lãnh đạo trường Đại học Sư phạm, đặc biệt là khoa sau đại học, đã chỉ dẫn,
QL chặt chẽ về thủ tục, thời gian và những điều kiện cần thiết cho việc hoàn thành
luận văn thạc sĩ.
Với lòng biết ơn chân thành, em bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc tới: PGS.TS
Phùng Thị Hằng - người đã giúp đỡ, hướng dẫn em trong suốt thời gian em làm luận
văn này.
Mặc dù cố gắng rất nhiều trong việc nghiên cứu, song do thời gian và kinh
nghiệm thực tiễn của bản thân còn hạn chế, đề tài không tránh khỏi những khiếm
khuyết. Tác giả rất mong nhận được sự góp ý của các thầy (cô), các bạn đồng nghiệp
và những người quan tâm đến đề tài này để luận văn của tôi được hoàn chỉnh hơn.
Điện Biên, tháng 4 năm 2019
Tác giả
Đỗ Thị Như Hoa

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .......................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................... ii
MỤC LỤC ................................................................................................................... iii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ...................................................................................... iv
DANH MỤC BẢNG, BIỂU ......................................................................................... v
MỞ ĐẦU ...................................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài ...................................................................................................... 1
2. Mục đích nghiên cứu ................................................................................................ 2
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu .......................................................................... 2
4. Giả thuyết khoa học .................................................................................................. 2

5. Nhiệm vụ nghiên cứu ................................................................................................ 3
6. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu ............................................................................... 3
7. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................................... 3
8. Cấu trúc của luận văn................................................................................................ 4
Chương 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ QUẢN LÝ GIÁO DỤC HÒA NHẬP
THÔNG QUA HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC Ở TRƯỜNG TIỂU HỌC .................... 6
1.1. Khái quát về lịch sử nghiên cứu vấn đề ................................................................. 6
1.1.1. Những nghiên cứu ở nước ngoài ........................................................................ 6
1.1.2. Những nghiên cứu ở Việt Nam ........................................................................... 7
1.2. Các khái niệm cơ bản của đề tài ............................................................................ 9
1.2.1. Quản lý ................................................................................................................ 9
1.2.2. Quản lý giáo dục ............................................................................................... 10
1.2.3. Giáo dục hoà nhập và GDHN thông qua HĐDH ............................................. 11
1.2.4. Quản lý giáo dục hòa nhập và quản lý giáo dục hòa nhập thông qua hoạt
động dạy học .................................................................................................... 13
1.2.5. Học sinh khuyết tật vận động nhẹ và học sinh có khó khăn đặc biệt về
tâm lý ............................................................................................................... 13
1.3. Giáo dục hòa nhập thông qua hoạt động dạy học ở trường tiểu học ................... 15

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




1.3.1. Mục tiêu của giáo dục hòa nhập thông qua hoạt động dạy học ở trường
tiểu học........................................................................................................... 15
1.3.2. Nội dung giáo dục hòa nhập thông qua hoạt đông dạy học ở trường tiểu học........... 17
1.3.3. Phương pháp giáo dục hòa nhập thông qua hoạt động dạy học ở trường tiểu học .......... 20
1.3.4. Hình thức giáo dục hòa nhập thông qua hoạt động dạy học ở trường tiểu học ..... 24
1.4. Quản lý giáo dục hòa nhập thông qua hoạt động dạy học tại trường tiểu học .... 27

1.4.1. Quản lý việc thực hiện mục tiêu giáo dục hòa nhập thông qua hoạt động dạy học
ở trường tiểu học ................................................................................................ 27
1.4.2. Quản lý nội dung giáo dục hòa nhập thông qua hoạt động dạy học ở
trường tiểu học ................................................................................................. 27
1.4.3. Quản lý phương pháp giáo dục hòa nhập thông qua hoạt động dạy học
trong trường tiểu học........................................................................................ 31
1.4.4. Quản lý hình thức giáo dục hòa nhập thông qua hoạt động dạy học trong
trường tiểu học ................................................................................................. 32
1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý giáo dục hòa nhập thông qua hoạt động dạy
học ở trường tiểu học.......................................................................................... 34
1.5.1. Cơ sở vật chất của trường tiểu học ................................................................... 34
1.5.2. Nguồn lực tài chính của nhà trường ................................................................. 34
1.5.3. Đặc điểm văn hóa - xã hội của địa phương ...................................................... 34
1.5.4. Văn bản pháp quy về giáo dục hòa nhập .......................................................... 35
1.5.5. Nguồn nhân lực của nhà trường........................................................................ 35
1.5.6. Sự tham gia của cộng đồng ............................................................................... 35
Kết luận chương 1 ....................................................................................................... 36
Chương 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ GIÁO DỤC HOÀ NHẬP THÔNG
QUA HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC Ở CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC, THÀNH
PHỐ ĐIỆN BIÊN PHỦ - TỈNH ĐIỆN BIÊN ......................................................... 37
2.1. Khái quát về các trường tiểu học, thành phố Điện Biên Phủ, tỉnh Điện Biên ..... 37
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên - xã hội của thành phố Điện Biên Phủ ............................... 37
2.1.2. Các trường tiểu học và học sinh khuyết tật vận động nhẹ, học sinh có khó
khăn đặc biệt về tâm lý ở thành phố Điện Biên Phủ - tỉnh Điện Biên ............. 38
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




2.2. Mục đích, nội dung và phương pháp khảo sát ..................................................... 41

2.2.1. Mục đích khảo sát ............................................................................................. 41
2.2.2. Nội dung khảo sát ............................................................................................. 41
2.2.3. Phương pháp khảo sát và phương thức xử lý số liệu ........................................ 41
2.3. Kết quả khảo sát ................................................................................................... 42
2.3.1. Thực trạng về giáo dục hòa nhập thông qua hoạt động dạy học ở các
trường tiểu học thành phố Điện Biên Phủ - tỉnh Điện Biên ............................ 42
2.3.2. Thực trạng quản lý giáo dục hòa nhập thông qua hoạt động dạy học ở các
trường tiểu học thành phố Điện Biên Phủ - tỉnh Điện Biên ............................ 53
2.3.3. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý giáo dục hòa nhập thông
qua hoạt động dạy học ở các trường tiểu học thành phố Điện Biên Phủ tỉnh Điện Biên .................................................................................................. 62
2.3.4. Đánh giá chung thực trạng quản lý giáo dục hòa nhập thông qua hoạt động
dạy học ở các trường tiểu học thành phố Điện Biên Phủ - tỉnh Điện Biên .......... 63
Kết luận chương 2 ....................................................................................................... 67
Chương 3: BIỆN PHÁP QUẢN LÝ GIÁO DỤC HOÀ NHẬP THÔNG
QUA HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC Ở CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC THÀNH
PHỐ ĐIỆN BIÊN PHỦ - TỈNH ĐIỆN BIÊN ......................................................... 70
3.1. Các nguyên tắc đề xuất biện pháp ....................................................................... 70
3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính khoa học................................................................... 70
3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn, khả thi ...................................................... 70
3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính hệ thống, đồng bộ .................................................... 71
3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính kế thừa ..................................................................... 72
3.1.5. Nguyên tắc đảm bảo tính hiệu quả ................................................................... 72
3.2. Các biện pháp QL giáo dục hòa nhập thông qua hoạt động dạy học ở các
trường TH thành phố Điện Biên Phủ - tỉnh Điện Biên .................................... 73
3.2.1. Tổ chức các hoạt động nâng cao nhận thức về giáo dục hòa nhập thông
qua hoạt động dạy học cho CBQL, GV và HS ở trường TH trên địa bàn
thành phố Điện Biên Phủ - tỉnh Điện Biên ...................................................... 73

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN





3.2.2. Chỉ đạo xây dựng kế hoạch giáo dục hòa nhập thông qua hoạt động dạy
học phù hợp với tình hình thực tiễn ở các trường TH trên địa bàn thành
phố Điện Biên Phủ - tỉnh Điện Biên ................................................................ 75
3.2.3. Chỉ đạo đổi mới nội dung, phương pháp giáo dục hòa nhập thông qua
hoạt động dạy học ở các trường tiểu học trên địa bàn thành phố Điện
Biên Phủ - tỉnh Điện Biên ................................................................................ 78
3.2.4. Đổi mới công tác kiểm tra đánh giá giáo dục hòa nhập thông qua hoạt
động dạy học ở các trường TH trên địa bàn thành phố Điện Biên Phủ tỉnh Điện Biên .................................................................................................. 79
3.2.5. Chỉ đạo xây dựng cơ sở vật chất đáp ứng các yêu cầu giáo dục hòa nhập
thông qua hoạt động dạy học ở các trường TH trên địa bàn thành phố
Điện Biên Phủ - tỉnh Điện Biên ....................................................................... 81
3.2.6. Đề xuất tham mưu thực hiện đúng, đủ chế độ, chính sách cho cán bộ quản
lý, giáo viên tham gia giáo dục hòa nhập thông qua hoạt động dạy học ở các
trường tiểu học trên địa bàn thành phố Điện Biên Phủ - tỉnh Điện Biên ............. 82
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp .......................................................................... 82
3.4. Khảo nghiệm tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp đề xuất ............... 85
Kết luận chương 3 ....................................................................................................... 92
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ........................................................................... 93
1. Kết luận ................................................................................................................... 93
2. Khuyến nghị ............................................................................................................ 94
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................ 96
PHỤ LỤC.......................................................................................................................

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN





Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
CBQL

: Cán bộ QL

CSVC

: Cơ sở vật chất

ĐTB

: Điểm trung bình

GDHN

: GDHN

GDP

: Tổng sản phẩm quốc nội

GV

: Giáo viên


HĐDH

: Hoạt động dạy học

HS

: HS

HSKT

: Học sinh khuyết tật

HSKTVĐN

: Học sinh khuyết tật vận động nhẹ

HSTH

: HSTH

KKĐBVTL

: Khó khăn đặc biệt về tâm lý

KQT

: Không quan trọng

PT


: Phát triển

QL

: Quản lý

QT

: Quan trọng

SL

: Số lượng

TBDH

: Thiết bị dạy học

TS

: Tổng số

UBND

: Ủy ban nhân dân

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN





DANH MỤC BẢNG, BIỂU
Bảng 2.1:

Quy mô mạng lưới trường tiểu học ở thành phố Điện Biên Phủ tỉnh Điện Biên ...................................................................................... 38

Bảng 2.2:

Quy mô số lượng học sinh khuyết tật vận động nhẹ và học sinh có
khó khăn đặc biệt về tâm lý trên địa bàn thành phố Điện Biên Phủ tỉnh Điện Biên ....................................................................................... 39

Bảng 2.3:

Phân loại học sinh khuyết tật vận động nhẹ và học sinh có khó khăn đặc
biệt về tâm lý tại các trường tiểu học trên địa bàn thành phố Điện Biên
Phủ - tỉnh Điện Biên qua các năm học ...................................................... 39

Bảng 2.4:

Phân loại học sinh khuyết tật vận động nhẹ và học sinh có khó khăn
đặc biệt về tâm lý tại các trường tiểu học trên địa bàn TP. Điện
Biên Phủ - tỉnh Điện Biên năm học 2018 - 2019 .................................. 40

Bảng 2.5:

Nhận thức của CBQL, GV về tầm quan trọng của giáo dục hòa nhập
thông qua hoạt động dạy học ở các trường tiểu học .............................. 42

Bảng 2.6:


Thực trạng mục tiêu và nội dung giáo dục hòa nhập thông qua hoạt
động dạy học ở trường tiểu học ............................................................ 44

Bảng 2.7:

Thực trạng phương pháp và hình thức GDHN thông qua HĐDH ở
trường TH.............................................................................................. 49

Bảng 2.8:

Thực trạng các điều kiện hỗ trợ GDHN thông qua HĐDH ở trường TH ... 52

Bảng 2.9:

Nhận thức của CBQL, GV về tầm quan trọng của QL GDHN thông qua
HĐDH ở các trường tiểu học thành phố Điện Biên Phủ - tỉnh Điện Biên.... 54

Bảng 2.10:

Thực trạng lập kế hoạch QL GDHN thông qua HĐDH ở trường TH .. 55

Bảng 2.11:

Thực trạng quản lý nội dung giáo dục hòa nhập thông qua HĐDH ở
trường TH.............................................................................................. 58

Bảng 2.12:

Thực trạng quản lý phương pháp và hình thức GDHN thông qua

HĐDH ở trường TH .............................................................................. 60

Bảng 2.13:

Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý giáo dục hòa nhập thông
qua HĐDH ở các trường tiểu học, thành phố Điện Biên Phủ - tỉnh
Điện Biên ............................................................................................... 62

Bảng 3.1:

Khảo nghiệm tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp đề xuất ......... 87

Biểu đồ 3.1: Đường tần xuất biểu thị mối tương quan giữa tính cần thiết và khả
thi của các biện pháp đề xuất ................................................................ 91
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Xu thế phát triển giáo dục của thế giới cũng như của Việt Nam là thực hiện
công bằng trong giáo dục, tạo điều kiện cho mọi học sinh có cơ hội được tiếp cận một
nền giáo dục có chất lượng, cũng như dạy học dựa trên khả năng nhu cầu của người
học, tạo điều kiện cho học sinh có cơ hội phát triển tối đa năng lực cá nhân của học
sinh và tạo sự bình đẳng trong giáo dục cho mọi học sinh nói chung, học sinh có
khuyết tật và học sinh có khó khăn đặc biệt về tâm lý nói riêng.
“Tất cả học sinh sinh ra đều có quyền được đi học”, điều này đã được khẳng
định trong Công ước quốc tế về quyền học sinh. Do đó, học sinh khuyết tật, học sinh
có khó khăn đặc biệt về tâm lý đều có nhu cầu học tập, vui chơi như bao HS bình

thường khác.
Khi bàn về trọng trách của giáo dục trong giai đoạn tới, Đại hội XI của Đảng xác
định: "Tập trung nâng cao chất lượng giáo dục, đào tạo, coi trọng giáo dục đạo đức, lối
sống, năng lực sáng tạo, kỹ năng thực hành, khả năng lập nghiệp… Xây dựng môi
trường giáo dục lành mạnh, kết hợp chặt chẽ giữa nhà trường với gia đình và xã hội".
Trước đây, do điều kiện kinh tế hạn chế, nhiều học sinh khuyết tật và học sinh
có khó khăn đặc biệt về tâm lý không được đi học. Các em chủ yếu được nuôi dưỡng
tại gia đình, sự quan tâm, chăm sóc của mỗi gia đình lại rất khác nhau, tuỳ thuộc vào
điều kiện kinh tế và hoàn cảnh của họ. Từ năm 1990 đến nay Việt Nam đã triển khai
chương trình giáo dục hoà nhập, đã huy động được một số lượng lớn học sinh gặp
khó khăn về tâm lý ra lớp học hoà nhập cùng các học sinh khác, nơi các em đã được
sinh ra và lớn lên. Tháng 11 năm 1995, Thủ tướng Chính phủ đã ra quyết định chuyển
giao toàn bộ công việc chăm sóc, giáo dục học sinh khuyết tật sang Bộ Giáo dục và
Đào tạo. Đây là cơ hội tốt để học sinh khuyết tật phải được hưởng quyền chăm sóc và
giáo dục, bình đẳng như mọi học sinh bình thường khác.
Để thực hiện được chỉ tiêu đã đề ra, công tác giáo dục học sinh khuyết tật đòi
hỏi sự quan tâm nhiều hơn nữa của các cấp chính quyền, các ban, ngành, đoàn thể và
toàn xã hội chung tay vì sự nghiệp đầy ý nghĩa này. Đặc biệt là sự vào cuộc của quyết
liệt của từng địa phương.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




Tỉnh Điện Biên hiện nay chưa có trường chuyên biệt dành cho học sinh
khuyết tật và học sinh có nhu cầu đặc biệt. Đối với số học sinh tham gia học hòa nhập
tại các trường tiểu học toàn tỉnh nói chung và thành phố Điện Biên Phủ nói riêng chủ
yếu là những học sinh khuyết tật vận động nhẹ và những học sinh có khó khăn đặc
biệt về tâm lý. Thực hiện sự chỉ đạo của các cấp, các ngành, thành phố Điện Biên Phủ
đã thực hiện giáo dục hòa nhập từ nhiều năm nay và đã thu được những kết quả nhất

định. Tuy nhiên, do những yếu tố khách quan và chủ quan như: năng lực chuyên
môn, kiến thức và nhận thức về học sinh khuyết tật vận động nhẹ, học sinh có khó
khăn đặc biệt về tâm lý, về giáo dục hòa nhập cho học sinh cũng như quản lí hoạt
động này của cán bộ quản lí, giáo viên còn hạn chế, mặt khác cơ sở vật chất phục vụ
cho công tác giáo dục hòa nhập còn thiếu thốn, dẫn đến chất lượng giáo dục hòa nhập
còn thấp, thiếu bền vững. Để giải quyết vấn đề này cần có những yêu cầu cụ thể và
mang tính đồng bộ.
Xuất phát từ những lý do trên, chúng tôi chọn vấn đề: “Quản lý giáo dục hòa
nhập thông qua hoạt động dạy học ở các trường tiểu học, thành phố Điện Biên
Phủ - tỉnh Điện Biên” làm đề tài luận văn thạc sĩ để nghiên cứu.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lí luận và thực trạng quản lý GDHN thông qua hoạt
động dạy học ở trường tiểu học thành phố Điện Biên Phủ, tỉnh Điện Biên, luận văn đề
xuất một số biện pháp QL giáo dục hoà nhập thông qua HĐDH ở các trường TH,
thành phố Điện Biên Phủ - tỉnh Điện Biên, góp phần nâng cao hiệu quả giáo dục hoà
nhập ở các trường TH trên địa bàn thành phố.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Quản lý giáo dục hòa nhập thông qua HĐDH ở trường TH
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Biện pháp QL giáo dục hoà nhập thông qua HĐDH ở các trường TH thành phố
Điện Biên Phủ - tỉnh Điện Biên.
4. Giả thuyết khoa học

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




Quá trình GDHN thông qua HĐDH ở các trường TH, thành phố Điện Biên

Phủ - tỉnh Điện Biên còn có những hạn chế nhất định như: nội dung GDHN thông
qua HĐDH chưa khoa học, phương pháp dạy học chưa phát huy được tính tích cực
của HS cần GDHN… Điều này có liên quan trực tiếp đến công tác QL. Nếu đề xuất
và thực hiện một cách đồng bộ các biện pháp QL phù hợp với tình hình thực tiễn thì
hiệu quả của GDHN thông qua HĐDH ở các trường TH, thành phố Điện Biên Phủ tỉnh Điện Biên sẽ được nâng cao.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Nghiên cứu cơ sở lí luận về QL giáo dục hoà nhập thông qua HĐDH ở
trường TH.
5.2. Khảo sát và đánh giá thực trạng QL giáo dục hoà nhập thông qua HĐDH ở
các trường TH, thành phố Điện Biên Phủ - tỉnh Điện Biên.
5.3. Đề xuất một số biện pháp QL giáo dục hoà nhập nhập thông qua HĐDH ở
các trường TH, thành phố Điện Biên Phủ - tỉnh Điện Biên.
6. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu
6.1. Giới hạn về chủ thể quản lý: Chủ thể quản lý giáo dục hòa nhập thông qua hoạt
động dạy học ở trường tiểu học là hiệu trưởng trường tiểu học
6.2. Giới hạn về nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu và đề xuất một số biện pháp
QL GDHN thông qua HĐDH ở các trường TH trên địa bàn thành phố Điện Biên Phủ
- tỉnh Điện Biên.
6.3. Giới hạn về đối tượng nghiên cứu: Đề tài chỉ tập trung nghiên cứu GDHN
thông qua hoạt động dạy học cho 2 đối tượng đó là HSKTVĐN, HS có KKĐBVTL
6.4. Giới hạn về khách thể điều tra và địa bàn khảo sát
- Khách thể điều tra: Khảo sát 240 khách thể, trong đó có 40 cán bộ QL cấp
phòng và cấp trường, 165 giáo viên và 35 HSKTVĐN, HS có KKĐBVTL ở các
trường TH trên địa bàn thành phố Điện Biên Phủ - tỉnh Điện Biên.
- Địa bàn khảo sát: Khảo sát tại 9 trường TH có HS học hòa nhập tại thành phố
Điện Biên Phủ - tỉnh Điện Biên. Cụ thể: Trường TH Hà Nội - Điện Biên Phủ, Trường
TH Bế Văn Đàn, Trường TH Nam Thanh, Trường TH Noong Bua, Trường TH Tô Vĩnh
Diện, Trường TH Him Lam, Trường TH Hoàng Văn Nô, Trường TH Thanh Minh.
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Các phương pháp nghiên cứu lý luận

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




- Nghiên cứu các văn bản, Nghị quyết của Đảng, Nhà nước và ngành GD&ĐT
có liên quan đến đề tài nghiên cứu.
- Sưu tầm, đọc, phân tích, tổng hợp các tài liệu trong và ngoài nước (sách, báo,
tạp chí, luận án, luận văn... Các đề tài nghiên cứu) liên quan đến vấn đề nghiên cứu,
trên cơ đó hệ thống, khái quát hóa những vấn đề lý luận
7.2. Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn
7.2.1. Phương pháp quan sát
Sử dụng phương pháp này để quan sát các hoạt động trong nhà trường, dự giờ
một số giáo viên để tìm hiểu thực trạng GDHN thông qua HĐDH ở các trường TH
được khảo sát nhằm thu thập thông tin thực tiễn cho đề tài.
7.2.2. Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi
Sử dụng hệ thống các câu hỏi đóng và mở để trưng cầu ý kiến đối với cán bộ
QL, giáo viên, HS của các trường TH, thành phố Điện Biên Phủ nhằm thu thập thông
tin thực tiễn cho đề tài.
7.2.3. Phương pháp phỏng vấn sâu
Phỏng vấn, trao đổi trực tiếp với một số cán bộ QL, giáo viên nhằm mục đích
đưa ra các kết luận thoả đáng trong việc đánh giá thực trạng công tác QL GDHN
thông qua HĐDH ở các trường TH, thành phố Điên Biên Phủ.
7.2.4. Phương pháp chuyên gia
Xin ý kiến các chuyên gia, các nhà QL về việc phân tích, đánh giá thực trạng
và đề xuất các biện pháp QL GDHN thông qua HĐDH ở các trường TH, thành phố
Điên Biên Phủ.
7.3. Các phương pháp xử lý số liệu bằng thống kê toán học
Sử dụng một số công thức toán học như tính phần trăm, tính điểm trung bình
để xử lý các kết quả nghiên cứu thực tiễn.

8. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần Mở đầu; Kết luận và Khuyến nghị; Danh mục tài liệu tham khảo;
Phụ lục, luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lí luận về quản lý GDHN thông qua HĐDH ở trường tiểu học
Chương 2: Thực trạng QL giáo dục hoà nhập thông qua HĐDH ở các trường
TH, thành phố Điện Biên Phủ, tỉnh Điện Biên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




Chương 3: Biện pháp QL giáo dục hoà nhập thông qua HĐDH ở các trường
TH, thành phố Điện Biên Phủ, tỉnh Điện Biên

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




Chương 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ QUẢN LÝ GIÁO DỤC HÒA NHẬP
THÔNG QUA HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC Ở TRƯỜNG TIỂU HỌC
1.1. Khái quát về lịch sử nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Những nghiên cứu ở nước ngoài
Trong hơn bốn thế kỷ qua, tuỳ thuộc vào sự phát triển của từng thời kỳ lịch sử,
giáo dục HSKT đã trải qua ba mô hình giáo dục khác nhau. Thế kỷ XVI, mô hình giáo
dục chuyên biệt ra đời, đánh dấu một bước phát triển mới của giáo dục HSKT với tính
tích cực, ưu việt và phù hợp với tính lịch sử của nó. Đến những năm 40 của thế kỷ XX
một mô hình giáo dục HSKT ra đời: mô hình giáo dục hội nhập với đổi mới tích cực
hơn. Cũng trong những năm 70 của thế kỷ XX, mô hình GDHN được ra đời.

Từ sau năm 1994, trên thế giới đã có nhiều nghiên cứu về GDHN, cách thức tổ
chức và QL GDHN.
William G.Brohier (1994) đã đề nghị: Cần theo dõi và đánh giá thường xuyên
sự tiến triển của các chương trình GDHN nhằm đạt được các mục tiêu đã đề ra. Trong
nghiên cứu của mình tác giả đã đề cập và nêu ra những mục tiêu chung nhất về
GDHN, cách thức thực hiện, các điều kiện đảm bảo cho thực hiện GDHN và những
tiêu chí đánh giá công việc này.
Sudesh Mukhopadhyagy (1999) cũng đã kết luận: Việc nhận dạng và phát hiện
HSKT cần được phối hợp với các cơ quan, tổ chức trong nước và các tổ chức phi Chính
phủ. Việc làm này cần được đưa vào kế hoạch của mỗi năm học và được xem như một
phần của kế hoạch giáo dục chung của nhà trường. Ý kiến trên được tác giả nêu ra dựa
trên cơ sở nghiên cứu, mô tả và định ra những tiêu chí phân loại khuyết tật, mức độ tật.
Với những khuyến nghị công tác nhận dạng và phát hiện HSKT cần được thực hiện một
cách có kế hoạch, định kỳ và tham gia của các tổ chức, cơ quan chuyên môn. Đồng thời
cũng định hướng chung cho việc thực hiện GDHN trong trường phổ thông trên cơ sở xây
dựng kế hoạch thực hiện năm học của mỗi nhà trường [dẫn theo 33, tr75].
Peter Mittler đã nhận định: Thay đổi môi trường giáo dục nhà trường và hệ thống
giáo dục là rất quan trọng đối với GDHN. Việc thay đổi này bao gồm việc sửa đổi
chương trình và phương pháp dạy học, thúc đẩy mối quan hệ giữa thầy và trò, tạo cơ hội
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




để mọi HS được học tập cùng nhau và thúc đẩy sự tham gia của phụ huynh. Trong đó đặt
ra các vấn đề hết sức cụ thể như chương trình cần được điều chỉnh và sắp xếp thế nào
cho phù hợp; giáo viên cần lựa chọn và sử dụng phương pháp dạy học như thế nào, các
phương pháp dạy học đang được thực hiện trong trường phổ thông có đảm bảo cho
HSKT học hoà nhập, sự tác động can thiệp, hỗ trợ từ phía giáo viên và vai trò, sự tham
gia của phụ huynh HSKT cũng như HS bình thường [dẫn theo 13, tr81].

Prubudddha Bharata (2005) cho rằng: Để GDHN đạt hiệu quả, cần chú ý vào
ba lĩnh vực sau: Các chương trình giáo dục phổ thông và các chương trình giáo dục
đặc biệt, chuẩn bị và cung cấp các thiết bị, dụng cụ hỗ trợ giảng dạy, phát triển các kỹ
năng bổ sung như: đọc, viết chữ nổi, định hướng di chuyển, kỹ năng sinh hoạt hàng
ngày. Tác giả đã hướng nhiều đến thực hiện chương trình giáo dục trong GDHN, đặt
ra các vấn đề như GDHN được thực hiện chương trình giáo dục phổ thông có điều
chỉnh hay có thêm chương trình giáo dục đặc biệt bên cạnh chương trình giáo dục
phổ thông; sự cần thiết của các phương tiện, thiết bị đồ dùng dạy học và các kỹ năng
đặc thù hỗ trợ cho GDHN. Ông cũng cho rằng kỹ năng xã hội, kỹ năng sống là mục
tiêu hết sức quan trọng mà GDHN cần đạt được [dẫn theo 13, tr94].
Sandra Lewis và Carol B. Allman: Sau khi giáo dục chuyên biệt ổn định cần
hướng tới GDHN. GDHN với chương trình, sự hỗ trợ, cách đánh giá đúng sẽ tạo
được sự độc lập cho HSKT. Quan điểm của tác giả được thể hiện rất rõ coi GDHN là
mô hình giáo dục tối ưu nhất dành cho HSKT. Từ việc đặt ra và thực hiện tốt ba yếu
tố: chương trình giáo dục; tác động hỗ trợ từ các lực lượng trong và ngoài nhà trường;
đánh giá về kiến thức, kỹ năng... Sẽ đảm bảo được sự hoà nhập và độc lập của HSKT
trong và sau khi ra trường [dẫn theo 12, tr76].
Nhìn chung các nghiên cứu nêu trên mới chỉ tập trung ở việc nghiên cứu mô
hình GDHN HSKT và cách thức tổ chức, điều kiện thực hiện... mà chưa có những
nghiên cứu chuyên sâu vào vấn đề QL việc thực hiện GDHN và QL GDHN thông
qua HĐDH trong nhà trường phổ thông nói chung, nhà trường TH nói riêng.
1.1.2. Những nghiên cứu ở Việt Nam
Năm 2005, tác giả Nguyễn Thị Hoàng Yến đã nghiên cứu “Vấn đề đào tạo và
phát triển nguồn nhân lực cho GDHN ở Việt Nam” [42]. Trong nghiên cứu này tác
giả chỉ rõ thực trạng công tác GDHN ở Việt Nam, thực trạng nguồn nhân lực phục vụ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN





cho công tác GDHN, sự cần thiết phải phát triển nguồn nhân lực phục vụ công tác
GDHN, những yêu cầu về phẩm chất và năng lực của đội ngũ thực hiện công tác
GDHN. Bài nghiên cứu đã nêu những vấn đề khái quát và dự báo về xu hướng phát
triển của GDHN và những yêu cầu cấp thiết phải đào tạo nguồn nhân lực phục vụ cho
công tác này.
Năm 2010, tác giả Lê Thị Thuý Hằng nghiên cứu đề tài “Một số biện pháp tổ
chức GDHN cho HSKT trong trường TH hiện nay” [16]. Trong nghiên cứu của mình,
trên cơ sở nghiên cứu lý luận về công tác tổ chức, tổ chức trong nhà trường phổ thông
và tổ chức GDHN. Trên cơ sở đánh giá thực trạng công tác tổ chức GDHN tại một số
huyện, tác giả đã đưa ra một số giải pháp tổ chức GDHN cho HSKT trong trường TH.
Năm 2010, tác giả Lê Thị Thanh Tâm nghiên cứu đề tài: “Biện pháp QL
GDHN HSKT tại các trường TH thị xã Uông Bí, tỉnh Quảng Ninh” [29]. Trong công
trình tác giả đã phân tích và tổng hợp các vấn để lý luận liên quan đến QL GDHN,
đánh giá thực trạng công tác QL GDHN HSKT tại thị xã Uông Bí, những nguyên
nhân, yếu tố ảnh hưởng đến QL GDHN. Trên cơ sở đó, tác giả cũng đã đưa ra một số
biện pháp QL GDHN HSKT tại các trường TH thị xã Uông Bí, tỉnh Quảng Ninh.
Tác giả Nguyễn Trường Phi, năm 2012, đã nghiên cứu đề tài: “Biện pháp nâng
cao chất lượng GDHN HSKT tại trường TH Hải Vân, thành phố Đà Nẵng” [25].
Trong đề tài nghiên cứu, tác giả đi vào phân tích các lý luận về GDHN, đánh giá thực
trạng công tác GDHN và chất lượng GDHN cho HSKTVĐN tại trường TH Hải Vân.
Những phân tích và đánh giá thực trạng của tác giả đã phần nào nêu lên bức tranh
khái quát về những hạn chế trong chất lượng GDHN HSKT ở các trường TH. Những
biện pháp đề xuất của đề tài tập chung vào việc nâng cao chất lượng công tác GDHN
HSKT tại cơ sở và tập chung chủ yếu vẫn là chất lượng đội ngũ giáo viên tham gia
GDHN HSKT.
Tác giả Huỳnh Ngọc Trà với đề tài “Các biện pháp QL GDHN HSKT ở bậc
TH tỉnh Quảng Nam” (năm 2014) [35]. Tác giả đã đề cập đến các vấn đề về QL, QL
GDHN cho HSKT ở cấp TH trên địa bàn một tỉnh. Từ đó đề xuất sáu giải pháp cơ
bản để nâng cao chất lượng, hiệu quả GDHN HSKT cấp TH tại tỉnh Quảng Nam.


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




Tác giả Hà Thanh Vân (năm 2014) nghiên cứu “Một số biện pháp QL GDHN
HS khiếm thị của hiệu trưởng các trường TH ở TP Hồ Chí Minh” [dẫn theo 29]. Trong
phần trình bày của mình, tác giả dành sự quan tâm và tập trung nghiên cứu vào đối
tượng HS khiếm thị. Thực trạng về nhận thức; điều kiện cơ sở vật chất cơ sở thiết bị;
hoàn cảnh; biện pháp QL...đối với GDHN HS khiếm thị cấp TH. Đề xuất được các giải
pháp QL GDHN HS khiếm thị của hiệu trưởng các trường TH tại Tp. Hồ Chí Minh.
Năm 2015 tác giả Phùng Minh Ngọc nghiên cứu đề tài: “QL công tác GDHN
HSKT tại các trường TH trên địa bàn quận Ngũ Hành Sơn, thành phố Đà nẵng” [dẫn
theo 29]. Trên cơ sở khái quát các vấn đề lý luận liên quan đến vấn đề QL công tác
GDHN, tác giả đã phân tích thực trạng công tác QL GDHN HSKT về mục tiêu,
chương trình, nội dung giáo dục, các điều kiện hỗ trợ công tác GDHN. Trong công
trình nghiên cứu, tác giả cũng đã đề xuất một số biện pháp tập chung chủ yếu vào công
tác QL GDHN HSKT, đặc biệt tác giả tập chung vào QL kế hoạch cá nhân, xây dựng
tăng cường hệ thống QL GDHN…
Tác giả Nguyễn Hồng Kiên nghiên cứu đề tài: “GDHN ở trường TH cho HS mồ
côi sống ở các cơ sở bảo trợ xã hội” (năm 2016 ) [22]. Trong nghiên cứu của mình, tác giả
đã khái quát các vấn đề lý luận về GDHN, đặc biệt phân loại HS có nhu cầu đặc biệt, đó là
những HS bị bỏ rơi, HS mồ côi sống ở các cơ bảo trợ xã hội, những HS này có những khó
khăn đặc biệt về tâm lý do hoàn cảnh mang lại, các em có nhu cầu tham gia học hòa nhập
tại các trường TH. Tác giả đã đánh giá trạng số lượng HS mồ côi được tham gia GDHN,
nội dung, chương trình, hình thức GDHN, chất lượng công tác GDHN HS mồ côi sống ở
các cơ sở bảo trợ xã hội học hòa nhập tại các trường TH… Trên cơ sở đó, tác giả đề xuất
các biện pháp chuyên biệt nhằm GDHN cho đối tượng HS này.
Nhìn chung, các tác giả nêu trên đã nghiên cứu và đề cập đến việc tổ chức và
QL GDHN cho HSKT trong trường TH từ nhiều khía cạnh khác nhau. Tuy nhiên còn

rất ít các công trình nghiên cứu đề cập đến vấn đề GDHN thông qua HĐDH cho
HSKTVĐN và những HS có KKĐBVTL ở các trường TH. Do vậy, việc nghiên cứu
của luận văn sẽ góp phần bổ sung về lý luận và thực tiễn cho công tác QL GDHN
thông qua HĐDH cho HS ở cấp TH.
1.2. Các khái niệm cơ bản của đề tài
1.2.1. Quản lý
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




Nhà nghiên cứu về QL nổi tiếng thế giới Harold Koontz cho rằng:"QL là thiết
kế và duy trì một môi trường mà trong đó các cá nhân làm việc với nhau trong nhóm
có thể hoàn thành các nhiệm vụ và mục tiêu đã định" [dẫn theo 10, tr32].
Afanaxev. A.G cho rằng: "QL con người có nghĩa là tác động đến anh ta sao
cho hành vi, công việc và hoạt động của anh ta đáp ứng những yêu cầu của xã hội tập
thể, để những cái đó có lợi cho cả tập thể và cá nhân, thúc đẩy sự tiến bộ của cả tập
thể và cá nhân" [dẫn theo 2, tr27].
Vũ Ngọc Hải đã viết: "Tất cả mọi lao động xã hội trực tiếp hay lao động chung
nào tiến hành trên quy mô tương đối lớn, thì ít nhiều cũng cần đến một sự chỉ đạo để
điều hoà những hoạt động cá nhân và thực hiện những chức năng chung phát sinh từ
sự vận động của toàn bộ cơ thể sản xuất khác với sự vận động của những khí quan
độc lập của nó. Một người độc tấu vĩ cầm tự mình điều khiển lấy mình, còn một dàn
nhạc thì cần phải có nhạc trưởng" [dẫn theo 12, tr01].
Theo Từ điển Tiếng Việt của Viện Ngôn ngữ học: QL là trông coi, giữ gìn
theo những yêu cầu nhất định, là tổ chức và điều khiển các hoạt động theo những điều
kiện nhất định [dẫn theo 29, tr72].
Nguyễn Bá Dương cho rằng: "Hoạt động QL là sự tác động qua lại một cách
tích cực giữa chủ thể và đối tượng QL qua con đường tổ chức, là sự tác động điều
khiển tâm lý và hành động của các đối tượng QL, lãnh đạo cùng hướng vào việc hoàn

thành những mục tiêu nhất định của tập thể và xã hội" [dẫn theo 12, tr55].
Xuất phát từ những định nghĩa nêu trên, đồng thời xét QL với tư cách là một
hoạt động, tác giả sử dụng định nghĩa sau trong nghiên cứu của mình: QL là sự tác
động có ý thức, có tính hướng đích của chủ thể QL tới đối tượng QL nhằm đạt được
mục tiêu đề ra.
1.2.2. Quản lý giáo dục
Học giả nổi tiếng Khuđôminxki. P.V cho rằng: "QL giáo dục là tác động có hệ
thống, có kế hoạch, có mục đích của chủ thể QL ở các cấp khác nhau để tất cả các
khâu của hệ thống giáo dục nhằm đảm bảo việc giáo dục cộng sản chủ nghĩa cho thế
hệ HS, đảm bảo sự phát triển toàn diện và hài hoà của họ" [dẫn theo 17, tr124].

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




Theo Phạm Viết Vượng: "Mục đích cuối cùng của QL giáo dục là tổ chức quá trình
giáo dục có hiệu quả để đào tạo lớp thanh niên thông minh, sáng tạo, năng động, tự chủ,
biết sống và phấn đấu vì hạnh phúc của bản thân và xã hội” [dẫn theo 31, tr206].
Theo Nguyễn Ngọc Quang thì: "QL giáo dục là hệ thống những tác động có mục
đích, có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể QL đến đối tượng QL, nhằm làm cho hệ vận
hành theo đường lối và nguyên lý giáo dục của Đảng, thực hiện được tính chất nhà
trường XHCN Việt Nam, mà tiêu điểm hội tụ là quá trình dạy và học, đưa hệ thống giáo
dục đến mục tiêu dự kiến, tiến tới trạng thái mới về chất" [dẫn theo 26, tr35].
Theo nghĩa hẹp, QL giáo dục gắn liền với phạm vi QL nhà trường. Do đó, có
thể hiểu: QL giáo dục là sự tác động có mục đích, có kế hoạch của chủ thể QL (hiệu
trưởng) đến quá trình dạy học, giáo dục của nhà trường, giúp nhà trường đạt được
các mục tiêu giáo dục đã đề ra.
1.2.3. Giáo dục hoà nhập và GDHN thông qua HĐDH
* Giáo dục hòa nhập

Theo Tony Booth và Mel Ainscow, khi bàn đến GDHN HSKT hay “HS có
nhu cầu giáo dục đặc biệt” thường được đề cập đến. Tuy nhiên, GDHN được hiểu là
giáo dục cho tất cả mọi HS, xây dựng môi trường GDHN không chỉ là phương hướng
hoàn thiện nhà trường theo các giá trị hoà nhập mà còn nhằm xây dựng các mối quan
hệ hợp tác và cải thiện tốt hơn môi trường dạy và học hoà nhập [dẫn theo 15, tr18].
Irine Lopez, Trường Đại học Gotenborgs Thuỵ Điển, người đã có hơn 20 năm
cống hiến cho GDHN ở Việt Nam, nhìn nhận GDHN theo tiến trình lịch sử phát triển
của giáo dục và không chỉ dành riêng cho đối tượng HSKT. GDHN là dành cho mọi
HS, kể cả HSKT, HS có năng khiếu, HS em đường phố, HS lao động sớm, HS thuộc
các dân tộc sống hẻo lánh hoặc du cư, các nhóm thiểu số về mặt ngôn ngữ, hoặc
nhóm cư dân thiệt thòi hoặc bị đẩy ra ngoài lề xã hội [dẫn theo 15, tr18].
GDHN có nghĩa là đón nhận mọi HS, không có sự phân biệt, vào học ở các
trường bình thường. Bằng cách thay đổi thái độ như vậy, sự khác biệt giữa các cá
nhân có thể được nhìn nhận ở góc độ tích cực hơn. Đồng thời nó cũng đòi hỏi HS em
phải học tập để biết sống và biết học hỏi lẫn nhau. GDHN có ý nghĩa sâu sắc đó là
các thành viên cộng đồng sẵn sàng chấp nhận một thực tế mới.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




Hoà nhập không có nghĩa là “xếp chỗ” cho HSKT trong trường, lớp phổ thông
và càng không phải, tất cả mọi HS đều đạt trình độ như nhau về mục tiêu giáo dục.
GDHN đòi hỏi sự hỗ trợ cần thiết để mọi HS phát triển hết khả năng. Sự hỗ trợ được
thể hiện trong điều chỉnh chương trình, đồ dùng dạy học, dụng cụ hỗ trợ đặc biệt và
trong kĩ năng giảng dạy đặc thù. Giáo viên và nhân viên nhà trường, cần thấm nhuần
tư tưởng hoà nhập để HSKT được phụ thuộc lẫn nhau, được chấp nhận, có giá trị và
được hỗ trợ của bạn bè,… Trường hoà nhập cần tổ chức giải quyết vấn đề đa dạng,
nhằm chú trọng đến việc học của mọi HS. Mọi giáo viên, cán bộ và nhân viên nhà
trường cam kết làm việc cùng nhau, tạo ra và duy trì môi trường đầm ấm, có hiệu quả

cho việc học tập.
Theo cách hiểu phổ biến ở nước ta hiện nay: “GDHN là phương thức giáo dục
cho những HS có nhu cầu đặc biệt (học sinh khuyết tật, học sinh có khó khăn đặc biệt
về tâm lý) cùng học với HS khác, trong trường phổ thông ngay tại nơi HS sinh sống”.
GDHN có những đặc trưng cơ bản:
- Giáo dục cho mọi đối tượng HS em, không phân biệt giới tính, dân tộc, tôn
giáo, điều kiện kinh tế, thành phần xã hội
- HS đi học ở cơ sở giáo dục tại nơi HS đang sinh sống
- Không đánh đồng mọi HS, mỗi HS là khác nhau
- Điều chỉnh phù hợp với khả năng và nhu cầu của HS về mục tiêu, nội dung,
phương pháp, đánh giá kết quả giáo dục.
* GDHN thông qua HĐDH:
HĐDH là quá trình thống nhất giữa hoạt động dạy của giáo viên và hoạt động học
của HS, trong đó dưới tác động chủ đạo của giáo viên, HS tự giác, tích cực, tự tổ chức,
điều khiển hoạt động nhận thức của mình nhằm thực hiện tốt các nhiệm vụ dạy học.
GDHN thông qua HĐDH là tổ chức quá trình dạy học, nhằm hỗ trợ mọi HS cơ
hội bình đẳng trong học tập, với những hỗ trợ cần thiết về nội dung, chương trình,
phương pháp, phương tiện dạy học… phù hợp tại trường phổ thông nơi HS sinh sống
nhằm trang bị cho HS những kiến thức, kĩ năng cần thiết giúp HS có thể dễ ràng hòa
nhập trong xã hội.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




Trong luận văn này chúng tôi hiểu: GDHN thông qua HĐDH là quá trình tác
động có mục đích, có kế hoạch của nhà giáo dục (Giáo viên) thông qua HĐDH,
nhằm hỗ trợ mọi học sinh cơ hội bình đẳng trong học tập, với những hỗ trợ cần thiết
về phương tiện, môi trường học tập phù hợp tại trường phổ thông, giúp học sinh lĩnh

hội những kiến thức, kĩ năng cần thiết để có thể rễ ràng hòa nhập trong xã hội đến
HSKT và những HS có KKĐBVTL, nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển trí
tuệ và nhân cách của HS.
1.2.4. Quản lý giáo dục hòa nhập và quản lý giáo dục hòa nhập thông qua hoạt
động dạy học
* Quản lý GDHN:
Từ các khái niệm QL, GDHN có thể hiểu: QL GDHN là sự tác động có mục
đích, có kế hoạch của chủ thể QL (Hiệu trưởng) đến đối tượng QL (GV, HSKT, HS có
KKĐBVTL) dựa theo những yêu cầu có tính chất khách quan về lý luận và thực tiễn
của GDHN nhằm đạt các mục tiêu QL đã đề ra.
Khái niệm quản lý GDHN đề cập đến các yếu tố cơ bản sau:
- Chủ thể quản lý: Hiệu trưởng nhà trường
- Quan hệ quản lý: Thể hiện thông qua mối quan hệ giữa chủ thể QL và đối
tượng QL theo các phân hệ QL và nguyên tắc QL GDHN
- Mục tiêu quản lý: Là hiệu quả cần đạt được trong QL GDHN
* Quản lý GDHN thông qua HĐDH:
Quản lý GDHN là phối hợp, huy động và điều hành mọi nguồn lực trong nhà
trường đảm bảo cho GDHN đạt hiệu quả. Đó là quá trình lập kế hoạch, tổ chức thực
hiện, chỉ đạo và kiểm tra việc thực hiện GDHN nhằm đảm bảo cho giáo dục nói
chung và GDHN nói riêng đạt mục tiêu đề ra.
Từ đó chúng ta có thể hiểu: QL GDHN thông qua HĐDH là quá trình tổ chức,
chỉ đạo, kiểm tra, giám sát, đánh giá của nhà QL (Hiệu trưởng) đến lĩnh vực GDHN
thông qua HĐDH của người giáo viên, nhằm thực hiện các nhiệm vụ GDHN đã đề
ra, phù hợp với điều kiện về cơ sở, nguồn lực nhà trường, tạo điều kiện thuận lợi cho
sự phát triển trí tuệ và nhân cách của HS học hòa nhập.
1.2.5. Học sinh khuyết tật vận động nhẹ và học sinh có khó khăn đặc biệt về tâm lý
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN





* Học sinh khuyết tật và học sinh khuyết tật vận động nhẹ:
- Trẻ khuyết tật là những đứa trẻ bị tổn thương về cơ thể hoặc rối loạn các
chức năng nhất định gây nên những khó khăn đặc thù trong các hoạt động học tập,
vui chơi và lao động [15, tr9].
- HSKT là những HS có khiếm khuyết về cấu trúc hoặc các chức năng cơ thể
hoạt động không bình thường dẫn đến HS gặp khó khăn nhất định và không thể theo
được chương trình giáo dục phổ thông nếu không được hỗ trợ đặc biệt về phương
pháp giáo dục - dạy học và các trang thiết bị trợ giúp cần thiết [15, tr18].
- Trẻ khuyết tật vận động là trẻ khó khăn về vận động. Đó là những trẻ bị tổn
thương các cơ quan vận động tay, chân, hoặc cột sống... gây khó khăn về cầm nắm,
nằm, ngồi, đi, đứng và di chuyển [28, tr36].
Ở mức độ nhẹ, trẻ khuyết tật vận động bị tổn thương ở các cơ quan vận động
(tay, chân, cột sống hoặc trẻ nghe kém, nhìn kém, ảnh hưởng đến vận động...) với
mức độ nhẹ, có thể hỗ trợ để học tập cùng các trẻ khác ở trường phổ thông.
- Từ đó có thể hiểu: Học sinh KTVĐN là những HS gặp khó khăn hoặc hạn
chế về một số chức năng vận động như: nghe kém, nhìn kém, vận động kém, dẫn đến
gặp các khó khăn nhất định trong học tập và giao tiếp, đòi hỏi có sự hỗ trợ về
phương pháp giáo dục - dạy học và các trang thiết bị trợ giúp vận động cần thiết
* Học sinh có khó khăn đặc biệt về tâm lý:
- Khó khăn tâm lý là những trở ngại về tâm lý ở cá nhân, gây cản trở đến hiệu
quả của hoạt động và giao tiếp của cá nhân. Khó khăn tâm lý thể hiện ở 3 mặt: Nhận
thức; cảm xúc - thái độ và hành vi.
Các khó khăn về tâm lý ở trẻ em và thanh thiếu niên có nguyên nhân từ các
yếu tố sinh học, môi trường hoặc kết hợp cả hai. Các yếu tố sinh học như yếu tố di
truyền, cân bằng sinh hoá trong cơ thể, tổn thương hệ thần kinh trung ương… Các
yếu tố môi trường ảnh hưởng đến sức khoẻ tâm lý như bị bạo hành, bị thảm hoạ, mất
người thân. Điều quan trọng là cộng đồng xã hội và gia đình cần kết hợp để tổ chức
được các dịch vụ nhằm phát hiện, can thiệp và giải quyết sớm các khó khăn tâm lý
trong thanh thiếu niên. Các khó khăn tâm lý về cảm xúc, hành vi có ảnh hưởng đến

sức khoẻ chung cũng như học tập và sinh hoạt của các em.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




×