Tải bản đầy đủ (.doc) (121 trang)

Luận văn thạc sỹ - Phân tích báo cáo tài chính của Ngân hàng thương mại cổ phần Kỹ Thương Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.01 MB, 121 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN


NGUYỄN THI THU

PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH
CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ
PHẦN KỸ THƯƠNG VIỆT NAM
CHUYÊN NGÀNH: KẾ TOÁN KIỂM TOÁN VÀ PHÂN TÍCH

Người hướng dẫn khoa học:

TS. PHẠM XUÂN KIÊN

Hà Nội - 2017


TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN


NGUYỄN THI THU

PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH
CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ
PHẦN KỸ THƯƠNG VIỆT NAM
CHUYÊN NGÀNH: KẾ TOÁN KIỂM TOÁN VÀ PHÂN TÍCH

Người hướng dẫn khoa học:

TS. PHẠM XUÂN KIÊN


Hà Nội - 2017


LỜI CAM ĐOAN
“Tôi đã đọc và hiểu về các hành vi vi phạm sự trung thực trong học thuật.
Tôi cam kết bằng danh dự cá nhân rằng nghiên cứu này này do tôi tự thực hiện và
không vi phạm yêu cầu về sự trung thực trong học thuật.”
Tôi xin cam đoan luận văn “Phân tích báo cáo tài chính của Ngân hàng
thương mại cổ phần Kỹ Thương Việt Nam” là kết quả của quá trình nghiên cứu do
chính tác giả thực hiện.
Các số liệu sử dụng trong luận văn có nguồn gốc rõ ràng, đáng tin cậy và
được xử lý khách quan, trung thực.
Hà Nội, ngày … tháng 08 năm 2017
Tác giả Luận văn

Nguyễn Thị Thu


LỜI CẢM ƠN
Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất đến quý thầy cô đang giảng dạy tại
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân đã tận tình truyền đạt những kiến thức quý giá
cho tôi trong suốt thời gian tôi theo học chương trình sau đại học tại trường.
Tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn chân thành và sự biết ơn sâu sắc tới giáo viên
hướng dẫn TS. Phạm Xuân Kiên, người đã định hướng, chỉ bảo nhiệt tình và tạo
cho học viên một tinh thần làm việc nghiêm túc cũng như dành nhiều thời gian,
công sức giúp đỡ học viên hoàn thành luận văn này.
Hà Nội, ngày … tháng 08 năm 2017
Tác giả Luận văn

Nguyễn Thị Thu



MỤC LỤC


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
BCĐKT

Bảng cân đối kế toán

BCKQHĐKD

Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh

BCLCTT

Báo cáo lưu chuyển tiền tệ

BCTC

Báo cáo tài chính

CAR

Hệ số an toàn vốn

DTBB

Dự trữ bắt buộc


GTCG
LNST

Giấy tờ có giá
Lợi nhuận sau thuế

NHTM

Ngân hàng thương mại

NHNN

Ngân hàng nhà nước

ROA

Tỷ suất sinh lợi của tổng tài sản

ROE

Tỷ suất sinh lợi của vốn chủ sở hữu

Techcombank

Ngân hàng thương mại cổ phần Kỹ
Thương Việt Nam

TCTD

Tổ chức tín dụng


TMCP

Thương mại cổ phần

TNDN

Thu nhập doanh nghiệp

TSCĐ

Tài sản cố định

VCSH

Vốn chủ sở hữu

VTC

Vốn tự có


DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
BẢNG


trƯờNG ĐạI HọC KINH Tế QUốC DÂN


Nguyễn thi thu


Phân tích báo cáo tài chính
của ngân hàng thơng mại cổ phần
kỹ thơng việt nam
Chuyên ngành: kế toán kiểm toán và phân tích

Hà Nội - 2017


i
TÓM TẮT LUẬN VĂN
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
Ngân hàng là một doanh nghiệp đặc biệt, nó hoạt động trong lĩnh vực nhạy
cảm nhất của xã hội - lĩnh vực tiền tệ. Công tác phân tích báo cáo tài chính đóng
một vai trò vô cùng quan trọng và trở thành một việc làm không thể thiếu đối với
bất kì một ngân hàng nào, bởi đối với nhà quản trị ngân hàng, nhà đầu tư, các nhà
quản lý… phân tích báo cáo tài chính, chính là con đường ngắn nhất để đến với bức
tranh toàn cảnh tình hình tài chính của chính ngân hàng. Đó là công cụ hữu ích
được dùng để xác định giá trị kinh tế, đánh giá tình hình tài chính của ngân hàng.
Trên cơ sở đó phát hiện ra các nguyên nhân chủ quan cũng như khách quan, thấy
được cả ưu và nhược điểm cũng như nguyên nhân của những nhược điểm đó để đưa
ra quyết định đúng đắn. Trong phạm vi của luận văn, tác giả xin đề cập đến phân
tích báo cáo tài chính của một ngân hàng thương mại tiêu biểu Ngân hàng thương
mại cổ phần Kỹ Thương Việt Nam với đề tài “Phân tích báo cáo tài chính của Ngân
hàng thương mại cổ phần Kỹ Thương Việt Nam”,
Tổng quan các đề tài nghiên cứu có liên quan: tác giả trình bày một số đề tài
nghiên cứu về phân tích BCTC trong các NHTM.
Mục tiêu nghiên cứu của luận văn gồm hai mục tiêu. Mục tiêu tổng quát: phân
tích báo cáo tài chính của Ngân hàng thương mại cổ phần Kỹ Thương Việt Nam giai
đoạn hiện nay để thấy được điểm mạnh, điểm yếu và giải pháp nâng cao năng lực tài

chính của Ngân hàng thương mại cổ phần Kỹ Thương Việt Nam; mục tiêu cụ thể: Hệ
thống hóa lại cơ sở lý luận chung về phân tích báo cáo tài chính trong các ngân hàng
thương mại; thực trạng tình hình tài chính của Ngân hàng thương mại cổ phần Kỹ
Thương Việt Nam; đề xuất giải pháp, biện pháp phù hợp với ngân hàng để nâng cao
năng lực tài chính của Ngân hàng TMCP Kỹ Thương Việt Nam
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu: Đối tượng là báo cáo tài chính của Ngân
hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam, phạm vi nghiên cứu là tại NHTM cổ phần Kỹ
Thương Việt Nam từ năm 2013 đến năm 2016, nhưng một số chỉ tiêu tập trung phân
tích năm 2015 và 2016.


ii
Phương pháp nghiên cứu: phương pháp so sánh, phương pháp phân tích –
tổng hợp, phương pháp điều tra phân tích thống kê
Ý nghĩa về lý luận và thực tiễn: hệ thống hóa cơ sở lý luận về phân tích
BCTC trong các NHTM, phân tích báo cáo tài chính của Ngân hàng thương mại cổ
phần Kỹ Thương Việt Nam nhằm đánh giá được thực trạng sức mạnh tài chính, xác
định được mức độ độc lập tài chính cũng như rủi ro tài chính mà ngân hàng phải đối
mặt. Qua đó, đề xuất một số giải pháp giúp ngân hàng nâng cao năng lực tài chính
của ngân hàng.
Luận văn được chia làm bốn chương:
Chương 1: Tổng quan về đề tài nghiên cứu.
Chương 2: Cơ sở lý luận về phân tích báo cáo tài chính trong các ngân hàng
thương mại.
Chương 3: Phân tích báo cáo tài chính của Ngân hàng thương mại cổ phần
Kỹ Thương Việt Nam.
Chương 4: Thảo luận kết quả nghiên cứu và các giải pháp nâng cao năng lực
tài chính của Ngân hàng thương mại cổ phần Kỹ Thương Việt Nam.
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH
TRONG CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

Trong chương 2, luận văn đã hệ thống hóa được những cơ sở lý luận chung
về phân tích BCTC trong các NHTM. Luận văn đã trình bày cơ sở lý luận về phân
tích BCTC, ý nghĩa phân tích BCTC, khái niệm và phân loại NHTM, hoạt động
kinh doanh và chức năng của NHTM, những đặc thù trong hoạt động kinh doanh
của NHTM ảnh hưởng tới phân tích BCTC. Những đặc thù như hoạt động kinh
doanh ngân hàng hàm chứa nhiều rủi ro, đối tượng kinh doanh là tiền tệ, nguồn vốn
chủ yếu là nguồn vốn huy động và kinh doanh ngân hàng là lĩnh vực kinh doanh
mang tính hệ thống cao và chịu ảnh hưởng quản lý nghiêm ngặt,... những đặc thù
này có ảnh hưởng đến phân tích BCTC của NHTM khác biệt so với các doanh
nghiệp kinh doanh khác. Cơ sở dữ liệu phân tích BCTC trong các NHTM là bảng
cân đối kế toán, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, báo cáo lưu chuyển tiền tệ,


iii
thuyết minh báo cáo tài chính. Các phương pháp phân tích BCTC trong các NHTM
được sử dụng bao gồm: phương pháp so sánh, phương pháp phân tích tỷ lệ, phương
pháp Dupont, phương pháp loại trừ, phương pháp hồi quy, mô hình CAMELS, mô
hình PEARLS. Các phương pháp này được sử dụng linh hoạt và phù hợp để phân
tích các khía cạnh của BCTC trong các NHTM.
Trong chương 2, luận văn cũng đã trình bày khái quát nhất về BCTC trong
các doanh nghiệp cũng như là phân tích BCTC trong các NHTM, công tác tổ chức
phân tích BCTC trong tác NHTM được tiến hành theo 3 bước: Xây dựng kế hoạch
phân tích, tổ chức phân tích và kết thúc phân tích, lập báo cáo.
Nội dung phân tích BCTC trong các NHTM
Đánh giá khái quát tình hình tài sản – nguồn hình thành tài sản (nguồn vốn)
bao gồm: Phân tích tình hình tăng,giảm cả về số tuyệt đối và số tương đối của tài
sản, nguồn vốn; phân tích cơ cấu tài sản, cơ cấu nguồn vốn.
Phân tích tình hình huy động vốn bao gồm: Phân tích quy mô, tốc độ tăng
trưởng, cơ cấu nguồn vốn huy động theo các tiêu thức khác nhau, tỷ lệ biến động
tiền gửi, đánh giá thị phần huy động vốn trong nền kinh tế.

Phân tích tình hình sử dụng vốn bao gồm: Phân tích dự trữ bắt buộc, phân
tích dự trữ đảm bảo khả năng thanh toán, phân tích tình hình tín dụng (quy mô, cơ
cấu, chất lượng... tín dụng).
Phân tích khả năng thanh toán bao gồm: Hệ số khả năng thanh toán tổng
quát, hệ số khả năng thanh toán ngắn hạn, chỉ tiêu hệ số khả năng thanh toán nhanh.
Để phân tích khả năng thanh toán, nhà phân tích còn để ý đến khả năng thanh khoản
bởi thiếu thanh khoản luôn là nguyên nhân sâu xa của sự đổ vỡ của ngân hàng.
Phân tích hiệu quả kinh doanh và khả năng sinh lợi bao gồm chỉ tiêu phân
tích biến động về quy mô, cơ cấu thu nhập và phân tích các chỉ tiêu phản ánh khả
năng sinh lợi của tài sản, của vốn chủ sở hữu,..
Mỗi nội dung phân tích BCTC trong các NHTM, luận văn đều đưa ra các chỉ
tiêu tính toán cụ thể và ý nghĩa của các chỉ tiêu đó. Đây là cơ sở lý luận nhằm phân
tích BCTC của ngân hàng TMCP Kỹ Thương Việt Nam.


iv
CHƯƠNG 3: PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH CỦA NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN KỸ THƯƠNG VIỆT NAM
Trong chương 3, luận văn trình bày khái quát quá trình thành lập và phát
triển cũng như cơ cấu tổ chức của Techcombank, đặc điểm hoạt động của
Techcombank. Luận văn đi sâu vào trình bày thực trạng tài chính của Techcombank
trong giai đoạn 2013-2016.
Nội dung phân tích:
- Đánh giá khái quát tình hình tài sản – nguồn hình thành tài sản (nguồn
vốn):
Việc đánh giá khái quát tình hình tài sản – nguồn vốn sẽ giúp cho nhà quản
trị có cái nhìn tổng quát về tài sản – nguồn vốn của ngân cũng như mối quan hệ cân
đối của hai khoản mục này. Luận văn đã phân tích quy mô, tốc độ tăng trưởng của
tài sản, nguồn vốn qua các năm, tỷ trọng từng khoản mục trong tài sản, nguồn vốn.
Đánh giá khái quát tình hình tài sản – nguồn vốn của Techcombank giai đoạn 2013 2016 cho thấy : Tài sản Techcombank tăng liên tục, trong đó cho vay khách hàng là

khoản mục chiếm tỷ trọng chủ yếu và khỏa mục này cũng tăng liên tục; tài sản của
Techcombank đứng thứ 4 trong khối các NHTM tư nhân và đứng thứ 9 trong khối
các NHTM. Nguồn vốn của Techcombank tăng hàng năm trong đó tiền gửi của
khách hàng chiếm tỷ trọng chủ yếu và cũng tăng qua các năm. Luận văn phân tích
vốn chủ sở hữu, cơ cấu vốn chủ hữu tỷ lệ an toán vốn CAR của Techcombank đạt
13,12% cao hơn 4,12% so với hạn mức 9% theo quy định của NHNN
- Phân tích hoạt động huy động vốn của Techcombank: Luận văn đã đánh giá
quy mô, tốc độ tăng trưởng huy động vốn, phân tích cơ cấu huy động vốn theo loại
tiền, theo đối tượng khách hàng và theo kỳ hạn. Qua đó cho thấy, hoạt động huy động
vốn của Techcombank trong giai đoạn phân tích tăng hàng năm, tổng tiền gửi tăng liên
tục hàng năm, Techcombank huy động của tổ chức kinh tế và của cá nhân tăng mạnh
còn tiền gửi của các tổ chức tín dụng khác thì tăng nhẹ. Điều đó khẳng định khả năng
huy động vốn từ thị trường 1 của Techcombank là khá tốt. Sự dịch chuyển tăng cơ cấu
của huy động vốn từ thị trường 1vì thị trường này có vốn dồi dào, linh hoạt với chi phí
thấp. Techcombank duy trì tỷ trọng tiền gửi từ khách hàng cá nhân cao, vì vậy


v
Techcombank có được sự ổn định trong nguồn vốn huy động với mức lãi suất thấp
- Phân tích tình hình sử dụng vốn:
+ Hoạt động dữ trữ: Luận văn phân tích dự trữ bắt buộc và dự trữ đảm bảo
khả năng thanh toán và số chỉ tiêu khác như Vốn CSH/Nợ phải trả, Vốn CSH/Tài
sản, Tổng nợ phải trả/Tổng tài sản. Techcombank đã tuân thủ đúng yêu cầu về dự
trữ bắt buộc của NHNN. Nhìn chung các chỉ tiêu về khả năng thanh toán của
Techcombank không có sự chênh lệch nhiều trong những năm vừa qua. Điều này
cho thấy Techcombank vẫn luôn hoạt động ổn định và đảm bảo an toàn về khả năng
thanh toán
+ Hoạt động đầu tư: Luận văn xem xét 2 khoản mục chính là chứng khoán
kinh doanh và trái phiếu doanh nghiệp. Chứng khoán đầu tư Techcombank tăng dần
qua các năm. Trong đó trái phiếu chính phủ chiếm tỷ lệ lớn nhất trong chứng khoán

đầu tư của Techcombank. Việc Techcombank duy trì đầu tư phần lớn vào trái phiếu
chính phủ cho thấy Techcombank rất cẩn thận trong hoạt đồng đầu tư chứng khoán
của mình.
+ Hoạt động tín dụng: Phân tích quy mô, tốc độ tăng trưởng tín dụng trong giai
đoạn phân tích, đồng thời phân tích chất lượng tín dụng, cơ cấu tín dụng theo nhóm nợ,
theo đối tượng khách hàng và theo ngành nghề…qua đó thấy được cho vay khách hàng
của Techcombank tăng liên tục, đạt 141.120.529 triệu đồng vào năm 2016. Bên việc tín
dụng tăng Techcombank còn nỗ lực trong việc kiểm soát rủi ro trước bối cảnh phức tạp
của nền kinh tế mà tỉ lệ nợ nhóm 1 của Techcombank luôn chiếm tỉ lệ cao (lớn hơn
90%). Tuy nhiên tăng trưởng tín dụng của Techcobank chưa tương xứng với tăng trưởng
huy động vốn. Tỷ lệ LDR của Techcombank ở mức thấp so với trung bình ngành.
Techcombank đã có sự thay đổi trong cơ cấu dư nợ cho vay, dư nợ cho vay trung hạn đã
chiếm tỷ trọng lớn nhất tiếp đến là dư nợ dài hạn và cuối cùng là dư nợ ngắn hạn.
-Phân tích khả năng thanh toán. Luận văn đã tính toán hệ số khả năng thanh
toán tổng quát của Techcombank giai đoạn 2013-2016 đều lớn 1 thể hiện
Techcombank bảo đảm khả năng trang trải các khoản nợ phải trả. Thanh khoản của
Techcombank luôn dồi dào, đáp ứng được đẩy đủ các nghĩa vụ tài chính của khách
hàng với tỷ lệ luôn đạt trên 15.5%, đồng thời Tehcombank đảm bảo tuân thủ với yêu


vi
cầu khác của NHNN về các tỷ lệ thanh khoản
- Phân tích hiệu quả kinh doanh và khả năng sinh lợi
+Phân tích hiệu quả kinh doanh: Lợi nhuận trước thuế và lợi nhuận sau thuế
của Techcombank tặng mạnh, năm sau tăng hơn năm trước rất nhiều. Điều đã làm
nên thành công Techcombank đang dẫn đầu lợi nhuận của khối ngân hàng là do
chiến lược kinh doanh của Techcombank đẩy mạnh hoạt động bán lẻ, trong tổng
danh mục cho vay của ngân hàng, tích cực cho vay cá nhân, cho vay mua nhà,
mua ô tô nhằm phân tán rủi ro. Luận văn cũng phân tích quy mô, cơ cấu thu nhập,
chi phí, tốc độ tăng trưởng thu nhập của Techcombank trong giai đoạn 2013-2016.

Tổng thu nhập của Techcombank tăng liên tục thể hiện ở cả số tuyệt đối và số
tương đối. Thu nhập từ lãi thuần là nguồn thu chính tại Techcombank, thường
chiếm tỷ lệ 70-80% tổng thu nhập. Chiếm tỷ trọng lớn thứ hai trong tổng thu nhập
là lãi thuần từ hoạt động dịch vụ. Techcombank tăng cường công tác quản lý, kiểm
soát chi phí để tối ưu hóa và nâng cao hiệu quả sử dụng chi phí, tăng năng suất lao
động, thúc đẩy doanh thu. Các chi phí liên quan đến phát triển nguồn nhân lực và
thúc đẩy kinh doanh được nâng lên do Techcombank xác định đầu tư mạnh và Tỷ
lệ Chi phí/Thu nhập của Techcombank trong giai đoạn 2013-2016 giảm dần cho
thấy Techcombank đã kiểm soát chi phí để tối ưu hóa và nâng cao hiệu quả sử
dụng chi phí.
+ Các chỉ tiêu phân tích về khả năng sinh lợi được phân tích, tính toán và so
sánh qua các năm để có cái nhìn tổng quát hơn về hoạt động của Techcombank theo
thời gian. Các chỉ số sinh lợi của Techcombank đều tăng trong giai đoạn nghiên cứu
Tại mỗi nội dung phân tích, luận văn đều so sánh các chỉ tiêu với một số
ngân hàng thương mại tiêu biểu trong nước, chỉ số trung bình của nhóm ngành để
thấy được các kết quả đạt được của Techcombank. Đây là cơ sở xem xét thực tế tài
chính của NHTM cổ phần Kỹ Thương Việt Nam luận văn có những đánh giá một
cách khách quan nhằm đưa ra các giải pháp hoàn thiện phù hợp với đơn vị nghiên
cứu.


vii
CHƯƠNG 4: THẢO LUẬN KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ CÁC GIẢI PHÁP
NÂNG CAO NĂNG LỰC TÀI CHÍNH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
CỔ PHẦN KỸ THƯƠNG VIỆT NAM
Qua việc phân tích BCTC của Techcombank ở chương 3, luận văn đã đánh
giá khái quát về thực trạng tài chính Tehcombank, luận văn đã đánh giá kết quả đạt
được, hạn chế của tình hình tài chính của Techcombank trong giai đoạn phân tích
đồng thời cũng chỉ ra nguyên nhân của những hạn chế đó. Đồng thời tác giả tìm
hiểu định hướng phát triển của ngân hàng trong tương lai gồm triển vọng của Ngành

ngân hàng và định hướng phát triển của Techcombank tới 2020 qua đó đề xuất các
giải pháp nâng cao năng lực tài chính của Techcombank.
Kết quả đạt được: Techcombank nằm trong top 10 ngân hàng lớn nhất về thị phần
cho vay và huy động, được hỗ trợ rất lớn từ các cổ đông lớn về công nghệ, mạng lưới và
cơ sở khách hàng. Ngoài ra, với tổng tài sản không ngừng tăng qua các năm, thế mạnh
của Techcombank là huy động vốn ở thị trường dân cư và các tổ chức kinh tế. Sử dụng
vốn: Dư nợ tín dụng của Techcombank tăng liên tục trong giai đoạn phân tích. Mặc dù số
dư nợ tăng trưởng nhanh nhưng Techcombank vẫn kiểm soát tốt các khoản nợ quá hạn
được thể hiện bằng tỷ lệ nợ nhóm 3-5. Các hoạt động phi tín dụng: thu nhập hoạt động
của Techcombank hàng năm đều tăng nhờ sự tăng trưởng vượt của thu nhập ngoài lãi.
Trong cơ cấu thu nhập của Techcombank, tỷ trọng thu nhập ngoài lãi tăng mạnh. Lợi
nhuận : trong suốt giai đoạn 2013– 2016, Techcombank kinh doanh luôn có lãi và luôn
nằm trong 5 ngân hàng cổ phần có lợi nhuận cao nhất. Techcombank đảm bảo tốt thanh
khoản; giữ vững hệ số CAR ở mức cao, năng suất nhân viên tăng liên tục
Hạn chế: Tehcombank chủ yếu huy động vốn ngắn hạn, tỷ lệ huy động ngắn hạn
cho vay trung và dài hạn cao và tập trung vào các ngành nghề phi sản xuất mang tính đầu
cơ cao tạo nên rủi ro nợ xấu trong tương lai. Khả năng sinh lợi của Techcombank vẫn ở
mức thấp. Hiệu suất sử dụng vốn huy động và thị phần cho vay thấp.
Định hướng phát triển của Techcombank tới năm 2020
+ Tăng 75% tổng tài sản lên 275.656 tỷ đồng.
+ Tăng 3 lần dư nợ đạt 206.656 tỷ đồng.
+ Tăng gấp đôi huy động lên 254.720 tỷ đồng, tập trung ở phân khúc khách
hàng cá nhân và khách hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ.
+ Lợi nhuận trước thuế đạt 5.739 tỷ đồng
+ Tăng tỷ lệ sinh lời ROA và ROE lên 1,9% và 25,5 %


viii
+ Cơ cấu thu nhập tập trung vào thu nhập lãi thuần (khoản g 75 – 77%)
+ Đẩy mạnh nâng cao chất lượng dịch vụ nhằm tăng thu nhập từ phí lên 19%

+ Đảm bảo nợ xấu dưới mức 3% tổng dư nợ.
Các giải pháp đề xuất nhằm nâng năng lực tài chính của Ngân hàng thương
mại cổ phần Kỹ Thương Việt Nam
- Giải pháp với hoạt động nguồn vốn:
+ Gia tăng vốn chủ sở hữu : Techcombank cần phải mở rộng quy mô vốn
chủ sở hữu
+ Tăng vốn huy động: Thực hiện việc phân khúc khách hàng theo s ố dư
tiền gửi để có chính sách chăm sóc hợp lý, thực hiện nhi ều ưu đãi nh ư: tăng lãi
suất huy động tiền gửi tiết kiệm cuối kỳ, áp dụng nhiều chương trình khuy ến
mãi, rút thăm trúng thưởng nhằm tạo uy tín và cơ hội quảng bá tên tuổi.
- Giải pháp với hoạt động sử dụng nguồn vốn

Sử dụng vốn thật sự hiệu quả trên cơ sở lựa chọn khách hàng và th ẩm
định các dự án đầu tư, cân bằng dư nợ cho vay giữa hai khu v ực qu ốc doanh và
ngoài quốc doanh. Đào tạo cán bộ tín dụng có năng lực, kinh nghiệm, có tầm
nhìn sâu rộng để có thể dự đoán tình hình tương lại một cách chính xác. Hoàn
thiện quy trình cấp tín dụng. Hướng vào thị trường sản xuất, ưu tiên các
doanh nghiệp có triển vọng và thị trường tiêu thụ.
- Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động
Nâng cao chất lượng tài sản có, đẩy mạnh giải quyết nợ tồn đọng.
Techcombank tận dụng tối đa hoạt động của công ty Quản lý nợ và khai thác tài sản
(AMC), giảm thiểu chi phí hoạt động.
- Điều kiện thực hiện các giải pháp: Cơ quan quản lý mà đặc bi ệt là
Ngân hàng nhà nước cần có những chính sách quản lý hi ệu quả mang tính
chất chiến lược, lâu dài dưa trên cơ sở phân tích, dự đoán biến động của thị
trường.
Đóng góp của đề tài: Luận văn đã đưa ra được khung lý thuyết bao gồm hầu
hết các chỉ tiêu phân tích BCTC của một NHTM. Luận văn cũng đã khái quát phân
tích BCTC của Techcombank để thấy thực trạng tài chính của Techcombank. Qua
những phân tích đó, tác giả đã nêu ra những điểm mạnh, điểm yếu và đưa ra một số

giải pháp nâng năng lực tài chính của ngân hàng


TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN


NGUYỄN THI THU

PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH
CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ
PHẦN KỸ THƯƠNG VIỆT NAM
CHUYÊN NGÀNH: KẾ TOÁN KIỂM TOÁN VÀ PHÂN TÍCH

Người hướng dẫn khoa học:

TS. PHẠM XUÂN KIÊN

Hà Nội - 2017


1

CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Phân tích báo cáo tài chính là nội dung vô cùng quan trọng của các đơn vị
kinh doanh trong cơ chế thị trường. Ngân hàng thương mại là một loại hình doanh
nghiệp kinh doanh tiền tệ đặc thù của nền kinh tế thị trường phát triển, tính cạnh
tranh của ngân hàng thương mại thường cao hơn các doanh nghiệp khác. Do đó,
việc các ngân hàng thương mại chủ động phân tích các điểm mạnh, điểm yếu, cơ

hội cũng như thách thức để biết được chỗ đứng của mình trong nền kinh tế, để theo
kịp với sự thay đổi của nền kinh tế là rất cần thiết.
Các nhà quản trị ngân hàng luôn luôn mong muốn nắm được số liệu tài chính
để từ đó có được bức tranh toàn cảnh về sức khỏe của ngân hàng cũng như dự đoán
được tình hình kinh doanh, cũng như xu hướng, triển vọng phát triển của ngân hàng.
Bức tranh toàn cảnh đó được phác thảo bằng các chỉ số tài chính trong báo cáo tài
chính. Biết tính toán và sử dụng các chỉ số tài chính không chỉ có ý nghĩa với nhà
quản trị, mà còn rất quan trọng với nhà đầu tư cũng như với chính bản thân doanh
nghiệp nói chung và ngành ngân hàng nói riêng…Các chỉ số tài chính cho phép
chúng ta so sánh các mặt khác nhau của các báo cáo tài chính trong một doanh
nghiệp với các doanh nghiệp khác trong toàn ngành. Phân tích báo cáo tài chính của
các ngân hàng thương mại nhằm đánh giá tình hình tài chính cũng như bao gồm các
chỉ tiêu tài chính chung của doanh nghiệp bình thường, song cũng chứa đựng nhiều
chỉ tiêu tài chính đặc thù, phân tích cấu trúc tài chính, huy động ngồn vốn, dự trữ tối
thiểu, an toàn vốn, thu nhập, chi phí, khả năng sinh lợi….Báo cáo tài chính với các
thông tin tài chính tổng hợp nhất là công cụ cung cấp thông tin hữu ích đối với các
nhà đầu tư, nhà cung cấp, nhà cho vay, người lao động trong doanh nghiệp, các cơ
quan quản lý nhà nước về kinh tế. Các chỉ số tài chính giúp nhà phân tích có thể
tìm ra được xu hướng phát triển của doanh nghiệp cũng như giúp nhà đầu tư, các
chủ nợ kiểm tra được tình hình sức khỏe tài chính của doanh nghiệp.
Ngân hàng thương mại cổ phần Kỹ Thương Việt Nam (Techcombank) từ khi
thành lập (1993) đến nay, sau 24 năm dần khẳng định là một trong những ngân hàng
thương mại cổ phần (100% cổ phần) lớn với thương hiệu mạnh, ưu thế về lĩnh vực


2
bán lẻ. Tuy nhiên cũng giống như các ngân hàng thương mại cổ phần khác tại Việt
Nam, Techcombank cũng đang hoạt động trong thị trường tài chính tiền tệ năng
động, ngày càng lớn mạnh và cạnh tranh gay gắt; nhà quản trị Techcombank luôn
mong muốn nắm được số liệu tài chính để từ đó có được bức tranh thực sự về “sức

khỏe” của ngân hàng cũng như dự báo được triển vọng phát triển của ngân hàng
mình trong bối cảnh hiện tại của nền kinh tế Việt Nam. Vì vậy mà phân tích báo cáo
tài chính đang được Ngân hàng thương mại cổ phần Kỹ Thương Việt Nam càng cần
thiết hơn để trở thành công cụ đắc lực phục vụ kịp thời, chính xác nhu cầu cung cấp
thông tin tài chính của nhà quản trị. Trong điều kiện nền kinh tế Việt Nam cũng như
bối cảnh hệ thống ngân hàng đang tái cơ cấu mạnh mẽ, việc phân tích báo cáo tài
chính của Techcombank có ý nghĩa đặc biệt quan trọng. Năm năm trở lại đây chưa
có luận văn thạc sĩ nào nghiên cứu, nhất là dưới dạng một luận án thạc sĩ về phân
tích báo cáo tài chính đối Techcombank. Xuất phát từ tình hình nêu trên, tác giả đã
đi đến quyết định lựa chọn đề tài: “Phân tích báo cáo tài chính của Ngân hàng
thương mại cổ phần Kỹ Thương Việt Nam” cho luận văn thạc sỹ của mình.

1.2. Tổng quan các công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Qua quá trình nghiên cứu và tìm hiểu đề tài, tác giả thấy rằng đến nay đã có
rất nhiều sách báo, luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ, công trình nghiên cứu về phân
tích báo cáo tài chính. Mỗi công trình nghiên cứu đều có những đóng góp về mặt
thực tiễn, đưa ra được những đề xuất quan trọng cho đơn vị thực hiện nghiên cứu.
Ðể có được cái nhìn toàn diện và hoàn thiện, nâng cao chất lượng đề tài
nghiên cứu, tác giả xin được đưa ra một vài nhận xét đối với một số luận văn cùng
thực hiện đề tài phân tích báo cáo tài chính như sau:
Luận văn thạc sỹ “Phân tích báo cáo tài chính Ngân hàng Nông nghiệp
huyện Thanh Chương tỉnh Nghệ An” (2012) của tác giả Vũ Thị Thanh Phương.
Luận văn thạc sỹ “Phân tích báo cáo tài chính Ngân hàng Đầu tư và Phát
triển Việt Nam” (2009) của tác giả Bùi Hồng Thanh
Hai luận văn trên đã phân tích được tình hình tài chính của mỗi ngân hàng
và nêu được ưu điểm, hạn chế tình hình tài chính của mỗi ngân hàng đồng thời
đưa ra những giải pháp đề xuất khá chi tiết để nâng cao năng lực tài chính phù hợp
với định hướng phát triển của các ngân hàng trong tương lai. Tuy nhiên hai luận



3
văn trên được nghiên cứu và vận dụng tại Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt
Nam và Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Việt Nam, là hai ngân hàng thương
mại Nhà nước. Khác biệt so với hệ thống Ngân hàng TMCP mà không có Nhà
nước giữ cổ phần.
Luận văn thạc sỹ “ Phân tích báo cáo tài chính của NHTMCP Dầu khí toàn
cầu” (2011) của tác giả Trịnh Thị Thu Hiền. Tác giả có một cơ sở dữ liệu phân tích
khá rộng. Ngoài các báo cáo tài chính của đơn vị, tác giả cũng chỉ ra các cơ sở dữ
liệu khác có liên quan đến hoạt động phân tích như các văn bản quản lý của các cơ
quan Nhà nước, các văn bản nội bộ và tài liệu của các ngân hàng khác để so sánh,
đối chiếu nhằm tăng hiệu quả phân tích. Do đó, hoạt động phân tích của tác giả
được thực hiện trên nhiều mặt và giải pháp thực hiện khá cụ thể.
Và một số luận văn nghiên cứu về đề tài phân tích báo cáo tài chính của một
số ngân hàng thương mại cổ phần như:
Luận văn thạc sỹ “Phân tích báo cáo tài chính Ngân hàng thương mại cổ phần
Sài Gòn Hà Nội chi nhánh SHB Hàng Trống” (2014) của tác giả Dương Ngọc Ánh.
Luận văn thạc sỹ “Phân tích báo cáo tài chính Ngân hàng thương mại cổ
phần Sài Gòn Hà Nội” (2016) của tác giả Nguyễn Thị Hạnh Hoa.
Luận văn thạc sỹ “Phân tích báo cáo tài chính Ngân hàng thương mại cổ
phần Á Châu” (2016) của tác giả Phạm Hồng Trâm.
Các đề tài ở trên đã nêu ra được cơ sở lý luận về phân tích báo cáo tài chính
tại các ngân hàng thương mại cổ phần và vận dụng vào nghiên cứu phân tích báo
cáo tài chính của đợn vị, đồng thời đưa ra những giải pháp đề xuất khá chi tiết để
nâng cao năng lực tài chính và sức cạnh tranh của ngân hàng. Tuy nhiên, các đề tài
vẫn còn hạn chế là chưa đề cập đến phân tích báo cáo tài chính trong các ngân hàng
thương mại ở một số nước như Pháp, Mỹ…cũng như chưa so sánh với chỉ tiêu trung
bình của ngành ngân hàng.
Chính vì vậy, tác giả sẽ đi sâu nghiên cứu đề tài phân tích báo cáo tài chính
tại Ngân hàng thương mại cổ phần Kỹ Thương Việt Nam để đưa ra cái nhìn khái
quát và lý luận chung về phân tích báo cáo tài chính của các ngân hàng thương mại,

nghiên cứu báo cáo tài chính của Ngân hàng thương mại cổ phần Kỹ Thương Việt
Nam qua đó biết được thực trạng tài chính của ngân hàng và so sánh với một số
ngân hàng thương mại khác tại Việt Nam cũng như so sánh với Ngành Ngân hàng


4
để có được bức tranh tổng quát nhất về tình hình tài chính của Ngân hàng thương
mại cổ phần Kỹ Thương Việt Nam trên thị trường, đồng thời đưa ra các giải pháp
nâng cao năng lực tài chính của ngân hàng.

1.3. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu tổng quát: phân tích báo cáo tài chính của Ngân hàng thương mại
cổ phần Kỹ Thương Việt Nam giai đoạn hiện nay để thấy được điểm mạnh, điểm
yếu và giải pháp nâng cao năng lực tài chính của Ngân hàng thương mại cổ phần Kỹ
Thương Việt Nam.
Mục tiêu cụ thể:
- Hệ thống hóa lại cơ sở lý luận chung về phân tích báo cáo tài chính trong
các ngân hàng thương mại.
- Thực trạng tình hình tài chính của Ngân hàng thương mại cổ phần Kỹ
Thương Việt Nam.
- Đề xuất giải pháp, biện pháp phù hợp với ngân hàng để nâng cao năng lực
tài chính của Ngân hàng TMCP Kỹ Thương Việt Nam.

1.4 . Câu hỏi nghiên cứu
Trong quá trình thực hiện nghiên cứu luận văn tác giả đã tập trung trả lời cho
các câu hỏi sau:
Phân tích báo cáo tài chính trong các ngân hàng thương mại ở Việt Nam có
thể sử dụng phương pháp nào và bao gồm những nội dung gì?.
Thực trạng tài chính của Ngân hàng TMCP Kỹ Thương Việt Nam như thế nào?.
Kiến nghị giải pháp nâng cao năng lực tài chính của Ngân hàng TMCP Kỹ

Thương Việt Nam?.

1.5. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn: báo cáo tài chính của Ngân hàng TMCP
Kỹ Thương Việt Nam.
Phạm vi nghiên cứu của luận văn:
- Phạm vi về không gian: nghiên cứu tại Ngân hàng thương mại cổ phần Kỹ
Thương Việt Nam.
- Phạm vi về thời gian: nghiên cứu từ năm 2013 đến năm 2016, nhưng một
số chỉ tiêu tập trung phân tích năm 2015 và 2016.

1.6. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng phương pháp nghiên cứu: phương pháp so sánh, phương


5
pháp phân tích tổng hợp, phương pháp mô hình hoá thông qua hệ thống bảng biểu,
đồ thị, sơ đồ qua đó trình bày nội dung phân tích bao gồm lý luận và vận dụng vào
phân tích báo cáo tài chính của ngân hàng.
- Nguồn dữ liệu thứ cấp: các văn bản luât, nghị định, thông tư của Chính
phủ, Bộ, ngành về phân tích báo cáo tài chính, các tài liệu có sẵn của ngân hàng
(giới thiệu về ngân hàng, mục tiêu, phương hướng, chính sách phát triển của ngân
hàng, báo cáo tài chính và báo cáo phân tích báo cáo tài chính của ngân hàng từ
năm 2013 đến 2016).
- Phương pháp xử lý dữ liệu: từ số liệu đã thu thập được, qua các công cụ
(như word, excel), và các phương pháp phân tích định lượng để phân tích nhân tố
ảnh hưởng tới tình hình kinh doanh của ngân hàng và xử lí thông tin. Đồng thời sử
dụng sơ đồ, bảng biểu có sẵn để phân tích, tổng hợp và đánh giá.

1.7. Ý nghĩa của đề tài nghiên cứu

Trên cơ sở lí luận về phân tích báo cáo tài chính của các NHTM, tác giả vận
dụng vào phân tích báo cáo tài chính của Ngân hàng thương mại cổ phần Kỹ
Thương Việt Nam nhằm đánh giá được sức mạnh tài chính, xác định được mức độ
độc lập tài chính cũng như rủi ro tài chính mà ngân hàng phải đối mặt. Qua đó, đề
xuất một số giải pháp giúp ngân hàng nâng cao năng lực tài chính của ngân hàng.

1.8. Kết cấu luận văn
Ngoài danh mục sơ đồ, bảng biểu, danh mục các từ viết tắt, kết luận, danh
mục tài liệu tham khảo, luận văn được chia làm bốn chương:
Chương 1: Tổng quan về đề tài nghiên cứu.
Chương 2: Cơ sở lý luận về phân tích báo cáo tài chính trong các ngân hàng
thương mại.
Chương 3: Phân tích báo cáo tài chính của Ngân hàng thương mại cổ phần
Kỹ Thương Việt Nam.
Chương 4: Thảo luận kết quả nghiên cứu và các giải pháp nâng cao năng lực
tài chính của Ngân hàng thương mại cổ phần Kỹ Thương Việt Nam.

Kết luận chương 1
Chương 1 đã cho ta cái nhìn tổng quan về đề tài nghiên cứu, đưa ra mục tiêu
nghiên cứu của đề tài đồng thời chỉ ra phương pháp nghiên cứu được vận dụng
trong luận văn. Bên cạnh đó, chương 1 chỉ ra ý nghĩa và bố cụ kết cấu của luận văn.


6

CHƯƠNG 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH
TRONG CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
2.1. Khái quát chung về phân tích báo cáo tài chính
2.1.1. Khái niệm phân tích báo cáo tài chính

Phân tích báo cáo tài chính là quá trình xem xét, kiểm tra, đối chiếu và so
sánh số liệu các chỉ tiêu tài chính kỳ hiện tại với các kỳ kinh doanh đã qua hoặc hệ
thống báo cáo tài chính dự toán nhằm cung cấp thông tin cho mọi đối tượng có thể
đánh giá tình hình tài chính, hiệu quả kinh doanh cũng như những rủi ro trong tương
lai của doanh nghiệp. (Nguồn: PGS.TS.Nguyễn Năng Phúc (2013), Giáo trình phân
tích Báo cáo Tài chính, NXB Đại học Kinh tế Quốc Dân, Hà Nội). Phân tích báo
cáo tài chính (phân tích BCTC) nhằm cung cấp những thông tin hữu ích không chỉ
cho quản trị doanh nghiệp mà còn cung cấp những thông tin kinh tế - tài chính chủ
yếu cho các đối tượng sử dụng thông tin ngoài doanh nghiệp. Bởi vậy, phân tích
BCTC không chỉ phản ánh tình hình tài chính của doanh nghiệp tại một thời điểm
nhất định, mà còn cung cấp những thông tin về kết quả hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp đã đạt được trong một kỳ nhất định. Như vậy, có thể thấy
phân tích BCTC nhằm cung cấp những thông tin cần thiết giúp các đối tượng sử
dụng thông tin có cái nhìn tổng quát về tình hình tài chính của doanh nghiệp cũng
như khả năng sinh lợi và triển vọng phát triển của doanh nghiệp để đưa ra những
quyếtđịnh chính xác và kịp thời nhằm thu về lợiích cao nhất.

2.1.2. Ý nghĩa của phân tích báo cáo tài chính
Phân tích BCTC giúp người quản lý biết được tình hình tài chính của doanh
nghiệp mình từ đó có chính sách phù hợp cho để nâng cao năng lực tài chính.
Phân tích BCTC giúp người sử dụng thông tin có được cái nhìn toàn diện từ
nhiều góc độ khác nhau, vừa đánh giá toàn diện lại vừa xem xét một cách chi tiết
hoạt động tài chính của ngân hàng qua đó nhận biết, dự báo và đưa ra quyết định
đầu tư phù hợp.


7
Đối với nhà quản trị: phân tích BCTC nhằm đánh giá hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp, xác định điểm mạnh, điểm yếu của doanh nghiệp; tạo thành các
kỳ đánh giá về các hoạt động kinh doanh quá khứ, tiến hành cân đối tài chính, khả

năng sinh lợi, khả năng thanh toán, khả năng trả nợ, rủi ro tài chính của doanh
nghiệp; định hướng các quyết định của Ban điều hành doanh nghiệp như quyết
định đầu tư, tài trợ, phân chia cổ tức, cổ phần; làm cơ sở cho các dự báo tài chính
như kế hoạch đầu tư, phần ngân sách tiền mặt và là công cụ để kiểm soát các hoạt
động tài chính.
Đối với chủ sở hữu: chủ sở hữu quan tâm hàng đầu đến khả năng thanh toán
và khả năng sinh lợi trên mỗi đồng vốn họ bỏ ra đầu tư. Thông qua phân tích BCTC
giúp họ đánh giá và điều chỉnh hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh, khả năng
điều hành hoạt động của nhà quản trị để quyết định sử dụng hoặc bãi miễn nhà quản
trị cũng như quyết định phân phối kết quả kinh doanh.
Đối với chủ nợ: là những doanh nghiệp, tổ chức tín dụng khác, người gửi
tiền, cổ đông. Phân tích BCTC đối với họ nhằm mục tiêu nhận biết khả năng huy
động và trả nợ của doanh nghiệp. Do đó, cần chú ý đến khả năng sinh lợi để đánh
giá doanh nghiệp có khả năng trả nợ hay không khi quyết định gửi tiền hoặc đầu
tư cổ phiếu.
Đối với nhà đầu tư tương lai họ là những người giao vốn cho doanh nghiệp
sử dụng và sẽ cùng chịu mọi rủi ro mà doanh nghiệp gặp phải. Thu nhập của nhà
đầu tư bao gồm lợi tức cổ phần và giá trị tăng thêm của vốn đầu tư. Điều mà họ
quan tâm đầu tiên là sự an toàn của lượng vốn đầu tư, sau đó là mức độ sinh lời và
thời gian hoàn vốn. Vì vậy, họ cần các thông tin tài chính, tình hình hoạt động, kết
quả kinh doanh, tiềm năng tăng trưởng của doanh nghiệp. Do đó, họ quan tâm đến
BCTC của doanh nghiệp qua các thời kỳ, để quyết định có đầu tư cổ phiếu của
doanh nghiệp hay không, đầu tư dưới hình thức nào và vào lĩnh vực nào tốt hơn.
Đối với người hưởng lương: lương là khoản thu nhập chính của người làm
công. Vì vậy, người hưởng lương luôn quan tâm đến tình hình tài chính của doanh
nghiệp vì nó cũng chính là tình hình tài chính của họ. Mục tiêu phân tích báo cáo tài
chính của họ đơn giản hơn các đối tượng khác. Câu hỏi lớn nhất của họ đặt ra là


8

“tình hình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp có hiệu quả không?. Lợi nhuận
đạt ở mức độ nào?. Triển vọng tương lai của doanh nghiệp ra sao?” vì cuộc sống
của họ phụ thuộc rất nhiều vào lợi nhuận và sự phát triển tương lai của doanh
nghiệp mang lại. Nếu tương lai doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả thì người nhân
viên yên tâm công tác và ngược lại nếu doanh nghiệp có xu hướng làm ăn không
hiệu quả thì nhân viên không yên tâm công tác hoặc có khi muốn bỏ doanh nghiệp
để ra ngoài làm công việc khác có mức thu nhập cao hoặc ổn định hơn.
Đối với cơ quan chức năng như cơ quan thuế, thống kê, doanh nghiệp nhà
nước… thông qua phân tích BCTC cơ quan chức năng thực hiện phân tích tài chính
để đánh giá, kiểm tra, kiểm soát hoạt động kinh doanh, hoạt động tài chính của tổ
chức tín dụng có đúng chính sách, chế độ và luật hay không; tình hình hạch toán chi
phí, xác định các khoản nghĩa vụ của tổ chức tín dụng phải thực hiện với nhà nước,
tổng hợp phân tích hình thành số liệu thống kê, chỉ số thống kê.

2.2. Khái quát về ngân hàng thương mại và phân tích báo cáo tài
chính trong ngân hàng thương mại
2.2.1. Khái niệm và phân loại ngân hàng thương mại
Ngân hàng thương mại (NHTM) là tổ chức kinh doanh tiền tệ mà hoạt động
chủ yếu và thường xuyên là nhận tiền kí gửi từ khách hàng với trách nhiệm hoàn trả
và sử dụng số tiền đó để cho vay, thực hiện nghiệp vụ chiết khấu và làm phương
tiện thanh toán. NHTM là một trong những định chế tài chính mà đặc trưng là cung
cấp đa dạng các dịch vụ tài chính với nghiệp vụ cơ bản là nhận tiền gửi, cho vay và
cung ứng các dịch vụ thanh toán. Ngoài ra, NHTM còn cung cấp nhiều dịch vụ khác
nhằm thoả mãn tối đa nhu cầu về sản phẩm dịch vụ của xã hội.
Ngân hàng thương mại được phân chia thành các 5 loại như sau:
- Ngân hàng thương mại cổ phần (NHTMCP) : các ngân hàng hoạt động kinh
doanh, thương mại theo mô hình cổ phần và tuân theo các luật riêng của Chính phủ
và các quy chế, quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam khi hoạt động. Gọi là
ngân hàng thương mại cổ phần để phân biệt với các ngân hàng thương mại nhà
nước và ngân hàng thương mại liên doanh và chi nhánh ngân hàng thương mại nước

ngoài tại Việt Nam.


×