Tải bản đầy đủ (.pdf) (105 trang)

Xử lý nợ xấu trong hệ thống Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.43 MB, 105 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
----------

HOÀNG THANH HUYỀN

XỬ LÝ NỢ XẤU TRONG HỆ THỐNG NGÂN HÀNG TMCP
CƠNG THƢƠNG VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG NGHIÊN CỨU

Hà Nội – 2018


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
----------

HOÀNG THANH HUYỀN

XỬ LÝ NỢ XẤU TRONG HỆ THỐNG NGÂN HÀNG TMCP
CƠNG THƢƠNG VIỆT NAM
Chun ngành: Tài chính – Ngân hàng
Mã số: 60 34 02 01

LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG NGHIÊN CỨU
NGƢỜI HƢỚNG KHOA HỌC: TS. ĐINH THỊ THANH VÂN
XÁC NHẬN CỦA


XÁC NHẬN CỦA CHỦ TỊCH HĐ

CÁN BỘ HƢỚNG DẪN

CHẤM LUẬN VĂN

Hà Nội – 2018


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn này là kết quả nghiên cứu của riêng tôi, chƣa
đƣợc công bố trong bất cứ một cơng trình nghiên cứu nào của ngƣời khác. Việc sử
dụng và trích dẫn tài liệu của các tác giả đƣợc đảm bảo theo đúng các quy định. Các
nội dung tham khảo, trích dẫn các tài liệu, thông tin đƣợc đăng tải trên các sách báo,
tác phẩm, tạp chí và trang web theo danh mục tài liệu tham khảo của luận văn.
Tác giả luận văn

Hoàng Thanh Huyền


LỜI CẢM ƠN
Tôi xin trân trọng cảm ơn các thầy, các cô trƣờng Đại học Kinh tế - Đại học
Quốc Gia Hà Nội đã tận tình hƣớng dẫn, giảng dạy, giúp tơi có đƣợc những kiến thức
nền tảng vững chắc để thực hiện nghiên cứu và hoàn thành luận văn thạc sĩ này.
Tôi cũng xin bày tỏ cảm ơn chân thành tới Cô giáo, TS. Đinh Thị Thanh
Vân, ngƣời đã tận tình hƣớng dẫn, giúp đỡ và đƣa ra những lời góp ý q báu trong
suốt q trình nghiên cứu để giúp tơi có thể hồn thiện luận văn.
Tơi cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành đến tất cả bạn bè, gia đình, những
ngƣời ln kịp thời động viên giúp đỡ tơi vƣợt qua những khó khăn để hồn thành
bài luận văn của mình.

Hà Nội, ngày 15 tháng 11 năm 2018
Tác giả luận văn

Hoàng Thanh Huyền


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .................................................................................................... iii
LỜI CẢM ƠN .......................................................................................................... iv
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT .......................................................................... i
DANH MỤC BẢNG BIỂU ...................................................................................... ii
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ ............................................................................ iii
PHẦN MỞ ĐẦU ........................................................................................................1
CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ
LUẬN CHUNG VỀ XỬ LÝ NỢ XẤU TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI ......4
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu về xử lý nợ xấu tại ngân hàng thƣơng mại ......4
1.1.1. Các cơng trình nghiên cứu nƣớc ngồi .............................................................4
1.1.2. Các cơng trình nghiên cứu trong nƣớc ..............................................................6
1.2. Những cơ sở lý luận về nợ xấu và xử lý nợ xấu tại ngân hàng thƣơng mại ........7
1.2.1. Tổng quan về nợ xấu trong hoạt động tín dụng của Ngân hàng thƣơng mại ....7
1.3. Kinh nghiệm của một số nƣớc trên thế giới về xử lý nợ xấu .............................26
1.3.1. Kinh nghiệm xử lý nợ xấu của một số nƣớc trên thế giới...............................26
1.3.2. Những bài học kinh nghiệm rút ra cho Việt Nam ...........................................29
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1..........................................................................................31
CHƢƠNG 2 PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...................................................32
2.1. Phƣơng pháp thu thập và xử lý số liệu sơ cấp....................................................32
2.1.1. Phƣơng pháp thu thập số liệu sơ cấp...............................................................32
2.2. Phƣơng pháp thu thập và xử lý số liệu thứ cấp ..................................................36
2.2.1. Phƣơng pháp thu thập số liệu thứ cấp .............................................................36
2.2.2. Xử lý thông tin số liệu thứ cấp ........................................................................36

KẾT LUẬN CHƢƠNG 2..........................................................................................38
CHƢƠNG 3. HOẠT ĐỘNG XỬ LÝ NỢ XẤU TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG
MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƢƠNG VIỆT NAM ..................................................39
3.1. Giới thiệu chung về ngân hàng thƣơng mại cổ phần công thƣơng Việt Nam ...39


3.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Ngân hàng TMCP Công thƣơng Việt Nam .39
3.1.2. Cơ cấu tổ chức của NHCTVN ........................................................................40
3.1.3. Kết quả hoạt động kinh doanh ........................................................................41
3.2. Thực trạng xử lý nợ xấu trong hệ thống NHCTVN ...........................................44
3.2.1. Thực trạng nợ xấu tại NHCTVN trong giai đoạn năm 2015-2017 .................44
3.2.2. Các biện pháp xử lý nợ xấu đã đƣợc áp dụng tại NHCTVN ..........................47
3.3. Đánh giá về công tác xử lý nợ xấu tại NHCTVN ..............................................55
3.3.1. Kết quả đạt đƣợc .............................................................................................55
3.3.2. Hạn chế của công tác xử lý nợ xấu tại NHCTVN...........................................56
3.3.3. Những nguyên nhân ảnh hƣởng đến việc xử lý nợ xấu tại NHCTVN............59
KẾT LUẬN CHƢƠNG 3..........................................................................................70
CHƢƠNG 4. NÂNG CAO HIỆU QUẢ XỬ LÝ NỢ XẤU TẠI NGÂN HÀNG
TMCP CÔNG THƢƠNG VIỆT NAM .................................................................71
4.1. Mục tiêu, phƣơng hƣớng hoạt động của Ngân hàng TMCP Công thƣơng Việt Nam.71
4.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả xử lý nợ xấu tại Ngân hàng TMCP Công thƣơng
Việt Nam ...................................................................................................................73
4.2.1. Nâng cao chất lƣợng nguồn nhân lực gắn với giáo dục đạo đức nghề nghiệp.......73
4.2.2. Xây dựng cơ chế lƣơng, khen thƣởng hợp lý..................................................75
4.2.3. Giải pháp về biện pháp xử lý nợ xấu của ngân hàng ......................................76
4.2.4. Giải pháp về công nghệ và cơ cấu tổ chức......................................................79
4.2.5. Giải pháp về quy trình quy chế .......................................................................80
4.2.6. Các giải pháp hỗ trợ khác ................................................................................81
4.3. Một số kiến nghị.................................................................................................83
4.3.1. Kiến nghị với Nhà nƣớc ..................................................................................83

4.3.2. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà Nƣớc...............................................................85
KẾT LUẬN CHƢƠNG 4..........................................................................................89
KẾT LUẬN ..............................................................................................................90
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ...............................................................92
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

STT
1
2
3
4
5

Ký hiệu
DN
DPRR
KH
NHNN
NHTM

6

NHCTVN

7
8


TCTD
TSBD

Nguyên nghĩa
Doanh nghiệp
Dự phòng rủi ro
Khách hàng
Ngân hàng Nhà nƣớc
Ngân hàng thƣơng mại
Ngân hàng Thƣơng mại cổ phần Cơng
thƣơng Việt Nam
Tổ chức tín dụng
Tài sản bảo đảm

i


DANH MỤC BẢNG BIỂU

TT
1
2
3
4
5
6
7

Bảng
Nội dung

Trang
Bảng 3.1 Tình hình hoạt động của NHCTVN giai đoạn 2015-2017
44
Tổng hợp dƣ nợ xấu của NHCTVN theo phân khúc
Bảng 3.2
47
khách hàng giai đoạn 2015- 2017
Bảng 3.3 Tình hình nợ xấu tại NHCTVN theo nhóm nợ
48
Tình hình áp dụng biện pháp hỗ trợ khách hàng giai
Bảng 3.4
50
đoạn 2015 – 2017
Tình hình thanh lý nợ xấu của NHCTVN giai đoạn
Bảng 3.5
52
2015 – 2017
Kết quả trích dự phịng, xử lý nợ xấu từ DPRR của
Bảng 3.6
54
NHCTVN giai đoạn 2015 – 2017
Tỷ trọng nợ xấu đƣợc xử lý bằng từng biện pháp
Bảng 3.7
54
tại NHCTVN giai đoạn 2015 – 2017

ii


DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ


STT
1
2
3

Biểu đồ
Sơ đồ 3.1
Biểu đồ 3.1
Biểu đồ 3.2

4

Biểu đồ 3.3

5

Biểu đồ 3.4

Nội dung
Mơ hình tổ chức của NHCTVN
Tỷ lệ nợ xấu tại NHCTVN
Nợ xấu tại NHCTVN
Tỷ trọng nợ xấu đƣợc xử lý bằng từng biện pháp
tại NHCTVN giai đoạn 2015 - 2017
Tỷ lệ nợ xấu đƣợc xử lý tại NHCTVN giai đoạn
2015 – 2017

iii


Trang
42
47
49
55
56


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài:
Nợ xấu là vấn đề tồn đọng trong nhiều ngân hàng vì hoạt động tín dụng, hoạt
động cho vay ln chứa đựng những rủi ro đáng kể, nợ xấu có thể phát sinh bất cứ
lúc nào. Nợ xấu bản chất là một khoản tiền cho vay mà các ngân hàng thƣơng mại
xác định khơng thể thu hồi lại đƣợc hoặc nếu có thu thì thƣờng mất thời gian và gặp
nhiều khó khăn. Các khoản nợ xấu phát sinh khiến cho ngân hàng phải bỏ chi phí để
trích lập dự phịng cho khoản nợ xấu làm giảm lợi nhuận của ngân hàng và ảnh
hƣởng đến kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng và nợ xấu càng cao thì rủi
ro và tổn thất dòng vốn của các ngân hàng thƣơng mại càng lớn. Hậu quả của nợ
xấu vô cùng nan giải. Nợ xấu tác động tiêu cực đến nền kinh tế nói chung và hoạt
động của các ngân hàng thƣơng mại cũng nhƣ khách hàng nói riêng. Đối với nền
kinh tế, nợ xấu kìm hãm hoạt động sản xuất, kinh doanh, làm gia tăng sức ép tình
trạng lạm phát. Nếu nợ xấu với dịng tín dụng lớn rất có thể sẽ là nguyên nhân chủ
yếu gây ra khủng hoảng hệ thống tài chính ngân hàng dẫn đến khủng hoảng tồn bộ
nền kinh tế. Đối với ngân hàng thƣơng mại, nợ xấu khiến hiệu quả trong việc sử
dụng vốn của các ngân hàng thƣơng mại bị giảm, giảm lợi nhuận, rủi ro dòng tiền
tăng và giảm khả năng thanh toán cho các khoản thanh tốn của ngân hàng... Nợ
xấu khơng đƣợc xử lý dứt điểm sẽ khiến các ngân hàng thƣơng mại có khả năng
mất vốn và mất uy tín trong hoạt động kinh doanh của mình. Nhƣ vậy, có thể thấy
rằng, nợ xấu và hậu quả của nợ xấu trong các ngân hàng thƣơng mại là rất lớn và
đƣợc coi là “cục máu đơng” cần đƣợc “đánh tan” để thị trƣờng tín dụng có thể lƣu

thơng một cách bình thƣờng, ổn định và phát triển.
Trong các ngân hàng thƣơng mại tại Việt Nam, Ngân hàng thƣơng mại cổ
phần Công thƣơng Việt Nam luôn coi việc xử lý nợ xấu là một trong những nhiệm
vụ trọng tâm hàng đầu trong hoạt động kinh doanh của mình và đƣa ra những biện
pháp quyết liệt và tích cực để thu hồi nợ xấu, góp phần thu hồi nợ xấu cho ngân
hàng và giảm tỉ lệ nợ xấu của nền kinh tế xuống dƣới 3% theo chỉ đạo của Chính

1


phủ và Ngân hàng nhà nƣớc, nâng cao lợi nhuận cũng nhƣ uy tín của Ngân hàng
Thƣơng Mại Cổ phần Cơng Thƣơng Việt Nam trong q trình đổi mới, hiện đại hóa
để phát triển và hội nhập với nền kinh tế thế giới.
Việc xử lý nợ xấu là một yêu cầu cấp thiết, có vai trị quan trọng trong tồn
bộ hoạt động quản lý của Ngân hàng cũng nhƣ nền kinh tế và chƣa có đề tài nghiên
cứu nào nghiên cứu về vấn đề xử lý nợ xấu tại Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Cơng
thƣơng Việt Nam. Chính vì vậy, tác giả xin chọn đề tài cho luận văn tốt nghiệp của
mình là: “Xử lý nợ xấu trong hệ thống Ngân hàng thương mại cổ phần Công
thương Việt Nam”
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục đích:
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài này là đánh giá, phân tích thực trạng trong
cơng tác xử lý nợ xấu, từ đó đƣa ra những kiến nghị, giải pháp trong cơng tác xử lý
nợ xấu tại Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Công thƣơng Việt Nam.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu:
Ba nhiệm vụ nghiên cứu chính của bài luận văn đó là:
1. Thứ nhất, đề tài trình bày và làm rõ hơn một số vấn đề về việc xử lý nợ
xấu trong hệ thống Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Công thƣơng Việt Nam.
2. Thứ hai, đánh hoạt động xử lý nợ xấu trong hệ thống Ngân hàng thƣơng
mại cổ phần Công thƣơng Việt Nam.

3. Cuối cùng, đề tài đƣa ra những kiến nghị, giải pháp trong công tác xử lý
nợ xấu tại Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Công thƣơng Việt Nam.
3. Câu hỏi nghiên cứu:
Luận văn sẽ tập trung làm rõ các câu hỏi sau:
Câu hỏi 1: Thực trạng xử lý nợ xấu tại Ngân hàng TMCP Công Thƣơng Việt
Nam nhƣ thế nào?
Câu hỏi 2: Những giải pháp nào để tăng cƣờng công tác xử lý nợ xấu trong
hệ thống Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Công thƣơng Việt Nam?
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu

2


Đối tƣợng nghiên cứu của luận văn: Hoạt động xử lý nợ xấu
Phạm vi nghiên cứu của luận văn:
Về nội dung: Xử lý nợ xấu của NHTM.
Về không gian: Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Công thƣơng Việt Nam
Về thời gian: Từ năm 2015 đến năm 2017, các phƣơng hƣớng, giải pháp đến
năm 2020.
5. Kết cấu của bài luận văn:
Ngoài phần mở đầu và phần kết luận, bài luận văn đƣợc chia làm 4 chƣơng.
Chƣơng 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu và cơ sở lý luận chung về xử lý
nợ xấu tại Ngân hàng thƣơng mại.
Chƣơng 2: Phƣơng pháp nghiên cứu.
Chƣơng 3: Hoạt động xử lý nợ xấu tại Ngân hàng TMCP Công thƣơng Việt Nam.
Chƣơng 4: Giải pháp nâng cao hoạt động xử lý nợ xấu tại Ngân hàng TMCP
Công thƣơng Việt Nam.

3



CHƢƠNG 1.
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG
VỀ XỬ LÝ NỢ XẤU TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu về xử lý nợ xấu tại ngân hàng thƣơng mại
Tại nƣớc ngoài cũng nhƣ ở Việt Nam đã có nhiều bài viết, cơng trình nghiên
cứu có liên quan đến đề tài luận văn ở các khía cạnh khác nhau, có thể khái qt
một số nghiên cứu nhƣ sau:
1.1.1. Các cơng trình nghiên cứu nước ngoài
Theo P. Volker, cựu Chủ tịch Cục dự trữ liên bang Mỹ (FED): “Nếu ngân
hàng khơng có những khoản nợ xấu thì đó khơng phải là hoạt động kinh doanh”.
Điều này cho thấy rằng, nợ xấu là một thực tế hiển nhiên ở bất cứ ngân hàng nào, kể
cả các ngân hàng hàng đầu trên thế giới bởi có nhiều rủi ro nằm ngồi tầm kiểm
sốt của con ngƣời. Tuy nhiên, sự khác biệt cơ bản của những ngân hàng có năng
lực quản trị nợ xấu là khả năng kiểm sốt nợ xấu ở một tỷ lệ có thể chấp nhận đƣợc
bằng việc xây dựng một mơ hình quản lý hiệu quả, phù hợp với môi trƣờng hoạt
động để hạn chế đƣợc những rủi ro nợ xấu mang tính chủ quan và những rủi ro khác
có thể kiểm soát đƣợc.
Vào tháng 11/2004, hội nghị thƣờng niên của Hiệp hội Ngân Hàng Châu Á
(viết tắt ABA) đã nhóm họp và đƣa ra những vấn đề thảo luận trong đó đã bàn đến
việc ứng dụng Hiệp ƣớc mới về vốn (Basel II) nhằm mục đích hạn chế đƣợc các rủi
ro trong hoạt động của các NHTM trong hiệp hội. Hầu hết các ý kiến trong hội nghị
đều cho rằng các ngân hàng trong khu vực cần nâng cấp hơn nữa để đáp ứng đƣợc
những quy định của Basel II.
Trong vài thập kỷ gần đây, vấn đề nợ xấu ngày càng thu hút đƣợc nhiều sự
quan tâm, hầu hết các nghiên cứu đều chỉ ra rằng hậu quả trực tiếp của tỷ lệ nợ xấu
tăng cao trong hệ thống ngân hàng là sự phá sản của ngân hàng. Một số nghiên cứu
về nguyên nhân phá sản của ngân hàng đã chỉ ra rằng chất lƣợng tài sản là một yếu
tố dự đoán vỡ nợ rất quan trọng về mặt thống kê (Dermirgue-Kunt 1989, Barr và


4


Siems 1994) và các tổ chức ngân hàng trƣớc khi phá sản ln có mức nợ xấu cao
hoặc rất cao.
Bên cạnh đó, nhiều lập luận lại cho rằng trì trệ kinh tế là một trong những
nguyên nhân chính của nợ xấu ngân hàng và mỗi khoản nợ xấu tại một khu vực tài
chính đƣợc xem là hình ảnh phản chiếu của một doanh nghiệp yếu kém và không
lợi nhuận. Từ quan điểm này cho thấy việc giảm thiểu nợ xấu là điều kiện cần thiết
để cải thiện trạng thái kinh tế bởi nếu nợ xấu vẫn tồn tại và tiếp tục gia tăng, các
nguồn lực sẽ mắc kẹt trong những khu vực khơng lợi nhuận, kìm hãm sự phát triển
kinh tế và làm giảm hiệu quả kinh tế.
Aqel (2001) chỉ ra rằng việc cấp các khoản tín dụng bao gồm một vài bƣớc
đó là: Đảm bảo độ an tồn của các tài liệu pháp lý và đảm bảo các điều kiện trong
hợp đồng với khách hàng, yêu cầu khách hàng cung cấp đầy đủ thông tin, các biện
pháp buộc khách hàng phải trả đúng hạn và cung cấp các khoản bảo đảm và xác
nhận, đánh giá cao yếu tố cam kết trả nợ vốn vay của khách hàng. Trong các
nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng, tác giả cho rằng rủi ro từ phía khách hàng là
nguyên nhân chủ yếu. Đối với các khách hàng cá nhân các nguyên nhân nhƣ: thiếu
năng lực tài chính, năng lực pháp lý, sử dụng vốn sai mục đích và đặc biệt là ý
muốn chủ quan của ngƣời đi vay cố tình khơng trả nợ. Hoặc đối với các khách hàng
doanh nghiệp thì năng lực chun mơn và uy tín lãnh đạo của doanh nghiệp bị giảm
thấp, thiếu quan tâm đến vấn đề điều hành sản xuất kinh doanh, hay trong quá trình
hội nhập quốc tế, các doanh nghiệp trong nƣớc khơng có đủ năng lực cạnh tranh với
các doanh nghiệp nƣớc ngoài…Tất cả các nguyên nhân trên đều dẫn đến khả năng
phát sinh và mất kiểm soát nợ xấu của ngân hàng.
Nghiên cứu của Thaher và Alamrat (2006) chỉ ra rằng các ngân hàng cần
phân tích tín dụng nhằm giảm thiểu rủi ro, nâng cao hiệu quả của tín dụng trƣớc khi
cấp các khoản tín dụng. Nhằm đạt đƣợc mục đích tăng trƣởng, một số ngân hàng
sẵn sàng nới lỏng các quy định về hồ sơ cho vay, làm sai quy trình tín dụng, khơng

phân chia tỷ trọng cho vay theo từng ngành, theo thời hạn hoặc theo đối tƣợng
khách hàng…Ngân hàng càng có tốc độ phát triển nhanh thì ngày càng phải hoàn
thiện hệ thống để đảm bảo an toàn, hiệu quả tránh những rủi ro luôn thƣờng trực.

5


1.1.2. Các cơng trình nghiên cứu trong nước
Về các nghiên cứu trong nƣớc, tác giả Huỳnh Thế Du (2004) trong chƣơng
trình giảng dạy kinh tế Fulbright, TP Hồ Chí Minh đã đƣa ra một số mơ hình xử lý
nợ xấu trên thế giới: gồm mơ hình xử lý nợ tập trung mà Hoa Kỳ và một số nƣớc
Đông Á nhƣ: Thái Lan, Indonesia, Hàn Quốc…đang áp dụng. Và mơ hình xử lý nợ
phi tập trung một số nƣớc nhƣ Hungary, Ba Lan…Tác giả cũng tiến hành phân tích
rất kỹ về mặt ƣu – nhƣợc điểm của từng loại mơ hình. Đối với nghiên cứu này, vấn
đề về quá trình xử lý nợ xấu, cũng nhƣ xây dựng mơ hình quản lý nợ xấu đối với
các NHTM Việt Nam đã đƣợc đề cập, tuy nhiên tác giả hồn tồn khơng có một mơ
hình kiểm định nào về các nhân tố ảnh hƣởng đến tỷ lệ nợ xấu NHTM. Việc xây
dựng và kiểm định các mơ hình này là rất cần thiết, bởi tỷ lệ nợ xấu và hoạt động
quản lý nợ xấu chịu ảnh hƣởng bởi rất nhiều yếu tố, việc kiểm định mối quan hệ
này với nghiên cứu tại các NHTM Việt Nam sẽ là cơ sở để tác giả đƣa ra những giải
pháp cụ thể của mình.
Tác giả Nguyễn Đức Cƣờng (2006), tạp chí Thị trƣờng Tài chính tiền tệ, đã
đề cập tới những ứng dụng của nguyên tắc của Basel trong hoạt động quản lý nợ
xấu của một số quốc gia trên thế giới. Bài viết của Hà Thị Thuý Vân (2007) trên tạp
chí Tài chính doanh nghiệp, số 4 cũng đƣa ra các giải pháp giảm thiểu rủi ro trong
hoạt động quản lý nợ xấu các ngân hàng. Hay nhƣ bài viết của tác giả Nguyễn Đào
Tố (2008) trên tạp chí Ngân hàng, số 5 cũng đã nhấn mạnh tới sự cần thiết phải ứng
dụng những nguyên tắc Basel trong quản lý nợ xấu và xây dựng mơ hình quản trị
rủi ro tín dụng đối với các NHTM Việt Nam. So với các nghiên cứu ở trên, thì các
bài viết này có ƣu điểm là đã tiếp cận cách quản lý nợ xấu hiện đại theo tiêu chuẩn

quốc tế, cụ thể là ứng dụng các nguyên tắc của Ủy ban Basel về Giám sát ngân hàng
Luận văn thạc sỹ “Giải pháp xử lý nợ xấu cho hệ thống Ngân hàng thƣơng
mại Việt Nam” của tác giả Nguyễn Đình Hảo (2012) bảo vệ tại Trƣờng Đại học
kinh tế TP Hồ Chí Minh. Luận văn đã hệ thống hóa các lý luận cơ bản về tín dụng,
nợ xấu, kết hợp với phân tích thực trạng nợ xấu của hệ thống NHTM cũng nhƣ
ngun tắc và mơ hình xử lý nợ xấu. Từ đó bài nghiên cứu đề xuất một số giải pháp

6


xử lý nợ xấu cho hệ thống NHTM Việt Nam, bao gồm các giải pháp cho các NHTM
và các kiến nghị cho NHNN và Chính phủ.
Hay nhƣ tác giả Trần Văn Ba (2012) với đề tài luận văn thạc sỹ “Quản lý nợ
xấu tại Ngân hàng Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Phú Tài” bảo vệ tại
Đại học Đà Nẵng cũng đã phân tích đƣợc tình hình quản lý nợ xấu tại Chi nhánh
Ngân hàng Đầu tƣ và Phát triển Phú Tài. Từ đó đề xuất các giải pháp nhằm hồn
thiện cơng tác quản lý nợ xấu tại Chi nhánh.
Có thể thấy, các nghiên cứu trên đây đã đƣa ra các khái niệm, nguyên nhân
và hạn chế trong q trình xử lý nợ xấu, từ đó đƣa ra một số giải pháp nâng cao
công tác xử lý nợ xấu trong hoạt động ngân hàng thƣơng mại. Tuy nhiên chƣa có
nghiên cứu chuyên sâu riêng nào về quản công tác xử lý nợ xấu tại Ngân hàng
thƣơng mại cổ phần Công thƣơng Việt Nam giai đoạn 2015 – 2017. Vì vậy, trên cơ
sở kế thừa đồng thời phát triển các khía cạnh mới mà các nghiên cứu trƣớc đây
chƣa quan tâm đến, tác giả đã lựa chọn đề tài “Xử lý nợ xấu trong hệ thống Ngân
hàng thƣơng mại cổ phần Công thƣơng Việt Nam” để nghiên cứu. Đây là đề tài
thực sự có ý nghĩa trong giai đoạn hiện nay, khi mà công tác xử lý nợ đang là một
trong những nhiệm vụ hàng đầu của các NHTM, cũng nhƣ sự quan tâm của Chính
phủ, của NHNN để đƣa nợ xấu của nền kinh tế về dƣới 3%.
1.2. Những cơ sở lý luận về nợ xấu và xử lý nợ xấu tại ngân hàng thƣơng mại
1.2.1. Tổng quan về nợ xấu trong hoạt động tín dụng của Ngân hàng thương mại

1.2.1.1. Khái niệm nợ xấu
Nhóm chuyên gia tƣ vấn (AEG) của Liên Hợp quốc cho rằng định nghĩa nợ
xấu chỉ nên đƣợc sử dụng nhƣ hƣớng dẫn cho các ngân hàng (AEG, 2004). AEG đã
thống nhất định nghĩa về nợ xấu nhƣ sau: “Về cơ bản một khoản nợ được coi là nợ
xấu khi quá hạn trả lãi và/hoặc gốc trên 90 ngày; hoặc các khoản lãi chưa trả từ 90
ngày trở lên đã được nhập gốc, tái cấp vốn hoặc chậm trả theo thoả thuận; hoặc
các khoản phải thanh toán đã thanh toán dưới 90 ngày nhưng có lý do chắc chắn để
nghi ngờ về khả năng khoản vay sẽ được thanh toán đầy đủ”. Nói cách khác, nợ xấu
đƣợc xác định dựa trên hai yếu tố: (i) quá hạn trên 90 ngày; và (ii) nghi ngờ về khả

7


năng trả nợ.
Thực tế, khái niệm nợ xấu khơng hồn toàn đồng nhất ở các quốc gia khác
nhau cũng nhƣ giữa các tổ chức quốc tế. Có thể kể đến một số quan niệm điển hình,
đó là:
Quan niệm về nợ xấu của Quỹ tiền tệ quốc tế (IMF) đã đƣợc đề cập trong tài
liệu “Hƣớng dẫn tính các chỉ số lành mạnh tài chính” là: “Nợ xấu là những khoản
nợ có lãi hoặc /và gốc quá hạn 90 ngày hoặc trên 90 ngày, các khoản lãi quá hạn
90 ngày hoặc trên 90 ngày được vốn hóa, tái tài trợ hoặc hoãn trả nợ theo thỏa
thuận, hoặc quá hạn dưới 90 ngày nhưng có các dấu hiệu khác cho thấy người vay
khơng có khả năng thanh tốn đầy đủ về gốc và lãi”.
Uỷ ban Basel về Giám sát ngân hàng (BCBS) không đƣa ra định nghĩa cụ
thể về nợ xấu nhƣng trong các hƣớng dẫn về các thông lệ chung tại nhiều quốc gia
về quản lý rủi ro tín dụng, BCBS xác định, việc khoản nợ bị coi là khơng có khả
năng hoàn trả khi một trong hai hoặc cả hai điều kiện sau xảy ra: (i) ngân hàng đánh
giá ngƣời vay khơng có khả năng trả nợ đầy đủ khi ngân hàng chƣa thực hiện hành
động gì để cố gắng thu hồi nợ (ii) ngƣời vay đã quá hạn trả nợ quá 90 ngày. BCBS
đặc biệt nhấn mạnh tới khái niệm “mất mát có thể xảy ra trong tƣơng lai” khi đánh

giá một khoản vay, theo đó nợ xấu sẽ bao gồm toàn bộ các khoản cho vay đã quá
hạn 90 ngày và có dấu hiệu ngƣời đi vay khơng trả đƣợc nợ. Tuy nhiên, một vài
quốc gia lại quan niệm nợ xấu bao gồm các khoản nợ quá hạn 31 ngày quá hạn,
hoặc các khoản nợ quá hạn 61 ngày cũng đƣợc tính vào danh mục nợ xấu. Do đó,
việc đánh giá và so sánh số liệu nợ xấu giữa các quốc gia cần phải hết sức thận
trọng và đƣợc kiểm tra kỹ lƣỡng các qui định cụ thể định tính và định lƣợng ở từng
quốc gia.
Khái niệm nợ xấu theo quan điểm của IMF lại cho rằng khi khoản vay bị
giảm giá trị, nó sẽ đƣợc đƣa vào diện không đƣợc cộng dồn, cụ thể: nguồn thu nhập
từ lãi cho vay của các khoản vay này sẽ không đƣợc cộng dồn trên báo cáo thu nhập
của ngân hàng. Điểm cần lƣu ý là có những tình huống kinh tế có thể dẫn tới việc
khoản vay có thể đƣợc xếp vào tình trạng khơng đƣợc cộng dồn, ví dụ nhƣ khi suy

8


thối kinh tế hoặc khi cơng nghệ thơng tin có sự thay đổi mạnh, thêm vào đó, trong
định nghĩa của IMF, phần thứ hai của nợ xấu sẽ không đƣợc tính là nợ tốt kể cả khi
thay thế nó bằng một khoản nợ mới.
1.2.1.2. Phân loại nợ xấu
Viện Tài chính Quốc tế (Institute of International Finance) đề xuất phân loại
nợ thành 5 nhóm bao gồm:
Nợ đủ tiêu chuẩn(Standard): là nợ có gốc và lãi trong hạn, khơng có dấu
hiệu khó khăn trong thanh tốn nợ và dự báo có thể thanh toán gốc và lãi đúng hạn,
đầy đủ theo cam kết.
Nợ cần chú ý (Watch): Là nợ trong tình trạng nếu khơng có các biện pháp xử
lý có thể tăng nguy cơ khơng thanh tốn đầy đủ gốc và lãi. Vì vậy đây là khoản nợ
cần đƣợc chú ý hơn mức bình thƣờng.
Nợ dưới tiêu chuẩn (Substandard): là khoản nợ nghi ngờ về khả năng thanh
toán đầy đủ gốc, lãi theo cam kết, hoặc gốc hoặc/ và lãi quá hạn trên 90 ngày, hoặc

tài sản đảm bảo giảm giá trị dẫn đến nguy cơ giảm giá trị khoản vay nếu không xử
lý kịp thời.
Nợ nghi ngờ (Doubtful): là nợ đƣợc xác định không thể thu hồi đầy đủ gốc,
lãi trong điều kiện hiện hành hoặc lãi hoặc /và gốc quá hạn trên 180 ngày. Nợ nhóm
này đã bị giảm giá trị nhƣng chƣa mất vốn hồn tồn vì cịn có những yếu tố đƣợc
xác định có thể tác động cải thiện chất lƣợng nợ.
Nợ mất vốn (Loss): là nợ đƣợc đánh giá khơng có khả năng thu hồi hoặc gốc
hoặc/và lãi quá hạn trên 1 năm.
Nợ xấu bao gồm nợ 3 nhóm cuối.
Tại Việt Nam, khái niệm nợ xấu đƣợc đề cập trong Điều 10, điều 11, Thông
tƣ số 02/2013/TT- NHNN ngày 21/1/2013 của NHNN Việt Nam Quy định việc
phân loại tài sản có, mức trích, phƣơng pháp trích lập dự phòng rủi ro và việc sử
dụng dự phòng để xử lý rủi ro trong hoạt động của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân
hàng nƣớc ngồi và Thơng tƣ 9/2014/TT-NHNN ngày 18/3/2014 sửa đổi, bổ sung
một số điều của Thông tƣ số 02/2013/TT-NHNN (gọi tắt là Thông tƣ 02 và Thông

9


tƣ 09), cụ thể:
- “Nợ xấu” là các khoản nợ thuộc các nhóm 3, 4 và 5 bao gồm nợ dƣới tiêu

chuẩn, nợ nghi ngờ, nợ có khả năng mất vốn. Theo đó, các tổ chức tín dụng phải
thực hiện phân loại nợ theo phƣơng pháp định lƣợng, trong đó các khoản nợ nhóm
3, nhóm 4 và nhóm 5 đƣợc phân vào nợ xấu:
- Nợ nhóm 3 (nợ dƣới tiêu chuẩn) bao gồm: (i) Nợ quá hạn từ 91 ngày đến

180 ngày; (ii) Nợ gia hạn nợ lần đầu; (iii) Nợ đƣợc miễn hoặc giảm lãi do khách
hàng không đủ khả năng trả lãi đầy đủ theo hợp đồng tín dụng; (iv) Nợ thuộc một
trong các trƣờng hợp sau đây:

+ Nợ của khách hàng hoặc bên bảo đảm là tổ chức, cá nhân thuộc đối tƣợng
mà tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nƣớc ngồi khơng đƣợc cấp tín dụng theo
quy định của pháp luật;
+ Nợ đƣợc bảo đảm bằng cổ phiếu của chính tổ chức tín dụng hoặc cơng ty
con của tổ chức tín dụng hoặc tiền vay đƣợc sử dụng để góp vốn vào một tổ chức
tín dụng khác trên cơ sở tổ chức tín dụng cho vay nhận tài sản bảo đảm bằng cổ
phiếu của chính tổ chức tín dụng nhận vốn góp;
+ Nợ khơng có bảo đảm hoặc đƣợc cấp với điều kiện ƣu đãi hoặc giá trị vƣợt quá
5% vốn tự có của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nƣớc ngồi khi cấp cho khách
hàng thuộc đối tƣợng bị hạn chế cấp tín dụng theo quy định của pháp luật;
+ Nợ cấp cho các công ty liên kết hoặc công ty con của tổ chức tín dụng
hoặc doanh nghiệp mà tổ chức tín dụng nắm quyền kiểm sốt có giá trị vƣợt các tỷ
lệ giới hạn theo quy định của pháp luật;
+ Nợ có giá trị vƣợt quá các giới hạn cấp tín dụng, trừ trƣờng hợp đƣợc phép
vƣợt giới hạn theo quy định của pháp luật;
+ Nợ vi phạm các quy định của pháp luật về cấp tín dụng, quản lý ngoại hối và
các tỷ lệ bảo đảm an toàn đối với tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nƣớc ngoài;
+ Nợ vi phạm các quy định nội bộ về cấp tín dụng, quản lý tín dụng, chính
sách dự phịng rủi ro của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nƣớc ngoài.
(v) Nợ đang thu hồi theo kết luận thanh tra.

10


- Nợ nhóm 4 (Nợ nghi ngờ) bao gồm: (i) Nợ quá hạn từ 181 ngày đến 360

ngày; (ii) Nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn dƣới 90 ngày theo thời hạn
trả nợ đƣợc cơ cấu lại lần đầu; (iii) Nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai;(iv)
Khoản nợ quy định tại điểm c; (iv) khoản 1 Điều này quá hạn từ 30 ngày đến 60
ngày kể từ ngày có quyết định thu hồi; (v) Nợ phải thu hồi theo kết luận thanh tra

nhƣng đã quá thời hạn thu hồi đến 60 ngày mà vẫn chƣa thu hồi đƣợc; (vi) Nợ đƣợc
phân loại vào nhóm 4 theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này.
- Nợ nhóm 5 (Nợ có khả năng mất vốn) bao gồm: (i) Nợ quá hạn trên 360

ngày; (ii) Nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn từ 90 ngày trở lên theo thời
hạn trả nợ đƣợc cơ cấu lại lần đầu; (iii) Nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai quá
hạn theo thời hạn trả nợ đƣợc cơ cấu lại lần thứ hai; (iv) Nợ cơ cấu lại thời hạn trả
nợ lần thứ ba trở lên, kể cả chƣa bị quá hạn hoặc đã quá hạn; (v) Khoản nợ quy định
tại điểm c (iv) khoản 1 Điều này quá hạn trên 60 ngày kể từ ngày có quyết định thu
hồi; (vi) Nợ phải thu hồi theo kết luận thanh tra nhƣng đã quá thời hạn thu hồi trên
60 ngày mà vẫn chƣa thu hồi đƣợc; (vii) Nợ của khách hàng là tổ chức tín dụng
đƣợc NHNN cơng bố đặt vào tình trạng kiểm sốt đặc biệt, chi nhánh ngân hàng
nƣớc ngoài bị phong tỏa vốn và tài sản; (viii) Nợ đƣợc phân loại vào nhóm 5 bao
gồm các khoản nợ quá hạn từ 91 ngày trở lên; các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả
nợ lần đầu; các khoản nợ đƣợc miễn hoặc giảm lãi do khách hàng không đủ khả
năng trả lãi đầy đủ theo hợp đồng tín dụng.
Tại Điều 11, các khoản nợ đƣợc phân loại theo phƣơng pháp định tính và nợ
xấu thuộc nhóm 3, 4, 5 bao gồm các khoản nợ dƣới tiêu chuẩn (nhóm 3), bao gồm:
Các khoản nợ đƣợc tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nƣớc ngồi đánh giá là
khơng có khả năng thu hồi nợ gốc và lãi khi đến hạn. Các khoản nợ này đƣợc tổ
chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nƣớc ngoài đánh giá là có khả năng tổn thất.
Các cam kết ngoại bảng đƣợc tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nƣớc ngồi
đánh giá là khách hàng khơng có khả năng thực hiện đầy đủ nghĩa vụ theo cam kết.
Nợ nhóm 4 (Nợ nghi ngờ) bao gồm: Các khoản nợ đƣợc tổ chức tín dụng, chi nhánh
ngân hàng nƣớc ngồi đánh giá là có khả năng tổn thất cao. Các cam kết ngoại bảng

11


mà khả năng khách hàng không thực hiện cam kết là rất cao.

Nợ nhóm 5 (Nợ có khả năng mất vốn) bao gồm: Các khoản nợ đƣợc tổ chức
tín dụng, chi nhánh ngân hàng nƣớc ngồi đánh giá là khơng còn khả năng thu hồi,
mất vốn bao gồm nợ đƣợc đánh giá là khơng có khả năng thu hồi gốc và lãi đến khi
đến hạn; nợ nghi ngờ (nhóm 4) bao gồm nợ đƣợc đánh giá là có khả năng tổn thất
cao; và nợ có khả năng mất vốn (nhóm 5), bao gồm nợ đƣợc đánh giá là khơng cịn
khả năng thu hồi, mất vốn.
Việc NHNN ban hành Thông tƣ 02 và Thông tƣ 09 nhằm thay thế cho Quyết
định 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/4/2005 Quyết định về việc ban hành quy định
về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phịng để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt
động ngân hàng của tổ chức tín dụng (từ đây gọi là Quyết định 493) và một số văn
bản khác. Thông tƣ 02 và Thơng tƣ 09 có thể khiến các TCTD phải công bố tỷ lệ nợ
xấu cao hơn trƣớc đây làm căn cứ cho việc trích lập dự phịng rủi ro tín dụng nhiều
hơn bởi văn bản này có một số tiêu chí khắt khe hơn trong việc phân loại nợ.
Nhƣ vậy, nợ xấu thƣờng đƣợc xác định căn cứ vào hai yếu tố chính là thời
gian quá hạn hoặc khả năng trả nợ của khách hàng. Có thể hiểu một cách khái quát
nợ xấu là những khoản nợ được đánh giá khơng có khả năng thanh tốn đầy đủ,
đúng hạn theo cam kết.
1.2.1.3. Các biện pháp xử lý nợ xấu
Xử lý nợ xấu của các NHTM có 3 ý nghĩa lớn: giải phóng vốn nợ đọng để
tái quay vòng đầu tƣ cho nền kinh tế, làm lành mạnh mơi trƣờng tín dụng, nâng cao
năng lực tài chính các NHTM trong quá trình hội nhập quốc tế.
Về nguyên tắc, để xử lý nợ xấu hiệu quả, ngân hàng phải căn cứ vào đặc
điểm rủi ro từng khoản nợ để lựa chọn cách xử lý thích hợp nhằm đảm có thể tận
thu số nợ đã cho vay. Hiện nay, các biện pháp xử lý nợ xấu đƣợc chia làm 2 nhóm:
Nhóm 1: Biện pháp hỗ trợ khách hàng để rút giảm dần dƣ nợ
Biện pháp hỗ trợ khách hàng để rút giảm dần dƣ nợ thƣờng đƣợc áp dụng
trong trƣờng hợp ngân hàng đánh giá khách hàng có thể phục hồi năng lực sản xuất
kinh doanh để từ đó có thể trả đủ nợ cho ngân hàng. Trƣờng hợp này ngân hàng sẽ áp

12



dụng các biện pháp hỗ trợ để tạo điều kiện cho khách hàng có thời gian khắc phục khó
khăn, khơi phục năng lực sản xuất kinh doanh, từ đó tạo ra nguồn trả nợ dần cho ngân
hàng. Các khoản nợ đƣợc xử lý theo phƣơng án này phải thỏa mãn điều kiện: (1)
Khách hàng vẫn đang hoạt động kinh doanh và có khả năng tạo ra nguồn thu; (2) Ngân
hàng đánh giá khách hàng có thể khơi phục năng lực trả nợ và hoàn thành nghĩa vụ trả
nợ; (3) Khách hàng có thiện chí trong việc trả nợ ngân hàng.
(1) Cơ cấu lại nợ

Cơ cấu lại nợ đƣợc sử dụng khi một khoản nợ đến kỳ hạn trả nợ nhƣng
ngân hàng đánh giá khách hàng khơng có khả năng trả nợ theo lịch trả nợ đã cam
kết trƣớc đó do khách hàng gặp khó khăn trong sản xuất kinh doanh. Trƣờng hợp
này ngân hàng có thể điều chỉnh kỳ hạn nợ hoặc gia hạn nợ nhằm tạo điều kiện cho
khách hàng có thể có khả năng trả nợ đầy đủ đúng hạn theo thời hạn đƣợc cơ cấu
lại. Các khoản nợ đƣợc cơ cấu lại phải trên cơ sở khi cơ cấu lại khách hàng có khả
năng khơi phục sản xuất kinh doanh. Từ đó tạo nguồn thu để trả nợ cho ngân hàng.
Áp dụng biện pháp này đòi hỏi ngân hàng phải đánh giá chính xác khả
năng phục hồi năng lực trả nợ sau khi cơ cấu lại. Trong trƣờng hợp việc cơ cấu lại
không cải thiện năng lực trả nợ sẽ làm nguy cơ rủi ro cao hơn.
(2) Cho vay tiếp để duy trì hoạt động

Đây là biện pháp ngân hàng sử dụng cho các khách hàng có khó khăn tạm
thời dẫn đến khơng hồn thành nghĩa vụ trả nợ. Trƣờng hợp này, nếu xét thấy việc
cho vay bổ sung vốn có thể giải quyết khó khăn, giúp khách hàng khôi phục năng
lực sản xuất kinh doanh, từ đó có thể hồn thành nghĩa vụ trả nợ cũ và nợ mới.
Phƣơng án này có lợi đối với cả ngân hàng và khách hàng bởi khách hàng có thể
tránh đƣợc áp lực trả nợ để tiếp tục kinh doanh còn ngân hàng tránh giảm đƣợc nợ
quá hạn. Tuy nhiên, biện pháp này bị giới hạn bởi thời hạn đƣợc phép cho vay của
ngân hàng và chỉ có thể áp dụng trong trƣờng hợp triển vọng kinh doanh của khách

hàng đƣợc đánh giá là tốt. Khó khăn trong việc trả các khoản nợ đến hạn chỉ là tạm
thời do những ngun nhân khơng cơ bản, có thể phục hồi đƣợc nếu đƣợc tiếp vốn
để hoạt động. Nếu dừng cho vay thì khách hàng khơng khắc phục đƣợc khó khăn

13


(3) Giảm/miễn lãi

Ngân hàng có thể áp dụng biện pháp giảm/miễn lãi cho vay đối với khách
hàng nhằm thu hồi đủ số nợ gốc đã cho vay. Biện pháp này đƣợc áp dụng nhằm
giảm bớt khó khăn về tài chính cho khách hàng (khách hàng bị tổn thất về tài sản
dẫn đến khó khăn về tài chính khơng trả đƣợc nợ), tạo điều kiện cho khách hàng
khôi phục hoạt động sản xuất kinh doanh, ổn định cuộc sống, khuyến khích khách
hàng trả một phần hoặc toàn bộ khoản nợ xấu còn lại tại ngân hàng.
(4) Tư vấn cho khách hàng

Trong những trƣờng hợp nhất định, ngân hàng có thể đóng vai trị là ngƣời
hƣớng dẫn, tƣ vấn trên nhiều khía cạnh nhằm tác động đến việc cải thiện hiệu quả
sản xuất kinh doanh, quản lý tài chính, từ đó tạo điều kiện tăng doanh thu, lợi nhuận
và nguồn trả nợ cho ngân hàng.
(5) Hỗ trợ khách hàng thu hồi công nợ

Trong trƣờng hợp khách hàng có khó khăn trong việc trả nợ do có quá
nhiều khoản phải thu chƣa thu đƣợc. Để hỗ trợ khách hàng có nguồn trả nợ, ngân
hàng có thể hỗ trợ khách hàng trong việc thu hồi công nợ. Đặc biệt, trong trƣờng
hợp các khoản phải thu của khách hàng có liên quan trực tiếp đến những đối tƣợng
đang có quan hệ giao dịch với ngân hàng (là khách hàng vay vốn, gửi tiền tại ngân
hàng), ngân hàng có thể dựa vào mối quan hệ của mình để hỗ trợ khách hàng thu
hồi cơng nợ, từ đó hồn thành nghĩa vụ trả nợ cho ngân hàng.

Nhóm 2: Biện pháp thanh lý nợ.
Đối với các khoản nợ mà khách hàng khơng cịn khả năng khơi phục lại
năng lực trả nợ, việc áp dụng các biện pháp khai thác nợ không thể thu hồi nợ, ngân
hàng cần thanh lý nợ để hạn chế tác động tiêu cực, đặc biệt là gây tổn thất tài chính
cho ngân hàng. Biện pháp thanh lý nợ nên áp dụng trong các trƣờng hợp:khách
hàng khơng có thiện chí trả nợ hoặc tình hình tài chính của khách hàng suy giảm
mạnh, khơng có khả năng phục hồi.
(1) Xử lý tài sản đảm bảo

Đối với các khoản nợ xấu có TSBĐ khơng thể cơ cấu lại nợ, khách hàng
14


chây ỳ khơng chịu trả nợ hoặc khơng cịn khả năng trả nợ, ngân hàng phải tiến hành
hoàn thiện các thủ tục pháp lý để xử lý TSĐB. Thông thƣờng, TSBĐ có thể xử lý
theo một trong 3 hình thức: bán TSBĐ để thu nợ hoặc chuyển quyền sở hữu sang
cho ngân hàng hoặc cho thuê để thu hồi nợ.
Để giảm thiểu rủi ro khi xử lý TSBĐ, Ngân hàng cần có qui định cụ thể về
chính sách bảo đảm tiền vay, đặc biệt là danh mục TSBĐ trên cơ sở khả năng quản
lý của mình. Khi nhận một TSBĐ ngân hàng cần chú ý đến các thủ tục pháp lý để
ràng buộc trách nhiệm của bên bảo đảm và dành quyền ƣu tiên xử lý TSBĐ về
mình. Trong quá trình quản lý TSBĐ, ngân hàng cần thƣờng xuyên xem xét đánh
giá lại giá trị tài sản, trong trƣờng hợp tài sản giảm giá, cần yêu cầu khách hàng bổ
sung tài sản theo qui định.
(2) Bán nợ

Là khi các khoản nợ hiện đang còn dƣ nợ hoặc đang theo dõi ngoại bảng
đƣợc các NHTM chuyển giao quyền chủ nợ cho tổ chức hoặc cá nhân trong và
ngồi nƣớc có nhu cầu mua nợ. Việc chuyển giao khoản nợ đƣợc đồng thời tiến
hành với việc chuyển giao các nghĩa vụ của bên nợ và các bên có liên quan. NHTM

có thể bán bán một phần hoặc toàn bộ khoản nợ, bán cho nhiều bên mua nợ khác
nhau và có thể đƣợc mua, bán nhiều lần. Phƣơng thức bán nợ có thể đƣợc thực hiện
thông qua đấu giá các khoản nợ theo qui định về đấu giá tài sản hoặc thông qua đàm
phán trực tiếp giữa bên bán hoặc bên mua hoặc thơng qua mơi giới. Cịn giá mua
nợ, bán nợ có thể do các bên thỏa thuận trực tiếp hoặc thông qua môi giới hoặc giá
cao nhất trong trƣờng hợp khoản nợ đƣợc bán theo phƣơng thức đấu giá.
Biện pháp này đƣợc ngân hàng sử dụng nhằm tận thu nợ xấu, khắc phục và
xử lý đƣợc nợ tồn đọng, làm trong sạch, lành mạnh bảng cân đối kế toán, đảm bảo
ngân hàng hoạt động an toàn, hiệu quả và phát triển bền vững. Thông thƣờng các
khoản mua, bán nợ hiện nay của các NHTM là các khoản nợ xấu, nợ tồn đọng đã lâu,
khó xử lý bằng các biện pháp thơng thƣờng trong khi các biện pháp khác ngân hàng
khơng có đủ năng lực tài chính hoặc hành lang pháp lý để thực hiện. Ngân hàng đánh
giá biện pháp bán toàn bộ khoản nợ là biện pháp hiệu quả nhất giúp ngân hàng nhanh
15


chóng thu đƣợc tiền về để thực hiện quay vịng vốn, mặt khác nhằm giảm nợ xấu, cơ
cấu lại danh mục tín dụng, giảm chi phí quản lý các khoản nợ xấu này.
Khi bán các khoản nợ xấu ngân hàng thƣờng phải chấp nhận bán thấp hơn
mệnh giá để có thể thu hồi vốn nhanh và tránh ảnh hƣởng tới những khoản nợ còn
lại. Để biện pháp này thực sự hiệu quả cần sự phát triển hơn nữa thị trƣờng mua,
bán nợ và NHTW cần có những qui định và hƣớng dẫn cụ thể hơn nữa để các
NHTM có hành lang pháp lý trong việc thực hiện.
Trong hoạt động mua, bán nợ các ngân hàng thƣờng thành lập một tổ chức
có tính chun mơn hóa cao gọi là Cơng ty quản lý nợ và khai thác tài sản (AMC),
công ty này sẽ tiếp nhận các khoản nợ và thực hiện việc mua, bán tiếp theo. Ngồi
ra các ngân hàng cịn có thể bán nợ cho Cơng ty mua, bán nợ của Chính phủ.
(3) Bán nợ cho VAMC

Bán nợ cho VAMC hiện đang thực theo thông tƣ 19/2013/TT- NHNN

ngày 6/9/2013 “Qui định về việc mua bán và xử lý nợ xấu của công ty VAMC”.
Theo quy định TCTD sẽ bán các khoản nợ xấu nội bảng của mình và nhận trái
phiếu đặc biệt do VAMC phát hành. Trái phiếu đặc biệt có thời hạn 5 năm và
TCTD phải trích lập dự phòng cho Trái phiếu đặc biệt này tối thiểu 20% giá
trị/năm. Sau 5 năm nếu TCTD không xử lý thu hồi đƣợc khoản nợ xấu thì sẽ phải
nhận lại khoản nợ xấu này từ VAMC và trả lại Trái phiếu đặc biệt, đồng thời dùng
dự phịng đã trích cho Trái phiếu đặc biệt để xử lý rủi ro khoản nợ xấu.
Việc bán nợ cho VAMC là một biện pháp mới đƣợc áp dụng và đƣợc nhiều
ngân hàng coi nhƣ “cây đũa thần” để phù phép nợ xấu. Vì rất nhanh chóng nợ xấu
đƣợc đƣa ra khỏi các báo cáo và tỷ lệ trích lập dự phịng giảm đi rất lớn, có lợi cho
ngân hàng. Tuy nhiên việc bán đi nợ xấu nhƣng khơng thu đƣợc tiền mặt, phải trích
lập dự phòng, nhận về trái phiếu đặc biệt với giá thấp hơn dƣ nợ nhƣng không đƣợc
hƣởng lãi, nếu nợ xấu không đƣợc xử lý dứt điểm sau 5 năm sẽ đƣợc trả về cho
ngân hàng. Những điều này chứng tỏ bán nợ cho VAMC không phải là phép màu
trong xử lý nợ xấu đối với các ngân hàng mà chỉ là biện pháp xử lý kỹ thuật để
nhanh chóng giảm nợ xấu nội bảng trên sổ sách của ngân hàng. Bản chất nợ xấu của
16


×