Tải bản đầy đủ (.doc) (14 trang)

Bài tập cá nhân môn luật tài chính

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (130.23 KB, 14 trang )

Mục lục
Mục lục...................................................................................................................... 1
Lời nói đầu................................................................................................................2
Nội dung.................................................................................................................... 3
I. Những đặc trưng của thuế thu nhập doanh nghiệp.............................................3
1. Khái niệm của thuế thu nhập doanh nghiệp...................................................3
2. Đặc điểm của thuế thu nhập doanh nghiệp:...................................................3
3. Nguyên tắc đánh thuế thu nhập doanh nghiệp:..............................................4
4. Vai trò của thuế thu nhập doanh nghiệp.........................................................5
II. Tại sao pháp luật thuế thu nhập doanh nghiệp lại phân biệt việc đánh thuế đối
với thu nhập từ kinh doanh với thu nhập khác?.....................................................6
III. Những “thủ đoạn” chủ yếu để doanh nghiệp gian lận thuế thu nhập doanh
nghiệp ...................................................................................................................7
1. Khái niệm gian lận thuế, trốn thuế.................................................................7
2.Những “thủ đoạn”chủ yếu để doanh nghiệp gian lận thuế thu nhập doanh
nghiệp................................................................................................................7
3. Tình hình chung về trốn thuế, gian lận thuế của các doanh nghiệp..............10
4. Các nguyên nhân dẫn đến hiện tượng gian lận trốn thuế của doanh hiện nay.
......................................................................................................................... 11
5. Những đề xuất pháp lý đẩy mạnh phòng chống gian lận, trốn thuế doanh
nghiệp hiện nay................................................................................................12
Kết luận...................................................................................................................13
Danh mục tài liệu tham khảo...................................................................................14

1


Lời nói đầu
Thuế là một trong những khoản thu ngân sách quan trọng nhất của nhà nước. Nộp thuế
là trách nhiệm và nghĩa vụ của mọi người dân và các tổ chức xã hội khác. Hiện nay, các
Nhà nước thông qua việc thuế để điều tiết một phần thu nhập của người giàu, nhằm góp


phần giảm khoảng cách giàu nghèo đang ngày một nới rộng. Đối với Việt Nam, nguồn
ngân sách nhà nước được tài trợ chủ yếu bằng thuế và lệ phí. Tuy nhiên nguồn tài trợ này
đang bị thất thoát đáng kể thông qua hoạt động trốn thuế và tránh thuế của các doanh
nghiệp trong nước. Bên cạnh đó, trong quá trình mở cửa nền kinh tế, hội nhập càng sâu vào
nền kinh tế khu vực và thế giới, Việt Nam đã thu hút ngày càng nhiều vốn đầu tư trực tiếp
nước ngoài thông qua các công ty đa quốc gia đến từ nhiều nước trên thế giới.
Tuy nhiên, cùng với những lợi ích to lớn mà các công ty này mang lại cho nền kinh tế
nước ta thì nhiều vấn đề phức tạp cũng đã nảy sinh. Trong đó phải kể đến vấn đề trốn thuế,
tránh thuế của các công ty đa quốc gia đang ngày càng phát triển với quy mô ngày càng
lớn, thủ đoạn ngày càng tinh vi, gây thất thu nghiêm trọng cho ngân sách nhà nước. Và nó
đã gây rất nhiều khó khăn cho công tác quản lý thuế của chúng ta hiện nay. Thực tế, công
tác thanh tra, kiểm toán các doanh nghiệp của chúng ta vẫn còn nhiều yếu kém nên việc
phát hiện và xử lý trốn thuế và tránh thuế của các doanh nghiệp chưa được thực hiện triệt
để. Do đo, việc tìm kiếm các giải pháp phù hợp để hạn chế các hành vi trốn thuế và tránh
thuế của các doanh nghiệp luôn là vấn đề thời sự cấp bách.
Nhận thức được sự cần thiết của vấn đề, em xin đi tìm hiểu sâu hơn về đề tài: “Phân
tích những đặc trưng của thuế thu nhập doanh nghiệp? Tại sao pháp luật thuế thu
nhập doanh nghiệp lại phân biệt việc đánh thuế đối với thu nhập từ kinh doanh với thu
nhập khác? Tìm hiểu những “thủ đoạn” chủ yếu để doanh nghiệp gian lận thuế thu
nhập doanh nghiệp”.

2


Nội dung
I. Những đặc trưng của thuế thu nhập doanh nghiệp
1. Khái niệm của thuế thu nhập doanh nghiệp
Thuế thu nhập là một loại thuế trực thu đánh trực tiếp vào thu nhập thực tế của các tổ
chức kinh doanh và cá nhân có thu nhập phát sinh từng lần hoặc trong một khoảng thời
gian xác định từ một số nguồn nhất định. Thuế thu nhập gồm có thuế thu nhập doanh

nghiệp và thuế thu nhập cá nhân.
Về bản chất, thuế thu nhập doanh nghiệp là một loại thuế trực thu đánh trực tiếp vào
thu nhập của các doanh nghiệp.
Thuế trực thu là loại thuế động viên, điều tiết vào thu nhập của người chịu thuế. Đối
tượng nộp thuế phải có thu nhập chịu thuế; thu nhập càng cao thì đóng thuế càng nhiều.
Trong thuế trực thu, người có nghĩa vụ nộp thuế đồng thời là người chịu thuế trên thu nhập
mà mình được hưởng. Chính vì vậy, thuế trực thu không được tính vào cơ cấu giá thành
hàng hoá dịch vụ và không được trừ vào chi phí khi tính lợi tức chịu thuế (thu nhập chịu
thuế) của cơ sở sản xuất kinh doanh.
2. Đặc điểm của thuế thu nhập doanh nghiệp:
Là loại thuế thu nhập nên thuế thu nhập doanh nghiệp mang đầy đủ đặc điểm của thuế
thu nhập thông thường.
Thứ nhất, thuế thu nhập có đối tượng đánh thuế là thu nhập, trong hệ thống thuế ở các
nước, có nhiều loại thuế khác nhau, có đối tượng tính thuế, đối tượng nộp thuế khác nhau,
nhưng suy đến cùng thì bất kỳ loại thuế nào cũng đều lấy từ thu nhập của người dân trong
xã hội để tập trung vào quỹ ngân sách nhà nước. Tuy nhiên, không phải loại thuế nào cũng
là thuế thu nhập. Thuế thu nhập khác với thuế tiêu dùng, thuế tài sản ở chỗ: thuế thu nhập
là loại thuế trực thu đánh trực tiếp vào thu nhập của các cơ sở sản xuất kinh doanh khi có
thu nhập chịu thuế phát sinh. Đối với thuế tiêu dùng là loại thuế gián thu đánh vào việc sử
dụng thu nhập của người dân, thông qua việc người dân sử dụng thu nhập để mua hàng
hoá, dịch vụ tiêu dùng, phần thu nhập mà Nhà nước lấy đi của họ được cộng vào trong giá
bán của hàng hoá, dịch vụ. Vì thế, người chịu thuế, người nộp thuế là không đồng nhất
(người tiêu dùng là người chịu thuế, người kinh doanh hàng hoá, cung ứng dịch vụ là
người nộp thuế). Đối với thuế tài sản là loại thuế đánh vào thu nhập tích luỹ đã được vật
hoá dưới dạng tài sản của tổ chức, cá nhân trong xã hội. Về bản chất, thuế tài sản cũng là
thuế trực thu nhưng có đối tượng đánh thuế là tài sản. Mặc dù, tài sản và thu nhập đều là
của cải của một chủ thể có được nhờ những nguồn lợi thu được từ các hoạt động kinh tế.
Tuy nhiên, giữa chúng cũng có sự khác nhau, cụ thể: tài sản là khối lượng của cải của một
chủ thể ở một thời điểm nào đó, còn thu nhập là số của cải thu được của một chủ thể trong
khoảng thời gian nhất định. Như vậy, thu nhập của một thời kỳ sẽ không bao gồm thu nhập

ở thời kỳ trước, còn tài sản lúc cuối kỳ thì bao gồm tất cả các thu nhập của các kỳ trước đó
cộng lại. Vì vậy, khái niệm “tài sản” phải gắn với yếu tố thời điểm, còn khái niệm “thu
nhập” gắn với yếu tố khoảng thời gian nhất định;
Thứ hai, thuế thu nhập doanh nghiệp là thuế trực thu, ngoài mục tiêu tạo nguồn thu
cho ngân sach nhà nước, nó còn có mục tiêu điều tiết kinh tế, điều hoà thu nhập xã hội nên
thường gắn liền với chính sách kinh tế xã hội của Nhà nước. Bởi vậy, pháp luật thuế thu
nhập ở các nước thường có những quy định về chế độ ưu đãi, miễn, giảm thuế để đảm bảo
chức năng khuyến khích của thuế thu nhập hoặc thực hiện việc áp dụng đánh thuế theo

3


biểu thuế luỹ tiến từng phần đối với một số khoản thu nhập chịu thuế để thực hiện các mục
tiêu điều tiết;
Thứ ba, thuế thu nhập doanh nghiệp là một loại thuế phức tạp, có tính ổn định không
cao,việc quản lý thuế, thu thuế tương đối khó khăn, chi phí quản lý thuế thường lớn hơn so
với các thuế khác. Đối với thuế thu nhập, ngoài việc xác định các khoản thu nhập chịu thuế
còn phải xác định nguồn gốc thu nhập, địa điểm phát sinh thu nhập, thời hạn cư trú của chủ
sở hữu thu nhập, tính ổn định của thu nhập…Trong phần xác định thu nhập chịu thuế, phải
xác định được các khoản khấu trừ hợp lý để tiến hành khấu trừ khi tính thuế nhằm bảo đảm
mục tiêu công bằng và khuyến khích đối với đối tượng nộp thuế;
Thứ tư, nguồn luật điều chỉnh quan hệ thuế thu nhập bao gồm các văn bản quy phạm
pháp luật thuế quốc gia và văn bản quy phạm pháp luật thuế quốc tế. Bởi thuế thu nhập là
thuế trực thu nên nó có thể là đối tượng được điều chỉnh bởi hiệp định tránh đánh thuế hai
lần. Bên cạnh đó, thuế thu nhập doanh nghiệp cũng mang đặc điểm riêng của loại thu nhập
doanh nghiệp dưới góc độ phân biệt với thuế thu nhập cá nhân như về đối tượng nộp thuế
là tổ chức sản xuất kinh doanh sản xuất hàng hoá, dịch vụ; về thu nhập bị đánh thuế; về
cách tính thuế tính đến yếu tố như doanh thu, chi phí, về ưu đãi thuế.
3. Nguyên tắc đánh thuế thu nhập doanh nghiệp:
Việc xác định đối tượng nộp thuế thu nhập doanh nghiệp ở mỗi quốc gia đều phải dựa

trên những nguyên tắc đánh thuế nhất định. Trên thế giới đã từng tồn tại những nguyên tắc
đánh thuế khác nhau. Có ba dạng nguyên tắc đánh thuế thu nhập cơ bản đó là: nguyên tắc
đánh thuế theo quốc tịch, nguyên tắc đánh thuế theo nơi cư trú và nguyên tắc đánh thuế
theo lãnh thổ.
2.1 Nguyên tắc đánh thuế theo quốc tịch:
Nguyên tắc này xác định các tổ chức kinh tế được coi là có “quốc tịch” tại một nước là
tổ chức pháp nhân được thành lập theo luật tổ chức kinh doanh của một nước được Nhà
nước đó bảo hộ về mọi phương diện có nghĩa vụ bắt buộc phải nộp thuế đối với toàn bộ thu
nhập và tài sản, bất kể thu nhập đó nằm trên phạm vi lãnh thổ nước đó hay nước khác. Tiêu
chí để xác định “quốc tịch” của một tổ chức kinh doanh chính là doanh nghiệp đó được
thành lập theo luật pháp của nước đó và có “trụ sở chính” đóng trên quốc gia đó.
2.2 Nguyên tắc lãnh thổ:
Nguyên tắc này xuất phát từ quyền đánh thuế của một Nhà nước là không hạn chế
trong phạm vi biên giới quốc gia. Theo đó thì Nhà nước có quyền đánh thuế không hạn chế
đối với mọi khoản thu nhập hay tài sản có nguồn gốc phát sinh trong phạm vi lãnh thổ
quốc gia, không tính đến mức độ quan hệ của từng đối tượng nộp thuế với Nhà nước. Đối
với thuế trực thu, nguyên tắc này được thể hiện dưới hình thức đánh thuế theo nguồn thu
nhập hay tài sản phát sinh. Vì lý do đó mà người ta còn gọi nguyên tắc này là nguyên tắc
đánh thuế theo nguồn gốc lãnh thổ hình thành thu nhập.
2.3 Nguyên tắc đánh thuế theo nơi cư trú:
Theo nguyên tắc này, quyền đánh thuế của Nhà nước được xác lập trên cơ sở mối quan
hệ kinh tế, xã hội của đối tượng nộp thuế đối với quốc gia đó. Khi một tổ chức sản xuất
kinh doanh được xác định là “đối tượng cư trú” tại một nước thì có nghĩa là đối tượng đó
gắn chặt đời sống kinh tế của mình với quốc gia đó, được hưởng các dịch vụ công cộng và
cơ sở hạ tầng của quốc gia đó, nên phải có nghĩa vụ nộp thuế đối với mọi khoản thu nhập
của doanh nghiệp. Đối với “đối tượng không cư trú” thì chỉ bị đánh thuế đối với phần thu
nhập phát sinh trong phạm vi lãnh thổ của nước đó. Tiêu chuẩn “cư trú” được xác định bởi
tài s ản, quan hệ kinh tế, thời gian lưu trú tại một quốc gia, trong đó quan hệ kinh tế và thời
gian cư trú có ý nghĩa quyết định. Một doanh nghiệp được coi là “cư trú” tại một nước nếu


4


doanh nghiệp đó có “trụ sở điều hành thực tế” tại nước đó, còn nếu chỉ có “cơ sở thường
trú” thì chỉ được coi là “đối tượng không cư trú”.
Trong ba nguyên tắc nói trên, nguyên tắc quốc tịch ít được áp dụng, chỉ có một vài
nước trong đó điển hình là Hoa Kỳ là áp dụng nguyên tắc này, vì nguyên tắc này không
còn phù hợp trong điều kiện giao lưu kinh tế giữa các quốc gia ngày càng mở rộng, việc
các công ty mở các công ty con ở nước ngoài (hoạt động theo luật pháp của nước đó) ngày
càng nhiều, do vậy khái niệm “trụ sở chính” nhiều khi không còn có ý nghĩa, thay vào đó
là khái niệm “trụ sở điều hành thực tế”. Nguyên tắc cư trú và nguyên tắc lãnh thổ được áp
dụng ngày càng phổ biến ở các nước OECD (trừ Hoa Kỳ) và nhiều nước khác trên thế giới,
hai nguyên tắc này được áp dụng bổ sung cho nhau trong hầu hết các luật thuế thu nhập
của các nước.
Dựa trên hai nguyên tắc cơ bản: nguyên tắc lãnh thổ và nguyên tắc cư trú, các nước có
thể xác định đối tượng nộp thuế thu nhập doanh nghiệp bao gồm:
- Các tổ chức kinh doanh là “đối tượng cư trú” của nước đó (tức là nó có “trụ sở điều
hành thực tế”). Đối tượng này phải có nghĩa vụ nộp thuế trên toàn bộ thu nhập có được
trong quá trình sản xuất kinh doanh bất kể thu nhập đó có nguồn gốc trong nước hay ở
nước ngoài.
- Các tổ chức kinh doanh nước ngoài là “đối tượng không cư trú” của nước đó nhưng
có “cơ sở thường trú” đóng trên lãnh thổ của nước đó. Đối tượng “không cư trú” chỉ phải
nộp thuế trên phần thu nhập phát sinh tại nước đó.
- Các tổ chức kinh doanh nước ngoài không hiện diện trên lãnh thổ quốc gia nhưng
thực hiện việc kinh doanh và có thu nhập phát sinh trên lãnh thổ quốc gia đó. Đối tượng
nộp thuế này chỉ phải nộp thuế trên phần thu nhập phát sinh tại nước đó.
Như vậy, việc áp dụng kết hợp giữa nguyên tắc cư trú và nguyên tắc lãnh thổ trong
đánh thuế thu nhập cho phép bao quát hết đối tượng nộp thuế thu nhập và phù hợp với điều
kiện quốc tế hóa đời sống kinh tế - xã hội ngày càng cao.
4. Vai trò của thuế thu nhập doanh nghiệp

Thứ nhất, thuế thu nhập doanh nghiệp là công cụ quan trọng để Nhà nước thực hiện
chức năng tái phân phối thu nhập, đảm bảo công bằng xã hội.
Trong điều kiện nền kinh tế thị trường ở nước ta, tất cả các thành phần kinh tế đều có
quyền tự do kinh doanh và bình đằng trên cơ sở pháp luật. Các doanh nghiệp với lực lượng
lao động có tay nghề cao, năng lực tài chính mạnh thì doanh nghiệp đó sẽ có ưu thế và có
cơ hội để nhận được thu nhập cao; ngược lại các doanh nghiệp với năng lực tài chính, lực
lượng lao động bị hạn chế sẽ nhận được thu nhập thấp, thậm chí không có thu nhập. Ðể
hạn chế nhược điểm đó, Nhà nước sử dụng thuế thu nhập doanh nghiệp làm công cụ điều
tiết thu nhập của các chủ thể có thu nhập cao, đảm bảo yêu cầu đóng góp của các chủ thể
kinh doanh vào ngân sách Nhà nước được công bằng, hợp lý.
Thứ hai, thuế thu nhập doanh nghiệp là nguồn thu quan trọng của ngân sách Nhà
nước.
Phạm vi áp dụng của thuế thu nhập doanh nghiệp rất rộng, gồm cá nhân, nhóm kinh
doanh, hộ cá thể và các tổ chức kinh tế có hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch
vụ có phát sinh lợi nhuận. Nền kinh tế thị trường nước ta ngày càng phát triển và ổn định,
tăng trưởng kinh tế được giữ vững ngày càng cao, các chủ thể hoạt động sản xuất, kinh
doanh, dịch vụ ngày càng mang lại nhiều lợi nhuận thì khả năng huy động nguồn tài chính
cho ngân sách Nhà nước thông qua thuế thu nhập doanh nghiệp ngày càng dồi dào.

5


Thứ ba, thuế thu nhập doanh nghiệp là công cụ quan trọng để góp phần khuyến khích,
thúc đẩy sản xuất, kinh doanh phát triển theo chiều hướng kế hoạch, chiến lược, phát triển
toàn diện của Nhà nước.
Nhà nước ưu đãi, khuyến khích đối với các chủ thể đầu tư, kinh doanh vào những
ngành, lĩnh vực và những vùng, miền mà Nhà nước có chiến lược ưu tiên phát triển trong
từng giai đoạn nhất định.
Thứ tư, thuế thu nhập doanh nghiệp còn là một trong những công cụ quan trọng của
Nhà nước trong việc thực hiện chứng năng điều tiết các hoạt động kinh tế – xã hội trong

từng thời kỳ phát triển kinh tế nhất định.
Thuế thu nhập doanh nghiệp là loại thuế có vai trò quan trọng trong hệ thống pháp luật
thuế của Việt Nam, song để phát huy một cách có hiệu qủa vai trò của thuế thu nhập doanh
nghiệp, chúng ta cần phải xem xét nó dưới nhiều khía cạnh, kể cả những kinh nghiệm xử lý
của nước ngoài.
Thứ năm, thuế thu nhập doanh nghiệp được coi là nhân tố trung hòa tĩnh lũy thoái
của cá loại thuế tiêu dùng.
Đây cũng chính là một trong những lý do để giải thích vì sao thuế thu nhập doanh
nghiệp thường được thiết kế theo cách lũy tiến hoặc quy định một mức thuế suất cố định
nhằm đảm bảo sự công bằng trong việc thực hiện nghĩa vụ thuế khóa của công dân.
Như vậy, thuế thu nhập doanh nghiệp có vai trò hết sức quan trọng trong hệ thống thuế
nói riêng và hệ thống tài chính nói chung. Việt Nam đang đẩy mạnh phát triển kinh tế, tăng
cường thu hút đầu tư trong và ngoài nước, nên việc hoàn thiện pháp luật thuế thu nhập
doanh nghiệp có ý nghĩa càng quan trọng.
II. Tại sao pháp luật thuế thu nhập doanh nghiệp lại phân biệt việc đánh thuế đối
với thu nhập từ kinh doanh với thu nhập khác?
Căn cứ khoản 2, Điều 6, Nghị định số12/VBHN-BTC năm 2015 của Bộ tài chính quy
định chi tiết và hướng dẫn thi hành luật thuế thu nhập doanh nghiệp:
“2. Thu nhập chịu thuế được xác định như sau:
Thu
nhập
chịu thuế

=

Doanh thu

-

Chi phí được

trừ

+

Các khoản thu nhập
khác

Doanh nghiệp có nhiều hoạt động kinh doanh thì thu nhập chịu thuế từ hoạt động sản
xuất, kinh doanh là tổng thu nhập của tất cả các hoạt động kinh doanh.
Trường hợp nếu có hoạt động kinh doanh bị lỗ thì được bù trừ số lỗ vào thu nhập chịu
thuế của các hoạt động kinh doanh có thu nhập do doanh nghiệp tự lựa chọn.
Phần thu nhập còn lại sau khi bù trừ áp dụng mức thuế suất thuế thu nhập doanh
nghiệp của hoạt động kinh doanh còn thu nhập.
Thu nhập từ hoạt động chuyển nhượng bất động sản, chuyển nhượng dự án đầu tư,
chuyển nhượng quyền tham gia dự án đầu tư, chuyển nhượng quyền thăm dò, khai thác,
chế biến khoáng sản phải xác định riêng để kê khai nộp thuế. Trường hợp chuyển nhượng
quyền tham gia dự án đầu tư, chuyển nhượng dự án đầu tư (trừ dự án thăm dò, khai thác
khoáng sản), chuyển nhượng bất động sản nếu bị lỗ thì số lỗ này được bù trừ với lãi của
hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ tính thuế.
Trường hợp doanh nghiệp làm thủ tục giải thể có bán bất động sản là tài sản cố định
thì thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản (nếu có) được bù trừ với thu nhập từ hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.”

6


- Doanh thu: Là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ kế
toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh thông thường của doanh nghiệp, góp
phần làm tăng vốn chủ sở hữu.
Ở khái niệm này, hoạt động sản xuất, kinh doanh thông thường có thể hiểu là các hoạt

động mà doanh nghiệp đã đăng ký trong giấy đăng ký kinh doanh. Khi đó, khoản thu từ
các hoạt động này được gọi là doanh thu.
- Thu nhập khác: Là khoản thu góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu từ hoạt động ngoài
các hoạt động tạo ra doanh thu.
Ở đây, hoạt động ngoài các hoạt động tạo ra doanh thu chính là các hoạt động tạo ra
nguồn thu (hợp pháp) nhưng ko phải là các hoạt động doanh nghiệp đã đăng ký. Ví dụ hoạt
động thanh lý TSCĐ. Rõ ràng thanh lý TSCĐ sẽ thu về được một khoản tiền, tuy nhiên
trên giấy phép đăng ký kinh doanh của doanh nghiệp thì ko có hoạt động này, do đó khoản
thu về từ hoạt động thanh lý này sẽ được đưa vào thu nhập khác chứ ko phải doanh thu.
Theo công thức đã nêu, thu nhập từ kinh doanh là khoản tiền chênh lệch giữa doanh
thu và chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra để đạt được doanh thu đó từ hoạt động sản xuất kinh
doanh mà doanh nghiệp mang lại. Vậy pháp luật thuế thu nhập doanh nghiệp phân biệt
đánh thuế đối với thu nhập từ kinh doanh với thu nhập khác là vì:
+Thu nhập từ hoạt động kinh doanh sản xuất luôn bị đánh thuế thu nhập doanh nghiệp,
ngoài ra một số doanh nghiệp hoạt động kinh doanh, sản xuất còn bị đánh các loại thuế
khác như thuế xuất nhập khẩu, thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt. Nếu doanh
nghiệp bị đánh thuế xuất nhập khẩu thì chắc chắn thì chắc chắn sẽ bị đánh các loại thuế
khác theo thứ tự: thuế xuất nhập khẩu => thuế tiêu thụ đặc biệt => thuế giá trị gia tăng =>
thuế thu nhập doanh nghiệp. Không có thu nhập từ kinh doanh nào là được miễn thuế.
+Thu nhập khác chỉ chịu thuế thu nhập doanh nghiệp, ngoài ra không phải chịu cá loại
thuế khác giống như đánh thuế với thu nhập từ hoạt động kinh doanh. Trong một số trường
hợp thì một số khoản thu nhập khác còn được miễn thuế như thu nhập được chia từ hoạt
động góp vốn, liên doanh, liên kết với các doanh nghiệp trong nước sau khi đã nộp thuế
thu nhập doanh nghiệp theo quy định.
III. Những “thủ đoạn” chủ yếu để doanh nghiệp gian lận thuế thu nhập doanh
nghiệp .
1. Khái niệm gian lận thuế, trốn thuế
- Gian lận thuế: Là hành vi của cá nhân, tổ chức cố ý làm sai lệch làm giảm số thuế
phải nộp hoặc làm tăng số thuế được hoàn hoặc được miễn, giảm.
- Trốn thuế: Theo Nghị định 100/2004/NĐ-CP thì hành vi trốn thuế là hành vi của cá

nhân, tổ chức vi phạm các quy định của pháp luật về thuế làm giảm số thuế phải nộp hoặc
làm tăng số thuế được hoằn hoặc được miễn giảm. Như vậy,có thể nói mục đích của hành
vi trốn thuế và hành vi gian lận thuế là như nhau: làm giảm số thuế phải nộp hoặc làm tăng
số thuế được hoàn hoặc được miễn, giảm.
2.Những “thủ đoạn”chủ yếu để doanh nghiệp gian lận thuế thu nhập doanh nghiệp
Khoản 1, Điều 13, Thông tư 166/2013/TT-BTC quy định về các hành vi trốn thuế của
doanh nghiệp bao gồm:
“a) Không nộp hồ sơ đăng ký thuế; không nộp hồ sơ khai thuế hoặc nộp hồ sơ khai
thuế sau 90 ngày, kể từ ngày hết thời hạn nộp hồ sơ khai thuế theo quy định tại các Khoản
1, 2, 3 và 5 Điều 32 Luật quản lý thuế hoặc kể từ ngày hết thời hạn gia hạn nộp hồ sơ khai

7


thuế theo quy định tại Điều 33 của Luật quản lý thuế, trừ trường hợp quy định tại Khoản 6
Điều 9 Thông tư này và Khoản 9 Điều này.
b) Sử dụng hóa đơn, chứng từ không hợp pháp; sử dụng bất hợp pháp hóa đơn, chứng
từ; hóa đơn không có giá trị sử dụng để kê khai thuế làm giảm số thuế phải nộp hoặc tăng
số tiền thuế được hoàn, số tiền thuế được miễn, giảm.
c) Lập thủ tục, hồ sơ hủy vật tư, hàng hóa hoặc giảm số lượng, giá trị vật tư, hàng hóa
không đúng thực tế làm giảm số thuế phải nộp hoặc làm tăng số thuế được hoàn, được
miễn, giảm.
d) Lập hóa đơn sai về số lượng, giá trị hàng hoá, dịch vụ bán ra làm căn cứ kê khai
nộp thuế thấp hơn thực tế.
đ) Không ghi chép trong sổ kế toán các khoản thu liên quan đến việc xác định số tiền
thuế phải nộp; không kê khai, kê khai sai, không trung thực làm giảm số thuế phải nộp
hoặc tăng số tiền thuế được hoàn, được miễn, giảm.
e) Không xuất hóa đơn khi bán hàng hoá, dịch vụ hoặc ghi giá trị trên hóa đơn bán
hàng thấp hơn giá trị thanh toán thực tế của hàng hoá, dịch vụ đã bán và bị phát hiện sau
thời hạn nộp hồ sơ khai thuế của kỳ tính thuế.

g) Sử dụng hàng hóa được miễn thuế, xét miễn thuế (bao gồm cả không chịu thuế)
không đúng với mục đích quy định mà không khai báo việc chuyển đổi mục đích sử dụng,
khai thuế với cơ quan thuế.
h) Sửa chữa, tẩy xoá chứng từ kế toán, sổ kế toán làm giảm số thuế phải nộp hoặc làm
tăng số thuế được hoàn, số tiền thuế được miễn, giảm.
i) Hủy bỏ chứng từ kế toán, sổ kế toán làm giảm số thuế phải nộp hoặc làm tăng số
thuế được hoàn, số tiền thuế được miễn, giảm.
k) Sử dụng hóa đơn, chứng từ, tài liệu không hợp pháp trong các trường hợp khác để
xác định sai số tiền thuế phải nộp, số tiền thuế được hoàn; khai sai căn cứ tính thuế phát
sinh số thuế trốn, số thuế gian lận.
l) Người nộp thuế đang trong thời gian xin tạm ngừng kinh doanh nhưng thực tế vẫn
kinh doanh.
m) Hàng hóa vận chuyển trên đường không có hóa đơn, chứng từ hợp pháp.”
Bên cạnh đó còn có một số thủ đoạn khác phổ biến như:
- Thành lập doanh nghiệp “ma”: Doanh nghiệp (DN) “ma” là DN được thành lập theo
quy định của Luật Doanh nghiệp nhưng thực tế không sản xuất kinh doanh, chỉ nhằm mục
đích đủ điều kiện để được phát hành hoá đơn, từ đó bán hóa đơn cho các đối tượng khác
hoặc trung gian lập hoá đơn mua bán khống, lập hồ sơ giả mạo để xin hoàn thuế. Mức độ
thiệt hại do những hoá đơn trôi nổi này gây ra rất khó kiểm soát, hoàn toàn phụ thuộc vào
số chi phí đầu vào cần hợp thức hoá của doanh nghiệp mua bán hoá đơn.
- Tạo các nghiệp vụ không có thực: Các nghiệp vụ không có thực nghĩa là thực tế DN
không có phát sinh các nghiệp vụ này nhưng đã tự tạo ra chứng từ, đi mua chứng từ ngoài
để hợp pháp hóa. Vì thế, có thể gọi đây là ghi khống. Ghi khống thể hiện qua những chứng
từ, bảng kê giả mạo với chữ ký giả, hợp đồng lao động giả mạo, hóa đơn đi mua của cơ sở
kinh doanh khác… Với hành vi này, DN không chỉ giảm được thuế thu nhập doanh nghiệp
(TNDN) mà còn giảm được cả thuế giá trị gia tăng (GTGT) thông qua việc khấu trừ khống
thuế GTGT đầu vào.
- Ghi nâng giá hàng hóa, dịch vụ mua vào: Các DN sản xuất hàng hóa tiêu dùng nội
địa hàng hóa tiêu thụ trong nước khó có thể cạnh tranh và tăng giá tùy tiện so với mặt bằng
chung, cho nên DN thường tìm mọi cách để nâng chi phí đầu vào của quá trình sản xuất.

Điều chỉnh con số ở thiết bị vật tư, nguyên liệu, định mức tiêu hao vật tư trên một đơn vị

8


sản phẩm, chi phí phân bổ chính là phương thức, “lỗ hổng” giúp DN lách luật và nâng giá
thành dễ nhất. Việc chi phí tăng, không những giúp DN giảm được khoản thuế TNDN phải
nộp, mà còn giúp DN giảm được thuế GTGT phải nộp, bằng cách tăng thuế GTGT đầu vào
khấu trừ.
- Ghi giá bán thấp hơn giá thực tế: Đây là hành vi ghi giá bán trên hóa đơn và kê khai
doanh thu tính thuế thấp hơn giá khách hàng thực tế thanh toán. Hành vi này thường gặp ở
các DN kinh doanh nhà hàng, khách sạn, vận tại tư nhân, xăng dầu, kinh doanh vật liệu xây
dựng, bán ô tô, xe máy, hàng trang trí nội thất…
- Hạch toán kế toán và kê khai thuế sai quy định: Mục tiêu chủ yếu của hành vi này là
che giấu doanh thu tính thuế, hạch toán tăng chi phí tính thuế TNDN và tăng thuế GTGT
đầu vào được khấu trừ. Khi bị kiểm tra phát hiện, cán bộ kế toán có thể lấy cớ là hạch toán
nhầm để tránh bị phạt vì hành vi trốn thuế. Kế toán có thể hạch toán giảm trừ doanh thu
thông qua các hình thức giảm giá, chiết khấu không đúng quy định...
- Sổ sách kế toán không phản ánh đầy đủ: Người nộp thuế thường sử dụng đồng thời
hai hệ thống sổ sách kế toán là hệ thống sổ kế toán nội bộ phản ánh đầy đủ các giao dịch
kinh tế và hệ thống sổ kế toán chỉ phản ánh một phần các giao dịch kinh tế chủ yếu để kê
khai thuế.
- Buôn lậu: Đây là hành vi buôn bán trái phép qua biên giới những loại hàng hoá cấm,
không khai báo, tránh sự quản lý của hải quan và trốn nghĩa vụ thuế. Hàng nhập lậu chủ
yếu là hàng tiêu dùng, nhu yếu phẩm...
- Khai sai chủng loại hàng hóa, thiếu số lượng: Lợi dụng sự thông thoáng về thủ tục
hải quan, nhiều chủ hàng đã thực hiện hoat động xuất, nhập khẩu nhưng không khai báo
đầy đủ các mặt hàng hoặc khai sai tiền hàng. Hoặc nhập khẩu hàng hóa là sản phẩm hoàn
chỉnh nhưng lai tháo bớt một số bộ phậm để trở thành hàng hóa chưa hoàn thiện nhằm
hưởng thuế suất thấp của hàng linh kiện.

- Khai sai xuất xứ hàng hóa nhập khẩu: Lợi dụng việc áp dụng thuế suất ưu đãi hoặc
thuế suất ưu đãi đặc biệt đối với các hàng hóa có xuất xứ từ các nước, vùng lãnh thổ khác
nhau, các chủ hàng hóa cố tình khai sai xuất xứ nhập khẩu hàng hóa để được hưởng mức
thuế suất ưu đãi.
- Gian lận trong giá tính thuế: Các hành vi gian lận thường được thực hiện dưới các
hình thức sau:
+ Khai báo thấp trị giá đối với những mặt hàng chịu thuế suất cao, chịu thuế tiêu thụ
đặc biệt, những mặt hàng hay biến động về giá.
+ Khai báo thấp trị giá của các lô hàng nhập khẩu giống hệt nhau.
+ Khai tăng trị giá tính thuế so với giá trị thực tế của hàng hóa nhập khẩu để tăng vốn
đầu tư và chuyển lợi nhuận ra nước ngoài….
- Giả mạo mục đích xuất khẩu, nhập khẩu để được hưởng ưu đãi thuế: Chứng từ
thường hay được các chủ hàng giả mạo với mục trốn lậu thuế thường là các chứng từ nộp
thuế hoặc các hồ sơ hải quan. Trong đó, các trường hợp phổ biến là trốn lậu thuế qua việc
thực hiện chính sách ưu đãi đối với các dự án đầu tư; gian lận thông qua việc lợi dụng hình
thức tạm nhập tái xuất và tạm xuất tái nhập...
- Nâng chi phí đầu vào và ép giá đầu ra: Với nhóm gia công hàng hóa xuất khẩu, vận
dụng cả hai hình thức nâng chi phí đầu vào và ép giá đầu ra. Vì nguyên liệu do công ty
nhập khẩu vào trong nước có thể được nâng giá, trong khi công ty mẹ ở nước ngoài lại bao
tiêu đầu ra, rất khó kiểm soát chi phí gia công ghi trong hợp đồng.

9


3. Tình hình chung về trốn thuế, gian lận thuế của các doanh nghiệp
Điều 13 Thông tư số 166/2013/TT-BTC ngày 15/11/2013 của Bộ Tài chính đã quy
định rõ các hành vi trốn thuế, gian lận thuế của doanh nghiệp (DN). Tuy nhiên, tình trạng
trốn thuế, gian lận thuế diễn ra khá phổ biến không chỉ tại các DN mà còn ở mọi thành
phần kinh tế. Những hành vi mà DN thực hiện gian lận thuế, trốn thuế bị phát hiện bao
gồm: Bán hàng không có hóa đơn, kê khai lỗ nhiều năm liên tiếp, mua bán hóa đơn khống.

Tình trạng DN bán hàng không xuất hóa đơn diễn ra rất phổ biến. Việc quy định xuất
hóa đơn kèm hàng bán chưa thực sự là đòi hỏi bắt buộc đối với DN và nhất là với khách
hàng đã tạo kẽ hở cho DN kê khai giảm doanh thu bán hàng, từ đó giảm lợi nhuận và tránh
được thuế thu nhập DN. Bên cạnh đó, khi xuất hóa đơn, DN kê khai giảm giá trị hàng bán
thấp hơn so với giá trị thực tế mà khách hàng thanh toán cũng là hành vi trốn thuế của DN
và của chính khách hàng, chủ yếu đối với tài sản có giá trị như ô tô, nhà, đất, đặc biệt là
trong lĩnh vực thương mại điện tử.
Theo thống kê của Cục Thương mại điện tử và Công nghệ thông tin (Bộ Công
Thương), tổng doanh thu lĩnh vực thương mại điện tử và công nghệ thông tin năm 2013 đạt
2,2 tỷ USD, năm 2014 đạt khoảng 4 tỷ USD và năm 2015 đạt khoảng 6 tỷ USD. Việc cung
cấp dịch vụ tìm kiếm thông minh và quảng cáo trực tuyến (Google, Yahoo, Bing, YouTube,
Facebook…) đã mang lại lợi nhuận “béo bở” cho các ông chủ sở hữu. Tuy nhiên, các DN
này thường không kê khai đủ hoặc kê khai sai doanh thu thuế giá trị gia tăng; không kê
khai thuế nhà thầu đối với dịch vụ của một số công ty đa quốc gia như Google, Yahoo…có
phát sinh dịch vụ ở Việt Nam. Điều này làm thất thu thuế cho ngân sách, đồng thời tạo nên
sự thiếu minh bạch, thiếu tính chính xác trong nền kinh tế phát triển bền vững.
Việc các DN kê khai lỗ nhiều năm liên tiếp để trốn đóng thuế thu nhập DN cũng khá
phổ biến, điển hình là các DN có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI). Thống kê những
năm qua cho thấy, cả nước có khoảng 50% DN FDI kê khai lỗ, trong đó nhiều DN thua lỗ
liên tục trong nhiều năm liên tiếp. Điển hình như tại TP. Hồ Chí Minh có tới gần 60% trong
số trên 3.500 DN FDI thường xuyên kê khai lỗ trong nhiều năm; tương tự tại tỉnh Lâm
Đồng với 104/111 DN FDI báo cáo lỗ liên tục.
Hầu hết các hành vi trốn thuế của DN FDI thực hiện thông qua việc kê khai chi phí
đầu vào cao, đặc biệt đối với nguyên liệu nhập khẩu, trong khi giá bán xuất khẩu thấp hơn
nhiều, từ đó tạo ra lỗ nhưng thực chất là dòng tiền vẫn chuyển động giữa các công ty thành
viên, công ty mẹ - con.
Trong Bảng xếp hạng 1000 DN nộp thuế thu nhập DN lớn nhất Việt Nam năm 2015
được Vietnam Report công bố cho thấy, một nghịch lý là khối DN FDI xuất hiện nhiều
nhất (46%) và đang ngày càng chiếm tỷ trọng lớn trong quy mô nền kinh tế Việt Nam
nhưng tỷ lệ đóng góp vào tổng thuế thu nhập DN của toàn bảng chỉ ở mức 37%.

Mặc dù kê khai lỗ nhiều năm nhưng các DN FDI vẫn tăng cường các chương trình
quảng bá, khuyếch trương và mở rộng quy mô kinh doanh. Nhằm ngăn chặn các hiện
tượng trên, Bộ Tài chính đã chỉ đạo cơ quan thuế các cấp tập trung đẩy mạnh công tác
thanh tra, kiểm tra thuế tại các doanh nghiệp FDI báo lỗ nhiều năm liền và có dấu hiệu
chuyển giá.
- Tình trạng trốn thuế còn diễn ra phổ biến ngay ở các DN trong nước thông qua hình
thức thành lập các công ty con, công ty thành viên hoặc mua bán hóa đơn khống từ các DN
khác.
Theo Công an TP. Hà Nội, năm 2015 đã phát hiện đối tượng thành lập 16 công ty với
các ngành nghề khác nhau, thuê in hóa đơn để bán cho hơn 2.000 cơ quan, đơn vị, DN với
giá trị lên đến hàng nghìn tỷ đồng. Đặc biệt, một điểm đáng chú ý là một số DN có nợ thuế

10


hoặc bị truy thu số thuế lớn thì họ bỏ địa điểm kinh doanh cũ, sau đó thành lập công ty
khác.
Trong Luật Quản lý thuế có quy định DN phải cung cấp đầy đủ thông tin, tài liệu ngay
khi đăng ký và có hoạt động phát sinh. Tuy nhiên, trong quá trình hoạt động kinh doanh thì
chỉ cung cấp thông tin khi cơ quan thuế yêu cầu. Vì vậy, có nhiều thông tin cần thiết nhưng
cơ quan thuế không nắm được hoặc không yêu cầu cung cấp đầy đủ. Ví dụ: Thông tin về
tài khoản của DN tại ngân hàng, DN chỉ cung cấp một số tài khoản mà số dư hạn chế
không đủ để cơ quan thuế cưỡng chế. Hiện nay, người tiêu dùng mua sắm, sử dụng hàng
hóa có thói quen là không lấy hóa đơn bán hàng. Điều này đã tiếp tay một cách vô ý cho
DN thực hiện hành vi trốn thuế, gian lận thuế.
4. Các nguyên nhân dẫn đến hiện tượng gian lận trốn thuế của doanh hiện nay.
Tình trạng gian lận thuế, trốn thuế dẫn đến việc thất thu thuế là vấn đề vô cùng nghiêm
trọng mà mỗi quốc gia đều phải đối mặt. Đối với Việt Nam, thực trạng trốn thuế, gian lận
thuế xảy ra do các nguyên nhân sau:
a. Nguyên nhân chủ quan:

* Hệ thống thuế còn nhiều bất cập, chưa theo kịp được tốc độ phát triển của nền kinh
tế trong giai đoạn hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam.
+ Chính sách thành lập doanh nghiệp theo Luật Doanh nghiêp Việt Nam khá thông
thoáng, nhưng việc theo dõi nắm bắt tình hình hoạt động của doanh nghiệp đó như thế nào
thì còn buông lỏng. Từ khâu hậu kiểm, quản lí doanh nghiệp sau giấy phép đến sự phối
hợp giữa cơ quan thuế và các cơ quan quản lí Nhà nước còn nhiều kẽ hở, tạo điều kiện cho
việc thành lập các doanh nghiệp ma. Mặt khác cơ chế thanh toán giữa các giao dịch kinh tế
còn chưa bắt buộc thông qua hệ thống ngân hàng do vậy rất khó kiểm soát việc các hoạt
động kinh tế đó đã phát sinh thực tế hay chỉ riêng giấy tờ.
+ Hệ thống thuế vừa chưa bao quát hết được nguồn thu, vừa chồng chéo, trùng lặp:
hầu hết các sắc thuế hiện hành đều quá phức tạp theo chế độ đa thuế suất.
+ Công tác xây dựng chương trình kế hoạch phối hợp phòng, chống thất thu thuế thu
nhập doanh nghiệp chưa được thực hiện một cách triệt để, thiếu tính quyết liệt, công tác chỉ
đạo còn chưa bám, chưa giải quyết được nhiệm vụ mà Đảng và Nhà nước đề ra trong công
cuộc phòng, chống gian lận thuế.
+ Nền kinh tế nước ta chưa phải là nền kinh tế hiện đại, các giao dịch kinh doanh chưa
thực hiện bởi công nghệ kĩ thuật cao còn phụ thuộc vào tiền mặt, còn chưa bắt buộc thông
qua ngân hàng do vậy khó có thể kiểm soát các hoạt động kinh tế đó có xảy ra trện thực tế
hay chỉ trên giấy tờ. Điều này tạo điều kiện cho các doanh nghiệp thành lập các bộ hồ sơ
thanh toán giả mạo, không thực hiện đầy đủ chế độ hóa đơn chứng từ. còn chưa bắt buộc
thông qua ngân hàng do vậy khó có thể kiểm soát các hoạt động kinh tế đó có xảy ra trện
thực tế hay chỉ trên giấy tờ.
* Về cán bộ thuế:
- Quá trình cải cách thuế mới tập trung nhiều đến khía cạnh chính sách mà chưa có sự
quan tâm thích đáng đến việc cải cách hành chính thuế, dẫn đến năng lực quản lý hành
chính thuế thấp, hiệu quả chưa cao, làm xuất hiện nhiều tồn tại trong công tác hành thu.
Công tác quản lí và khai thác nguồn thu thuế ở một số địa phương chưa thật sự chặt chẽ và
hiệu quả.
+ Công tác kiểm tra giám sát, xử lí các vi phạm của các cơ quan chức năng cũng chưa
được quyết liệt nên nhiều doanh nghiệp đã lợi dụng lỗ hổng này để khai man trốn thuế.

Chế tài xử phạt các hành vi vi phạm trong lĩnh vựa thuế chưa đủ mạnh, chưa có tính răn đe,
việc bị phạt vài ba trăm triệu so với khoản lợi khổng lồ mà doanh nghiệp thu được qua việc

11


trốn thuế, gian lận thuế là không đáng kể. Hơn nữa, một số cán bộ thuế chưa làm tròn trách
nhiệm thậm chí thoái hóa biến chất vì tư lợi riêng, đặt lợi ích cá nhân lên trên lợi ích tập
thể; tiếp tay cho cá nhân, doanh nghiệp gian lận thuế, gây thất thu thuế cho Nhà nước.
+ Trình độ, năng lực chuyên môn còn hạn chế, không đáp ứng được các yêu cầu của
công tác quản lý thuế TNDN.
+ Công tác kiểm tra, giám sát chưa thực sự chú trọng đúng mức và xử lý các vi phạm
của các cơ quan chức năng cũng chưa được quyết liệt, nên nhiều doanh nghiệp đã lợi dụng
lỗ hổng này để khai man trốn thuế.
+ Quy trình và các biện pháp quản lý thuế TNDN thiếu chặt chẽ, kém hiệu quả:
b. Nguyên nhân khách quan:
+ Các doanh nghiệp chưa có ý thức tự giác nộp thuế, chưa thực sự coi nghĩa vụ nộp
thuế là nghĩa vụ công dân. Tính luật pháp trong nghĩa vụ nộp thuế chưa cao, chưa trở thành
nguyên tắc tối cao của các nhà kinh doanh. Nhiều doanh nghiệp cố tình hoạch toán, ghi
chép sai lệch nội dung để giảm doanh thu, giảm lãi để nộp thuế ít hơn, chuyển kê khai từ
hoạt động kinh doanh nộp thuế cao sang hoạt động kinh doanh nộp thuế thấp
+ Đối tượng nộp thuế cho rằng nhà nước quy định nghĩa vụ nộp thuế là làm giảm sút
lợi ích vật chất mà lẽ ra họ phải được hưởng. Vì vậy họ tìm cách để trốn thuế nghĩa vụ.
+ Công tác tuyên truyền, phổ biến chính sách, chế độ thuế chưa đi vào chiều sâu, còn
mang tính hình thức.
+ Về phía người tiêu dùng: Nhận thức của người tiêu dùng về thuế còn chưa đầy đủ,
tạo điều kiện cho các cơ sở, doanh nghiệp gian lận thuế vì cảm thấy việc lấy hóa đơn mua
hàng là không cần thiết.
5. Những đề xuất pháp lý đẩy mạnh phòng chống gian lận, trốn thuế doanh nghiệp
hiện nay.

Để khắc phục những khó khăn, tồn tại, phấn đấu hoàn thành nhiệm vụ thu NSNN năm
2013, toàn ngành Thuế đã và đang quyết liệt triển khai đồng bộ các giải pháp sau:
Một là, bám sát, triển khai đầy đủ, kịp thời chương trình công tác, sự chỉ đạo, điều
hành của Chính phủ, Bộ Tài chính; Triển khai thực hiện nghiêm túc, kịp thời, Nghị quyết
số 01 và 02/NQ-CP; đảm bảo đúng chính sách, chế độ; công khai, minh bạch và công bằng
góp phần thúc đẩy phát triển sản xuất, kinh doanh, nuôi dưỡng và phát triển bền vững
nguồn thu cho NSNN. Tổ chức triển khai thực hiện tốt Chỉ thị số 09/CT-TTg ngày
24/5/2013 về việc tăng cường chỉ đạo điều hành thực hiện nhiệm vụ tài chính – NSNN
năm 2013; Tăng cường rà soát, nắm chắc đối tượng, nguồn thu ngân sách trên địa bàn;
Quản lý chặt chẽ công tác hoàn thuế, cũng như phối hợp chặt chẽ giữa cơ quan thu, cơ
quan tài chính và các lực lượng chức năng trong công tác quản lý thu, chống thất thu và xử
lý nợ đọng, chống gian lận thương mại, chống buôn lậu, chống chuyển giá.
Hai là, chỉ đạo các cục thuế địa phương đẩy mạnh kiểm tra, rà soát số lượng DN đăng
ký kinh doanh để phát hiện kịp thời các trường hợp thực tế có kinh doanh nhưng không
đăng ký kinh doanh, không đăng ký thuế để đưa vào diện quản lý. Tập trung rà soát việc kê
khai của các tổ chức, cá nhân, phát hiện ngay các trường hợp kê khai không đúng để có
biện pháp chấn chỉnh kịp thời; theo dõi chặt chẽ việc kê khai thuế của các DN có số thu
lớn, yêu cầu kê khai sát số phát sinh.
Ba là, thực hiện đầy đủ, kịp thời và công khai, minh bạch các chính sách ưu đãi về
thuế cho các DN; tạo thuận lợi góp phần giúp DN sớm hồi phục và phát triển sản xuất kinh
doanh; Tham mưu cho UBND các địa phương thành lập Ban chỉ đạo đôn đốc thu nộp ngân

12


sách tại địa phương, tăng cường các biện pháp quản lý thu, khai thác nguồn thu, chống thất
thu và nợ đọng thuế năm 2013.
Bốn là, tăng cường công tác tuyên truyền, hỗ trợ người nộp thuế ở tất cả các khâu, các
bộ phận, các lĩnh vực thông qua việc đổi mới phương thức, phát triển đa dạng, phong phú
các hình thức tuyên truyền, biểu dương, khen thưởng kịp thời những tổ chức, cá nhân chấp

hành tốt chính sách pháp luật thuế. Đồng thời, công khai DN có hành vi trốn thuế, gian lận
thuế, nhất là những DN sử dụng hoá đơn bất hợp pháp.
Năm là, chỉ đạo các cục thuế địa phương tăng cường công tác kiểm tra việc phát hành,
sử dụng hóa đơn đối với các DN mới thành lập. Đẩy nhanh tiến đô thực hiện thí điểm dự
án chống giả hóa đơn và khẩn trương xây dựng cơ sở dữ liệu bảng kê hóa đơn và ứng dụng
đối chiếu chéo hóa đơn giũa các cục thuế trên địa phương trong phạm vi toàn quốc.
Sáu là, công khai các doanh nghiệp có hành vi trốn thuế- nhất là các doanh nghiệp sử
dụng hóa đơn bất hợp pháp và có chế tài xử phạt thật nặng cho hành vi này. Đưa danh sách
các công ty ma lên thông tin đại chúng để mọi người biết và sau đó là dùng hình thức xử
phạt nặng để răn đe việc hợp tác với các công ty ma này.
Theo nghị định quy định về xử phạt vi phạm hành chính về thuế và cưỡng chế thi hành
quyết định hành chính thuế:
+ Đối với một trong các hành vi vi phạm như khai sai về đối tượng không chịu thuế,
khai tăng định mức sản xuất sản phẩm gia công, định mức sản xuất sản phẩm xuất khẩu từ
nguyên liệu, vật tư nhập khẩu so với thực tế sử dụng, và các hành vi không khai hoặc khai
sai khác làm thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế miễn, giảm, được hoàn bị
phạt 20% trên số tiền đó.
+ Nếu cá nhân vi phạm thì mức phạt bằng ½ mức phạt đối với các tổ chức.
+ Đối với các hành vi trốn thuế, gian lận thuế TNDN
* Thì ngoài việc nộp đủ số tiền thuế theo quy định, còn bị phạt 1 lần số tiến thuế trốntrong trường hợp không có tình tiết tăng nặng.
* Trường hợp có tình tiết tăng nặng: mỗi tình tình tiết tăng nặng phạt tăng lên 0,2 lần
nhưng không vượt quá 3 lần số tiền thuế trốn, đối với cá nhân thì mỗi tình tiết tăng nặng
mức phạt tăng lên 0,1 lần nhưng không vượt qua 1,5 lần số thuế trốn
* Trường hợp vừa có tình tiết tăng nặng vừa có tình tiết giảm nhẹ thì mỗi tình tiết
giảm nhẹ thì được giảm trừ một tình tiết tăng nặng

Kết luận
Thuế là nguồn thu chủ yếu của ngân sách nhà nước, có vai trò quan trọng trong việc
duy trì hoạt động của bộ máy quản lý nhà nước, là công cụ để điều tiết nền kinh tế, thực
hiện công bằng xã hội. Tuy nhiên, cùng với sự phát triển của nền kinh tế, những hành vi

trốn thuế, gian lận thuế ngày càng diễn ra phức tạp, phạm vi rộng khắp, quy mô lớn với
những thủ đoạn tinh vi. Việc tìm hiểu hành vi trốn thuế, gian lận thuế và đề xuất các giải
pháp là thực sự cần thiết trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay.

13


Danh mục tài liệu tham khảo
1. Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2014.
2. Trường Đại học Luật Hà Nội, Giáo trình Luật thuế Việt Nam, Nxb. Công an nhân
dân, Hà Nội, 2016.
3. Thông tư số 166/2013/TT-BTC ngày 15/11/2013 Quy định chi tiết về xử phạt vi
phạm hành chính về thuế. Hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2014.
4. Nghị định số 100/2004/NĐ-CP ngày 25 tháng 02 năm 2004 của Chính phủ về việc
quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thuế.
5. Vũ Minh Trang, “Hoàn thiện các quy định pháp luật nhằm hạn chế tình trạng gian
lận thu thuế thu nhập doanh nghiệp ở nước ta hiện nay”, Khóa luận tốt nghiệp, 2012.
6. Phạm Thị Phương, “Trốn thuế, gian lận thuế thu nhập doanh nghiệp ở Việt Nam
hiện nay - Thực trạng và phương hướng hoàn thiện” , Khóa luận tốt nghiệp, 2012.
7. />8. />9. />10. />11. />12. />13. />14. />
14



×