Tải bản đầy đủ (.pdf) (69 trang)

(Luận văn thạc sĩ) Đa dạng các loài cây thuốc và các loài cây có độc của cộng đồng các dân tộc thiểu số tại vùng núi Tam Đảo và tìm kiếm các loài có hoạt tính sinh học

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (808.71 KB, 69 trang )

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ VIỆT NAM
VIỆN SINH THÁI VÀ TÀI NGUYÊN SINH VẬT
..……..o0o….......

ĐỖ MINH CƯƠNG

ĐA DẠNG CÁC LOÀI CÂY THUỐC VÀ CÁC LOÀI CÂY CÓ
ĐỘC CỦA CỘNG ĐỒNG CÁC DÂN TỘC THIỂU SỐ TẠI
VÙNG NÚI TAM ĐẢO VÀ TÌM KIẾM CÁC LOÀI CÓ HOẠT
TÍNH SINH HỌC

LUẬN VĂN THẠC SỸ SINH HỌC

HÀ NỘI - 2018


VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ VIỆT NAM
VIỆN SINH THÁI VÀ TÀI NGUYÊN SINH VẬT
..……..o0o….......

ĐỖ MINH CƯƠNG

ĐA DẠNG CÁC LOÀI CÂY THUỐC VÀ CÁC LOÀI
CÂY CÓ ĐỘC CỦA CỘNG ĐỒNG CÁC DÂN TỘC THIỂU
SỐ TẠI VÙNG NÚI TAM ĐẢO VÀ TÌM KIẾM CÁC LOÀI
CÓ HOẠT TÍNH SINH HỌC

Chuyên ngành: Thực vật học
Mã số: 842 01 11

LUẬN VĂN THẠC SỸ SINH HỌC


Người hướng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN THẾ CƯỜNG

HÀ NỘI - 2018


LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu đề tài tại Viện Sinh thái và
Tài nguyên sinh vật – Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam, tôi đã
nhận được sự giảng dạy ủng hộ và giúp đỡ của các thầy cô giáo, bạn bè và
đồng nghiệp. Nhân dịp này tôi xin được cảm ơn TS. Nguyễn Thế Cường đã
hướng dẫn khoa học của luận văn giúp tôi hoàn thiện luận văn này.
Xin cảm ơn Đề tài cấp Viện Hàn lâm KHCNVN: “Điều tra, đánh giá
các loài cây thuốc và cây có độc của cộng đồng các dân tộc thiểu số tại vùng
núi Tam Đảo và tìm kiếm các loài có hoạt tính sinh học nhằm đề xuất các giải
pháp bảo tồn và phát triển bền vững”; Mã số: VAST04.07/18-19 đã hỗ trợ
kinh phí thực hiện luận văn này.
Tôi cũng xin cảm ơn chân thành tới hội đồng giáo dục, các đồng nghiệp
tại trường THPT Marie Curie Hải Phòng nơi tôi công tác đã tạo mọi điều kiện
về thời gian và nhân lực giúp tôi hoàn thành mọi công việc được giao. Đặc
biệt, tôi muốn gửi lời cảm ơn tới gia đình, bạn bè là hậu phương vững chắc, là
động lực giúp tôi vượt qua mọi khó khăn để hoàn thành tốt luận văn của
mình.
Cuối cùng, trong quá trình thực hiện còn nhiều hạn chế về mặt thời
gian, nhân lực và tài chính nên chắc chắn bản luận văn còn nhiều thiếu sót.
Tôi kính mong nhận được những ý kiến đóng góp quý báu của các thầy cô
giáo, các nhà khoa học và đồng nghiệp để bản luận văn được hoàn thiện hơn.
Trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, tháng 10 năm 2018
Tác giả


Đỗ Minh Cương


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học của tôi. Các số
liệu, kết quả nghiên cứu là trung thực, chưa từng được ai công bố trong các
công trình nghiên cứu khác.
Hà Nội, tháng 10 năm 2018
Tác giả

Đỗ Minh Cương


MỤC LỤC

MỞ ĐẦU....................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ...................................................... 4
1.1. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước .............................................. 4
1.1.1. Sơ lược về đa dạng cây thuốc và cây có độc trên thế giới và trong khu
vực ................................................................................................................. 4
1.1.2. Sơ lược tình hình nghiên cứu đa dạng cây thuốc và cây có độc ở trong
nước ............................................................................................................... 8
1.1.2.1. Tình hình điều tra, thống kê nguồn tài nguyên cây dược liệu ở Việt
Nam ............................................................................................................... 8
1.1.2.2. Những nghiên cứu, đánh giá về giá trị sử dụng và giá trị kinh tế của
nguồn tài nguyên cây thuốc .......................................................................... 11
1.1.2.3. Tình hình nghiên cứu kinh nghiệm sử dụng cây thuốc của đồng bào
các dân tộc Việt Nam ................................................................................... 12
1.2. Điều kiện tự nhiên VQG Tam Đảo ....................................................... 14
1.2.1. Địa hình, địa chất thổ nhưỡng............................................................. 14

1.2.2. Khí hậu thuỷ văn ................................................................................ 15
1.2.3. Tài nguyên thiên nhiên ....................................................................... 16
1.2.4. Điều kiện kinh tế xã hội...................................................................... 17
1.3. Tình hình nghiên cứu về tài nguyên cây thuốc và cây có độc tại vùng núi
Tam Đảo ...................................................................................................... 18
1.4. Sơ lược về nghiên cứu hoạt tính kháng vi sinh vật kiểm định và chống ôxi
hóa trên hệ 2,2-diphenyl-1-picrylhydrazyl (DPPH). ..................................... 20
CHƯƠNG 2. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU............ 22
2.1. Nội dung nghiên cứu ............................................................................. 22
2.2. Phương pháp nghiên cứu ....................................................................... 22
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .................................................. 27


3.1. Đánh giá tính đa dạng về thành phần loài cây thuốc của đồng bào dân tộc
tại vùng núi Tam Đảo................................................................................... 27
3.1.1. Tính đa dạng các bậc taxon................................................................. 27
3.1.2. Đánh giá đa dạng về nhóm bệnh ......................................................... 33
3.1.3. Đánh giá về bộ phận sử dụng và cách sử dụng.................................... 36
3.1.4. Đánh giá về khả năng chữa bệnh khác nhau của các loài .................... 41
3.1.5. Đánh giá về cây có độc và cách sử dụng............................................. 42
3.1.6. Đa dạng trong phương thức sử dụng của từng dân tộc ........................ 44
3.1.6.1. Đa dạng trong phương thức sử dụng của dân tộc Sán Dìu................ 44
3.1.6.2. Đa dạng trong phương thức sử dụng giữa dân tộc Dao và dân tộc Sán
Dìu ............................................................................................................... 46
3.1.7. Các loài thực vật quý hiếm ................................................................. 50
3.2. Thử hoạt tính sinh học của dịch chiết .................................................... 51
3.2.1. Mẫu dịch chiết .................................................................................... 51
3.2.2. Kết quả thử hoạt tính chống oxy hóa .................................................. 51
3.2.3. Kết quả đánh giá hoạt tính kháng vi sinh vật kiểm định...................... 52
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.................................................................... 53

TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................... 55
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC KÍ HIỆU VÀ TỪ VIẾT TẮT
Viết tắt

Viết đầy đủ

DMSO

Dimethyl sulfoxid.

DPPH

Diphenyl-1-Picrylhydrazyl.

ĐDSH

Đa dạng sinh học.

ELISA

Enzyme-linked Immunosorbent assay.
International Union for Conservation of Nature and Natural

IUCN

Resources - Liên minh Quốc tế Bảo tồn Thiên nhiên và Tài
nguyên Thiên nhiên.


NĐ 32/2006

PRA

RRA

Nghị định số 32/2006/NĐ-CP của Chính phủ về quản lý
thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm.
Participatori Rural Appraisal - Phương phương pháp đánh
giá có sự tham gia của người dân.
Rapid Rural Appraisal - Phương pháp đánh giá nhanh nông
thôn.

SĐVN

Sách đỏ Việt Nam.

TCN

Trước công nguyên.

USD

United States dollar.

VQG

Vườn Quốc gia.


VSVKĐ

Vi sinh vật kiểm định.

VU

Vulnerable – Sẽ nguy cấp.

WHO

World Health Organization - Tổ chức Y tế Thế giới.


DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1. Khí hậu vùng Tam Đảo ................................................................ 15
Bảng 3.1. Số lượng cây thuốc và cây có độc của đồng bào dân tộc ở Tam Đảo
..................................................................................................................... 27
Bảng 3.2. So sánh hệ cây thuốc và cây có độc của đồng bào dân tộc ở vùng
núi Tam Đảo với đa dạng thực vật ở Tam Đảo ............................................. 28
Bảng 3.3. Các họ có nhiều loài cây thuốc của đồng bào dân tộc Tam Đảo ... 30
Bảng 3.4. Các chi có nhiều loài cây thuốc nhất của đồng bào dân tộc Tam Đảo
..................................................................................................................... 31
Bảng 3.5. Đa dạng các nhóm bệnh chữa trị bệnh của đồng bào dân tộc vùng
núi Tam Đảo ................................................................................................ 33
Bảng 3.6. Đa dạng trong các bộ phận sử dụng làm thuốc của đồng bào dân tộc
vùng núi Tam Đảo........................................................................................ 37
Bảng 3.7. Đa dạng trong cách thức sử dụng các loài cây thuốc và cây có độc
của đồng bào dân tộc vùng núi Tam Đảo...................................................... 39
Bảng 3.8. Số cây thuốc và cây có độc của đồng bào dân tộc chữa các nhóm
bệnh khác nhau............................................................................................. 41

Bảng 3.9. Danh sách cây có độc của đồng bào dân tộc tại vùng núi Tam Đảo
..................................................................................................................... 42
Bảng 3.10. Đa dạng trong phương thức sử dụng của dân tộc Sán Dìu ở vùng
núi Tam Đảo ................................................................................................ 45
Bảng 3.11. Số cây thuốc cùng chữa 1 loại bệnh của dân tộc Dao và Sán Dìu ở
vùng núi Tam Đảo........................................................................................ 46
Bảng 3.12. Các loài thực vật quý hiếm trong danh lục cây thuốc của đồng bào
dân tộc ở vùng núi Tam Đảo ........................................................................ 50
Bảng 3.13. Danh sách 03 mẫu dịch chiết tổng .............................................. 51
Bảng 3.14. Kết quả đánh giá hoạt tính chống oxi hóa ................................... 51
Bảng 3.15. Kết quả đánh giá hoạt tính kháng vi sinh vật kiểm định.............. 52


DANH MỤC HÌNH

Hình 3.1. Biểu đồ cây thuốc và cây có độc của đồng bào dân tộc ở Tam Đảo
..................................................................................................................... 28
Hình 3.2. Biểu đồ so sánh hệ cây thuốc và cây có độc của đồng bào dân tộc ở
vùng núi Tam Đảo với đa dạng thực vật ở Tam Đảo .................................... 29
Hình 3.3. Biểu đồ các họ có nhiều loài cây thuốc của đồng bào dân tộc Tam
Đảo…………………………………………………………………………. 30
Hình 3.4. Biểu đồ các chi có nhiều loài cây thuốc của đồng bào dân tộc Tam
Đảo .............................................................................................................. 32
Hình 3.5. Biểu đồ đa dạng các nhóm bệnh của đồng bào dân tộc vùng núi
Tam Đảo ...................................................................................................... 35
Hình 3.6. Biểu đồ đa dạng trong các bộ phận được sử dụng làm thuốc của
đồng bào dân tộc vùng núi Tam Đảo ............................................................ 37
Hình 3.7. Biểu đồ đa dạng trong cách thức sử dụng các loài cây thuốc và cây
có độc của đồng bào dân tộc vùng núi Tam Đảo .......................................... 40
Hình 3.8. Biểu đồ cây thuốc và cây có độc của đồng bào dân tộc chữa các

nhóm bệnh khác nhau................................................................................... 41
Hình 3.9. Biểu đồ đa dạng trong phương thức sử dụng của dân tộc Sán Dìu ở
vùng núi Tam Đảo........................................................................................ 46


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Việt Nam là một quốc gia ở Đông Nam Châu Á đã có trên 4000 năm
lịch sử dựng nước và giữ nước. Trong nền văn minh Văn Lang và văn minh
Đại Việt, những y lý và y thuật dựa trên nền tảng của lý luận y học Phương
Đông kết hợp với kinh nghiệm sử dụng các nguồn dược liệu phong phú và
của cộng đồng 54 dân tộc. Trải qua hàng thế kỷ, với sự phát triển mạnh mẽ
của y học Phương Tây nhưng cộng đồng các dân tộc Việt Nam vẫn biết cách
sử dụng và phát triển các phương thuốc cổ truyền của họ, làm cho các loài cây
thuốc và công dụng của chúng ngày càng có ý nghĩa hơn.
Tam Đảo không chỉ được biết đến với những danh lam thắng cảnh nổi
tiếng, những cảnh quan thiên nhiên hùng vĩ, nơi đây còn lưu giữ nguồn tài
nguyên động, thực vật quý giá. Các cộng động dân tộc tại đây vẫn lưu truyền
các bài thuốc dân gian từ thế hệ này sang thế hệ khác và một số bài thuốc
cũng như phương pháp chữa bệnh còn mang nhiều bản sắc riêng. Các bài
thuốc là sự kết hợp giữa những cây dược liệu được khai thác trong tự nhiên
với kinh nghiệm cha ông truyền lại. Ngoài các phương thuốc và cách chữa
bệnh theo quan niệm của y học truyền thống, cộng đồng các dân tộc nơi đây
còn tìm tòi các cây dược liệu mới để tạo ra các phương thuốc mới.
Để phục vụ cho công tác phòng và chữa bệnh, người dân nơi đây
thường xuyên thu hái một số lượng lớn các loài cây thuốc từ tự nhiên. Do đó,
một số loài cây thuốc bị khai thác với khối lượng lớn dẫn đến trữ lượng nguồn
tài nguyên cây thuốc mọc tự nhiên ở rừng Tam Đảo đã bị giảm sút nghiêm

trọng. Nếu không có các chương trình, kế hoạch và phương thức bảo vệ, một
số cây thuốc sẽ bị tuyệt diệt, một số bài thuốc dân gian của cộng đồng dân tộc
cũng sẽ bị thất truyền. Xuất phát từ thực trạng đó chúng tôi tiến hành đề tài
“Đa dạng các loài cây thuốc và các loài cây có độc của cộng đồng các dân


2

tộc thiểu số tại vùng núi Tam Đảo và tìm kiếm các loài có hoạt tính sinh
học”.
2. Mục tiêu
-

Tìm hiểu sự đa dạng nguồn tài nguyên cây thuốc và cây có độc

của đồng bào dân tộc tại vùng núi Tam Đảo.
-

Tìm kiếm các loài có hoạt tính sinh học tại vùng núi Tam Đảo.

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
-

Đối tượng: Các loài thực vật bậc cao dùng làm thuốc và cây có

độc tại vùng núi Tam Đảo
-

Phạm vi nghiên cứu: vùng núi Tam Đảo gồm: Ngọc Thanh - Mê


Linh - Vĩnh Phúc, Đại Đình - Tam Đảo - Vĩnh Phúc, Quân Chu - Đại Từ Thái Nguyên.
Tiến hành phỏng vấn, điều tra các thầy lang thuộc dân tộc Dao và Sán
Dìu sống tại vùng núi Tam Đảo gồm:


Trần Ánh Sáng (dân tộc Sán Dìu): Đại Đình – Tam Đảo – Vĩnh



Hồ Văn Hai (dân tộc Sán Dìu): Đại Đình – Tam Đảo – Vĩnh



Trịnh Văn Sáu (dân tộc Sán Dìu): Ngọc Thanh – Mê Linh – Vĩnh



Đặng Đức Mùi (dân tộc Dao): Quân Chu – Đại Từ – Thái

Phúc.

Phúc.

Phúc.

Nguyên.

Nguyên.

Dương Trung Quý (dân tộc Dao): Quân Chu – Đại Từ – Thái



3

4. Ý nghĩa phương pháp luận
Ý nghĩa khoa học
Các kết quả nghiên cứu là cơ sở khoa học phục vụ công tác bảo tồn đối
với các loài cây thuốc quý hiếm.
Ý nghĩa thực tiễn
- Làm cơ sở khoa học để bảo tồn, phát triển một số loài cây thuốc quý
hiếm, nguy cấp tại Tam Đảo.
- Làm cơ sở xây dựng và phát triển vùng cung cấp nguyên liệu nhằm đáp
ứng nhu cầu của thị trường từ đó nâng cao đời sống nhân dân địa phương.
- Kết quả thử hoạt tính của một số loài tiềm năng.


4

CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước
1.1.1. Sơ lược về đa dạng cây thuốc và cây có độc trên thế giới và trong khu
vực
Theo thống kê của Tổ chức Y tế Thế giới (WHO), đến năm 1985 trên
thế giới đã có khoảng 20.000 loài thực vật được sử dụng trực tiếp làm thuốc
chữa bệnh, hoặc được sử dụng làm nguyên liệu để cung cấp các hoạt chất tự
nhiên dùng làm thuốc. Cho đến nay, số loài cây thuốc được sử dụng trên thế
giới chưa có con số cụ thể, số lượng các loài cây thuốc và cây có độc ước tính
từ 30.000 đến 70.000 loài [7]. Nguồn tài nguyên cây thuốc và cây có độc trên
thế giới tập trung chủ yếu ở các vùng nhiệt đới, bao gồm lưu vực sông
Amazon của châu Mỹ, khu vực Đông Nam Á, khu vực Ấn Độ - Malaysia, khu

vực Tây Phi.
Trung Quốc là một trong những quốc gia có nền y học cổ truyền lâu đời
nhất trong nền dược học châu Á. Khoảng 5000 năm về trước (2.737 TCN 2.697 TCN), dược thảo ở Trung Quốc đã mô tả về giá trị và đặc điểm của hơn
70 loại thảo mộc [50]. Trong cuốn sách "Cây thuốc Trung Quốc " xuất bản
năm 1985 đã liệt kê một loạt các loại cây cỏ như Rễ gấc (Momordica
cochinchinensis (Lour.) Spreng.) chữa nhọt độc, viêm tuyến hạch, sưng tấy
đau khớp, sốt rét; Cải soong ( Nasturtium officinale R.Br.) giải nhiệt, chữa lở
mồm, chảy máu chân răng, bướu cổ.
Theo “Thần nông bản thảo”, người Trung Quốc cổ đại đã sử dụng 365
vị thuốc và cây thuốc để phòng và chữa bệnh. Chính cuốn sách này đã tạo nền
tảng cho sự phát triển của nền y học cổ truyền Trung Quốc cho đến ngày nay.
Đến thời nhà Hán (năm 168 TCN) trong cuốn sách “Thủ Hậu cấp phương” đã
thống kê 52 đơn thuốc trị bệnh từ các loài cây cỏ [31],[10].


5

Tới giữa thế kỷ XVI, Lý Thời Trân đã thống kê 1.200 vị thuốc trong có
nguồn gốc từ thực vật và động vật trong tập“Bản thảo cương mục”. Đến nay,
kinh nghiệm sử dụng các loài cây thuốc của người Trung Quốc được đánh giá
là hàng đầu thế giới. Hiện nay, tại Trung Quốc đã thống kê được khoảng trên
8.000 loài cây đã được ghi nhận sử dụng làm thuốc và có độc tính [29].
Ấn Độ cũng là quốc gia ở châu Á có nguồn tài nguyên cây thuốc cũng
như kinh nghiệm sử dụng rất đa dạng. Vào khoảng 4500 - 1600 TCN trong
sách Rig - Veda đã có những ghi chép sớm nhất về sử dụng cây thuốc. Cho
đến nay, Ấn Độ đã nghiên cứu và sử dụng khoảng 7.500 loài cây thuốc trong
điều trị bệnh trực tiếp hoặc cung cấp nguyên liệu sản xuất thuốc. Nền y học
cổ truyền Ấn Độ được gọi là Ayurveda có nguồn gốc từ thời cổ xưa.
Cách đây 6.000 năm tại Ấn Độ, y học Ayurveda đã sử dụng bột nghệ
làm thuốc chữa bệnh [44],[50]. Cho đến nay, tại Himalaya có 1.748 loài được

sử dụng như là cây thuốc. Hiện nay, lĩnh vực dược liệu ở Ấn Độ sử dụng
khoảng 280 loài cây thuốc, trong đó có 175 loài được tìm thấy ở Himalaya
[39].
Tại khu vực Đông Nam Á, Indonesia có khoảng 7.500 loài, Malaysia
có khoảng 2000 loài [7]. Trong đó, các quốc gia có số lượng lớn các loài cây
thuốc được sử dụng phải kể đến là Malaysia, Indonesia, Việt Nam...
Ở Đông Nam Á, người Philippin dùng vỏ cây Bồ cu vẽ (Breynia
fruticosa (L) Hook.f.) sắc làm thuốc cầm máu, hoặc tán bột rắc lên mụn nhọt,
vết lở loét làm chúng chóng khỏi [7].
Người Cămpuchia, Malaysia, dùng cây Hương nhu tía (Ocimun
sanctum L.) trị đau bụng, sốt rét, nước lá tươi trị long đờm hoặc giã nát đắp trị
bệnh ngoài da, khớp [17].


6

Hàn Quốc đã phát hiện 200 loài thuộc 168 chi, 87 họ được người dân
sử dụng để điều trị các bệnh khác nhau như: rối loạn cơ xương, đau nhức, rối
loạn hệ hô hấp, bệnh gan và các vết thương [48].
Không chỉ ở châu Á mà việc sử dụng cây cỏ làm thuốc cũng xuất
hiện ở châu Âu từ lâu đời. Năm 384 - 322 (TCN), Aristote người Hy Lạp đã
ghi chép và lưu giữ sớm nhất về kiến thức cây cỏ ở nước này. Sau đó, năm 340
(TCN) Theophraste với tác phẩm "Lịch sử thực vật" đã giới thiệu gần 480 loài
cây cỏ và công dụng của chúng [8].
Nghiên cứu về cây thuốc ở Serra de São Mamede, Bồ Đào Nha đã
cung cấp thông tin của 165 loài thực vật làm thuốc [39]. Đã có trên 518 loài
thực vật thuộc 335 chi và 80 họ được người dân sử dụng để điều trị các
bệnh khác nhau ở khu vực Alps Empordaf, Catalonia, bán đảo Iberia [45].
Năm 1952, tác giả người Pháp A.Pétélot có công trình "Les
phantes de médicinales du Cambodye, du Laos et du Viet nam" gồm 4

tập nghiên cứu về cây thuốc và sản phẩm làm thuốc từ thực vật ở Đông
Dương [46].
Ở Châu Phi, việc sử dụng các cây thuốc trong việc điều trị bệnh
cũng có từ rất sớm. Khoảng 1500 năm TCN, dân tộc Ebers đã ghi lại hơn
870 toa thuốc, 700 loại thảo dược và các chứng bệnh [3]. Đến năm 800
TCN, trong thiên sử thi Iliad và Odyssey của Homer có 63 loài thực vật từ
Minoan, Mycenae và Assyrian ở Ai Cập đã được giới thiệu [43]. Hiện nay,
cộng đồng dân tộc Mt. Nyiru, Nam Turkana, Kenya đã ghi nhận 448 loài cây
thuốc được người dân sử dụng để điều trị nhiều loại bệnh [40]. Kết quả điều
tra cây thuốc ở Babungo, phía Bắc Cameroon đã ghi nhận 107 loài thực vật
thuộc 98 chi và 54 họ được người dân địa phương sử dụng [25].
Theo một hướng khác, nghiên cứu cây thuốc trên thế giới được tập
trung theo các mục đích ứng dụng cụ thể. Nhiều công trình theo hướng này đã


7

được công bố trong những năm gần đây: các loài cây thuốc chữa bệnh ung
thư, các loài cây thuốc chữa bệnh tiểu đường, v.v.... Tài nguyên thực vật là
đối tượng quan trọng để sàng lọc tìm ra các thuốc mới. Viện Ung thư Quốc
gia Mỹ đã sàng lọc đến trên 35.000 trong số trên 250.000 loài thực vật đã biết
trên khắp thế giới để tìm và đã phát hiện hàng trăm cây thuốc có khả năng
chữa trị bệnh ung thư, 25% đơn thuốc ở Mỹ có sử dụng chế phẩm có dược
tính mạnh có nguồn gốc từ thực vật [31], [32].
Theo Fujiki (Nhật Bản) cùng các nhà khoa học ở Viện Hàn lâm Hoàng
gia Anh thì Chè xanh (Thea sinensis L.) còn ngăn chặn sự phát triển các loại
ung thư gan, dạ dày nhờ chất Gallat epigallocatechine.
Theo Anon. (1982) trong vòng gần 200 năm trở lại đây đã có ít nhất
121 hợp chất hóa học tự nhiên đã nắm được cấu trúc, thành phần hóa học
được chiết từ các cây cỏ với mục đích làm thuốc từ đó tổng hợp nên các loại

thuốc chữa bệnh rất hiệu quả. Như từ cây Lô hội (Aloe vera L.) theo Gotthall
(1950) đã phân lập được chất Glycosid barbaloin có tác dụng với vi khuẩn lao
và tác dụng với vi khuẩn Baccillus subtilis.
Người ta cũng đã chiết xuất được Berberin từ cây Hoàng Liên (Coptis
chinensis Franch.). Theo Gilliver (1946) thì Berberin có tác dụng kiềm chế
một số giống vi khuẩn làm hại cây cối. Theo Schlederre (1962) thì nó có thể
chữa khỏi bệnh Bouton d’orient. Lebedev thì nhận thấy Berberin có tác dụng
đối với tụ cầu, liên cầu, thương hàn, trực khuẩn lao, trực khuẩn ho gà [20].
Tokin, Klein, Penneys đã chứng minh rằng hầu hết cây cỏ đều có tính
kháng sinh, đó là một trong các yếu tố miễn dịch tự nhiên. Tác dụng kháng
khuẩn đó là do các hợp chất tự nhiên như: Phenolic, antoxyan, các dẫn chất
quinon, alkaloid, heterosid, flavonoid, saponin...[20].


8

1.1.2. Sơ lược tình hình nghiên cứu đa dạng cây thuốc và cây có độc ở
trong nước
1.1.2.1. Tình hình điều tra, thống kê nguồn tài nguyên cây dược liệu ở Việt
Nam
Việt Nam là quốc gia nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, có địa
hình và thổ nhưỡng rất đa dạng, có hệ thực vật rất phong phú và đa dạng, là
một trong những trung tâm đa dạng sinh vật có tính đa dạng sinh học cao trên
thế giới. Theo các tài liệu đã công bố gần đây, Việt Nam có khoảng trên
15.000 loài thực vật, trong đó ngành Tảo có khoảng gần 2200 loài, ngành Rêu
khoảng 480 loài, ngành Khuyết lá thông 1 loài, ngành Thông đất 55 loài,
ngành Cỏ tháp bút 2 loài, ngành Dương xỉ khoảng gần 700 loài, ngành Hạt
trần 70 loài và ngành Hạt kín khoảng trên 12.000 loài. Trong đó, có rất nhiều
loài đã và đang có triển vọng được sử dụng làm thuốc.
Thời Hùng Vương (2900 năm TCN), tổ tiên ta đã biết dùng cây cỏ để

làm gia vị, kích thích sự ngon miệng và chữa bệnh. Thế kỷ XI (TCN), nhân
dân ta có tục ăn trầu cho ấm người, thơm miệng, uống nước chè xanh cho mát,
nụ vối cho dễ tiêu...Theo Long Úy chép lại, vào đầu thế kỷ thứ II có hàng
trăm vị thuốc từ đất Giao Chỉ như: Ý dĩ (Coix lachrymal-jobi L.), Hoắc hương
(Pogostemon cablin Benth.) [11].
Đời nhà Lý (1010 – 1224) nhà sư Nguyễn Minh Không tức Nguyễn
Chí Thành đã dùng nhiều loại cây cỏ chữa bệnh nên được phong tấn “Quốc
sư” triều Lý. Nhà Lý đặt quan hệ với Tống Huy Tông (Trung Quốc) trao đổi
thuốc Nam lấy thuốc Bắc [10].
Đời nhà Trần (1225- 1399) Việt Nam đã có nhiều danh y nghiên cứu,
thống kê về các loài cây thuốc. Đáng chú ý nhất là Tuệ Tĩnh, tên thực là
Nguyễn Bá Tĩnh (vào thế kỷ XIV) đã biên soạn bộ “Nam dược thần hiệu”
gồm 11 quyển với 499 vị thuốc nam, trong đó có 241 vị thuốc có nguồn gốc


9

thực vật [10]. Ông đã để lại cho đời sau nhiều bộ sách y thư quý giá như:
“Tuệ Tĩnh y thư”, “ Hồng Nghĩa Giác Tư Y” với 2 bài Hán - Nôm, trong đó
tóm tắt của 130 loài cây thuốc cùng cách trị 37 chứng sốt khác nhau (Thương
hàn tam thấp trùng pháp) [9].
Thế kỷ XVIII, Hải Thượng Lãn Ông Lê Hữu Trác (1729 - 1791) đã
thừa kế dược học của Tuệ Tĩnh chép vào tập "Lĩnh Nam bản thảo", nội dung
gồm 499 vị thuốc Nam của "Nam dược thần hiệu" và phát hiện thêm hơn
300 vị nữa. Tư liệu vĩ đại nhất của ông là bộ sách: "Hải Thượng y tông tâm
lĩnh" gồm 66 quyển viết về lý luận cơ bản, phương pháp chẩn đoán, trị bệnh.
Ông được mệnh danh là người sáng lập ra nghề thuốc Việt Nam [9].
Triều Tây Sơn (1788 - 1808) Nguyễn Hoành đã để lại tập "Nam
dược" với 620 vị thuốc, với các phương thuốc kinh nghiệm gia truyền [10].
Năm 1858, Trần Nguyên Phương với “Nam bang thảo mộc” đã kể tên và

mô tả công dụng của trên 100 loài cây thuốc [11].
Nhưng các nghiên cứu về các loài cây thuốc ở Việt Nam thực sự có
nhiều ghi nhận từ sau cuộc kháng chiến chống Pháp. Trong số các công trình
đã được công bố đáng chú ý là bộ sách “Dược liệu học và các vị thuốc Việt
Nam”, gồm 3 tập do Đỗ Tất Lợi biên soạn năm 1957, năm 1961 tái bản in
thành 2 tập. Trong đó tác giả mô tả và nêu công dụng của hơn 100 cây thuốc
Nam . Từ 1962 - 1965 Đỗ Tất Lợi lại cho xuất bản bộ “Những cây thuốc và vị
thuốc Việt Nam” gồm 6 tập. Lần tái bản thứ 7 (1995) số loài cây thuốc được
nghiên cứu đã lên tới 792 loài và gần đây nhất là lần tái bản thứ 13, năm 2005
[18].
Năm 1980, Đỗ Huy Bích, Bùi Xuân Chương đã giới thiệu 519 loài cây
thuốc, trong đó có 150 loài mới phát hiện trong“Sổ tay cây thuốc Việt
Nam”,... [2].
Trần Đình Lý (1995) đã xuất bản "1900 loài cây có ích" cho biết trong số


10

các loài thực vật bậc cao có mạch đã biết ở Việt Nam, có 76 loài cho nhựa
thơm, 160 loài có tinh dầu, 260 loài cho dầu béo, 600 loài chứa tanin, 50 loài
cây gỗ có giá trị, 40 loài tre nứa, 40 loài song mây [19].
Võ Văn Chi (1996) với bộ sách "Từ điển cây thuốc Việt Nam" đã
giới thiệu 3.200 loài cây mọc hoang và trồng ở Việt Nam. Tác giả đã mô tả
khá chi tiết từng loài, bộ phận dùng, nơi sống và thu hái, tính vị, công dụng
của chúng. Ngoài ra, sách còn có hình vẽ và ảnh chụp một số loài cây nên
thuận lợi cho việc tra cứu [6].
Năm 2006, trong cuốn “Cây có vị thuốc ở Việt Nam” Phạm Hoàng Hộ
đã thống kê được 2.000 loài có giá trị làm thuốc, ở đây tác giả chỉ mô tả sơ
lược đặc điểm nhận dạng và giá trị sử dụng của chúng [12]. Năm 2007 trong
công trình “Cẩm nang cây thuốc cần được bảo vệ ở Việt Nam” Nguyễn Tập

đã giới thiệu 144 loài cây thuốc nguy cấp ở Việt Nam [23].
Tác giả Tào Duy Cần, Trần Sĩ Viên đưa ra “Cây thuốc vị thuốc và bài
thuốc Việt Nam” (2007) gồm trên 500 vị thuốc Nam – thuốc Bắc thường dùng
(vốn là những thảo mộc dễ kiếm, sống ở nước ta) được mô tả, xác định vùng
phân bố, bộ phận dùng và tác dụng của thuốc ngoài ra còn kèm theo các
phương thuốc trị bệnh theo y học cổ truyền [4].
Cuối năm 2016, Viện Dược liệu đã xuất bản cuốn “Danh lục cây thuốc
Việt Nam” giới thiệu 5.117 loài có công dụng làm thuốc ở nước ta. Trong
cuốn sách cũng chỉ ra rằng, nguồn cây thuốc mọc tự nhiên không chỉ đa dạng
về số lượng loài mà còn phong phú cả về khả năng khai thác, phân bố địa lý
cũng như giá trị khai thác [35].
Từ năm 2000 đến nay, các nhà nghiên cứu của Viện Sinh thái và Tài
nguyên sinh vật đã thu thập, nghiên cứu và công bố một số tài liệu liên quan
tới cây thuốc. Đáng chú ý tập sách “Tài nguyên thực vật có tinh dầu ở Việt
Nam” của tác giả Lã Đình Mỡi và cộng sự (2001; 2002), các tác giả đã đề cập


11

đến giá trị sử dụng làm thuốc của nhiều loài thực vật có tinh dầu ở Việt Nam
[21].
Bên cạnh đó, nhiều đề tài nghiên cứu được Viện Sinh thái và Tài
nguyên sinh vật thực hiện điều tra về cây thuốc như: Nguyễn Văn Dư (2015)
đã ghi nhận ở khu vực Tây Nguyên có 1.633 loài cây được dùng làm thuốc và
363 bài thuốc [36]; Lê Thanh Hương (2015) đã ghi nhận 745 loài cây làm
thuốc tại tỉnh Thái Nguyên [13].
1.1.2.2. Những nghiên cứu, đánh giá về giá trị sử dụng và giá trị kinh tế
của nguồn tài nguyên cây thuốc
Việt Nam là ngôi nhà chung của cộng đồng 54 dân tộc, trong đó người
Kinh (Việt) có tỷ lệ dân số lớn nhất, chủ yếu phân bố ở các vùng châu thổ.

Các dân tộc còn lại chủ yếu phân bố ở các khu vực đồi núi, sinh sống dọc ven
biển miền Trung và Tây Nguyên. Mỗi dân tộc có tập quán, niềm tin, tri thức
và kinh nghiệm sử dụng cây cỏ làm thuốc khác nhau. Điều này dẫn đến sự đa
dạng về tri thức sử dụng cây thuốc ở Việt Nam [15].
Số liệu thống kê của ngành Y tế (giai đoạn trước 2010), mỗi năm ở Việt
Nam tiêu thụ từ 30.000 - 50.000 tấn các loại dược liệu khác nhau. Trên 2/3
khối lượng này được khai thác từ nguồn cây thuốc mọc tự nhiên và trồng trọt
trong nước. Riêng từ nguồn cây thuốc tự nhiên đã cung cấp tới trên 20.000 tấn
mỗi năm. Tuy vậy, khối lượng dược liệu này trên thực tế mới chỉ bao gồm từ
200 loài được khai thác và đưa vào thương mại có tính phổ biến hiện nay. Bên
cạnh đó, còn nhiều loài cây thuốc khác vẫn được thu hái sử dụng tại chỗ trong
cộng đồng, hiện chưa có con số thống kê cụ thể,..v.v.
Mặt khác, nghiên cứu về giá trị kinh tế của cây thuốc ở Việt Nam (trước
2010), cho thấy dược liệu để xuất khẩu mỗi năm từ 5.000 đến gần 10.000 tấn,
với giá trị khoảng 15 triệu USD,..v.v. Việt Nam còn xuất khẩu một số bán
thành phẩm thuốc dưới dạng hoạt chất như: Berberin, palmatin, rotundin,


12

rutin,… Một số doanh nghiệp đã xuất khẩu được thuốc hoạt chất như:
Artemisinin, Artesunat,… và nhiều dạng thuốc Đông dược khác. Nhu cầu
dược liệu cho khối công nghiệp dược khoảng 20.000 tấn/năm và cho xuất
khẩu khoảng 10.000 tấn/năm. Theo số liệu năm 1998, Tổng Công ty Dược
Việt Nam đã xuất khẩu được 13 triệu USD, trong đó dược liệu, tinh dầu và
các hoạt chất từ cây thuốc chiếm 74%. Tiềm năng xuất khẩu dược liệu có thể
đạt 40 - 50 triệu USD.
1.1.2.3. Tình hình nghiên cứu kinh nghiệm sử dụng cây thuốc của đồng
bào các dân tộc Việt Nam
Trong những năm gần đây, có rất nhiều công trình mới nghiên cứu về

cây thuốc và được đúc rút thành những cuốn sách có giá trị. Tuy nhiên, các
công trình nghiên cứu về y học cổ truyền bản địa của các dân tộc thiểu số ở
Việt Nam còn ít đề cập đến.
Năm 1994, Lê Nguyên Khanh và Trần Thiện Quyền đã xuất bản cuốn
"Những bài thuốc kinh nghiệm bí truyền của các ông lang bà mế miền núi"
[14].
Dự án Bảo tồn cây thuốc cổ truyền hoạt động từ năm 1997 đã tiến hành
điều tra, khảo sát thu thập các loài cây thuốc và bài thuốc của cộng đồng dân
tộc ở nhiều vùng trên cả nước. Người Dao ở VQG Ba Vì với 579 loài và 125
bài thuốc; người Mường ở xã Cẩm Liên, huyện Cẩm Thủy, tỉnh Thanh Hóa
với 136 loài và 102 bài thuốc…[34].
Năm 2001, Nguyễn Nghĩa Thìn và cộng sự trong công trình “Thực vật
học dân tộc - Cây thuốc của đồng bào Thái Con Cuông Nghệ An” đã thống kê
được 551 loài, 364 chi, 120 họ thực vật có giá trị làm thuốc, đặc biệt là trong
nghiên cứu này nhóm tác giả đã đưa ra công dụng cụ thể của từng loài theo
cách sử dụng của người dân địa phương [26].


13

Đặng Quang Châu (2001) đã công bố một số dẫn liệu về cây thuốc
của dân tộc Thái ở huyện Nghĩa Đàn (Nghệ An) gồm 177 loài, thuộc 149
chi, thuộc 71 họ khác nhau [5].
Gần đây, năm 2003, Trần Văn Ơn trong luận án Tiến sĩ dược học
"Góp phần nghiên cứu bảo tồn cây thuốc ở Vườn Quốc gia Ba Vì", tác giả
đã điều tra được 503 loài cây thuốc được người Dao sử dụng thuộc 321
chi, 118 họ của 5 ngành thực vật [22].
Nguyễn Thị Thuỷ, Lưu Đàm Cư, Phạm Văn Thính, Bùi Văn Thanh
(2005), khi nghiên cứu việc thu hái và sử dụng cây thuốc của đồng bào dân
tộc Tày khu vực Việt Lâm (Vị Xuyên, Hà Giang) đã cho biết: Có hơn 400 loài

cây thuốc thường xuyên bị thu hái thuộc 104 họ thực vật [28].
Nguyễn Thị Phương Thảo, Nguyễn Thị Thuỷ, Phạm Văn Thính (2005),
đã điều tra các nhóm cây có ích trong cộng đồng dân tộc Mường và Dao tại xã
Chiềng Yên (Mộc Châu, Sơn La), cho biết: Người Mường đã khai thác và sử
dụng thường xuyên 12 nhóm cây tài nguyên, trong đó nhóm cây thuốc gồm
198 loài… Người Dao thường xuyên khai thác và sử dụng 165 loài cây thuốc,
bao gồm 22 loài cây rau ăn, 10 loài cây ăn quả, 9 loài cây lấy gỗ, 5 loài cây
độc…[25].
Bên cạnh đó, nhiều công trình nghiên cứu của các nhà khoa học về
nguồn tài nguyên cây thuốc của cộng đồng dân tộc trên khắp cả nước đã góp
phần làm phong phú kho tàng tri thức y học dân tộc. Kết quả điều tra kinh
nghiệm sử dụng cây thuốc của đồng bào Dao tại vùng đệm VQG Ba Vì đã
xác định được 503 loài. Tiến hành điều tra về tri thức sử dụng các loài cây
thuốc của cộng đồng dân tộc Cơ Tu và Vân Kiều tại vùng đệm VQG Bạch
Mã, các nhà khoa học đã chỉ ra người Cơ Tu sử dụng 249 loài cây thuốc
thuộc 82 họ; người Vân Kiều sử dụng 27 loài thuộc 21 họ thực vật [1].


14

Khi tìm hiểu về tri thức bản địa trong việc sử dụng tài nguyên cây
thuốc của cộng đồng tại VQG Phong Nha - Kẻ Bàng, Quảng Bình đã chỉ ra
được 342 loài thuộc 104 họ thực vật được biết đến để chữa các loại bệnh khác
nhau [16].
1.2. Điều kiện tự nhiên VQG Tam Đảo
1.2.1. Địa hình, địa chất thổ nhưỡng
a. Địa hình
Địa hình Tam Đảo có đặc điểm là đỉnh nhọn, sườn rất dốc, độ chia cắt
sâu, dày bởi nhiều dông phụ gần như vuông góc với dông chính. Phía Đông
Bắc các suối chính đều chảy về sông Công tạo nên vùng bồn địa Đại Từ. Phía

Tây Nam, các lưu vực suối đều đổ về sông Phó Đáy,... .
Dãy núi Tam Đảo có trên 20 đỉnh núi được nối với nhau bằng đường
dông sắc, nhọn tạo nên một bức bình phong chắn gió mùa Đông Bắc cho vùng
đồng bằng. Các đỉnh có độ cao trên dưới 1.000 m. Đỉnh cao nhất là Tam Đảo
Bắc (Tam Đảo North - ranh giới giữa 3 tỉnh) cao 1.592m. Ba đỉnh núi nổi
tiếng của Tam Đảo là Thiên Thị (1.375m), Thạch Bàn (1.388 m), và Phù
Nghĩa (1.300 m). Chiều ngang của khối núi rộng 10 - 15 km, sườn rất dốc và
chia cắt mạnh. Độ dốc bình quân từ 16 - 350, nhiều nơi độ dốc trên 350. Độ
cao của núi giảm nhanh về phía Đông Bắc xuống lòng chảo Đại Từ tạo nên
những mái dông đứng. Hướng Đông Nam có xu hướng giảm dần đến giáp địa
phận Hà Nội,... .
b. Địa chất và thổ nhưỡng
Có 4 loại đất chính ở Tam Đảo đã được phát hiện là :
+ Đất Feralit mùn vàng nhạt phân bố ở độ cao trên 700 m.
+ Đất Feralit mùn, vàng đỏ phân bố xung quanh sườn núi Tam Đảo ở
độ cao từ 400 - 700 m.


15

+ Đất Feralit đỏ vàng phát triển trên nhiều loại đá khác nhau như đá
Shale, Mica, Phillite và đá Cát. Phân bố trên các đồi cao từ 100 - 400 m.
+ Đất phù sa và dốc tụ phân bố ven chân núi và thung lũng hẹp giữa núi
và ven sông suối lớn. Thành phần cơ giới của loại đất này là trung bình, tầng
dày, độ ẩm cao, màu mỡ đã được khai phá trồng lúa và hoa màu.
1.2.2. Khí hậu thuỷ văn
a. Khí hậu
Tam Đảo nằm trong vùng khí hậu ẩm nhiệt đới mưa mùa vùng núi.
Điều kiện khí tượng thuỷ văn ở mỗi vùng khác nhau. Có thể coi trạm khí
tượng Tuyên Quang và Vĩnh Yên đặc trưng cho khí hậu sườn phía Tây. Trạm

Đại Từ đặc trưng cho khí hậu sườn phía Đông. Trạm thị trấn Tam Đảo ở độ
cao 900 m đặc trưng cho khí hậu vùng cao và khu nghỉ mát.
Bảng 1.1. Khí hậu vùng Tam Đảo
Trạm
Tuyên
Quang

Trạm
Đại Từ

Trạm
Vĩnh
Yên

Trạm
Tam
Đảo

Nhiệt độ bình quân năm (0c)

22,9

22,9

23,7

18,0

Nhiệt độ tối cao tương đối


41,4

41,3

41,5

33,1

Nhiệt độ tối thấp tương đối

4,0

3,0

3,2

-0,2

Lượng mưa bình quân năm (mm)

1641,4

1906,2

1603,5

2630,3

Số ngày mưa/năm


143,5

193,4

142,5

193,7

Lượng mưa cực đại trong ngày (mm)

150,0

352,9

284,0

299,5

Độ ẩm trung bình (%)

84,0

82,0

81,0

87,0

Độ ẩm cực tiểu


15,0

16,0

14,0

6,0

Lượng bốc hơi (mm)

760,3

985,5

1040,1

561,5

Yếu tố

(Nguồn: Số liệu Dự án thành lập VQG Tam Đảo)


16

b. Thuỷ văn
Trong khu vực có hai hệ thống sông chính là sông Phó Đáy ở phía Tây
và sông Công ở phía Đông. Đường phân thuỷ của hai hệ thống sông trên
chính là dông núi Tam Đảo chạy từ Đèo Khế (Sơn Dương) đến Mỹ Khê (Bình
Xuyên).

Mạng lưới sông suối hai sườn Tam Đảo dồn xuống 2 sông chính như
chân rết khá dày và ngắn, có cấu trúc dốc và hẹp lòng từ đỉnh xuống chân núi,
lưu lượng nước lớn. Khi xuống tới các chân núi, suối thường chảy dọc theo
các chân thung lũng dài và hẹp trước khi đổ ra vùng đồi và vùng đồng bằng.
Sông suối trong vùng không có khả năng vận chuyển thuỷ, chỉ có khả
năng làm thuỷ điện nhỏ. Việc đắp đập tạo hồ có thể thực hiện được ở nhiều
nơi quanh chân núi để tích nước phục vụ sản xuất.
1.2.3. Tài nguyên thiên nhiên
a. Hệ thực vật rừng Tam Đảo
Nhìn chung hệ thực vật Tam Đảo khá phong phú, được phân bố trên
nhiều kiểu sinh cảnh khác nhau. Đến nay, thống kê sơ bộ hệ thực vật rừng Tam
Đảo (chỉ tính thực vật bậc cao có mạch) có 1.297 loài thuộc 478 chi của 213
họ, trong đó có 375 loài cây thuốc. Trong số này, nhiều loài cây thuốc mang
nguồn gen quí hiếm và nguy cấp được sách đỏ Việt Nam ghi nhận, cần ưu
tiên trong bảo tồn,... .
b. Hệ động vật rừng Tam Đảo
Trong khu vực Tam Đảo đến nay đã phát hiện được 840 loài động vật
bao gồm 64 loài thú, 240 loài chim, 75 loài bò sát, 28 loài ếch nhái và 434
loài côn trùng. Trong đó có 39 loài và phân loài đặc hữu,... .


×