Tải bản đầy đủ (.pdf) (103 trang)

Quản lý vốn tại Công ty TNHH MTV nhiên liệu Hàng không Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.39 MB, 103 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

--------------------------------

HÀ THỊ THANH HƢƠNG

QUẢN LÝ VỐN TẠI CÔNG TY TNHH MTV NHIÊN
LIỆU HÀNG KHÔNG VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG ỨNG DỤNG

Hà Nội - 2018


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

--------------------------------

HÀ THỊ THANH HƢƠNG

QUẢN LÝ VỐN TẠI CÔNG TY TNHH MTV NHIÊN
LIỆU HÀNG KHÔNG VIỆT NAM
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60 34 04 10

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG ỨNG DỤNG
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: GS. TS. PHAN HUY ĐƢỜNG



XÁC NHẬN CỦA

XÁC NHẬN CỦA CHỦ TỊCH HĐ

CÁN BỘ HƢỚNG DẪN

CHẤM LUẬN VĂN

GS. TS. PHAN HUY ĐƢỜNG

PGS. TS. NGUYỄN TRÚC LÊ

Hà Nội - 2018


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn “Quản lý vốn tại Công ty TNHH MTV nhiên liệu
Hàng không Việt Nam” là công trình nghiên cứu của bản thân tôi và đƣợc đúc kết
từ quá trình nghiên cứu, học tập tại Trƣờng Đại học Kinh tế, Đại học Quốc gia Hà
Nội. Nội dung luận văn có tham khảo, sử dụng tài liệu, thông tin đƣợc đăng tải trên
các tác phẩm, tạp chí và trang web theo danh mục tài liệu tham khảo của luận văn.
Số liệu và kết luận nghiên cứu đƣợc trình bày tại luận văn này trung thực, chƣa
đƣợc công bố dƣới bất cứ hình thức nào. Tác giả cam đoan chịu trách nhiệm về
nghiên cứu của mình.

.


LỜI CẢM ƠN

Tôi xin gửi lời cảm ơn tới Ban Giám hiệu và tập thể thầy cô giáo của trƣờng
Đại học Kinh tế, Đại học quốc gia Hà Nội đã tận tình chỉ dẫn, dạy bảo và tạo mọi
điều kiện giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và làm luận văn tốt nghiệp.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành đến thầy giáo - GS. TS. Phan Huy
Đƣờng đã dìu dắt, giúp đỡ tôi trong quá trình nghiên cứu thực tế để luận văn đƣợc
hoàn thành tốt.
Tôi đồng thời xin cảm ơn Ban Lãnh đạo và cán bộ nhân viên của Công ty
TNHH MTV nhiên liệu Hàng không Việt Nam đã cung cấp các thông tin, dữ liệu
thực tế cần thiết cho tôi trong quá trình khảo sát để nghiên cứu đề tài.
Cuối cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn tới gia đình, bạn bè, đồng nghiệp đã động
viên, hỗ trợ nhiệt tình để tôi hoàn thành tốt luận văn tốt nghiệp.


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN.................................................................................................... ii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT .................................................................... i
DANH MỤC CÁC BẢNG ................................................................................ ii
DANH MỤC CÁC HÌNH ................................................................................ iii
MỞ ĐẦU ............................................................................................................1
Chƣơng 1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU, CƠ SỞ LÝ LUẬN
VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ VỐN TẠI DOANH NGHIỆP ...............................5
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu đề tài ........................................................5
1.2. Cơ sở lý luận quản lý vốn tại doanh nghiệp ................................................8
1.2.1. Các khái niệm ..........................................................................................8
1.2.2. Nội dung quản lý vốn trong doanh nghiệp ............................................12
1.2.3. Nhóm tiêu chí đánh giá quản lý vốn trong doanh nghiệp ......................19
1.2.4. Một số nhân tố ảnh hƣởng đến quản lý vốn trong doanh nghiệp ............25
1.3. Kinh nghiệm quản lý vốn và bài học kinh nghiệm ....................................31
1.3.1. Kinh nghiệm thực tiễn từ công ty Jetstar Pacific Airlines ....................31

1.3.2. Kinh nghiệm thực tiễn từ công ty Vietjet Air..........................................33
1.3.3. Bài học kinh nghiệm quản lý vốn cho SKYPEC ...................................34
Chƣơng 2. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..................................................35
2.1. Phƣơng pháp tiếp cận ................................................................................35
2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu ...........................................................................35
2.2.1. Phƣơng pháp thu thập tài liệu thứ cấp ....................................................35
2.2.2. Phƣơng pháp tổng hợp số liệu ................................................................35
2.2.3. Phƣơng pháp so sánh, phân tích số liệu .................................................36
Chƣơng 3. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ VỐN TẠI CÔNG TY TNHH MTV
NHIÊN LIỆU HÀNG KHÔNG VIỆT NAM ............................................................38
3.1. Tổng quan về Công ty TNHH MTV nhiên liệu Hàng không Việt Nam ...38
3.1.1. Quá trình hình thành, phát triển, lĩnh vực kinh doanh của SKYPEC ....38


3.1.2. Tình hình tổ chức hoạt động kinh doanh của SKYPEC ........................40
3.1.3. Kết quả hoạt động kinh doanh những năm gần đây của SKYPEC ........42
3.2. Phân tích thực trạng quản lý vốn tại SKYPEC .........................................45
3.2.1. Hoạt động lập kế hoạch vốn của Công ty...............................................45
3.2.2. Huy động vốn tại SKYPEC ....................................................................48
3.2.3. Tổ chức sử dụng vốn vào hoạt động của SKYPEC ...............................55
3.2.4. Giám sát và kiểm tra công tác quản lý vốn tại SKYPEC .......................60
3.3. Đánh giá thực trạng quản lý vốn tại SKYPEC ..........................................62
3.3.1. Đánh giá nhân sự của công ty ................................................................62
3.3.2. Đánh giá trang thiết bị công nghệ tại công ty ........................................63
3.3.3. Cơ chế chính sách nội bộ của Công ty ...................................................64
3.3.4. Đánh giá hoạt động lập kế hoạch vốn của công ty .................................66
3.3.5. Đánh giá tổ chức sử dụng huy động vốn tại công ty ..............................67
Chƣơng 4. ĐỊNH HƢỚNG PHÁT TRIỂN ĐẾN NĂM 2025 VÀ MỘT SỐ
GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ VỐN TẠI CÔNG TY
TNHH MTV NHIÊN LIỆU HÀNG KHÔNG VIỆT NAM ......................................78

4.1. Định hƣớng phát triển đến năm 2025 ........................................................78
4.1.1. Bối cảnh kinh tế - xã hội ........................................................................78
4.1.2. Mục tiêu và định hƣớng phát triển của công ty đến năm 2025 ..............79
4.2. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý vốn tại công ty ........81
4.2.1. Tăng cƣờng công tác đào tạo nhân sự ....................................................82
4.2.2. Nâng cao ứng dụng khoa học công nghệ ...............................................82
4.2.3. Ban hành quy chế tài chính nội bộ .........................................................83
4.2.4. Lập kế hoạch vốn ...................................................................................83
4.2.5. Huy động vốn kinh doanh ......................................................................84
4.2.6. Quản lý sử dụng vốn kinh doanh............................................................85
4.2.7. Kiểm tra, giám sát, đánh giá hoạt động quản lý vốn ..............................89
KẾT LUẬN ......................................................................................................91
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................92


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

STT

Ký hiệu

Nguyên nghĩa

01

HĐTV

02

SKYPEC


03

SXKD

04

TNHH MTV

05

TSCĐ

Tài sản cố định

06

TSDH

Tài sản dài hạn

07

TSLĐ

Tài sản lƣu động

08

TSNH


Tài sản ngắn hạn

09

VCĐ

Vốn cố định

10

VCSH

Vốn chủ sở hữu

11

VLĐ

Hội đồng thành viên
Công ty TNHH MTV nhiên Liệu Hàng không Việt Nam
Sản xuất kinh doanh
Trách nhiệm hữu hạn một thành viên

Vốn lƣu động

i


DANH MỤC CÁC BẢNG


TT
1

Bảng

Nội dung

Bảng 3.1 Tổng hợp kết quả kinh doanh của SKYPEC giai đoạn

Trang
42

2015-2017
2

Bảng 3.2 Bảng cân đối kế toán của SKYPEC giai đoạn 2014-

46

2017
3

Bảng 3.3 Bảng chỉ tiêu vốn trên doanh thu của SKYPEC giai

47

đoạn 2015-2017
4


Bảng 3.4 Cơ cấu khoản vay của SKYPEC

49

5

Bảng 3.5 Các khoản vay ngân hàng của SKYPEC giai đoạn

50

2015-2017
6

Bảng 3.6 Nguồn vốn đi chiếm dụng của SKYPEC

51

7

Bảng 3.7 Nguồn vốn của SKYPEC bị chiếm dụng

53

8

Bảng 3.8 Chênh lệch giữa vốn chiếm dụng và vốn bị chiếm dụng

54

của SKYPEC

9

Bảng 3.9 Tình hình huy động vốn từ lợi nhuận để lại của

55

SKYPEC
10

Bảng 3.10 Thực trạng sử sụng TSCĐ tại SKYPEC

56

11

Bảng 3.11 Biến động tiền và các khoản tƣơng đƣơng tiền của

57

SKYPEC
12

Bảng 3.12 Các khoản phải thu của SKYPEC giai đoạn 2015-2017

58

13

Bảng 3.13 Tỉ lệ cơ cấu vốn huy động của SKYPEC


66

14

Bảng 3.14 Chỉ tiêu đánh giá hoạt động sử dụng TSCĐ

67

15

Bảng 3.15 Biến động vòng quay VLĐ bình quân và tỉ suất lợi

68

nhuận
16

Bảng 3.16 Các chỉ tiêu hệ số khả năng thanh toán

69

17

Bảng 3.17 Vòng quay các khoản phải thu của SKYPEC

71

18

Bảng 3.18 Vòng quay hàng tồn kho của SKYPEC


72

19

Bảng 4.1 Danh sách nhóm rủi ro và điểm tín dụng của một số

87

khách hàng

ii


DANH MỤC CÁC HÌNH

STT

Hình

Nội dung

1

Hình 1.1

Các loại vốn trong doanh nghiệp

09


3

Hình 3.1

Sơ đồ bộ máy tổ chức của SKYPEC

41

4

Hình 3.2

Quy trình vận chuyển xăng dầu của SKYPEC

42

5

Hình 3.3

Tăng trƣởng doanh thu, lợi nhuận của SKYPEC giai

45

đoạn 2015-2017

iii

Trang



MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Vốn là điều kiện tiên quyết của bất cứ một doanh nghiệp nào hoạt động trong
nền kinh tế, là phƣơng tiện, là chìa khóa để chuyển ý tƣởng trong kinh doanh thành
hiện thực.
Hiện nay, Việt Nam phát triển kinh tế thị trƣờng theo định hƣớng xã hội chủ
nghĩa, từng bƣớc hội nhập nền kinh tế thế giới trong bối cảnh cách mạng công
nghiệp 4.0 với sự tiến bộ vƣợt bậc của khoa học công nghệ. Sức ép cạnh tranh giữa
các doanh nghiệp ngày càng trở nên gay gắt và vô cùng quyết liệt khi rào cản bảo
hộ dần mất đi trong quá trình nƣớc ta hội nhập đầy đủ với kinh tế khu vực và thế
giới. Doanh nghiệp biết tận dụng tối đa năng lực sản xuất, nâng cao hiệu quả công
tác quản lý vốn thì doanh nghiệp đó sẽ đứng vững trên thị trƣờng. Nâng cao hiệu
quả công tác quản lý vốn là mục tiêu ƣu tiên của doanh nghiệp để đảm bảo an toàn
tài chính, tăng lợi nhuận, tạo dựng uy tín, nâng cao khả năng cạnh tranh và vị thế
doanh nghiệp. Hiệu quả công tác quản lý vốn là thƣớc đo trình độ sử dụng nguồn
lực nội tại về nhân lực, tài chính của doanh nghiệp, tạo lợi thế để doanh nghiệp tồn
tại và phát triển.
Thực tế, nền kinh tế Việt Nam vẫn đang trong tình trạng thiếu vốn kinh doanh.
Nhiều doanh nghiệp lớn mới chỉ chú trọng tăng vốn, tăng quy mô hơn là tập trung
nâng cao hiệu quả và năng suất đồng vốn của doanh nghiệp. Hiện nay, các doanh
nghiệp vừa và nhỏ chiếm tỷ trọng gần 98% số doanh nghiệp Việt Nam nhƣng nhiều
doanh nghiệp gặp vấn đề về quản lý hiệu quả vốn, khó khăn trong việc huy động
vốn, hạn chế về vốn, khó tiếp cận các dự án lớn. Bên cạnh đó, còn khá nhiều doanh
nghiệp Việt Nam phụ thuộc quá nhiều vào nguồn vốn vay, để nợ đọng lớn do chạy
theo chỉ tiêu doanh thu, dùng nguồn vốn sai mục đích nhƣ lấy nguồn vốn ngắn hạn
đầu tƣ trung hạn, đầu tƣ vốn dàn trải quá nhiều lĩnh vực không chuyên… dẫn đến
mất cân đối nguồn vốn, không bảo toàn và phát triển đƣợc vốn. Do đó, việc huy
1



động vốn đầy đủ, kịp thời và việc nâng cao hiệu quả công tác quản lý vốn trở nên
ngày càng cấp thiết hơn đối với doanh nghiệp cũng nhƣ nền kinh tế. Với những lý
do trên, nội dung về công tác quản lý vốn trong doanh nghiệp rất cần những nghiên
cứu mang tính hệ thống và khoa học nhằm đánh giá một cách đúng đắn, đầy đủ,
toàn diện và khách quan tình hình quản lý vốn tại doanh nghiệp, từ đó tìm ra những
hạn chế trong công tác quản lý nguồn vốn của doanh nghiệp, đề ra những phƣơng
hƣớng, biện pháp cải tiến, hoàn thiện nhằm nâng cao hiệu quả quản lý vốn trong
doanh nghiệp.
Công ty TNHH MTV nhiên liệu Hàng không Việt Nam, là công ty hoạt động
theo mô hình Công ty TNHH MTV với ngành nghề kinh doanh chủ yếu trong lĩnh
vực cung ứng nhiên liệu bay Jet A1 cho các hãng hàng không tại các sân bay dân
dụng trên lãnh thổ Việt Nam. Nghành hàng công ty kinh doanh là nghành hàng đặc
thù với giá trị hàng lớn, nguồn hàng chủ yếu từ nhập khẩu. Nhận thức đƣợc tầm
quan trọng của nguồn vốn, trong nhiều năm qua, công ty đã chú trọng đến nâng cao
công tác quản lý vốn kinh doanh. Tuy nhiên, ngoài các thành tựu đạt đƣợc, công ty
đã bộc lộ những hạn chế cần phải điều chỉnh kịp thời nhƣ: khả năng tự tài trợ vốn
thấp nên công ty đã sử dụng đòn bẩy tài chính cao, hiệu quả sử dụng vốn chƣa cao,
báo cáo phân tích đánh giá hiệu quả quản lý vốn chƣa chuyên sâu, chƣa đáp ứng
yêu cầu của ban lãnh đạo công ty... Bên cạnh đó, để thực hiện mục tiêu chiến lƣợc
kinh doanh đã đề ra nhằm đƣa SKYPEC tiếp tục khẳng định vị thế là nhà cung ứng
nhiên liệu bay hàng đầu trong thị trƣờng hàng không Việt Nam, điều cốt lõi là
SKYPEC phải lành mạnh hóa và tăng cƣờng nguồn lực tài chính, trong đó cần chú
trọng hoạt động quản lý vốn nhanh chóng, kịp thời, theo sát tình hình nội tại của
công ty cũng nhƣ biến động trên thị trƣờng.
Xuất phát từ thực tế và nhận thức đƣợc yêu cầu, đòi hỏi trong quá trình làm
việc tại SKYPEC cùng với sự hƣớng dẫn, chỉ bảo của giáo viên hƣớng dẫn, sự giúp
đỡ của các cán bộ, công nhân viên trong công ty, tôi đã lựa chọn đề tài “Quản lý
vốn tại Công ty TNHH MTV nhiên liệu Hàng không Việt Nam” làm đề tài
nghiên cứu cho luận văn của mình.

2


2. Câu hỏi nghiên cứu:
Trong quá trình nghiên cứu đề tài, luận văn đƣa ra câu hỏi chính sau:
Tiêu chí đánh giá công tác quản lý vốn tại doanh nghiệp?
Công ty TNHH MTV nhiên liệu Hàng không Việt Nam cần có những giải
pháp gì nhằm hoàn thiện công tác quản lý vốn tại công ty?
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu:
 Mục tiêu nghiên cứu:
Trên cơ sở phân tích và đánh giá thực trạng quản lý vốn tại Công ty TNHH
MTV nhiên liệu Hàng không Việt Nam, đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện
công tác quản lý vốn, đảm bảo hoạt động quản lý vốn kịp thời, nhanh nhạy, theo sát
biến động thị trƣờng tại Công ty TNHH MTV nhiên liệu Hàng không Việt Nam.
 Nhiệm vụ nghiên cứu:
Để đạt mục tiêu nêu trên, đề tài đi sâu phân tích nhằm giải quyết những nhiệm
vụ sau:
- Hệ thống hóa các vấn đề lý luận cơ bản về vốn, quản lý vốn tại doanh
nghiệp.
- Phân tích và đánh giá thực trạng công tác quản lý vốn tại Công ty TNHH
MTV nhiên liệu Hàng không Việt Nam.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm góp phần hoàn thiện công tác quản lý vốn
tại Công ty TNHH MTV nhiên liệu Hàng không Việt Nam.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu:
 Đối tƣợng luận văn nghiên cứu là hoạt động quản lý vốn tại doanh nghiệp.
 Phạm vi luận văn nghiên cứu bao gồm:
- Phạm vi không gian: đề tài đƣợc thực hiện tại Công ty TNHH MTV nhiên
liệu Hàng không Việt Nam.
- Phạm vi thời gian: đề tài nghiên cứu thực trạng quản lý vốn tại Công ty
TNHH MTV nhiên liệu Hàng không Việt Nam giai đoạn 2014-2017, đề xuất giải

pháp đến năm 2025.
3


- Phạm vi nội dung: đề tài tập trung nghiên cứu công tác quản lý vốn tại
Công ty TNHH MTV nhiên liệu Hàng không Việt Nam.
5. Kết cấu của luận văn:
Ngoài các phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, nội dung chính
của luận văn gồm 04 chƣơng:
- Chƣơng 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu, cơ sở lý luận và thực tiễn về
quản lý vốn tại doanh nghiệp.
- Chƣơng 2: Phƣơng pháp nghiên cứu
- Chƣơng 3: Thực trạng quản lý vốn tại Công ty TNHH MTV nhiên liệu
Hàng không Việt Nam.
- Chƣơng 4: Định hƣớng phát triển đến năm 2025 và một số giải pháp nhằm
hoàn thiện công tác quản lý vốn tại Công ty TNHH MTV nhiên liệu Hàng không
Việt Nam.

4


Chƣơng 1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU, CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ
THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ VỐN TẠI DOANH NGHIỆP
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu đề tài
Trong điều kiện nền kinh tế phát triển nhƣ hiện nay, công tác quản lý vốn là
vấn đề đƣợc các nhà quản trị doanh nghiệp và các nhà khoa học đặc biệt quan tâm.
Bởi vậy đã có khá nhiều các công trình nghiên cứu về quản lý vốn với mức độ và
cách tiếp cận trên nhiều khía cạnh khác nhau. Có thể kể đến nhƣ:
Nguyễn Xuân Nam, trƣờng Đại học Kinh tế Quốc dân, là tác giả luận văn tiến
sỹ “Đổi mới cơ chế quản lý vốn và tài sản đối với các Tổng công ty 91 phát triển

theo mô hình tập đoàn kinh doanh ở Việt Nam” đã tiến hành đánh giá thực trạng
đồng thời đề xuất giải pháp đổi mới cơ chế quản lý vốn, tài sản cho các Tổng công
ty 91 phát triển theo mô hình tập đoàn tại Việt Nam. Luận án nghiên cứu về vấn đề
quản lý vốn trong phạm vi DNNN nhƣng chỉ ở góc hẹp về chủ thể bị quản lý và cơ
chế quản lý, chƣa có nghiên cứu tổng quát về quản lý vốn.
Tác giả Nguyễn Thị Lệ Quyên, trƣờng Học viện Công nghệ Bƣu chính Viễn
thông với luận văn thạc sỹ “Các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh
doanh tại Công ty cổ phần Dịch vụ Viễn thông và in Bưu điện” đã đƣa ra các khái
niệm về vốn và vai trò của vốn với ba vai trò chủ yếu nhƣng chƣa có vai trò quan
trọng của vốn là tạo ra giá trị thặng dƣ. Luận văn chƣa nêu đƣợc đầy đủ các cơ sở
phân loại vốn khi mới chỉ đƣa ra hai cách phân loại vốn, đó là dựa theo tính chất sở
hữu và dựa theo đặc điểm chu chuyển đồng thời chƣa nêu ra đƣợc khái niệm về hiệu
quả và hiệu quả kinh doanh. Tác giả sử dụng hệ thống chỉ tiêu về hiệu quả sử dụng
vốn kinh doanh tƣơng đối đầy đủ gồm mƣời một chỉ tiêu chính và một số các chỉ
tiêu phụ. Ở phần phân tích thực trạng, luận văn đã phân tích khá chi tiết về các
khoản mục và các chỉ tiêu, tuy nhiên việc đƣa ra những đánh giá tổng quan chƣa
thật hợp lý, chƣa tóm gọn đƣợc vấn đề đã trình bày.
Tác giả Cao Thị Tuyết Nhung, trƣờng Học viện Tài chính với luận văn thạc sỹ
“Thực trạng và các giải pháp tài chính nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh
5


doanh tại tập đoàn Sông Đà” đã giải quyết đƣợc các lý luận cơ bản về vốn kinh
doanh nhƣng chƣa đề cập đến vai trò của vốn kinh doanh, chƣa nêu đƣợc khái niệm
về hiệu quả và hiệu quả sử dụng vốn. Phần thực trạng, tác giả đã phân tích chi tiết
và làm rõ đƣợc thực trạng hiệu quả sử dụng vốn của công ty, chỉ ra đƣợc các
nguyên nhân đặc thù của lĩnh vực xây dựng tác động đến hiệu quả sử dụng vốn của
tập đoàn Sông Đà nhƣng các giải pháp đề xuất còn chung chung và chƣa cụ thể.
Tác giả Đỗ Thái Bình, trƣờng Học viện Công nghệ Bƣu Chính Viễn Thông
với luận văn thạc sỹ “Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của Công ty TNHH các hệ

thống Viễn thông VNPT – FUJITSU (VFT)” đã hệ thống hoá những vấn đề cơ bản
về vốn kinh doanh của doanh nghiệp nói chung, trình bày chuyên sâu về vấn đề vốn
của doanh nghiệp liên doanh nƣớc ngoài nói riêng. Tuy nhiên phần lý luận về hiệu
quả sử dụng vốn, tác giả chƣa nêu đƣợc khái niệm chung về hiệu quả và hiệu quả
kinh doanh. Luận văn đã sử dụng hệ thống gồm mƣời chỉ tiêu chính và một số các
chỉ tiêu phụ để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh, làm cơ sở để tính toán và
phân tích đánh giá thực trạng hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. Tác giả đã
làm rõ đƣợc những kết quả đạt đƣợc và những hạn chế trong việc quản lý, sử dụng
vốn kinh doanh tại Công ty. Tuy nhiên, phần phân tích nguyên nhân tác động đến
sự biến động của các chỉ tiêu chƣa thật sự rõ ràng và phần phân tích cơ cấu vốn và
nguồn hình thành vốn cũng chƣa đầy đủ.
Nguyễn Thị Vân Anh, trƣờng Đại học Kinh tế Quốc dân là tác giả của luận
văn thạc sỹ “Nghiên cứu một số giải pháp tăng cường quản lý vốn đầu tư xây dựng
công trình ở Công ty Cổ phần Than Vàng Danh Vinacomin” khái quát lý luận hoạt
động quản lý vốn đầu tƣ trong xây dựng, những nhân tố tác động tới hiệu quả quản
lý sử dụng vốn đầu tƣ xây dựng và đƣa ra các giải pháp tăng cƣờng công tác quản lý
vốn đầu tƣ xây dựng công trình của Công ty Cổ phần Than Vàng Danh.
Tác giả Bùi Thị Bích Thuận, trƣờng Đại học Kinh tế, Đại học Quốc gia Hà
Nội với luận văn thạc sỹ “Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh trong công ty
cổ phần Kinh Đô” đã phân tích thực trạng sử dụng vốn tại công ty Kinh Đô tƣơng
đối hoàn thiện, xây dựng đƣợc một hệ thống chỉ tiêu nhằm đánh giá hiệu quả sử
6


dụng vốn khá hoàn chỉnh. Đồng thời, tác giả đã so sánh các chỉ tiêu đánh giá hiệu
quả sử dụng vốn của công ty cổ phần Kinh Đô với các công ty có cùng quy mô và
cùng mặt hàng kinh doanh thực phẩm, bánh kẹo.
Nguyễn Ngọc An, trƣờng Đại học Kinh tế, Đại học Quốc gia Hà Nội, tác giả
luận văn thạc sỹ “Quản lý sử dụng vốn tại công ty TNHH MTV Duyên Hải - Bộ
Quốc phòng” đã đƣa ra các phƣơng pháp đánh giá hiệu quả quản lý sử dụng vốn

nhƣng mới chỉ dừng ở khung lý thuyết chung mà chƣa đƣa ra cách thức áp dụng,
biện pháp áp dụng cụ thể. Phƣơng pháp đánh giá đƣợc nêu ra chỉ là một bộ phận
nhỏ trong toàn bộ qúa trình đánh giá hiệu quả quản lý sử dụng vốn kinh doanh.
Ngoài ra, trên các tạp chí chuyên ngành kinh tế - tài chính có uy tín nhƣ tạp
chí Kinh tế phát triển, tạp chí Tài chính… có rất nhiều bài báo, công trình nghiên
cứu khoa học viết về vấn đề quản lý sử dụng vốn trong doanh nghiệp nói chung và
trong doanh nghiệp nhà nƣớc hay công ty TNHH nói riêng.
Trong bài báo “Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp Nhà nước
sau cổ phần hóa” của Thạc sĩ Vũ Thanh Hƣơng - trƣờng Đại học Kinh tế Kỹ thuật
Công nghiệp, dựa trên khảo sát thực tế về những tồn tại và hạn chế của việc quản lý
sử dụng vốn kinh doanh trong của phần lớn các doanh nghiệp nhà nƣớc, tác giả đã
đƣa ra những giải pháp rất thiết thực nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của
những doanh nghiệp này sau cổ phần hóa.
Tác giả Nguyễn Văn Tuấn trong cuộc điều tra “Quản lý vốn đầu tư từ ngân
sách nhà nước” đã nêu ra thực trạng quản lý vốn đầu tƣ từ ngân sách nhà nƣớc hiện
nay rất phức tạp, rƣờm rà do quản lý chồng chéo của nhiều cấp, nhiều ngành mà
không đảm bảo quản lý vốn đầu tƣ từ ngân sách nhà nƣớc đƣợc chặt chẽ và hiệu
quả. Đây cũng là rào cản lớn đối với đầu tƣ và chất lƣợng tăng trƣởng. Từ đó, tác
giả đƣa ra một số biện pháp để nỗ lực tăng cao chất lƣợng đầu tƣ và tăng cƣờng
công tác quản lý vốn.
Nhóm tác giả Hàng Lê Cẩm Phƣơng và Phạm Ngọc Thúy với bài viết “Quản
lý vốn lưu động tại các doanh nghiệp nhựa thành phố Hồ Chí Minh” (Tạp chí Phát
triển khoa học và công nghệ, số 10, trang 88-95) đã tìm hiểu thực trạng quản lý vốn
7


lƣu động, đánh giá các yếu tố ảnh hƣởng đến đầu tƣ tài sản lƣu động của doanh
nghiệp ngành nhựa thành Phố Hồ Chí Minh nhƣ quan điểm nhà quản lý, mục tiêu
kinh doanh, tình hình sử dụng vốn, tín dụng khách hàng, chính sách tín dụng của
đối thủ cạnh tranh. Đây cũng là một trong những nghiên cứu các doanh nghiệp có

thể tham khảo trong quá trình quản lí vốn lƣu động cho doanh nghiệp mình.
Các công trình nghiên cứu nói trên đã đề cập một số vấn đề liên quan đến công
tác quản lý vốn sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Rút kinh nghiệm từ những
công trình nghiên cứu nêu trên, luận văn này đã hoàn thiện thêm lý luận cơ bản về
hoạt động quản lý vốn và đƣa ra những phân tích sát thực nhất về nguyên nhân sự
biến động và thực trạng của công tác quản lý vốn. Đó là cơ sở để đề xuất các giải
pháp góp phần hoàn thiện công tác quản lý vốn tại SKYPEC.
1.2. Cơ sở lý luận quản lý vốn tại doanh nghiệp
1.2.1. Các khái niệm
1.2.1.1. Khái niệm vốn
Theo lý thuyết kinh tế cổ điển, vốn là một trong các yếu tố đầu vào đƣợc sử
dụng để tiến hành hoạt động SXKD (đất đai, lao động, tiền…), vốn là sản phẩm
đƣợc sản xuất ra để phục vụ cho SXKD nhƣ máy móc, thiết bị, nguyên vật liệu, bán
thành phẩm (Lƣu Thị Hƣơng, 2010). Theo quan điểm này vốn đƣợc nhìn dƣới góc
độ hiện vật là chủ yếu, vốn đƣợc hiểu đơn giản, dễ hiểu, phù hợp với trình độ quản
lý sơ khai ban đầu của thời kỳ đó nhƣng không nói lên đặc điểm vận động và vai trò
của vốn trong SXKD.
Có quan niệm cho rằng vốn bao gồm các nguồn nhân lực, tài lực, trí lực, tiền
bạc và các quan hệ đã tích lũy đƣợc sử dụng vào quá trình SXKD của doanh nghiệp.
Từ những cách hiểu trên và cách hiểu chung nhất về vốn có thể đƣa ra khái
niệm về vốn nhƣ sau: Vốn là toàn bộ giá trị tài sản của doanh nghiệp ứng ra ban đầu
và trong các giai đoạn tiếp theo của quá trình SXKD nhằm mục đích tăng giá trị tối
đa cho chủ sở hữu doanh nghiệp. Hay nói cách khác vốn của doanh nghiệp là biểu
hiện bằng tiền của toàn bộ tài sản đƣợc đầu tƣ vào quá trình SXKD nhằm mục đích

8


sinh lời. Nhƣ vậy vốn là tiền đề cho hoạt động SXKD của doanh nghiệp (Ngô Thế
Chi và Nguyễn Trọng Cơ, 2009).

Vốn là đại diện cho một lƣợng giá trị tài sản, có nghĩa vốn là biểu hiện bằng
giá trị của các tài sản hữu hình và vô hình nhƣ nhà xƣởng, đất đai, máy móc, thiết
bị, chất xám, thông tin… mà doanh nghiệp huy động, sử dụng vào quá trình SXKD.
Vốn là một loại hàng hóa đặc biệt nên doanh nghiệp ngoài khai thác tiềm năng
về vốn của mình còn cần tìm cách thu hút nguồn vốn bên ngoài qua các kênh huy
động vốn nhƣ phát hành cổ phiếu, liên doanh, liên kết...
Vốn gắn với chủ sở hữu nhất định và không tách rời chủ sở hữu trong quá
trình vận động. Trong nền kinh tế thị trƣờng hiện nay, cần phân biệt quyền sở hữu
và quyền sử dụng vốn. Doanh nghiệp chỉ có quyền sử dụng vốn trên thị trƣờng tài
chính chứ không có quyền sở hữu.
Căn cứ phƣơng thức phân loại vốn theo các góc độ khác nhau ta có khái niệm
các loại vốn khác nhau giúp doanh nghiệp đề ra đƣợc các giải pháp quản lí vốn.
Loại vốn trong doanh nghiệp

Vốn
cố
định

Vốn
lƣu
động

Vốn
thực

Vốn
tài
chính

Vốn theo

hình thái
biểu hiện

Vốn theo
thời gian
đầu tƣ

Vốn theo
góc độ vật
chất

Vốn theo
đặc điểm
luân chuyển

Vốn
ngắn
hạn

Vốn
trung
hạn

Vốn
dài
hạn

Vốn
hữu
hình


Sơ đồ 1.1: Các loại vốn trong doanh nghiệp
 Vốn đƣợc chia ra hai loại dựa theo đặc điểm luân chuyển vốn:
Vốn cố định (VCĐ)
9

Vốn

hình


Là một bộ phận của vốn SXKD, là hình thái giá trị của các tƣ liệu lao động
đang phát huy tác dụng trong SXKD. Khi xem xét những hình thái giá trị của các tƣ
liệu lao động nằm trong VCĐ, không chỉ xét về mặt hiện vật mà chủ yếu phải xem
xét tác dụng của vốn trong quá trình SXKD. Đối với tất cả các tƣ liệu lao động đang
phát huy tác dụng trong sản xuất đều là VCĐ, tuỳ theo tình hình thực tế, từng thời
kỳ mà có những quy định cụ thể khác nhau.
Thông tƣ số 45/2013/TT-BTC của Bộ Tài chính quy định tài sản mua về đƣợc
coi là TSCĐ nếu thỏa mãn đồng thời ba tiêu chuẩn là: trong tƣơng lai, chắc chắn thu
đƣợc lợi ích kinh tế từ sử dụng tài sản đó đồng thời tài sản có thời gian sử dụng lớn
hơn một năm và nguyên giá tài sản đƣợc xác định tin cậy với giá trị tài sản bằng
hoặc lớn hơn 30 triệu đồng.
Thông tƣ số 45 cũng quy định: chi phí để đầu tƣ ngâng cấp TSCĐ đƣợc phản
ánh tăng nguyên giá của TSCĐ đó còn các chi phí sửa chữa TSCĐ không đƣợc tính
tăng nguyên giá TSCĐ.
Để tạo điều kiện cho việc quản lý và sử dụng VCĐ, ngƣời ta thƣờng tiến hành
phân chia TSCĐ theo hình thái biểu hiện nhƣ sau:
- TSCĐ vô hình: Là những TSCĐ không có hình thái vật chất, TSCĐ thể
hiện một lƣợng giá trị đã đƣợc đầu tƣ có liên quan trực tiếp đến nhiều chu kỳ SXKD
của doanh nghiệp nhƣ: chi phí thành lập doanh nghiệp, chi phí nghiên cứu, chi phí

mua bằng phát minh…
- TSCĐ hữu hình: là những TSCĐ tồn tại hình thái vật chất nhƣ: nhà cửa,
máy móc...
Vốn lƣu động (VLĐ)
Biểu hiện bằng tiền của toàn bộ tài sản lƣu động và tài sản lƣu thông đƣợc đầu
tƣ vào SXKD của doanh nghiệp gọi là VLĐ. Nó gồm các giá trị của tài sản lƣu
động nhƣ: vốn tiền mặt, nguyên vật liệu chính, phụ; nguyên vật liệu, phụ tùng thay
thế; thành phẩm trên đƣờng gửi bán, công cụ, dụng cụ thành phẩm,…

10


VLĐ là hình thái giá trị của nhiều yếu tố cấu tạo, trong mỗi yếu tố có tính
năng, tác dụng riêng. Để quản lý và sử dụng vốn có hiệu quả, ta đi đến khái niệm
các loại vốn sau:
- VLĐ được chia ba loại dựa vào quá trình luân chuyển, tuần hoàn của vốn:
 Vốn dự trữ: là phần vốn đƣợc dùng mua nguyên, nhiên, vật liệu, phụ tùng
thay thế và chuẩn bị đƣa vào SXKD.
 Vốn trong sản xuất: là phần vốn phục vụ trực tiếp giai đoạn sản xuất nhƣ
chi phí chờ phân bổ, sản phẩm dở dang, bán thành phẩm tự chế.
 Vốn lƣu thông: là phần vốn phục vụ trực tiếp giai đoạn lƣu thông, đƣa hàng
hóa đi tiêu thụ.
- VLĐ được chia hai loại dựa theo phương pháp xác lập vốn:
 VLĐ định mức: là VLĐ đƣợc quy định ở mức vốn nhỏ nhất cần thiết
thƣờng xuyên cho quá trình SXKD của doanh nghiệp gồm vốn dự trữ, vốn sản xuất,
thành phẩm hàng hoá mua ngoài phục vụ tiêu thụ sản phẩm và thuê ngoài chế biến.
 VLĐ không định mức: là VLĐ có thể phát sinh trong quá trình SXKD của
doanh nghiệp nhƣng không có căn cứ để tính toán định mức đƣợc.
- VLĐ được chia hai loại căn cứ hình thái biểu hiện:
 Vốn vật tƣ hàng hoá: là các khoản VLĐ có hình thái biểu hiện bằng hiện

vật cụ thể nhƣ sản phẩm dở dang, bán thành phẩm...
 Vốn bằng tiền gồm vốn bằng tiền mặt, đầu tƣ công ty…
- VLĐ chia hai loại căn cứ chủ sở hữu vốn:
 Vốn chủ sở hữu (VCSH) là khoản VLĐ thuộc quyền sở hữu của mỗi doanh
nghiệp.
 Vốn vay hay những khoản nợ khách hàng chƣa trả.
Tóm lại, từ các loại vốn nêu trên doanh nghiệp có thể xác định đƣợc kết cấu
VLĐ của mình theo những tiêu thức khác nhau, sẽ giúp doanh nghiệp hiểu rõ thêm
những đặc điểm riêng về số VLĐ mà mình đang quản lý và sử dụng. Do đó, xác
định biện pháp quản lý VLĐ có hiệu quả nhất và chỉ ra đƣợc các chuyển biến tích
cực và những mặt còn tồn tại trong công tác quản lý VLĐ của mỗi doanh nghiệp.
11


 Vốn chia thành hai loại căn cứ nội dung vật chất


Vốn thực (vốn phi tài chính) là toàn bộ tƣ liệu sản xuất phục vụ SXKD gồm

máy móc thiết bị, vật kiến trúc nhà cửa...và trực tiếp tham gia vào hoạt động SXKD.


Vốn tài chính là biểu hiện dƣới dạng tiền, chứng khoán, giấy tờ có giá trị

nhƣ tiền, đƣợc dùng để mua tài sản, máy móc thiết bị… và tham gia gián tiếp vào
hoạt động SXKD thông qua công tác đầu tƣ.
 Vốn đƣợc chia ba loại căn cứ thời hạn luân chuyển vốn
- Vốn ngắn hạn là vốn có thời hạn luân chuyển bằng hoặc nhỏ hơn một năm
hoặc một chu kỳ kinh doanh.
- Vốn trung hạn là vốn với thời hạn luân chuyển từ trên một năm tới ba năm.

- Vốn dài hạn là vốn với thời hạn luân chuyển lớn hơn ba năm.
 Vốn đƣợc chia hai loại dựa vào hình thái biểu hiện
- Vốn hữu hình bao gồm tiền, các giấy tờ có giá trị nhƣ tiền và những tài sản
biểu hiện bằng hiện vật nhƣ đất đai, nhà xƣởng, máy móc thiết bị ...
- Vốn vô hình gồm giá trị của các tài sản cố định vô hình.
1.2.1.2. Khái niệm quản lý vốn
Vốn kinh doanh có vai trò vô cùng quan trọng với sự ra đời, tồn tại và phát
triển SXKD của mỗi doanh nghiệp đồng thời chỉ ra tiềm lực của doanh nghiệp. Vốn
là căn cứ để ra quyết định SXKD ở quy mô nào với sản phẩm gì. Vì vậy, quản lý
vốn đƣợc khái quát nhƣ sau:
- Quản lí vốn trong doanh nghiệp là tổng thể những tác động vào quá trình tổ
chức, điều hành việc hình thành, sử dụng, thay thế vốn cũng nhƣ tài sản của doanh
nghiệp để đạt mục tiêu, chiến lƣợc đã đƣợc đề ra trong SXKD.
- Quản lý vốn là việc sử dụng các công cụ và biện pháp nhằm kiểm soát quá
trình huy động vốn, thiết lập cơ cấu vốn mục tiêu và điều hoà vốn nội bộ giúp
doanh nghiệp thực hiện đƣợc mục tiêu nhất định trong từng thời kỳ.
1.2.2. Nội dung quản lý vốn trong doanh nghiệp
Vốn kinh doanh đóng vai trò tối quan trọng, quyết định sự tồn tại, phát triển
của doanh nghiệp chỉ khi vốn đƣợc bảo toàn và tăng lên sau mỗi chu kỳ SXKD.
12


Mục đích quản lý vốn của mọi doanh nghiệp đều hƣớng đến chính là sử dụng vốn
đúng hƣớng, hợp lý, tiết kiệm và hiệu quả.
Nhiệm vụ quan trọng đầu tiên của quản lý vốn của doanh nghiệp là lên kế
hoạch xác định nhu cầu về vốn, tạo đủ vốn trong phục vụ hoạt động SXKD đồng
thời tìm mọi giải pháp để huy động các nguồn vốn tham gia hoạt động SXKD của
doanh nghiệp. Đánh giá việc sử dụng vốn có hiệu quả hay không và đƣa ra các biện
pháp khắc phục kịp thời chính là nhiệm vụ quan trọng tiếp theo. Vì vậy, công tác
quản lý vốn của doanh nghiệp gồm bốn bƣớc sau:

- Lập kế hoạch về vốn kinh doanh.
- Huy động các nguồn vốn phục vụ hoạt động SXKD.
- Tổ chức sử dụng những nguồn vốn đã huy động vào SXKD.
- Thực hiện giám sát, kiểm tra, đánh giá thực trạng sử dụng vốn kinh doanh.
1.2.2.1. Lập kế hoạch về vốn
Lập kế hoạch là quá trình xác định các mục tiêu cần phải đạt đƣợc và phƣơng
tiện để đạt đƣợc các mục tiêu đó, tức là xác định rõ các mục tiêu cần đạt đƣợc đến
xây dựng chiến lƣợc tổng thể để đạt đƣợc các mục tiêu đã đặt ra và triển khai có hệ
thống các kế hoạch càng chi tiết càng tốt.
Hiện nay, ở nhiều doanh nghiệp, việc lập kế hoạch phụ thuộc vào ý chí chủ
quan của ban lãnh đạo, hay HĐQT theo kiểu giao chỉ tiêu từ trên xuống khiến tính
khả thi không cao. Công tác lập kế hoạch thực hiện một cách nhất quán từ trên
xuống dƣới và trong suốt quá trình phải đi từ dƣới lên trên, tức là đi từ các bộ phận
tạo ra doanh thu. Thay vì việc áp đặt từ trên xuống, doanh nghiệp cần làm ngƣợc lại
giúp việc lập kế hoạch cho năm tới thận trọng, đảm bảo tính khả thi cao. Cách làm
này giúp doanh nghiệp tạo điều kiện cho các bộ phận kinh doanh có chiến lƣợc sử
dụng tiềm năng riêng cũng nhƣ gắn đƣợc trách nhiệm của họ vào khâu lập kế hoạch
và quản lý kế hoạch lập ra. Do đó, dòng tiền của doanh nghiệp đƣợc quản lý và tính
toán trong kế hoạch kinh doanh.
Việc lập kế hoạch sử dụng vốn của doanh nghiệp với mục đích xác định số
vốn cần thiết cho hoạt động SXKD trong một thời gian nhất định, mô tả chi tiết
13


đƣợc cách duy trì và tăng cƣờng nguồn vốn đang có, qua đó giúp doanh nghiệp
tránh tình trạng lƣợng dự trữ vốn quá lớn, gây lãng phí nguồn lực, ngƣợc lại, nếu
doanh nghiệp thiếu vốn sẽ gây ra những tác động tiêu cực khi hoạt động SXKD.
Để xác định số vốn cần thiết, ta dùng phƣơng pháp hồi quy tuyến tính giản
đơn để ƣớc lƣợng theo số vốn cần thiết: xác định phƣơng trình tƣơng quan giữa
doanh thu và số lƣợng vốn, có nghĩa là vốn đƣợc tính theo tỉ lệ phần trăm so với

doanh thu của doanh nghiệp. Đây là phƣơng pháp dự toán nhu cầu vốn trong ngắn
hạn (chu kì tháng, quí, năm) mà doanh nghiệp căn cứ vào các khoản mục trên bảng
cân đối kế toán với chỉ tiêu doanh thu.
 Các bƣớc dự toán bao gồm:
- Bƣớc 1: căn cứ số liệu trên bảng cân đối kế toán của kỳ trƣớc liền kề ta xác
định đƣợc các chỉ tiêu bình quân.
- Bƣớc 2: trong số các chỉ tiêu bình quân đã tính ở bƣớc 1, xác định chỉ tiêu
có liên quan trực tiếp với doanh thu và tính tỉ lệ phần trăm trên doanh thu của từng
chỉ tiêu đó.
- Bƣớc 3: Dùng tỉ lệ phần trăm đó để ƣớc tính nhu cầu vốn của kì kế hoạch
theo doanh thu dự tính sẽ thay đổi ở kì kế hoạch.
+ Tỷ lệ phần trăm ở phần tài sản cho ta biết để tạo ra một đồng doanh thu ở kì
kế hoạch cần huy động bao nhiêu đồng vốn đầu tƣ vào TSLĐ.
+ Tỷ lệ phần trăm ở bên nguồn vốn cho ta thấy để tạo ra một đồng doanh thu
kì kế hoạch cần sử dụng bao nhiêu đồng vốn.
+ Phần chênh lệch giữa hai tỷ lệ phần trăm nêu trên cho biết để đạt đƣợc
doanh thu kì kế hoạch cần thêm bao nhiên đồng VLĐ. Tổng hợp của các yếu tố này
chính là nhu cầu VLĐ cho kì kế hoạch.
- Bƣớc 4: Xác định nguồn tài trợ căn cứ việc phân phối lợi nhuận của kì kế
hoạch. Trƣớc hết, phần vốn thiếu sẽ đƣợc bổ sung từ phần lợi nhuận để lại của
doanh nghiệp, tiếp sau là nguồn vốn bổ sung do huy động vốn khác từ bên ngoài.
 Các khoản mục biến động trực tiếp theo doanh thu:
- TSLĐ: tiền, hàng tồn kho, các khoản phải thu.
14


- Các khoản khác: Các khoản phải trả ngƣời bán, nợ tích lũy (thuế phải nộp,
lƣơng phải trả, các khoản phải nộp, phải trả khác).
 Các khoản mục không thay đổi theo doanh thu:
- TSCĐ.

- Nguồn vốn khác: khoản vay ngắn hạn hay dài hạn, lợi nhuận cổ tức để lại.
1.2.2.2. Huy động vốn kinh doanh
Hiện nay, pháp luật cho phép doanh nghiệp tự chủ trong hoạt động SXKD nhƣ
là tự chủ huy động vốn và sử dụng vốn. Để huy động vốn, doanh nghiệp có thể sử
dụng những giải pháp sau:
 Góp vốn qua phát hành cổ phiếu
Là hình thức do doanh nghiệp đƣợc cung ứng vốn trực tiếp từ thị trƣờng
chứng khoán. Thông qua việc phát hành cổ phiếu, doanh nghiệp sẽ tăng vốn nhƣng
không tăng nợ vì lẽ ngƣời sở hữu cổ phiếu trở thành cổ đông của doanh nghiệp. Do
đó, hình thức huy động này đƣợc coi nhƣ nguồn cung ứng nội bộ.
Các công ty cổ phần, doanh nghiệp nhà nƣớc quy mô lớn mới đƣợc phát hành
cổ phiếu và phải có nghĩa vụ công khai hóa thông tin tài chính theo quy định của
pháp luật hiện hành (Luật Doanh nghiệp).
 Vay tiền bằng phát hành trái phiếu
Đây là hình thức huy động vốn trực tiếp từ công chúng. Thông qua việc phát
hành trái phiếu thƣờng có kỳ hạn xác định và bán cho công chúng, doanh nghiệp sẽ
tăng vốn gắn với tăng nợ. Hình thức này có các ƣu điểm và hạn chế nhất định sau:
Ưu điểm chủ yếu: Nhờ hình thức này, doanh nghiệp có thể huy động đƣợc một
lƣợng vốn cần thiết, chi phí kinh doanh sử dụng vốn thấp hơn so với vay ngân hàng,
không bị ngƣời cung ứng kiểm soát chặt chẽ nhƣ vay ngân hàng và doanh nghiệp.
Hạn chế: doanh nghiệp phải nắm chắc kỹ thuật tài chính để tránh áp lực nợ
đến hạn mà vẫn có lợi nhuận, đặc biệt khi kinh tế suy thoái, lạm phát cao khi áp
dụng hình thức này. Chi phí phát hành trái phiếu khá cao vì doanh nghiệp cần đƣợc
ngân hàng trợ giúp. Khi đó, doanh nghiệp phải tính toán thoả mãn hai điều kiện là:

15


TSCĐ phải nhỏ hơn tổng số vốn và nợ dài hạn của doanh nghiệp. Doanh nghiệp
thoả mãn đầy đủ điều kiện do pháp luật quy định mới đƣợc phát hành trái phiếu.

 Vay vốn từ các ngân hàng thƣơng mại
Vay vốn từ ngân hàng thƣơng mại là hình thức doanh nghiệp vay vốn dƣới các
hình thức ngắn hạn, trung hạn hay dài hạn cụ thể từ ngân hàng thƣơng mại, là mối
quan hệ tín dụng giữa một bên cho vay và một bên đi vay với một lƣợng vốn đƣợc
huy động lớn, đúng hạn. Do đó, yêu cầu doanh nghiệp phải có uy tín lớn, kiên trì
đàm phán, chấp nhận thủ tục thẩm định ngặt nghèo của ngân hàng đồng thời ngay
sau khi doanh nghiệp đƣợc vay vốn có thể bị ngân hàng thƣơng mại kiểm soát hoạt
động SXKD của doanh nghiệp trong thời gian cho vay.
 Tín dụng thuê mua
Hiện nay, hình thức tín dụng thuê mua áp dụng phổ biến giữa doanh nghiệp có
nhu cầu sử dụng máy móc, thiết bị với doanh nghiệp có chức năng thuê mua, giúp
cho doanh nghiệp sử dụng vốn đúng mục đích, khi nào doanh nghiệp có nhu cầu về
sử dụng máy móc, thiết bị cụ thể mới đặt vấn đề thuê mua và còn đƣợc nhận hƣớng
dẫn tƣ vấn đào tạo.
Tuy nhiên hình thức này lại có hạn chế nhƣ: chi phí cho việc sử dụng máy
móc thiết bị cao và hợp đồng tƣơng đối phức tạp.
 Hình thức tín dụng thƣơng mại
Huy động vốn bằng hình thức tín dụng thƣơng mại là hình thức sử dụng vốn
chiếm dụng hợp pháp và tạm thời phát sinh trong quan hệ mua chịu, mua trả chậm,
hay trả góp, nhận ứng trƣớc tiền bán hàng.
Hình thức huy động vốn này có đặc điểm: khoản nợ phải trả không lãi suất
hoặc lãi suất thấp, không bị ràng buộc bởi hợp đồng tín dụng, phát sinh trong giao
dịch thƣơng mại, nguồn vốn ngắn hạn linh hoạt.
Hình thức của quá trình huy động này là ngƣời bán nhận tiền ngay sau khi
giao hàng; ngƣời bán nhận tiền trƣớc khi giao hàng; ngƣời bán nhận tiền qua ngân
hàng sau ngày giao hàng một thời gian nhất định; ngƣời bán hàng có chiết khấu cao

16



×