Tải bản đầy đủ (.doc) (79 trang)

Luận văn thạc sỹ - Chính sách phát triển nguồn nhân lực cho ngành du lịch tỉnh Yên Bái

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (359.42 KB, 79 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI

-------------------------

NGUYỄN THUỶ TIÊN

CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC
CHO NGÀNH DU LỊCH TỈNH YÊN BÁI

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ

HÀ NỘI - 2017


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI

------------------------NGUYỄN THUỶ TIÊN

CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC
CHO NGÀNH DU LỊCH TỈNH YÊN BÁI

Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60.34.04.10

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ
Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Thanh Hải

HÀ NỘI - 2017



i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng đây là công trình nghiên cứu khoa học của tôi,
có sự hỗ trợ, hướng dẫn chỉ bảo của giáo viên hướng dẫn. Các thông tin trích
dẫn và số liệu nêu trong luận văn này là hoàn toàn trung thực, có nguồn gốc
rõ ràng. Kết quả nghiên cứu được hình thành và phát triển từ quan điểm cá
nhân của tác giả, do tác giả tự thu thập, tìm hiểu và phân tích.
Hà Nội, ngày

tháng năm 2017

Người thực hiện luận văn

Nguyễn Thủy Tiên


ii

MỤC LỤC
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO................................................................................1
MỤC LỤC................................................................................................................. ii

1. Tính cấp thiết của đề tài..............................................................................1
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu của đề tài................................................2
3. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài...................................................................3
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài.............................................3
4.2. Phạm vi nghiên cứu..........................................................................................3

6. Kết cấu luận văn..........................................................................................4

1.1. Chính sách phát triển nguồn nhân lực.....................................................6
1.1.1.Khái niệm về nguồn nhân lực và nguồn nhân lực du lịch............................6

1.2. Chủ thể ban hành và đối tượng áp dụng của chính sách phát triển
nguồn nhân lực ngành du lịch.......................................................................10
CHƯƠNG 2.............................................................................................................27
THỰC TRẠNG CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN.......................................................27
NGUỒN NHÂN LỰC NGÀNH DU LỊCH TỈNH YÊN BÁI..................................27

2.1. Tổng quan về tỉnh Yên Bái....................................................................27
Bảng 2.1. Số trường học phổ thông tại tỉnh Yên Bái..................................33
Bảng 2.2. Số học sinh phổ thông tại tỉnh Yên Bái......................................34
2.1.3. Đặc điểm nguồn nhân lực tỉnh Yên Bái......................................................35

Bảng 2.3. Đặc điểm nhân lực tỉnh Yên Bái.................................................35
2.2. Các chính sách phát triển nguồn nhân lực ngành du lịch của tỉnh Yên
Bái 37
Bảng 2.4. Chỉ tiêu chính sách phát triển nhân lực ngành du lịch tỉnh Yên
Bái năm 2016.................................................................................................37
(Ban hành kèm Quyết định số 22/2016/QĐ-UBND ngày 04/07/2016 của
UBND tỉnh Yên Bái).....................................................................................38


iii
2.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến chính sách phát triển nguồn nhân lực ngành du
lịch tỉnh Yên Bái.....................................................................................................41

2.4. Thực trạng quy trình ban hành, triển khai chính sách phát triển nguồn
nhân lực ngành du lịch tỉnh Yên Bái............................................................42
Sơ đồ 2.1. Quy trình của chính sách phát triển nguồn nhân lực ngành du

lịch tỉnh Yên Bái............................................................................................43
2.5. Đánh giá chính sách phát triển nguồn nhân lực ngành du lịch tại tỉnh
Yên Bái...........................................................................................................44
Bảng 2.5. Thực hiện chính sách phát triển nhân lực ngành du lịch tỉnh Yên
Bái năm 2016.................................................................................................44
Bảng 2.6. Thực trạng giáo dục, đào tạo nhân lực tại tỉnh Yên Bái............46
Bảng 2.7. Thực trạng đào tạo nhân lực của tỉnh Yên Bái...........................47
Bảng 2.8. Kết quả nhân lực ngành du lịch của tỉnh Yên Bái......................48
Bảng 2.9. Kết quả ngành du lịch của tỉnh Yên Bái.....................................48
2.6. Đánh giá thực trạng chính sách phát triển nhân lực ngành du lịch tại
tỉnh Yên Bái....................................................................................................49
2.6.1. Thành tựu đạt được.....................................................................................49
2.6.2. Hạn chế.........................................................................................................50
2.6.3. Nguyên nhân của hạn chế............................................................................52
CHƯƠNG 3............................................................................................................. 54
MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ..................................................................54
NHẰM HOÀN THIỆN CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN...........................................54
NGUỒN NHÂN LỰC NGÀNH DU LỊCH TẠI TỈNH YÊN BÁI..........................54

3.1. Mục tiêu và chiến lược phát triển kinh tế của tỉnh Yên Bái nói chung
và mục tiêu phát triển nguồn nhân lực ngành du lịch tại Yên Bái nói riêng
54


iv

3.2. Các giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện chính sách phát triển
nguồn nhân lực ngành du lịch tại Yên Bái...................................................55
3.2.1 Giải pháp đối với tỉnh Yên Bái.....................................................................55
3.2.2 Kiến nghị đối với Nhà nước.........................................................................63


3.3. Điều kiện thực hiện giải pháp hoàn thiện chính sách phát triển nguồn
nhân lực ngành du lịch tại Yên Bái..............................................................66


v

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt
CNH - HĐH
CNTT
ĐL
HĐND
KH

NQ

TB
THCS
THPT
TP
UBND
VPDL

Nội dung
Công nghiệp hóa, hiện đại hóa
Công nghệ thông tin
Đại lý
Hội đồng nhân dân
Kế hoạch

Lao động
Nghị quyết
Quyết định
Trung bình
Trung học cơ sở
Trung học phổ thông
Thành phố
Ủy ban nhân dân
Văn phòng du lịch


vi

DANH MỤC BẢNG, SƠ ĐỒ
BẢNG
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO................................................................................1
MỤC LỤC................................................................................................................. ii

1. Tính cấp thiết của đề tài..............................................................................1
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu của đề tài................................................2
3. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài...................................................................3
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài.............................................3
6. Kết cấu luận văn..........................................................................................4
1.1. Chính sách phát triển nguồn nhân lực.....................................................6
1.2. Chủ thể ban hành và đối tượng áp dụng của chính sách phát triển
nguồn nhân lực ngành du lịch.......................................................................10
CHƯƠNG 2.............................................................................................................27
THỰC TRẠNG CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN.......................................................27
NGUỒN NHÂN LỰC NGÀNH DU LỊCH TỈNH YÊN BÁI..................................27


2.1. Tổng quan về tỉnh Yên Bái....................................................................27
Bảng 2.1. Số trường học phổ thông tại tỉnh Yên Bái..................................33
Bảng 2.2. Số học sinh phổ thông tại tỉnh Yên Bái......................................34
Bảng 2.3. Đặc điểm nhân lực tỉnh Yên Bái.................................................35
2.2. Các chính sách phát triển nguồn nhân lực ngành du lịch của tỉnh Yên
Bái 37
Bảng 2.4. Chỉ tiêu chính sách phát triển nhân lực ngành du lịch tỉnh Yên
Bái năm 2016.................................................................................................37
(Ban hành kèm Quyết định số 22/2016/QĐ-UBND ngày 04/07/2016 của
UBND tỉnh Yên Bái).....................................................................................38
2.4. Thực trạng quy trình ban hành, triển khai chính sách phát triển nguồn
nhân lực ngành du lịch tỉnh Yên Bái............................................................42


vii

Sơ đồ 2.1. Quy trình của chính sách phát triển nguồn nhân lực ngành du
lịch tỉnh Yên Bái............................................................................................43
2.5. Đánh giá chính sách phát triển nguồn nhân lực ngành du lịch tại tỉnh
Yên Bái...........................................................................................................44
Bảng 2.5. Thực hiện chính sách phát triển nhân lực ngành du lịch tỉnh Yên
Bái năm 2016.................................................................................................44
Bảng 2.6. Thực trạng giáo dục, đào tạo nhân lực tại tỉnh Yên Bái............46
Bảng 2.7. Thực trạng đào tạo nhân lực của tỉnh Yên Bái...........................47
Bảng 2.8. Kết quả nhân lực ngành du lịch của tỉnh Yên Bái......................48
Bảng 2.9. Kết quả ngành du lịch của tỉnh Yên Bái.....................................48
2.6. Đánh giá thực trạng chính sách phát triển nhân lực ngành du lịch tại
tỉnh Yên Bái....................................................................................................49
CHƯƠNG 3............................................................................................................. 54
MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ..................................................................54

NHẰM HOÀN THIỆN CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN...........................................54
NGUỒN NHÂN LỰC NGÀNH DU LỊCH TẠI TỈNH YÊN BÁI..........................54

3.1. Mục tiêu và chiến lược phát triển kinh tế của tỉnh Yên Bái nói chung
và mục tiêu phát triển nguồn nhân lực ngành du lịch tại Yên Bái nói riêng
54
3.2. Các giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện chính sách phát triển
nguồn nhân lực ngành du lịch tại Yên Bái...................................................55
3.3. Điều kiện thực hiện giải pháp hoàn thiện chính sách phát triển nguồn
nhân lực ngành du lịch tại Yên Bái..............................................................66


1

LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hiện nay, bên cạnh Thái Lan, Singapore... là những đất nước có nền du
lịch lâu đời, Việt Nam được coi là một điểm đến du lịch hấp dẫn trên thế giới.
Tuy nhiên, khi khách du lịch tới Việt Nam thường chỉ biết tới các thành phố
lớn như Hà Nội, Hồ Chí Minh, Đà Nẵng... những thành phố này luôn được
coi là một trong những nơi du lịch lý tưởng nhất ở châu Á. Trong khi đó, Yên
Bái là một tỉnh thành xa trung tâm, ít thu hút khách du lịch, nhưng thực tế,
Yên Bái có khá nhiều cảnh đẹp để tham quan, như Đèo Khau Phạ, Xã Tú Lệ,
Bản Lìm Mông... là những nơi mang đặc trưng phong cảnh của miền núi phía
Bắc. Yên Bái có nhiều nét văn hóa riêng đậm đà bản sắc dân tộc… đã tạo nên
hình ảnh một Yên Bái giàu tiềm năng, thế mạnh, miền đất mới hứa hẹn nhiều
cơ hội cho các hoạt động du lịch. Khi một địa phương phát triển về ngành du
lịch, kinh tế của địa phương đó sẽ được tăng trưởng, trước hết tạo ra việc làm
cho người lao động, sau là thu hút đầu tư vào địa phương...
Tuy nhiên, Yên Bái lại chưa phát triển về ngành du lịch, lượng khách du

lịch hầu như không có trong những năm qua. Nguyên nhân có thể kể đến là
lãnh đạo tỉnh chưa quan tâm tới ngành du lịch, nhân lực cho ngành du lịch
không có, chưa có chính sách quảng bá tỉnh chưa được thực hiện... Để có thể
phát triển về ngành du lịch, một trong những nguồn lực cần đầu tư là nguồn
nhân lực ngành du lịch. Nguồn nhân lực ngành du lịch sẽ tạo ra các chính
sách, thực hiện các chính sách, giải pháp để phát triển du lịch, thu hút khách
du lịch, tạo ra các dịch vụ du lịch... Nguồn nhân lực này có chất lượng cao thì
ngành du lịch của tỉnh mới có thể được xây dựng và phát triển.
Do đó, tôi đã lựa chọn đề tài nghiên cứu luận văn là: “Chính sách phát
triển nguồn nhân lực cho ngành du lịch tỉnh Yên Bái”.


2

2. Tổng quan tình hình nghiên cứu của đề tài
Đã có một số công trình nghiên cứu về chính sách phát triển nguồn nhân
lực cho ngành du lịch được công bố:
Luận văn thạc sỹ (2011): “Phát triển nguồn nhân lực ngành du lịch tỉnh
Quảng Nam” của Nguyễn Viết Trung, Đại học Đà Nẵng, luận văn phân tích
thực trạng nguồn nhân lực ngành du lịch tỉnh Quảng Nam và từ đó tìm ra
những giải pháp góp phần hoàn thiện chính sách nguồn nhân lực ngành du
lịch tỉnh Quảng Nam.
Luận văn thạc sỹ (2012): “Phát triển nguồn nhân lực ngành du lịch khu
vực Duyên hải Nam Trung Bộ và Tây Nguyên” của Nguyễn Minh Thuận, Đại
học Tây Nguyên, luận văn phân tích thực trạng nguồn nhân lực ngành du lịch
khu vực Duyên hải Nam Trung Bộ và Tây Nguyên, từ đó tìm ra những giải pháp
góp phần hoàn thiện chính sách nguồn nhân lực ngành du lịch khu vực này.
Luận văn thạc sỹ (2014): “Phát triển nguồn nhân lực ngành du lịch tỉnh
Quảng Bình” của Đinh Vĩnh Thắng, Đại học Quốc gia Hà Nội, luận văn phân
tích thực trạng nguồn nhân lực ngành du lịch tỉnh Quảng Bình và từ đó tìm ra

những giải pháp góp phần hoàn thiện chính sách nguồn nhân lực ngành du
lịch tỉnh Quảng Bình.
Luận văn thạc sỹ (2014): “Phát triển nguồn nhân lực ngành du lịch tỉnh Ninh
Bình” của Võ Thị Phương, Đại học Kinh tế Quốc Dân, luận văn phân tích thực
trạng nguồn nhân lực ngành du lịch tỉnh Ninh Bình và từ đó tìm ra những giải pháp
góp phần hoàn thiện chính sách nguồn nhân lực ngành du lịch tỉnh Ninh Bình.
Luận văn thạc sỹ (2015): “Phát triển nguồn nhân lực ngành du lịch tỉnh
Khánh Hòa” của Hồ Thị Thu Hà, Đại học Nha Trang, luận văn phân tích thực
trạng nguồn nhân lực ngành du lịch tỉnh Khánh Hòa và từ đó tìm ra những
giải pháp góp phần hoàn thiện chính sách nguồn nhân lực ngành du lịch tỉnh
Khánh Hòa.
Luận văn thạc sỹ (2015): “Nghiên cứu phát triển nguồn nhân lực ngành
du lịch tỉnh Bình Định” của Phạm Đình Sửu, Đại học Quốc gia Hà Nội, luận


3

văn phân tích thực trạng nguồn nhân lực ngành du lịch tỉnh Bình Định và từ
đó tìm ra những giải pháp góp phần hoàn thiện chính sách nguồn nhân lực
ngành du lịch tỉnh Bình Định.
Các công trình trên đã đề cập khá nhiều vấn đề có liên quan đến chính
sách phát triển nguồn nhân lực ngành du lịch tại các tỉnh thành, tuy nhiên
chưa có một công trình nào nghiên cứu về chính sách phát triển nguồn nhân
lực ngành du lịch tại tỉnh Yên Bái. Để thực hiện đề tài của mình, em đã tham
khảo, kế thừa một phần các công trình trên, kết hợp với thực tế chính sách
phát triển nguồn nhân lực ngành du lịch tại tỉnh Yên Bái để phân tích, đánh
giá và đề xuất các giải pháp hoàn thiện chính sách phát triển nguồn nhân lực
ngành du lịch tại tỉnh Yên Bái.
3. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
- Lý luận chung về chính sách phát triển nhân lực ngành du lịch tại

Việt Nam.
- Đánh giá thực trạng về chính sách phát triển nhân lực ngành du lịch tại
tỉnh Yên Bái.
- Đánh giá kết quả đạt được, hạn chế và nguyên nhân của hạn chế của
chính sách phát triển nhân lực ngành du lịch tỉnh Yên Bái.
- Đề xuất một số giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện chính sách phát
triển nguồn nhân lực cho ngành du lịch tại tỉnh Yên Bái.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là chính sách phát triển nguồn nhân
lực ngành du lịch của tỉnh Yên Bái trong giai đoạn 2011 – 2016.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian: Nghiên cứu tại tỉnh Yên Bái.
- Về thời gian: Nghiên cứu trong thời gian 2011 – 2016 và định hướng


4

đến năm 2020.
- Về nội dung: Nghiên cứu chính sách phát triển nhân lực ngành du lịch tại
Việt Nam, trên cơ sở đó, nghiên cứu thực trạng về chính sách phát triển nhân lực
ngành du lịch tại tỉnh Yên Bái, thông qua đó, đánh giá kết quả đạt được, hạn chế
và nguyên nhân của hạn chế và đề xuất một số giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn
thiện chính sách phát triển nguồn nhân lực cho ngành du lịch tại tỉnh Yên Bái.
5. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp thu thập thông tin dữ liệu
Phương pháp này được thực hiện thông qua các bài báo, tạp chí, các bài
viết liên quan đến đề tài nghiên cứu, tra cứu thông tin về đề tài qua mạng
internet. Nội dung chính của các tài liệu được nghiên cứu ở đây là: thực trạng
nguồn nhân lực và chính sách phát triển nguồn nhân lực tại tỉnh Yên Bái, thực

trạng nhân lực cho ngành du lịch và chính sách phát triển tại tỉnh Yên Bái.
Việc nghiên cứu tài liệu sẽ được sử dụng trong suốt quá trình thực hiện
đề tài luận văn.
- Phương pháp tổng hợp, phân tích xử lý dữ liệu
+ Phương pháp tổng hợp phân tích số liệu.
Dựa trên các số liệu thu thập được bằng các phương pháp kể trên để tiến
hành tổng hợp phân tích lực lượng nhân lực theo từng tiêu chí, phân tích thực
trạng tỷ trọng ngành du lịch trong cơ cấu ngành của tỉnh.
+ Phương pháp so sánh
Sử dụng phương pháp so sánh nhằm so sánh giá trị các chỉ tiêu trong giai
đoạn 2011 – 2016 để có thể tìm ra xu hướng, nhịp điệu tăng trưởng và dự
đoán trong tương lai.
6. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn
được chia thành 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận chung về chính sách phát triển nguồn nhân lực
ngành du lịch tại Việt Nam


5

Chương 2: Thực trạng về chính sách phát triển nguồn nhân lực ngành
du lịch tại tỉnh Yên Bái
Chương 3: Một số giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện chính sách
phát triển nguồn nhân lực ngành du lịch tại tỉnh Yên Bái


6

CHƯƠNG 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN
NGUỒN NHÂN LỰC NGÀNH DU LỊCH
1.1. Chính sách phát triển nguồn nhân lực
1.1.1. Khái niệm về nguồn nhân lực và nguồn nhân lực du lịch
- Nguồn nhân lực
Nguồn nhân lực là nguồn lực về con người và được nghiên cứu dưới
nhiều khía cạnh. Trước hết là nguồn cung cấp lao động cho xã hội, bao gồm
toàn bộ dân cư có cơ thể phát triển bình thường.
Nguồn nhân lực với tư cách là một yếu tố của sự phát triển kinh tế - xã
hội là khả năng lao động của xã hội được hiểu theo nghĩa hẹp hơn, bao gồm
nhóm dân cư trong độ tuổi lao động có khả năng lao động. Với cách hiểu này,
nguồn nhân lực tương đương với nguồn lao động.
Nguồn nhân lực còn có thể hiểu là tập hợp cá nhân những con người cụ
thể tham gia vào quá trình lao động, là tổng thể các yếu tố về thể chất và về
tinh thần, được huy động vào quá trình lao động. Với cách hiểu này nguồn
nhân lực bao gồm những người từ giới hạn dưới tuổi lao động trở lên.
Tóm lại, nguồn nhân lực nhằm xác định khả năng lao động của xã hội.
Nguồn nhân lực được xem xét trên góc độ số lượng và chất lượng.
- Nguồn nhân lực du lịch
Nguồn nhân lực du lịch là lực lượng lao động bao gồm những người
đang làm việc hoặc tìm kiếm việc làm trong lĩnh vực du lịch. Nguồn nhân lực
du lịch gồm nhân lực du lịch trực tiếp và nhân lực du lịch gián tiếp. Tuy nhiên
ranh giới giữa nhân lực du lịch trực tiếp và nhân lực du lịch gián tiếp, nhân
lực hiện tại và nhân lực tiềm năng trong du lịch rất mong manh và rất khó
phân định rạch ròi.


7

Nguồn nhân lực du lịch trực tiếp là lực lượng nhân lực hoạt động quản lý

nhà nước về du lịch, hoạt động sự nghiệp ngành Du lịch (đào tạo và nghiên
cứu khoa học) và kinh doanh du lịch. Còn nhân lực du lịch gián tiếp là những
người hoạt động trong các lĩnh vực khác có liên quan đến hoạt động du lịch
như Hàng không, Hải quan, Giao thông vận tải, Y tế, Bưu chính viễn thông,
Công nghệ thông tin, Văn hóa, Môi trường…
Lực lượng nhân lực du lịch hiện tại là nguồn nhân lực trực tiếp và gián
tiếp đang tham gia hoạt động trong ngành Du lịch và nhân lực du lịch tiềm
năng là những người có mong muốn hoặc đang tìm kiếm việc làm trong lĩnh
vực du lịch như học sinh, sinh viên, hay những người thuộc ngành khác…
1.1.2. Đánh giá nguồn nhân lực du lịch
Nguồn nhân lực du lịch của một đất nước được đánh giá thông qua góc
độ số lượng và chất lượng.
- Số lượng nguồn nhân lực du lịch
Số lượng nguồn nhân lực du lịch được biểu hiện thông qua các chỉ tiêu
qui mô và tốc độ tăng nguồn nhân lực du lịch. Các chỉ tiêu này có quan hệ
mật thiết với chỉ tiêu qui mô và tốc độ tăng dân số. Qui mô dân số càng lớn,
tốc độ tăng dân số càng cao thì dẫn đến qui mô và tốc độ tăng nguồn nhân lực
càng lớn và ngược lại. Tuy nhiên, mối quan hệ dân số và nguồn nhân lực được
biểu hiện sau một thời gian nhất định.
- Chất lượng nguồn nhân lực du lịch
Chất lượng nguồn nhân lực du lịch được xem xét trên các mặt như
trạng thái sức khỏe của nguồn nhân lực du lịch, trình độ văn hoá của nguồn
nhân lực du lịch, trình độ chuyên môn, năng lực phẩm chất của nguồn nhân
lực du lịch.
Sức khỏe của nguồn nhân lực du lịch là trạng thái thoải mái về thể chất
cũng như tinh thần của con người. Để phản ánh điều đó có nhiều chỉ tiêu biểu
hiện như: Tiêu chuẩn đo lường về chiều cao, cân nặng, các giác quan nội
khoa, ngoại khoa, thần kinh, tâm thần, tai, mũi, họng… Bên cạnh đó, việc



8

đánh giá trạng thái sức khỏe còn thể hiện thông qua các chi tiêu: tỷ lệ sinh,
chết, biến động tự nhiên, tuổi thọ trung bình, cơ cấu giới tính…
Trình độ văn hóa là sự hiểu biết của người lao động đối với những kiến
thức phổ thông trong du lịch, không chỉ về lĩnh vực tự nhiên mà còn bao gồm
cả lĩnh vực xã hội.
Trình độ văn hoá của nguồn nhân lực du lịch được thể hiện thông qua
các quan hệ tỷ lệ: Số lượng và tỷ lệ biết chữ; Số lượng và tỷ người qua các
cấp học tiểu học, trung học cơ sở, phổ thông trung học, cao đẳng, đại hoc, trên
đại học…
Đây là một trong những chỉ tiêu hết sức quan trọng phản ánh chất lượng
nguồn nhân lực cũng như trình độ phát triển của kinh tế xã hội. Cụ thể, chất
lượng nguồn nhân lực có thể được đánh giá thông qua cơ cấu tỷ trọng của nguồn
nhân lực có trình độ cao, từ bậc Cao đẳng trở lên trong tổng số lao động của đất
nước. Tỷ trọng này càng cao, chứng tỏ chất lượng nguồn nhân lực càng cao.
Trình độ chuyên môn của nguồn nhân lực du lịch thể hiện sự hiểu biết,
khả năng thực hành về chuyên môn du lịch. Đó cũng là trình độ được đào tạo
ở các trường chuyên nghiệp, chính quy. Các chỉ tiêu phản ánh trình độ chuyên
môn kỹ thuật như: Số lượng lao động được đào tạo và chưa qua đào tạo về
ngành du lịch, cơ cấu lao động được đào tạo, bao gồm cấp đào tạo, cán bộ
chuyên môn, trình độ đào tạo...
1.1.3. Khái niệm phát triển nguồn nhân lực và phát triển nguồn nhân lực
du lịch
- Phát triển nguồn nhân lực
Phát triển nguồn nhân lực theo nghĩa rộng được hiểu là hệ thống các
biện pháp được sử dụng nhằm tác động lên quá trình học tập giúp con người
tiếp thu các kiến thức, kỹ năng mới, thay đổi các quan điểm hay hành vi và
nâng cao khả năng thực hiện công việc của cá nhân. Đó là tổng thể các hoạt
động có tổ chức được thực hiện trong một thời gian nhất định nhằm đem đến



9

sự thay đổi cho người lao động đối với công việc của họ theo chiều hướng
tốt hơn.
Phát triển: Theo nghĩa rộng: phát triển nguồn nhân lực là tổng thể các
hoạt động học tập có tổ chức được tiến hành trong những khoảng thời gian
nhất định để nhằm tạo ra sự thay đổi hành vi nghề nghiệp của người lao động.
Theo nghĩa hẹp: phát triển nguồn nhân lực là các hoạt động học tập vượt ra
khỏi phạm vi công việc trước mắt của người lao động, nhằm mở ra cho họ
những công việc mới dựa trên cơ sở những định hướng tương lai của tổ chức
hoặc phát triển khả năng nghề nghiệp của họ.
Ngoài ra, có thể hiểu phát triển nguồn nhân lực là quá trình làm tăng
kiến thức, kỹ năng, năng lực và trình độ của cá nhân người lao động để họ
hoàn thành công việc ở vị trí cao hơn trong nghề nghiệp của bản thân họ.
Phát triển xét trên phạm vi phát triển con người thì đó là sự gia tăng giá
trị cho con người về cả tinh thần, đạo đức, tâm hồn, trí tuệ, kỹ năng… lẫn thể
chất. Phát triển nguồn lực con người nhằm gia tăng các giá trị ấy cho con
người, làm cho con người trở thành những người lao động có năng lực và
phẩm chất cần thiết, đáp ứng được yêu cầu ngày càng cao của sự nghiệp phát
triển kinh tế - xã hội.
- Phát triển nguồn nhân lực ngành du lịch
Từ khái niệm phát triển nguồn nhân lực, có thể định nghĩa: Phát triển
nguồn nhân lực ngành du lịch là quá trình làm tăng kiến thức, kỹ năng, năng
lực và trình độ của cá nhân người lao động đang làm việc hoặc có nhu cầu
làm việc trong ngành du lịch để họ hoàn thành công việc ở vị trí cao hơn
trong nghề nghiệp trong ngành du lịch của bản thân họ.
1.1.4. Chính sách phát triển nguồn nhân lực du lịch
Chính sách là phương thức hành động được một chủ thể hay tổ chức nhất

định khẳng định và tổ chức thực hiện nhằm giải quyết những vấn đề lặp đi lặp


10

lại. Chính sách giúp các nhà quản lý xác định những chỉ dẫn chung cho quá
trình ra quyết định. Giúp họ thấy được phạm vi hay giới hạn cho phép của các
quyết định, nhắc nhở các nhà quản lý những quyết định nào là có thể và
những quyết định nào là không thể. Từ đó chính sách sẽ hướng suy nghĩ và
hành động của mọi thành viên trong tổ chức vào việc thực hiện mục tiêu
chung của tổ chức.
Chính sách phát triển nguồn nhân lực du lịch là công cụ để quản lý
nguồn nhân lực ngành du lịch, bao gồm các chế độ, các quy định cụ thể về
quá trình phát triển nguồn nhân lực ngành du lịch nhằm nâng cao kiến thức,
kỹ năng, trình độ của người lao động trong ngành du lịch, để họ có thể thực
hiện có hiệu quả công việc hiện tại cũng như chuẩn bị kiến thức, kỹ năng,
năng lực để họ có thể đảm nhiệm những công việc ở vị trí cao hơn trong nghề
nghiệp trong ngành du lịch của bản thân họ.
1.2. Chủ thể ban hành và đối tượng áp dụng của chính
sách phát triển nguồn nhân lực ngành du lịch
- Chủ thể ban hành chính sách phát triển nguồn nhân lực ngành du lịch
Chính sách là phương thức hành động được một chủ thể hay tổ chức nhất
định khẳng định và tổ chức thực hiện nhằm giải quyết những vấn đề lặp đi lặp lại.
Do đó, chính sách phát triển nguồn nhân lực ngành du lịch thực tế là một
chính sách, do đó, chủ thể ban hành chính sách phát triển nguồn nhân lực ngành
du lịch có thể là tổ chức hoặc người đứng đầu bất kỳ tổ chức nào, bao gồm:
+ Chính phủ: Đại hội Đảng lần thứ XII đã xác định: “Xây dựng chiến
lược phát triển nguồn nhân lực cho đất nước nói chung và từng ngành, lĩnh
vực nói riêng, với những giải pháp đồng bộ, trong đó tập trung cho giải pháp
đào tạo, đào tạo lại nguồn nhân lực trong nhà trường cũng như trong quá trình

sản xuất kinh doanh”. Như vậy, Đảng xác định phát triển nguồn nhân lực chất
lượng cao, trong đó có nhân lực ngành du lịch là một trong ba khâu đột phá


11

trong Chiến lược phát triển kinh tế xã hội 2011 - 2020 của đất nước. Thực
hiện chiến lược của Đảng, Chính phủ ban hành một loạt chính sách phát triển
nguồn nhân lực nói chung và phát triển nguồn nhân lực ngành du lịch nói
riêng. Do đó, Chính phủ là chủ thể cao nhất có thể ban hành chính sách phát
triển nhân lực ngành du lịch.
+ Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch: Lãnh đạo của Bộ Văn hóa, Thể thao
và Du lịch có thể ban hành các chính sách phát triển nhân lực ngành du lịch
như các chính sách kết hợp với Bộ Giáo dục – Đào tạo nhằm nâng cao chất
lượng đầu ra của đào tạo nhân lực du lịch.
+ Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh: Lãnh đạo các tỉnh có quyền ban hành
các chính sách phát triển nhân lực ngành du lịch riêng nhằm phát triển ngành
du lịch của tỉnh mình. Chính sách được áp dụng trong toàn tỉnh, được xây
dựng căn cứ trên chính sách phát triển nhân lực ngành du lịch của Nhà nước
và thực trạng ngành du lịch của tỉnh.
+ Sở Du lịch: Lãnh đạo của Sở Du lịch có thể ban hành các chính sách
phát triển nhân lực ngành du lịch trong từng tỉnh như các chính sách kết hợp
với Sở Giáo dục – Đào tạo trong tỉnh nhằm nâng cao chất lượng đầu ra của
đào tạo nhân lực du lịch của từng tỉnh.
+ Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện: Lãnh đạo các huyện cũng có quyền
ban hành các chính sách phát triển nhân lực ngành du lịch riêng nhằm phát
triển ngành du lịch của huyện mình, thông qua các quyết định cụ thể. Chính
sách được áp dụng trong toàn huyện, được xây dựng căn cứ trên chính sách
phát triển nhân lực ngành du lịch của Nhà nước, của tỉnh và thực trạng ngành
du lịch của huyện.

+ Chủ các doanh nghiệp trong lĩnh vực du lịch: Lãnh đạo các doanh
nghiệp hoạt động trong lĩnh vực du lịch cũng có quyền ban hành các chính
sách phát triển nhân lực của doanh nghiệp nhằm nâng cao chất lượng lao động


12

doanh nghiệp, thông qua các quyết định cụ thể của chủ doanh nghiệp. Các
chính sách của doanh nghiệp ở mức đơn giản, như cử nhân viên tham gia đào
tạo chuyên nghiệp hay ngoại khóa...
- Đối tượng áp dụng của chính sách phát triển nguồn nhân lực ngành
du lịch
Chính sách phát triển nguồn nhân lực ngành du lịch nhằm mục đích nâng
cao số lượng, chất lượng và hiệu quả quả làm việc của lực lượng lao động
đang và sẽ làm việc trực tiếp trong ngành du lịch, do đó, đối tượng áp dụng
chính sách này là lực lượng lao động đang và sẽ làm việc trực tiếp trong
ngành du lịch, bao gồm:
+ Lao động thuộc các cơ quan quản lý nhà nước về du lịch và các đơn vị
sự nghiệp trong ngành từ Trung ương đến địa phương.
+ Lao động trong các doanh nghiệp du lịch gồm đội ngũ cán bộ quản trị
kinh doanh, đội ngũ lao động nghiệp vụ trong các khách sạn - nhà hàng, công
ty lữ hành, vận chuyển du lịch...
+ Lao động làm công tác đào tạo du lịch trong các trường dạy nghề,
trung cấp chuyên nghiệp, cao đẳng và đại học.
1.3. Vai trò của chính sách phát triển nguồn nhân lực ngành du lịch
Nguồn nhân lực du lịch có chất cao là yếu tố cực kỳ quan trọng để
đạt năng lực cạnh tranh cao của điểm đến du lịch nói chung và mỗi doanh
nghiệp nói riêng. Trong gần 20 năm qua, số lượng lao động trong ngành du
lịch tăng nhanh.
Theo báo cáo của Viện Nghiên cứu Phát triển Du lịch với tốc độ tăng

trưởng 6,2%/năm trong giai đoạn 2011 - 2015, đến hết năm 2015, nhu cầu
nhân lực làm việc trực tiếp (hướng dẫn viên, lễ tân…) trong ngành du lịch cần
khoảng 620.000 người. Với tốc độ tăng trưởng 7,0%/năm trong giai đoạn
2016 - 2020, con số này lên đến 870.000 lao động trực tiếp. Ngành du lịch


13

được đánh giá có nhu cầu nhân sự cao gấp 2 - 3 lần so với các ngành trọng
điểm khác như giáo dục, y tế, tài chính…
Do đó, vai trò của chính sách phát triển nguồn nhân lực ngành du lịch
càng trở lên cần thiết. Đảng, Nhà nước ta đã có những chủ trương chính sách
phát huy vai trò đào tạo đối với nguồn nhân lực du lịch ngành du lịch. Trong
năm 2016, cả nước có 62 trường đại học, 80 trường cao đẳng (trong đó có 8
trường cao đẳng nghề), 117 trường trung cấp (trong đó có 12 trường trung cấp
nghề), 2 công ty đào tạo và 23 trung tâm có tham gia đào tạo nghiệp vụ du
lịch. Hầu hết các tỉnh, thành phố có trung tâm đào tạo, bồi dưỡng nghề du lịch
ngắn hạn.
Tuy nhiên, các cơ sở đào tạo du lịch chủ yếu tập trung ở Hà Nội, TP Hồ
Chí Minh, Ðà Nẵng, Huế. Nhiều địa phương có tiềm năng và điều kiện phát
triển du lịch nhưng chưa có trường đào tạo du lịch. Do vậy, lực lượng lao
động ở đó chủ yếu là chưa được đào tạo, chất lượng thấp. Cũng có một số địa
phương có cơ sở đào tạo du lịch nhưng đội ngũ giáo viên thiếu và yếu, cơ sở
vật chất nghèo nàn, chất lượng đào tạo thấp.
Mỗi năm ngành du lịch cần 40.000 lao động nhưng số lượng sinh viên
tốt nghiệp ở các cơ sở đào tạo nghiệp vụ du lịch ra trường khoảng 15.000
người, trong đó hơn 12% có trình độ cao đẳng, đại học... Nguồn lao động
trong lĩnh vực du lịch không những thiếu về mặt số lượng, mà còn yếu về
chuyên môn. Chất lượng nguồn nhân lực do các cơ sở đào tạo cung cấp cho
thị trường lao động du lịch chưa đạt yêu cầu của doanh nghiệp. Báo cáo tổng

hợp về thực trạng nguồn nhân lực Việt Nam những năm qua cho thấy: lao
động có trình độ đại học và trên đại học chiếm 9,7%, sơ cấp, trung cấp, cao
đẳng chiếm 51%, dưới sơ cấp là 39,3%... Trong đó chỉ có 43% được đào tạo
chuyên môn nghiệp vụ về các ngành nghề du lịch.
Những số liệu nêu trên cho thấy nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng nguồn


14

nhân lực ngành du lịch là khá lớn. Ðể phát triển nguồn nhân lực ngành du
lịch, đáp ứng yêu cầu phát triển du lịch trong giai đoạn mới, ngành du lịch
nên phối hợp các ban, ngành liên quan triển khai thực hiện một số chính sách
phát triển nguồn nhân lực ngành du lịch.
Theo báo cáo thống kê của các sở quản lý du lịch địa phương, trong
những năm qua sự chuyển dịch cơ cấu nguồn nhân lực của ngành du lịch chưa
đảm bảo tính bền vững, quy mô còn nhỏ, chưa tương xứng với tiềm năng,
chưa đáp ứng yêu cầu phát triển nhanh, bền vững của đất nước. Nhiều lĩnh
vực nhân lực còn thiếu lao động có tay nghề cao và thông thạo ngoại ngữ như
dịch vụ lưu trú, hướng dẫn viên…
Bên cạnh đó, còn thiếu cán bộ chuyên môn, chuyên gia giỏi về quản lý
nhà nước, doanh nghiệp, quản trị kinh doanh, hoạch định chính sách, nghiên
cứu thị trường, xây dựng chiến lược, quy hoạch…
Những con số trên cho thấy ngành du lịch Việt Nam đang cần nguồn
nhân lực du lịch có trình độ, năng lực, ý thức, trách nhiệm với sự phát triển
của ngành. Tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp tận dụng được chất
xám, phát huy sự sáng tạo, ý tưởng để tạo ra những sản phẩm dịch vụ du lịch
mới và khai thác hiệu quả nguồn tài nguyên tăng khả năng cạnh tranh đưa du
lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn trong chiến lược phát triển kinh tế của
đất nước.
Có thể nói, chính sách phát triển nguồn nhân lực ngành du lịch vừa có

tính cấp bách, vừa mang ý nghĩa chiến lược và cũng là vấn đề có ý nghĩa hết
sức quan trọng, phải đặt lên vị trí hàng đầu trong quá trình phát triển của du
lịch Việt Nam.
1.4. Các chính sách phát triển nguồn nhân lực ngành du lịch tại Việt Nam
Các chính sách phát triển nguồn nhân lực ngành du lịch tại Việt Nam có
thể được thể hiện thông qua các Nghị quyết, Quyết định, Thông tư của các cơ


15

quan chức năng có thẩm quyền.
Ngay từ những năm 2002, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết
định số 97/2002/QĐ-TTg của Chính phủ : Về việc phê duyệt Chiến lược phát
triển du lịch Việt Nam 2001 – 2010. Trong đó, Chính phủ xác định chính sách
phát triển nhân lực ngành du lịch thông qua việc Xây dựng hệ thống cơ sở đào
tạo nguồn nhân lực du lịch gồm: dạy nghề, đào tạo trung cấp, cao đẳng, đại
học và trên đại học về du lịch.
Năm 2005, Luật số 44/2005/QH11 của Quốc hội: Luật du lịch được ban
hành, trong đó xác định: Chính sách phát triển du lịch bao gồm nhiều chính
sách, trong đó có chính sách đào tạo, phát triển nguồn nhân lực du lịch; Nhà
nước bố trí ngân sách cho công tác quy hoạch; hỗ trợ đầu tư xây dựng kết cấu
hạ tầng đô thị du lịch, khu du lịch, điểm du lịch; hỗ trợ công tác tuyên truyền,
quảng bá du lịch, bảo vệ, tôn tạo tài nguyên du lịch và môi trường du lịch,
nghiên cứu, ứng dụng khoa học và công nghệ, đào tạo, phát triển nguồn nhân
lực du lịch.
Quyết định 3066/QĐ-BVHTTDL năm 2011 phê duyệt Quy hoạch phát
triển nhân lực ngành Du lịch giai đoạn 2011 - 2020 do Bộ trưởng Bộ Văn hóa,
Thể thao và Du lịch ban hành, đã đưa ra quan điểm, mục tiêu phát triển nhân
lực ngành Du lịch giai đoạn 2011 – 2020 trong cả nước, cũng như các giải
pháp phát triển nhân lực ngành Du lịch giai đoạn 2011 – 2020, là cơ sở để các

tỉnh ban hành chính sách phát triển nhân lực ngành du lịch của tỉnh mình.
Một số chính sách phát triển nhân lực ngành du lịch của các tỉnh có thể
kể đến như: Quyết định số 3433/QĐ-UBND ngày 30/12/2011 của UBND tỉnh
Đắk Lắk về việc phê duyệt Quy hoạch phát triển nhân lực của tỉnh giai đoạn
2011 – 2020, Kế hoạch số 886/KH-UBND do UBND tỉnh Đắk Lắk ban hành
năm 2017 về đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực du lịch của tỉnh giai đoạn
2017 – 2020; Quyết định số 802/QĐ-UBND ngày 30/05/2016 của UBND tỉnh


16

Hậu Giang về đào tạo và phát triển nguồn nhân lực du lịch tỉnh Hậu Giang
giai đoạn 2016 – 2020...
Như vậy, mỗi tỉnh đều có những chính sách phát triển nguồn nhân lực
du lịch tỉnh nhất định, thể hiện trong các quyết định, kế hoạch, đề án... của
từng tỉnh.
1.5. Quy trình của chính sách phát triển nguồn nhân lực ngành du lịch
Quy trình của chính sách phát triển nguồn nhân lực ngành du lịch cũng
như quy trình chung của một chính sách bất kỳ, bao gồm:
- Hoạch định, ban hành chính sách
Hoạch định, ban hành chính sách được coi như là bước khởi đầu trong
chu trình chính sách. Đây là bước đặc biệt quan trọng. Hoạch định chính sách
đúng đắn, khoa học sẽ xây dựng được chính sách tốt, là tiền đề để chính sách
đó đi vào cuộc sống và mang lại hiệu quả cao. Ngược lại, hoạch định sai cho
ra đời chính sách không phù hợp với thực tế, thiếu tính khả thi sẽ mang lại
hậu quả không mong muốn trong quá trình quản lý. Những tổn hại này không
chỉ tạm thời, cục bộ, mà nó ảnh hưởng lâu dài, liên quan tới nhiều lĩnh vực,
ngành nghề khác nhau.
- Tổ chức thực hiện chính sách
Tổ chức thực hiện chính sách là việc áp dụng các thông tin quy định của

chính sách đã ban hành vào cuộc sống thường ngày, vào trong từng lĩnh vực mà
chính sách quy định, cụ thể ở đây là lĩnh vực nhân lực ngành du lịch, như chính
sách trợ cấp cho nhân lực ngành du lịch, thì cần phải xác định nhân lực ngành du
lịch, sau đó áp dụng mức trợ cấp như chính sách quy định. Việc tổ chức thực
hiện chính sách phải được tiến hành đồng bộ nhằm mang lại hiệu quả cao.
- Kiểm tra, đánh giá chính sách
Sau một khoảng thời gian thực hiện, tùy vào từng chính sách, có thể 1
tháng, 1 năm... thì cần phải tiến hành kiểm tra, đánh giá chính sách. Kiểm tra,


×