Tải bản đầy đủ (.pdf) (98 trang)

Tội hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản theo luật hình sự Việt Nam (trên cơ sở số liệu tại địa bàn thành phố Hải Phòng).

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (728.67 KB, 98 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT

BÙI KIM LONG

TỘI HỦY HOẠI HOẶC CỐ Ý LÀM HƢ HỎNG TÀI
SẢN
THEO LUẬT HÌNH SỰ VIỆT NAM
(Trên cơ sở số liệu tại địa bàn thành phố Hải Phòng)

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC

HÀ NỘI - 2018


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT

BÙI KIM LONG

TỘI HỦY HOẠI HOẶC CỐ Ý LÀM HƢ HỎNG TÀI
SẢN
THEO LUẬT HÌNH SỰ VIỆT NAM
(Trên cơ sở số liệu tại địa bàn thành phố Hải Phòng)
Chuyên ngành: Luật hình sự và tố tụng hình sự
Mã số: 8380101.03

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: GS.TSKH LÊ VĂN CẢM


HÀ NỘI - 2018


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của
riêng tôi. Các kết quả nêu trong Luận văn chưa được công bố trong
bất kỳ công trình nào khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong
Luận văn bảo đảm tính chính xác, tin cậy và trung thực. Tôi đã
hoàn thành tất cả các môn học và đã thanh toán tất cả các nghĩa vụ
tài chính theo quy định của Khoa Luật Đại học Quốc gia Hà Nội.
Vậy tôi viết Lời cam đoan này đề nghị Khoa Luật xem xét để
tôi có thể bảo vệ Luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Bùi Kim Long


MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục bảng
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
Chƣơng 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ TỘI HỦY HOẠI HOẶC
CỐ Ý LÀM HƢ HỎNG TÀI SẢN TRONG LUẬT HÌNH SỰ
VIỆT NAM.......................................................................................... 7
1.1.
Khái niệm, các dấu hiệu pháp lý và ý nghĩa của việc quy định

tội hủy hoại hoặc cố ý làm hƣ hỏng tài sản trong luật hình sự
Việt Nam.............................................................................................. 7
1.1.1. Khái niệm tội hủy hoại hoặc cố ý làm hƣ hỏng tài sản ........................ 7
1.1.2. Các dấu hiệu pháp lý của tội phạm ...................................................... 9
1.1.3. Ý nghĩa của việc quy định tội hủy hoại hoặc cố ý làm hƣ hỏng
tài sản trong luật hình sự Việt Nam ................................................... 13
1.2.
So sánh tội hủy hoại hoặc cố ý làm hƣ hỏng tài sản với một số
tội danh khác đƣợc quy định trong Bộ luật Hình sự 1999 ........... 15
1.2.1. Tội hủy hoại hoặc cố ý làm hƣ hỏng tài sản và tội huỷ hoại nguồn
lợi thuỷ sản ......................................................................................... 15
1.2.2. Tội hủy hoại hoặc cố ý làm hƣ hỏng tài sản và tội hủy hoại rừng .......... 16
1.2.3. Tội hủy hoại hoặc cố ý làm hƣ hỏng tài sản và tội phá hủy công
trình, phƣơng tiện quan trọng về an ninh quốc gia ............................ 18
1.2.4. Tội hủy hoại hoặc cố ý làm hƣ hỏng tài sản và tội huỷ hoại vũ
khí quân dụng, phƣơng tiện kỹ thuật quân sự .................................... 19
1.3.
Sự hình thành và phát triển của quy phạm hình sự Việt Nam
quy định về tội hủy hoại hoặc cố ý làm hƣ hỏng tài sản từ sau
Cách mạng Tháng Tám năm 1945 đến nay ................................... 20
1.3.1. Giai đoạn từ sau Cách mạng Tháng Tám năm 1945 đến trƣớc khi
thông qua Bộ luật hình sự đầu tiên của nƣớc Việt Nam thống
nhất (năm 1985) ................................................................................. 20


1.3.2. Giai đoạn từ năm 1985 đến nay ......................................................... 21
1.4.
Các quy định của Bộ luật hình sự một số nƣớc về tội hủy
hoại hoặc cố ý làm hƣ hỏng tài sản ................................................. 28
1.4.1. Các quy định của Bộ luật hình sự Liên bang Nga ............................. 28

1.4.2. Các quy định của Bộ luật hình sự Cộng hoà nhân dân Trung Hoa ......... 30
1.4.3. Các quy định của Bộ luật hình sự Malayxia ...................................... 30
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1................................................................................ 32
Chƣơng 2: CÁC QUY ĐỊNH CỦA BỘ LUẬT HÌNH SỰ NĂM 1999 VỀ
TỘI HỦY HOẠI HOẶC CỐ Ý LÀM HƢ HỎNG TÀI SẢN VÀ
THỰC TIỄN XÉT XỬ LOẠI TỘI NÀY TRÊN ĐỊA BÀN
THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG GIAI ĐOẠN 2008 - 2017........................33
2.1.
Các quy định của Bộ luật hình sự năm 1999 về tội hủy hoại
hoặc cố ý làm hƣ hỏng tài sản ......................................................... 33
2.2.
Thực tiễn xét xử tội hủy hoại hoặc cố ý làm hƣ hỏng tài sản
trên địa bàn thành phố Hải Phòng giai đoạn 2008 - 2017 ............ 47
2.2.1. Tình hình kinh tế, chính trị, xã hội của thành phố Hải Phòng ........... 47
2.2.2. Tình hình xét xử tội hủy hoại hoặc cố ý làm hƣ hỏng tài sản trên
địa bàn thành phố Hải Phòng ............................................................. 52
2.3.
Một số tồn tại, hạn chế và các nguyên nhân cơ bản...................... 60
2.3.1. Một số tồn tại, hạn chế ....................................................................... 60
2.3.2. Các nguyên nhân cơ bản .................................................................... 62
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2................................................................................ 65
Chƣơng 3: ĐỊNH HƢỚNG TIẾP TỤC HOÀN THIỆN QUY ĐỊNH
VỀ TỘI HỦY HOẠI HOẶC CỐ Ý LÀM HƢ HỎNG TÀI
SẢN TRONG BỘ LUẬT HÌNH SỰ NĂM 2015 SỬA ĐỔI
NĂM 2017 TRONG TƢƠNG LAI VÀ CÁC GIẢI PHÁP
BẢO ĐẢM ÁP DỤNG ..................................................................... 66
3.1.
Sự cần thiết của việc tiếp tục hoàn thiện quy định về tội hủy
hoại hoặc cố ý làm hƣ hỏng tài sản trong Bộ luật hình sự
năm 2015 sửa đổi năm 2017 và bảo đảm áp dụng ........................ 66

3.1.1. Về mặt lập pháp.................................................................................. 66
3.1.2. Về mặt lý luận .................................................................................... 67


3.1.3. Về mặt thực tiễn ................................................................................. 68
3.2.
Định hƣớng tiếp tục hoàn thiện quy định của Bộ luật hình sự
năm 2015 sửa đổi năm 2017 về tội hủy hoại hoặc cố ý làm hƣ
hỏng tài sản ....................................................................................... 68
3.2.1. Nhận xét quy định của Bộ luật hình sự năm 2015 sửa đổi năm
2017 về tội hủy hoại hoặc cố ý làm hƣ hỏng tài sản .......................... 68
3.2.2. Định hƣớng tiếp tục hoàn thiện .......................................................... 75
3.3.
Các giải pháp bảo đảm áp dụng quy định về tội hủy hoại hoặc
cố ý làm hƣ hỏng tài sản trong Bộ luật hình sự năm 2015 sửa
đổi năm 2017 ...................................................................................... 80
3.3.1. Tổ chức tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật và hƣớng dẫn
thi hành ............................................................................................... 80
3.3.2. Giải pháp về chuyên môn, nghiệp vụ ................................................. 82
3.3.3. Giải pháp về bảo đảm công tác xét xử, tăng cƣờng kiểm tra,
giám sát, kiểm sát việc áp dụng ......................................................... 84
3.3.4. Một số giải pháp khác ........................................................................ 86
KẾT LUẬN .................................................................................................... 88
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................... 89


DANH MỤC BẢNG

Số hiệu


Tên bảng

Bảng 2.1

Tình hình xét xử tội hủy hoại hoặc cố ý làm hƣ hỏng tài
sản trên địa bàn thành phố Hải Phòng

Bảng 2.2

Trang

53

So sánh tình hình tội hủy hoại hoặc cố ý làm hƣ hỏng
tài sản với tình hình tội phạm trên địa bàn thành phố
Hải Phòng

54


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Bộ luật hình sự năm 1999, sửa đổi, bổ sung năm 2009 tại chƣơng
XIV quy định các tội xâm phạm sở hữu qua đó thiết lập các cơ chế phù hợp
để bảo đảm tốt hơn quyền con ngƣời, quyền công dân. Bảo vệ ở mức độ
cao nhất là Bộ luật hình sự, trong đó có tội hủy hoại hoặc cố ý làm hƣ hỏng
tài sản là một trong những tội phạm xâm phạm tới sở hữu đƣợc quy định tại
Điều 143 Bộ luật này.
Thời gian qua, trong phạm vi cả nƣớc nói chung cũng nhƣ ở địa bàn
thành phố Hải Phòng nói riêng vẫn tồn tại một thực trạng rất đáng lo ngại, đó

là tình hình vi phạm pháp luật, đặc biệt là tình hình phạm tội hủy hoại hoặc cố
ý làm hƣ hỏng tài sản với tính chất, mức độ, hành vi nguy hiểm cho xã hội
ngày càng phức tạp; có những trƣờng hợp nếu chỉ căn cứ vào hành vi thì khó
xác định đó có phải là hành vi huỷ hoại hoặc cố ý làm hƣ hỏng tài sản hay
không nhƣng nếu không coi là huỷ hoại hoặc cố ý làm hƣ hỏng thì khó có thể
xác định ngƣời phạm tội phạm tội gì. Lại có trƣờng hợp tài sản chỉ bị mất mà
không bị huỷ hoại hoặc hƣ hỏng theo đúng nghĩa của nó, nhƣng cũng phải coi
là hành vi huỷ hoại hoặc làm hƣ hỏng tài sản. Tuy nhiên, nếu hành vi huỷ
hoại hoặc cố ý làm hƣ hỏng tài sản mà tài sản đó lại là đối tƣợng tác động của
các tội khác đã đƣợc ở các điều luật khác trong Bộ luật hình sự thì ngƣời
phạm tội không bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo Điều 143 Bộ luật hình
sự mà tuỳ trƣờng hợp cụ thể mà ngƣời phạm tội bị truy cứu trách nhiệm hình
sự về các tội phạm tƣơng ứng khác. Bộ luật hình sự năm 2015 sửa đổi năm
2017 cũng đã có những sửa đổi quan trọng liên quan đến tội phạm này nhƣ:
kết cấu lại điều luật, cụ thể hóa hơn các tình tiết định khung hình phạt và bổ
sung thêm tình tiết định khung tăng nặng nhƣ:

1


Gây ảnh hƣởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội; Tài
sản là phƣơng tiện kiếm sống chính của ngƣời bị hại và gia đình họ;
tài sản là kỷ vật, di vật, đồ thờ cúng có giá trị đặc biệt về mặt tinh
thần đối với ngƣời bị hại (khoản 1); Gây thiệt hại tài sản là bảo vật
quốc gia (khoản 2); v.v…
Trƣớc thực trạng đó, việc nghiên cứu quy định của Bộ luật hình sự
hiện hành về tội hủy hoại hoặc cố ý làm hƣ hỏng tài sản dƣới góc độ thực
tiễn tại một địa phƣơng nhất định, không những có ý nghĩa sâu sắc về mặt
lý luận mà còn cả về mặt thực tiễn áp dụng pháp luật, để từ đó đƣa ra giải
pháp tiếp tục hoàn thiện BLHS năm 2015 sửa đổi năm 2017, giải pháp bảo

đảm áp dụng đối với loại tội phạm này. Là cán bộ lực lƣợng Công an, tôi
chọn đề tài: “Tội hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản trong luật hình
sự Việt Nam (trên cơ sở số liệu thực tiễn địa bàn thành phố Hải Phòng”
làm luận văn thạc sĩ luật học của mình.
2. Tình hình nghiên cứu của đề tài
Hiện nay, nghiên cứu riêng rẽ, độc lập về tội hủy hoại hoặc cố ý làm hƣ
hỏng tài sản là chƣa có nhiều, vấn đề mới chỉ đề cập chung trong Chƣơng Các
tội xâm phạm sở hữu nói chung ở các giáo trình, sách chuyên khảo, sách
tham khảo, bài viết hoặc một số đề tài nghiên cứu... Ở Việt Nam, các Giáo
trình Luật hình sự Việt Nam của hầu hết cơ sở nghiên cứu và đào tạo luật
học nhƣ: Khoa Luật, Đại học Quốc gia Hà Nội, Trƣờng Đại học Luật Hà
Nội, Học viện Khoa học Xã hội… và một số cơ sở đào tạo khác mới chỉ
phân tích khái niệm, những dấu hiệu pháp lý và hình phạt tội hủy hoại hoặc
cố ý làm hƣ hỏng tài sản.
Cùng với đó, tiếp cận dƣới góc độ khoa học luật hình sự đáng chú ý
có cuốn sách chuyên khảo “Định tội danh: Lý luận, hướng dẫn mẫu và 500 bài
tập thực hành” của GS.TSKH. Lê Cảm và PGS.TS. Trịnh Quốc Toản, Nxb Đại

2


học Quốc gia Hà Nội, 2014 và cuốn Giáo trình “Luật hình sự Việt Nam
(Phần các tội phạm)”, Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội, 2001, tái bản năm
2007 do GS.TSKH. Lê Cảm chủ biên.
Dƣới góc độ luận án tiến sĩ luật học có công trình của tác giả Nguyễn
Ngọc Chí về đề tài “Trách nhiệm hình sự đối với các tội xâm phạm sở hữu”,
bảo vệ tại Viện Nhà nƣớc và pháp luật, Hà Nội, 2000. Còn dƣới góc độ luận
văn thạc sĩ luật học mới chỉ có tác giả Ngô Huyền Phƣơng đề cập đến tội
phạm này: “Tội hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản sản theo Bộ luật
hình sự 1999”, Khoa Luật, Đại học Quốc gia Hà Nội, 2012.

Ngoài ra, rất ít bài viết về tội danh này, chỉ có bình luận án nhƣ: A có
phạm tội "Hủy hoại tài sản không"" (2009), luathocvietnam.com.vn; Nguyễn
Ngọc Anh, "Hoàn thiện các quy định của Bộ luật Hình sự về các tội xâm
phạm sở hữu" - Tạp chí Tòa án nhân dân, số 1/2009; Nguyễn Thái Bình,
"Trần Văn A phạm tội hủy hoại tài sản hoặc cố ý làm hƣ hỏng tài sản" - Tạp
chí Tòa án nhân dân, số 5/2009.
Tóm lại, các công trình khoa học nói trên mới chỉ nghiên cứu khái quát
về tội hủy hoại hoặc cố ý làm hƣ hỏng tài sản ở góc độ phƣơng pháp khoa học
luật hình sự cùng trong Chƣơng các tội xâm phạm sở hữu mà chƣa đề cập đến
những vƣớng mắc và những giải pháp đối với tội hủy hoại hoặc cố ý làm hƣ
hỏng tài sản trên một địa bàn cụ thể nhƣ thành phố Hải Phòng, đặc biệt là
trong thời gian 10 năm trở lại đây.
Nhƣ vậy, một lần nữa cho phép khẳng định việc nghiên cứu đề tài "Tội
hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản trong luật hình sự Việt Nam (trên
cơ sở thực tiễn địa bàn thành phố Hải Phòng)" là đòi hỏi khách quan, cấp
thiết, vừa có tính lý luận vừa có tính thực tiễn.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Làm rõ một số vấn đề lý luận về tội hủy hoại hoặc cố ý làm hƣ hỏng

3


tài sản trong luật hình sự Việt Nam, đánh giá thực trạng vi phạm pháp luật
về tội hủy hoại hoặc cố ý làm hƣ hỏng tài sản trên địa bàn thành phố Hải
Phòng trong thời gian 10 năm (2008 - 2017) nhằm phát hiện những khó khăn
vƣớng mắc, thiếu sót trong quá trình áp dụng. Trên cơ sở đó, đề xuất giải
pháp tiếp tục hoàn thiện quy định của BLHS năm 2015 sửa đổi năm 2017 về
tội hủy hoại hoặc cố ý làm hƣ hỏng tài sản và bảo đảm áp dụng.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu

- Nghiên cứu làm rõ nhận thức chung (khái niệm, ý nghĩa, lịch sử...) về
tội hủy hoại hoặc cố ý làm hƣ hỏng tài sản trong luật hình sự Việt Nam;
- Phân tích quy định về tội hủy hoại hoặc cố ý làm hƣ hỏng tài sản trong
BLHS Việt Nam từ đó rút ra nhận xét;
- Đánh giá thực trạng xét xử về tội hủy hoại hoặc cố ý làm hƣ hỏng tài
sản trên địa bàn thành phố Hải Phòng, qua đó rút ra kết quả đạt đƣợc, tồn tại,
khó khăn, vƣớng mắc và nguyên nhân cơ bản trong xét xử về tội hủy hoại
hoặc cố ý làm hƣ hỏng tài sản;
- Đƣa ra yêu cầu, đề xuất giải pháp tiếp tục hoàn thiện quy định của
BLHS năm 2015 sửa đổi năm 2017 về tội hủy hoại hoặc cố ý làm hƣ hỏng tài
sản và một số giải pháp bảo đảm áp dụng.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu những vấn đề lý luận, quy định của Bộ luật
hình sự Việt Nam và một số nƣớc, cũng nhƣ thực tiễn xét xử tội hủy hoại
hoặc cố ý làm hƣ hỏng tài sản trên địa bàn thành phố Hải Phòng, từ đó đề xuất
kiến nghị hoàn thiện pháp luật.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Luận văn đƣợc thực hiện dƣới mã số chuyên ngành Luật hình sự và tố
tụng hình sự.

4


Trong khuôn khổ một luận văn thạc sĩ luật học, phạm vi nghiên cứu
của luận văn tập trung vào khái niệm, những dấu hiệu pháp lý và hình phạt,
so sánh quy định tƣơng ứng trong Bộ luật hình sự một số nƣớc, từ đó đƣa ra
kiến nghị tiếp tục hoàn thiện quy định BLHS năm 2015 sửa đổi năm 2017.
Luận văn cũng nghiên cứu thực tiễn xét xử và các vụ án hình sự về tội
hủy hoại hoặc cố ý làm hƣ hỏng tài sản trên địa bàn thành phố Hải Phòng.

5. Cơ sở lý luận và phƣơng pháp nghiên cứu
5.1. Cơ sở lý luận
Đề tài dựa trên quan điểm của Đảng và Nhà nƣớc ta, trên cơ sở những
thành tựu đạt đƣợc của các khoa học nhƣ Luật hình sự, Luật tố tụng hình sự,
khoa học Điều tra hình sự...
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Quá trình nghiên cứu đề tài, tác giả đã kết hợp nhiều phƣơng pháp:
phân tích, so sánh, tổng hợp, khảo sát thực tế, tham khảo ý kiến của các cán
bộ làm công tác nghiên cứu, đồng nghiệp hoạt động thực tiễn, tham khảo các
tài liệu về luật hình sự của một số nƣớc trên thế giới để đánh giá, làm rõ hơn
về tội hủy hoại hoặc cố ý làm hƣ hỏng tài sản trong luật hình sự Việt Nam.
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận văn
Kết quả nghiên cứu của luận văn ở một mức độ nhất định sẽ góp phần
hoàn thiện hệ thống pháp luật hình sự về tội hủy hoại hoặc cố ý làm hƣ hỏng
tài sản trong luật hình sự Việt Nam và các giải pháp bảo đảm áp dụng. Đồng
thời, nâng cao hiệu quả đấu tranh phòng chống tội phạm, bảo vệ quyền, lợi
ích hợp pháp của công dân, nâng cao niềm tin của nhân dân với Đảng, Nhà
nƣớc và các cơ quan tƣ pháp của thành phố Hải Phòng.
Ngoài ra, luận văn còn có thể dùng làm tài liệu tham khảo, nghiên cứu
trong các cơ sở đào tạo, các cán bộ nghiên cứu, cán bộ đang làm nhiệm vụ
trực tiếp đấu tranh phòng, chống loại tội phạm này.

5


7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận và Danh mục tài liệu tham khảo, nội
dung của luận văn gồm 3 chƣơng:
- Chương 1: Một số vấn đề chung về tội hủy hoại hoặc cố ý làm hƣ
hỏng tài sản trong luật hình sự Việt Nam.

- Chương 2: Các quy định của Bộ Luật hình sự năm 1999 về tội hủy
hoại hoặc cố ý làm hƣ hỏng tài sản và thực tiễn xét xử loại tội này trên địa bàn
thành phố Hải Phòng giai đoạn 2008 - 2017.
- Chương 3: Định hƣớng tiếp tục hoàn thiện quy định về tội hủy hoại
hoặc cố ý làm hƣ hỏng tài sản trong Bộ Luật hình sự năm 2015 sửa đổi năm
2017 trong tƣơng lai và các giải pháp bảo đảm áp dụng.

6


Chƣơng 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ TỘI HỦY HOẠI HOẶC CỐ Ý LÀM
HƢ HỎNG TÀI SẢN TRONG LUẬT HÌNH SỰ VIỆT NAM
1.1. Khái niệm, các dấu hiệu pháp lý và ý nghĩa của việc quy định
tội hủy hoại hoặc cố ý làm hƣ hỏng tài sản trong luật hình sự Việt Nam
1.1.1. Khái niệm tội hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản
Quyền sở hữu của con ngƣời đƣợc pháp luật hình sự quy định và bảo
vệ. Nhóm các tội xâm phạm sở hữu đƣợc quy định tại Chƣơng XIV - Các tội
xâm phạm sở hữu, BLHS năm 1999, sửa đổi bổ sung năm 2009. Nhóm các
tội phạm này đƣợc quy định từ điều 133 đến điều 145 BLHS năm 1999 (sửa
đổi bổ sung năm 2009), gồm 13 tội. Tội hủy hoại hoặc cố ý làm hƣ hỏng tài
sản đƣợc quy định tại Điều 143. Theo đó, ta có thể hiểu:
- Tài sản là vật và lợi ích vật chất khác thuộc quyền của chủ thể. Theo
quy định tại Điều 163 Bộ Luật dân sự, tài sản đƣợc xác định nhƣ sau: “Tài sản
bao gồm vật, tiền, giấy tờ trị giá đƣợc bằng tiền và các quyền tài sản”.
Tài sản bao gồm các loại: bất động sản và động sản; hoa lợi,
lợi tức; vật chính và vật phụ; vật chia đƣợc và vật không chia đƣợc;
vật tiêu hao và vật không tiêu hao; vật cùng loại và vật đặc định; vật
đồng bộ; quyền tài sản. Trong đó quyền tài sản là quyền trị giá đƣợc
bằng tiền và có thể chuyển giao trong giao dịch dân sự, kể cả quyền

sở hữu trí tuệ [34, tr.1045.].
Những vật có thực là tài sản không chỉ là những vật tồn tại
hiện hữu mà còn bao gồm cả những vật (hay tài sản) chắc chắn sẽ
có. Điều 175 BLDS đã xác định loại tài sản này là hoa lợi và lợi tức
- đây chính là sự gia tăng của tài sản trong những điều kiện nhất
định. Tƣơng tự, tiền và những loại giấy tờ trị giá đƣợc bằng tiền

7


cũng đƣợc xác định là những loại tài sản có tính chất đặc biệt.
Ngoài những vật có thực, tiền… tài sản còn đƣợc xác định là quyền
tài sản theo quy định tại Điều 181 BLDS: Quyền tài sản là quyền trị
giá đƣợc bằng tiền và có thể chuyển giao trong giao lƣu dân sự, kể
cả quyền sở hữu trí tuệ [32, tr.193, 194].
- Huỷ hoại tài sản là làm cho tài sản mất hẳn giá trị sử dụng không thể
khôi phục lại đƣợc và nhƣ vậy toàn bộ giá trị tài sản không còn.
- Làm hƣ hỏng tài sản là làm giảm đáng kể giá trị sử dụng của tài sản
và giá trị sử dụng bị giảm đó có thể khôi phục đƣợc (có thể khôi phục lại nhƣ
cũ, nhƣng có thể chỉ khôi phục lại đƣợc một phần).
Sự khác biệt giữa huỷ hoại và cố ý làm hƣ hỏng tài sản chủ yếu căn cứ
vào hậu quả của hành vi gây ra đối với tài sản, nếu tài sản bị hƣ hỏng hoàn
toàn không có khả năng khôi phục thì coi là huỷ hoại, nếu tài sản không bị
mất hẳn giá trị sử dụng và có khả năng khôi phục lại toàn bộ hoặc một phần
giá trị sử dụng thì coi là cố ý làm hƣ hỏng tài sản.
Theo nghĩa thông thƣờng hủy hoại hoặc cố ý làm hƣ hỏng tài sản là
hành vi làm cho tài sản bị mất giá trị sử dụng hoặc làm giảm đáng kể giá trị sử
dụng của tài sản. Đây là tội phạm gồm hai hành vi độc lập, hành vi hủy hoại
tài sản và hành vi cố ý làm hƣ hỏng tài sản. Nhƣng do có cùng một tính chất
là làm mất đi giá trị hoặc giá trị sử dụng tài sản thuộc sở hữu của ngƣời khác,

nên nhà làm luật quy định chung trong cùng một điều luật. Do đó, tùy từng
trƣờng hợp cụ thể mà xác định ngƣời phạm tội hủy hoại tài sản hay tội cố ý
làm hƣ hỏng tài sản.
Từ khái niệm tội phạm đƣợc ghi nhận trong quy định tại Điều 8 BLHS
năm 1999 (đƣợc sửa đổi bổ sung năm 2009) ta có thể hiểu: Hủy hoại tài sản
hoặc cố ý làm hƣ hỏng tài sản là hành vi nguy hiểm cho xã hội đƣợc quy định
trong Bộ luật hình sự, do ngƣời có năng lực trách nhiệm hình sự thực hiện

8


một cách cố ý hoặc vô ý, xâm phạm đến quyền sở hữu, làm cho tài sản bị mất
giá trị sử dụng hoặc làm giảm đáng kể giá trị sử dụng của tài sản.
Tội hủy hoại tài sản hoặc cố ý làm hƣ hỏng tài sản theo Điều 143
BLHS 1999 bao gồm hai hành vi phạm tội: tội hủy hoại tài sản và tội cố ý
làm hƣ hỏng tài sản. Khách thể của tội hủy hoại tài sản hoặc cố ý làm hƣ hỏng
tài sản là tài sản thông thƣờng, trừ những trƣờng hợp tài sản đó đƣợc quy định
là khách thể của tội phạm khác, tội hủy hoại tài sản hoặc cố ý làm hƣ hỏng tài
sản không xâm phạm đến quan hệ nhân thân mà chỉ xâm phạm đến quan hệ
sở hữu. Tội phạm đƣợc thực hiện bằng hành vi hủy hoại hoặc làm hƣ hỏng tài
sản, xâm phạm trực tiếp đến quyền sở hữu của công dân, tập thể, Nhà nƣớc.
Chủ thể của tội phạm là chủ thể thƣờng. Hậu quả của tội hủy hoại tài sản hoặc
cố ý làm hƣ hỏng tài sản là yếu tố bắt buộc để cấu thành tội phạm.
1.1.2. Các dấu hiệu pháp lý của tội phạm
- Khách thể của tội phạm:
Tài sản trong các tội xâm phạm sở hữu đƣợc thể hiện dƣới
dạng vật chất, có giá trị hoặc giá trị sử dụng. Tài sản là thƣớc đo giá
trị sức lao động do con ngƣời làm ra. Tài sản không có giá trị hoặc
giá trị sử dụng sẽ không phải là đối tƣợng tác động của tội phạm sở
hữu [7, tr.116].

Khách thể của tội huỷ hoại hoặc cố ý làm hƣ hỏng tài sản cũng tƣơng
tự nhƣ các tội có tính chất chiếm đoạt khác, nhƣng tội huỷ hoại hoặc cố ý làm
hƣ hỏng tài sản không xâm phạm đến quan hệ nhân thân mà chỉ xâm phạm
đến quan hệ sở hữu. Tài sản ở đây đƣợc thể hiện dƣới dạng vật chất, có giá trị
hoặc giá trị sử dụng. Tài sản là đối tƣợng của các tội hủy hoại hoặc cố ý làm
hƣ hỏng tài sản phải có chủ sở hữu cụ thể với các quy định có tính pháp lý thể
hiện quyền chiếm hữu, sử dụng, định đoạt của chủ sở hữu đối với tài sản đó.
Hành vi phạm tội khi xâm phạm quyền sở hữu phải tác động tới những tài sản

9


đã đƣợc xác lập quyền sở hữu bằng những quy định pháp lý. Vì vậy, chỉ
những tài sản nào có chủ sở hữu cụ thể mới là đối tƣợng tác động của các tội
phạm này. Các hành vi xâm phạm tới tài sản vô chủ sẽ không cấu thành tội
phạm hoặc cấu thành tội phạm khác mà không cấu thành tội hủy hoại tài sản
hoặc cố ý làm hƣ hỏng tài sản. Việc xác định tài sản nào là khách thể của tội
này với tài sản là khách thể của tội phạm khác trong nhiều trƣờng hợp cần có
sự hƣớng dẫn của các cơ quan có thẩm quyền. Nếu tài sản bị hủy hoại hoặc cố
ý làm hƣ hỏng là tài sản thông thƣờng thì xử lý theo Điều 143, nhƣng nếu đó
là khách thể của tội phạm khác đƣợc quy định trong một điều luật khác thì sẽ
đƣợc xử lý theo điều luật tƣơng ứng.
- Các dấu hiệu về mặt khách quan của tội phạm
Hủy hoại tài sản là hành vi làm cho tài sản mất hẳn giá trị sử dụng,
không thể khôi phục lại đƣợc hoặc khó có thể khôi phục lại đƣợc, nhƣ vậy
toàn bộ giá trị tài sản không còn.
Hành vi có thể đƣợc thực hiện dƣới dạng hành động (đập,
phá, đốt, dùng hóa chất…) và không hành động (bắt buộc phải bảo
dƣỡng máy móc theo định kỳ, nhƣng cố tình không làm, dẫn đến
máy móc không còn khả năng sử dụng…). Hành vi hủy hoại tài sản

có thể đƣợc thực hiện bằng những phƣơng pháp, phƣơng tiện hoặc
công cụ khác nhau, hoặc sử dụng hóa chất để thực hiện hành vi hủy
hoại [31, tr. 397].
Làm hƣ hỏng tài sản có tính chất gần giống với hủy hoại tài sản, hành
vi cố ý làm hƣ hỏng tài sản là hành vi cố ý làm giảm đi giá trị sử dụng của tài
sản và giá trị sử dụng bị giảm đó có thể khôi phục đƣợc (có thể khôi phục lại
nhƣ cũ, nhƣng có thể chỉ khôi phục lại đƣợc một phần).
Sự khác nhau giữa hai hành vi hủy hoại tài sản và cố ý làm hƣ hỏng tài
sản là ở mức độ giá trị tài sản bị mất đi, đối với tội hủy hoại tài sản giá trị sử

10


dụng tài sản bị mất hoàn toàn hoặc khó có thể khôi phục lại nhƣ cũ; còn ở tội
cố ý làm hƣ hỏng tài sản giá trị tài sản bị chỉ bị mất đi ở mức độ nhất định và
còn có khả năng khôi phục lại đƣợc. Hậu quả của tội hủy hoại tài sản là tài
sản bị hủy hoại, còn ở tội cố ý làm hƣ hỏng tài sản là tài sản bị hƣ hỏng. Các
dấu hiệu của mặt khách quan tội cố ý làm hƣ hỏng tài sản tƣơng tự mặt khách
quan tội hủy hoại tài sản. Để truy cứu trách nhiệm hình sự phải xác định mối
quan hệ nhân quả giữa hành vi cố ý làm hƣ hỏng tài sản và hậu quả xảy ra,
nghĩa là thiệt hại đó do chính hành vi cố ý làm hƣ hỏng tài sản gây ra. Trong
chừng mực nhất định thì sự phân biệt rạch ròi hành vi hủy hoại tài sản với
hành vi cố ý làm hƣ hỏng tài sản không phải trong trƣờng hợp nào cũng đƣợc
xác định khác nhau hoàn toàn. Sự khác biệt giữa hủy hoại tài sản và cố ý làm
hƣ hỏng tài sản chủ yếu căn cứ vào hậu quả của hành vi gây ra đối với tài sản,
nếu tài sản bị hƣ hỏng hoàn toàn không có khả năng khôi phục thì coi là hủy
hoại tài sản, nếu tài sản không bị mất hẳn giá trị sử dụng và có khả năng khôi
phục lại toàn bộ hoặc một phần giá trị sử dụng thì coi là cố ý làm hƣ hỏng tài
sản. Hành vi hủy hoại hoặc cố ý làm hƣ hỏng tài sản đƣợc thực hiện bằng
nhiều phƣơng thức khác nhau tùy thuộc vào thủ đoạn mà ngƣời phạm tội thực

hiện. Tội hủy hoại hoặc cố ý làm hƣ hỏng tài sản có cấu thành tội phạm vật
chất, tức là phải có hậu quả là thiệt hại về tài sản xảy ra mới cấu thành tội
phạm, vì vậy đối với loại tội phạm này vấn đề các giai đoạn chuẩn bị phạm
tội, phạm tội chƣa đạt không phải là yếu tố cấu thành tội phạm mà chỉ là
những tình tiết định khung hay tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự.
- Các dấu hiệu về chủ thể của tội phạm
Chủ thể của tội hủy hoại hoặc cố ý làm hƣ hỏng tài sản cũng tƣơng tự
nhƣ đối với tội xâm phạm sở hữu khác, đó là: những ngƣời thực hiện hành vi
nguy hiểm cho xã hội, có năng lực trách nhiệm hình sự, đủ độ tuổi chịu trách
nhiệm hình sự. Tại thời điểm gây ra hành vi hủy hoại hoặc cố ý làm hƣ hỏng tài

11


sản, ngƣời phạm tội nhận thức đƣợc hành vi của mình đang xâm phạm vào
quyền sở hữu của ngƣời khác và vẫn có khả năng điều khiển hành vi của mình.
Trƣờng hợp ngƣời phạm tội không có năng lực trách nhiệm hình sự sẽ không
phải là chủ thể của tội phạm nói chung cũng nhƣ Tội hủy hoại hoặc cố ý làm
hƣ hỏng tài sản nói riêng. Về độ tuổi chịu trách nhiệm hình sự, theo quy định
tại BLHS 1999 thì: “Người từ đủ 16 tuổi trở lên phải chịu trách nhiệm hình sự
về mọi tội phạm. Người từ đủ 14 tuổi trở lên, nhưng chưa đủ 16 tuổi phải chịu
trách nhiệm hình sự về tội phạm rất nghiêm trọng do cố ý hoặc tội phạm đặc
biệt nghiêm trọng” [21, Điều 12]. Nếu theo quy định tại khoản 1 và khoản 2
Điều 143 với khung hình phạt tù từ 6 tháng đến 3 năm (khoản 1 Điều 143) và
từ 2 năm đến 5 năm (khoản 2 Điều 143) thì ngƣời phạm tội từ đủ 14 tuổi đến
dƣới 16 tuổi không phải chịu trách nhiệm hình sự về tội phạm này vì hai khoản
này chỉ là tội phạm ít nghiêm trọng và tội phạm nghiêm trọng; Nhƣng ngƣời
phạm tội từ đủ 16 tuổi trở lên sẽ phải chịu trách nhiệm hình sự về tội phạm này
theo quy định tại khoản 3 và khoản 4 của điều luật vì hai khoản này là tội phạm
rất nghiêm trọng và tội phạm đặc biệt nghiêm trọng. Một yếu tố thuộc về chủ

thể cần nhắc tới là dấu hiệu bị xử phạt hành chính hoặc đã bị kết án nhƣng chƣa
đƣợc xóa án tích mà còn vi phạm. Dấu hiệu này là một trong hai dấu hiệu của
Tội hủy hoại hoặc cố ý làm hƣ hỏng tài sản (dấu hiệu này phản ánh nhân thân
ngƣời phạm tội). Hành vi hủy hoại hoặc cố ý làm hƣ hỏng tài sản đƣợc phân
biệt là vi phạm hình sự hay chỉ là vi phạm hành chính, xét trong phạm vi chủ
thể của tội phạm có hai căn cứ: Thứ nhất, căn cứ "đã bị kết án nhƣng chƣa
đƣợc xóa án tích về tội danh này" mà còn vi phạm, theo quy định của Bộ luật
Hình sự, một ngƣời đã bị kết án, sau khi chấp hành xong bản án hoặc từ khi hết
thời hiệu thi hành bản án, nếu đã qua thời hạn theo quy định mà không phạm
tội mới thì đƣợc xóa án tích (tức là coi nhƣ chƣa bị kết án); điều đó có nghĩa
ngƣời đã bị kết án chƣa đƣợc xóa án tích sẽ bị xử lý nghiêm khắc hơn so với
ngƣời chƣa có tiền án tiền sự nếu cùng thực hiện một hành vi nhƣ nhau. Thứ

12


hai, căn cứ yếu tố "đã bị xử phạt hành chính" về cùng một hành vi hủy hoại tài
sản hoặc cố ý làm hƣ hỏng tài sản, tức khi hành vi hủy hoại hoặc làm cố ý làm
hƣ hỏng tài sản thỏa mãn dấu hiệu này thì dù thiệt hại xảy ra dƣới 2.000.000đ
vẫn đủ yếu tố cầu thành tội phạm.
- Các dấu hiệu về mặt chủ quan của tội phạm
Tƣơng tự tội phạm có tính chất chiếm đoạt, tội hủy hoại hoặc cố ý làm
hƣ hỏng tài sản đƣợc thực hiện do cố ý. Khi nói hủy hoại tài sản là đã bao
gồm thái độ, tâm lý của ngƣời phạm tội là cố ý nên nhà làm luật không cần
phải quy định là cố ý hủy hoại tài sản; nhƣng làm hƣ hỏng tài sản có thể là cố
ý hoặc vô ý, nên nhà làm luật quy định cố ý làm hƣ hỏng tài sản để phân biệt
với tội vô ý làm hƣ hỏng tài sản quy định tại Điều 145 Bộ luật Hình sự. Theo
Điều 9 BLHS 1999, cố ý phạm tội là:
1. Ngƣời phạm tội nhận thức rõ hành vi của mình là nguy
hiểm cho xã hội, thấy trƣớc hậu quả của hành vi đó và mong muốn

hậu quả xảy ra;
2. Ngƣời phạm tội nhận thức rõ hành vi của mình là nguy
hiểm cho xã hội, thấy trƣớc hậu quả của hành vi đó có thể xảy ra,
tuy không mong muốn nhƣng vẫn có ý thức để mặc cho hậu quả
xảy ra [21].
Ngƣời phạm tội hủy hoại hoặc cố ý làm hƣ hỏng tài sản có nhiều động
cơ, mục đích khác nhau nhƣ: để trả thù, ghen tuông… Tuy nhiên, động cơ,
mục đích không phải là dấu hiệu bắt buộc của cấu thành tội phạm, mà có ý
nghĩa trong việc xác định tính chất, mức độ nguy hiểm của tội phạm.
1.1.3. Ý nghĩa của việc quy định tội hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng
tài sản trong luật hình sự Việt Nam
1) Việc quy định tội hủy hoại hoặc cố ý làm hƣ hỏng tài sản trong luật
hình sự Việt Nam để có chế tài phù hợp với tính chất của hành vi vi phạm
quyền sở hữu, giúp việc điều tra, truy tố, xét xử đƣợc chính xác, tránh truy tố,

13


xét xử oan và tránh bỏ lọt ngƣời phạm tội, giúp cho hoạt động của các cơ
quan tƣ pháp có hiệu quả góp phần hữu hiệu vào công cuộc đấu tranh phòng,
chống tội phạm.
2) Việc quy định tội hủy hoại hoặc cố ý làm hƣ hỏng tài sản trong luật
hình sự Việt Nam góp phần phân hoá trách nhiệm hình sự và cá thể hoá hình
phạt một cách công minh, có căn cứ pháp luật. Đồng thời, hỗ trợ cho việc
thực hiện một loạt các nguyên tắc tiến bộ đƣợc thừa nhận trong Nhà nƣớc
pháp quyền nhƣ: nguyên tắc pháp chế, trách nhiệm do lỗi, trách nhiệm cá
nhân, bình đẳng trƣớc pháp luật hình sự, nguyên tắc công minh nhân đạo và
nguyên tắc không tránh khỏi trách nhiệm.
3) Để bảo vệ quyền sở hữu, bảo đảm cho chủ sở hữu thực hiện có hiệu
quả và hợp lí các quyền năng chiếm hữu, sử dụng, định đoạt một cách bình

thƣờng nhất; là công cụ pháp lý để bảo vệ và ngăn ngừa những hành vi xâm
phạm đến quyền sở hữu của các chủ sở hữu. Mọi hành vi xâm phạm làm hủy
hoại hoặc cố ý làm hƣ hỏng tài sản của ngƣời không phải là chủ sở hữu đều bị
coi là hành vi vi phạm pháp luật và phải chịu những hậu quả pháp lý tƣơng
ứng theo quy định tại điều 143 BLHS năm 1999.
4) Để bảo vệ quyền sở hữu bằng biện pháp hình sự mang tính chất
trừng trị và răn đe đối với những hành vi hủy hoại hoặc cố ý làm hƣ hỏng tài
sản góp phần bảo vệ tốt hơn quyền sở hữu của các chủ sở hữu.
5) Để đảm bảo tính pháp quyền của Nhà nƣớc xã hội chủ nghĩa Việt Nam
6) Việc quy định tội hủy hoại hoặc cố ý làm hƣ hỏng tài sản trong luật
hình sự Việt Nam còn làm cơ sở để áp dụng chính xác các quy phạm pháp
luật tố tụng hình sự về tạm giam, về thẩm quyền điều tra, xét xử, qua đó góp
phần hữu hiệu cho việc bảo vệ các quyền và tự do dân chủ của công dân trong
lĩnh vực tƣ pháp hình sự. Xác định trách nhiệm hình sự, đấu tranh phòng
chống lại hành vi phạm tội này góp phần quan trọng trong phòng chống oan

14


sai, phòng, chống việc lạm dụng quyền lực của một số ngƣời có chức, có
quyền, tha hóa biến chất xâm hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của ngƣời dân;
góp phần củng cố lòng tin của ngƣời dân vào công lý và sự chí công, vô tƣ
của các cơ quan bảo vệ pháp luật; củng cố lòng tin của các nhà đầu tƣ nƣớc
ngoài về tính minh bạch và đúng đắn của pháp luật Việt Nam. Qua đó, thể
hiện nhà nƣớc ta thực hiện nghiêm túc các cam kết quốc tế về quyền con
ngƣời, vì quyền sở hữu tài sản là một trong những quyền cơ bản của con
ngƣời mà pháp luật quốc gia và quốc tế đều quan tâm bảo vệ.
1.2. So sánh tội hủy hoại hoặc cố ý làm hƣ hỏng tài sản với một số
tội danh khác đƣợc quy định trong Bộ luật Hình sự 1999
1.2.1. Tội hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản và tội huỷ hoại

nguồn lợi thuỷ sản
Theo quy định tại BLHS 1999:
1. Ngƣời nào vi phạm các quy định về bảo vệ nguồn lợi thủy
sản thuộc một trong các trƣờng hợp sau đây gây hậu quả nghiêm trọng
hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội
này, chƣa đƣợc xoá án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ mƣời
triệu đồng đến một trăm triệu đồng, cải tạo không giam giữ đến ba
năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba năm [21, Điều 188].
Điểm giống nhau của hai loại tội phạm này là hành vi hủy hoại, tuy
nhiên khách thể của hai loại tội phạm là khác nhau: Khách thể tội hủy hoại tài
sản hoặc cố ý làm hƣ hỏng tài sản theo Điều 143 là tài sản nói chung thuộc sở
hữu của các cá nhân, tổ chức hoặc Nhà nƣớc, trừ những trƣờng hợp khác. Còn
khách thể tội hủy hoại nguồn lợi thủy sản là các quy định về bảo vệ nguồn lợi
thủy sản mà Nhà nƣớc đã đặt ra bị xâm phạm và nằm trong nhóm các tội
phạm xâm phạm tài nguyên môi trƣờng, là những hành vi nguy hiểm cho xã
hội vi phạm các quy định của Nhà nƣớc về bảo vệ môi trƣờng qua đó gây

15


thiệt hại cho môi trƣờng; các nguồn lợi về thủy sản là tài sản của quốc gia,
bảo vệ nguồn lợi thủy sản không chỉ có ý nghĩa quan trọng đối với kinh tế đất
nƣớc mà còn có ý nghĩa đối với việc bảo vệ môi trƣờng. Ở hai loại tội phạm
này thì tội phạm đƣợc coi là hoàn thành khi ngƣời phạm tội thực hiện một
trong những hành vi hủy hoại gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt
hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chƣa đƣợc xóa án tích
mà còn vi phạm.
Chủ thể của tội hủy hoại tài sản hoặc cố ý làm hƣ hỏng tài sản và tội hủy
hoại nguồn lợi thủy sản đều là chủ thể thƣờng. Mặt chủ quan của tội hủy hoại
nguồn lợi thủy sản là lỗi cố ý. Hậu quả xảy ra đối với tội hủy hoại nguồn lợi

thủy sản là các quy định về bảo vệ nguồn lợi thủy sản Nhà nƣớc bị xâm phạm
gây hậu quả nghiêm trọng. Dấu hiệu cơ bản của tội phạm này là hậu quả xảy ra
phải nghiêm trọng. Trƣờng hợp phạm tội ít nghiêm trọng nhƣng đã bị xử phạt
vi phạm hành chính về tội danh này hoặc đã bị kết án về loại tội này nhƣng
chƣa đƣợc xóa án tích cũng bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Trong cấu thành
tội phạm Điều 188 không quy định mức định lƣợng giá trị nguồn lợi thủy sản
bị hủy hoại là bao nhiêu nhƣ quy định tại Điều 143 BLHS 1999 (tài sản bị hủy
hoại hoặc bị cố ý làm hƣ hỏng có giá trị từ 2.000.000đ – Hai triệu đồng), điều
này cũng bắt nguồn từ ý nghĩa đặc biệt của nguồn lợi thủy sản không chỉ là tài
nguyên quốc gia và có những giá trị không thể định giá cụ thể đƣợc.
Về hình phạt, xét một cách tổng thể thì hình phạt của tội hủy hoại
nguồn lợi thủy sản nhẹ hơn hình phạt của tội hủy hoại hoặc cố ý làm hƣ hỏng
tài sản, vì mức hình phạt cao nhất của Điều 143 là tù chung thân, trong khi
mức hình phạt của Điều 188 là tù có thời hạn đến 5 năm.
1.2.2. Tội hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản và tội hủy hoại rừng
Hủy hoại rừng là hành vi đốt, phá rừng trái phép hoặc có hành vi khác
hủy hoại rừng gây hậu quả nghiêm trọng. Theo quy định tại BLHS 1999:

16


Ngƣời nào đốt, phá rừng trái phép hoặc có hành vi khác huỷ
hoại rừng gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính
về hành vi này mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ mƣời triệu đồng
đến một trăm triệu đồng, cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc
bị phạt tù từ sáu tháng đến năm năm [21, Điều 189].
Tội phạm hoàn thành khi hành vi hủy hoại rừng gây ra hậu quả nghiêm
trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi này mà còn vi phạm.
Điểm giống nhau của hai loại tội phạm này là hành vi hủy hoại, tuy
nhiên khách thể của hai tội là khác nhau. Trong cấu thành tội phạm Điều 189

không quy định mức định lƣợng giá trị tài nguyên rừng bị hủy hoại nhƣ quy
định tại Điều 143 Bộ luật Hình sự (tài sản bị hủy hoại hoặc bị cố ý làm hƣ
hỏng có giá trị từ 2.000.000đ – Hai triệu đồng), điều này cũng bắt nguồn từ ý
nghĩa đặc biệt của nguồn tài nguyên rừng. Rừng là tài nguyên quốc gia và có
những giá trị không thể định giá cụ thể. Chủ thể của tội hủy hoại hoặc cố ý
làm hƣ hỏng tài sản và tội hủy hoại rừng giống nhau đều là chủ thể thƣờng.
Mặt chủ quan của tội hủy hoại rừng là lỗi cố ý. Hậu quả xảy ra đối với tội hủy
hoại rừng là tài nguyên rừng đƣợc Nhà nƣớc đã bảo vệ bị xâm phạm gây hậu
quả nghiêm trọng. Dấu hiệu cơ bản của tội phạm này đó là hậu quả xảy ra
phải nghiêm trọng. Trƣờng hợp phạm tội ít nghiêm trọng nhƣng đã bị xử phạt
vi phạm hành chính về tội danh này hoặc đã bị kết án về loại tội này nhƣng
chƣa đƣợc xóa án tích thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
Về hình phạt, xét một cách tổng thể thì hình phạt của tội hủy hoại rừng
nhẹ hơn hình phạt của tội hủy hoại tài sản hoặc cố ý làm hƣ hỏng tài sản, vì
mức hình phạt cao nhất của Điều 143 là tù chung thân, trong khi mức hình
phạt của Điều 189 là tù có thời hạn đến 15 năm.

17


1.2.3. Tội hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản và tội phá hủy
công trình, phương tiện quan trọng về an ninh quốc gia
Theo quy định tại BLHS 1999:
Ngƣời nào phá huỷ công trình hoặc phƣơng tiện giao thông
vận tải, thông tin - liên lạc, công trình điện, dẫn chất đốt, công trình
thuỷ lợi hoặc công trình quan trọng khác về an ninh, quốc phòng,
kinh tế, khoa học - kỹ thuật, văn hoá và xã hội, nếu không thuộc
trƣờng hợp quy định tại Điều 85 của Bộ luật này, thì bị phạt tù từ ba
năm đến mƣời hai năm [21, Điều 231].
Điểm giống nhau của hai loại tội phạm này là hành vi hủy hoại, tuy

nhiên khách thể của hai loại tội phạm này là khác nhau. Khách thể của tội phá
hủy công trình, phƣơng tiện quan trọng về an ninh quốc gia là các công trình,
phƣơng tiện quan trọng của Nhà nƣớc, còn khách thể của tội hủy hoại hoặc cố
ý làm hƣ hỏng tài sản là tài sản thuộc sở hữu của các cá nhân, tổ chức, Nhà
nƣớc (trừ những khách thể đƣợc bảo vệ bởi Điều 85 Bộ luật Hình sự). Mặt
khách quan của tội phạm này tƣơng tự mặt khách quan của tội hủy hoại tài
sản hoặc cố ý làm hƣ hỏng tài sản.
Về hậu quả, hậu quả của hành vi hủy hoại hoặc cố ý làm hƣ hỏng tài
sản là bắt buộc trong cấu thành tội phạm này, trong khi hậu quả của tội phá
hủy các công trình phƣơng tiện quan trọng về an ninh quốc gia không phải là
dấu hiệu bắt buộc trong cấu thành tội phạm, tội phạm hoàn thành từ thời điểm
ngƣời phạm tội thực hiện hành vi phá hủy các công trình, phƣơng tiện quan
trọng về an ninh quốc gia.
Chủ thể của tội hủy hoại hoặc cố ý làm hƣ hỏng tài sản và tội phá hủy
công trình, phƣơng tiện quan trọng về an ninh quốc gia đều là chủ thể thƣờng.
Mặt chủ quan của tội phạm là lỗi cố ý trực tiếp, ngƣời phạm tội nhận thức

18


×