Tải bản đầy đủ (.docx) (36 trang)

So sánh những qui định pháp lý về hốiphiếu theo ULB1930 và Luật công cụ chuyểnnhượng của Việt Nam 2005 và minh họa trườnghợp cụ thể và rút ra bài học

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (449.39 KB, 36 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
KHOA TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
---------***--------

TIỂU LUẬN
MÔN: THANH TOÁN QUỐC TẾ

Đề tài: So sánh những qui định pháp lý về hối
phiếu theo ULB1930 và Luật công cụ chuyển
nhượng của Việt Nam 2005 và minh họa trường
hợp cụ thể và rút ra bài học

Thực hiện
Giảng viên hướng dẫn

: Nhóm 3
: PGS.TS Đặng Thị Nhàn

Hà Nội, tháng 3 năm 2018


DANH SÁCH THÀNH VIÊN NHÓM 3
STT

HỌ VÀ TÊN

MSV

PHÂN CÔNG CÔNG VIỆC
-


-

1

Lưu Thị Phương Hà

1511110220
-

2

Lý Thảo My

1511110536

-

3

Trần Thị Trang

1511110843

-

4
5

Nguyễn Thị Lê
Võ Văn Hải


1513310084
1415510043

-

6

Lê Tuấn Anh

1412210806

7

Mai Thu Huế

1511110317

8

Trần Thị Phương Thảo

1513310136

9

Nguyễn Thị Lan Anh

1511120004


10

Trần Khánh Hà

1411110178

-

Nhóm trưởng, phân công
công việc và theo dỗi tiến độ
của nhóm
Làm phần so sánh nghiệp vụ
truy đòi, nghiệp vụ thanh
toán
Làm case
Chỉnh sửa nội dung và slide
Edit bản mềm
Làm case
Làm lưu ý khi sử dụng hối
phiếu
Làm so sánh nghiệp vụ
thanh toán
Góp ý chỉnh sửa nội dung
Thuyết trình
Làm phần so sánh nghiệp vụ
chấp nhận và ký hậu hối
phiếu
Đóng góp lên outline
Thuyết trình
Làm phần khái quát về hối

phiếu
Làm slide thuyết trình
Làm case
Làm phần so sánh nội dung
hối phiếu đòi nợ
Edit bản mềm
Làm case
Tìm kiếm tài liệu
Đóng góp ý tưởng outline
Góp ý chỉnh sửa nội dung và
slide
Lời mở đầu, kết luận
Làm phần các nguồn luật
điều chỉnh hối phiếu
Làm so sánh nghiệp vụ bảo
lãnh, thanh toán
Thuyết trình
So sánh 2 mẫu hối phiếu


MỤC LỤC


LỜI MỞ ĐẦU
Cùng với xu hướng toàn cầu hóa kinh tế, giao dịch thương mại quốc tế ngày
càng mở rộng và phát triển về mọi mặt. Trong đó, thanh toán quốc tế - với vai trò là
khâu cuối cùng của giao dịch thương mại quốc tế cũng luôn được các quốc gia chú
trọng và xem xét để tạo những điều kiện thuận lợi nhất cho cả bên nhập khẩu và
xuất khẩu cũng như để giảm thiểu các rủi ro trong thanh toán.
Bên cạnh những thuận lợi nhất định mà các công cụ thanh toán như hối

phiếu, kì phiếu, séc,… mang lại giúp cho việc thanh toán quốc tế trở nên nhanh gọn
và đảm bảo hơn thì vẫn còn chứa đựng nhiều rủi ro tiềm ẩn. Và lí do thường gặp
phải nhất là trở ngại về môi trường pháp lí quốc tế và của mỗi quốc gia. Mặc dù các
điều kiện thanh toán quốc tế đã được quy định khá đầy đủ và rõ ràng trong bộ tập
quán quốc tế của ICC nhưng vẫn còn nhiều bất cập và thiếu đồng bộ nên đã có
nhiều tranh chấp xảy ra trong khâu thanh toán của các giao dịch thương mại quốc
tế.
Để giảm thiểu những tranh chấp đó, đòi hỏi các bên phải nghiên cứu kĩ
lưỡng, cẩn thận những quy định chung của luật pháp các quốc gia cũng như luật và
tập quán quốc tế. Chúng em tiến hành nghiên cứu đề tài “So sánh những quy định
pháp lí về hối phiếu theo ULB 1930 và Luật công cụ chuyển nhượng của Việt
Nam 2005 và minh họa một trường hợp cụ thể để rút ra bài học” nhằm mang tới
cho mọi người cái nhìn tổng quan về sự khác biệt giữa hai nguồn luật này trong việc
điều chỉnh công cụ thanh toán thường gặp - hối phiếu. Trong bài nghiên cứu, chúng
em có vận dụng những kiến thức được học trong môn Thanh toán quốc tế cũng như
tìm hiểu những kiến thức thực tế qua ví dụ minh họa để làm rõ hơn về đề tài.
Đề tài gồm 3 chương:
 Chương 1: Cơ sở lý thuyết về hối phiếu theo ULB 1930 và Luật công cụ

chuyển nhượng của Việt Nam 2005.
 Chương 2: So sánh những quy định pháp lí về hối phiếu giữa ULB 1930 và

Luật công cụ chuyển nhượng của Việt Nam 2005.
 Chương 3: Tình huống minh họa và bài học rút ra.
4


Do điều kiện thời gian và kiến thức có hạn, nên đề tài nghiên cứu của chúng em còn
nhiều thiếu sót, rất mong cô chỉnh sửa và giúp đỡ để bài nghiên cứu đầy đủ và hoàn
thiện hơn.

Chúng em xin chân thành cảm ơn!

5


CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ HỐI PHIẾU THEO ULB 1930
VÀ LUẬT CÔNG CỤ CHUYỂN NHƯỢNG CỦA VIỆT NAM
2005
1.1.
Các nguồn luật điều chỉnh hối phiếu
1.1.1. Luật thống nhất Geneva về Hối phiếu và kì phiếu theo ULB 1930

Để thống nhất việc lưu thông hối phiếu, các nước tư bản đã ban hành các luật
điều chỉnh hối phiếu như: Luật hối phiếu của Anh 1882: Bill of Exchange Act of
1882 (BEA), Luật thương mại thống nhất của Mỹ năm 1962 Uniform Commercial
Codes of 1962 (UCC)… Trong đó, đặc biệt được áp dụng rộng rãi nhất là bộ luật
theo công ước Geneva được ký kết năm 1930. Tên đầy đủ của nó là luật thống nhất
về hối phiếu Uniform Law for Bills of exchange (ULB). Ngày nay, Luật hối phiếu
thống nhất ULB 1930 có hiệu lực tại tất cả các nước châu Âu (ngoại trừ Anh).
Nhiều nước khác mặc dù không tham gia Công ước Geneve, nhưng vẫn xây dựng
Luật hối phiếu của họ tương thích với ULB 1930.
Riêng đối với Việt Nam, bởi vì vào năm 1930, Việt Nam vẫn đang là thuộc địa
của Pháp, và vào thời điểm đó, Pháp bắt đầu tham gia công ước Geneva và chính
thức áp dụng luật ULB. Cho nên tại Việt Nam cũng áp dụng rộng rãi luật này từ
năm 1937 cho đến nay. Vì vậy ngày nay để giải thích về hối phiếu ở nước ta cũng
chỉ nên dựa vào ULB hơn là các văn bản pháp lý khác.
1.1.2. Luật các công cụ chuyển nhượng của Việt Nam 2005 (LCCCN 2005)

Luật Các công cụ chuyển nhượng đã được Quốc hội khoá XI, kỳ họp thứ 8
thông qua vào ngày 29/11/2005, và có hiệu lực thi hành từ ngày 01/07/2006.

Luật Các công cụ chuyển nhượng áp dụng đối với các tổ chức, cá nhân Việt
Nam, tổ chức và cá nhân nước ngoài tham gia vào quan hệ công cụ chuyển nhượng
trên lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

6


1.2. Hối phiếu
1.2.1. Khái niệm hối phiếu

 Luật thống nhất Geneva về Hối phiếu và kỳ phiếu ULB 1930 định nghĩa:

Hối phiếu bao gồm các nội dung: một mệnh lệnh đòi tiền vô điều kiện để
thanh toán một số tiền nhất định, tên của người trả tiền, thời gian và địa
điểm thanh toán, tên của người thụ hưởng, địa điểm ký phát, chữ ký của
người ký phát.
 Luật các công cụ chuyển nhượng Việt Nam năm 2005 phân biệt rõ Hối

phiếu đòi nợ và Hối phiếu nhận nợ:
 Hối phiếu đòi nợ là giấy tờ có giá do người ký phát lập, yêu cầu người

bị ký phát thanh toán không điều kiện một số tiền xác định khi có yêu
cầu hoặc vào một thời điểm nhất định trong tương lai cho người thụ
hưởng.
 Hối phiếu nhận nợ là giấy tờ có giá do người phát hành lập, cam kết

thanh toán không điều kiện một số tiền xác định khi có yêu cầu hoặc
vào một thời điểm nhất định trong tương lai cho người thụ hưởng.
1.2.2. Những bên liên quan trong một hối phiếu


Đối với hối phiếu đòi nợ, các bên liên quan có thể bao gồm:
 Người ký phát hối phiếu (drawer): là người xuất khẩu.
 Người bị ký phát (người trả tiền) (drawee): là người nhập khẩu hàng

hay có trách nhiệm trả tiền.
 Người hưởng lợi (bereficiary): trước hết là người ký phát hối phiếu,

kế đến là người do người ký phát hối phiếu chỉ định trên hối phiếu.

7


 Người chấp nhận (acceptor): là khi người bị ký phát chấp nhận hối

phiếu kỳ hạn và người chấp nhận phải có trách nhiệm thanh toán hối
phiếu khi đến hạn.
 Người chuyển nhượng (endorser): là người chuyển quyền hưởng lợi

hối phiếu cho người khác bằng cách trao tay hay bằng thủ tục ký hậu.
 Người cầm phiếu (holder or bearer): là người có quyền nhận hối

phiếu khi hối phiếu được trả tiền.
 Người bảo lãnh: Là bất kỳ người nào ký tên vào hối phiếu, ngoại trừ

người ký phát và người bị ký phát, thường là ngân hàng nổi tiếng.
1.2.3. Đặc điểm của hối phiếu
a. Hối phiếu đòi nợ
 Tính bắt buộc trả tiền của hối phiếu

Hối phiếu đòi nợ là “tờ mệnh lệnh trả tiền vô điều kiện”. Người trả tiền hối

phiếu phải trả theo đúng nội dung ghi trên tờ phiếu và không thể viện bất cứ lý do
riêng nào của mình để từ chối trả tiền đối với người ký phát hối phiếu hay người thụ
hưởng, trừ trường hợp hối phiếu được lập ra trái với các đạo luật chi phối nó.
Người ký phát là người chịu trách nhiệm cuối cùng trong việc thanh toán cho
người thụ hưởng (nếu khi đã chuyển nhượng mà bị người bị ký phát từ chối thanh
toán/ chấp nhận).
 Tính trừu tượng của hối phiếu

Hối phiếu được lập dựa trên các giao dịch hợp đồng cơ sở (giao dịch cơ sở của
hối phiếu thương mại là hợp đồng thương mại, của hối phiếu ngân hàng là hợp đồng
cung ứng dịch vụ chuyển tiền ký kết giữa Ngân hàng và người yêu cầu chuyển tiền)
nhưng hối phiếu này trở thành nghĩa vụ trả tiền độc lập với hợp đồng cơ sở.
8


Trên hối phiếu không nêu nguyên nhân phát sinh việc lập hối phiếu, mà chỉ
ghi số tiền phải trả và những nội dung liên quan đến việc trả tiền. Hiệu lực pháp lý
của hối phiếu cũng không bị ràng buộc bởi bất cứ nguyên nhân gì sinh ra hối phiếu,
do đó hối phiếu không bị luật các nước cấm (ngoại trừ hối phiếu khống vì là hối
phiếu không được hình thành trên giao dịch cơ sở). Nói cách khác, nghĩa vụ trả tiền
của hối phiếu là trừu tượng.

 Tính lưu thông của hối phiếu

Hối phiếu có thể được chuyển nhượng một hay nhiều lần trong thời hạn của
nó. Hối phiếu có tính chất này vì hối phiếu là lệnh đòi tiền của người này với người
khác, trên hối phiếu có một giá trị tiền nhất định và hối phiếu có tính bắt buộc &
tính trừu tượng.
Hối phiếu có thể dùng thanh toán tiền mua hàng, trả nợ, chuyển nhượng, cầm
cố, thế chấp, vay vốn, chiết khấu và tái chiết khấu.

 Hối phiếu là trái vụ một bên

Hối phiếu là công cụ do người phát hành yêu cầu người bị ký phát thực hiện
nghĩa vụ dân sự trả tiền, vì vậy nghĩa vụ dân sự này có được thực hiện hay không
phụ thuộc vào sự chấp nhận của người ký phát. Hối phiếu sẽ vô hiệu nếu người bị
ký phát từ chối thanh toán một cách hợp pháp hoặc bị phá sản.
b. Hối phiếu nhận nợ

Hối phiếu nhận nợ có những đặc điểm giống như hối phiếu đòi nợ, chỉ khác ở một
số đặc điểm sau:
(i)

Hối phiếu nhận nợ là một công cụ hứa trả tiền, chứ không phải là một
công cụ đòi tiền. Nên muốn lưu thông dễ dàng nó thường phải được một

9


Người thứ ba đứng ra bảo lãnh, trừ trường hợp Người lập phiếu có uy tín
lớn về tài chính.
(ii)

Kỳ phiếu là một công cụ hứa trả tiền vô điều kiện do con nợ viết ra để
hứa trả một số tiền nhất định cho chủ nợ. Do đó trong lưu thông không
phát sinh yêu cầu chấp nhận thanh toán.

(iii)

Người lập phiếu phải phát hành hối phiếu nhận nợ trước khi Người thụ
hưởng hối phiếu nhận nợ thực hiện nghĩa vụ của hợp đồng giao dịch cơ

sở.

(iv)

Các quy định pháp lý đối với hối phiếu đòi nợ có thể áp dụng để điều
chỉnh đối với hối phiếu nhận nợ, trong chừng mực không trái với tính
chất và đặc điểm của hối phiếu nhận nợ.

1.2.4. Vai trò của hối phiếu

Hối phiếu giữ một vai trò quan trọng trong hoạt động thương mại quốc tế được
xem là một công cụ hữu hiệu để giảm rủi ro, thiệt hại trong quá trình thực hiện các
giao dịch mua bán, đáp ứng được các nhu cầu thanh toán trong trường hợp có sự
khác biệt về địa lý giữa nơi bán và nơi mua.
Song song với vai trò là một phương tiện thanh toán, hối phiếu còn được xem
là một công cụ tín dụng do người ta có thể thực hiện các hoạt động chiết khấu trên
hối phiếu. Tín dụng hối phiếu là nghiệp vụ tín dụng ngắn hạn mà thực chất là ngân
hàng tiến hành mua lại các hối phiếu thương mại đang trong thời kỳ chưa đến hạn
thanh toán và cung ứng một khoản vốn cho các thương nhân để họ có điều kiện tiếp
tục hoạt động sản xuất kinh doanh. Khi kết thúc thời hạn chiết khấu, ngân hàng sẽ
đòi tiền ở người có nhiệm vụ trả tiền hối phiếu.
1.2.5. Phân loại hối phiếu đòi nợ
 Căn cứ vào thời hạn trả tiền của hối phiếu, người ta chia hối phiếu thành

ba loại:
10


 Hối phiếu trả tiền ngay: Người trả tiền khi nhìn thấy hối phiếu này do người


cầm hối phiếu xuất trình phải lập tức trả tiền ngay.
 Hối phiếu trả tiền sau một số ngày nhất định: Người trả tiền khi nhìn thấy
hối phiếu này ký chấp nhận trả tiền và sau đó từ 5 đến 7 ngày tiến hành trả
tiền hối phiếu đó.
 Hối phiếu có kỳ hạn: Sau một thời hạn nhất định (thường lớn hơn 7 ngày) kể
từ ngày ký phát hối phiếu hoặc ngày chấp nhận hối phiếu, người trả tiền phải
thanh toán tiền trên hối phiếu.
 Căn cứ vào chứng từ kèm theo hối phiếu, người ta chia hối phiếu thành hai

loại:
 Hối phiếu trơn: Là hối phiếu mà việc thanh toán tiền trên hối phiếu này

không kèm theo chứng từ thương mại. Thường được sử dụng để thu cước phí
vận tải, đòi nợ cũ…
 Hối phiếu kèm chứng từ: Là loại hối phiếu được gửi kèm theo chứng từ

thương mại đến người có nghĩa vụ trả tiền.
 Căn cứ vào tính chất chuyển nhượng của hối phiếu, người ta chia hối

phiếu thành hai loại:
 Hối phiếu đích danh: Là loại hối phiếu ghi rõ tên người thụ hưởng, loại hối

phiếu này không thể chuyển nhượng bằng nguyên tắc ký hậu
 Hối phiếu theo lệnh: Là loại hối phiếu yêu cầu người thanh toán trả tiền theo
lệnh của người thụ hưởng hối phiếu. Hối phiếu theo lệnh được chuyển
nhượng bằng hình thức ký hậu theo luật định.
 Căn cứ vào chủ thế ký phát hối phiếu chia làm hai loại:
 Hối phiếu thương mại: Là hối phiếu do người xuất khẩu ký phát đòi tiền

người nhập khẩu, liên quan đến nghiệp vụ thanh toán hàng hoá xuất khẩu

hoặc cung ứng dịch vụ.
 Hối phiếu Ngân hàng: Là hối phiếu do Ngân hàng phát hành lệnh cho Ngân
hàng đại lý của mình thanh toán tiền nhất định cho người thụ hưởng được chỉ
định trên hối phiếu (loại hối phiếu này không thể chuyển nhượng).
11


12


CHƯƠNG 2: SO SÁNH NHỮNG QUY ĐỊNH PHÁP LÝ VỀ HỐI
PHIẾU THEO ULB 1930 VÀ LUẬT CÔNG CỤ CHUYỂN
NHƯỢNG 2005
Như đã nêu ở phần đặc điểm hối phiếu, các quy định pháp lý đối với hối
phiếu đòi nợ có thể áp dụng để điều chỉnh đối với hối phiếu nhận nợ, trong chừng
mực không trái với tính chất và đặc điểm của hối phiếu nhận nợ. Do vậy phần so
sánh quy định pháp lý về hối phiếu đòi nợ và hối phiếu nhận nợ theo hai nguồn luật
này là tương tự nhau. Chỉ khác là hối phiếu nhận nơ thì không có nghiệp vụ yêu cầu
chấp nhận như là đối với hối phiếu đòi nợ.
2.1. Nội dung hối phiếu đòi nợ
Những nội dung cơ bản mà hối phiếu cần có được đề cập đến trong Điều 1
và Điều 2 của Luật thống nhất về hối phiếu ULB 1930; và Điều 16, Mục 1 (Phát
hành hối phiếu đòi nợ) của Luật công cụ chuyển nhượng Việt Nam 2005.
2.1.1. Những điểm giống nhau
 Nhìn chung, hai luật đều thống nhất những nội dung cần có trong một hối











phiếu đòi nợ như sau:
Tiêu đề hối phiếu;
Một mệnh lệnh vô điều kiện yêu cầu thanh toán một số tiền xác định;
Thời gian thanh toán;
Địa điểm thanh toán;
Tên và địa chỉ của người thụ hưởng hoặc người phát hành hối phiếu;
Tên và địa chỉ của người thanh toán;
Ngày và nơi phát hành hối phiếu;
Chữ ký của người ký phát;
Ngoài ra, trong việc nhận định tính pháp lý của một hối phiếu khi nó thiếu
một trong các thông tin ở trên, cả hai luật cũng có sự thống nhất chung, cụ
thể:
− Khi hối phiếu không nêu rõ thời gian thanh toán thì được xem như là
thanh toán ngay khi xuất trình;
− Khi không nêu rõ địa điểm trả tiền thì địa điểm được ghi bên cạnh tên
người trả tiền được xem là nơi trả tiền;
− Khi không có nêu địa điểm ký phát thì xem như đã ký phát tại nơi được
nêu bên cạnh tên của người ký phát.
(Điều 2 – ULB 1930 và Điều 16 – Luật CCCCN 2005)
13


 Đối với việc xem xét tính pháp lý của những đối tượng khác trên hối phiếu,

cả ULB 1930 và Luật CCCN 2005 đều thừa nhận:

− Trong trường hợp số tiền ghi trên hối phiếu giữa phần số và phần chữ có sự
khác biệt thì số tiền ghi bằng chữ có giá trị thanh toán. Còn trường hợp số
tiền trên hối phiếu đòi nợ được ghi hai lần trở lên bằng chữ hoặc bằng số và
có sự khác nhau thì số tiền có giá trị nhỏ nhất được ghi bằng chữ có giá trị
thanh toán.
(Điều 6 – ULB 1930 và Khoản 3 Điều 16 – Luật CCCCN 2005)
− Nếu trên nội dung hối phiếu xuất hiện chữ ký giả mạo hoặc chữ ký của một
người không được uỷ quyền thì chữ ký đó không có giá trị, đồng thời chữ ký
của những người có liên quan khác vẫn có giá trị.
(Điều 7 - ULB 1930 và Điều 12 - Luật CCCCN 2005)
2.1.2. Những điểm khác nhau:
Bên cạnh những điểm chung giữa hai luật, tất nhiên cũng tồn tại những khác
biệt, được trình bày trong bảng bên dưới:
Tiêu chí
Bản nối dài

Luật CCCN 2005
Có thể có thêm tờ phụ đính
kèm
- Được dùng để ghi nội dung
bảo lãnh, chuyển nhượng,
cầm cố, nhờ thu
- Phải có chữ ký giáp lai của
người đầu tiên lập tờ phụ
(Điều 16)
Quy định tiền lãi, Chỉ quy định về tỷ giá
tỷ giá và trả góp
(Điều 9)
Tên và địa chỉ
người bị ký phát

Thời hạn hiệu lực
xuất trình để
thanh toán hối
phiếu trả ngay
Tên, địa chỉ, chữ
ký của người ký
phát

-

Phải ghi rõ tên và địa chỉ
(Điểm đ, khoản 1, Điều 16)
90 ngày kể từ ngày ký phát
(Khoản 3 Điều 43)

ULB 1930
Có thể ký hậu trên 1 tờ
giấy và đính kèm với hối
phiếu và được người ký
hậu ký tên vào
(Điều 13)

Quy định cả tiền lãi, tỷ giá
và trả góp
(Điều 5, 39, 41)
Chỉ cần ghi rõ tên
(Khoản 3 Điều 1)
1 năm kể từ ngày ký phát
(Điều 34)


Nếu người ký phát là đại
- Không bắt buộc
diện tổ chức thì ngoài chữ
phải đóng dấu
ký còn bắt buộc phải đóng
- Không cần ghi rõ
dấu
địa chỉ
- Cần ghi rõ địa chỉ
(Khoản 6, khoản 8 Điều
(Điểm h, khoản 1, Điều 16; 11)
-

14


Khoản 18 Điều 4)
Về cơ bản, luật các công cụ chuyển nhượng Việt Nam 2005 được soạn thảo
trên cơ sở tham khảo và so sánh giữa các luật điều chỉnh về các công cụ chuyển
nhượng trên thế giới, sau đó hiệu chỉnh, bổ sung, sửa đổi để phù hợp với tập quán
và môi trường pháp lý tại Việt Nam nên mỗi luật có một ưu điểm riêng khi áp dụng.
Luật CCCCN 2005 áp dụng tốt tại Việt Nam nhưng không đủ rộng để áp
dụng ra ngoài môi trường pháp lý của Việt Nam và ngược lại. Do đó việc hiểu đúng
các luật này là vô cùng cần thiết.

Bên dưới là mẫu hối phiếu tuân theo luật ULB 1930:

Mẫu hối phiếu theo luật CCCN 2005

15



 Phân tích sự khác nhau giữa hai mẫu hối phiếu trên:
 Về người ký phát:
− Mẫu hối phiếu theo ULB chỉ cần ký tên, không cần ghi rõ địa chỉ người ký

phát
− Mẫu hối phiếu theo Luật CCCN 2005 cần ghi rõ tên, địa chỉ và chữ ký của
người ký phát
 Về người bị ký phát
− Mẫu hối phiếu theo ULB chỉ cần ghi tên người bị ký phát
− Mẫu hối phiếu theo Luật CCCN 2005 cần ghi rõ tên và địa chỉ của người bị

ký phát
2.2.
Các nghiệp vụ liên quan đến hối phiếu
2.2.1. Nghiệp vụ chấp nhận
a. Định nghĩa:
Điều 4.16 Luật Công cụ chuyển nhượng: chấp nhận là cam kết của người bị ký
phát về việc sẽ thanh toán toàn bộ hoặc một phần số tiền ghi trên hối phiếu đòi nợ
khi đến hạn thanh toán bằng việc ký chấp nhận trên hối phiếu đòi nợ theo quy định
của Luật này.
Điều 28 ULB 1930: Bằng việc chấp nhận hối phiếu, người bị ký phát cam kết
thanh toán hối phiếu khi đến hạn.
b. Thời hạn xuất trình hối phiếu
16


Về thời hạn xuất trình để yêu cầu chấp nhận:
 Đối với hối phiếu trả chậm: Theo điểm b khoản 1 Điều 18 Luật công cụ


chuyển nhượng và Điều 23 ULB 1930, thời hạn xuất trình hối phiếu để yêu
cầu chấp nhận là 1 năm, nếu thời hạn thanh toán hối phiếu vào một thời điểm
nhất định sau khi xuất trình.
 Đối với hối phiếu quá hạn thanh toán: Khoản 2 Điều 18 Luật công cụ
chuyển nhượng và ULB 1930 quy định vô hiệu.
c. Thời hạn chấp nhận
Về thời hạn trả lời chấp nhận sau khi xuất trình yêu cầu:
 Điều 19 Luật công cụ chuyển nhượng: Thời hạn chấp nhận hối phiếu là 2

ngày kể từ ngày xuất trình hối phiếu. Trong trường hợp hối phiếu được xuất
trình dưới hình thức thư bảo đảm qua mạng bưu chính công cộng, thì thời
hạn này được tính từ ngày người bị kí phát xác nhận đã nhận được hối phiếu.
 ULB 1930: không đề cập đến vấn đề này.
d. Hình thức, nội dung của chấp nhận
 Điều 25 ULB 1930:
 Chấp nhận phải được viết lên hối phiếu. Nó được diễn đạt bằng chữ “Đã

chấp nhận” hoặc thuật ngữ tương tự nào khác. Nó được người trả tiền ký
vào. Chữ ký đơn giản lên mặt của hối phiếu cũng tạo nên sự chấp nhận.
 Không bắt buộc phải có ngày chấp nhận. Trong trường hợp không ghi ngày
chấp nhận, chấp nhận được xem là vô hiệu nếu hối phiếu có yêu cầu về một
khoảng thời gian nhất định để thanh toán hoặc xuất trình.
 Chấp nhận là vô điều kiện, những người trả tiền có thể chấp nhận một phần
của số tiền được thanh toán. Mội sự chấp nhận thay đổi nội dung của hối
phiếu sẽ được xem như sự chấp nhận của anh ta.
 Điều 21 Luật CCCN
 Người bị kí phát thực hiện việc chấp nhận hối phiếu đòi nợ bằng cách ghi tên
lên mặt trước của hối phiếu đòi nợ cụm từ “chấp nhận", ngày chấp nhận, và
chữ ký của mình. Nếu thiếu ngày chấp nhận hoặc chữ kí thì chấp nhận được

coi là vô hiệu.
 Có thể chấp nhận từng phần, chấp nhận phải vô điều kiện nếu không thì chấp
nhận vô hiệu.
 Trong trường hợp chỉ chấp nhận thanh toán một phần số tiền ghi trên hối
phiếu đòi nợ, người bị ký phát phải ghi rõ số tiền được chấp nhận.
17


Luật CCCN 2005

ULB 1930

Bắt buộc ghi đầy đủ trên mặt trước của Có thể chỉ cần ký tên là đã tạo thành sự
hối phiếu từ “đã chấp nhận” + ngày chấp chấp nhận hợp lệ.
nhận + chữ ký.
Nếu không ghi đủ ngày ký chấp nhận thì Có thể không cần ghi ngày ký chấp
hối phiếu vô hiệu.
nhận. Nhưng nếu hối phiếu có yêu cầu
về một khoảng thời gian nhất định để
(Điều 21)
thanh toán hoặc xuất trình mà người ký
chấp nhận không ghi ngày ký chấp nhận
thì hối phiếu vô hiệu.
(Điều 25)
e. Người ký chấp nhận hối phiếu
 ULB 1930: Người ký chấp nhận là người bị ký phát hoặc của 1 người khác

đồng ý thanh toán thay người bị ký phát không thanh toán.
 Điều 19 Luật CCCN: Người ký chấp nhận là người bị ký phát.
f. Chấp nhận có bổ sung điều kiện

 ULB 1930: chỉ có thể bổ sung địa điểm thanh toán, nếu khác thì được coi là
từ chối.
 Luật CCCN (Điều 21): bổ sung được coi là từ chối
2.2.2. Nghiệp vụ ký hậu chuyển nhượng
a. Định nghĩa
Theo Điều 4.14 Luật công cụ chuyển nhượng 2005: ký hậu là việc người thụ
hưởng chuyển giao quyền sở hữu công cụ chuyển nhượng cho người nhận chuyển
nhượng theo các hình thức chuyển nhượng đã quy định.
Theo ULB 1930: Không nêu lên định nghĩa của kí hậu chuyển nhượng.
b. Hình thức của ký hậu chuyển nhượng
 Điều 13 ULB 1930: Sự ký hậu phải được viết trên hối phiếu hoặc lên một

mảnh giấy gắn vào hối phiếu. Nó phải được người ký hậu ký tên vào.
 Khoản 1 Điều 31 Luật CCCN: Việc chuyển nhượng bằng ký chuyển nhượng

phải được người thụ hưởng viết, ký tên trên mặt sau của Hối phiếu đòi nợ.
c. Tính chất của ký hậu chuyển nhượng

18


Cả ULB 1930 (Điều 11, Điều 12) và Luật CCCN (Điều 28, Điều 29, khoản 3
Điều 31, khoản 2 Điều 32) đều quy định hối phiếu có ghi “không được chuyển
nhượng”, “cấm chuyển nhượng”, “không trả theo lệnh” hoặc cụm từ khác có ý
nghĩa tương tự thì không được chuyển nhượng. Mọi sự ký hậu phải vô điều kiện.
Mọi điều kiện đối với ký hậu chuyển nhượng được xem là vô giá trị. Mọi sự ký hậu
chuyển nhượng một phần được xem như vô hiệu lực. Một sự ký hậu “cho người
cầm phiếu” tương đương với ký hậu để trắng.
 ULB 1930 (Điều 15): Không quy định trách nhiệm của người ký hậu là bắt


buộc trả tiền hối phiếu cho người được chuyển nhượng.
 Luật CCCN (Khoản 1 Điều 32): Ký hậu là bằng chứng thể hiện cam kết trả

tiền hối phiếu của người ký hậu với người thụ hưởng kế tiếp (người được ký
hậu) trong trường hợp hối phiếu bị từ chối thanh toán.
2.2.3. Nghiệp vụ bảo lãnh
a. Định nghĩa:
Điều 24 Luật CCCN 2005, bảo lãnh hối phếu đòi nợ là việc người thứ ba (sau
đây gọi là người bảo lãnh) cam kết với người nhận bảo lãnh sẽ thanh toán toàn bộ
hoặc một phần số tiền ghi trên hối phiếu đòi nợ nếu đã đến hạn thanh toán mà người
được bảo lãnh không thanh toán hoặc thanh toán không đầy đủ.
b. Hình thức bảo lãnh:
 Giống nhau:

Cả ULB (Điều 31) và Luật công cụ chuyển nhượng (Điều 25) đều cho phép
bảo lãnh bằng cách ký trực tiếp lên hối phiếu hoặc bằng một văn bản riêng đính
kèm và nếu bảo lãnh không ghi rõ tên của người được bảo lãnh thì việc bảo lãnh
được coi là cho người ký phát.
 Khác nhau:

Trong ULB (Điều 31) chỉ yêu cầu người bảo lãnh kí lên hối phiếu hoặc văn bản
riêng đính kèm, nhưng trong Luật công cụ chuyển nhượng (Khoản 1 Điều 25) còn
yêu cầu tên, địa chỉ, chữ kí của người bảo lãnh và tên của người được bảo lãnh.
19


c. Quyền và nghĩa vụ của người bảo lãnh

Luật CCCN 2005 (Điều 26) và ULB 1930 (Điều 32) đều giống nhau về quyền
hạn và nghĩa vụ của người bảo lãnh:

 Người bảo lãnh bị ràng buộc giống như người mà anh ta trở thành người

bảo lãnh.
 Cam kết của người bảo lãnh có hiệu lực ngay khi cả trách nhiệm mà anh
ta bảo lãnh không có hiệu lực đối với bất cứ lý do nào trừ trường hợp có
sai sót về hình thức tạo lập hối phiếu.
 Khi thanh toán một hối phiếu, anh ta có những quyền hạn phát sinh từ hối
phiếu đối với người được đảm bảo và đối với những người chịu trách
nhiệm với người này về hối phiếu.
2.2.4. Nghiệp vụ thanh toán
a. Xuất trình hối phiếu để thanh toán
 ULB 1930:
 Ðiều 34: Một hối phiếu được trả tiền ngay, được thanh toán vào ngày khi
xuất trình. Nó phải được xuất tình để xin thanh toán trong vòng một năm
kể từ ngày ký phát.
 Ðiều 38: Người cầm giữ một hối phiếu được thanh toán vào một ngày cố

định hoặc vào một thời gian cố định sau ngày ký phát hoặc sau khi xuất
trình, phải được xuất trình hối phiếu để xin thanh toán ngay vào ngày hối
phiếu được thanh toán vào một trong hai ngày làm việc kế tiếp.
 Luật CCCN 2005 (Điều 43):
 Xuất trình hối phiếu đòi nợ yêu cầu thanh toán vào ngày hối phiếu đến
hạn thanh toán hoặc trong thời hạn năm ngày làm việc tiếp theo.
 Hối phiếu đòi nợ có ghi thời hạn thanh toán là "ngay khi xuất trình" phải
được xuất trình để thanh toán trong thời hạn chín mươi ngày, kể từ ngày
ký phát.
 Việc xác định thời điểm xuất trình hối phiếu dưới hình thức thư đảm bảo
qua mạng bưu chính công cộng để thanh toán được tính theo ngày trên
dấu bưu điện nơi gửi thư bảo đảm.
20



b. Thời hạn thanh toán:
 ULB 1930: (Điều 34, 35, 36)
 Hối phiếu trả tiền ngay, được thanh toán vào ngày khi xuất trình
 Hối phiếu được thanh toán vào một thời gian cố định sau khi xuất trình

được xác định hoặc tính từ ngày chấp nhận hoặc tính từ ngày kháng nghị.
 Khi một hối phiếu quy định thời hạn sau một hay nhiều tháng kể từ ngày

ký phát hoặc sau khi xuất trình, thì hối phiếu đến hạn vào ngày tương ứng
của tháng mà việc thanh toán phải thực hiện. Nếu không có ngày tương
ứng thì hối phiếu hết hạn vào ngày cuối cùng của tháng này.
 Luật CCCN 2005 (Khoản 1 Điều 44): Người bị kí phát phải thanh toán hoặc
từ chối thanh toán trong thời hạn 3 ngày làm việc kể từ khi nhận được hối
phiếu đòi nợ. Trong trường hợp hối phiếu đòi nợ được xuất trình thanh toán
dưới hình thức thư bảo đảm qua mạng bưu chính công cộng thì thời hạn này
được tính kể từ ngày người bị ký phát xác nhận đã nhận được hối phiếu đòi
nợ.
c. Cách thức thanh toán:
 ULB 1930 (Điều 39) qui định người trả tiền sau khi thanh toán có thể yêu

cầu nắm giữ hối phiếu, người này có thể yêu cầu thanh toán từng phần và
yêu cầu ghi lên hối phiếu và được cấp biên lai.
 Luật CCCN 2005 (Điều 46) qui định việc thanh toán là hoàn thành khi toàn
bộ số tiền ghi trên hối phiếu đã được thanh toán cho người thụ hưởng và
người thụ hưởng hủy bỏ quyền đối với hối phiếu đòi nợ bằng việc ghi rõ
“hủy bỏ” hoặc từ tương đương kèm ngày tháng, chữ ký.
“Điều 46. Việc thanh toán hối phiếu đòi nợ được coi là hoàn thành trong các
trường hợp sau đây:

1. Người ký phát, người bị ký phát, người chấp nhận đã thanh toán toàn bộ số tiền
ghi trên hối phiếu đòi nợ cho người thụ hưởng;
2. Người chấp nhận trở thành người thụ hưởng của hối phiếu đòi nợ vào ngày đến
hạn thanh toán hoặc sau ngày đó;
3. Người thụ hưởng huỷ bỏ hối phiếu đòi nợ hoặc từ bỏ quyền đối với hối phiếu đòi
nợ khi việc huỷ bỏ hoặc từ bỏ này được ghi rõ trên hối phiếu đòi nợ bằng cụm từ
21


“huỷ bỏ”, “từ bỏ” hoặc cụm từ khác có ý nghĩa tương tự, ngày huỷ bỏ, từ bỏ và
chữ ký của người thụ hưởng…”
2.2.5. Nghiệp vụ truy đòi
a. Quyền truy đòi

Trong cả ULB 1930 (Điều 43) và Luật CCCN 2005 (Điều 48) đều quy định,
người thụ hưởng có quyền truy đòi đối với người ký phát, người bảo lãnh, người
chuyển nhượng trước mình trong các trường hợp sau:
 Hối phiếu đòi nợ bị từ chối chấp nhận một phần hoặc toàn bộ.
 Hối phiếu đến thời hạn thanh toán mà không được thanh toán theo nội dung

của hối phiếu.
 Người bị ký phát bị tuyên bố phá sản, giải thể, chết hoặc mất tích, kể cả
trường hợp hối phiếu đòi nợ đã được chấp nhận hoặc chưa được chấp nhận.
 Hối phiếu chưa đến thời hạn thanh toán nhưng người ký phát bị tuyên bố phá
sản, giải thể, chết hoặc mất tích và hối phiếu chưa được chấp nhận.
b. Hình thức thông báo truy đòi
Ở Điều 49 Luật CCCN 2005 và trong Điều 44 ULB 1930 đều quy định hình
thức thông báo bằng văn bản, ngoài ra ULB 1930 có thêm hình thức trả lại hối
phiếu, liên hệ cá nhân (Điều 45).
c. Thời hạn thông báo truy đòi, lập kháng nghị

 Thời hạn lập kháng nghị:

Trong ULB 1930 Điều 44 có những quy định khác nhau đối với kháng nghị về
việc hối phiếu bị từ chối thanh toán và hối phiếu bị từ chối chấp nhận.
 Đối với hối phiếu bị từ chối chấp nhận: kháng nghị phải được lập trong thời

hạn xuất trình hối phiếu để chấp nhận. Vào ngày kế tiếp ngày cuối cùng của
thời hạn quy định xuất trình để chấp nhận đối với trường hợp hối phiếu bị từ
chối lần 1 nhưng được yêu cầu xuất trình lần 2.
 Đối với hối phiếu bị từ chối thanh toán:
- Hối phiếu trả chậm: Thời hạn lập kháng nghị là 1 hoặc 2 ngày sau ngày đáo

hạn hối phiếu.
22


-

Hối phiếu trả ngay được quy định tương tự như trường hợp hối phiếu bị từ
chối chấp nhận.

Còn trong Luật CCCN 2005 thì không có quy định về kháng nghị mà chỉ có quy
định về thông báo truy đòi.
 Thời hạn thông báo

Theo Điều 50 Luật CCCN 2005 thì người thụ hưởng phải thông báo về việc
hối phiếu đòi nợ bị từ chối chấp nhận hoặc bị từ chối thanh toán trong thời hạn bốn
ngày làm việc, kể từ ngày bị từ chối. Trong thời hạn bốn ngày làm việc kể từ ngày
nhận được thông báo, mỗi người chuyển nhượng phải thông báo bằng văn bản cho
người chuyển nhượng cho mình về việc hối phiếu đòi nợ bị từ chối, kèm theo tên và

địa chỉ của người đã thông báo cho mình. Việc thông báo này được thực hiện cho
đến khi người ký phát nhận được thông báo về việc hối phiếu đòi nợ bị từ chối chấp
nhận hoặc bị từ chối thanh toán. Nếu trong thời hạn lập kháng nghị có xảy ra sự
kiện bất khả kháng thì thời gian diễn ra bất khả kháng không tính vào thời hạn
thông báo.
Đối với ULB 1930 thì tại Điều 45 có quy định người cầm giữ phiếu phải
thông báo việc không chấp nhận hoặc không thanh toán trong vòng 4 ngày làm việc
kế tiếp theo ngày kháng nghị hoặc trong trường hợp có một quy định “Retour sans
frais”, ngày xuất trình. Mỗi người ký hậu, trong vòng 2 ngày làm việc kế tiếp ngày
mà ông ta nhận thông báo, phải thông báo cho người ký hậu về thông tin mà anh ta
nhận được, phải nêu tên và những địa chỉ của những người này cho đến người ký
phát. Những thời gian được nêu ở trên được tính bắt đầu kể từ khi nhận được thông
báo trước đó.
d. Các giấy tờ cần thiết

Trong ULB 1930, Điều 44 quy định: kháng nghị phải do cơ quan có thẩm
quyền lập, không phải do người thụ hưởng lập. Trong Luật CCCN 2005 Điều 49 chỉ
nêu ra văn bản thông báo truy đòi đó là văn bản người thụ hưởng thông báo cho
23


người ký phát, người chuyển nhượng cho mình, người bảo lãnh cho những người
này về việc từ chối.
e. Trách nhiệm các bên liên quan

Ở cả hai nguồn luật này (Điều 51 Luật CCCN 2005 và Điều 47 ULB 1930)
đều quy định tất cả những người ký phát, chấp nhận, những người ký hậu hoặc bảo
đảm bằng bảo lãnh một hối phiếu đều chịu trách nhiệm liên đới với người cầm giữ
phiếu.
f.


Số tiền được thanh toán:

Cả ULB 1930 (Điều 48) và Luật CCCN 2005 (Điều 52) đều quy định, số tiền
được thanh toán là:
 Số tiền không được chấp nhận hoặc không được thanh toán;
 Chi phí kháng nghị, các chi phí hợp lý có liên quan khác;

Tiền lãi trên số tiền chậm trả kể từ ngày hối phiếu đòi nợ đến hạn thanh toán,
trong ULB 1930 có quy định cụ thể lãi suất 6% còn trong Luật CCCN 2005 (Khoản
3 Điều 52) là theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
Ngoài ra Điều 48 ULB còn quy định cụ thể về việc quyền truy đòi được thực
hiện trước khi hối phiếu đến hạn thì số tiền của hối phiếu phải giảm bớt, số tiền
giảm bớt này được tính căn cứ vào lãi chiết khấu chính thức (mức của ngân hàng)
kể từ ngày thực hiện quyền truy đòi tại nơi cư ngụ của người cầm giữ phiếu.

24


CHƯƠNG 3: TÌNH HUỐNG MINH HOẠ VÀ BÀI HỌC RÚT RA
Tình huống 1

3.1.

Công ty Cổ phần Duy Minh kí hợp đồng ngoại thương số BBDM1711 về xuất
khẩu mặt hàng Ethanol cho công ty SOLUTION ở Malaysia trị giá 204.000 USD
vào ngày 1.2.2009. Hai bên thỏa thuận thanh toán bằng thư tín dụng chứng từ tại
Ngân hàng Vietcombank Việt Nam. Nội dung hợp đồng gồm một số điều khoản cụ
thể như sau:
-


Số lượng: 136.000 lit, đơn giá 1.5 USD/ lit giá FOB cảng Đình Vũ, Hải

-

Phòng.
Thời hạn thanh toán: trả chậm 30 ngày kể từ ngày kí phát hối phiếu.
Hình thức thanh toán: thanh toán bằng thư tín dụng không hủy ngang.

Ngày 02/01/2009, công ty SOLUTION đã làm thủ tục xin mở L/C không hủy
ngang tại ngân hàng CIMB Group Holdings BHD của Malaysia, L/C số
00256900A98, L/C trị giá 204000USD. L/C có hiệu lực 90 ngày.
Ngày 20/01/2009, công ty Duy Minh tiến hành giao hàng với số lượng hàng
giống như trong điều khoản hợp đồng. Cùng ngày, công ty Duy Minh xuất trình bộ
chứng từ của lô hàng tại ngân hàng Vietcombank, Hà Nội, Việt Nam để nhờ ngân
hàng này đòi tiền theo thư tín dụng.
Tờ hối phiếu của công ty Duy Minh ký phát như sau:

25


×