Tải bản đầy đủ (.pdf) (183 trang)

Giáo dục đạo đức cho sinh viên các tỉnh miền núi phía Bắc Việt Nam hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2 MB, 183 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
---------------------------------

HOÀNG THỊ THU TRANG

GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC
CHO SINH VIÊN CÁC TỈNH MIỀN NÚI
PHÍA BẮC VIỆT NAM HIỆN NAY

LUẬN ÁN TIẾN SĨ TRIẾT HỌC
Chuyên ngành: CNDVBC & CNDVLS

HÀ NỘI - 2018


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
---------------------------------

HOÀNG THỊ THU TRANG

GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC
CHO SINH VIÊN CÁC TỈNH MIỀN NÚI
PHÍA BẮC VIỆT NAM HIỆN NAY

LUẬN ÁN TIẾN SĨ TRIẾT HỌC
Chuyên ngành: CNDVBC & CNDVLS
Mã số: 62 22 03 02

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS. TS. Nguyễn Thế Kiệt



HÀ NỘI - 2018


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, dưới sự
hướng dẫn của PGS.TS Nguyễn Thế Kiệt. Các số liệu đã được nêu và sử dụng
trong luận án là trung thực, đảm bảo tính khách quan và khoa học. Danh mục
tài liệu dùng để tham khảo trong luận án có nguồn gốc, xuất xứ rõ ràng; những
phát hiện, đưa ra trong luận án là kết quả nghiên cứu của tác giả luận án.
Tác giả

Hoàng Thị Thu Trang


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN ÁN
STT

Viết tắt

Viết đầy đủ tiếng việt

1

GDĐĐ

Giáo dục đạo đức

2


CNXH

Chủ nghĩa xã hội

3

XHCN

Xã hội chủ nghĩa

4

CHN, HĐH

Công nghiệp hóa, hiện đại hóa

5

KTTT

Kinh tế thị trường

7

MNPB

Miền núi phía Bắc

8


ĐHSP

Đại học sư phạm


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU............................................................................................................................................... 1
Chƣơng 1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU .......................................... 5
1.1. NHỮNG CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐẠO ĐỨC,
ĐẠO ĐỨC SINH VIÊN, GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC CHO SINH VIÊN................ 5
1.1.1. Những công trình nghiên cứu về đạo đức, giáo dục đạo đức .................. 5
1.1.2. Những công trình nghiên cứu về sinh viên và giáo dục đạo đức
cho sinh viên .................................................................................................................................... 10
1.2. NHỮNG CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN GIÁO DỤC
ĐẠO ĐỨC CHO SINH VIÊN CÁC TỈNH MIỀN NÚI PHÍA BẮC ....................... 18
1.2.1 Những công trình nghiên cứu liên quan đến các tỉnh miền núi phía Bắc........ 18
1.2.2. Những công trình nghiên cứu liên quan đến giáo dục đạo đức cho sinh
viên các tỉnh miền núi phía Bắc .............................................................................................. 20
1.3. KHÁI QUÁT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CỦA CÁC CÔNG TRÌNH
KHOA HỌC ĐÃ CÔNG BỐ VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ ĐẶT RA LUẬN ÁN
CẦN TIẾP TỤC NGHIÊN CỨU GIẢI QUYẾT .......................................................... 22
1.3.1. Khái quát kết quả nghiên cứu của các công trình khoa học liên quan
đến đề tài .............................................................................................................................................. 22
1.3.2. Những vấn đề đặt ra tác giả tiếp tục nghiên cứu .............................................. 23
Tiểu kết chƣơng 1 ........................................................................................................................... 24
Chƣơng 2. GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC CHO SINH VIÊN CÁC TỈNH MIỀN
NÚI PHÍA BẮC VIỆT NAM HIỆN NAY – MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÍ LUẬN ... 25
2.1. ĐẠO ĐỨC, TẦM QUAN TRỌNG VÀ NỘI DUNG CỦA GIÁO DỤC
ĐẠO ĐỨC CHO SINH VIÊN CÁC TỈNH MIỀN NÚI PHÍA BẮC VIỆT
NAM HIỆN NAY............................................................................................................................ 25

2.1.1. Khái niệm đạo đức, cấu trúc đạo đức, vai trò đạo đức trong đời
sống xã hội ........................................................................................................................................ 25
2.1.2. Sinh viên và tầm quan trọng của giáo dục đạo đức cho sinh viên ở các
tỉnh miền núi phía Bắc hiện nay ............................................................................................. 31
2.1.3. Nội dung giáo dục đạo đức cho sinh viên các tỉnh miền núi phía Bắc
Việt Nam hiện nay .......................................................................................................................... 47


2.2. NHỮNG NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC CHO
SINH VIÊN CÁC TỈNH MIỀN NÚI PHÍA BẮC VIỆT NAM HIỆN NAY .......... 57
2.2.1. Ảnh hƣởng của kinh tế thị trƣờng đến giáo dục đạo đức cho sinh viên
các tỉnh miền núi phía Bắc Việt Nam hiện nay .................................................................. 57
2.2.2. Những nhân tố văn hoá – giáo dục ở các tỉnh miền núi phía Bắc ảnh
hƣởng đến giáo dục đạo đức cho sinh viên ....................................................................... 63
2.2.3. Ảnh hƣởng của hội nhập quốc tế đến giáo dục đạo đức cho sinh viên các
tỉnh miền núi phía Bắc Việt Nam hiện nay ....................................................................... 69
2.2.4. Nhân tố bên trong nhà trƣờng ảnh hƣởng đến giáo dục đạo đức cho
sinh viên các tỉnh miền núi phía Bắc Việt Nam hiện nay .......................................... 76
Tiểu kết chƣơng 2 ........................................................................................................................... 80
Chƣơng 3. GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC CHO SINH VIÊN CÁC TỈNH MIỀN
NÚI PHÍA BẮC VIỆT NAM HIỆN NAY

- THỰC TRẠNG VÀ

NHỮNG VẤN ĐỀ ĐẶT RA ................................................................................................. 81
3.1. THỰC TRẠNG GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC CHO SINH VIÊN CÁC TỈNH
MIỀN NÚI PHÍA BẮC VIỆT NAM HIỆN NAY ......................................................... 81
3.1.1. Những thành tựu trong giáo dục đạo đức cho sinh viên các tỉnh miền
núi phía Bắc Việt Nam hiện nay ............................................................................................. 81
3.1.2. Những hạn chế của công tác giáo dục đạo đức cho sinh viên các tỉnh

miền núi phía Bắc Việt Nam hiện nay ................................................................................104
3.2. NGUYÊN NHÂN VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ ĐẶT RA TRONG VIỆC GIÁO
DỤC ĐẠO ĐỨC CHO SINH VIÊN CÁC TỈNH MIỀN NÚI PHÍA BẮC
VIỆT NAM HIỆN NAY.............................................................................................................111
3.2. 1. Nguyên nhân của thực trạng giáo dục đạo đức cho sinh viên ở các tỉnh
miền núi phía Bắc Việt Nam hiện nay ................................................................................111
3.2.2. Những vấn đề đặt ra trong việc giáo dục đạo đức cho sinh viên các tỉnh
miền núi phía Bắc Việt Nam hiện nay ................................................................................115
Tiểu kết chƣơng 3 ..........................................................................................................................122
Chƣơng 4. PHƢƠNG HƢỚNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM
NÂNG CAO HIỆU QUẢ GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC CHO SINH VIÊN CÁC
TỈNH MIỀN NÚI PHÍA BẮC VIỆT NAM HIỆN NAY..........................................123


4.1. PHƢƠNG HƢỚNG NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ GIÁO DỤC ĐẠO
ĐỨC CHO SINH VIÊN CÁC TỈNH MIỀN NÚI PHÍA BẮC VIỆT NAM
HIỆN NAY ........................................................................................................................................123
4.1.1. Giáo dục đạo đức cho sinh viên gắn liền với việc xây dựng môi trường xã
hội lành mạnh và chiến lược phát triển người trí thức tương lai ở các tỉnh miền núi
phía Bắc Việt Nam hiện nay ........................................................................................................123
4.1.2. Quán triệt sâu sắc nguyên lý giáo dục học đi đôi với hành, lý luận gắn
liền với thực tiễn trong giáo dục đạo đức cho sinh viên các tỉnh miền núi phía
Bắc Việt Nam hiện nay................................................................................................................126
4.1.3. Bảo đảm thống nhất giữa truyền thống và hiện đại, kế thừa và đổi mới
trong giáo dục đạo đức cho sinh viên ở các tỉnh miền núi phía Bắc Việt Nam
hiện nay ...............................................................................................................................................129
4.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ
GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC CHO SINH VIÊN Ở CÁC TỈNH MIỀN NÚI PHÍA
BẮC VIỆT NAM HIỆN NAY ................................................................................................131
4.2.1. Nâng cao nhận thức, năng lực, phẩm chất của các chủ thể trong việc giáo

dục đạo đức cho sinh viên ở các tỉnh miền núi phía Bắc Việt Nam hiện nay ........131
4.2.2. Từng bƣớc chuẩn hóa nội dung và đa dạng hóa các hình thức giáo dục
đạo đức cho sinh viên các tỉnh miền núi phía Bắc Việt Nam hiện nay .............136
4.2.3. Đẩy mạnh phát triển kinh tế nâng cao dân trí, xây dựng an ninh chính
trị, văn hóa xây dựng biên giới hữu nghị để tác động tích cực đến giáo dục
đạo đức cho sinh viên các tỉnh miền núi phía Bắc Việt Nam hiện nay .............140
4.2.4. Nâng cao tinh thần tự giác vƣợt khó, trách nhiệm xã hội trong học tập rèn
luyện đạo đức của sinh viên ở các tỉnh miền núi phía Bắc Việt Nam hiện nay ....145
Tiểu kết chƣơng 4 ..........................................................................................................................148
KẾT LUẬN .......................................................................................................................................149
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC CỦA TÁC GIẢ LIÊN
QUAN ĐẾN LUẬN ÁN ..............................................................................................................151
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..........................................................................152


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Thanh niên trong đó có sinh viên là một lực lượng xã hội to lớn, một trong
những nhân tố quan trọng, quyết định tương lai vận mệnh của dân tộc. Và thực tế
lịch sử đã chứng minh, sự thành bại thịnh suy của một dân tộc phần lớn phụ thuộc
vào thanh niên, trong đó có sinh viên.
Trong quá trình lãnh đạo cách mạng, Chủ tịch Hồ Chí Minh và Đảng ta luôn
đánh giá cao vai trò, vị thế của thanh niên, sinh viên. Trong Di chúc Người đã dành
cho thanh niên Việt Nam tình yêu thương, sự quan tâm và niềm tin sâu sắc. Người
nhận xét: “Đoàn viên và thanh niên ta nói chung là tốt, mọi việc đều hăng hái xung
phong, không ngại khó khăn, có chí tiến thủ, Đảng cần chăm lo, giáo dục đạo đức cách
mạng cho họ, đào tạo họ thành những người kế thừa xây dựng chủ nghĩa xã hội vừa
“hồng” vừa “chuyên” [95]. Đồng thời, Người còn căn dặn “bồi dưỡng thế hệ cách
mạng cho đời sau là việc làm rất quan trọng và cần thiết” [95].
Ở nước ta, đồng bào các dân tộc thiểu số chiếm khoảng 13% dân số cả

nước và chủ yếu cư trú ở miền núi, vùng cao biên giới, trong đó có khu vực miền
núi phía Bắc. Các tỉnh miền núi phía Bắc gồm 14 tỉnh chiếm 28% diện tích cả
nước, có đường biên giới dài 2.100km giáp với hai nước bạn Lào và Trung Quốc,
giữ vị trí chiến lược quan trọng cả về kinh tế - chính trị, quốc phòng - an ninh. Để
các khu vực miền núi phía Bắc phát triển, thu hẹp dần khoảng cách chênh lệch về
trình độ phát triển với các vùng khác nhau trong cả nước, Đảng và Nhà nước ta đã
có nhiều chủ trương, chính sách, chương trình dự án đầu tư phát triển kinh tế - xã
hội. Trong đó có chính sách về giáo dục đào tạo các cấp. Đặc biệt là phát triển các
trường cao đẳng, đại học nhằm đào tạo những trí thức tương lai vừa “hồng”, vừa
“chuyên” đáp ứng yêu cầu nguồn nhân lực chất lượng cao cho quá trình xây dựng
chủ nghĩa xã hội ở đây. Trong lĩnh vực giáo dục đạo đức, các cấp lãnh đạo đảng
và chính quyền rất chú trọng đến giáo dục đạo đức và coi đó là nhiệm vụ, là mục
tiêu hết sức quan trọng của các tỉnh miền núi phía Bắc Việt Nam hiện nay.
Kết quả thực tế cho thấy, nhiều thế hệ sinh viên ở các tỉnh miền núi phía
Bắc có đức, có tài, có sức khỏe tốt, có tư duy năng động và hoạt động sáng tạo tiếp
nối truyền thống hào hùng của cha ông, có ý chí vươn lên trong học tập, lao động,
lập thân, lập nghiệp làm giàu chính đáng quyết tâm đưa quê hương, làng bản thoát
khỏi nghèo nàn lạc hậu và mong muốn được tin tưởng cống hiến.
1


Tuy nhiên, trước thực tế hiện nay, một bộ phận sinh viên ở đây rơi vào suy
thoái tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, mất phương hướng giảm sút niềm tin,
sống không có hoài bão, lý tưởng. Họ tỏ ra thờ ơ với sinh hoạt chính trị, ít quan tâm
đến tình hình đất nước, ít quan tâm đến gia đình, cộng đồng coi thường và xa rời các
giá trị đạo đức văn hoá truyền thống. Một số mắc vào tệ nạn xã hội nhất là ma tuý,
mại dâm, đua xe, bạo lực học đường… có chiều hướng gia tăng gây ra nỗi lo chung
của toàn xã hội.
Từ đây, đặt ra hàng loạt vấn đề: làm thế nào để sinh viên các tỉnh miền núi
phía Bắc trong tương lai đáp ứng được yêu cầu hết sức nặng nề, nhưng rất vẻ vang

mà đất nước đang đặt lên vai họ? làm thế nào để họ định hướng đúng trong điều kiện
kinh tế thị trường và hội nhập quốc tế hiện nay?, Làm thế nào để góp phần khắc phục
tình trạng xuống cấp về đạo đức của một số bộ phận sinh viên các tỉnh miền núi phía
Bắc hiện nay. Đây là những vấn đề lớn đòi hỏi chúng ta chú ý giải quyết.
Cần chú ý là, đặt vấn đề giáo dục đạo đức cho sinh viên các tỉnh miền núi
phía Bắc không phải chỉ vì xuất phát từ tình hình suy thoái đạo đức hiện nay không
những cần phải hướng dẫn, giáo dục một bộ phận sinh viên mà còn vì định hướng
phát triển lâu dài trong tương lai với tầm nhìn và hành động chiến lược. Không xây
dựng được nền tảng tinh thần, lối sống, đạo đức lành mạnh, xã hội không thể phát
triển bền vững, cuộc sống của từng cá nhân và cả cộng đồng không thể bình yên,
sinh viên không thể lập thân, lập nghiệp một cách lành mạnh và tìm thấy triển
vọng trong cuộc sống. Càng hướng tới văn minh, xã hội càng phải chú trọng
đảm bảo đạo đức và văn hóa lao động trong phát triển. Điều đó đòi hỏi xã hội
phải hướng dẫn giúp đỡ họ, giáo dục đạo đức cho họ, nhằm tạo ra những chủ
thể, những trí thức tương lai kế tục các thế hệ cha anh trong sự nghiệp cách
mạng mới là yêu cầu cấp bách. Xuất phát từ những căn cứ trên, tác giả chọn đề
tài: "Giáo dục đạo đức cho sinh viên các tỉnh miền núi phía Bắc Việt Nam
hiện nay", làm luận án tiến sĩ triết học cho mình.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu
Luận án góp phần làm sáng tỏ tầm quan trọng, nội dung và thực trạng giáo
dục đạo đức cho sinh viên ở các tỉnh miền núi phía Bắc Việt Nam hiện nay, từ đó,
đề xuất phương hướng và một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả giáo
dục đạo đức cho sinh viên ở các địa phương này hiện nay.
2


Nhiệm vụ nghiên cứu
- Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài.
- Góp phần làm rõ khái niệm giáo dục đạo đức, tầm quan trọng và nội dung

của giáo dục đạo đức cho sinh viên các tỉnh miền núi phía Bắc Việt Nam hiện nay.
- Làm rõ những nhân tố cơ bản ảnh hưởng đến giáo dục đạo đức cho sinh
viên các tỉnh miền núi phía Bắc Việt Nam hiện nay.
- Làm rõ thực trạng giáo dục đạo đức cho sinh viên ở các tỉnh miền núi phía
Bắc Việt Nam hiện nay và những vấn đề đặt ra.
- Đưa ra phương hướng và một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả
giáo dục đạo đức cho sinh viên ở các tỉnh miền núi phía Bắc Việt Nam hiện nay.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận án
Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận án là giáo dục đạo đức cho sinh viên các tỉnh
miền núi phía Bắc Việt Nam hiện nay.
Phạm vi nghiên cứu
- Nội dung giáo dục đạo đức rất phong phú nhưng với mục đích trình bày ở
trên, phạm vi luận án khảo sát chủ yếu là hoạt động giáo dục trong các trường cao
đẳng, đại học ở các tỉnh miền núi phía Bắc Việt Nam.
Luận án chủ yếu khảo sát sinh viên ở các trường đại học, cao đẳng của 2 tỉnh
Thái Nguyên và Sơn La hiện nay, vì đây là hai trung tâm văn hoá của khu Tây Bắc
và khu Việt Bắc.
Về thời gian, chủ yếu từ năm 1986 đến nay.
4. Cơ sở lý luận và phƣơng pháp nghiên cứu
Cơ sở lý luận
Luận án dựa trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác-Lênin tư tưởng Hồ Chí
Minh, đường lối của Đảng cộng sản Việt Nam về đạo đức, về nhân cách, về thanh
niên, sinh viên, giáo dục đạo đức cho thanh niên, sinh viên, các văn kiện Đảng cộng
sản Việt Nam ở các tỉnh trên địa bàn này. Ngoài ra, tác giả luận án còn tham khảo, kế
thừa thành tựu đạt được của các công trình khoa học có liên quan trực tiếp đến đề tài.

3



Phương pháp nghiên cứu
Luận án thực hiện trên cơ sở vận dụng phương pháp luận của Chủ nghĩa duy
vật biện chứng và Chủ nghĩa duy vật lịch sử.
Các phương pháp lịch sử - lôgic, phương pháp hệ thống, phân tích và tổng
hợp, phương pháp điều tra xã hội học, thống kê, phương pháp so sánh, cũng được sử
dụng trong quá trình thực hiện đề tài luận án.
5. Đóng góp của luận án
Luận án góp phần làm sáng tỏ tầm quan trọng, nội dung giáo dục đạo đức cho
sinh viên các tỉnh miền núi phía Bắc hiện nay
Luận án góp phần làm rõ thực trạng của giáo dục đạo đức cho sinh viên các tỉnh
miền núi phía Bắc Việt Nam hiện nay.
Luận án đưa ra phương hướng và một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu
quả giáo dục đạo đức cho sinh viên các tỉnh miền núi phía Bắc Việt Nam hiện nay.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án
Ý nghĩa lý luận
- Về mặt lý luận, luận án góp phần làm sáng tỏ và hệ thống hóa về mặt lý luận
vấn đề giáo dục đạo đức cho sinh viên ở các tỉnh miền núi phía Bắc Việt Nam hiện nay.
- Góp phần là cơ sở khoa học định hướng cho hoạt động thực tiễn giáo dục
đạo đức cho sinh viên các tỉnh miền núi phía Bắc Việt Nam hiện nay.
Ý nghĩa thực tiễn
- Về mặt thực tiễn, kết quả nghiên cứu của luận án này có thể sử dụng làm
tài liệu tham khảo trong giảng dạy và nghiên cứu triết học về vấn đề đạo đức, giáo
dục đạo đức cho sinh viên ở các trường cao đẳng, đại học, trường Chính trị địa
phương cũng như ở các cơ quan làm công tác tư tưởng văn hoá, các đối tượng quan
tâm đến đề tài luận án.
- Luận án góp phần kiến nghị cho việc hoạch định những chính sách và thực
thi chính sách liên quan đến sinh viên và công tác giáo dục đạo đức cho sinh viên ở
các tỉnh miền núi phía Bắc Việt Nam hiện nay.
7. Kết cấu luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục các công trình nghiên cứu của tác

giả, tài liệu tham khảo và phụ lục, luận án gồm 4 chương 9 tiết.

4


Chƣơng 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
1.1. NHỮNG CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐẠO
ĐỨC, ĐẠO ĐỨC SINH VIÊN, GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC CHO SINH VIÊN
Những năm gần đây vấn đề đạo đức, giáo dục đạo đức cho sinh viên trong
bối cảnh hội nhập quốc tế hiện nay là vấn đề thu hút sự quan tâm của nhiều nhà lý
luận thể hiện trong nhiều công trình trong và ngoài nước, có thể khái quát một số
nội dung cơ bản sau:
1.1.1. Những công trình nghiên cứu về đạo đức, giáo dục đạo đức
Cuốn sách Đạo đức học [13] của tác giả G.Bandzenladze (1985), 2 tập đã
phân tích và luận giải về vai trò của đạo đức, làm sáng tỏ nhiều hiện tượng đạo đức
xã hội cũng như mối quan hệ giữa đạo đức với "tính người" của con người. Trong
đó, tác giả nhấn mạnh đến đặc trưng của đạo đức: "Đạo đức của con người là năng
lực phục vụ một cách tự giác và tự do những người khác và xã hội" [13, tr. 48]. Và
ông coi "đạo đức là hệ thống những chuẩn mực biểu hiện sự quan tâm tự giác của
những con người trong quan hệ với nhau và trong quan hệ với xã hội nói chung"
[13, tr. 104]. Công trình khoa học này mặc dầu không đề cập đến giáo dục đạo đức
cho sinh viên nhưng những vấn đề chung về đạo đức học được tác giả trình bày khá
sâu sắc là tài liệu tham khảo có giá trị nhất định giúp cho nghiên cứu sinh tham
khảo, kế thừa trong quá trình thực hiện luận án.
Trong tác phẩm Nguyên lý đạo đức cộng sản [121] A.Siskin (1996), tác
phẩm gồm 4 chương: Chương 1; đạo đức là một hình thái ý thức xã hội; Chương 2:
thế giới quan của chủ nghĩa Mác – Lênin là cơ sở của đạo đức cộng sản chủ nghĩa;
Chương 3: Những nguyên tắc và khuôn phép của nền đạo đức cộng sản chủ nghĩa;
Chương 4: Đảng cộng sản là trí tuệ, vinh dự và lương tâm của thế hệ chúng ta. Ở

đây, Tác giả đã làm rõ nguồn gốc của đạo đức và khẳng định đạo đức là một hình
thái ý thức xã hội: “Đạo đức là một hình thái ý thức xã hội, nói đến đến đạo đức là
nói đến những lề thói và tập tục biểu hiện mối quan hệ nhất định giữa người với
người trong giao dịch với nhau hàng ngày” [121, tr. 4]. Ngoài ra, những vấn đề đã
được tác giả phân tích rõ như: thực chất của đạo đức theo chủ nghĩa Mác - Lênin, các
kiểu đạo đức trong lịch sử, tính kế thừa của sự phát triển đạo đức, quan hệ của đạo
5


đức với chính trị, pháp quyền, nghệ thuật, khoa học, tôn giáo; vấn đề tự do với đạo
đức, những nguyên tắc và khuôn phép của đạo đức cộng sản…
Những vấn đề trên, tuy không đề cập đến đạo đức sinh viên, giáo dục đạo
đức sinh viên nhưng đây là những vấn đề chung và quan trọng để tác giả có kế
thừa, có phê phán chọn lọc trong quá trình thực hiện luận án của mình.
Các nhà nghiên cứu Trung Quốc đã bàn về đạo đức trong điều kiện KTTT
khá sớm, các quan điểm này được tập hợp trong cuốn sách “Những vấn đề đạo đức
trong điều kiện kinh tế thị trường – từ góc nhìn của các nhà khoa học Trung Quốc”
do Viện Thông tin khoa học xã hội thuộc Trung tâm khoa học xã hội và nhân văn
quốc gia dịch thuật (thông tin khoa học xã hội - chuyên đề, 1996). Có nhiều ý kiến
khác nhau về quan hệ giữa đạo đức và KTTT nói chung và kinh tế thị trường
XHCN mang màu sắc Trung Quốc nói riêng. Một số tác giả cho rằng, đạo đức và
KTTT đối lập nhau, không thể có đạo đức trong KTTT. Số khác quan niệm KTTT
có tác động tích cực đối với đạo đức, nâng cao trình độ đạo đức xã hội, nguyên
nhân của sự suy thoái đạo đức hiện nay là do kết quả chế độ xã hội, truyền thống
văn hoá Trung Quốc chưa thích hợp với sự phát triển KTTT. Số còn lại cho rằng
tác động của KTTT đối với luân lý, đạo đức xã hội có tính hai mặt: tích cực và tiêu
cực. Ngoài ra họ còn bàn về vấn đề trong quá trình chuyển sang KTTT có diễn ra
sự tái lập luân lý và đạo đức xã hội hay không. Nhìn chung các quan điểm này phân
tích sâu sắc và tranh luận, phản biện trên tinh thần khoa học đã làm rõ những khía
cạnh khác nhau của đạo đức trong nền KTTT và nêu những phương hướng cho

việc xây dựng đạo đức trong điều kiện mới. Những nội dung trên tuy không đề cập
trực tiếp đến giáo dục đạo đức cho sinh viên, nhưng những kết quả phân tích trên
giúp cho nghiên cứu sinh có cách nhìn bao quát và thấy được những khó khăn,
phức tạp trong giáo dục đạo đức cho sinh viên Việt Nam nói chung, sinh viên các
tỉnh MNPB hiện nay nói riêng trong điều kiện KTTT ở Việt Nam hiện nay.
Bên cạnh đó, còn các quan điểm của các nhà nghiên cứu nước ngoài về mối
quan hệ giữa KTTT và đạo đức. Nhà xuất bản Tri thức (2012) đã giới thiệu cuốn
sách “Thị trường và đạo đức” do Tom G.Palmer chủ biên. Tác giả của những bài
tiểu luận được tập hợp trong cuốn sách là các nhà nghiên cứu của Trung Quốc,
Nga, châu Phi, Mỹ Latinh, Hoa Kỳ… Xuất phát từ vị trí quan điểm của mình, mỗi
tác giả đề cập đến một khía cạnh khác nhau về thị trường tự do và đạo đức. Tác giả
cho rằng “thị trường tự do như con đường đúng đắn cho sự tiến bộ của xã hội, bởi
thị trường tự do là nơi “đề cao lòng trung thực” [111, tr. 1]. Đây là nguồn tư liệu
6


giúp nghiên cứu sinh có cái nhìn toàn diện hơn khi phân tích những tác động tích
cực của KTTT đến đạo đức nói chung, giáo dục đạo đức cho sinh viên các tỉnh
miền núi phía Bắc nói riêng.
Ở Việt Nam Chủ tịch Hồ Chí Minh, Người luôn đề cao vai trò của đạo đức
trong việc hoàn thiện bản thân của mỗi cá nhân trong xã hội và Người cũng chính
là tấm gương sáng ngời về thực hành đạo đức. Tác phẩm Về đạo đức cách mạng
[92] là cuốn sách ghi lại các bài viết, bài nói chuyện của Chủ tịch Hồ Chí Minh, tài
liệu tập trung phân tích làm rõ những nội dung của đạo đức cách mạng khẳng định:
đạo đức cách mạng không phải là cái gì chung chung trừu tượng, xa vời cuộc sống
mà nó được thể hiện sống động trong nhận thức, hành vi và những việc làm cụ thể
của mỗi người, trước hết là phải có lòng yêu nước nồng nàn, tuyệt đối trung thành
với tổ quốc, giai cấp; phải quyết tâm phấn đấu vì sự nghiệp cách mạng vẻ vang của
Đảng và của dân tộc, đặt lợi ích của Đảng, của dân tộc lên trên trước.
Mặc dầu ở đây, Người nói nhiều đến đạo đức cách mạng là nguồn gốc của

người cách mạng, định hướng cho chúng ta xây dựng đạo đức mới, đạo đức
XHCN. Nhưng, những tư tưởng đạo đức cách mạng của Người chính là kim chỉ
nam, thế giới quan, phương pháp luận đúng đắn cho nghiên cứu sinh thực hiện đề
tài luận án của mình.
Dưới nhiều góc độ, cách tiếp cận, các nhà nghiên cứu trong nước đã đưa ra
những quan điểm khác nhau về đạo đức. Trong cuốn sách Đạo đức học [75] tác giả
Trần Hậu Kiêm (1997) đã khẳng định: "Đạo đức là tổng hợp những nguyên tắc,
quy tắc, chuẩn mực xã hội, nhờ đó con người tự điều chỉnh hành vi của mình vì lợi
ích xã hội, hạnh phúc của con người trong mối quan hệ giữa con người và con
người, giữa cá nhân và tập thể hay toàn xã hội" [75, tr. 7].
Trong tác phẩm Giá trị tinh thần truyền thống của dân tộc Việt Nam [53], Trần
Văn Giàu (1980) lại đi sâu vào luận giải và hệ thống hóa lại những giá trị tinh thần
truyền thống cơ bản của dân tộc Việt Nam, cốt lõi là những giá trị đạo đức truyền
thống được lưu giữ và phát triển trong suốt quá trình dựng nước và giữ nước của dân
tộc ta.
Bài viết Vấn đề xây dựng đạo đức trong bối cảnh phát triển kinh tế thị
trường [58] của Đỗ Lan Hiền (2002) đã phân tích chỉ ra tác động tích cực và tiêu
cực của KTTT đối với đạo đức xã hội. Theo tác giả, "Đạo đức là những nguyên tắc
sống, những quy phạm gắn liền và phù hợp với một hình thái kinh tế - xã hội nhất
7


định, được hình thành từ những điều kiện sinh hoạt vật chất của xã hội; những quy
phạm, nguyên tắc, tiêu chuẩn, lý tưởng này có tính chất nhất thời về lịch sử và
mang tính giai cấp rõ rệt" [58, tr. 17].
Các bài viết trên, tuy chưa làm rõ vấn đề sinh viên, giáo dục đạo đức cho
sinh viên các tỉnh miền núi phía Bắc, nhưng những tư tưởng của các tác giả có giá
trị nhất định giúp cho nghiên cứu sinh nhận thức rõ đạo đức, đạo đức học, đối
tượng đạo đức học, giá trị tinh thần truyền thống Việt Nam và những biến đổi đạo
đức cùng với sự khó khăn phức tạp của việc xây dựng đạo đức cho sinh viên ở các

tỉnh miền núi phía Bắc trong nền kinh tế thị trường, hội nhập quốc tế hiện nay.
Cuốn sách Mấy vấn đề đạo đức trong điều kiện kinh tế thị trường ở nước ta
hiện nay [27] của các tác giả Nguyễn Trọng Chuẩn, Nguyễn Văn Phúc (Đồng chủ
biên, 2003) tác giả chỉ rõ tác động tích cực của nền kinh tế thị trường đối với các
lĩnh vực của đời sống xã hội, đặc biệt là lĩnh vực đạo đức. Vì vậy, để lý giải rõ
những vấn đề đạo đức nảy sinh trong quá trình xây dựng nền kinh tế thị trường ở
nước ta hiện nay, cần phải thấy rõ vai trò của đạo đức với tư cách là động lực tinh
thần của sự phát triển kinh tế - xã hội, để từ đó xây dựng đạo đức phù hợp với nền
kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.
Các bài viết trong cuốn sách này, do giới hạn của nội dung cuốn sách, tuy chưa
bàn trực tiếp đến sinh viên, giáo dục đạo đức cho sinh viên, nhưng đây là tài liệu bổ
ích quý giá để nghiên cứu sinh kế thừa sử dụng trong quá trình phân tích tác dụng của
kinh tế thị trường đến đời sống đạo đức sinh viên các tỉnh miền núi phía Bắc hiện nay.
Trong cuốn Giáo trình đạo đức học Mác- Lênin [52] đã định nghĩa một cách
khái quát: "Đạo đức là một hình thái ý thức xã hội, là tập hợp những nguyên tắc, quy
tắc, chuẩn mực xã hội, nhằm điều chỉnh và đánh giá cách ứng xử của con người
trong quan hệ với nhau và quan hệ với xã hội, chúng được thực hiện bởi niềm tin cá
nhân, bởi truyền thống và sức mạnh của dư luận xã hội"
Trong quá trình đề cập đến nguồn gốc bản chất của đạo đức, các khái niệm
đạo đức trong lịch sử, xây dựng đạo đức mới, xây dựng đạo đức trong điều kiện
nền kinh tế thị trường hiện nay ở Việt Nam đã được các tác giả làm rõ. Đây là
những nội dung cơ bản và là cơ sở để nghiên cứu sinh kế thừa tiếp thu trong quá
trình thực hiện luận án của mình.
Trong luận án “Vấn đề xây dựng đạo đức mới trong nền kinh tế thị trường ở
nước ta hiện nay” [66] của Trịnh Duy Huy (2007), tác giả đã nêu những nội dung
8


cơ bản về vấn đề xây dựng đạo đức mới trong điều kiện kinh tế thị trường, hệ thống
lý luận trong giáo dục đạo đức mới, về thực trạng và một số phương hướng, giải

pháp để xây dựng đạo đức mới trong điều KTTT ở nước ta hiện nay. Tác giả cũng
cho rằng xây dựng và phát triển đạo đức mới phải dựa trên cơ sở kế thừa và phát
huy các giá trị truyền thống của dân tộc Việt Nam và chỉ ra những chuẩn mực cơ
bản của đạo đức mới đang được xây dựng ở nước ta bao gồm: chủ nghĩa yêu nước
và tinh thần quốc tế trong sáng; tinh thần tập thể, ý thức cộng đồng; tinh thần lao
động tự giác, sáng tạo; tinh thần nhân đạo và một số giá trị khác như: bình đẳng,
công lý, nhân quyền, yêu thiên nhiên, sự lương thiện, thận trọng, tự giác, tự trọng…
Cuốn sách Mấy vấn đề về đạo đức học mác-xít và xây dựng đạo đức trong
điều kiện kinh tế thị trường ở Việt Nam hiện nay [78] của Nguyễn Thế Kiệt (2012)
đã góp phần làm sáng tỏ những vấn đề về đạo đức và đạo đức học như: đạo đức với
tư cách là một hình thái ý thức xã hội, quy luật vận động và phát triển của đạo đức;
đạo đức mới, vai trò và các nguyên tắc của đạo đức mới (đạo đức XHCN); Xây dựng
đạo đức mới trong điều kiện kinh tế thị trường ở Việt Nam hiện nay.
Do yêu cầu và giới hạn của tác phẩm, nội dung cuốn sách mới dừng ở những
nét chung về đạo đức học Mác xít và đặc biệt là làm rõ xây dựng đạo đức mới trong
điều kiện nền kinh tế thị trường ở Việt Nam hiện nay mà chưa đề cập trực tiếp đến
đạo đức sinh viên, giáo dục đạo đức cho sinh viên. Tuy nhiên, đây cũng là tài liệu
giá trị làm cơ sở để tác giả kế thừa quán triệt trong xây dựng, giáo dục đạo đức cho
sinh viên các tỉnh miền núi phía Bắc hiện nay.
Cuốn sách Tập bài giảng đạo đức học [26] của tác giả Phạm Văn Chung
(2012) đã góp phần làm sáng tỏ và cụ thể hơn về lịch sử, lý luận và thực tiễn những
vấn đề, nội dung đạo đức cơ bản, quan trọng vốn được nêu lên và giải đáp trong
lịch sử, lý luận đạo đức như: bản chất, tính chất, nguồn gốc, cơ sở của đạo đức, của
các phạm trù: thiện, ác, hạnh phúc, lương tâm, nghĩa vụ, lẽ sống. Đạo đức là toàn
bộ những quy tắc, chuẩn mực giá trị quy định hành vi của con người giúp cho con
người có thể đạt được mục đích, kết quả nhất định [26, tr. 52].
Tuy không đề cập trực tiếp đến giáo dục đạo đức cho sinh viên, nhưng nội
dung cuốn sách là những tài liệu quý giá để cho nghiên cứu sinh kế thừa, sử dụng
trong quá trình thực hiện luận án của mình.


9


Trong các tham luận trình bày tại Hội thảo khoa học “Công tác giáo dục đạo
đức, lối sống cho học sinh, sinh viên” do Bộ Giáo dục và Đạo tạo tổ chức tháng 42014, không có bài nào trực tiếp bàn về tác động của kinh tế thị trường đến đạo đức
sinh viên Việt Nam. Trạng ngữ chỉ thời gian được các bản tham luận đề cập đến, đó
là từ “hiện nay”. Chẳng hạn, tham luận của Sở Giáo dục và Đào tạo Hà Nội, “Công
tác giáo dục đạo đức, lối sống cho học sinh, sinh viên trong giai đoạn hiện nay”,
hay Nguyễn Thị Thọ với bài “Giáo dục đạo đức cho sinh viên trong các trường đại
học hiện nay” v.v. Mặc dù thuật ngữ “kinh tế thị trường” không được đề cập đến
trong các bản tham luận, nhưng hầu hết các tác giả là cá nhân hay tập thể ít nhiều
đề cập đến ảnh hưởng của kinh tế thị trường, của toàn cầu hóa và hội nhập thế giới
đến đạo đức sinh viên Việt Nam hiện nay.
Bài viết “Sự biến đổi giá trị đạo đức truyền thống trước tác động của nền
kinh tế thị trường ở nước ta” [140] của tác giả Trương Thị Phương Thảo (2016).
Theo tác giả bài báo, kinh tế thị trường vừa có tác động tích cực vừa có tác động
tiêu cực đến giá trị đạo đức truyền thống. Chính sự tác động này đã làm cho thang
giá trị đạo đức truyền thống Việt Nam có những biến đổi nhất định, trong đó có sự
biến đổi theo chiều hướng tiêu cực ở một bộ phận dân cư nước ta, đặc biệt là đối
với thế hệ trẻ.
1.1.2. Những công trình nghiên cứu về sinh viên v giáo dục đạo đức cho
sinh viên
Trong rất nhiều tác phẩm, bài viết, bài nói chuyện của mình Chủ tịch Hồ Chí
Minh luôn nhấn mạnh vai trò, tầm quan trọng của đạo đức và việc GDĐĐ đối với
việc hình thành, phát triển và bồi dưỡng nhân cách. Trong đó, nổi bật nhất là tác
phẩm Đường cách mệnh [94] là cuốn sách bồi dưỡng cho lớp cán bộ đầu tiên của
cách mạng Việt Nam đi theo học thuyết Mác - Lênnin và con đường của Cách mạng
Tháng Mười Nga vĩ đại - con đường cách mạng vô sản mà Người đã lựa chọn.
Mở đầu cuốn sách - bài nói về Tư cách một người cách mệnh, Chủ tịch Hồ
Chí Minh đã nêu lên một quan điểm lớn: phải có cái đức để đi đến cái trí. Vì khi đã

có "cái trí" thì "cái đức" chính là cái đảm bảo cho người cách mạng giữ vững được
chủ nghĩa mà mình đã giác ngộ, đã chấp nhận, đã đi theo. Những khái niệm như:
trung, hiếu, nhân, nghĩa, cần, kiệm, liêm, chính… dân chủ, tự do, công bằng, bác ái

10


đã được Chủ tịch Hồ Chí Minh đổi mới, bổ sung phát triển cho phù hợp với thực
tiễn và thời đại.
Đây là những tư tưởng quý giá, là thế giới quan, phương pháp luận cho tác
giả thực hiện đề tài luận án.
Trong tác phẩm Giáo dục con người chân chính như thế nào? [149] (Lời
khuyên của các nhà giáo dục) của nhà giáo dục lỗi lạc Liên Xô trước đây V.A.Xukhômlinxki, người dịch Đỗ Bá Dung, Đặng Thị Huệ, Vũ Nhật Khải, (1981),
dưới hình thức những lời khuyên bảo của nhà giáo với trẻ em, thanh thiếu niên và
những lời của các tác giả nói với các nhà giáo dục trước hết là với các thầy giáo, cô
giáo. V.A.Xukhômlinxki trình bày một cách cụ thể, sinh động, hấp dẫn các phạm trù
đạo đức học, các nguyên tắc và chuẩn mực đạo đức cùng phương pháp hình thành
chúng trong học sinh, giáo dục cho học sinh biết sống đúng, hành động đúng, có thái
độ đúng đối với bản thân và đối với người khác. "Muốn cho lý tưởng đạo đức trở
thành hiện thực, cần dạy cho con người biết sống đúng, hành động đúng, có thái độ
đúng đối với bản thân và đối với người khác" [149, tr. 17].
Luận án tiến sĩ triết học Giáo dục đạo đức với sự hình thành và phát triển
nhân cách sinh viên Việt Nam trong giai đoạn hiện nay [112] của tác giả Trần Sỹ
Phán (1999) đã làm sáng tỏ thực chất và vai trò của giáo dục đạo đức đối với sự
hình thành và phát triển nhân cách sinh viên Việt Nam trong giai đoạn hiện nay; ý
nghĩa, tầm quan trọng của việc giáo dục đạo đức đối với sự hình thành và phát triển
nhân cách của con người nói chung và phát triển nhân cách của sinh viên Việt Nam
nói riêng trong bối cảnh nền KTTT, giao lưu hội nhập mở cửa hiện nay. Trên cơ sở
khái quát thực trạng giáo dục đạo đức cho sinh viên trong nhà trường đại học và
cao đẳng ở nước ta, luận án nêu nên những luận cứ khoa học cho việc đề xuất một

số giải pháp giáo dục đạo đức cho sinh viên Việt Nam trong giai đoạn hiện nay.
Luận án tiến sĩ triết học Vai trò của đạo đức đối với sự hình thành nhân cách
con người Việt Nam trong điều kiện đổi mới hiện nay [134] của tác giả Lê Thị
Thủy (2000) từ việc khảo sát lý luận về nhân cách và đạo đức để tìm ra mối liên hệ
nội tại giữa chúng làm cơ sở khoa học cho việc luận giải những tác động của đạo
đức đối với sự hình thành và phát triển nhân cách con người Việt Nam trong điều
kiện đổi mới đất nước; Khẳng định vai trò không thể thay thế và ngày càng tăng
11


của đạo đức đối với sự hình thành và phát triển nhân cách theo xu thế nhân văn hóa
sự phát triển và quá trình phát triển của xã hội hiện đại. Trên cơ sở phân tích lý luận
và thực tiễn vai trò của đạo đức đối với sự hình thành và phát triển nhân cách của
con người Việt Nam hiện nay, từ đó tác giả đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao
vai trò của đạo đức, trong việc tạo dựng nhân cách phát triển hài hòa và toàn diện
cho con người Việt Nam nói chung và thế hệ trẻ nói riêng hiện nay.
Cuốn sách Tu dưỡng đạo đức tư tưởng [79] (sách tham khảo) của tác giả La
Quốc Kiệt (Chủ biên, 2003) đã cho rằng trong tình hình hiện nay, công tác giáo dục,
đào tạo cùng với việc dạy chữ thì việc dạy người, việc rèn luyện, tu dưỡng đạo đức, lối
sống cho sinh viên trở thành vấn đề đặc biệt quan trọng. Bởi lẽ, sinh viên là những chủ
nhân đất nước trong tương lai, là những người đại diện cho nền giáo dục của xã hội, bộ
mặt văn hóa của xã hội. Vì vậy, sinh viên cần phải tu dưỡng đạo đức tư tưởng.
Đề tài nghiên cứu khoa học đặc biệt Đạo đức sinh viên trong quá trình
chuyển sang nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam – Thực
trạng và giải pháp [47] (2003) đã phân tích sự chuyển đổi thang giá trị đạo đức
trong kinh tế thị trường và tác động của kinh tế thị trường đối với đạo đức của sinh
viên trong giai đoạn từ khi nước ta chuyển sang nền kinh tế thị trường đến năm
2003, cho thấy tình hình đạo đức của sinh viên trong điều kiện đó là khá phức tạp,
bên cạnh những sinh viên biết kế thừa và phát huy những giá trị đạo đức truyền
thống để khẳng định nhân cách thì một bộ phận sinh viên suy thoái về đạo đức sống

thiếu lành mạnh, sa vào các tệ nạn xã hội. Từ đó, đề tài nêu một số vấn đề đặt ra để
xây dựng nhân cách đạo đức sinh viên như: Đảm bảo sự phát triển đồng bộ giữa
kinh tế thị trường và đạo đức sinh viên; vấn đề truyền thống và hiện đại trong xây
dựng đạo đức sinh viên. Đồng thời, đề tài nêu một số giải pháp phát huy tác động
tích cực, hạn chế tác động tiêu cực của nền kinh tế thị trường trong quá trình xây
dựng đạo đức mới cho sinh viên: Tăng cường giáo dục chính trị, tư tưởng, đạo đức,
lối sống cho sinh viên; đổi mới nội dung và phương pháp giảng dạy các bộ môn
Khoa học Mác – Lênin nói chung và đạo đức học nói riêng theo phương pháp dạy
học tích cực; nâng cao chất lượng văn hóa và chuyên môn; gắn giáo dục nhà trường
với giáo dục xã hội trong công tác giáo dục đạo đức cho sinh viên; phát huy tính chủ
động, tích cực, sáng tạo, tự giáo dục, tự rèn luyện của sinh viên; nâng cao vai trò của
tổ chức Đoàn thanh niên, Hội sinh viên trong xây dựng đạo đức cho sinh viên.
12


Tài liệu Học tập đạo đức Hồ Chí Minh [122] (2004) đã cung cấp cho người
học những nội dung cơ bản về đạo đức cách mạng theo tư tưởng Hồ Chí Minh, yêu
cầu đạo đức cách mạng đối với mỗi cá nhân. Những nguyên tắc trong học tập, tu
dưỡng và rèn luyện đạo đức cách mạng Hồ Chí Minh.
Các tác phẩm đã đề cập đến thực trạng đạo đức sinh viên trong điều kiện
kinh tế thị trường, thang giá trị đạo đức, sự cần thiết phải tăng cường giáo dục đạo
đức và phát huy tính chủ động sáng tạo của sinh viên. Tuy không đề cập trực tiếp
đến giáo dục đạo đức cho sinh viên các tỉnh miền núi phía Bắc Việt Nam, nhưng
những tư tưởng trên cũng phản ánh được tính chất phức tạp, khó khăn trong giáo
dục đạo đức cho sinh viên hiện nay và tính cấp thiết giáo dục đạo đức cho đối
tượng này. Ở Việt Nam nói chung và ở các tỉnh miền núi phía Bắc nói riêng.
Quyển sách Đạo đức xã hội ở nước ta hiện nay – Vấn đề và giải pháp [118]
do Nguyễn Duy Quý (chủ biên, 2006) tìm hiểu các vấn đề đạo đức xã hội dưới tác
động, ảnh hưởng của kinh tế, chính trị của nước ta hiện nay và phân tích đạo đức
của từng nhóm đối tượng, hoàn cảnh cụ thể đạo đức của cán bộ, đảng viên và công

chức, đạo đức của thanh niên, đạo đức trong lao động, giao tiếp, đạo đức trong gia
đình. Vấn đề đạo đức của thanh niên được đề cập trong bài viết Đạo đức của thanh
niên [73] của Đặng Cảnh Khanh (2009). Tác giả phân tích thực trạng đạo đức của
thanh niên thông qua phân tích số liệu khảo sát năm 2001 của Ủy ban quốc gia về
tình hình tư tưởng thanh niên Việt Nam và nêu khái quát nguyên nhân thực trạng
đó, bao gồm nguyên nhân do tâm lý, lứa tuổi, do gia đình, do ảnh hưởng của sách
báo, phim ảnh kích dâm, bạo lực, do nhận thức pháp luật còn yếu, do môi trường xã
hội, do điều kiện kinh tế. Tuy các tác giả không đề cập đến giáo dục đạo đức cho
sinh viên, nhưng những tư tưởng về đạo đức xã hội dưới tác động của tình hình
kinh tế - chính trị trong nước và thế giới, thực trạng đạo đức thanh niên. Đây là
những tài liệu bổ ích cho tác giả kế thừa thực hiện đề tài này.
Bài viết Về việc tạo ra bước chuyển biến mạnh mẽ trong xây dựng nền đạo
đức mới ở nước ta hiện nay [117] của tác giả Nguyễn Văn Phúc (2006) trên cơ sở
phân tích một cách khách quan sự biến động của đạo đức trong điều kiện kinh tế thị
trường, "Việc chuyển sang thể chế kinh tế mới tất yếu dẫn đến những biến đổi về
chuẩn mực, giá trị đạo đức theo hướng đáp ứng yêu cầu của thể chế mới" [117, tr. 4],
tác giả đã luận chứng một số giải pháp căn bản để tạo ra bước chuyển biến mạnh mẽ
trong việc xây dựng nền đạo đức mới ở nước ta.
13


Bài viết Đạo đức học sinh – sinh viên ở nước ta; Thực trạng và giải pháp
giáo dục [1] của tác giả Phạm Thị Kim Anh (2008) đã chỉ rõ vấn đề đạo đức và
giáo dục đạo đức ở học sinh, sinh viên nước ta những năm gần đây đã trở thành
điểm nóng không chỉ riêng ngành giáo dục mà của toàn xã hội. Tác giả đã đưa ra
một loạt ví dụ để chứng minh thực trạng giáo dục đạo đức cho học sinh, sinh viên
và chỉ rõ nguyên nhân của thực trạng này như: sự buông lỏng trong việc quản lý
giáo dục con cái trong gia đình; Việc giáo dục đạo đức trong các nhà trường từ bậc
phổ thông đến đại học có nhiều bất ổn; các giá trị đạo đức trong xã hội, cộng đồng
tác động lớn đến hành vi, nhân cách học sinh, sinh viên.

Giáo trình đạo đức học [120] của tác giả Trần Đăng Sinh, Nguyễn Thị Thọ
(Đồng chủ biên, 2008) theo các tác giả “Giáo dục đạo đức chính là quá trình
chuyển văn hóa đạo đức xã hội thành văn hóa đạo đức cá nhân. Đó là quá trình
chuyển những tri thức, kinh nghiệm, những chuẩn mực và lý tưởng đạo đức xã hội
thành những phẩm chất đạo đức cá nhân, làm phát triển ý thức cũng như năng lực
đánh giá và thực hiện hành vi đạo đức, năng lực tham gia vào các quan hệ đạo đức
xã hội” [120, tr. 164].
Bài viết Tu dưỡng đạo đức cách mạng của thanh niên, sinh viên hiện nay,
nhận thức và phương hướng giải quyết [109] tác giả Trần Thị Ngọc (2008) đã khái
quát và một lần nữa nhấn mạnh tầm quan trọng của đạo đức, giáo dục đạo đức cho
thanh niên, sinh viên trong giai đoạn hiện nay. Những vấn đề nhận thức về đạo đức
cách mạng, những nội dung tu dưỡng đạo đức cách mạng của thanh niên, phương
pháp tu dưỡng; nhấn mạnh sự tự tu dưỡng, đây là một quá trình liên tục, trong đó
nêu cao phê bình và tự phê bình, thể hiện cụ thể trong hoạt động thực tiễn.
Quyển sách Xây dựng đạo đức mới trong nền kinh tế thị trường định hướng
xã hội chủ nghĩa [67] của Trịnh Duy Huy (2009) có nội dung khá đầy đủ và hệ
thống về lí luận, về thực trạng và một số phương hướng, giải pháp để xây dựng đạo
đức mới trong điều kiện kinh tế thị trường ở nước ta hiện nay. Tác giả cho rằng xây
dựng và phát triển đạo đức mới phải dựa trên cơ sở kế thừa và phát huy các giá trị
truyền thống của dân tộc Việt Nam và chỉ ra những chuẩn mực cơ bản của đạo đức
mới đang được xây dựng ở nước ta trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội
chủ nghĩa hiện nay.
Bài viết Nâng cao hiệu quả công tác giáo dục đạo đức mới trong các trường
Công an nhân dân trên nền tảng tư tưởng đạo đức Hồ Chí Minh [17] của tác giả
14


Phạm Thái Bình (2009) đã cho rằng: Bên cạnh những thành tựu ðạt ðýợc trong thời
kỳ ðổi mới, vấn ðề suy thoái ðạo ðức là rất nghiêm trọng, ðáng báo ðộng, ðòi hỏi
phải đổi mới nhận thức và nâng cao hơn nữa hiệu quả công tác giáo dục đạo đức

truyền thống dân tộc cho thanh niên, sinh viên kết hợp chặt chẽ giữa gia đình, nhà
trường và xã hội trong giáo dục đạo đức cho sinh viên Công an nhân dân.
Bài viết Nâng cao nhận thức của sinh viên về vai trò của giá trị văn hóa
truyền thống dân tộc trong xây dựng lối sống hiện nay [132] của tác giả Nguyễn
Văn Thắng (2010) đã đề cập tới vấn đề làm thế nào để nâng cao nhận thức của sinh
viên về các giá trị văn hóa truyền thống cao đẹp trong đó có xây dựng lối sống hiện
nay. Tác giả cho rằng phải tiến hành: xây dựng và khẳng định các giá trị văn hóa
truyền thống tốt đẹp, các chuẩn mực văn hóa, đạo đức của lối sống mà sinh viên
cần có; tổ chức tuyên truyền, giáo dục về nội dung vai trò của các giá trị văn hóa
truyền thống dân tộc trong xây dựng lối sống mới; tổ chức các phong trào tôn vinh,
phát huy các giá trị văn hóa, lối sống đẹp; phát hiện những nhân tố mới, điển hình
để tuyên truyền giáo dục, đồng thời đấu tranh phê phán các phản giá trị, lối sống
thực dụng, nhân cách thấp hèn; đầu tư thích đáng cho các hình thức hoạt động giáo
dục, tuyên truyền về các giá trị văn hóa dân tộc.
Bài viết Vai trò của đạo đức mới trong điều kiện kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa ở nước ta hiện nay [107] của tác giả Ngô Thị Thu Ngà,
(2010) đã phân tích và luận chứng nhằm góp phần khẳng định rõ thêm vai trò đặc
biệt quan trọng của đạo đức mới – đạo đức cách mạng, đạo đức XHCN trong điều
kiện kinh tế thị trường ở nước ta hiện nay trên các bình diện: kinh tế, chính trị, bản
sắc văn hoá, chống tham nhũng và chống âm mưu diễn biến hoà bình… Trên cơ sở
đó, tác giả nhấn mạng sự cần thiết phải xây dựng và tạo điều kiện cho đạo đức mới
khẳng định vị thế thống trị trong đời sống xã hội ở nước ta hiện nay.
Trong luận án “Giá trị đạo đức truyền thống với việc xây dựng đạo đức mới
cho thế hệ trẻ Việt Nam hiện nay” [108] của Ngô Thị Thu Ngà (2011), tác giả đã
đề cập đến vai trò, nội dung và thực trạng phát huy giá trị đạo đức truyền thống xây
dựng đạo đức mới cho thế hệ trẻ Việt Nam hiện nay. Từ đó, tác giả đưa ra phương
hướng và giải pháp chủ yếu nhằm phát huy tốt giá trị đạo đức truyền thống trong
việc xây dựng đạo đức mới cho thế hệ trẻ hiện nay.
Bài viết Giáo dục đạo đức cho sinh viên hiện nay theo 23 điều tư cách trong
tác phẩm Đường cách mệnh của Chủ tịch Hồ Chí Minh [130] của tác giả Nguyễn

15


Văn Tuyên và Nguyễn Thị Tĩnh (2011) cho rằng, trong xu thế toàn cầu hóa, hội
nhập quốc tế hiện nay, một bộ phận sinh viên do không nghiêm túc trong rèn luyện
phấn đấu đã có những biểu hiện tiêu cực đáng lo ngại như: lười học, nghiện ngập,
sống buông thả, vi phạm pháp luật do đó cần chăm lo giáo dục đạo đức cách mạng
cho họ và coi đó là một trong những nhiệm vụ quan trọng hàng đầu.
Bài viết Giáo dục đạo đức cách mạng cho sinh viên theo tư tưởng Hồ Chí
Minh trong giai đoạn hiện nay [65] của tác giả Phan Quốc Huy (2011) cho rằng
việc quán triệt, vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về giáo dục đạo đức cách mạng
cho thanh niên có ý nghĩa quan trọng cả về lý luận và thực tiễn, nhằm hình thành
nên những lớp người có trí tuệ, có phẩm chất đạo đức trong sáng, có ý chí, nghị
lực, không cam chịu đói nghèo, lạc hậu, biết làm giàu chính đáng, thực hiện thành
công sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước hiện nay.
Bài viết Giáo dục đạo đức cho sinh viên trong giai đoạn hiện nay theo 23
điều tư cách trong tác phẩm đường cách mệnh của Chủ tịch Hồ Chí Minh [16] của
tác giả Phan Văn Bính (2012) đã trình bày rõ tính tất yếu của việc giáo dục đạo đức
cho sinh viên là: xuất phát từ yêu cầu của sự phù hợp ý thức đạo đức với đặc điểm
phát triển của xã hội.
Bài viết Nâng cao chất lượng giáo dục đạo đức cho sinh viên trong các
trường đại học hiện nay [133] của tác giả Nguyễn Thị Thọ (2013) đã nhấn mạnh đến
vai trò và nhiệm vụ của giáo dục đạo đức, nghiên cứu thực trạng giáo dục đạo đức
cho sinh viên. Bên cạnh mặt tích cực tác giả nhấn mạnh những hạn chế ở một số
trường chỉ chú trọng rèn luyện tài mà chưa chú trọng đến rèn luyện đạo đức cho sinh
viên và đôi khi chính người giáo dục đạo đức lại chưa thực sự là tấm gương noi theo.
Sách Giáo dục đạo đức mới cho sinh viên trong điều kiện kinh tế thị trường
ở Việt Nam hiện nay [10] do Lương Gia Ban và Nguyễn Thế Kiệt (đồng chủ biên,
2013) đã phân tích vị trí, vai trò của sinh viên, đạo đức sinh viên Việt Nam. Trong
bài viết này, các tác giả đã phân tích tầm quan trọng, nội dung và thực trạng giáo

dục đạo đức mới cho sinh viên trong điều kiện KTTT ở Việt Nam hiện nay, từ đó
đưa ra giải pháp nâng cao hiệu quả giáo dục đạo đức mới cho sinh viên hiện nay.
Các nghiên cứu trên đã giúp nghiên cứu sinh thấy rõ vai trò, nội dung, hình thức
giáo dục đạo đức cho con người Việt nam nói chung, sinh viên nói riêng và là tài
liệu bổ ích cho nghiên cứu sinh kế thừa trong quá trình thực hiện đề tài.
16


Cuốn Giá trị văn hoá truyền thống dân tộc với việc xây dựng nhân cách sinh
viên Việt Nam hiện nay [11] của Lương Gia Ban, Nguyễn Thế Kiệt (đồng chủ biên,
2014) các tác giả đã trình bày nội dung giá trị văn hoá dân tộc, vai trò của nó đối
với việc xây dựng nhân cách sinh viên Việt Nam hiện nay. Các tác giả cũng khảo
sát thực trạng phát huy giá trị văn hoá truyền thống dân tộc trong xây dựng nhân
cách sinh viên Việt Nam từ đó đưa ra phương hướng và những giải pháp chủ yếu
nhằm phát huy giá trị văn hoá truyền thống trong việc xây dựng nhân cách sinh
viên Việt Nam hiện nay.
Tại hội thảo khoa học với chủ đề “Công tác giáo dục đạo đức, lối sống cho
học sinh, sinh viên” [21] do Bộ Giáo dục và Đào tạo tổ chức tháng 4-2014, trong
gần 40 bản tham luận cũng có gần 10 bản đề cập trực tiếp đến giải pháp giáo dục
đạo đức cho sinh viên như: “Giáo dục đạo đức cho sinh viên trong trường đại học
hiện nay – Thực trạng và giải pháp” (Nguyễn Thị Thọ), “Giáo dục đạo đức, lối
sống cho sinh viên trong giai đoạn hiện nay – Những vấn đề đặt ra và hướng giải
quyết” (Dương Thị Thúy Nga, Trịnh Huy Hồng), “Một số giải pháp nhằm nâng
cao hiệu quả giáo dục đạo đức nghề nghiệp cho sinh viên các trường sư phạm”
(Nguyễn Thị Phương Thủy), “Các giải pháp nâng cao chất lượng, hiệu quả công
tác giáo dục đạo đức, lối sống cho học sinh – sinh viên” (Đại học quốc gia Thành
Phố Hồ Chí Minh) v.v. Nhìn chung, các giải pháp được các tác giả (hay tập thể tác
giả) đưa ra trong các cuộc hội thảo trên tập trung vào bốn nhóm:1) nhóm giải pháp
thuộc về chủ thể giáo dục; 2) nhóm giải pháp thuộc về đối tượng giáo dục; 3) nhóm
giải pháp thuộc về nội dung; 4) nhóm giải pháp thuộc về phương pháp dạy học.

Trong Báo cáo tại Hội nghị Tổng kết năm học 2014-2015 – Thực trạng công
tác giáo dục đạo đức, Bộ Giáo dục và Đào tạo đưa ra 5 nhóm giải pháp lớn đối với
công tác giáo dục đạo đức lối sống cho học sinh, sinh viên. Các giải pháp được
nhấn mạnh đó là: “chủ động, tích cực chuẩn bị các điều kiện để chuyển mạnh quá
trình giáo dục từ chủ yếu trang bị kiến thức sang phát triển toàn diện năng lực và
phẩm chất người học”; “đổi mới chương trình chú trọng giáo dục nhân cách, đạo
đức, lối sống, tri thức pháp luật và ý thức công dân nhằm phát triển năng lực và
phẩm chất học sinh, sinh viên” [22].
Các tài liệu trên đã khái quát và tập trung vào giáo dục đạo đức, giáo dục đạo
đức mới cho sinh viên, vai trò, giá trị văn hóa truyền thống trong xây dựng đạo đức
17


mới, xây dựng nhân cách sinh viên, giáo dục đạo đức mới cho sinh viên theo tư
tưởng Hồ Chí Minh… đây là những nội dung rất quý báu và là cơ sở giúp cho
nghiên cứu sinh thực hiện đề tài.
1.2. NHỮNG CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN GIÁO
DỤC ĐẠO ĐỨC CHO SINH VIÊN CÁC TỈNH MIỀN NÚI PHÍA BẮC
1.2.1 Những công trình nghiên cứu liên quan đến các tỉnh miền núi phía Bắc
Các công trình đề cập đến kinh tế chính trị và văn hóa xã hội giáo dục đạo đức
sinh viên các tỉnh miền núi phía Bắc của các tác giả: Phạm Quang Hoan, Hoàng
Đình Qúy (chủ biên, 1999), Văn hóa truyền thống người Dao ở à Giang [59].
Trần Văn Bính (chủ biên, 2006) Đời sống văn hóa các dân tộc thiểu số trong
quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa [18].
Bộ giáo dục và đào tạo (2010) Báo cáo số 720 BC BGD ĐT, Về việc nâng
cao chất lượng dạy học tiếng việt cho học sinh dân tộc thiểu số [20].
Nhìn chung, các công trình nghiên cứu, bài viết trên đều có ý nghĩa to lớn
đối với việc kế thừa và phát huy những giá trị đạo đức, những vấn đề giáo dục đạo
đức cho thanh niên, sinh viên ở nước ta hiện nay.
Thời gian gần đây xuất hiện những cuốn sách nằm trong tủ sách văn hoá, bộ

sách Văn hoá các vùng miền của NXB Quân đội nhân dân Việt Nam có bài viết về
bản sắc văn hoá các dân tộc thiểu số MNPB như: Đặc trưng văn hoá các dân tộc
Việt Nam; Hỏi đáp về văn hoá độc đáo các dân tộc Việt Nam (2008); Hỏi đáp về
luật tục các dân tộc Việt Nam (2009); Đông Bắc – vùng đất, con người; Tây Bắc –
vùng đất, con người (2010)… Những cuốn sách này cung cấp cho những người
quan tâm, say mê, yêu thích Văn hoá miền núi phía Bắc những nét khái quát nhưng
tiêu biểu về nền văn hoá của các dân tộc thiểu số trên con đường phát triển.
Những cuốn sách, những công trình nghiên cứu khác nhau, nhưng đều
hướng tới mục tiêu giải quyết tốt chính sách dân tộc để tạo sự công bằng, bình đẳng
thật sự đối với các dân tộc thiểu số trên mọi phương diện: kinh tế, chính trị, văn
hoá, xã hội trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội ở miền núi phía Bắc. Các công
trình tiêu biểu như: Những biến đổi về kinh tế - văn hoá ớ các tỉnh miền núi phía
Bắc do Bế Viết Đẳng (chủ biên, 1993); Những đặc điểm kinh tế - xã hội của các
dân tộc miền núi phía Bắc do Khổng Diễn (chủ biên, 1996); Các dân tộc thiểu số
trong sự phát triển kinh tế - xã hội miền núi do Bế Viết Đẳng (chủ biên, 1996);
18


×