Tải bản đầy đủ (.pdf) (105 trang)

(Luận văn thạc sĩ) Thực trạng và Giải pháp phát triển kinh tế trang trại chăn nuôi trên địa bàn huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (792.54 KB, 105 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NGUYỄN DƯƠNG TRƯỜNG

THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN
KINH TẾ TRANG TRẠI CHĂN NUÔI TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN ĐỒNG HỶ, TỈNH THÁI NGUYÊN

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NÔNG NGHIỆP

THÁI NGUYÊN - 2018


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NGUYỄN DƯƠNG TRƯỜNG

THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN
KINH TẾ TRANG TRẠI CHĂN NUÔI TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN ĐỒNG HỶ, TỈNH THÁI NGUYÊN
Ngành: Kinh tế nông nghiệp
Mã số: 8.62.01.15

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NÔNG NGHIỆP

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Lê Sỹ Trung
TS. Hà Quang Trung

THÁI NGUYÊN - 2018




Best regards,T hanks,

i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, số
liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực và chưa từng được sử
dụng để bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam đoan, mọi việc giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn đã
được cảm ơn, các thông tin trích dẫn trong luận văn đã được chỉ rõ nguồn gốc
và tên tác giả.
Đồng Hỷ, ngày

tháng năm 2018

Tác giả

Nguyễn Dương Trường


Best regards,T hanks,

ii
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình học tập và làm luận văn, ngoài sự cố gắng của bản
thân, Tôi đã nhận được sự quan tâm, giúp đỡ nhiệt tình của nhiều tập thể, cá
nhân trong và ngoài trường.
Trước hết, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến toàn thể quý thầy giáo,
cô giáo trong Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên. Quý Thầy Cô giáo

trong Khoa Kinh tế và Phát triển nông thôn đã trang bị cho Tôi những kiến
thức quý báu trong học tập.
Đặc biệt, cho phép tôi được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới Thầy giáo
PGS. TS. Lê Sỹ Trung, TS. Hà Quang Trung, người đã dành nhiều thời gian,
tâm huyết tận tình chỉ bảo hướng dẫn tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài.
Tôi xin chân thành cảm ơn Huyện ủy - HĐND - UBND huyện Đồng Hỷ,
Đảng ủy - HĐND - UBND, các phòng ban liên quan và bà con nông dân, chủ
các trang trại chăn nuôi trên địa bàn huyện Đồng Hỷ đã tạo điều kiện thuận lợi,
giúp đỡ tôi trong quá trình thực tập tại địa bàn.
Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn gia đình, người thân,bạn bè đã
động viên, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Đồng Hỷ, ngày tháng năm 2018
Tác giả

Nguyễn Dương Trường


Best regards,T hanks,

iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ..................................................................................................... ii
MỤC LỤC ......................................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN ................................... vi
DANH MỤC BẢNG BIỂU................................................................................ vii
MỞ ĐẦU............................................................................................................ 1

1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1

2. Mục tiêu nghiên cứu ...................................................................................... 2
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ...................................................... 2
Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU ....................................... 4

1.1. Cơ sở lý luận về trang trại và kinh tế trang trại ......................................... 4
1.1.1. Khái niệm, vị trí, vai trò của kinh tế trang trại........................................ 4
1.1.2. Những đặc trưng cơ bản của kinh tế trang trại và tiêu chí nhận dạng
trang trại .................................................................................................. 9
1.1.3. Các loại hình kinh tế trang trại .............................................................. 11
1.1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến kinh tế trang trại ......................................... 13
1.2. Cơ sở thực tiễn về phát triển kinh tế trang trại ........................................ 15
1.2.1. Chủ trương của Đảng và chính sách của Nhà nước và phát triển
kinh tế trang trại .................................................................................... 15
1.2.2. Kinh nghiệm phát triển kinh tế trang trại trên thế giới ......................... 18
1.2.3. Kinh nghiệm phát triển kinh tế trang trại ở Việt Nam .......................... 20
1.3. Đánh giá chung, bài học kinh nghiệm...................................................... 29
Chương 2: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..... 32

2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................ 32
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................ 32
2.1.2. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................... 32


Best regards,T hanks,

iv
2.2. Nội dụng nghiên cứu ................................................................................ 32
2.3. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 33
2.3.1. Phương pháp điều tra, thu thập số liệu .................................................. 33
2.3.1. Phương pháp phân tích và xử lý số liệu ................................................ 35

2.4. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu đánh giá trang trại chăn nuôi .................... 35
2.4.1. Hệ thống chỉ tiêu về năng lực sản xuất của trang trại chăn nuôi .......... 35
2.4.2. Hệ thống chỉ tiêu về kết quả sản xuất và hiệu quả sản xuất kinh
doanh của trang trại chăn nuôi .............................................................. 35
Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................... 37

3.1. Thực trạng phát triển kinh tế trang trại chăn nuôi trên địa bàn huyện
Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên.................................................................. 37
3.1.1. Tình hình chung về trang trại chăn nuôi trên địa bàn huyện Đồng Hỷ ....... 37
3.1.2. Thực trạng phát triển kinh tế trang trại của các trang trại điều tra ....... 39
3.1.3. Chi phí đầu tư trong trang trại chăn nuôi .............................................. 47
3.1.4. Tiêu thụ sản phẩm ................................................................................. 50
3.1.5. Kết quả sản xuất kinh doanh trang trại chăn nuôi................................. 51
3.1.6. Hiệu quả sản xuất kinh doanh trang trại chăn nuôi............................... 55
3.2. Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển kinh tế trang trại............. 57
3.2.1. Những yếu tố bên ngoài ........................................................................ 57
3.2.2. Những yếu tố bên trong......................................................................... 64
3.3. Đánh giá thuận lợi, khó khăn, cơ hội và thách thức trong phát triển
kinh tế trang trại chăn nuôi trên địa bàn huyện Đồng Hỷ ..................... 68
3.3.1. Thuận lợi ............................................................................................... 70
3.3.2. Khó khăn ............................................................................................... 71
3.3.3. Cơ hội .................................................................................................... 72
3.3.4. Thách thức ............................................................................................. 73
3.4. Định hướng, giải pháp nhằm phát triển trang trại chăn nuôi trên địa
bàn huyện Đồng Hỷ .............................................................................. 73


Best regards,T hanks,

v

3.4.1. Định hướng phát triển trang trại chăn nuôi trên địa bàn huyện ............ 73
3.4.2. Giải pháp phát triển kinh tế trang trại chăn nuôi trên địa bàn huyện
Đồng Hỷ ................................................................................................ 75
KẾT LUẬN - KIẾN NGHỊ .............................................................................. 84

1. Kết luận ....................................................................................................... 84
2. Kiến nghị ..................................................................................................... 85
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 87
PHỤ LỤC ........................................................................................................ 89


Best regards,T hanks,

vi
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN
BQ

: Bình quân

CNH

: Công nghiệp hóa

CNLT

: Chăn nuôi lợn thịt

CNGT

: Chăn nuôi gà thịt


CNGĐ

: Chăn nuôi gà đẻ

ĐVT

: Đơn vị tính

GO

: Giá trị sản xuất

HĐH

: Hiện đại hóa

HTX

: Hợp tác xã

IC

: Chi phí trung gian



: Lao động

LĐTT


: Lao động trang trại

NN

: Nông nghiệp

STT

: Số thứ tự

TT

: Trang trại

TC

: Tổng chi phí

Tr đồng

: Triệu đồng

UBND

: Ủy ban nhân dân

VA

: Giá trị gia tăng


XHCN

: Xã hội chủ nghĩa


Best regards,T hanks,

vii
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 3.1: Số lượng các loại trang trại chăn nuôi của huyện Đồng Hỷ........... 37
Bảng 3.2: Các loại trang trại chăn nuôi tại các xã trên địa bàn huyện
Đồng Hỷ ...................................................................................... 38
Bảng 3.3: Thông tin cơ bản của chủ các trang trại điều tra ............................ 40
Bảng 3.4: Tình hình sử dụng lao động các trang trại chăn nuôi năm 2016 .... 41
Bảng 3.5: Tình hình đất đai các trang trại điều tra.......................................... 42
Bảng 3.6: Tình hình đất đai các trang trại điều tra (Bình quân/trang trại) ..... 43
Bảng 3.7: Cơ sở vật chất của các trang trại..................................................... 44
Bảng 3.8: Tình hình sử dụng vốn của các trang trại ....................................... 45
Bảng 3.9: Chi phí đầu tư trang trại chăn nuôi gà thịt ...................................... 48
Bảng 3.10: Chi phí đầu tư trang trại chăn nuôi gà đẻ ..................................... 49
Bảng 3.11: Chi phí đầu tư trang trại chăn nuôi lợn thịt .................................. 50
Bảng 3.12: Các hình thức tiêu thụ của các trang trại điều tra ......................... 51
Bảng 3.13: Một số chỉ tiêu về kết quả kinh doanh trang trại chăn nuôi ......... 52
Bảng 3.14: Kết quả sản xuất kinh doanh của trang trại chăn nuôi gà thịt ...... 53
Bảng 3.15: Kết quả sản xuất kinh doanh của trang trại chăn nuôi gà đẻ ........ 54
Bảng 3.16: Kết quả sản xuất kinh doanh của trang trại chăn nuôi lợn thịt ..... 55
Bảng 3.17: Hiệu quả kinh tế trong trang trại chăn nuôi .................................. 56
Bảng 3.18: Thực trạng cơ sở hạ tầng của huyện năm 2016 ............................ 60
Bảng 3.19: Yếu tố thời tiết khí hậu ảnh hưởng đến chăn nuôi quy mô

trang trại ...................................................................................... 63
Bảng 3.20: Tình hình dân số và lao động của huyện Đồng Hỷ ...................... 66
Bảng 3.21: Tình hình tập huấn khoa học kỹ thuật trang trại chăn nuôi tại
các trang trại điều tra giai đoạn 2014 - 2016 .............................. 68
Bảng 3.22: Ma Trận SWOT trong kinh doanh trang trại chăn nuôi ............... 69
Bảng 3.24: Một số khó khăn chủ yếu trong trang trại chăn nuôi .................... 72
Sơ đồ 1.1: Các yếu tố ảnh hưởng đến kinh tế trang trại.................................. 14
Hình 3.1. Biểu đồ tình hình sử dụng vốn vay trung bình một trang trại điều tra......45


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Sản xuất hàng hóa ra đời là một trong những bước tiến quan trọng đánh
dấu sự phát triển của loài người. Đảng và Nhà nước ta đã có chủ trương
chuyển nền kinh tế từ cơ chế bao cấp sang nền kinh tế thị trường có sự quản
lý của Nhà nước, theo đó phát triển nền kinh tế nhiều thành phần, đa dạng
hóa, đặc biệt thừa nhận hộ gia đình là đơn vị kinh tế tự chủ, có quyền bình
đẳng trước pháp luật với các thành phần kinh tế khác. Việc mở rộng quy mô
sản xuất của từng hộ gia đình cũng ngày được phát triển, tính chất và mục
đích sản xuất cũng đã thay đổi từ sản xuất tự túc, tự cấp đến nay nhiều hộ đã
sản xuất ra với số lượng hàng hóa lớn để bán ra thị trường trong và ngoài
nước. Mô hình kinh tế hộ như vậy dần dần đã chuyển thành một mô hình sản
xuất mới đó là mô hình kinh tế trang trại. Sự ra đời và phát triển của kinh tế
trang trại góp phần đưa nông nghiệp từ sản xuất nhỏ lẻ, mang tính tự cấp tự
túc lên nền sản xuất hàng hóa lớn.
Nhận thức được vai trò quan trọng của kinh tế trang trại, trên quan điểm đổi
mới Nhà nước đã có nhiều chính sách tạo điều kiện cho kinh tế trang trại phát
triển. Nhưng trong quá trình triển khai còn nhiều bất cập, trang trại ở khắp các

vùng trên cả nước tồn tại nhiều hạn chế và gặp nhiều khó khăn trong phát triển.
Sự hình thành và phát triển các trang trại trên cả nước nói chung và trên
địa bàn huyện Đồng Hỷ nói riêng đã góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng các
nguồn lực, đem lại hiệu quả kinh tế cao cho người dân. Có thể nói, sự phát
triển mạnh mẽ của kinh tế trang trại thời gian qua đã và đang góp phần quan
trọng trong quá trình thúc đẩy CNH-HĐH nông nghiệp, nông thôn ở Đồng
Hỷ. Qua thực tế triển khai cho thấy, đến nay phần lớn các trang trại ở Đồng
Hỷ bước đầu đã mang lại hiệu quả kinh tế cao, góp phần chuyển dịch cơ cấu


2

kinh tế, giải quyết việc làm, nâng cao thu nhập cho người lao động và chủ
trang trại.
Tuy nhiên tại huyện Đồng Hỷ số lượng trang trại liên tục tăng nhưng
trong 3 năm gần đây một số trang trại vẫn còn gặp nhiều khó khăn và các
trang trại vẫn chưa yên tâm bỏ vốn đầu tư. Thực tế này là do việc tích tụ đất
đang gặp nhiều khó khăn, việc giao quyền sử dụng đất chưa được giải quyết
thỏa đáng. Câu hỏi đặt ra là cần phải có những giải pháp gì để thúc đẩy sự
phát triển kinh tế trang trại nói chung và kinh tế trang trại trên địa bàn huyện
Đồng Hỷ nói riêng.
Với tính cấp thiết đó có rất nhiều nhà kinh tế đã nghiên cứu vấn đề này,
có những nhà kinh tế đưa ra những giải pháp trên quy mô cả nước, cũng có
những nhà kinh tế đưa ra những giải pháp cho từng vùng, từng miền cụ thể.
Trên địa bàn Đồng Hỷ, trong thời gian qua đã có một số nghiên cứu đưa ra
những giải pháp cho việc phát triển kinh tế trang trại ở huyện nhưng nhìn
chung vẫn chưa đạt hiệu quả. Từ thực tế trên, tôi đã chọn đề tài:“Thực trạng
và Giải pháp phát triển kinh tế trang trại chăn nuôi trên địa bàn huyện
Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên” làm luận văn tốt nghiệp thạc sĩ của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu

- Đánh giá thực trạng phát triển trang trại chăn nuôi trên địa bàn huyện
Đồng Hỷ. Chỉ ra những yếu tố ảnh hưởng đến phát triển kinh tế trang trại
chăn nuôi.
- Phân tích thuận lợi, khó khăn, cơ hội và thách thức trong phát triển
kinh tế trang trại chăn nuôi.
- Đề xuất được giải pháp nhằm thúc đẩy phát triển kinh tế trang trại chăn
nuôi trên địa bàn huyện Đồng Hỷ.
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
- Cung cấp các dẫn liệu Khoa học một cách có hệ thống về hình thành
phát triển trang trại hiệu quả và phát huy tiềm năng vốn có; là những thông tin


3

quan trọng giúp chính quyền địa phương tham khảo xây dựng kế hoạch phát
triển trang trại trong tương lai.
- Các giải pháp phát triển giúp cho các chủ trang trại và các bên liên
quan lựa chọn và áp dụng trong quản lý phát triển trang trại.
- Kết quả nghiên cứu là tài liệu tham khảo trong học tập và giảng dạy.


4

Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU
1.1. Cơ sở lý luận về trang trại và kinh tế trang trại
1.1.1. Khái niệm, vị trí, vai trò của kinh tế trang trại
1.1.1.1. Khái niệm trang trại và kinh tế trang trại
a. Khái niệm trang trại
Để hiểu rõ khái niệm về trang trại trước hết cần phân biệt thuật ngữ trang

trại và kinh tế trang trại là những khái niệm khác nhau không đồng nhất.
Có nhiều học giả trên thế giới đã đưa ra những quan điểm khác nhau về
trang trại.
Theo Các Mác, trong sản xuất nông nghiệp vai trò hết sức quan trọng
của trang trại là mang lại hiệu quả kinh tế cao “Ngay ở nước Anh với nền
công nghiệp phát triển, hình thức sản xuất có lợi nhất không phải là các xí
nghiệp nông nghiệp quy mô lớn mà là các trang trại dùng lao động làm thuê”.
Lê Nin đưa ra quan điểm về trang trại “Ấp trại nhỏ tuy vẫn là nhỏ về
diện tích nhưng là ấp trại lớn nếu xét theo quy mô sản xuất”. Những năm gần
đây nước ta có nhiều cơ quan, các nhà khoa học quan tâm nghiên cứu về trang
trại, nội dung được đề cập nhiều nhất là khái niệm về trang trại.
“Trang trại là một doanh nghiệp sản xuất nông lâm nghiệp hàng hóa,
đứng đầu là một người chủ trang trại, họ làm chủ đất đai, các tư liệu sản xuất
khác phục vụ sản xuất và đời sống. Họ huy động lao động gia đình và thuê
mướn nhân công nếu cần, tự chủ sản xuất và tiêu thụ sản phẩm, thực hiện
hạch toán kinh doanh” [18].
“Trang trại là chủ lực của tổ chức làm nông nghiệp ở các nước tư bản cũng
như các nước phát triển và theo các nhà khoa học khẳng định đó là tổ chức sản
xuất kinh doanh của nhiều nước trên thế giới trong thế kỷ 21” [6].


5

“Trang trại là một loại hình tổ chức sản xuất cơ sở trong nông, lâm, thủy
sản, có mục đích chính là sản xuất hàng hóa, có tư liệu sản xuất thuộc quyền
sở hữu hoặc quyền sử dụng của một chủ độc lập, sản xuất được tiến hành trên
quy mô ruộng đất và các yếu tố sản xuất tiến bộ trình độ kỹ thuật cao, hoạt
động tự chủ và luôn gắn với thị trường” [16].
“Trang trại là một loại hình sản xuất nông nghiệp hàng hóa của hộ, do
một người chủ có khả năng đón nhận những cơ hội thuận lợi, từ đó huy động

thêm vốn và lao động, trang bị tư liệu sản xuất, lựa chọn công nghệ sản xuất
thích hợp, tiến hành tổ chức sản xuất và dịch vụ những sản phẩm theo yêu cầu
của thị trường nhằm thu lợi nhuận cao” [14].
Qua các quan điểm nêu trên chúng tôi thấy rằng, các quan điểm đó tựu
chung lại đều thể hiện những vấn đề sau:
Về mặt kinh tế, trang trại là một hình thức tổ chức kinh tế trong nông,
lâm, ngư nghiệp được hình thành trên cơ sở kinh tế hộ nhưng mang tính sản
xuất hàng hóa rõ rệt, có sự tập trung tích tụ cao hơn về các yếu tố sản xuất, có
nhu cầu cao về thị trường, về khoa học công nghệ, có tỷ suất hàng hóa và thu
nhập cao hơn so với mức bình quân của các hộ gia đình trong vùng.
Về mặt xã hội, trang trại là một tổ chức cơ sở của xã hội, trong đó các
quan hệ xã hội đan xen nhau: Quan hệ giữa các thành viên của hộ trang trại,
quan hệ giữa các chủ trang trại và lao động thuê ngoài, quan hệ giữa những
người làm thuê cho chủ trang trại với nhau...
Về mặt môi trường, trang trại là một không gian sinh thái, trong đó diễn
ra các quan hệ sinh thái đa dạng. Không gian sinh thái trang trại có quan hệ
chặt chẽ và ảnh hưởng qua lại trực tiếp với sinh thái của vùng.
Qua phân tích trên ta thấy khái niệm trang trại rộng hơn khái niệm kinh
tế trang trại. Tuy nhiên, trong các mặt kinh tế, xã hội, môi trường của trang
trại thì mặt kinh tế là mặt cơ bản, chứa đựng những nội dung cốt lõi của trang
trại. Vì vậy, trong nhiều trường hợp khi nói đến kinh tế trang trại tức nói đến
mặt kinh tế trang trại người ta thường nói tắt là trang trại.


6

b. Khái niệm kinh tế trang trại
Hiện nay đã có rất nhiều cuộc điều tra và thảo luận về kinh tế trang trại
những vẫn còn những quan điểm về kinh tế trang trại khác nhau. Do vậy, một
số khái niệm chung nhất để thống nhất quan điểm về kinh tế trang trại vẫn

chưa được hình thành.
Để góp phần làm rõ thêm khái niệm về kinh tế trang trại chúng tôi đề
cập một số khái niệm sau:
“Kinh tế trang trại là một hình thức tổ chức sản xuất cơ sở trong nước có
mục đích chủ yếu là sản xuất sản phẩm hàng hóa, tư liệu sản xuất chủ yếu
thuộc quyền sở hữu của một người chủ độc lập, sản xuất được tiến hành trên
quy mô diện tích ruộng đất và các yếu tố sản xuất được tập trung đủ lớn, với
cách thức tổ chức quản lý tiến bộ và trình độ kỹ thuật cao, hoạt động tự chủ
và luôn gắn với thị trường” [18].
“Kinh tế trang trại (hay kinh tế nông trại, lâm trại, ngư trại...) là một hình
thức tổ chức kinh tế cơ sở của nền sản xuất xã hội, bao gồm một số người lao
động nhất định, được chủ trang trại tổ chức trang bị những tư liệu sản xuất
nhất định để tiến hành sản xuất kinh doanh phù hợp với yêu cầu của nền kinh
kinh tế thị trường và được nhà nước bảo hộ” [2].
“Kinh tế trang trại là một hình thức tổ chức cơ sở, là doanh nghiệp tổ
chức sản xuất trực tiếp ra nông sản phẩm hàng hóa dựa trên cơ sở hợp tác và
phân công lao động xã hội, được chủ trang trại đầu tư vốn, thuê mướn phần
lớn hoặc hầu hết sức lao động và trang bị tư liệu sản xuất để hoạt động kinh
doanh theo yêu cầu của thị trường được nhà nước bảo hộ theo luật định” [17].
“Kinh tế trang trại là một hình thức tổ chức cơ sở trong nông, lâm, ngư
nghiệp, mục đích chủ yếu là sản xuất hàng hóa, tư liệu sản xuất thuộc quyền sở
hữu của một người chủ độc lập, sản xuất được tiến hành trên quy mô ruộng đất
và các yếu tố sản xuất được tập trung đủ lớn với cách thức tổ chức quản lý tiến
bộ và trình độ kỹ thuật cao, hoạt động tự chủ và luôn gắn với thị trường” [7].


7

Từ các quan điểm trên và trên tinh thần của Nghị quyết 03 ngày
02/02/2000 của Thủ tướng Chính phủ đã thống nhất về nhận thức kinh tế trang

trại như sau: “Kinh tế trang trại là hình thức tổ chức sản xuất hàng hóa trong
nông nghiệp, nông thôn, chủ yếu dựa vào hộ gia đình nhằm mở rộng quy mô và
nâng cao hiệu quả sản xuất trong lĩnh vực trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng
thủy sản, trồng rừng gắn với sản xuất chế biến và tiêu thụ sản phẩm nông, lâm,
thủy sản” [9].
Tuy nhiên, ở mỗi nước trong từng giai đoạn cụ thể, do trình độ phát triển
cụ thể của nền kinh tế mà những đặc điểm trên có thể biểu hiện ở mức độ
khác nhau. Ở nước ta, nền nông nghiệp đang trên bước đầu chuyển từ nền
nông nghiệp nửa tự nhiên sang nền nông nghiệp hàng hóa. Do vậy, trong các
trang trại ở nước ta nhìn chung chưa thể hiện rõ nét như ở các nước có trình
độ cao trong sản xuất nông nghiệp, xong đã có sự phân biệt rõ rệt so với hộ
nông dân tự cung tự cấp.
c. Khái niệm kinh tế trang trại chăn nuôi
Cũng như khái niệm về kinh tế trang trại nói chung, ta đi vào xem xét
khái niệm cụ thể về kinh tế trang trại chăn nuôi.
Kinh tế trang trại chăn nuôi là một nền sản xuất kinh tế trong nông
nghiệp với nông sản hàng hóa là sản phẩm của chăn nuôi đại gia súc, gia
cầm… Đó là tổng thể các mối quan hệ kinh tế của các tổ chức sản xuất hoạt
động kinh doanh nông nghiệp, xét ở phạm vi chăn nuôi. Bao gồm các hoạt
động trước và sau sản xuất nông sản hàng hóa xung quanh các trục trung tâm
là hệ thống các trang trại chăn nuôi ở các vùng kinh tế khác nhau.
Kinh tế trang trại chăn nuôi là sản phẩm của thời kỳ công nghiệp hóa,
quá trình hình thành và phát triển của trang trại gắn liền với quá trình công
nghiệp hóa từ thấp đến cao, tỷ trọng hàng hóa từ thấp đến cao cũng như trình
độ sản xuất, quy mô và năng lực sản xuất đáp ứng được nhu cầu sản phẩm
hàng hóa như: thịt, trứng, sữa… trên thị trường, phù hợp với sự phát triển
kinh tế thị trường hiện nay.


8


Kinh tế trang trại chăn nuôi là một nền tảng lớn của một hệ thống kinh tế
trang trại nói chung, là một bộ phận của nền sản xuất trong nông nghiệp, khác
với các ngành khác như: lâm nghiệp và thủy sản phụ thuộc nhiều vào điều
kiện đất đai, khí tượng và thời tiết nhưng đối với chăn nuôi đó chỉ là những
ảnh hưởng tác động đến vật nuôi, nó phụ thuộc chính vào điều kiện chăm sóc,
nuôi dưỡng của trang trại. Sản phẩm của chăn nuôi phục vụ trực tiếp nhu cầu
của đại đa số người dân trong nước.
Kinh tế trang trại chăn nuôi là sự phát triển tất yếu của quy luật sản xuất
hàng hóa, trong điều kiện kinh tế thị trường, xuất phát từ nhu cầu của thị
trường, do vậy các yếu tố đầu vào như: vốn, lao động, giống, khóa học công
nghệ, cũng như các sản phẩm đầu ra như: thịt, trứng, sữa… đều là hàng hóa.
Vậy có thể đúc kết lại khái niệm về kinh tế trang trại chăn nuôi nó là một
hình thức tổ chức sản xuất cơ sở trong nông nghiệp với mục đích chủ yếu là
sản xuất hàng hóa như: thịt, trứng, sữa… Với quy mô đất đai, các yếu tố sản
xuất đủ lớn, có trình độ kỹ thuật cao, có tổ chức và quản lý tiến bộ, có hạch
toán kinh tế như các doanh nghiệp.
1.1.1.2. Vị trí và vai trò của kinh tế trang trại
Ở các nước phát triển, trang trại gia đình là loại hình trang trại chủ yếu
có vị trí đặc biệt quan trọng trong hệ thống kinh tế nông nghiệp, có vai trò to
lớn và quyết định trong sản xuất nông nghiệp, là lực lượng sản xuất ra phần
lớn sản phẩm nông nghiệp trong xã hội, tiêu thụ sản phẩm cho các ngành
công nghiệp, cung cấp nguyên liệu cho chế biến và thương nghiệp.
Trong điều kiện nước ta hiện nay, vai trò và hiệu quả phát triển của kinh
tế trang trại phải được đánh giá nhìn nhận trên 3 mặt: Hiệu quả kinh tế, hiệu
quả xã hội và hiệu quả về bảo vệ tài nguyên môi trường.
Vai trò này thể hiện rõ nét các vẫn đề chủ yếu sau đây:
* Về mặt kinh tế.
Các trang trại góp phần vào sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế, phát triển các
loại cây trồng, vật nuôi có giá trị hàng hóa cao, khắc phục dần tình trạng sản



9

xuất phân tán, manh mún, lạc hậu tạo nên những vùng chuyên môn hóa, tập
trung hàng hóa và thâm canh cao. Mặt khác qua thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu
kinh tế trang trại, góp phần phát triển công nghiệp, đặc biệt là công nghiệp
chế biến và dịch vụ sản xuất nông thôn.
Thực tế cho thấy việc phát triển kinh tế trang trại bao giờ cũng đi liền với
việc khai thác và sử dụng một cách đầy đủ và hiệu quả trong nông nghiệp,
nông thôn so với kinh tế hộ. Do vậy, phát triển kinh tế trang trại góp phần tích
cực thúc đẩy sự tăng trưởng và phát triển nông nghiệp nông thôn và kinh tế
nông thôn.
* Về mặt xã hội.
Phát triển kinh tế trang trại góp phần quan trọng làm tăng số hộ giàu
trong nông thôn, tạo việc làm, tăng thu nhập, an ninh trật tự xã hội. Điều này
giải quyết một trong những vấn đề bức xúc trong nông thôn nước ta. Mặt
khác, còn thúc đấy phát triển kết cấu hạ tầng trong nông thôn, không ngừng
nâng cao trình độ văn hóa - xã hội cho nhân dân.
* Về bảo vệ tài nguyên môi trường.
Bên cạnh lợi ích về kinh tế và xã hội, Nhà nước và cộng đồng còn thu
được lợi ích về tài nguyên và môi trường. Phát triển trang trại đã góp phần
khai thác và sử dụng có hiệu quả tài nguyên nông nghiệp (đất, mặt nước, khí
hậu, thời tiết), đưa đất đai vào sử dụng đem lại hiệu quả cao. Ngoài ra còn tận
dụng được mặt nước nuôi trồng thủy sản, bảo vệ môi trường, sinh thái...
1.1.2. Những đặc trưng cơ bản của kinh tế trang trại và tiêu chí nhận dạng
trang trại
1.1.2.1. Những đặc trưng cơ bản của kinh tế trang trại
Từ khái niệm kinh tế trang trại đã nêu ở trên để phân biệt trang trại với
các hình thức tổ chức sản xuất kinh doanh cơ sở khác và với kinh tế hộ phải

dựa vào các đặc trưng sau:
Sản xuất hàng hóa là mục đích hàng đầu của trang trại.


10

Do yêu cầu sản xuất hàng hóa, các yếu tố vật chất của sản xuất được tập
trung với quy mô nhất định.
Tư liệu sản xuất thuộc quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng của một người
chủ cụ thể.
Mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của trang trại do chủ trang trại tự
quyết hoàn toàn tự lựa chọn phương hướng sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm và
phân phối kết quả sản xuất kinh doanh.
Chủ trang trại là người có ý chí, có năng lực tổ chức quản lý, có kiến
thức và kinh nghiệm sản xuất kinh doanh nông nghiệp và thường là người
trực tiếp quản lý trang trại.
So với kinh tế hộ, tổ chức quản lý sản xuất của trang trại tiến bộ hơn
trang trại có nhu cầu cao hơn về ứng dụng tiến bộ kỹ thuật và thường xuyên
tiếp cận thị trường.
Để tiến hành sản xuất, hầu hết các trang trại đều có thuê người lao động.
Mức thu nhập khác ở trang trại cao hơn hẳn so với mức thu nhập bình quân
của nông hộ trong vùng.
1.1.2.2. Tiêu chí nhận dạng trang trại
Để nhận dạng hay nói cách khác là xác định một đơn vị sản xuất cơ sở
trong nông nghiệp có phải là một trang trại hay không cần phải có tiêu chí xác
định. Tiêu chí xác định trang trại dựa trên các đặc trưng cơ bản nhất của trang
trại, nhưng cần đơn giản dễ vận dụng.
Trên lý thuyết tiêu chí xác định một trang trại gồm cả định tính và định
lượng, cần phải kết hợp cả hai mặt trên để vận dụng. Theo Thông tư số
27/2011/TT-BNNPTNT ngày 13/4/2011 Quy đinh về tiêu chí để xác định

trang trại như sau:
Cá nhân, hộ gia đình sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng
thủy sản đạt tiêu chuẩn kinh tế trang trại phải thỏa mãn điều kiện sau:
1. Đối với cơ sở trồng trọt, nuôi trồng thuỷ sản, sản xuất tổng hợp
phải đạt:


11

- Có diện tích trên mức hạn điền, tối thiểu:
+ 3,1 ha đối với vùng Đông Nam Bộ và Đồng bằng Sông Cửu Long;
+ 2,1 ha đối với các tỉnh còn lại.
- Giá trị sản lượng hàng hóa đạt 700 triệu đồng/năm.
2. Đối với cơ sở chăn nuôi phải đạt giá trị sản lượng hàng hóa từ
1.000 triệu đồng/năm trở lên;
3. Đối với cơ sở sản xuất lâm nghiệp phải có diện tích tối thiểu 31
ha và giá trị sản lượng hàng hóa bình quân đạt 500 triệu đồng/năm trở
lên.
1.1.3. Các loại hình kinh tế trang trại
1.1.3.1. Phân loại theo hình thức tổ chức quản lý
Theo cách phân loại này có trang trại gia đình, trang trại liên doanh và
trang trại hợp doanh kiểu cổ phần:
Trang trại gia đình là loại hình có tính phổ biến nhất trong cả nước. Đó
là kiểu trang trại độc lập sản xuất kinh doanh do người chủ hộ hay một người
thay mặt gia đình đứng ra quản lý.
Thông thường mỗi trang trại là của một hộ gia đình, nhưng có những nơi
quan hệ huyết thống còn đậm nét thì có khi có mấy gia đình cùng tham gia
quản lý một cơ sở trang trại.
Trang trại liên doanh do 2 - 3 trang trại gia đình hợp thành một trang trại
lớn với năng lực sản xuất lớn hơn, đủ sức cạnh tranh với các trang trại lớn,

tuy nhiên mỗi trang trại thành viên vẫn có sức tự chủ điều hành sản xuất. Đối
tượng liên doanh đều là anh em, họ hàng hay bạn bè thân thiết, ở các nước
Châu Á do quy mô trang trại nhỏ nên loại trang trại liên doanh có rất ít, ở Mỹ
trang trại liên doanh có nhiều hơn nhưng chỉ chiếm 10% tổng số trang trại và
chiếm 16% tổng diện tích đất đai.
Trang trại hợp doanh tổ chức theo nguyên tắc một công ty cổ phần hoạt
động trong lĩnh vực sản xuất, chế biến, tiêu thụ nông sản. Loại trang trại này
thường có quy mô lớn, thực hiện chuyên môn hóa sản xuất, sử dụng lao động


12

làm thuê là chủ yếu, ở Mỹ năm 1982 bình quân một hợp doanh nông nghiệp
có 1 triệu 52 ngàn USD giá trị đất đai và công trình, 144 ngàn USD máy móc
và thiết bị, 4 ô tô vận tải, 1,3 máy gặt đập liên hợp, 9 công nhân thường xuyên
và 18 công nhân thời vụ. Trong trang trại hợp doanh nông nghiệp được chia
làm 2 loại: Hợp doanh gia đình và hợp doanh phi gia đình.
1.1.3.1. Phân loại theo cơ cấu sản xuất
Cơ cấu này được xác định căn cứ vào điều kiện tự nhiên, trình độ sản
xuất và đặc điểm thị trường của từng vùng. Nhiều trang trại kinh doanh tổng
hợp kết hợp nông nghiệp với tiểu thủ công nghiệp như các nước Châu Á, kết
hợp nông nghiệp với lâm nghiệp như các nước Bắc Âu, kết hợp trồng trọt với
chăn nuôi ở nhiều nước khác.
1.1.3.2. Phân loại theo cơ cấu thu nhập
Phân loại theo cơ cấu thu nhập là hình thức phổ biến ở những nước nông
nghiệp kém phát triển, nguồn sống chính dựa vào nông nghiệp. Cơ cấu thu
nhập của trang trại phần lớn là từ nông nghiệp. Người ta gọi đó là những
“trang trại thuần nông”. Theo đà phát triển của công nghiệp, số trang trại
thuần nông ngày một giảm. Ngược lại số trang trại có thu nhập chủ yếu ngoài
nông nghiệp ngày càng tăng. Những trang trại có thu nhập chính từ nông

nghiệp thường là cơ sở sản xuất nông nghiệp quy mô vừa và lớn, thu nhập từ
nông nghiệp đủ sức trang trải cho nhu cầu sinh hoạt và tái sản xuất. Các trang
trại có thu nhập phần ít từ nông nghiệp và ngoài nông nghiệp thường có quy
mô nhỏ, thu nhập từ nông nghiệp không đủ đáp ứng nhu cầu nên phải đi làm
thêm ngoài trang trại trên địa bàn nông thôn, có khi cả ở thành phố để tăng
thêm thu nhập, không ít các trang trại loại này bị lỗ nhưng không bị xóa sổ vì
đã có thu nhập ngoài nông nghiệp bù đắp.
1.1.3.3. Phân loại theo hình thức sở hữu tư liệu sản xuất
Trường hợp phổ biến là người chủ trang trại có sở hữu toàn bộ tư liệu
sản xuất từ đát đai, công cụ máy móc đến chuồng trại, kho bãi. Riêng về sở
hữu ruộng đất, ở nhiều nước 70-80% số chủ trang trại có ruộng đất riêng, ở


13

Mỹ năm 1982, số chủ trang trại có sở hữu hoàn toàn về đất đai chiếm 59%, sở
hữu một phần là 29,3% và thuê hoàn toàn ruộng đất là 11,7%.
Chủ trang trại chỉ có sở hữu một phần tư liệu sản xuất, còn một phần
thuê người khác. Trường hợp không phải là cá biệt tuy trang trại có đất đai
nhưng phải thuê máy móc, chuồng trại, kho bãi.
Chủ trang trại hoàn toàn không có tư liệu sản xuất mà đi thuê toàn bộ cơ
sở của một trang trại hoặc của Nhà nước để sản xuất, không chỉ máy móc,
thiết bị, kho tàng, chuồng trại mà cả đất đai mặt nước rừng cây. Ở Mỹ năm
1988, giá thuê hàng năm toàn bộ một trang trại bằng 1-8,8% tổng giá trị tài
sản của trang trại ấy. Theo giá thị trường tùy từng vùng và từng trang trại.
Thực tế các nước phát triển cho thấy sở hữu tư liệu sản xuất không phải
là yếu tố quyết định thành bại của trang trại. Ở Mỹ không ít những chủ trang
trại đi thuê tư liệu sản xuất để kinh doanh có lợi nhuận cao không kém các
chủ trang trại có quyền sở hữu về tư liệu sản xuất.
1.1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến kinh tế trang trại

1.1.4.1. Những yếu tố bên ngoài
- Chính sách và quy hoạch
+ Chính sách về đất đai: Đất đai là yếu tố quan trọng và không thể thay
thế trong sản xuất kinh doanh nông nghiệp do vậy các chính sách về đất đai là
vô cùng cần thiết nhằm thúc đẩy sự phát triển kinh tế nông nghiệp nói chung
và kinh tế trang trại nói riêng.
- Các chính sách khác như: Chính sách về tín dụng, chính sách thuế,
chính sách về áp dụng khoa học công nghệ,… cũng có những tác động rất lớn
tới sự phát triển kinh tế trang trại.


14

CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG
ĐẾN KINH TẾ TRANG TRẠI

Yếu tố bên trong

Yếu tố bên ngoài

Chính
sách,
quy
hoạch

Cơ sở
hạ
tầng

Thị

trường

Yếu
tố tự
nhiên

Con
người,
KHKT

Nguồ
n lực
(vốn)

Quy

trang
trại

Sơ đồ 1.1: Các yếu tố ảnh hưởng đến kinh tế trang trại
- Cơ sở hạ tầng: Đây là yếu tố luôn quan trọng cho sản xuất kinh doanh
trang trại, một cơ sở hạ tầng tốt với sự cung ứng tốt về hạ tầng giao thông,
điện lưới, hệ thống cấp thoát nước sẽ là những điều kiện vô cùng tốt cho việc
sản xuất kinh doanh cũng như phân phối của các trang trại.
- Thị trường tiêu thụ sản phẩm: Giống như bất cứ đơn vị sản xuất kinh
doanh, các trang trại phải xác định được thị trường tiêu thụ sản phẩm của
mình. Cần phải xác định được đối tượng khách hàng là ai? Họ cần gì? Muốn
gì?... Xác định được những vấn đề đó sẽ góp phần giải quyết được yếu tố về
thị trường.
- Các yếu tố tự nhiên (thời tiết, khí hậu, dịch bệnh)

Các yếu tố tự nhiên bao gồm thời tiết, khí hậu. Đây là một yếu tố có sự
tác động vô cùng to lớn đến hoạt động của kinh tế nông nghiệp nói chung
cũng như tới kinh tế trang trại nói riêng, vì đối tượng của kinh tế trang trại
đều là các sinh vật sống, có thời gian sinh trưởng và phát triển phụ thuộc rất


15

lớn đối với yếu tố tự nhiên.
1.1.4.2. Những yếu tố bên trong
- Yếu tố con người
+ Trình độ quản lý, chuyên môn nghiệp vụ của chủ trang trại:
Việc điều hành một trang trại trên thực tế cũng gần như điều hành một
doanh nghiệp tư nhân, chủ trang trại cũng có thể coi như một giám đốc, một
chủ doanh nghiệp chính vì vậy nên năng lực điều hành, lãnh đạo cũng như
trình độ của người chủ trang trại là hết sức cần thiết và quan trọng đối với sự
sống còn của trang trại.
+ Lao động của trang trại
Lao động là yếu tố sản xuất đặc biệt, đóng góp vai trò to lớn đối với việc
sản xuất kinh doanh, do vậy đối với kinh tế trang trại, việc quan tâm tới lực
lượng lao động là cần thiết. Để có được sự tác động hiệu quả từ nguồn lực
này, cần thiết phải quan tâm tới chất lượng lao động, cần phải có sự đào tạo
chuyên môn, có như vậy kinh tế trang trại mới có thể có hiệu quả kinh tế cao.
- Vốn của trang trại
Để bắt đầu quá trình sản xuất kinh doanh, các trang trại luôn cần phải có
vốn - toàn bộ những giá trị ứng ban đầu của trang trại để có các quá trình sản
xuất kinh doanh tiếp theo. Vốn của trang trại có thể được hình thành từ nhiều
nguồn khác nhau: vốn tự có, vốn vay ngân hàng, vốn vay của người thân…
- Quy mô diện tích của trang trại
Một trong những đặc trưng cơ bản của trang trại là có quy mô sản xuất

lớn. Đây là một ưu thế của kinh tế trang trại bời nếu có quy mô diện tích lớn
thì rất thuận lợi cho canh tác trồng trọt, chăn nuôi hoặc xây dựng các cơ sở
sản xuất kinh doanh.
1.2. Cơ sở thực tiễn về phát triển kinh tế trang trại
1.2.1. Chủ trương của Đảng và chính sách của Nhà nước và phát triển
kinh tế trang trại


16

Ở nước ta, kinh tế trang trại bắt đầu khởi động từ khi có nghị quyết 10
của Bộ Chính trị ngày 5/4/1988 và nghị quyết Hội nghị Ban chấp hành Trung
ương lần thứ 6 (khoá VI) tháng 3/1989 với việc thừa nhận hộ nông dân là đơn
vị kinh tế tự chủ ở nông thôn, đông thời khuyến khích phát triển kinh tế hộ gia
đình, kinh tế cá thể, kinh tế tư nhân trong nông, lâm, ngư nghiệp. Sau nghị
quyết 10, một loạt các chủ trương, chính sách và biện pháp tiếp theo của Đảng
và Nhà nước đã được ban hành và thực thi có tác dụng thúc đẩy sự phát triển
kinh tế trang trại. Nghị quyết Hội nghị Trung ương 5 (khoá VII) tháng 6/1993
là mốc đánh dầu bước đổi mới quan trọng trong chủ trương, chính sách của
Đảng về phát triển nông nghiệp, nông thôn nước ta.
Tiếp đó là luật đất đai năm 1993 và nghị quyết 64/CP ngày 27/9/1993
của Chính phủ về giao đất nông nghiệp và Nghị định 85/1999/NĐ-CP ngày
28/8/1999 sửa đổi, bổ sung và giao đất nông nghiệp; Nghị định 02/CP ngày
5/7/1994 về giao đất lâm nghiệp và Nghị định 163/1999/NĐ-CP ngày
16/11/1999 sửa đổi, bổ sung và giao đất lâm nghiệp; Nghị định 14/CP về
chính sách cho hộ nông dân vay vốn sản xuất … gần đây là Theo Thông tư số
27/2011/TT-BNNPTNT ngày 13/4/2011 Quy đinh về tiêu chí để xác định
trang trại. Nghị quyết số 26/NQ-TW; Nghị quyết số 03/2000/NQ-CP;
Nghị


định

41/2010/NĐ-CP

ngày

12/4/2010;

Quyết

định

số

423/2000/QĐNHNN ngày 22/9/2000; Nghị định số 02/2010/NĐ-CP ngày
08/01/2010; Nghị định 61/2010/NĐ-CP ngày 04/6/2010; Thông tư số
27/2011/TT-BNNPTNT ngày 13 tháng 04 năm 2011của Bộ Nông nghiệp và
PTNT; ....và rất nhiều các văn bản khác [3], [8], [16], [17].
Những nội dung chủ yếu của các văn kiện có liên quan và trực tiếp là
tiền đề cho sự ra đời và phát triển của kinh tế trang trại:
- Nhà nước công nhận tồn tại, thừa nhận tư cách pháp nhân và đảm bảo
quyền bình đẳng về quyền làm ăn trong ngành nông, lâm, ngư nghiệp của các
hộ kinh tế cá thể tư nhân.


×