Tải bản đầy đủ (.pdf) (188 trang)

Mô hình Hội đồng Hiến pháp ở một số nước trên thế giới

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.45 MB, 188 trang )

BAN BIÊN TẬP
DỰ THẢO SỬA ĐỔI HIẾN PHÁP NĂM 1992
_____________________

MÔ HÌNH
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG
CỦA HỘI ĐỒNG HIẾN PHÁP Ở
MỘT SỐ NƯỚC TRÊN THẾ GIỚI
(Sách chuyên khảo)

HÀ NỘI, 2013



CHỦ BIÊN
- GS.TS. Phan Trung Lý, Uỷ viên Uỷ ban thường vụ Quốc hội, Chủ
nhiệm Uỷ ban pháp luật của Quốc hội, Uỷ viên Uỷ ban dự thảo sửa đổi Hiến
pháp năm 1992, Trưởng ban biên tập dự thảo sửa đổi Hiến pháp năm 1992
- Ths. Nguyễn Văn Phúc, Phó Chủ nhiệm Uỷ ban kinh tế của Quốc hội,
Phó trưởng ban biên tập dự thảo sửa đổi Hiến pháp năm 1992
- TS. Nguyễn Sĩ Dũng, Phó Chủ nhiệm Văn phòng Quốc hội, thành viên
Ban biên tập dự thảo sửa đổi Hiến pháp năm 1992

NHÓM TÁC GIẢ
1. GS.TS. Nguyễn Đăng Dung (Chương III (cùng TS. Đặng Minh Tuấn))
2. TS. Vũ Công Giao (Chương I)
3. TS. Đặng Minh Tuấn (Chương II - Các nước Pháp (cùng TS. Võ Trí
Hảo), Campuchia, Angiêri, Tuynidi, Chương III (cùng GS.TS. Nguyễn Đăng
Dung) và Phụ lục - Dịch thuật các quy định của Hiến pháp và pháp luât các
nước liên quan)
4. NCS. Bùi Ngọc Sơn (Chương II - Các nước Môritani, Xênêgan và Phụ


lục – Dịch thuật các quy định của Hiến pháp và pháp luât các nước liên quan)
5. TS. Võ Trí Hảo (Chương II - Các nước Pháp (cùng TS. Đặng Minh
Tuấn), Cadắcxtan (cùng TS. Lê Hưng Long), Libăng, Ethiopia và Phụ lục –
Dịch thuật các quy định của Hiến pháp và pháp luât các nước liên quan)
6. NCS. Trần Kiên (Chương II - Các nước Chad, Marốc và Phụ lục Dịch thuật các quy định của Hiến pháp và pháp luât các nước liên quan)
7. TS. Lê Hưng Long (Chương II – Các nước Cadắcxtan (cùng TS Võ
Trí Hảo), Libăng và Phụ lục - Dịch thuật các quy định của Hiến pháp và pháp
luât các nước liên quan)
8. Nguyễn Thu Trang (Phụ lục - Dịch Luật về Hội đồng Hiến pháp của
Cadắcxtan)


BIÊN TẬP
- Nguyễn Văn Phúc
Phó trưởng Ban biên tập dự thảo sửa đổi Hiến pháp năm 1992
- Hoàng Minh Hiếu
Trung tâm Thông tin, Thư viện và Nghiên cứu khoa học, Văn phòng Quốc hội
- Nguyễn Đức Lam
Trung tâm Bồi dưỡng đại biểu dân cử, Văn phòng Quốc hội
- Dương Thuỳ Dung
Vụ Kinh tế, Văn phòng Quốc hội
- Đặng Minh Tuấn
Khoa Luật, Đại học Quốc gia Hà Nội

THAM GIA BÌNH LUẬN:
- GS.TSKH Đào Trí Úc
Chủ tịch Hội đồng Khoa học và Đào tạo, Khoa Luật, Đại học Quốc gia
Hà Nội
- GS.TS. Thái Vĩnh Thắng
Trưởng khoa Luật Hành chính – Nhà nước, Đại học Luật Hà Nội



LỜI NÓI ĐẦU
Hiến pháp là văn bản chính trị-pháp lý, là đạo luật cơ bản, luật gốc của đất
nước, phản ánh ý chí của toàn dân, có vị trí đặc biệt quan trọng trong đời sống
chính trị và trong hệ thống pháp luật của mỗi quốc gia. Việc bảo đảm tính tối
cao của Hiến pháp, bảo đảm để tất cả các chủ thể trong xã hội tôn trọng và
nghiêm chỉnh chấp hành các quy định của Hiến pháp luôn là vấn đề được các
quốc gia trên thế giới quan tâm.
Ở Việt Nam, vấn đề tôn trọng và bảo vệ Hiến pháp, bảo đảm tính tối cao
của Hiến pháp cũng đã được đề cập trong quá trình xây dựng và thực thi các bản
Hiến pháp. Trong thời gian gần đây, cùng với việc thực hiện mục tiêu xây dựng
Nhà nước pháp quyền Việt Nam xã hội chủ nghĩa, việc xây dựng cơ chế bảo vệ
Hiến pháp đã được đặt ra trong văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ X
của Đảng, theo đó cần nghiên cứu “xây dựng, hoàn thiện cơ chế kiểm tra, giám
sát tính hợp hiến, hợp pháp trong các hoạt động và quyết định của các cơ quan
công quyền” và “xây dựng cơ chế phán quyết về những vi phạm Hiến pháp
trong hoạt động lập pháp, hành pháp và tư pháp”1. Đại hội Đại biểu toàn quốc
lần thứ XI của Đảng tiếp tục yêu cầu “xây dựng từng bước hoàn thiện cơ chế,
kiểm tra, giám sát tính hợp hiến, hợp pháp trong các hoạt động và quyết định
của các cơ quan công quyền”2.
Thực hiện chủ trương này của Đảng, Ủy ban dự thảo sửa đổi Hiến pháp
năm 1992 một mặt đề nghị tiếp tục hoàn thiện cơ chế bảo vệ Hiến pháp hiện
hành, tăng cường vai trò của Quốc hội, Uỷ ban thường vụ Quốc hội, Hội đồng
dân tộc, các Uỷ ban của Quốc hội và các cơ quan có thẩm quyền khác của Nhà
nước trong việc giám sát, kiểm tra việc thi hành Hiến pháp, đồng thời đã tiến
hành nghiên cứu, đề xuất quy định về thiết chế bảo vệ Hiến pháp chuyên trách
theo mô hình Hội đồng Hiến pháp. Đây là một trong những mô hình cơ quan
bảo hiến được một số nước trên thế giới áp dụng và được cho là phù hợp với
nguyên tắc và mô hình tổng thể tổ chức bộ máy Nhà nước ở nước ta. Nhằm cung


1

Báo cáo chính trị của Ban chấp hành trung ương Đảng khóa IX tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ
X của Đảng, Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc thời kỳ đổi mới, (NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội 2010), trang
333 - 396.
2

Báo cáo chính trị của Ban chấp hành trung ương Đảng khóa X tại Đại hội đại biểu tòan toàn quốc lần
thứ XI của Đảng, Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI, (NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội 2011), trang
247.


cấp thêm thông tin tham khảo, phục vụ cho quá trình sửa đổi Hiến pháp năm
1992, tiếp theo việc cho xuất bản và phát hành cuốn “Một số vấn đề cơ bản của
Hiến pháp các nước trên thế giới”, Ban biên tập dự thảo sửa đổi Hiến pháp 1992
tổ chức biên soạn cuốn sách chuyên khảo về Hội đồng Hiến pháp của một số
nước.
Mục đích chủ yếu của cuốn sách là giới thiệu về cơ cấu tổ chức, thẩm
quyền, cách thức và thực tiễn hoạt động của Hội đồng Hiến pháp, từ đó có thể
rút ra những kinh nghiệm phục vụ cho việc nghiên cứu, xây dựng thiết chế bảo
vệ Hiến pháp ở nước ta.
Ban biên tập xin trân trọng cảm ơn các vị đại biểu Quốc hội, các đồng chí
lãnh đạo, các nhà quản lý, các chuyên gia đã dành thời gian đọc và góp ý để
hoàn thiện cuốn sách; cảm ơn các giáo sư, giảng viên của Khoa Luật, Đại học
quốc gia Hà Nội, Đại học Luật Hà Nội đã tham gia nghiên cứu, biên soạn, bình
luận về nội dung của cuốn sách; các cán bộ, chuyên viên thuộc Văn phòng Quốc
hội đã dành nhiều thời gian để hỗ trợ về công tác hành chính và biên tập.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng nhưng việc biên soạn không tránh khỏi sai
sót, hạn chế, Ban biên tập dự thảo sửa đổi Hiến pháp năm 1992 kính mong tiếp

tục nhận được các đóng góp ý kiến để nội dung của cuốn sách tiếp tục được
hoàn thiện hơn trong lần xuất bản sau.
GS.TS. PHAN TRUNG LÝ
Uỷ viên Uỷ ban thường vụ Quốc hội
Chủ nhiệm Uỷ ban pháp luật của Quốc hội
Uỷ viên Uỷ ban dự thảo sửa đổi Hiến pháp năm 1992
Trưởng Ban biên tập dự thảo sửa đổi Hiến pháp năm 1992


MỤC LỤC
CHƯƠNG I: CÁC MÔ HÌNH CƠ QUAN BẢO VỆ HIẾN PHÁP .......................... 1
I. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÁC CƠ QUAN BẢO
VỆ HIẾN PHÁP.................................................................................................................................. 1

1.1. Khái niệm bảo vệ Hiến pháp ........................................................... 1
1.2. Quá trình hình thành cơ chế bảo vệ Hiến pháp ............................... 2
II. CÁC MÔ HÌNH CƠ QUAN BẢO VỆ HIẾN PHÁP ............................................... 6

2.1. Khái quát .......................................................................................... 6
2.2. Nghị viện ........................................................................................ 10
2.3. Hội đồng Hiến pháp ....................................................................... 11
2.4. Tòa án Hiến pháp ........................................................................... 12
2.5. Tòa án thường ................................................................................ 14
CHƯƠNG II MÔ HÌNH TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA HỘI ĐỒNG HIẾN
PHÁP Ở MỘT SỐ NƯỚC TRÊN THẾ GIỚI .......................................................................... 16
I. HỘI ĐỒNG HIẾN PHÁP CỘNG HÒA PHÁP ....................................................... 16

1.1. Quá trình hình thành và phát triển ................................................. 16
1.2. Khuôn khổ pháp lý ......................................................................... 20
1.3. Cơ cấu tổ chức ............................................................................... 20

2.4. Nhiệm vụ, quyền hạn ..................................................................... 23
2.5. Thực tiễn hoạt động ....................................................................... 29
II. HỘI ĐỒNG HIẾN PHÁP CAMPUCHIA ............................................................... 32

2.1. Quá trình hình thành và phát triển ................................................. 32
2.2. Khuôn khổ pháp lý ......................................................................... 33
2.3. Cơ cấu tổ chức và quy trình, thủ tục .............................................. 33
2.4. Nhiệm vụ, quyền hạn ..................................................................... 36
2.5. Thực tiễn hoạt động ....................................................................... 43
III. HỘI ĐỒNG HIẾN PHÁP CADẮCXTAN............................................................. 44

3.1. Quá trình hình thành và phát triển ................................................. 44
3.2. Khuôn khổ pháp lý ......................................................................... 44
3.3. Cơ cấu tổ chức ............................................................................... 45
3.4. Thẩm quyền ................................................................................... 46
3.5. Thực tiễn hoạt động ....................................................................... 48
IV. HỘI ĐỒNG HIẾN PHÁP ANGIÊRI ...................................................................... 51

4.1. Quá trình hình thành và phát triển ................................................. 51
4.2. Khuôn khổ pháp lý ......................................................................... 52
4.3. Cơ cấu tổ chức và quy trình, thủ tục hoạt động ............................. 52
i


4.4. Nhiệm vụ, quyền hạn ..................................................................... 56
4.5. Thực tiễn hoạt động ....................................................................... 58
V. HỘI ĐỒNG HIẾN PHÁP MÔRITANI ................................................................... 59

5.1. Quá trình hình thành và phát triển ................................................. 59
5.2. Khuôn khổ pháp lý ......................................................................... 61

5.3. Cơ cấu tổ chức ............................................................................... 61
5.4. Nhiệm vụ, quyền hạn ..................................................................... 62
5.5. Thực tiễn hoạt động ....................................................................... 64
VI. HỘI ĐỒNG HIẾN PHÁP CỘNG HOÀ CHAD ................................................... 67

6.1. Quá trình hình thành và phát triển ................................................. 67
6.2. Khuôn khổ pháp lý ......................................................................... 69
6.3. Cơ cấu tổ chức ............................................................................... 70
6.4. Nhiệm vụ, quyền hạn ..................................................................... 72
6.5. Thực tiễn hoạt động ....................................................................... 75
VII. HỘI ĐỒNG HIẾN PHÁP TUYNIDI .................................................................... 77

7.1. Quá trình hình thành và phát triển ................................................. 77
7.2. Khuôn khổ pháp lý ......................................................................... 77
7.3. Cơ cấu tổ chức ............................................................................... 78
7.4. Nhiệm vụ, quyền hạn ..................................................................... 80
7.5. Thực tiễn hoạt động ....................................................................... 84
VIII. HỘI ĐỒNG HIẾN PHÁP XÊNÊGAN ................................................................ 86

8.1. Quá trình hình thành và phát triển ................................................. 86
8.2. Khuôn khổ pháp lý ......................................................................... 87
8.3. Cơ cấu tổ chức ............................................................................... 88
8.4. Nhiệm vụ, quyền hạn ..................................................................... 88
8.5. Thực tiễn hoạt động ....................................................................... 90
IX. HỘI ĐỒNG ĐIỀU TRA HIẾN PHÁP ETHIOPIA ............................................. 92

9.1. Quá trình hình thành và phát triển ................................................. 92
9.2. Khuôn khổ pháp lý, cơ cấu tổ chức, thẩm quyền .......................... 94
9.3. Thực tiễn hoạt động ....................................................................... 97
X. HỘI ĐỒNG HIẾN PHÁP MARỐC ........................................................................ 100


10.1. Quá trình hình thành và phát triển ............................................. 100
10.2. Khuôn khổ pháp lý ..................................................................... 102
10.3. Cơ cấu tổ chức ........................................................................... 103
10.4. Nhiệm vụ, quyền hạn ................................................................. 104
10.5. Thực tiễn hoạt động ................................................................... 106
ii


XI. HỘI ĐỒNG HIẾN PHÁP LIBĂNG ...................................................................... 109

11.1. Quá trình hình thành, phát triển ................................................. 109
11.2. Khuôn khổ pháp lý ..................................................................... 111
11.3. Cơ cấu tổ chức ........................................................................... 111
11.4. Nhiệm vụ, quyền hạn ................................................................. 113
11.5. Thực tiễn hoạt động ................................................................... 114
CHƯƠNG III NHẬN XÉT VÀ KIẾN NGHỊ ............................................................ 116
I. Cơ sở hình thành Hội đồng Hiến pháp .................................................................... 116
II. Khuôn khổ pháp lý của Hội đồng Hiến pháp ....................................................... 120
III. Cơ cấu tổ chức của Hội đồng Hiến pháp ............................................................. 120
IV. Nhiệm vụ và quyền hạn của Hội đồng Hiến pháp ............................................. 122
V. Thực tiễn hoạt động của Hội đồng Hiến pháp...................................................... 123
VI. Việc thành lập Hội đồng Hiến pháp ở Việt Nam................................................ 125
PHỤ LỤC: Tuyển chọn quy định của Hiến pháp và pháp luật về tổ chức và hoạt
động của Hội đồng Hiến pháp ở một số nước ......................................................................... 129
1. Cộng hoà Pháp .............................................................................................................. 129
2. Campuchia ..................................................................................................................... 134
3. Cadắcxtan ...................................................................................................................... 136
4. Angiêri ............................................................................................................................ 160
5. Môritani .......................................................................................................................... 163

6. Chad ................................................................................................................................ 165
7. Tuynidi............................................................................................................................ 167
8. Xênêgan .......................................................................................................................... 170
9. Ethiopia .......................................................................................................................... 172
10. Marốc ............................................................................................................................ 174
11. Libăng ........................................................................................................................... 175

iii


CÁC MINH HOẠ
Các bảng
Bảng 1: Tỷ lệ các hình thức cơ quan bảo hiến trên toàn thế giới ........................ 6
Bảng 2: Tỷ lệ các hình thức cơ quan bảo hiến ở khu vực Châu Âu ....................6
Bảng 3: Tỷ lệ các hình thức cơ quan bảo hiến ở khu vực Châu Phi ....................7
Bảng 4: Tỷ lệ các hình thức cơ quan bảo hiến ở khu vực Trung Đông ...............7
Bảng 5: Tỷ lệ các hình thức cơ quan bảo hiến ở khu vực Châu Á và Châu Đại
dương ....................................................................................................................7
Bảng 6: Tỷ lệ các hình thức cơ quan bảo hiến ở khu vực Bắc Mỹ...................... 8
Bảng 7: Tỷ lệ các hình thức cơ quan bảo hiến ở khu vực Trung và Nam Mỹ ....8
Bảng 8: Bảng phân tích so sánh thẩm quyền của hai mô hình ........................104
Bảng 9: Bảng thống kê các thành viên Hội đồng Hiến pháp được bầu từ Nghị
viện năm 2008 ..................................................................................................112
Các hình:
Hình 1: Quy định về cơ chế bảo hiến trong Hiến pháp các nước trên thế giới (từ
1803 đến sau năm 2000) ....................................................................................... 5
Hình 2: Các nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng Hiến pháp Campuchia ..........36
Hình 3: Quyền đề nghị lên Hội đồng Hiến pháp ở Campuchia......................... 39
Hình 4: Thẩm quyền và thủ tục giải quyết của Hội đồng Hiến pháp
Campuchia ..........................................................................................................42

Hình 5: Quy trình kiểm hiến trước ....................................................................83

Các hộp
Hộp 1: Vụ Marbury kiện Madison.......................................................................3

iv


CHƯƠNG I:
CÁC MÔ HÌNH CƠ QUAN BẢO VỆ HIẾN PHÁP

I. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÁC CƠ
QUAN BẢO VỆ HIẾN PHÁP
1.1. Khái niệm bảo vệ Hiến pháp
Bảo vệ Hiến pháp (hay “bảo hiến”) có ý nghĩa cốt lõi là kiểm tra tính hợp
hiến của các đạo luật do Nghị viện (hay Quốc Hội) ban hành, cụ thể là đánh giá
xem những đạo luật được đưa ra có phù hợp với tinh thần và nội dung của Hiến
pháp hay không1. Theo nghĩa rộng hơn, bảo hiến được hiểu là kiểm tra tính hợp
hiến trong hành vi của tất cả các thiết chế quyền lực được Hiến pháp quy định,
chứ không chỉ giới hạn ở việc làm luật của Nghị viện.
Cơ chế bảo hiến là khái niệm dùng để chỉ cách thức tổ chức việc bảo vệ
Hiến pháp của một quốc gia, được thể hiện cụ thể thông qua các mô hình cơ
quan bảo hiến. Cơ chế bảo hiến của các nước không hoàn toàn giống nhau, tuy
chúng thường tuân thủ những đặc điểm chung của các mô hình cơ quan bảo vệ
Hiến pháp phổ biến (nêu ở Mục II dưới đây).
Ở nhiều quốc gia, bảo hiến đồng nghĩa với kiểm hiến của tòa án (judicial
review), là thẩm quyền của các tòa án xem xét và đánh giá tính hợp hiến của các
đạo luật hoặc quyết định của các cơ quan lập pháp, hành pháp, tư pháp 2. Quan
niệm này xuất phát từ thực tế là phần lớn quốc gia trên thế giới trao cho các tòa
án (Tòa án thường hoặc Tòa án Hiến pháp) nhiệm vụ bảo hiến. Mặc dù vậy, cần

thấy rằng tài phán Hiến pháp (bảo vệ Hiến pháp bằng tòa án) chỉ là một trong
các mô hình bảo hiến.

1

Xem: Ban biên tập Dự thảo sửa đổi Hiến pháp năm 1992, Một số vấn đề cơ bản của Hiến pháp các nước trên thế
giới, (NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2012) tr.120.
2

Xem: />
1


1.2. Quá trình hình thành cơ chế bảo vệ Hiến pháp
Cũng như bất kỳ văn bản pháp luật nào khác của các quốc gia, Hiến pháp
cũng đứng trước nguy cơ bị vi phạm. Điều này làm phát sinh nhu cầu cần có
một cơ chế bảo hiến.
Trong thực tế, chính các cơ quan nắm giữ quyền lực công (Nghị viện,
Chính phủ, Tòa án..) là những chủ thể chính của các hành vi vi hiến. Do Hiến
pháp là bản khế ước do nhân dân lập ra để tổ chức, kiểm soát quyền lực nhà
nước và ràng buộc chính quyền nên mọi hành vi vi hiến đều phải bị xử lý để bảo
đảm ý chí, chủ quyền của nhân dân được tôn trọng và thực hiện. Trong bối cảnh
đó, ở các xã hội có Hiến pháp nhân dân, luôn đòi hỏi thành lập các thiết chế bảo
hiến. Nhu cầu về bảo hiến trước hết và chủ yếu xuất phát từ xã hội, từ nhân dân.
Nói cách khác, bảo hiến là yêu cầu chung ở mọi quốc gia chứ không phải là cơ
chế dành riêng cho các nước áp dụng mô hình chính trị đa đảng hay một đảng.
Lịch sử bảo hiến được một học giả chia thành các giai đoạn như sau:1
+Trước Chiến tranh thế giới thứ I
Những yếu tố ban đầu của bảo hiến được cho là xuất hiện vào thời cổ Hy
Lạp, khi pháp luật nước này phân biệt giữa một nomos (văn bản pháp luật có

hiệu lực tối cao như Hiến pháp) và một psephisma (văn bản pháp luật có hiệu
lực thấp hơn). Một psephisma, bất kể nội dung quy định về vấn đề gì, cũng
không được trái với nomos, nếu trái sẽ bị coi là vô hiệu.
Một số khía cạnh của bảo hiến sau đó được áp dụng trong hệ thống pháp
luật của Đức từ năm1180 (về sau được đề cập trong Hiến pháp Weimar 1919).
Ngoài ra, các hình thức sơ khai của bảo hiến cũng xuất hiện ở một số nước Châu
Âu khác như ở Pháp (từ giữa thế kỷ XIII), Bồ Đào Nha (từ thế kỷ XVII), Na Uy,
Đan Mạch, Hy Lạp, Áo, Romania (thế kỷ XIX). Mặc dù không có Hiến pháp
thành văn, nước Anh cũng được coi là có đóng góp quan trọng vào sự phát triển
của thể chế bảo hiến, vì từ thời Trung cổ, người Anh đã khởi xướng ra thủ tục
impeachment (luận tội để bãi miễn quan chức nhà nước), đồng thời từ năm 1610
đã đề xướng nguyên tắc về tính tối thượng (supremacy) của luật (bao gồm các
quy phạm luật Hiến pháp) và quyền của tòa án được xem xét tính hợp pháp các
hoạt động của Chính phủ - những điều mà sau đó đã ảnh hưởng mạnh mẽ đến
việc thiết lập cơ chế bảo hiến ở Hoa Kỳ.

1

Xem: Arne Mavčič, Historical Steps in the Development of Systems of Constitutional Review and Particularities
of Their Basic Models, tại />
2


Ở Hoa Kỳ, vào cuối thế kỷ 18, tòa án đã ra một phán quyết tuyên bố các
luật của đế chế Anh không có hiệu lực trên lãnh thổ các bang Bắc Mỹ. Tuy
nhiên, phải đến năm 1803, trong vụ án nổi tiếng Marbury kiện Madison, quyền
bảo hiến của tòa án mới được xác lập chính thức và tạo ra mô hình bảo hiến kiểu
Hoa Kỳ do các tòa án thường thực hiện.
Hộp 1: Vụ Marbury kiện Madison1
Bối cảnh vụ kiện: Vào đầu năm 1801, những ngày chót trước khi hết nhiệm kỳ, Tổng

thống John Adams đã bổ nhiệm 16 thẩm phán liên bang và 42 thẩm phán hòa bình ở tòa án
hạt (Justice of the peace). Để nhậm chức chính thức, các quyết định bổ nhiệm phải được Thư
ký Nhà nước (Secretary of State) gửi đến những người được bổ nhiệm. Tuy nhiên, vì thời gian
quá gấp, một số thẩm phán do John Adams cất nhắc đã không kịp nhận quyết định bổ nhiệm
trước khi Tổng thống mới là Thomas Jefferson lên nắm quyền. Ngay sau khi nhậm chức,
Thomas Jefferson ra lệnh ngừng cấp quyết định bổ nhiệm đối với các trường hợp chưa nhận
quyết định, trong đó có Marbury. Căn cứ vào quy định của Luật về tòa án năm 1789, Marbury
kiện James Madison, tân Thư ký Nhà nước, lên Tòa án tối cao Liên bang, yêu cầu Tòa ra lệnh
(writ) buộc Madison phải ra quyết định bổ nhiệm Marbury.
Phán quyết của Tòa án tối cao: Tòa tuyên Marbury có quyền được nhận quyết định
bổ nhiệm, vì việc bổ nhiệm diễn ra đúng luật. Sự chậm trễ trong việc gửi các quyết định bổ
nhiệm đã vi phạm quyền luật định của Marbury. Tuy nhiên, Tòa lại từ chối đơn của Marbury
yêu cầu Tòa ra lệnh buộc Madison phải gửi quyết định bổ nhiệm. Tòa cho rằng mình không
có thẩm quyền như vậy. Quy định của Luật năm 1789 trao cho Tòa án thẩm quyền đó là trái
với Điều III của Hiến pháp Hoa Kỳ, do đó không có hiệu lực.
Ý nghĩa của phán quyết đối với bảo hiến: Trong lập luận cho phán quyết của Tòa án
tối cao về vụ việc trên, Chánh án John Marshall đã nhấn mạnh: “Thẩm quyền và bổn phận của
nhánh tư pháp là xác định luật nào được áp dụng. Toà án có quyền áp dụng luật đối với từng
trường hợp cụ thể nên cần thiết phải có thẩm quyền dẫn giải và giải thích luật được áp dụng.
Nếu có hai đạo luật xung đột nhau, Toà án phải quyết định việc áp dụng của từng đạo luật”.
Trong trường hợp luật trái với Hiến pháp, và được áp dụng trong một vụ việc, tòa án phải coi
Hiến pháp cao hơn bất kỳ đạo luật nào của lập pháp; Hiến pháp, chứ không phải các đạo luật,
có hiệu lực đối với vụ việc như vậy. Như vậy, Tòa án tối cao Hoa Kỳ bằng phát quyết trong
vụ kiện nói trên đã tạo ra tiền lệ mở đầu cho mô hình tài phán hiến pháp bằng tòa án thường
sau đó được nhiều nước tiếp nhận và áp dụng. Theo đó, tòa án có thể tuyên về sự vi hiến của
một đạo luật do nghị viện ban hành, từ chối không áp dụng nó trong vụ việc được đưa ra
trước tòa.

+ Giữa Chiến tranh thế giới thứ I và thứ II


1

Nguồn tham khảo: Marbury v. Madison – Case Brief Summary, tại />Marbury V. Madison, Sự đấu tranh lý tưởng của ngành Tư pháp, tại />
3


Giai đoạn này được gọi là “thời kỳ của nước Áo” (the Austrian Period).
Chịu ảnh hưởng từ tư tưởng của hai nhà luật học Hans Kelsen và Adolf Merkl,
Hiến pháp năm 1920 của Áo đã xác lập nền tảng của Tòa án Hiến pháp nước
này, với độc quyền xem xét tính hợp hiến của các đạo luật. Mô hình Tòa án
Hiến pháp chịu trách nhiệm về bảo hiến sau đó được áp dụng ở nhiều quốc gia
khác, đặc biệt là ở Châu Âu, trở thành một trong các mô hình bảo hiến chính
hiện nay trên thế giới.
+ Sau Chiến tranh thế giới thứ II
Từ sau chiến tranh thế giới thứ II, cơ chế bảo hiến tiếp tục được thiết lập ở
nhiều quốc gia trên thế giới. Trong thời kỳ này, ngoài tòa án (tòa án thường và
Tòa án Hiến pháp), ở một số nước, Hiến pháp còn giao quyền bảo hiến cho một
số cơ quan khác, như Hội đồng Hiến pháp, các tòa đặc biệt thuộc Tòa án tối cao,
hoặc cho bản thân Nghị viện.
Như vậy, kể từ vụ Marbury kiện Madison năm 1803 mà dẫn đến việc xác
lập quyền bảo hiến của hệ thống tòa án ở Hoa Kỳ, cơ chế bảo hiến đã không
ngừng phát triển trên thế giới.
Trong thời điểm giữa hai cuộc chiến tranh thế giới thứ nhất và thứ hai,
một loạt quốc gia Châu Âu đã thiết lập cơ quan bảo hiến (hầu hết theo mô hình
Tòa án Hiến pháp kiểu Áo, bao gồm Áo (1920), Czechoslovakia (1920),
Liechtenstein (1925), Hy Lạp (1927), Ai Cập (1941), Tây Ban Nha (1931),
Ireland (1937)1…
Sau Chiến tranh thế giới thứ hai, có thêm nhiều quốc gia cả ở Châu Âu và
ở các khu vực khác thành lập cơ quan bảo vệ Hiến pháp theo mô hình Châu Âu,
Hoa Kỳ hoặc hỗn hợp như Braxin (1946), Nhật Bản (1947), Miến Điện (1947),

Ý (1948), Thái Lan (1949), CHLB Đức (1949), Ấn Độ (1949), Pháp (1958),
Luxembourg (1950), Syria (1950), Uruguay (1952)2…
Thập kỷ 1960-1970 đánh dấu bằng việc xây dựng hoặc cải tổ lớn thiết chế
bảo hiến ở một số quốc gia Nam Âu (do kết quả của sự sụp đổ của nhiều chế độ
độc tài) và một số khu vực khác của châu lục này, bao gồm tại Síp (1960), Thổ
Nhĩ Kỳ (1961), An-giê-ri (1963), Nam Tư cũ (1963), Slovenia và một số nước

1

Arne Mavčič, tài liệu đã dẫn.

2

Arne Mavčič, tài liệu đã dẫn.

4


cộng hoà khác thuộc Nam Tư cũ (1963), Hy Lạp (1968), Tây Ban Nha (1978),
Bồ Đào Nha (1976), Áo, CHLB Đức, Thuỵ Điển, Pháp, Bỉ1…
Sự sụp đổ của hệ thống XHCN ở Liên Xô-Đông Âu vào cuối thập kỷ
1980 đầu thập kỷ 1990 đã dẫn đến sự ra đời của một loạt quốc gia dân chủ mới
(new democracy countries). Hầu hết các quốc gia này đã nhanh chóng thành lập
cơ quan bảo hiến, đồng thời với việc chuyển đổi từ phương thức tổ chức quyền
lực tập quyền sang tam quyền phân lập.
Xét chung, kể từ khi chính thức hình thành vào đầu thế kỷ 19 đến nay, cơ
chế bảo hiến đã phát triển liên tục trên thế giới, dưới nhiều dạng thức khác nhau
dựa trên hai mô hình cơ bản (mô hình Châu Âu và Hoa Kỳ), trong đó những
thập kỷ cuối của thế kỷ 20 có tốc độ phát triển nhanh nhất (xem hình dưới đây):
Hình 1: Quy định về cơ chế bảo hiến trong Hiến pháp các nước trên

thế giới (từ 1803 đến sau năm 2000)2

Theo biểu đồ trên, tính đến sau năm 2000, hơn 80% Hiến pháp của các
quốc gia trên thế giới đã quy định về vấn đề bảo hiến dưới những dạng thức
khác nhau.
Trong các hình thức bảo hiến, Tòa án Hiến pháp thuộc về những định chế
chiếm ưu thế nhất. Được xác lập lần đầu tiên ở Áo vào năm 1920 trên cơ sở lý
thuyết của Hans Kelsen, Tòa án Hiến pháp đã sớm trở thành mô hình bảo hiến
1

Arne Mavčič, tài liệu đã dẫn.

2

Nguồn: Tom Ginsburg, Why do countries adopt constitutional review, tại
truy cập ngày 5/3/2013.

5


chủ yếu ở Châu Âu1 và là một “hiện tượng” ở các nền dân chủ mới vào cuối thế
kỷ 20. Một loạt quốc gia đang trong quá trình chuyển đổi dân chủ ở Đông Âu,
Châu Phi và Châu Á đã chọn mô hình bảo hiến này2. Theo một khảo sát vào
năm 2003, Tòa án Hiến pháp chiếm 75% mô hình bảo hiến ở các nước dân chủ
mới3. Như thể hiện trong mục II dưới đây, cùng với mô hình tòa án thường, mô
hình Tòa án Hiến pháp chiếm ưu thế vượt trội so với mô hình Hội đồng Hiến
pháp.

II. CÁC MÔ HÌNH CƠ QUAN BẢO VỆ HIẾN PHÁP
2.1. Khái quát

Dựa trên các tiêu chí về tổ chức, thầm quyền và thủ tục, Arne Mavčič4
chia các thiết chế bảo hiến hiện hành trên thế giới thành các mô hình và thống kê
sự phân bố của các mô hình đó trên thế giới như sau:
Bảng 1: Tỷ lệ các hình thức cơ quan bảo hiến trên toàn thế giới
STT
1.
2.
3.
4.
5.
6.
7.
8.
9.
10.

Mô hình
Hội đồng Hiến pháp kiểu Pháp
Hội đồng Hiến pháp kiểu Châu Âu
Toà án Hiến pháp kiểu Châu Âu
Toà án Hiến pháp kiểu hỗn hợp
Toà án Tối cao kiểu Châu Âu
Toà án kiểu hỗn hợp
Toà án kiểu Hoa Kỳ
Khối thịnh vượng chung mới
Mô hình khác
Chưa có cơ chế bảo vệ Hiến pháp

Tỷ lệ
3.91%

2.79%
29.61%
2.79%
11.17%
5.04%
29.05%
0.56%
12.29%
2.79%

Bảng 2: Tỷ lệ các hình thức cơ quan bảo hiến ở khu vực Châu Âu
STT
1.
2.
3.
1

Mô hình
Hội đồng Hiến pháp kiểu Pháp
Hội đồng Hiến pháp kiểu Châu Âu
Toà án Hiến pháp kiểu Châu Âu

Tỷ lệ
2.38%
0.00%
61.90%

Như trên, pp 52-53.

2


Jiunn-Rong Yeh & Wen-Chen Chang, “The Changing Landscape of Modern Constitutionalism: Transitional
Perspective” 4 (1) National Taiwan University Law Review (2009) 153
3

Nguồn: Tom Ginsburg, Judicial Review in New Democracies: Constitutional Courts in Asian Cases (New York:
Cambridge University Press, 2003), pp 7-8.
4

Arne Mavčič, Historical Steps in the Development of Systems of Constitutional Review and Particularities of
Their Basic Models, tại truy cập ngày 7/1/2013.

6


4.
5.
6.
7.
8.
9.
10.

Toà án Hiến pháp kiểu hỗn hợp
Toà án Tối cao kiểu Châu Âu
Toà án kiểu hỗn hợp
Toà án kiểu Hoa Kỳ
Khối thịnh vượng chung mới
Mô hình khác
Chưa có cơ chế bảo vệ Hiến pháp


4.76%
9.52%
5.03%
11.90%
0.00%
2.38%
4.76%

Bảng 3: Tỷ lệ các hình thức cơ quan bảo hiến ở khu vực Châu Phi
STT
1.
2.
3.
4.
5.
6.
7.
8.
9.
10.

Mô hình
Hội đồng Hiến pháp kiểu Pháp
Hội đồng Hiến pháp kiểu Châu Âu
Toà án Hiến pháp kiểu Châu Âu
Toà án Hiến pháp kiểu hỗn hợp
Toà án Tối cao kiểu Châu Âu
Toà án kiểu hỗn hợp
Toà án kiểu Hoa Kỳ

Khối thịnh vượng chung mới
Mô hình khác
Chưa có cơ chế bảo vệ Hiến pháp

Tỷ lệ
11.54%
3.85%
23.08%
0.00%
17.31%
1.92%
23.08%
1.92%
11.54%
5.77%

Bảng 4: Tỷ lệ các hình thức cơ quan bảo hiến ở khu vực Trung Đông
STT
1.
2.
3.
4.
5.
6.
7.
8.
9.
10.

Mô hình

Hội đồng Hiến pháp kiểu Pháp
Hội đồng Hiến pháp kiểu Châu Âu
Toà án Hiến pháp kiểu Châu Âu
Toà án Hiến pháp kiểu hỗn hợp
Toà án Tối cao kiểu Châu Âu
Toà án kiểu hỗn hợp
Toà án kiểu Hoa Kỳ
Khối thịnh vượng chung mới
Mô hình khác
Chưa có cơ chế bảo vệ hiến pháp

Tỷ lệ
0.00%
10.00%
30.00%
0.00%
10.00%
0.00%
20.00%
0.00%
30.00%
0.00%

Bảng 5: Tỷ lệ các hình thức cơ quan bảo hiến ở khu vực Châu Á và
Châu Đại dương
STT
1.
2.
3.
4.

5.
6.

Mô hình
Hội đồng Hiến pháp kiểu Pháp
Hội đồng Hiến pháp kiểu Châu Âu
Toà án Hiến pháp kiểu Châu Âu
Toà án Hiến pháp kiểu hỗn hợp
Toà án Tối cao kiểu Châu Âu
Toà án kiểu hỗn hợp
7

Tỷ lệ
0.00%
4.55%
22.73%
0.00%
2.27%
4.55%


7.
8.
9.
10.

Toà án kiểu Hoa Kỳ
Khối thịnh vượng chung mới
Mô hình khác
Chưa có cơ chế bảo vệ hiến pháp


40.91%
0.00%
25.00%
0.00%

Bảng 6: Tỷ lệ các hình thức cơ quan bảo hiến ở khu vực Bắc Mỹ
STT
1.
2.
3.
4.
5.
6.
7.
8.
9.
10.

Mô hình
Hội đồng Hiến pháp kiểu Pháp
Hội đồng Hiến pháp kiểu Châu Âu
Toà án Hiến pháp kiểu Châu Âu
Toà án Hiến pháp kiểu hỗn hợp
Toà án Tối cao kiểu Châu Âu
Toà án kiểu hỗn hợp
Toà án kiểu Hoa Kỳ
Khối thịnh vượng chung mới
Mô hình khác
Chưa có cơ chế bảo vệ Hiến pháp


Tỷ lệ
0.00%
0.00%
0.00%
0.00%
0.00%
0.00%
100%
0.00%
0.00%
0.00%

Bảng 7: Tỷ lệ các hình thức cơ quan bảo hiến ở khu vực Trung và
Nam Mỹ
STT
1.
2.
3.
4.
5.
6.
7.
8.
9.
10.

Mô hình
Hội đồng Hiến pháp kiểu Pháp
Hội đồng Hiến pháp kiểu Châu Âu

Toà án Hiến pháp kiểu Châu Âu
Toà án Hiến pháp kiểu hỗn hợp
Toà án Tối cao kiểu Châu Âu
Toà án kiểu hỗn hợp
Toà án kiểu Hoa Kỳ
Khối thịnh vượng chung mới
Mô hình khác
Chưa có cơ chế bảo vệ hiến pháp

Tỷ lệ
0.00%
0.00%
6.90%
13.79%
17.24%
13.79%
44.83%
0.00%
3.45%
0.00%

Chú thích về các hình thức cơ quan bảo hiến trên thế giới:
STT
1.

Mô hình
Hội đồng
Hiến pháp
kiểu Pháp


Tính chất
Dựa theo mô hình Hội đồng Hiến pháp của Pháp năm
1958 với đặc điểm cơ bản là chủ yếu thực hiện chức
năng kiểm hiến trước (kiểm tra các dự luật) mà không
có quyền kiểm sau (kiểm tra các đạo luật có hiệu lực),
mặc dù Hội đồng Hiến pháp có thể kiểm soát rất mạnh
mẽ các cuộc bầu cử và trưng cầu ý dân. Tuy nhiên, từ
năm 2008, sau khi sửa đổi Hiến pháp, Hội đồng Hiến
pháp của Pháp đã được trao quyền kiểm hiến các đạo
luật có hiệu lực.
8


2.

Hội đồng
Hiến pháp
kiểu Châu
Âu

3.

Toà án Hiến
pháp kiểu
Châu Âu

4.

Toà án Hiến
pháp kiểu

hỗn hợp

5.

Toà án Tối
cao kiểu
Châu Âu
Toà án kiểu
hỗn hợp

6.

8.

Toà án kiểu
Hoa Kỳ
Khối thịnh
vượng
chung mới

9.

Mô hình
khác

7.

Là mô hình thiết lập Hội đồng Hiến pháp, nhưng chịu
ảnh hưởng ít nhiều các đặc tính của mô hình bảo hiến
Châu Âu (Tòa án Hiến pháp), như thiết lập một cơ

quan bảo hiến độc lập; có quyền kiểm hiến các đạo luật
có hiệu lực; bảo hiến trừu tượng; vụ việc hiến pháp do
những người có thẩm quyền hoặc cơ quan công quyền
đề xuất.
Là mô hình do Kelsen đề xuất năm 1920, được áp dụng
phổ biến ở Châu Âu với những đặc điểm như: bảo hiến
“tập trung” và theo quy trình bảo hiến đặc biệt của
Tòa án Hiến pháp; bảo hiến “trừu tượng”, tức là không
xuất phát từ một vụ việc cụ thể, mà được đề xuất bởi
những cơ quan nhà nước và người có thẩm quyền;
quyền kiểm tra sau (một số được trao quyền kiểm hiến
trước); quyết định có giá trị bắt buộc (xem thêm Mục
2.2 dưới đây).
Tòa án Hiến pháp kết hợp một số đặc điểm của mô hình
Hoa Kỳ, theo đó Tòa án Hiến pháp không chỉ thực hiện
bảo hiến “trừu tượng”, mà còn “cụ thể”, tức là vụ việc
hiến pháp được khởi xướng bởi các cá nhân có các
quyền bị vị phạm trong một vụ việc cụ thể (trong hoặc
ngoài tòa án). Như vậy, các cá nhân trực tiếp hoặc gián
tiếp thông qua các thẩm phán có quyền đề nghị Tòa án
Hiến pháp xem xét bảo vệ quyền hiến định của họ
Tòa án Tối cao là cơ quan duy nhất có quyền kiểm tra
các đạo luật - đặc điểm bảo hiến “tập trung” theo mô
hình Châu Âu (xem thêm Mục 2.4 dưới đây).
Tòa án tư pháp vừa có quyền kiểm tra tính hợp hiến của
các đạo luật áp dụng cho vụ việc đang giải quyết tại
tòa, đồng thời có quyền đề xuất Tòa án Hiến pháp xem
xét vấn đề đó. Tòa án Hiến pháp là cơ quan cao nhất có
quyền phán quyết về tính hợp hiến của một đạo luật.
Là hình thức bảo hiến phi tập trung và cụ thể (xem

thêm Mục 2.4 ở dưới)
Tòa án tối cao thực hiện quyền kiểm hiến trước (kiểm
tra các dự luật) và chức năng tư vấn (tư vấn cơ quan
lập pháp xem xét sửa đổi các dự luật trái hiến pháp).
Tòa án tối cao cũng có thể kiểm hiến sau, tuy nhiên các
quyết định của Tòa án chỉ có giá trị tham khảo.
Việc kiểm hiến được thực hiện theo các mô hình khác,
chẳng hạn việc kiểm hiến bởi Nghị viện vẫn còn tồn tại
ở một số nước (xem thêm Mục 2.5 ở dưới).

9


Từ các bảng trên, có thể thấy, nếu xét trên phạm vi toàn thế giới, hai mô
hình bảo hiến được áp dụng nhiều nhất là mô hình Tòa án Hiến pháp kiểu Châu
Âu (chiếm 29,61%) và mô hình tòa án kiểu Hoa Kỳ (chiếm 29,05%). Tiếp theo
đó là các mô hình Tòa án Tối cao kiểu Châu Âu (chiếm 11,7%).
Tuy nhiên, cũng cần thấy rằng nếu xét theo khu vực, có sự phân hoá rất
lớn về việc áp dụng mỗi mô hình. Ở đây, trong khi các mô hình Tòa án Hiến
pháp kiểu Châu Âu và mô hình Toà án kiểu Hoa Kỳ chiếm vị trí áp đảo tại “quê
hương” của chúng (Châu Âu và Bắc Mỹ) thì lại phải cạnh tranh quyết liệt ở các
khu vực khác của thế giới. Trong đó, hai bên có phần tương đương nhau ở Châu
Phi, và trong khi mô hình Tòa án Hiến pháp Châu Âu chiếm ưu thế ở Trung
Đông thì mô hình tòa án thường kiểu Hoa Kỳ tỏ ra được ưa chuộng hơn tại các
khu vực Châu Á, Châu Đại dương và Trung, Nam Mỹ. Đại đa số các nước
XHCN cũ như các nước từng là thành viên của Liên Xô, Đông Âu, Trung Âu
đều áp dụng mô hình Tòa án Hiến pháp kiểu Châu Âu. Trong khi đó, ở vùng
Châu Á- Thái Bình Dương gần Việt Nam, có những nước áp dụng mô hình bảo
hiến bằng tòa án thường như Nhật Bản, Philipines, Malaysia, Singapore; có
nước thành lập Tòa án Hiến pháp như Hàn Quốc, Đài Loan, Indonesia, Thái

Lan; trong khi đó Campuchia và Timor Leste có Hội đồng Hiến pháp; còn Trung
Quốc và Lào được coi là các nước có bảo hiến bằng cơ quan lập pháp.
Mặc dù rất đa dạng, bốn mô hình cơ bản được áp dụng ở những mức độ
khác nhau trên thế giới, bao gồm Tòa án Hiến pháp, Toà án thường, Hội đồng
Hiến pháp và Nghị viện.
2.2. Nghị viện1
Theo mô hình này, chỉ có Nghị viện (hay Quốc hội) mới có quyền kiểm
tra các văn bản pháp luật do mình thông qua. Như vậy, Nghị viện có chức năng
kép, vừa có thẩm quyền ban hành luật, vừa kiểm tra tính hợp hiến của đạo luật
do mình ban hành. Điều này bị các học giả trên thế giới phê phán là không đảm
bảo tính độc lập, khách quan. Thêm vào đó, do Nghị viện là cơ quan đại biểu,
mang tính chất chính trị nên thường không có trình tự, thủ tục phù hợp như các
thiết chế bảo hiến chuyên trách để tiến hành xem xét, phán quyết về tính hợp
hiến của một văn bản pháp luật.

1

Xem: Ban biên tập sửa đổi Hiến pháp năm 1992, Một số vấn đề cơ bản của Hiến pháp các nước trên thế giới,
(NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2012) tr. 263.

10


Thực tế trên thế giới đã chứng minh là Nghị viện thường không thực hiện
chức năng bảo vệ Hiến pháp một cách hiệu quả. Chính vì vậy, bảo hiến bằng
Nghị viện (hay cơ quan lập pháp kiêm bảo hiến) hiện chỉ còn được một số ít
quốc gia trên thế giới áp dụng. Nghị viện của Pháp, Thái Lan đã từng được giao
chức năng bảo vệ Hiến pháp, nhưng sau đó Hiến pháp của hai quốc gia này đã
thiết lập cơ quan bảo hiến độc lập (Hội đồng Hiến pháp ở Pháp, Toà án Hiến
pháp ở Thái Lan)1.

2.3. Hội đồng Hiến pháp2
Hội đồng Hiến pháp cũng là một mô hình bảo hiến tập trung nhưng mang
nhiều yếu tố chính trị hơn là một cơ quan chuyên môn tài phán Hiến pháp như
Tòa án Hiến pháp. Cụ thể, trong Hội đồng Hiến pháp của một số quốc gia, các
Tổng thống nghỉ hưu thường được coi là thành viên đương nhiên. Với các thành
viên khác, tiêu chí tuyển chọn cũng không bắt buộc phải có chuyên môn về pháp
luật. Thêm vào đó, quy trình giải quyết vụ việc của các Hội đồng Hiến pháp
thường thiếu đặc trưng của thủ tục tố tụng, không mang tính công khai.
Hội đồng Hiến pháp, khi ra đời đầu tiên ở Pháp, chỉ có chức năng kiểm
hiến trước, tức là kiểm tra tính hợp hiến của các dự án luật trước khi công bố.
Mặc dù vậy, gần đây một số quốc gia áp dụng mô hình này, kể cả Pháp, đã trao
cho Hội đồng Hiến pháp quyền kiểm hiến sau (kiểm hiến các đạo luật đã có hiệu
lực).
Như đã đề cập, Hội đồng Hiến pháp không mang tính phổ biến như các
mô hình Tòa án Hiến pháp và Tòa án thường. Theo Bảng 1 ở trên, có khoảng
7,9% số nước có thiết chế bảo hiến độc lập theo mô hình Hội đồng Hiến pháp
(tính cả hai dạng kiểu Pháp và kiểu Châu Âu)3. Hầu hết các quốc gia đang áp
dụng mô hình Hội đồng Hiến pháp là các nước Châu Phi, chỉ có một vài nước ở
Trung Đông và Châu Á. Ở Châu Âu – nơi phát xuất của mô hình này - hiện chỉ
còn nước Pháp đang áp dụng.

1

. Xem: Ban biên tập Dự thảo sửa đổi Hiến pháp năm 1992, Một số vấn đề cơ bản của Hiến pháp các
nước trên thế giới, (NXB Chính trị - Quốc gia, Hà Nội, 2012), tr. 260.
2

. Xem: Ban biên tập sửa đổi Hiến pháp năm 1992, Một số vấn đề cơ bản của Hiến pháp các nước trên thế giới,
(NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2012), tr. 261.
3


. Theo Bảng 1, tổng số nước có mô hình Hội đồng Hiến pháp là 6,7% trên tổng số các nước trên thế
giới. Tuy nhiên, tổng số các nước có thiết chế bảo hiến độc lập chiếm 84.92% tổng số các nước trên thế giới. Vì
vậy, tỷ lệ các nước có mô hình bảo hiến độc lập trên tổng số các nước có thiết chế bảo hiến độc lập là 7,9%.

11


Kết hợp từ hai nguồn tài liệu, có thể xác lập danh sách các quốc gia hiện
có Hội đồng Hiến pháp như sau: Angiêri; Bờ Biển Ngà; Cadắcxtan; Campuchia;
Chad; Comoros; Dibuti; Ethiopia; Iran; Libăng; Marốc; Môdămbích; Môritani;
Pháp; Xênêgan; Timor Leste; Tuynidi1.
Do giới hạn của cuốn sách và của nguồn tài liệu tham khảo nên trong
Chương II dưới đây, nhóm tác giả chỉ khảo sát cụ thể Hội đồng Hiến pháp của
11 nước trong danh sách trên.
2.4. Tòa án Hiến pháp2
Tòa án Hiến pháp thuộc mô hình bảo hiến tập trung (có nghĩa là quyền
bảo vệ Hiến pháp ở quốc gia chỉ được giao cho một cơ quan)3. Ở các quốc gia
theo mô hình Tòa án Hiến pháp, các tòa án thường (tòa tư pháp), kể cả tòa tối
cao, đều không có quyền bảo hiến, và thông thường Tòa án Hiến pháp có vị thế
độc lập với hệ thống tòa án tư pháp (đồng thời độc lập với các cơ quan lập pháp
và hành pháp). Thành viên của các Tòa án Hiến pháp là các thẩm phán có năng
lực chuyên môn và uy tín cao.
Tòa án Hiến pháp cũng thuộc mô hình bảo hiến trừu tượng (có nghĩa là
việc xem xét các hành vi vi hiến không cần xuất phát từ một vụ tranh chấp cụ
thể nào). Ở các quốc gia theo mô hình này, Tòa án Hiến pháp thường được trao
quyền tự động phán quyết xem một đạo luật hay quyết định của các cơ quan lập
pháp, hành pháp, tư pháp có vi phạm Hiến pháp hay không, bất kể có hay không
có vụ việc được trình lên. Quyền này áp dụng cả với các dự luật trước khi công
bố (kiểm hiến trước) và đang có hiệu lực (kiểm hiến sau). Tuy nhiên, khác với

mô hình bảo hiến bằng tòa án thường, nơi mà các bên của vụ việc có quyền đề
nghị kiểm tra tính hợp hiến, theo mô hình Tòa án Hiến pháp, chỉ có các cơ quan
hoặc người có thẩm quyền trong bộ máy nhà nước (ví dụ, các nhà lãnh đạo hành
pháp, nghị sỹ hoặc các cơ quan chính quyền địa phương…) mới có quyền đưa
vụ việc kiểm hiến lên Tòa án Hiến pháp.

1

Nguồn:Arne Mavčič, The Constitutional Review, tại
và Một số vấn đề cơ bản của Hiến pháp các nước trên
thế giới, sđd, tr.449. Ghi chú về mô hình (kiểu Pháp hoặc kiểu Châu Âu) theo Arne Mavčič (không bao gồm những quốc gia
Tuynidi, Sri Lanka, Ethiopia, Chad).
2

Xem: Ban biên tập sửa đổi Hiến pháp năm 1992, Một số vấn đề cơ bản của Hiến pháp các nước trên thế giới,
(NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2012), tr. 262.
3

Ngoài tòa án Hiến pháp, còn một số mô hình bảo hiến tập trung khác, ví dụ như mô hình tòa án tối cao đóng vai
trò là cơ quan bảo hiến, hay mô hình Hội đồng Hiến pháp.

12


Tuy nhiên, Tòa án Hiến pháp ở nhiều nước trong thời gian gần đây đã kết
hợp giữa bảo hiến trừu tượng với bảo hiến cụ thể. Các tòa án thường trong khi
giải quyết một vụ việc cụ, theo đề nghị của các bên trong vụ việc hoặc tự mình
đề nghị Tòa án Hiến pháp xem xét tính hợp hiến của các đạo luật áp dụng cho
vụ việc đó. Mô hình này hiện giờ được áp dụng ở nhiều nước như Đức, Áo, Ý,
Tây Ban Nha, Bỉ và Hàn Quốc. Các tòa án tư pháp ở Ý thường xuyên sử dụng

quyền này. Như vậy, thông qua phương thức bảo hiến cụ thể, các cá nhân có thể
bảo vệ các quyền tự do hiến định bị xâm phạm bởi các đạo luật (Đức, Áo, Bỉ),
hoặc các hành vi hành chính hoặc tư pháp (Đức, Tây Ban Nha, Hàn Quốc). Ở
Hàn Quốc, các cá nhận không những có quyền đề nghị Tòa án Hiến pháp bảo vệ
các quyền cơ bản một cách gián tiếp thông qua các tòa án, mà còn có quyền đề
nghị trực tiếp tới Tòa án Hiến pháp nếu không được tòa án hoặc các cơ quan nhà
nước có thẩm quyền giải quyết.
Tòa án Hiến pháp của các quốc gia thường có thẩm quyền rộng, bao gồm:
 Kiểm tra tính hợp hiến của các dự luật và các đạo luật đã có hiệu
lực (thẩm quyền cơ bản và quan trọng nhất);
 Giải quyết tranh chấp thẩm quyền giữa các nhánh quyền lực; giữa
trung ương và địa phương;
 Bảo vệ các quyền con người trước sự xâm phạm của các cơ quan
nhà nước;
 Kiểm tra tính hợp hiến của các cuộc bầu cử, trưng cầu ý dân…
Ở các nước theo mô hình này, phán quyết của Tòa án Hiến pháp có tính
chất chung thẩm và có giá trị bắt buộc với mọi đối tượng.
Với những ưu điểm của một thiết chế bảo hiến tập trung và sức mạnh của
các phán quyết tư pháp, Tòa án Hiến pháp tỏ ra là một trong những thiết chế bảo
hiến hiệu quả nhất. Chính vì vậy nó được nhiều quốc gia trên thế giới lựa chọn.
Trong thực tế, số lượng các vụ việc mà một Tòa án Hiến pháp xử lý trong
một năm tùy thuộc vào bối cảnh của từng quốc gia. Ví dụ, số phán quyết mà Tòa
án Hiến pháp đã đưa ra trong năm 2012 ở Cộng hòa Séc, Hungary và Ý chỉ là 3,1
trong khi ở LB Nga là 272. Đặc biệt, theo số liệu thống kê thực tế từ ngày

1

Nguồn: trang web của tòa án hiến pháp các nước Cộng hòa Séc, Hungary, Ý, tại
/> truy cập ngày 15/4/2013.
2


Nguồn: trang web của tòa án hiến pháp LB Nga, tại />truy cập ngày 15/4/2013.

13


7/9/1951 đến ngày 31/12/2007, Tòa án Hiến pháp Liên bang Đức đã thụ lý
169.502 vụ việc, trong số đó có tới 163.374 vụ việc (chiếm tới 96,37%) là các
khiếu kiện Hiến pháp của cá nhân1; riêng trong năm 2012, số phán quyết của
Toà án Hiến pháp ở CHLB Đức là 10 phán quyết2.
2.5. Tòa án thường3
Mô hình này được chia thành hai nhánh chính: Bảo hiến bằng Tòa án tối
cao và bằng tòa án có thẩm quyền chung.
Tòa án tối cao cũng là mô hình bảo hiến tập trung vì chỉ có Tòa án này
mới được trao thẩm quyền bảo vệ Hiến pháp. Thông thường ở các quốc gia theo
mô hình này, Tòa án tối cao sẽ thành lập ra một bộ phận riêng, thậm chí là một
tòa riêng, để xem xét, xử lý các vụ việc vi hiến.
Quyền bảo hiến cũng có thể được giao cho các Tòa án thường có thẩm
quyền chung (mô hình Hoa Kỳ). Trong trường hợp này, khi giải quyết các vụ
việc cụ thể, mọi tòa án tư pháp thông thường đều có quyền xem xét tính hợp
hiến của một quy định hay một vấn đề liên quan, do đó, mô hình bảo hiến này
được gọi là mô hình bảo hiến phi tập trung. Nếu có kháng cáo, Tòa án tối cao là
cơ quan xét xử cao nhất và cuối cùng các vụ việc về Hiến pháp và các phán
quyết của Tòa án tối cao sẽ trở thành án lệ cho các vụ việc tương tự.Việc xét xử
các vụ việc Hiến pháp cũng theo quy trình tố tụng như với các vụ việc hành
chính, hình sự, dân sự. Trong một vụ việc được giải quyết (hành chính, hình sự,
dân sự…) tại tòa, các bên có quyền đề nghị kiểm tra tính hợp hiến của một đạo
luật áp dụng để giải quyết vụ việc đó. Khi được đề nghị như vậy, thẩm phán
phải tạm đình chỉ vụ việc đang giải quyết để chuyển sang vụ việc kiểm hiến. Vì
vậy, đây vừa mang tính chất là kiểm hiến sau và bảo hiến cụ thể (việc kiểm hiến

được thực hiện thông qua một vụ việc cụ thể đang được giải quyết tại tòa án).
Khi đã xác định một đạo luật là vi hiến, tòa án sẽ không áp dụng đạo luật
đó để giải quyết vụ việc; tuy nhiên, tòa không có thẩm quyền tuyên bố hủy bỏ
đạo luật vi hiến, vì đó là thẩm quyền riêng có của Nghị viện. Trong hệ thống

1

. Số liệu thống kê thực tế của Tòa án Hiến pháp liên bang Đức về giải quyết các vụ việc của Tòa án Hiến pháp liên
bang Đức từ ngày 7/9/1951 đến ngày 31/12/2007 công bố tại website chính thức của Tòa án hiến pháp liên bang Đức tại địa
chỉ: truy cập ngày 3/4/2012.
2

Nguồn: trang web của Tòa án Hiến pháp CHLB Đức, tại truy cập ngày

15/4/2013.
3

. Xem: Ban biên tập Dự thảo sửa đổi Hiến pháp 1992, Một số vấn đề cơ bản của Hiến pháp các nước trên thế giới,
(NXB CTQG – Sự Thật, Hà Nội., 2012), tr. 263.

14


thông luật, việc tòa án không áp dụng một đạo luật sẽ trở thành án lệ nên cho dù
đạo luật vẫn còn giá trị về hình thức (chưa bị hủy bỏ) thì nó cũng không còn giá
trị trên thực tế vì không được các tòa án áp dụng nữa.
Một khía cạnh khác đó là, phán quyết kiểm hiến của tòa án chỉ có giá trị
đối với các bên tham gia vụ việc mà không có giá trị với các chủ thể khác. Điều
đó có thể dẫn đến sự không thống nhất trong hệ thống pháp luật nếu không có
truyền thống án lệ. Nói cách khác, truyền thống án lệ có vai trò cực kỳ quan

trọng trong việc bảo đảm tính thống nhất của hệ thống pháp luật trong trường
hợp quyền bảo hiến được giao cho các tòa án thường. Thêm vào đó, mô hình
này đòi hỏi quốc gia phải có cơ chế đào tạo và tuyển dụng thẩm phán tiên tiến
để có thể bảo đảm rằng đội ngũ thẩm phán có năng lực chuyên môn giỏi, đủ khả
năng xử lý các vụ việc kiểm hiến thường rất phức tạp.

15


×