Tải bản đầy đủ (.pdf) (92 trang)

(Luận văn thạc sĩ) Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả sản xuất chè tại huyện Phù Ninh, tỉnh Phú Thọ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (842.63 KB, 92 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

VŨ THỊ HÒA

THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP
NÂNG CAO HIỆU QUẢ SẢN XUẤT CHÈ
TẠI HUYỆN PHÙ NINH, TỈNH PHÚ THỌ

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NÔNG NGHIỆP

THÁI NGUYÊN - 2018


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

VŨ THỊ HÒA

THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP
NÂNG CAO HIỆU QUẢ SẢN XUẤT CHÈ
TẠI HUYỆN PHÙ NINH, TỈNH PHÚ THỌ
Chuyên ngành: Kinh tế nông nghiệp
Mã số: 60-62-01-15

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NÔNG NGHIỆP

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. TRẦN VĂN ĐIỀN

THÁI NGUYÊN - 2018



i
LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu, kết quả đã nêu trong luận văn có nguồn gốc rõ ràng, trung thực, xuất
phát từ tình hình thực tế của công tác sản xuất chè tại huyện Phù Ninh, tỉnh
Phú Thọ.
Ngày tháng năm 2017
Tác giả luận văn

Vũ Thị Hòa


ii
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện đề tài: “Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu
quả sản xuất chè tại huyện Phù Ninh, tỉnh Phú Thọ”, tôi đã nhận được sự hướng
dẫn, giúp đỡ, động viên của nhiều cá nhân và tập thể. Tôi xin được bày tỏ sự cảm
ơn sâu sắc nhất tới tất cả các cá nhân và tập thể đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong
học tập và nghiên cứu.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu Nhà trường, các quý thầy cô
khoa Kinh tế và phát triển nông thôn của Trường Đại học Nông Lâm Thái
Nguyên đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi về mọi mặt trong quá trình học tập và hoàn
thành luận văn này.
Tôi xin trân trọng cảm ơn sự giúp đỡ tận tình của thầy giáo hướng dẫn
PGS.TS.Trần Văn Điền.
Tôi xin cảm ơn sự giúp đỡ, đóng góp nhiều ý kiến quý báu của các nhà khoa
học, các thầy, cô giáo trong Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên.
Trong quá trình thực hiện đề tài, tôi còn được sự giúp đỡ và cộng tác của các

đồng chí tại địa điểm nghiên cứu, tôi xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo Huyện
Ủy, UBND và các phòng ban chuyên môn của huyện Phù Ninh, tỉnh Phú Thọ đã
tạo điều kiện mọi mặt để tôi hoàn thành nghiên cứu này.
Tôi xin cảm ơn sự động viên, giúp đỡ của bạn bè và gia đình đã giúp tôi
thực hiện luận văn này.
Tôi xin bày tỏ sự cảm ơn sâu sắc đối với mọi sự giúp đỡ quý báu đó.
Thái Nguyên, ngày tháng năm 2017
Tác giả luận văn

Vũ Thị Hòa


iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ....................................................................................................... ii
MỤC LỤC ............................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT .................................................................... v
DANH MỤC BẢNG BIỂU ................................................................................. vi
MỞ ĐẦU .............................................................................................................. 1
1. Tính cấp thiết của đề tài .................................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài ......................................................................... 3
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn........................................................................... 3
Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................ 5
1.1. Cơ sở lý luận về phát triển sản xuất cây chè .................................................. 5
1.1.1. Ý nghĩa của việc phát triển sản xuất cây chè .............................................. 5
1.1.2. Đặc điểm kinh tế kỹ thuật của sản xuất chè .............................................. 10
1.2. Cơ sở lý luận về hiệu quả kinh tế ................................................................. 17
1.2.1. Quan điểm về hiệu quả kinh tế.................................................................. 17
1.2.2. Hiệu quả kinh tế và tiêu chuẩn đánh giá ................................................... 21

1.2.3. Các nhân tố tác động đến việc nâng cao hiệu quả kinh tế ........................ 22
1.3. Cơ sở thực tiễn về phát triển sản xuất cây chè ............................................. 27
1.3.1. Tình hình sản xuất chè trên thế giới .......................................................... 27
1.3.2. Tình hình tiêu thụ chè trên thế giới ........................................................... 28
1.3.3. Tình hình sản xuất, tiêu thụ chè ở Việt Nam và phương hướng phát
triển đến năm 2020 .................................................................................... 29
1.3.4. Những lợi thế và khó khăn trong sản xuất chè của Việt Nam .................. 33
1.3.5. Tình hình sản xuất, chế biến và tiêu thụ chè ở Phú Thọ ........................... 35
Chương 2. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.............. 42
2.1. Đối tượng nghiên cứu................................................................................... 42
2.2. Phạm vi nghiên cứu ...................................................................................... 42


iv
2.3. Nội dung nghiên cứu .................................................................................... 42
2.4. Phương pháp nghiên cứu .............................................................................. 42
2.4.1. Chọn điểm nghiên cứu .............................................................................. 42
2.4.2. Phương pháp thu thập số liệu .................................................................... 42
2.4.3. Phương pháp xử lý số liệu ......................................................................... 43
2.4.4. Phương pháp phân tích số liệu .................................................................. 43
2.4.5. Hệ thống các chỉ tiêu phân tích ................................................................. 44
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................ 46
3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội huyện Phù Ninh, tỉnh Phú Thọ ........... 46
3.1.1. Điều kiện tự nhiên huyện Phù Ninh .......................................................... 46
3.1.2. Tình hình phát triển kinh tế huyện Phù Ninh ............................................ 48
3.2. Thực trạng phát triển sản xuất chè huyện Phù Ninh .................................... 54
3.2.1. Tình hình chung về sản xuất chè huyện Phù Ninh.................................... 54
3.2.2. Thực trạng phát triển chè theo đánh giá của các hộ trồng chè.................. 59
3.2.3. Những hạn chế trong sản xuất cây chè của các hộ trên địa bàn huyện
Phù Ninh.................................................................................................... 67

3.3. Một số giải pháp phát triển sản xuất chè cho huyện Phù Ninh - tỉnh
Phú Thọ ..................................................................................................... 68
3.3.1. Phương hướng phát triển cây chè giai đoạn 2017 - 2020 ......................... 68
3.3.2. Các giải pháp phát triển cây chè huyện Phù Ninh .................................... 70
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .......................................................................... 74
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................... 76
PHỤ LỤC


v
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
TT

Chữ viết tắt

Ý nghĩa

1

ĐVT

Đơn vị tính

2

PTNT

Phát triển nông thôn

3


QLĐA

Quản lý đề án

4

TTNT

Thị trấn nông trường

5

GO/ha

Tổng giá trị sản xuất/ héc ta

6

VA/ha

Giá trị gia tăng/ héc ta

7

GO/IC

Tổng giá trị sản xuất / chi phí trung gian

8


VA/IC

Giá trị gia tăng / chi phí trung gian

9

GO/lđ

Tổng giá trị sản xuất / lao động

10

VA/lđ

Giá trị gia tăng / lao động


vi
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 3.1.

Cơ cấu kinh tế huyện Phù Ninh giai đoạn 2014-2016 .................. 49

Bảng 3.2.

Thu, chi ngân sách trên địa bàn Huyện .................................................... 50

Bảng 3.3.


Hiện trạng sử dụng đất của huyện Phù Ninh Giai đoạn 2014-2016 ..... 51

Bảng 3.4.

Tình hình dân số và lao động huyện Phù Ninh 2014-2016 ............ 53

Bảng 3.5.

Diện tích chè của huyện Phù Ninh qua 3 năm 2014-2016 ............. 54

Bảng 3.6.

Diện tích, năng suất, sản lượng chè kinh doanh của huyện Phù Ninh
qua 3 năm 2014-2016 .....................................................................................55

Bảng 3.7.

Sự phát triển làng nghề, HTX, trang trại chè tại huyện Phù Ninh ....... 55

Bảng 3.8.

Kết quả chuyển giao khoa học kỹ thuật giai đoạn 2014-2016 trên
địa bàn huyện Phù Ninh .................................................................... 57

Bảng 3.9.

Các hình thức tiêu thụ chè trên địa bàn huyện Phù Ninh ............ 58

Bảng 3.10. Thông tin chung về hộ trồng chè .................................................... 59
Bảng 3.11. Tình hình nhân lực của hộ .............................................................. 60

Bảng 3.12. Số lượt người lao động tham gia đào tạo ........................................ 61
Bảng 3.13. Phương tiện sản xuất chè của các hộ .............................................. 62
Bảng 3.14. Tình hình đất sản xuất nông nghiệp trung bình một hộ .................. 63
Bảng 3.15. Giá trị sản xuất chè của hộ theo giống chè ................................... 63
Bảng 3.16. Chi phí sản xuất bình quân trên 1 ha chè kinh doanh ..................... 65
Bảng 3.17. Kết quả sản xuất chè của hộ............................................................ 66
Bảng 3.18. Các khó khăn hạn chế của hộ trồng chè ......................................... 67
Bảng 3.19. Kế hoạch phát triển cây chè huyện Phù Ninh giai đoạn 2017 -2020 .... 68
Bảng 3.20. Kế hoạch trồng lại chè giai đoạn 2017 - 2020 .......................................... 68
Bảng 3.21. Kinh phí hỗ trợ phát triển chè tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2017 -2020......... 69


1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Cây chè - (Camellia sinensis) là cây trồng có nguồn gốc nhiệt đới và
Á nhiệt đới, sinh trưởng, phát triển tốt trong điều kiện khí hậu nóng và ẩm.
Tuy nhiên, nhờ sự phát triển của khoa học kĩ thuật, cây chè đã được trồng ở
cả những nơi khá xa với nguyên sản của nó. Trên thế giới, cây chè phân bố
từ 42 vĩ độ Bắc đến 27 vĩ độ Nam và tập trung chủ yếu ở khu vực từ 16 vĩ
độ Bắc đến 20 vĩ độ Nam.
Chè là cây công nghiệp dài ngày, được trồng khá phổ biến trên thế
giới, tiêu biểu là một số quốc gia thuộc khu vực Châu á như: Trung Quốc,
Nhật Bản, Việt Nam... Nước chè là thức uống tốt, rẻ tiền hơn cafê, ca cao,
có tác dụng giải khát, chống lạnh, khắc phục sự mệt mỏi của cơ thể, kích
thích hoạt động của hệ thần kinh, hệ tiêu hoá, chữa được một số bệnh
đường ruột. Một giá trị đặc biệt của chè được phát hiện gần đây là tác dụng
chống phóng xạ, điều này đã được các nhà khoa học Nhật bản thông báo
qua việc chứng minh chè có tác dụng chống được chất Stronti (Sr) 90 là
một đồng vị phóng xạ rất nguy hiểm, qua việc giám sát thống kê nhận thấy

nhân dân ở một vùng ngoại thành Hirôsima có trồng nhiều chè, thường
xuyên uống nước chè, vì vậy rất ít bị nhiễm phóng xạ hơn các vùng chung
quanh không có chè (Lê Tất Khương, 2000) [2]. Chính vì các đặc tính ưu
việt trên, chè đã trở thành một sản phẩm đồ uống phổ thông trên toàn thế
giới. Hiện nay, trên thế giới có 58 nước trồng chè, trong đó có 30 nước
trồng chè chủ yếu, 115 nước sử dụng chè làm đồ uống, nhu cầu tiêu thụ chè
trên thế giới ngày càng tăng (Nguyễn Hữu Khải, 2005) [1]. Đây chính là lợi
thế tạo điều kiện cho việc sản xuất chè ngày càng phát triển.
Việt Nam là một trong những nước có điều kiện tự nhiên thích hợp
cho cây chè phát triển. Lịch sử trồng chè của nước ta đã có từ lâu, cây chè


2
cho năng suất sản lượng tương đối ổn định và có giá trị kinh tế, tạo việc
làm cũng như thu nhập hàng năm cho người lao động, đặc biệt là các tỉnh
trung du và miền núi. Với ưu thế là một cây công nghiệp dễ khai thác,
nguồn sản phẩm đang có nhu cầu lớn về xuất khẩu và tiêu dùng trong nước,
thì cây chè đang được coi là một cây trồng mũi nhọn, một thế mạnh của
khu vực trung du miền núi.
Phú Thọ là một tỉnh miền núi sản xuất nông lâm nghiệp là chính.
Trong sản xuất nông nghiệp thì cây chè là một cây trồng truyền thống và
được xác định là một trong những cây trồng mũi nhọn của tỉnh Phú Thọ.
Cây chè đã giải quyết việc làm ổn định cho hàng vạn lao động, đã góp phần
quan trọng trong việc xoá đói giảm nghèo, giải quyết nguyên liệu cho các
cơ sở chế biến của tỉnh, đồng thời đóng góp tích cực vào tăng trưởng kinh
tế của địa phương.
Hiện nay, Phú Thọ có 16.584 ha chè, được trồng tập trung chủ yếu ở
huyện Phù Ninh, Đoan Hùng, Thanh Ba, Hạ Hòa, Thanh Sơn... chiếm
khoảng 12% diện tích chè và xếp thứ 4 cả nước, đạt năng suất bình quân 72
tạ/ha, sản lượng chè búp tươi hàng năm đạt gần 117.000 tấn (Phòng thống

kê huyện Phù Ninh, 2016) [4]. Tuy nhiên, so với tiềm năng của địa
phương, thì việc sản xuất, chế biến kinh doanh chè còn bộc lộ nhiều tồn tại,
yếu kém. Một số những điểm yếu kém như: Chậm phát hiện, thiếu giải
pháp kiên quyết, đồng thời để giải quyết những khó khăn, vướng mắc trong
chương trình trồng, chăm sóc, chế biến, tiêu thụ chè. Ngoài ra, hầu hết chè
của Phú Thọ phải bán qua nhiều thị trường, nhiều cấp nên lợi nhuận thấp;
chất lượng tốt, xấu lẫn lộn khó kiểm soát.
Phù Ninh là một trong những huyện trọng điểm chè của tỉnh. Theo
đánh giá sơ bộ về hiệu quả kinh tế của huyện thì cây chè là cây cho thu
nhập tương đối cao và ổn định so với các cây trồng khác… Vậy tại sao diện


3
tích trồng chè chưa được mở rộng như tiềm năng đất đai vốn có, tại sao
năng suất, chất lượng và giá cả chè của huyện còn thấp so với tiềm năng
thế mạnh của vùng. Mặt khác phương thức sản xuất của người dân còn
mang tính nhỏ lẻ thủ công, dựa vào kinh nghiệm là chính. Việc sử dụng
phân bón chưa hiệu quả, cơ cấu giống còn nghèo nàn chủ yếu là giống chè
trồng bằng hạt năng suất, chất lượng còn thấp, nhiều vùng trong huyện chè
ngày một xuống cấp đang rất cần có sự quan tâm của các cấp chính quyền
có liên quan.
Trước những thực tế đó, đòi hỏi phải có sự đánh giá đúng thực trạng, thấy
rõ được các tồn tại để từ đó đề ra các giải pháp phát triển sản xuất - chế biến tiêu thụ chè của vùng, vì vậy việc nghiên cứu đề tài: “Thực trạng và giải pháp
nâng cao hiệu quả sản xuất chè tại huyện Phù Ninh, tỉnh Phú Thọ” sẽ góp
phần giải quyết các vấn đề trên.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
- Hệ thống hoá lý luận và thực tiễn về phát triển sản xuất cây chè, cơ sở
lý luận về hiệu quả kinh tế.
- Nghiên cứu thực trạng phát triển, sản xuất chè ở huyện Phù Ninh, từ
đó xác định những điểm mạnh và khó khăn trong sản xuất chè của các hộ trên

địa bàn hiện nay.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế của sản xuất
chè trên địa bàn huyện Phù Ninh.
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
- Ý nghĩa khoa học: đề tài có những đóng góp về mặt lý luận khi hệ
thống hóa và làm rõ được những lý luận về phát triển cây chè bao gồm khái
niệm, nội dung, tiêu chí đánh giá, các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển cây
chè. Kết quả nghiên cứu là cơ sở khoa học cho những nghiên cứu tiếp theo về
sản xuất chè tại ở Việt Nam.


4
- Ý nghĩa thực tiễn: thông qua phân tích thực trạng tình hình phát triển
cây chè và các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển cây chè trong các năm qua,
làm sáng tỏ các vấn đề kinh tế - xã hội đến việc phát triển cây chè, luận văn sẽ
là tài liệu hữu ích giúp cho một số ban ngành của huyện Phù Ninh và tỉnh Phú
Thọ, lãnh đạo các doanh nghiệp sản xuất chè, hộ nông dân trồng chè tham
khảo và cùng tham gia vào phát triển cây chè, đưa cây chè trở thành một trong
những lĩnh vực phát triển kinh tế mũi nhọn của tỉnh Phú Thọ.


5
Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Cơ sở lý luận về phát triển sản xuất cây chè
1.1.1. Ý nghĩa của việc phát triển sản xuất cây chè
1.1.1.1. Sự phát triển của cây Chè Việt Nam
Việt Nam là một quốc gia nằm trong khu vực Châu Á Thái Bình
Dương, có điều kiện tự nhiên rất thích hợp cho cây chè sinh trưởng và phát
triển. Chè được trồng ở Việt Nam từ khá lâu, nhưng nó chỉ thực sự được coi

là một loại cây công nghiệp, đưa vào sản xuất đại trà với quy mô lớn, khi các
đồn điền chè đầu tiên do người Pháp xây dựng ở Việt Nam. Ngành chè đến
nay đã có lịch sử phát triển gần 90 năm (1918-2007) (Lê Tất Khương, 2000)
[3]. Được coi là một trong những ngành sản xuất có mầm mống công nghiệp
sớm nhất ở nước ta trong số các ngành chế biến công nghiệp dài ngày. Trải
qua gần một thế kỷ tồn tại và phát triển ngành chè đã trở thành ngành sản xuất
rất quan trọng, ta có thể chia thành một số giai đoàn chủ yếu sau:
* Giai đoạn trước năm 1954: Do thấy điều kiện để phát triển sản xuất
chè có nhiều thuận lợi, người Pháp đã có chủ trương xây dựng một số đồn
điền sản xuất chè. Năm 1990 một nhà tư sản người Pháp đã mở một số đồn
điền chè với diện tích 6 ha ở Sông Thao - Phú Thọ ((Lê Tất Khương, 2000)
[3]; sau đó được phát triển ra các địa phương khác. Trong giai đoạn này chè
phát triển rải rác ở các tỉnh miền núi trung du Bắc Bộ, Nam Trung Bộ và Tây
Nguyên. Do canh tác quảng canh nên năng suất sản lượng còn thấp, chủ yếu
là tự sản xuất và tiêu thụ.
* Giai đoạn từ 1954-1975: Năm 1954 hoà bình được lập lại, miền Bắc
đi lên xây dựng chủ nghĩa xã hội, hàng loạt các nông trường quốc doanh được
thành lập. Diện tích trồng chè ở miền Bắc đạt 28,1 vạn ha. Đặc biệt chú ý ở
giai đoạn này là liên hiệp chè lần đầu tiên được thành lập ở nước ta vào năm
1974, đánh dấu một bước phát triển quan trọng của ngành chè. Thời kỳ này


6
công nghiệp chế biến bắt đầu phát triển, nhiều nhà máy chè đen thiết bị của
Liên Xô, có công suất từ 14- 40 tấn chè búp tươi/ngày, nhà máy chè xanh
thiết bị của Liên Xô, Trung Quốc công suất 6-12 tấn chè búp tươi/ngày đã
được xây dựng. Diện tích chè cả nước năm 1955 là 10.600 ha, năng suất 4,9
tạ/ha, sản lượng chè khô 5.194 tấn; năm 1960 diện tích là 17.200 ha, năng
suất 4,2 tạ ha, sản lượng 7.224 tấn; năm 1971 diện tích đã lên tới 31.300 ha,
năng suất đạt 4,9 tạ ha, sản lượng là 15.337 tấn (Lê Tất Khương, 2000) [3].

Về tình hình tiêu thụ, thời kỳ này sản xuất chủ yếu phục vụ tiêu dùng
trong nước, một phần đem xuất khẩu, ở miền Bắc chủ yếu xuất khẩu chè đen
sang thị trường Liên Xô và các nước Đông Âu, chè xanh xuất sang Bắc Phi.
* Giai đoạn 1975 - 1981: Sau khi miền Nam hoàn toàn giải phóng,
thống nhất đất nước, Đảng và Nhà nước tiếp tục quan tâm đầu tư phát triển
mạnh ngành chè. Diện tích, năng suất, sản lượng chè không ngừng được tăng
lên. Giai đoạn này có hai thời kỳ khác nhau được tính theo mốc về sự thay đổi
cơ chế quản lý kinh tế.
Thời kỳ 1975-1981: Là thời kỳ mà mọi việc từ quản lý đến tổ chức sản
xuất đến được sắp đặt từ trên. Nhà nước giao kế hoạch, hoạch định giá cả, lỗ lãi
đã có Nhà nước chịu. Người trồng chè và cơ sở chế biến chè chủ yếu tập trung
vào việc giao nộp sản phẩm do đó việc sản xuất chè cầm chừng, kém hiệu quả
gây ách tắc, trì trệ trong sản xuất và lưu thông sản phẩm chè. Tuy nhiên diện
tích chè cả nước và sản phẩm vẫn tăng khá nhanh mặc dù năng suất vẫn còn rất
thấp và tăng chậm. Tốc độ phát triển bình quân một năm là 2% về diện tích và
4,9% về sản lượng. Sản lượng xuất khẩu thời kỳ này trung bình mỗi năm đạt
trên 5.000 tấn.(Lê Tất Khương và Đỗ NGọc Quỹ, 2000) [3].
* Giai đoạn 1982 đến nay: Nổi bật trong thời kỳ này là đổi mới cơ chế
quản lý nông nghiệp bằng chỉ thị 100 của ban Bí thư Trung ương Đảng năm
1981. Sau đó là Nghị Quyết 10 của Bộ chính trị năm 1988 và các chính sách
đổi mới quản lý kinh tế theo hướng phát triển kinh tế thị trường có sự quản lý


7
của Nhà nước. Cho đến nay ngành chè đã có một hệ thống liên kết trong toàn
ngành. Năm 2000, tổng diện tích chè là 81.692 ha, phân bổ trên 30 tỉnh trong
cả nước. Trong đó diện tích chè kinh doanh là 70.192 ha với năng suất chè
búp tươi bình quân 4,23 tấn/ha, sản lượng chè xuất khẩu là 42.000 tấn, giá trị
kim ngạch xuất khẩu đạt 60 triệu USD. Thị phần chè Việt Nam trên thế giới
hiện nay là trên 4% (Vinatea, 2017)[14]. Tại Việt Nam có 107 đầu mối xuất

khẩu, trong đó Tổng Công ty chè Việt Nam chiếm 46,5% về khối lượng và
67,23% về tổng giá trị trên tổng giá trị kim ngạch xuất khẩu. Tỷ trọng các thị
trường trong tổng số 42.000 tấn xuất khẩu chia ra như sau: Châu Á và Trung
Đông là 36.226 tấn bằng 86,25%. Trong đó Irắc là lớn nhất với số lượng
16.412 tấn, sau đó là Đài Loan 9.071tấn, Singapo 1.617 tấn. Châu Âu là 5.044
tấn bằng 12%, còn lại là Hoa Kỳ, Canada, Châu Úc, Châu Phi và một số nước
khác (Lê Tất Khương, 2000) [3]. Qua đây cho thấy ở Việt Nam cây chè có
một vị trí quan trọng trong nền kinh tế quốc dân, nó thuộc nhóm ngành kinh
tế mũi nhọn. Do đó phát triển trồng chè ở nước ta không những phát huy được
vai trò kinh tế của hộ gia đình, lợi thế của từng vùng, từng đơn vị để áp dụng
các tiến bộ về giống, kỹ thuật canh tác chế biến mà còn góp phần to lớn trong
việc sử dụng có hiệu quả đất đai, lao động nông nghiệp, nông thôn, thúc đẩy
sản xuất phát triển. Góp phần nâng cao đới sống vật chất, văn hoá tinh thần
người dân. Chính điều đó càng khẳng định việc đầu tư phát triển cho ngành
chè là một hướng đi đúng của các địa phương, các công ty, các cơ sở sản xuất
kinh doanh trong cả nước.
Các vùng Chè ở Việt Nam
Việt Nam nằm trong vùng gió mùa Đông nam á, cái nôi của cây chè.
- Khí hậu đất đai rất thích hợp với sinh trưởng cây chè. Lượng nước
mưa dồi dào 1700-2000 mm/năm. nhiệt độ 21-22,6 0C, ẩm độ không khí 8085 %. Đất đai trồng chè gồm 2 loại phiến thạch sét và bazan màu mỡ(Nguyễn
Hữu Khải, 2005) [1].


8
- Chè trồng ở vĩ tuyến B 11.5-22.5 0;, chia thành 3 vùng: vùng thấp
dưới 300 m, vùng giữa 300-600 m, vùng cao 600-trên 1000 m, nên chất lượng
chè rất tốt.
- Giống chè bản địa gồm 2 giống Trung Du và Shan, làm được chè
xanh và chè đen; đặc biệt giống chè Shan miền núi có búp nhiều lông tuyết
trắng, được thị trường quốc tế rất ưa chuộng. Ngoài ra còn những giống chè

tốt làm chè đen, chè xanh, chè ô long, nhập nội của Trung Quốc, Đài Loan,
Nhật Bản, ấn Độ và Srilanka, Inđônêxia (Nguyễn Hữu Khải, 2005) [1].
b) Ý nghĩa của việc phát triển sản xuất cây chè
Cây chè là cây công nghiệp dài ngày có giá trị kinh tế cao. Nó là một
loại cây trồng có vị trí quan trọng trong đời sống sinh hoạt cũng như phát
triển kinh tế và văn hoá con người, sản xuất chè tạo ra những sản phẩm đáp
ứng nhu cầu giải khát của đông đảo nhân dân ở nhiều quốc gia.
Chè có nhiều Vitamin giúp thanh lọc cơ thể, giải khát, có tác dụng giảm
thiểu một số bệnh thường gặp về máu, do đó chè đã trở thành đồ uống phổ
thông trên thế giới (Lê Tất Khương và Đỗ Ngọc Quỹ,2000) [3]. Tại một số
nước thói quen uống nước chè đã tạo thành một nền văn hóa truyền thống,
một tập quán. Hiện nay khoa học tiến bộ đã đi sâu vào nghiên cứu tìm ra được
một số hoạt chất quý có trong cây chè như: Cafein, Vitamin A, B1... Đặc biệt
trong cây chè còn chứa Vitamin C là loại Vitamin dùng để điều chế thuốc tân
dược vì thế chè không những là loại cây giải khát mà chè còn có tên trong
danh sách cây y dược (Lê Tất Khương 2006) [2].
Đối với nước ta, sản phẩm chè không chỉ thoả mãn nhu cầu trong nước,
mà còn là một mặt hàng xuất khẩu quan trọng tạo ra nguồn thu ngoại tệ lớn,
giúp nước ta có thêm một nguồn ngân sách để đầu tư vào phát triển kinh tế
của đất nước, cải thiện nâng cao mức sống của người dân. Xét ở tầm vĩ mô thì
xuất khẩu chè cũng như xuất khẩu các mặt hàng khác nó là cơ sở để đẩy mạnh
lưu thông buôn bán giữa các nước trong khu vực và trên thế giới, góp phần


9
tạo sự cân bằng giữa xuất khẩu và nhập khẩu trong tổng thể nền kinh tế, đồng
thời nó tạo nên mối quan hệ bình đẳng, thân thiện, cùng có lợi giữa các nước
xuất khẩu, nhập khẩu trên thế giới (Nguyễn Hữu Khải,2005) [1].
Trực tiếp đối với các hộ sản xuất kinh doanh sản phẩm chè thì cây chè
mang lại thu nhập ổn định, cao hơn nhiều so với nhiều loại cây trồng khác,

bởi cây chè có tuổi thọ cao có thể sinh trưởng, phát triển và cho sản phẩm có
giá trị cao và đều đặn trong khoảng 50 - 60 năm, do vậy nó sẽ tạo ra một
nguồn thu đều đặn lâu dài và có giá trị kinh tế cao, giúp các hộ cải thiện đời
sống, nâng cao mức sống của người dân. Mặt khác, cây chè là loại cây trồng
thích hợp với các vùng đất miền núi và trung du, những vùng đất cao, khô
thoáng. Hơn thế nữa nó còn gắn bó keo sơn ngay cả với những vùng đất đồi
dốc khô cằn sỏi đá. Chính vì vậy trồng chè không chỉ mang lại giá trị kinh tế
cao, mà nó còn góp phần bảo vệ môi trường, phủ xanh đất trống đồi trọc, tạo
ra cảnh quan đẹp. Kết hợp trồng chè với trồng rừng sẽ tạo nên những vành đai
chống xói mòn, rửa trôi, giữ lại lớp màu mỡ cho đất, cải tạo đất tăng độ phì
cho đất bạc màu, góp phần bảo vệ môi trường phát triển một nền nông nghiệp
bền vững.
Ngoài ra trồng chè và sản xuất chè còn cần một lực lượng lao động lớn,
cho nên nó sẽ tạo ta công ăn việc làm cho nhiều lao động nhàn rỗi ở nông
thôn, tạo điều kiện cho việc thu hút và sử dụng lao động, điều hoà lao động
được hợp lý hơn. Đồng thời nó còn tạo ra một lượng của cải vật chất lớn cho
xã hội, tăng thu nhập cho người dân, cải thiện mức sống của khu vực nông
thôn, tạo sự thay đổi lớn cho bộ mặt các vùng nông thôn, nhất là trong giai
đoạn đổi mới hiện nay, việc phát triển sản xuất chè góp phần đẩy nhanh công
cuộc công nghiệp hoá - hiện đại hoá nông thôn, đẩy nhanh tốc độ phát triển
kinh tế của khu vực nông thôn, nâng cao mức sống của các vùng nông thôn,
thu hẹp khoảng cách giàu nghèo giữa thành thị và nông thôn.


10
1.1.2. Đặc điểm kinh tế kỹ thuật của sản xuất chè
1.1.2.1. Đặc điểm
Cây chè có đặc điểm từ sản xuất đến chế biến đòi hỏi phải có kỹ thuật
khá cao từ khâu trồng, chăm sóc, thu hoạch đến chế biến và bảo quản. Vì thế
để phát triển ngành chè hàng hóa đạt chất lượng cao cần phải quan tâm, chú

trọng từ những khâu đầu tiên, áp dụng những chính sách đầu tư hợp lý, loại
bỏ dần những phong tục tập quán trồng chè lạc hậu… Để tạo ra được những
sản phẩm hàng hóa có sức cạnh tranh cao, thu hút khách hàng và các nhà đầu
tư sản xuất trong và ngoài nước. Nếu coi cây chè là cây trồng mũi nhọn thì
cần phải thực hiện theo hướng chuyên môn hóa để nâng cao năng suất, chất
lượng sản phẩm chè góp phần tăng thu nhập cải thiện đời sống người dân
trồng chè.
1.1.2.2. Những nhân tố ảnh hưởng tới sản xuất chè:
a) Nhóm nhân tố về điều kiện tự nhiên
Các nhân tố này ảnh hưởng rất lớn đến qui trình công nghệ, tiến độ
thực hiện kinh doanh của các doanh nghiệp đặc biệt là các doanh nghiệp kinh
doanh các mặt hàng mang tính chất mùa vụ như nông, lâm, thủy sản, đồ may
mặc, giày dép... Với những điều kiện thời tiết, khí hậu và mùa vụ nhất định
thì doanh nghiệp phải có chính sách cụ thể phù hợp với điều kiện đó. Và như
vậy khi các yếu tố này không ổn định sẽ làm cho chính sách hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp không ổn định và chính là nhân tố đầu tiên làm mất
ổn định hoạt động kinh doanh ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả kinh doanh
của doanh nghiệp.
Đất đai và địa hình: Đây là nhân tố không chỉ tác động đến công tác
nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp mà còn tác động đến các mặt
khác trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp như: Giao dịch, vận
chuyển, sản xuất... các nhân tố này tác động đến hiệu quả kinh doanh thông
qua sự tác động lên các chi phí tương ứng.


11
Đất đai: Đất đai quyết định đến sản lượng và chất lượng của sản phẩm
chè. Chè là một cây không yêu cầu khắt khe và đất so với một số cây công
nghiệp dài ngày khác. Tuy nhiên để cây chè sinh trưởng, phát triển tốt, nương
chè có nhiệm kỳ kinh tế dài, khả năng cho năng suất cao, ổn định, chất lượng

chè ngon thì cây chè cũng phải được trồng ở nơi có đất tốt, phù hợp với đặc
điểm sinh vật học của nó. Qua nghiên cứu của các chuyên gia cho thấy đất
trồng chè tốt phải đạt yêu cầu sau: độ pH từ 4,5 - 5,5; hàm lượng mùn 2% 4%; độ sâu ít nhất 0,6 - 1m; mực nước ngầm phải dưới 1m; kết cấu của đất tơi
xốp sẽ giữ được nhiều nước, thấm nước nhanh, thoát nước tốt, có địa hình dốc
từ 10 - 200 (Lê Tất Khương và Đỗ Ngọc Quỹ, 2000) (3).
Thời tiết và khí hậu: Độ ẩm, nhiệt độ và lượng mưa là những yếu tố
ảnh hưởng lớn đến cây chè. Để cây chè phát triển tốt thì nhiệt độ bình quân là
22 - 280C, lượng mưa trung bình là 1500 - 2000mm/năm nhưng phải phân đều
cho các tháng, ẩm độ không khí từ 80 - 85%, ẩm độ đất từ 70 - 80%, cây chè
là cây ưa sáng tán xạ, thời gian chiếu sáng trung bình 9 giờ/ngày (Lê Tất
Khương, 2000)..
Nhiệt độ không khí ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình sinh trưởng và
phát triển của cây chè. Cây chè ngừng sinh trưởng khi nhiệt độ không khí
dưới 100C hay trên 400C. Mùa đông cây chè tạm ngừng sinh trưởng, mùa
xuân bắt đầu phát triển trở lại. Thời vụ thu hoạch chè dài, ngắn, sớm, muộn
tuỳ thuộc chủ yếu vào điều kiện nhiệt độ. Tuy nhiên các giống chè khác nhau
có mức độ chống chịu khác nhau.
Cây chè vốn là cây thích nghi sinh thái vùng cận nhiệt đới bóng râm,
ẩm ướt. Lúc nhỏ cây cần ít ánh sáng, một đặc điểm cũng cần lưu ý là các
giống chè lá nhỏ ưu sáng hơn các giống chè lá to.
b) Nhóm nhân tố về kỹ thuật
Ảnh hưởng của giống chè: Giống chè ảnh hưởng rất lớn đến năng
suất, chất lượng, đến hiệu quả sản xuất kinh doanh. Mỗi một điều kiện sinh


12
thái, mỗi vùng lại thích hợp cho một giống chè hay một số giống nhất định.
Vì vậy để có nguyên liệu phục vụ chế biến, tạo ra chè thành phẩm có chất
lượng cao và để góp phần đa dạng hoá sản phẩm ngành chè, tận dụng lợi thế
so sánh của các vùng sinh thái đòi hỏi phải có nguồn giống thích hợp.

Ở trong nước ta đã chọn tạo được nhiều giống chè tốt bằng phương
pháp chọn lọc cá thể như: PH1, TRI777, 1A, TH3. Đây là một số giống chè
khá tốt, tập trung được nhiều ưu điểm, cho năng suất và chất lượng búp cao,
đã và đang được sử dụng ngày càng nhiều, trồng trên diện tích rộng, bổ sung
cơ cấu giống vùng và thay thế dần giống cũ trên các nương chè cằn cỗi.
Phương pháp nhân giống:
Bên cạnh đặc tính của các giống chè, phương pháp nhân giống cũng ảnh
hưởng trực tiếp tới chè nguyên liệu. Hiện nay có 2 phương pháp được áp
dụng chủ yếu là trồng bằng hạt và trồng bằng giâm cành. Đặc biệt phương
pháp trồng chè cành đến nay đã được phổ biến, áp dụng rộng rãi và dần dần
trở thành biện pháp chủ yếu trên thế giới cũng như ở Việt Nam
Tưới nước cho chè: Trong búp chè có hàm lượng nước lớn vì vậy phải
cung cấp đủ nước sẽ làm tăng năng suất và sản lượng chè, cho nên phải chủ
động tưới nước cho chè vào vụ đông.
Mật độ trồng chè: Để có năng suất cao cần đảm bảo mật độ trồng chè,
mật độ trồng chè phụ thuộc vào các giống, độ dốc, điều kiện cơ giới hoá.
Nhìn chung tuỳ điều kiện giống, đất đai, cơ giới hoá, khả năng đầu tư mà có
khoảng cách mật độ khác nhau. Nhưng xu thế hiện nay là khai thác sản lượng
theo không gian do đó có thể tăng cường mật độ một cách hợp lý cho sản
lượng sớm, cao, nhanh khép tán, chống xói mòn và cỏ dại trong nương chè,
qua thực tế cho thấy nếu mật độ vườn đảm bảo từ 18000 đến 20000 cây/ha thì
sẽ cho năng suất và chất lượng tốt, chi phí phải đầu tư tính cho một sản phẩm
là đạt mức thấp nhất.


13
Che nắng: Theo các chuyên gia về chè, nếu thời tiết khô hạn kéo dài
thì cây bóng mát được trồng 170 - 230 cây/ha che phủ được 20 - 30% diện
tích thì độ ẩm sẽ cao (Lê Tất Khương, 2000). Qua nghiên cứu về sự tác động
của ánh sáng tới cây chè và quang hợp tốt nhất trong điều kiện ánh sáng tán

xạ. Vì vậy mà các nước như Ấn Độ, Nhật Bản thường áp dụng trồng cây che
bóng mát cho cây chè, nên năng suất và sản lượng chè thường cao.
Đốn chè: Đốn chè cũng ảnh hưởng rất lớn đến sản lượng và chất lượng
chè, đốn chè là cắt đi đỉnh ngọn của các cành chè, ức chế ưu thế sinh trưởng
đỉnh và kích thích các trồi ngủ, trồi nách mọc thành lá, cành non mới tạo ra
một bộ khung tán khoẻ mạnh, làm cho cây luôn ở trạng thái sinh trưởng dinh
dưỡng hạn chế sự ra hoa, kết quả có lợi cho việc ra lá, kích thích sinh trưởng
búp non, tăng mật độ búp và trọng lượng búp, tạo bộ khung tán to có nhiều
búp, vừa tầm hái tăng hiệu suất lao động, cắt bỏ những cành già tăm hương,
bị sâu bệnh thay bằng những cành non mới sung sức hơn giữ cho cây chè có
bộ lá thích hợp để quang hợp.
Các dạng đốn chè:
+ Đốn phớt: Hai năm sau khi đốn tạo hình, mỗi năm đốn trên vết đốn
cũ 5cm sau đó mỗi năm đốn cao thêm 3-4cm, khi đốn vết đốn cuối cùng cao
70cm thì hàng năm đốn thêm 1-2cm. Sự thay đổi cách đốn sẽ làm tăng sản
lượng và chất lượng chè (Lê Tất Khương, 2006) [2]
+ Đốn đau: Những cây chè đã được đốn nhiều năm, cây chè phát triển
kém, năng suất thấp, giảm rõ rệt thì đốn cách mặt đất 40 - 50cm bón phân hữu
cơ và lân theo quy trình một năm trước khi đốn đau. Sau khi đốn đau cần tiến
hành hái chè theo phương pháp nuôi tán, chỉ hái búp chè cao hơn 65cm còn
chừa lại nuôi tán (Lê Tất Khương, 2006) [2]. Theo như nghiên cứu ở
Inđônêxia cho thấy rằng: Hàm lượng Caphêin của nguyên liệu chè thu hoạch
ở cây chè đốn đau cao hơn ở nguyên liệu chè chưa đốn, như vậy chè đốn đau
và chè đốn liên tục sẽ cho sản lượng và chất lượng tăng, đốn chè có tác dụng


14
tạo khung tán cho chè để có mật độ búp cao, tạo chiều cao hợp lý thuận lợi
cho việc chăm sóc và thu hoạch (Ngô Quang Trung, 2009].
Bón phân: Bón phân cho chè nhất là chè kinh doanh là một biện pháp

kỹ thuật quan trọng quyết định trực tiếp tới năng suất và chất lượng búp chè,
nhưng biện pháp này cũng có những tác dụng ngược bởi nếu bón phân không
hợp lý sẽ làm cho năng suất và chất lượng không tăng lên được, thậm chí còn
bị giảm xuống. Nếu bón đạm với hàm lượng quá cao hoặc bón các loại phân
theo tỷ lệ không hợp lý sẽ làm giảm chất Tanin hoà tan của chè, làm tăng hợp
chất Nitơ dẫn tới giảm chất lượng chè (Lê Lâm Bằng,2008) [10]. Vì vậy bón
phân cần phải bón đúng cách, đúng lúc, đúng đối tượng và cần cân đối các
yếu tố dinh dưỡng chủ yếu như: Đạm, lân, kali sao cho phù hợp.
Hái chè: Thời điểm, thời gian và phương thức thu hái có ảnh hưởng
đến chất lượng nguyên liệu chè, hái chè gồm 1 tôm 2 lá đó là nguyên liệu tốt
nhất cho chè chế biến chè vì trong đó có hàm lượng polyphenol và cafein cao.
Nếu hái chè quá già thì không những chất lượng chè giảm mà còn ảnh hưởng
tới sinh trưởng và sự phát triển của cây chè. Thường vào tháng 6,7,8 nguyên
liệu chè thu hái có hàm lượng tanin cao nhất. Khoảng cách thu hái mỗi lần là
khoảng 1 tháng (Lê Lâm Bằng,2008) [10].
Vận chuyển và bảo quản nguyên liệu
Nguyên liệu chè sau khi thu hái có thể được đưa thẳng vào chế biến, có
thể để một thời gian mới đưa vào chế biến, khi thu hoạch không để dập nát
búp chè, dụng cụ đựng phải thông thoáng và kích thước vừa phải, sau khi hái
không để quá 10 tiếng.
Công nghệ chế biến
Tuỳ thuộc vào mục đích của phương án sản phẩm mà ta có các quy
trình công nghệ chế biến phù hợp với từng nguyên liệu đầu vào, nhìn chung
quá trình chế biến gồm hai giai đoạn: sơ chế và tinh chế nguyên thành phẩm.


15
Hiện nay trong điều kiện áp dụng các thành tựu khoa hoc công nghệ
trong chế biến, điện khí hoá và tự động hoá, công nghệ chế biến chè ngày
càng hiện đại, giảm tỷ trọng chi phí chế biến trong sản phẩm và nâng cao chất

lượng. Như vậy sản phẩm chè của Việt Nam mới đủ điều kiện đáp ứng được
nhu cầu của thị trường trong và ngoài nước.
c) Nhóm nhân tố về kinh tế
Thị trường và giá cả:
+ Thị trường là yếu tố quan trọng và có tính quyết định đến sự tồn tại
của cơ sở sản xuất kinh doanh chè, của các đơn vị sản xuất trong nền kinh tế
thị trường: mỗi nhà sản xuất, mỗi cơ sở sản xuất kinh doanh và mỗi cá nhân
đều phải trả lời 3 câu hỏi của kinh tế học đó là: sản xuất cái gì, sản xuất như
thế nào và sản xuất cho ai. Câu hỏi sản xuất cái gì được đặt lên hàng đầu,
mang tính định hướng. Để trả lời được câu hỏi này người sản xuất phải tìm
kiếm thị trường, tức là xác định nhu cầu có khả năng thanh toán của thị
trường đối với hàng hoá mà họ sẽ sản xuất ra. Thị trường đóng vai trò là khâu
trung gian nối giữa sản xuất và tiêu dùng .
Khi tìm kiếm được thị trường, người sản xuất phải lựa chọn phương
thức tổ chức sản xuất như thế nào cho phù hợp, sao cho lợi nhuận thu được là
tối đa. còn việc giải quyết vấn đề sản xuất cho ai, đòi hỏi phải nghiên cứu kỹ
được thị trường, xác định rõ được khách hàng, giá cả và phương thức tiêu thụ.
Muốn vậy phải xem xét quy luật cung cầu trên thị trường. Ngành chè
có ưu thế hơn một số ngành khác, bởi sản phẩm của nó được sử dụng khá phổ
thông ở trong nước cũng như quốc tế. Nhu cầu về mặt hàng này khá lớn và
tương đối ổn định. Hơn nữa chè không phải là sản phẩm tươi sống, sau khi
chế biến có thể bảo quản lâu dài, chè mang tính thời vụ cũng ít gắt gao hơn
các loại cây ăn quả. Chính nhờ những ưu điểm trên dễ tạo ra thị trường khá ổn
định và khá vững chắc, là điều kiện, là nền tảng để kích thích, thúc đẩy sự
phát triển của ngành chè.


16
+ Giá cả: Đối với người sản xuất nông nghiệp nói chung, của người
trồng chè nói riêng thì sự quan tâm hàng đầu là giá chè (giá chè búp tươi và

chè búp khô) trên thị trường; giá cả không ổn định ảnh hưởng tới tâm lý
người trồng chè.
Có thể nói sự biến động của thị trường ảnh hưởng trực tiếp tới đời sống
của người sản xuất nói chung, cũng như người làm chè, ngành chè nói riêng.
Do đó việc ổn định giá cả, mở rộng thị trường tiêu thụ chè là hết sức cần thiết
cho sự phát triển lâu dài của ngành chè.
Cơ cấu sản xuất sản phẩm:
+ Yếu tố lao động: Nhân tố lao động luôn là yếu tố quyết định trong
việc sản xuất, trong sản xuất chè cũng vậy, yếu tố con người mang lại năng
suất, sản lượng, chất lượng cho chè. Để sản phẩm chè sản xuất ra có năng suất
cao, chất lượng tốt ngoài việc ứng dụng những tiến bộ khoa học kỹ thuật ra,
cần phải có lao động có trình độ kỹ thuật, tay nghề cao. Trong hai khâu: sản
xuất - chế biến, nhân tố con người đều quyết định đến sản lượng và chất
lượng của chè. Trong khâu sản xuất, từ việc chọn giống, gieo trồng, chăm sóc
và thu hoạch tất cả đều phụ thuộc vào nhân tố lao động. Lao động có tay nghề
sẽ tạo ra năng suất và chất lượng cao.
+ Hệ thống cơ sở chế biến chè: Sau khi hái được chè nguyên liệu (chè
búp tươi) người dân sẽ tiến hành chế biến, từ chè búp tươi tạo ra chè thành
phẩm, sau đó mới đem đi tiêu thụ trên thị trường.
Ngoài yêu cầu về chất lượng chè nguyên liệu, thì công tác tổ chức, chế
biến, quy trình chế biến cũng ảnh hưởng tới chất lượng chè thành phẩm. Hạch
toán được giá thành từ đó quyết định được mức giá bán trên thị trường sao
cho phù hợp. Hiện nay ngành chè Việt Nam đang có những bước tiến đáng kể
trong khâu chế biến, nhiều công ty, doanh nghiệp được thành lập, hay chuyển
đổi thành các công ty cổ phần tham gia liên kết với nước ngoài đưa vào sử
dụng những dây chuyền hiện đại, công suất lớn đã đáp ứng được phần nào
yêu cầu của quá trình sản xuất chè.


17

1.2. Cơ sở lý luận về hiệu quả kinh tế
1.2.1. Quan điểm về hiệu quả kinh tế
Hiệu quả kinh tế là một phạm trù phản ánh mặt chất lượng của các hoạt
động kinh tế. Quá trình tăng cường lợi dụng các nguồn lực sẵn có phục vụ cho
lợi ích của con người, có nghĩa là nâng cao chất lượng của các hoạt động kinh
tế. Nâng cao hiệu quả kinh tế là một đòi hỏi khách quan của mọi nền sản xuất
xã hội xuất phát từ những nhu cầu vật chất của con người ngày càng tăng.
Yêu cầu của công tác quản lý kinh tế đòi hỏi phải nâng cao chất lượng của các
hoạt động kinh tế làm xuất hiện phạm trù hiệu quả kinh tế.
Hiệu quả kinh tế phản ánh trình độ lợi dụng các nguồn lực để đạt được
các mục tiêu kinh tế của một thời kỳ nào đó. Nếu đứng trên phạm vi từng yếu
tố riêng lẻ thì chúng ta có phạm trù hiệu quả kinh tế, và xem xét vấn đề hiệu
quả trong phạm vi các nông hộ thì hiệu quả kinh tế chính là hiệu quả kinh
doanh của một nông hộ. Hiểu theo mục đích cuối cùng thì hiệu quả kinh tế là
hệ số giữa kết quả thu về và chi phí bỏ ra để đạt được hiệu quả đó. Trong đó
kết quả thu về chỉ là kết quả phản ảnh những kết quả kinh tế tổng hợp như là:
doanh thu, lợi nhuận, giá trị sản lượng công nghiệp... nếu ta xét theo từng yếu
tố riêng lẻ thì hiệu quả kinh tế là thể hiện trình độ và sử dụng các yếu tố đó
trong quá trình sản xuất kinh doanh, nó phản ảnh kết quả kinh tế thu được từ
việc sử dụng các yếu tố tham gia vào quá trình kinh doanh.
Trong thực tiễn không phải ai cũng hiểu biết và quan niệm giống nhau
về hiệu quả kinh tế và chính điều này đã làm triệt tiêu những cố gắng, nỗ lực
của họ mặc dù ai cũng muống làm tăng hiệu quả kinh tế. Như vậy khi đề cập
đến hiệu quả kinh tế chúng ta phải xem xét một cách toàn diện cả về mặt thời
gian và không gian trong mối quan hệ với hiệu quả chung của toàn bộ nền
kinh tế quốc dân, hiệu quả đó bao gồm cả hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội.
a. Về mặt thời gian
Sự toàn diện của hiệu quả đạt được trong từng giai đoạn không được
làm giảm hiệu quả khi xét trong thời kỳ dài, hoặc hiệu quả của chu kỳ sản



×