Tải bản đầy đủ (.pdf) (96 trang)

Quản lý chi thường xuyên nguồn Ngân sách nhà nước tại địa bàn tỉnh Hưng Yên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.8 MB, 96 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
----------

LƢƠNG THỊ HỒNG QUYÊN

QUẢN LÝ CHI THƢỜNG XUYÊN
NGUỒN NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC TẠI ĐỊA BÀN
TỈNH HƢNG YÊN

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG ỨNG DỤNG

Hà Nội – 2018


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
----------

LƢƠNG THỊ HỒNG QUYÊN

QUẢN LÝ CHI THƢỜNG XUYÊN
NGUỒN NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC TẠI ĐỊA BÀN
TỈNH HƢNG YÊN
Chuyên ngành: QUẢN LÝ KINH TẾ
Mã số: 60 34 04 10

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG ỨNG DỤNG


NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS. TS ĐỖ HỮU TÙNG

Hà Nội – 2018


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan công trình nghiên cứu dưới đây là của riêng tôi. Các thông
tin, tài liệu được trình bày trong luận văn đã được ghi rõ nguồn gốc. Những số liệu
phân tích, kết luận nghiên cứu của luận văn là trung thực và chính xác.
Tôi xin chịu trách nhiệm về kết quả nghiên cứu của mình!
Hà Nội, tháng 11 năm 2018
Tác giả luận văn

Lương Thị Hồng Quyên


LỜI CẢM ƠN
Tôi xin bày tỏ sự biết ơn sâu sắc tới PGS.TS Đỗ Hữu Tùng – Giảng viên
trường Đại học Mỏ Địa chất, người thầy rất tâm huyết tận tình giúp đỡ trong quá
trình xây dựng ý tưởng nghiên cứu, hướng dẫn, động viên và hỗ trợ tạo điều kiện tốt
nhất trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thiện luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trong khoa KT - Chính trị,
Trường Đại học KT - Đại học Quốc gia Hà Nội đã tạo điều kiện cho tôi trong suốt
thời gian tôi học tập và nghiên cứu.
Tôi xin trân trọng cảm ơn các đồng chí lãnh đạo các Sở, Ban, Ngành trên địa
bàn tỉnh Hưng Yên, đã cung cấp tài liệu, số liệu và tạo điều kiện thuận lợi nhất cho
tác giả trong quá trình viết luận văn.
Xin được chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè… đã luôn động viên giúp đỡ
tác giả hoàn thành luận văn.
Mặc dù đã cố gắng bao quát các nội dung liên quan đến vấn đề trong khi

nghiên cứu và trình bày, nhưng do điều kiện thời gian, điều kiện tiếp cận thực tiễn
hạn chế nên luận văn không tránh khỏi những khiếm khuyết nhất định, tôi rất mong
nhận được những ý kiến đóng góp của các thầy giáo, cô giáo và các bạn đồng
nghiệp để luận văn được hoàn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, tháng 11 năm 2018
Tác giả

Lƣơng Thị Hồng Quyên


MỤC LỤC
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT .........................................................................................................i
DANH MỤC BẢNG ......................................................................................................................... ii
DANH MỤC HÌNH ......................................................................................................................... iii
MỞ ĐẦU ............................................................................................................................................ 1
1. Lời mở đầu .............................................................................................................................. 1
1.1.

Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................................ 1

1.2.

Câu hỏi nghiên cứu....................................................................................................... 2

2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu......................................................................................... 2
2.1.

Mục đích nghiên cứu: ................................................................................................... 2


2.2.

Nhiệm vụ nghiên cứu: .................................................................................................. 2

3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ......................................................................................... 3
3.1.

Đối tượng nghiên cứu:.................................................................................................. 3

3.2.

Phạm vi nghiên cứu: ..................................................................................................... 3

4. Kết cấu của luận văn .............................................................................................................. 3
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU, CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC
TIỄN VỀ QUẢN LÝ CHI THƢỜNG XUYÊN NGUỒN NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC TẠI ĐỊA
BÀN TỈNH HƢNG YÊN .................................................................................................................. 4
1.1. Tổng quan về tình hình nghiên cứu. ..................................................................................... 4
1.2. Cơ sở lý luận về QL CTX nguồn NSNN ............................................................................... 6
1.2.1

Các khái niệm ............................................................................................................ 6

1.2.2

Yêu cầu QL CTX nguồn NSNN ................................................................................ 9

1.2.3

QL CTX ngân sách NN cấp tỉnh ở Việt Nam ......................................................... 11


1.3 Nội dung QL CTX nguồn NSNN cấp tỉnh......................................................................... 13
1.3.1

Lập DT CTX từ nguồn NSNN cấp tỉnh: ................................................................ 13

1.3.2

Chấp hành DT CTX nguồn NSNN cấp tỉnh: ......................................................... 14

1.3.3

Quyết toán chi ngân sách cấp tỉnh ......................................................................... 15

1.3.4

Thanh tra, kiểm tra CTX NSNN cấp tỉnh. ............................................................. 16

1.4 Các nhân tố ảnh hƣởng đến QL CTX nguồn NSNN cấp tỉnh ........................................ 17
1.5 Một số tiêu chí đánh giá hiệu quả QL CTX nguồn NSNN ở cấp tỉnh ............................ 19
1.5.1

Tuân thủ DT:........................................................................................................... 19

1.5.2

Tiết kiệm hiệu quả: ................................................................................................. 20

1.5.3


Tiêu chí đánh giá hiệu quả QL chu trình ngân sách ............................................ 20

1.6 Kinh nghiệm QL CTX nguồn NSNN cấp tỉnh ở một số địa phƣơng và bài học kinh
nghiệm rút ra cho tỉnh Hƣng Yên. ...................................................................................... 21
1.6.1

Kinh nghiệm QL CTX nguồn NSNN tại tỉnh Quảng Ninh ................................... 21


1.6.2

Kinh nghiệm QL CTX nguồn NSNN tại thành phố Hải Phòng .......................... 23

1.6.3

Bài học kinh nghiệm cho Hưng Yên trong QL CTX nguồn NSNN ..................... 24

CHƢƠNG 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .......................................................................... 27
2.1 Phƣơng pháp thống kê: ........................................................................................................ 27
2.2 Phƣơng pháp phân tích: ....................................................................................................... 27
2.3 Phƣơng pháp tổng hợp: ........................................................................................................ 27
2.4 Phƣơng pháp so sánh: .......................................................................................................... 28
CHƢƠNG 3 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CHI THƢỜNG XUYÊN NGUỒN NGÂN SÁCH
NHÀ NƢỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HƢNG YÊN ..................................................................... 29
3.1 Khái quát tình hình KT - XH trên địa bàn tỉnh Hƣng Yên Thời gian 2015 – 2017. ....... 29
3.1.1 Tổng quan về KT ............................................................................................................. 29
3.1.2

Tổng quan về XH...................................................................................................... 32


3.1.3

Tình hình CTX nguồn NSNN tại tỉnh Hưng Yên....................................................... 34

3.1.4

Bộ máy QL CTX nguồn NSNN tịa tỉnh Hưng Yên .................................................... 34

3.2 Thực trạng QL CTX nguồn NSNN tại địa bàn tỉnh Hƣng Yên Thời gian 2015 - 2017. .......... 37
3.2.1. Tình hình sử dụng kinh phí CTX nguồn NSNN tại địa bàn tỉnh Thời gian 2015 –
2017.......................................................................................................................................... 37
3.2.3 Công tác chấp hành DT CTX nguồn NSNN tại địa bàn tỉnh Hưng Yên..................... 42
3.3. Đánh giá thực trạng QL CTX nguồn NSNN ...................................................................... 54
3.3.1

Những thành tựu đạt được ....................................................................................... 54

3.3.2

Những hạn chế trong QL CTX nguồn NSNN tại địa bàn tỉnh Hưng Yên ........... 57

3.2.3. Nguyên nhân của những hạn chế. .............................................................................. 61
CHƢƠNG 4: MỘT SỐ GẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ CHI THƢỜNG XUYÊN
NGUỒN NSNN TẠI ĐỊA BÀN TỈNH HƢNG YÊN .................................................................... 71
4.3 Quan điểm hoàn thiện QL CTX nguồn NSNN trên địa bàn tỉnh Hƣng Yên Thời gian
2019 – 2020 ............................................................................................................................ 71
4.3.1

Dự báo tình hình phát triển khinh tế - XH của tỉnh Hưng Yên Thời gian 2019 – 2025
71


4.3.2
Phương hướng hoàn thiện QL CTX nguồn NSNN trên địa bàn tỉnh trong Thời gian
2019 – 2025 .............................................................................................................................. 73
4.4 Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác QL CTX nguồn NSNN tại địa bàn tỉnh
Hƣng Yên. .............................................................................................................................. 77
4.4.1

Hoàn thiện công tác lập DT CTX nguồn NSNN ....................................................... 77

4.4.2

Hoàn thiện chế độ, định mức phân bổ CTX. ............................................................ 78

4.4.3

Hoàn thiện công tác quyết toán CTX nguồn NSNN. ................................................ 79

4.4.4

Tăng cường công tác thanh tra, giám sát chi thường xuyên ................................... 79

4.4.5

Nguyên tắc tiết kiệm hiệu quả .................................................................................. 79


4.4.6

Một số giải pháp khác .............................................................................................. 81


4.5 Một số kiến nghị với Trung ƣơng ........................................................................................ 81


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
STT

Ký hiệu

Nguyên nghĩa

1

BTC

2

CQTC

Cơ quan tài chính địa phương

3

NSNN

Ngân sách NN

4

CTX


5

HĐND

Hội đồng nhân dân

6

KBNN

Kho bạc NN

7

KT-XH

KT - XH

8

NSĐP

Ngân sách địa phương

9

NSTW

Ngân sách Trung ương


10

UBND

Ủy ban nhân dân

11

STC

Bộ Tài chính

CTX

Sở Tài chính

i


DANH MỤC BẢNG
STT

Bảng

1

Bảng 3.1

2


Bảng 3.2

3

Bảng 3.3

4

Bảng 3.4

Nội dung
Một số chỉ tiêu KT cơ bản của tỉnh Hưng Yên thời
gian 2015 - 2017
Tỷ lệ CTX trong tổng chi NS tỉnh Hưng Yên Thời
gian 2015 - 2017
Tình hình thực hiện CTX NSNN tại địa bàn tỉnh
Hưng Yên
Số liệu DTNS Thời gian 2015 – 2017 của HĐND
tỉnh Hưng Yên

Trang
32

37

41

42


Số liệu DT CTX nguồn ngân sách cấp tỉnh Thời
5

Bảng 3.5

gian 2015 – 2017 theo lĩnh vực của HĐND tỉnh

44

Hưng Yên
6

Bảng 3.6

Tỷ lệ các khoản CTX NSNN tỉnh Hưng Yên trong
Thời gian 2015 - 2017

49

Tổng hợp số liệu DT, quyết toán CTX nguồn
7

Bảng 3.7

NSNN theo lĩnh vực Thời gian 2015 - 2017 tại địa

56

bàn tỉnh Hưng Yên.
8


Bảng 3.8

9

Bảng 4.1

Bảng kết quả TT, KT, xử lý vi phạm và thu hồi
Thời gian năm 2015 - 2016
Môt số chỉ tiêu chủ yếu pháp triển KT – XH của
tỉnh Hưng Yên đến năm 2015

ii

62

74


DANH MỤC HÌNH
(Bao gồm biểu đồ - sơ đồ)
STT

Bảng

1

Biểu đồ 3.1

2


Sơ đồ 3.1

3

Đồ thị 3.1

4

Đồ thị 3.2

5

Đồ thị 3.3

Nội dung
Thu NSNN trên địa bàn tỉnh Hưng Yên Thời gian
2015 - 2017
Bộ máy QL CTX nguồn NSNN trên địa bàn tỉnh
Hưng Yên
Tỷ lệ phân bổ DT CTX tại địa bàn tỉnh so với DT
CTX trên địa bàn tỉnh Hưng Yên
Số DT CTX tại địa bàn tỉnh Hưng Yên Thời gian
2015 - 2017
Biểu đồ thực hiện DT chi sự nghiệp Y tế tại địa
bàn tỉnh Hưng Yên Thời gian 2015 - 2017

Trang
34


37

47

48

51

Biểu đồ tỷ lệ thực hiện DT chi sự nghiệp giáo dục
6

Đồ thị 3.4

- đào tạo và dạy nghề tại địa bàn tỉnh Hưng Yên

53

Thời gian 2015 – 2017
7

Đồ thị 3.5

Tỷ trọng thực hiện DT CTX theo các lĩnh vực
trong Thời gian 2015 - 2017

iii

54



MỞ ĐẦU
1. Lời mở đầu
1.1. Tính cấp thiết
Ngân sách NN (NSNN) đóng vai trò quan trọng không thể thiếu đối với nền
KT mỗi quốc gia nói chung và nền KT của một địa phương nói riêng. NSNN là
công cụ huy động nguồn tài chính để đảm bảo các nhu cầu chi tiêu của XH, là công
cụ điều tiết vĩ mô nền KT – XH, thúc đẩy quá trình phát triển KT – XH của đất
nước. Để thực hiện điều tiết vĩ mô nền KT - XH thành công khi có nguồn tài chính
đảm bảo, điều này phụ thuộc vào 02 yếu tố vô cùng quan trọng: (i) việc QL các
nguồn thu NSNN; (ii) QL chi NSNN.
Để khai thác tối đa sức mạnh của nguồn NSNN, việc QL nguồn CTX giữ vai
trò đặc biệt quan trọng. Trong bối cảnh nền KT nước ta đang trong thời kỳ phát
triển, đối mặt với nhiều cơ hội và thách thức khi hội nhập, đồng thời phải tập trung
giải quyết nhiều vấn đề XH, an ninh - quốc phòng,.. do vậy việc QL tốt nguồn CTX
NSNN là vấn đề vô cùng cấp thiết.
Hưng Yên là tỉnh nằm ở trung tâm ĐB Bắc bộ, là một trong hai tỉnh bắc bộ
có địa hình hoàn toàn ĐB, không có rừng, núi, không giáp biển. Hưng Yên nằm
trong khu tam giác KT trọng điểm Hà Nội - Hải Phòng - Quảng Ninh. Bên cạnh đó
Hưng Yên còn có các tuyến đường giao thông quan trọng c ng như các tuyến
đường sông sẽ thúc đẩy mối giao lưu giữa các tỉnh qua Hưng Yên do vậy Hưng Yên
có nhiều tiềm năng về phát triển ngành công nghiệp và dịch vụ. Thực hiện chủ
trương công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, Hưng Yên đang dần chuyển đổi
nhanh cơ cấu KT, đặc biệt là cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng phát triển mạnh
nông nghiệp hàng hoá phục vụ cho nhu cầu thực phẩm tươi sống và chế biến của
các thành phố và khu công nghiệp.
Bên cạnh những lợi thế, Hưng Yên còn phải đối mặt với không ít khó khăn
như thực trạng nền KT còn yếu, diện tích nhỏ, đông dân, nguồn thu NSNN trên địa
bàn thấp, nhu cầu chi lớn, vấn đề QL nguồn CTX lại càng có ý nghĩa đặc biệt quan
trọng đối với sự phát triển KT - XH của tỉnh. Công tác QL nguồn CTX trên địa bàn


1


trong những năm qua đã đạt được nhiều thành quả nhất định, tuy nhiên còn bộc lộ
một số bất cập như: tình trạng lãng phí trong QL, tính công khai minh bạch chưa
cao, công tác thống kê và dự báo còn nhiều khiếm khuyết,…
Đứng trước thách thức hội nhập để phát triển, công cuộc cải cách cả chiều
rộng và chiều sâu là hướng đi cần thiết, trong đó cải cách tài chính công là mục tiêu
trọng tâm nhằm tăng cường hiệu quả QL nguồn chi ngân sách c ng như thúc đẩy
phát triển KT trên địa bàn. Với mong muốn tìm hiểu, đánh giá đúng thực trạng, lý
giải nguyên nhân, hạn chế yếu kém và đề xuất một số giải pháp góp phần hoàn thiện
quy trình QL CTX nguồn NSNN tại tỉnh Hưng Yên, tôi đã chọn nghiên cứu đề tài
"QL CTX nguồn NSNN tại địa bàn tỉnh Hưng Yên"
1.2. Câu hỏi nghiên cứu
Để đạt được mục tiêu nghiên cứu và đáp ứng nội dung nghiên cứu đề ra, luận
văn cần trả lời câu hỏi sau:
Thực trạng QL CTX NSNN trong thời gian qua tại STC Hưng Yên như thế
nào? Những hạn chế, yếu kém trong công tác QL CTX nguồn NSNN, giải pháp
khắc phục những hạn chế, yếu kém trong việc QL CTX nguồn NSNN của STC tại
địa bàn tỉnh Hưng Yên?
2. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục đích nghiên cứu:
-

Thực trạng QL CTX nguồn NSNN trên địa bàn tỉnh Hưng Yên Thời gian 2015
- 2017, đánh giá những hạn chế, yếu kém và lý giải nguyên nhân của hạn chế,
yếu kém.

-


Đề xuất một số giải pháp góp phần hoàn thiện công tác QL CTX NSNN trên
địa bàn tỉnh Hưng Yên Thời gian 2019 - 2025.

2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu:
-

Làm rõ cơ sở lý luận về QL CTX NSNN cấp tỉnh trên địa bàn tỉnh Hưng yên,
các nhân tố ảnh hưởng đến QL CTX nguồn NSNN trên địa bàn tỉnh.

-

Phân tích, đánh giá thực trạng QL CTX NSNN trên địa bàn tỉnh Hưng Yên từ
năm 2015 đến năm 2017.

2


-

Đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao công tác QL CTX nguồn
NSNN trên địa bàn tỉnh Hưng Yên Thời gian 2019 - 2025.

3. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu
3.1.

Đối tượng nghiên cứu:

Đối tượng nghiên cứu của đề tài là hoạt động QL CTX nguồn NSNN tại địa
bàn tỉnh Hưng Yên. Luận văn chỉ nghiên cứu hoạt động QL CTX nguồn NSNN của
các đơn vị DT trên địa bàn tỉnh Hưng Yên; không đề cập đến QL CTX nguồn

NSNN của các đơn vị DT trên địa bàn các huyện/ xã.
3.2.

Phạm vi nghiên cứu:
- Về nội dung: Nội dung QL CTX nguồn NSNN được tiếp cận vừa theo chu

trình QL CTX nguồn NSNN vừa theo cơ cấu khoản chi. Bộ máy QL CTX nguồn
NSNN tại địa bàn tỉnh Hưng Yên được giới hạn ở chính quyền cấp tỉnh, bao gồm
HĐND, UBND, Sở Tài chính, cùng với bộ máy QL CTX nguồn NSNN của các đơn
vị sử dụng NSNN thuộc cấp tỉnh, không nghiên cứu bộ máy QL CTX nguồn NSNN
tại cấp huyện, xã.
- Về không gian: Khảo sát nội dung CTX trên địa bàn tỉnh Hưng Yên.
- Về thời gian: Thực trạng QL CTX nguồn NSNN trên địa bàn tỉnh Hưng
Yên trong khoảng thời gian từ 2015 đến 2017; đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao
năng lực QL CTX nguồn NSNN trên địa bàn tỉnh Hưng Yên Thời gian 2019 - 2025
4.

Kết cấu của luận văn
Ngoài phần Mở đầu và Kết luận kết cấu đề tài gồm 4 chương:

Chƣơng 1:

Tổng quan tình hình nghiên cứu, cơ sở lý luận và thực tiễn về
QL CTX nguồn NSNN tại địa bàn tỉnh Hưng Yên

Chƣơng 2:

Phương pháp và thiết kế nghiên cứu

Chƣơng 3:


Thực trạng QL CTX nguồn NSNN trên địa bàn tỉnh Hưng Yên.

Chƣơng 4:

Một số giải pháp hoàn thiện QL CTX nguồn NSNN tại địa bàn
tỉnh Hưng Yên.

3


CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU, CƠ SỞ LÝ LUẬN
VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ CHI THƢỜNG XUYÊN NGUỒN NGÂN
SÁCH NHÀ NƢỚC TẠI ĐỊA BÀN TỈNH HƢNG YÊN
1.1. Tổng quan.
Đến nay đã có rất nhiều công trình, đề tài khoa học nghiên cứu về lĩnh vực
QL NSNN nói chung c ng như QL CTX nguồn NSNN nói riêng. Tham khảo một
số công trình, đề tài ở nước ta có nội dung nghiên cứu về QL CTX nguồn NSNN tại
địa bàn tỉnh/ huyện như:
- Đề tài “Tăng cường QL và sử dụng NSNN có hiệu quả trên
địa bàn TX Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh”, của tác giả Nguyễn Thị Hoa, LV Th.s KT
trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội năm 2011 đã xây dựng được mô hình khung lý
thuyết về QL thu, QL chi NSNN cấp huyện gồm các nội dung chủ yếu: lập DT thu,
chi ngân sách; chấp hành DT thu, chi ngân sách; kiểm soát thu, chi NS. Nêu sơ
bộ về tình hình KTXH TX Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh. Phân tích thực trạng QL thu chi
NSNN cấp huyện tại TX Từ Sơn theo các nội dung: lập DT thu, chi ngân sách, chấp
hành DT thu, chi ngân sách, kiểm soát DT thu, chi ngân sách. Từ thực trạng QL thu,
chi NSNN cấp huyện tại TX Từ Sơn, tác giả đã đưa ra giải pháp để hoàn thiện QL
thu, chi NSNN cấp huyện tại TX Từ Sơn. Tuy nhiên, trong đề tài này tác giả chủ
yếu đi sâu vào đánh giá thực trạng thu, chi ngân sách cấp huyện tại TX Từ Sơn mà

chưa đưa ra được giải pháp tối ưu về hoàn thiện QL thu, chi NSNN cấp huyện tại
TX Từ Sơn. [16]
- Đề tài “QL thu, chi ngân sách NN trên địa bàn huyện Đại Từ, tỉnh Thái
Nguyên”, của tác giả Trần Anh D ng, LV Th.s KT trường Đại học Mỏ địa chất năm
2014; Trong bài nghiên cứu này tác giả đã hệ thống hóa được những vấn đề mang
tính lý luận về NSNN, kiểm soát chi ngân sách NN; làm rõ thực trạng, ưu -khuyết
điểm công tác kiểm soát thu, chi ngân sách NN, xác định định hướng và đưa ra các
giải pháp thiết thực góp phần nâng cao chất lượng, hiệu quả thu, chi ngân sách NN.
Tác giả c ng đã chỉ ra những hạn chế, những biểu hiện tiêu cực, lãng phí gây thất
thoát NSNN.[21]

4


- Đề tài “Hoàn thiện công tác QL CTX ngân sách NN tỉnh Hưng Yên” của
tác giả Phạm Thị Nhuấn, LV Th.s KT trường Đại học KT và Quản trị kinh doanh –
Đại học Thái Nguyên năm 2016; Nội dung của luận văn tập trung phân tích công
tác QL CTX ngân sách NN trên toàn địa bàn (Bao gồm các đơn vị DT thuộc cấp
tỉnh, huyện, xã). Dưới góc nhìn của Chủ thể QL là hệ thống Kho bạc NN các cấp,
phạm vi nghiên cứu trên toàn địa bàn tỉnh. Tác giả đã chỉ ra là để tăng cường hiệu
lực trong công tác QL NN bằng PL đối với QL NSNN cần đổi mới một cách hiệu
quả và sâu sắc công cụ QL, trong đó đội ng cán bộ QL là quan trọng nhất. Để xây
dựng và phát triển nền KT thị trường, NN phải sử dụng một hệ thống các công cụ
QL vĩ mô như kế hoạch, chính sách, các công cụ tài chính, PL... Việc sử dụng các
công cụ này thể hiện thông qua hoạt động của các cơ quan, đơn vị trong bộ máy NN
và đội ng cán bộ, công chức NN. Tuy nhiên, đề tài trên chưa làm rõ được đặc điểm
chi NSNN; chưa làm rõ được các mối quan hệ trong QL chi NSNN các cấp để đưa
ra các giải pháp cụ thể trong QL chi NSNN, vì thế trong khuyến nghị hoàn thiện
vẫn còn dừng lại ở những điểm chung. [18]
- Đề tài “Hoàn thiện công tác kế toán phục vụ kiểm soát thu, chi tại các đơn

vị hành chính sự nghiệp của Kho bạc NN huyện Cao Phong, tỉnh Hòa Bình”, của
tác giả Nguyễn Hoàn Nhân, LV Th.s trường Đại học Lao động – XH năm 2016;
Trong bài nghiên cứu này tác giả đã phân tích các giải pháp QL nguồn thu ngân
sách địa phương, cân đối thu – chi NSNN từ đó phân định QL thu-chi giữa NS
Trung ương và NS địa phương; quan hệ về quy trình ngân sách (lập, chấp hành và
quyết toán ngân sách); nâng cao vai trò của chính quyền địa phương trong tự chủ
ngân sách và mở rộng quyền tự quyết của ngân sách các cấp, tạo điều kiện thuận lợi
nhất cho các đơn vị sử dụng NSNN, đồng thời phù hợp xu thế hội nhập quốc tế.
[15]
Tóm lại, Nhìn chung các công trình, đề tài nghiên cứu trên đã phân tích
khái niệm QL chi NSNN, thực trạng QL ngân sách ở các đơn vị và đưa ra các giải
pháp để hoàn thiện QL ngân sách, các nghiên cứu trên đã có ít nhiều đóng góp cho
các nhà QL trong việc tăng cường QL chi NSNN. Tuy nhiên, những công trình này

5


chỉ nghiên cứu chuyên về từng mảng chuyên môn theo nội hàm của chi NSNN,
chưa tập trung nghiên cứu cụ thể vấn đề QL CTX nguồn NSNN tại một địa bàn, cụ
thể là địa bàn tỉnh (còn gọi là chi ngân sách cấp tỉnh hay chi ngân sách cấp 2 nhằm
giải quyết vấn đề QL chi NSNN tại một tỉnh có nhiều nội lực phát triển như tỉnh
Hưng Yên. Xuất phát từ nhận định trên đề tài: “QL CTX nguồn Ngân sách NN tại
địa bàn tỉnh Hưng Yên” sẽ tiếp tục là vấn đề cấp thiết để nghiên cứu.
1.2. Cơ sở lý luận về QL CTX nguồn NSNN
1.2.1

Các khái niệm

1.2.1.1 Ngân sách NN
“NSNN là một văn kiện tài chính, mô tả các khoản thu chi của chính phủ

được thiết lập hàng năm” định nghĩa theo quan điểm của các nhà nghiên cứu KT cổ
điển.
“NSNN là một bảng liệt kê các khoản thu chi bằng tiền trong một Thời gian
nhất định của NN”, góc nhìn khác theo quan điểm của các nhà KT học hiện đại.
Theo Luật NSNN số 01/2002/QH11 được Quốc hội nước Cộng hoà XHCN
Việt Nam khoá XI, kỳ họp thứ 2 (từ ngày 12/11/2002 đến 16/12/2002 và có hiệu lực
từ năm ngân sách 2004) thông qua và xác định: NSNN là toàn bộ các khoản thu, chi
của NN đã được cơ quan NN có thẩm quyền quyết định và được thực hiện trong
một năm để bảo đảm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của NN.
“NSNN là toàn bộ các khoản thu, chi của NN được DT và thực hiện trong
một khoảng thời gian nhất định do cơ quan NN có thẩm quyền quyết định để bảo
đảm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của NN” góc nhìn theo Luật NSNN số
83/2015/QH13 đã định nghĩa
Định nghĩa của Luật ngân sách năm 2015 vừa phản ánh được nội dung cơ
bản của ngân sách, quá trình chấp hành ngân sách đồng thời thể hiện được tính pháp
lý của ngân sách, thể hiện quyền chủ sở hữu NSNN; thể hiện rõ vị trí, vai trò, chức
năng của NSNN.
Về hình thức: NSNN là một bản liệt kê các khoản thu chi bằng tiền của NN,
được DT và được phép thực hiện trong một khoảng thời gian nhất định.

6


Về bản chất của NSNN: xét về bản chất KT thì mọi hoạt động của NSNN đều
là hoạt động phân phối lại các nguồn tài nguyên quốc gia, vì vậy NSNN thể hiện
các mối quan hệ KT trong phân phối, đó là hệ thống các quan hệ KT giữa một bên
là NN và một bên là các tổ chức KT, tổ chức XH, các tầng lớp dân cư.
Xét về tính chất XH: NSNN luôn là một công cụ KT của NN, nhằm thực hiện
chức năng của NN trong việc đảm bảo công bằng phát triển XH.
Về thời gian: NSNN được thực hiện trong một năm từ 01/01 đến 31/12

dương lịch (năm này được gọi là năm ngân sách hay năm tài khóa).
NSNN là bộ phận chủ yếu của hệ thống tài chính quốc gia. NSNN có một số
đặc điểm sau:
+ Hoạt động thu chi của NSNN luôn gắn chặt với quyền lực KT - chính trị
của NN, và việc thực hiện các chức năng của NN, được NN tiến hành trên cơ sở
những luật lệ nhất định;
+ Hoạt động NSNN là hoạt động phân phối lại các nguồn tài chính, nó thể
hiện ở hai lĩnh vực thu và chi của NN.
Ẩn sau các hoạt động thu chi của NSNN là các mối quan hệ KT, quan hệ lợi
ích trong XH khi NN tham gia phân phối các nguồn tài chính quốc gia.
NSNN luôn gắn chặt với sở hữu NN, luôn chứa đựng những lợi ích chung,
lợi ích công cộng;
1.2.1.2 CTX nguồn NSNN
a. Khái niệm:
CTX là nhiệm vụ chi của NSNN nhằm bảo đảm hoạt động của bộ máy NN,
tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - XH, hỗ trợ hoạt động của các tổ chức khác và
thực hiện các nhiệm vụ thường xuyên của NN về phát triển KT - XH, bảo đảm quốc
phòng, an ninh.
Về thực chất, CTX NSNN là quá trình phân phối lại nguồn vốn từ quỹ tiền tệ
tập trung của NN nhằm duy trì hoạt động bình thường của bộ máy NN gắn với việc
thực hiện chức năng, nhiệm vụ mà NN đảm nhiệm.
b. Đặc điểm của CTX nguồn NSNN

7


-

Luôn gắn với quyền lực NN, có tính pháp lý cao.


-

Các khoản CTX nguồn NSNN có tính ổn định và không hoàn trả trực tiếp.

-

Phạm vi, mức độ CTX gắn với cơ cấu, tổ chức và sự lựa chọn của NSNN
cho các hoạt động sự nghiệp có hiệu lực tác động trong thời gian ngắn và
mang tính chất tiêu dùng XH.

c. Nội dung của CTX NSNN.
*) CTX NSNN được xét theo lĩnh vực chi bao gồm 12 nội dung chi theo luật
định, cụ thể như sau:
+

Các hoạt động sự nghiệp KT; Sự nghiệp giáo dục - đào tạo và dạy nghề;

Sự nghiệp khoa học và công nghệ; Sự nghiệp y tế, dân số và gia đình; Sự nghiệp
văn hóa thông tin; Sự nghiệp phát thanh, truyền hình; Sự nghiệp thể dục thể thao;
Sự nghiệp bảo vệ môi trường; Quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn XH; Hoạt động
của các cơ quan QL NN, tổ chức chính trị và các tổ chức chính trị - XH; Hỗ trợ hoạt
động cho các tổ chức chính trị XH - nghề nghiệp, tổ chức XH, tổ chức XH - nghề
nghiệp theo quy định của PL; Chi bảo đảm XH, bao gồm cả chi thực hiện các chính
sách XH theo quy định của PL;
+

Các khoản chi khác theo quy định của PL.

*) CTX NSNN được xét theo nội dung KT của các khoản CTX:
+ Chi cho con người: Tập hợp các khoản chi mà NN đã quy định phải trả

cho những người lao động làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập như tiền
lương, phụ cấp, tiền thưởng…
+ Chi nghiệp vụ chuyên môn: Tập hợp các khoản chi nhằm phục vụ cho hoạt
động chung của toàn đơn vị và các khoản chi gắn liền với chuyên môn nghiệp vụ
của mỗi loại hình đơn vị sự nghiệp công lập.
+ Chi mua sắm, sửa chữa và xây dựng nhỏ gồm chi mua sắm tài sản (bao
gồm cả tài sản cố định và công cụ lao động) để trang bị thêm cho đơn vị đang tồn
tại và hoạt động nhằm thực hiện tốt hơn các nhiệm vụ mà NN đã giao cho; Chi sửa
chữa các tài sản cố định (bao gồm cả sửa chữa thường xuyên và sửa chữa lớn ở các
đơn vị sự nghiệp đang hoạt động.

8


1.2.1.3 QL CTX nguồn NSNN
QL là sự tác động của chủ thể QL đến đối tượng QL bằng một hệ thống
phương pháp nhằm thay đổi trạng thái của đối tượng QL, tiếp cận đến mục tiêu cuối
cùng phục vụ cho lợi ích của con người, QL là hoạt động có mục đích của chủ thể
tuân theo những nguyên tắc nhất định và là quá trình thực hiện đồng thời hàng loạt
các chức năng liên kết hữu cơ với nhau từ dự đoán, kế hoạch hoá, tổ chức thực hiện,
động viên phối hợp, điều chỉnh, hạch toán, kiểm tra.
QL CTX từ NSNN là việc sử dụng những công cụ, biện pháp tổng hợp để tập
trung một phần nguồn tài chính, hình thành quỹ ngân sách của địa phương (theo các
chức năng thẩm quyền của địa phương được phân định theo các quy định của PL)
và thực hiện phân phối, sử dụng quỹ đó một cách hợp lý, có hiệu quả nhằm thực
hiện các yêu cầu của NN giao cho địa phương; nhằm đạt được mục tiêu sử dụng
ngân sách một cách hợp lý, tiết kiệm, hiệu quả cho phát triển KT - XH và ổn định
KT, chính trị, văn hoá, XH.... QL CTX NSNN phải được thực hiện ở tất cả các khâu
của chu trình ngân sách (từ Lập DT ngân sách, Chấp hành ngân sách và Quyết toán
ngân sách); phải đảm bảo tính thống nhất trong thực hiện trong hệ thống ngân sách

các cấp; phải đảm bảo tính cân đối của ngân sách; phải QL rành mạch, công khai để
mọi đối tượng biết trong suốt chu trình ngân sách và phải được áp dụngcho tất cả
các cơ quan tham gia vào chu trình ngân sách (cả ở cơ quan QL và cơ quan, đối
tượng thụ hưởng), tạo tiền đề cho mọi đối tượng có thể nhìn nhận được hiệu quả các
chương trình hành động của Chính quyền địa phương trên cơ sở các chính sách tài
chính quốc gia,
Tăng cường QL CTX là quá trình phát huy tính hiệu quả của việc sử dụng
nguồn lực tài chính, các quỹ ngân sách một cách khoa học, tiết kiệm hiệu quả, trong
tất cả các khâu của chu trình ngân sách (từ lập DT ngân sách, chấp hành ngân sách
và quyết toán ngân sách)
1.2.2 Yêu cầu QL CTX nguồn NSNN

9


Công tác kiểm soát chi NSNN đối với các cơ quan QL tài chính NN nói
chung, mà trực tiếp là cơ quan Tài chính và KBNN nói riêng phải đáp ứng các yêu
cầu sau đây:
Thứ nhất, chính sách và cơ chế kiểm soát CTX NSNN phải làm cho các hoạt
động của tài chính NN đạt hiệu quả cao, có tác động kích thích các hoạt động KT
XH, không để cho quỹ NSNN bị cắt khúc, phân tán, gây căng thẳng giả tạo trong
quá trình điều hành NSNN.
Vì vậy, chính sách và cơ chế kiểm soát CTX NSNN phải quy định rõ điều
kiện và trình tự cấp phát, thanh toán theo hướng: Khi cấp phát kinh phí, cơ quan tài
chính cấp DT cho đơn vị sử dụng NSNN, đồng thời yêu cầu đơn vị sử dụng ngân
sách lập DT chi theo quý để thực hiện. Trong quá trình sử dụng NSNN phải được
thủ trưởng đơn vị chuẩn chi, phù hợp với chính sách, chế độ, tiêu chuẩn định mức
chi tiêu của NN quy định.
Thứ hai, công tác QL và kiểm soát chi NSNN là một quy trình phức tạp, bao
gồm nhiều khâu, nhiều Thời gian (lập DT ngân sách, phân bổ và thông báo kinh

phí, cấp phát thanh toán cho các đơn vị thụ hưởng ngân sách, kế toán và quyết toán
NSNN), đồng thời nó có liên quan đến tất cả các sở, ngành, địa phương. Vì vậy,
kiểm soát CTX NSNN cần phải được tiến hành thận trọng, thực hiện từng bước.
Sau mỗi bước cần tiến hành đánh giá rút kinh nghiệm để cải tiến quy trình, thủ tục
kiểm soát chi cho phù hợp với tình hình thực tế. Có như vậy công tác kiểm soát
CTX NSNN mới có tác dụng đảm bảo tăng cường kỷ cương, kỷ luật tài chính. Mặt
khác công tác kiểm soát chi cần phải tôn trọng những thực tế khách quan, không
nên quá máy móc, khắt khe, gây ách tắc, phiền hà cho các đơn vị sử dụng kinh phí
NSNN
Thứ ba, tổ chức bộ máy kiểm soát chi phải gọn nhẹ theo hướng cải cách
hành chính, thu gọn các đầu mối QL, đơn giản hóa quy trình và thủ tục hành chính;
đồng thời phải phân định rõ vai trò, trách nhiệm và quyền hạn của các cơ quan QL
ngân sách, QL tài chính NN, đặc biệt là thủ trưởng đơn vị trực tiếp sử dụng kinh phí
NSNN trong quá trình lập DT, cấp phát và sử dụng kinh phí, thông tin, báo cáo và

10


quyết toán chi NSNN để tránh sự trùng lắp, chồng chéo trong quá trình thực hiện.
Mặt khác tạo điều kiện để thực hiện cơ chế kiểm tra, giám sát lẫn nhau giữa các cơ
quan, đơn vị có liên quan trách nhiệm trong quá trình kiểm soát CTX NSNN.
Thứ tư, kiểm soát CTX NSNN cần được thực hiện đồng bộ, nhất quán và
thống nhất với quy trình QL NSNN từ khâu lập DT, chấp hành ngân sách đến khâu
quyết toán NSNN. Đồng thời phải có sự phối hợp thống nhất với việc thực hiện các
chính sách, cơ chế QL tài chính khác như chính sách thuế, phí và lệ phí, chính sách
khuyến khích đầu tư, cơ chế QL tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp có thu, các
đơn vị thực hiện cơ chế khoán chi
1.2.3 QL CTX ngân sách NN cấp tỉnh ở Việt Nam
1.2.3.1 Khái niệm QL CTX NSNN cấp tỉnh
QL CTX NSNN cấp tỉnh là hoạt động của chính quyền cấp tỉnh sử dụng các

phương pháp và công cụ chuyên ngành để xây dựng DT, chấp hành DT, quyết toán
và kiểm soát quá trình chi NSNN sao cho phù hợp với khả năng thu và đảm bảo
nguồn lực tài chính để NN thực hiện tốt các chức năng nhiệm vụ của mình. [Lê Văn
Nghĩa, 2018, trang 36]
QL CTX NSNN luôn gắn với QL thu để đảm bảo nguồn lực chi NSNN đúng
thời điểm, đáp ứng về quy mô. Công cụ sử dụng trong QL CTX NSNN là các định
mức và chế độ chi.
Chủ thể trực tiếp QL CTX NSNN cấp tỉnh bao gồm: HĐND cấp tỉnh (có
chức năng phê duyệt NS cấp tỉnh); UBND cấp tỉnh (chỉ đạo Sở Tài chính soạn thảo
DT, thực hiện DT, kiểm tra, giám sát, quyết toán NSNN). Sở Tài chính có chức
năng tham mưu cho UBND tỉnh xây dựng dự thảo, hướng dẫn và giám sát quá trình
thực hiện chi NSNN cấp tỉnh. Cơ quan KBNN cấp tỉnh và Kiểm toán NN (KTNN)
thực hiện chức năng kiểm tra, giám sát quá trình thực hiện chi và sử dụng NSNN
cấp tỉnh. Các đơn vị sử dụng NS cấp tỉnh có nhiệm vụ QL NS cấp cho đơn vị mình
theo chế độ, chính sách của tỉnh.
Hoạt động CTX NSNN cấp tỉnh được QL theo luật định và DT NS cấp tỉnh
phải được sự đồng ý của Chính phủ trong cân đối NS quốc gia và chế độ QL chung

11


trước khi đưa trình HĐND cấp tỉnh phê chuẩn.
Mục tiêu của QL CTX NSNN là đảm bảo việc sử dụng NSNN tiết kiệm, hiệu
quả, phù hợp với yêu cầu thực tế, đúng chính sách, chế độ của NN, tạo tiền đề vật
chất để NN thực hiện tốt các chức năng nhiệm vụ của mình trong từng thời kỳ nhất
định.
Đối tượng QL chính là nguồn kinh phí CTX cấp cho các đơn vị DT thuộc
cấp tỉnh QL.
Chủ thể QL Hoạt động QL CTX nguồn NSNN tại tỉnh sẽ do từng cơ quan
chức năng thực hiện QL ở từng khâu trong quy trình QL CTX. Cụ thể với cơ quan

cấp tỉnh:
+ HĐND: chịu trách nhiệm QL khâu phân bổ kế hoạch chi.
+ UBNN: chịu trách nhiệm chỉ đạo, giám sát các đơn vị liên quan thực hiện
đúng quy định về CTX NSNN
+ KBNN QL kiểm soát thanh toán, hạch toán kế toán, tất toán tài khoản chi
ngân sách.
+ Sở Tài chính: có trách nhiệm QL điều hành và quyết toán nguồn chi.
+ Đơn vị DT có chức năng QL sử dụng nguồn chi NSNN đúng nguyên tắc,
đúng mục đích sử dụng và đúng định mức được phê duyệt.
1.2.3.2 Đặc điểm của QL CTX ngân sách NN cấp tỉnh
Một là, Giống như tính chất các khoản CTX nguồn ngân sách, các khoản
CTX ngân sách cấp tỉnh đều mang tính ổn định và có tính chu kỳ trong một khoảng
thời gian hàng tháng, hàng quý, hàng năm.
Hai là, các khoản CTX ngân sách cấp tỉnh phần lớn nhằm mục đích tiêu
dùng. Hầu hết các khoản CTX nhằm trang trải cho các nhu cầu về QL hành chính,
hoạt động sự nghiệp, về an ninh quốc phòng, trật tự an toàn XH và các hoạt động
XH khác do HĐND tỉnh quy định. Các hoạt động này hầu như không trực tiếp tạo
ra của cải vật chất. Tuy nhiên, những khoản CTX có tác dụng quan trọng đối với
phát triển KT vì nó tạo ra một môi trường KT ổn định, nâng cao chất lượng lao
động thông qua các khoản chi cho giáo dục - đào tạo.

12


Ba là, phạm vi và mức độ CTX ngân sách cấp tỉnh gắn liền với cơ cấu tổ
chức bộ máy của tỉnh và việc thực hiện các chính sách KT, chính trị, XH của NN
trong từng thời kỳ. Bởi lẽ, phần lớn các khoản CTX nhằm duy trì bảo đảm hoạt
động bình thường, hiệu quả của bộ máy QL NN. Hơn nữa, những quan điểm, chủ
trương, chính sách phát triển KT - XH của NN c ng ảnh hưởng trực tiếp đến việc
định hướng, phạm vi và mức độ CTX NSNN.

1.2.3.3 Nguyên tắc của QL CTX NSNN cấp tỉnh
Thứ nhất, nguyên tắc thống nhất, tập trung dân chủ: việc sử dụng NSNN
phải tuân thủ chế độ QL chung , trong đó lợi ích quốc gia phải được đặt lên hàng
đầu. Tính thống nhất, tập trung còn thể hiện ở chế độ, chính sách, định hướng, chỉ
đạo của TW mà chính quyền cấp tỉnh phải tuân thủ.
Thứ hai, nguyên tắc QL theo DT và đảm bảo mục tiêu ưu tiên. Với điều
kiện nguồn lực NSNN cấp tỉnh có hạn, các nhu cầu, nhiệm vụ phát triển KT – XH
của tỉnh đặt ra thường vượt quá khả năng cân đối của NS cấp tỉnh. Cho nên cần
phải xác định được các mục tiêu ưu tiên, phân bổ ngân sách đảm bảo duy trì hoạt
động của bộ máy QL NN cấp tỉnh.
Thứ ba, nguyên tắc tiết kiệm và hiệu quả: Là sự chi tiêu hợp lý, đúng mục
đích, đúng đối tượng, sáng tạo trong thực hiện để giảm chi phí, tạo ra các động lực
tích cực với quá trình phát triển KT – XH của tỉnh.
Thứ tư, nguyên tắc hợp pháp, công khai, minh bạch theo quy định của PL
trong tất cả các khâu (lập DT, chấp hành DT, quyết toán, kiểm tra xử lý vi phạm).
1.3 Nội dung QL CTX nguồn NSNN cấp tỉnh.
Quy trình QL CTX nguồn NSNN phải tuân thủ theo 4 bước:


Lập DT CTX nguồn NSNN cấp tỉnh.



Chấp hành DT CTX nguồn NSNN cấp tỉnh.



Quyết toán các khoản CTX của NSNN cấp tỉnh.




Kiểm soát thanh tra, kiểm tra CTX NSNN cấp tỉnh.

1.3.1 Lập DT CTX từ nguồn NSNN cấp tỉnh:

13


Hàng năm, căn cứ vào các văn bản hướng xây dựng DT NSNN năm sau của
Bộ Tài chính, UBND tỉnh Hưng Yên đã ban hành văn bản hướng dẫn xây dựng DT
NSNN năm sau hướng dẫn các đơn vị DT trên địa bàn lập DT ngân sách phù hợp
với yêu cầu, nội dung c ng như thời gian quy định. UBND tỉnh đã chỉ đạo các đơn
vị DT chủ động xây dựng DT CTX của đơn vị mình căn cứ theo đúng tính chất
nguồn kinh phí, bảo đảm đúng chính sách, chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi ngân
sách hiện hành; tiết kiệm, chống lãng phí ngay từ khâu xác định nhiệm vụ quan
trọng, trọng tâm cần thực hiện trong năm; chủ động sắp xếp thứ tự các nhiệm vụ chi
ưu tiên theo mức độ cấp thiết, khả thi triển khai trong năm.
Sở tài chính sẽ căn cứ nhiệm vụ chính trị, kế hoạch phát triển KT – XH của
tỉnh và số kiểm tra DT thu – chi NS năm để xây dựng DT CTX cho từng lĩnh vực
như:
+ Chi mua sắm, bảo dưỡng, sửa chữa tài sản phải căn cứ quy định về tiêu
chuẩn, định mức và chế độ QL, sử dụng tài sản NN theo nguyên tắc tiết kiệm chi.
+ Kinh phí sửa chữa, bảo trì, cải tạo, nâng cấp mở rộng cơ sở vật chất phải
có tài liệu thuyết minh đi kèm.
+ Lập DT chi cho các tổ chức chính trị, chính trị - XH, tổ chức XH, tổ chức
XH nghề nghiệp được NSNN hỗ trợ kinh phí hoạt động được xác định bằng DT
năm trước gắn với kế hoạch tinh giảm bộ máy và giảm biên chế.
+ Lập DT chi cho các sự nghiệp thì cần căn cứ vào các chủ trương giao
quyền tự chủ cho các đơn vị sự nghiệp công lập và lộ trình thực hiện cần tính đúng,
đủ, ưu tiên cho các chương trình và chính sách quan trọng của địa phương. Ví dụ

như: với DT chi cho sự nghiệp giáo dục – đào tạo và dạy nghề cần gắn với chính
sách đặc thù của ngành giáo dục; Lập DT chi cho sự nghiệp y tế, dân số và gia đình
phải có thuyết minh cụ thể cho các đề án, nhiệm vụ... có tính đến giá, phí dịch vụ
khám chữa bệnh.
1.3.2 Chấp hành DT CTX nguồn NSNN cấp tỉnh:

14


DT ngân sách sau khi được HĐND phê chuẩn và giao cho các đơn vị, thủ
trưởng đơn vị sử dụng ngân sách căn cứ vào DT ngân sách được giao, lập kế hoạch
chi gửi cơ quan tài chính cùng cấp và KBNN nơi giao dịch để được cấp phát đồng
thời chịu trách nhiệm về việc QL, sử dụng ngân sách và tài sản của NN.
Sở Tài chính Hưng Yên xem xét kế hoạch chi của đơn vị, căn cứ vào khả năng
của ngân sách để bố trí số chi hàng quý thông báo cho đơn vị thụ hưởng và KBNN
để thực hiện. KBNN kiểm tra tính hợp pháp, hợp lệ thì mới cấp các khoản chi.

Hình 3.3: Quy trình chấp hành CTX nguồn NSNN tại địa bàn tỉnh Hưng Yên
1.3.3 Quyết toán chi ngân sách cấp tỉnh
Kết thúc năm ngân sách, các tổ chức, đơn vị sử dụng ngân sách và QL các
khoản chi tài chính bao gồm đơn vị sử dụng NS, KBNN tỉnh, Sở Tài chính phải
thực hiện khoá sổ kế toán ngân sách, xử lý ngân sách cuối năm và đối chiếu với
KBNN nơi đơn vị mở tài khoản giao dịch để xác nhận số liệu, từ đó lập Báo cáo
quyết toán các khoản chi của NSNN cấp tỉnh theo quy định. Công tác kế toán và
quyết toán NS cấp tỉnh phải thực hiện thống nhất theo quy định của Luật NSNN và
các văn bản hướng dẫn thực hiện về nội dung, hình thức, biểu mẫu của báo cáo
quyết toán.
Báo cáo quyết toán NSNN của đơn vị sử dụng ngân sách được gửi đơn vị DT
cấp trên xét duyệt, sau đó tổng hợp và gửi đơn vị DT cấp I. Sau khi xét duyệt quyết
toán của các đơn vị trực thuộc, đơn vị DT cấp I tổng hợp, lập Báo cáo quyết toán

NSNN gửi cơ quan tài chính cùng cấp để cơ quan tài chính thẩm định quyết toán
NSNN theo quy định.
Về thời hạn đơn vị DT cấp I gửi Báo cáo quyết toán NSNN: Uỷ ban nhân dân
tỉnh quy định cụ thể thời hạn đơn vị DT cấp I gửi Báo cáo quyết toán NSNN cho cơ
15


×