Tải bản đầy đủ (.pdf) (123 trang)

Quản lý hoạt động giáo dục kĩ năng sống cho học sinh các trường tiểu học thị xã Phú Thọ Tỉnh Phú Thọ trong bối cảnh hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.5 MB, 123 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

TRỊNH THỊ PHƢƠNG

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO
HỌC SINH CÁC TRƢỜNG TIỂU HỌC THỊ XÃ PHÚ THỌ,
TỈNH PHÚ THỌ TRONG BỐI CẢNH HIỆN NAY

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC

HÀ NỘI - 2017


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

TRỊNH THỊ PHƢƠNG

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO
HỌC SINH CÁC TRƢỜNG TIỂU HỌC THỊ XÃ PHÚ THỌ,
TỈNH PHÚ THỌ TRONG BỐI CẢNH HIỆN NAY

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Mã số: 8 14 01 14

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. TRỊNH VĂN MINH

HÀ NỘI - 2017



LỜI CẢM ƠN
Sau thời gian học tập và nghiên cứu tại Trường Đại học Giáo dục- Đại
học Quốc gia Hà Nội, được sự giúp đỡ, chỉ bảo tận tình của các thầy, cô giáo,
cùng với sự nỗ lực của bản thân, tác giả đã hoàn thành luận văn khoa học:
“Quản lý hoạt động giáo dục kĩ năng sống cho học sinh các trường tiểu học
thị xã Phú Thọ, Tỉnh Phú Thọ trong bối cảnh hiện nay”.
Tác giả xin gửi lời tri ân sâu sắc đến các thầy giáo, cô giáo, cán bộ Trường
Đại học Giáo dục - Đại học Quốc gia Hà Nội đã tận tình giảng dạy, truyền thụ
những kiến thức và kinh nghiệm quý báu, tạo mọi điều kiện để tác giả hoàn
thành chương trình khóa học cũng như việc nghiên cứu của mình.
Đặc biệt, tác giả xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS.TS.
Trịnh Văn Minh, người hướng dẫn khoa học, đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo
cho tác giả trong việc định hướng cũng như trong suốt quá trình thực hiện đề
tài này.
Tác giả xin chân thành cảm ơn sự cộng tác của các đồng chí trong BGH,
các nhà giáo, các em học sinh và cha mẹ học sinh của các trường tiểu học trên
địa bàn thị xã Phú Thọ, tỉnh Phú Thọ, đã tạo điều kiện cho tác giả trong suốt
quá trình nghiên cứu cũng như cung cấp thông tin, đóng góp các ý kiến quý
báu để tác giả hoàn thành luận văn của mình.
Mặc dù đã nỗ lực hết mình trong việc học tập, nghiên cứu, thực nghiệm
và hoàn chỉnh luận văn, song chắc chắn rằng luận văn vẫn còn có những thiếu
sót, tác giả rất mong nhận được sự góp ý, chỉ bảo của quý thầy giáo, cô giáo,
các bạn đồng nghiệp và bạn đọc để đề tài được hoàn thiện hơn, góp phần nâng
cao chất lượng giáo dục kỹ năng sống cho học sinh tiểu học nói riêng và nâng
cao chất lượng giáo dục toàn diện cho học sinh nói chung.
Xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, tháng 7 năm 2017
Tác giả


Trịnh Thị Phƣơng

i


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TĂT
BGH

Ban giám hiệu

BPT

Ban phụ trách

CBQL

Cán bộ quản lý

CSVC

Cơ sở vật chất



Gia đình

GD& ĐT

Giáo dục và đào tạo


GDKNS

Giáo dục kỹ năng sống

GV

Giáo viên

GVCN

Giáo viên chủ nhiệm

HĐGD

Hoạt động giáo dục

HS

Học sinh

HSTH

Học sinh tiểu học

KNS

Kỹ năng sống

NGLL


Ngoài giờ lên lớp

NT

Nhà trường

PCGD

Phổ cập giáo dục

PGS

Phó giáo sư

PHHS

Phụ huynh học sinh

PPDH

Phương pháp dạy học

QL

Quản lý

QLGD

Quản lý giáo dục


SL

Số lượng

TB

Trung bình

TH

Tiểu học

TNST

Trải nghiệm sáng tạo

TNTPHCM

Thiếu niên tiền phong Hồ Chí Minh

TPT

Tổng phụ trách

TS

Tiến sỹ

UNESCO


Tổ chức giáo dục, khoa học và văn hóa
Liên hiệp quốc

UNICEF

Quỹ cứu trợ nhi đồng Liên hiệp quốc

VHNT

Văn hóa nhà trường

WHO

Tổ chức y tế thế giới

ii


MỤC LỤC
Trang
Lời cảm ơn ......................................................................................................... i
Danh mục các từ viết tắt.................................................................................... ii
Danh mục các bảng .......................................................................................... vi
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KĨ
NĂNG SỐNG VÀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KĨ NĂNG
SỐNG CHO HỌC SINH TIỂU HỌC TRONG BỐI CẢNH HIỆN NAY ....... 5
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề ................................................................. 5
1.1.1. Về hoạt động GDKNS ..................................................................... 5
1.1.2. Về quản lý hoạt động GDKNS ........................................................ 7

1.2. Các khái niệm cơ bản............................................................................... 8
1.2.1. Quản lý, QLGD, quản lý nhà trường .............................................. 8
1.2.2. Kỹ năng sống, giáo dục kỹ năng sống .......................................... 11
1.2.3. Quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống.................................... 13
1.3. GDKNS cho HSTH trong bối cảnh hiện nay......................................... 14
1.3.1. Vị trí, nhiệm vụ, quyền hạn của trường tiểu học .......................... 14
1.3.2. Vị trí, vai trò của GDKNS theo yêu cầu đổi mới đối với giáo
dục Tiểu học ............................................................................................ 15
1.3.3. Hoạt động GDKNS cho HS tiểu học trong bối cảnh đổi mới
giáo dục hiện nay .................................................................................... 16
1.4. Quản lý hoạt động GDKNS cho HS trong bối cảnh hiện nay ............ 22
1.4.1. Quản lý việc xác định mục tiêu hoạt động GDKNS...................... 22
1.4.2. Quản lý việc xây dựng nội dung hoạt động GDKNS .................... 23
1.4.3. Quản lý việc sử dụng các phương pháp thực hiện hoạt động GDKNS..... 23
1.4.4. Quản lý các hình thức tổ chức GDKNS ........................................ 24
1.4.5. Quản lý công tác kiểm tra, đánh giá ............................................. 25
1.4.6. Quản lý việc phối hợp các lực lượng tham gia GDKNS............... 26
1.4.7. Quản lý môi trường, các điều kiện phục vụ hoạt động GDKNS ....... 28
1.5. Những yếu tố ảnh hƣởng đến công tác quản lí hoạt động GDKNS
cho HS tiểu học .............................................................................................. 29

iii


1.5.1. Nhận thức của các lực lượng tham gia quản lý HĐGD ............... 29
1.5.2. Đặc điểm tâm sinh lý của HS tiểu học .......................................... 30
1.5.3. Năng lực, trình độ chuyên môn và phẩm chất của đội ngũ
CBQL, giáo viên ...................................................................................... 36
1.5.4. Văn hóa nhà trường ...................................................................... 36
1.5.5. Các điều kiện CSVC ...................................................................... 38

Tiểu kết chƣơng 1 .......................................................................................... 40
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG
SỐNG VÀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG
CHO HỌC SINH CÁC TRƢỜNG TIỂU HỌC TRÊN ĐỊA BÀN THỊ
XÃ PHÚ THỌ - TỈNH PHÚ THỌ TRONG BỐI CẢNH HIỆN NAY...........41
2.1. Khái quát về tình hình giáo dục thị xã Phú Thọ, tỉnh Phú Thọ ........ 41
2.1.1. Về giáo dục Tiểu học..................................................................... 41
2.1.2. Mạng lưới trường, lớp, quy mô HS ............................................... 43
2.1.3. Chất lượng giáo dục HS................................................................ 44
2.2. Tổ chức khảo sát thực trạng ................................................................. 44
2.2.1. Mục đích khảo sát ......................................................................... 44
2.2.2. Đối tượng khảo sát ........................................................................ 44
2.2.3. Nội dung khảo sát ......................................................................... 45
2.2.4. Phương pháp khảo sát .................................................................. 45
2.3. Kết quả nghiên cứu thực trạng ............................................................. 45
2.3.1. Thực trạng hoạt động GDKNS cho HSTH trên địa bàn thị xã
Phú Thọ ................................................................................................... 45
2.3.2. Thực trạng quản lý hoạt động GDKNS cho HSTH trên địa
bàn thị xã Phú Thọ .................................................................................. 58
2.4. Đánh giá chung về thực trạng ............................................................... 67
CHƢƠNG 3: BIỆN PHÁP QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ
NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƢỜNG TIỂU HỌC TRÊN
ĐỊA BÀN THỊ XÃ PHÚ THỌ TRONG BỐI CẢNH HIỆN NAY ........... 71
3.1 Nguyên tắc đề xuất biện pháp ................................................................ 71
3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính thống nhất thực hiện mục tiêu giáo
dục cấp tiểu học ...................................................................................... 71
3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính hệ thống ............................................... 72

iv



3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính phù hợp ................................................ 72
3.1.5. Nguyên tắc đảm bảo có hiệu quả .................................................. 73
3.2. Một số biện pháp quản lí hoạt động GDKNS cho HS trên địa
bàn thị xã Phú Thọ trong giai đoạn hiện nay. ............................................ 73
3.2.1. Tổ chức nâng cao nhận thức cho giáo viên, HS, phụ huynh
HSvà các lực lượng tham gia GDKNS cho HS khác về vị trí, vai trò
của hoạt động GDKNS ............................................................................ 73
3.2.2. Chỉ đạo đa dạng hóa các nội dung, phương pháp và hình
thức tổ chức hoạt động GDKNScho HS .................................................. 77
3.2.3. Chỉ đạo tăng cường công tác kiểm tra, đánh giá hoạt động GDKNS..... 82
3.2.4. Quản lý việc phối hợp các lực lượng tham gia GDKNS cho HS ....... 84
3.2.5. Đảm bảo các điều kiện phục vụ hoạt động GDKNS ..................... 89
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp ........................................................... 91
3.4. Khảo nghiệm tính cấp thiết và khả thi của các biện pháp ................. 93
3.4.1. Đối tượng khảo nghiệm................................................................. 93
3.4.2. Kết quả khảo nghiệm..................................................................... 93
Tiểu kết chƣơng 3 .......................................................................................... 96
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ............................................................... 97
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 99
PHỤ LỤC ..................................................................................................... 102

v


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1:

Nhận thức của CBQL, GV và PH về KNS ................................ 45


Bảng 2.2:

Nhận thức về sự cần thiết của hoạt động GDKNS .................... 46

Bảng 2.3:

Mức độ thực hiện mục tiêu GDKNS cho HS ............................ 47

Bảng 2.4:

Mức độ thực hiện nội dung GDKNS cho HS ............................ 49

Bảng 2.5:

Mức độ thực hiện các phương pháp GDKNS cho HS .............. 52

Bảng 2.6:

Mức độ thực hiện các hình thức GDKNS cho HS .................... 53

Bảng 2.7:

Thực trạng công tác kiểm tra, đánh giá hoạt động GDKNS
cho HS tiểu học.......................................................................... 54

Bảng 2.8:

Mức độ thực hiện việc phối hợp với các lực lượng giáo dục
trong và ngoài nhà trường để tổ chức hoạt động GDKNS
cho HS........................................................................................ 56


Bảng 2.9:

Môi trường, điều kiện phục vụ hoạt động GDKNS cho HS
tiểu học....................................................................................... 57

Bảng 2.10: Thực trạng quản lý việc xác định mục tiêu hoạt động GDKNS ...... 58
Bảng 2.11: Thực trạng quản lý nội dung hoạt động GDKNS cho HS ......... 59
Bảng 2.12: Thực trạng quản lý các phương pháp và hình thức tổ chức
GDKNS cho HS ......................................................................... 61
Bảng 2.13: Thực trạng quản lý việc phối hợp các lực lượng tham gia
GDKNS cho HS ......................................................................... 62
Bảng 2.14: Thực trạng quản lý môi trường, các điều kiện phục vụ hoạt
động GDKNS............................................................................. 64
Bảng 2.15: Kết quả đánh giá hiệu quả thực hiện công tác kiểm tra đánh
giá hoạt động GDKNS của BGH trong các nhà trường ............ 66
Bảng 3.1:

Kết quả khảo nghiệm tính cần thiết và tính khả thi của các
biện pháp .................................................................................... 94

vi


MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Luật giáo dục 2005 đã nêu: Mục tiêu của giáo dục là đào tạo con người
Việt Nam phát triển toàn diện. Chiến lược phát triển giáo dục Việt Nam giai
đoạn 2011-2020 đã nêu: Đến năm 2020, nền giáo dục nước ta được đổi mới
căn bản và toàn diện theo hướng chuẩn hóa, dân chủ hóa và hội nhập quốc tế;

chất lượng giáo dục được nâng cao một cách toàn diện, gồm: giáo dục đạo đức,
KNS, năng lực sáng tạo, năng lực thực hành, năng lực ngoại ngữ và tin học;
đáp ứng nhu cầu nhân lực, nhất là nhân lực chất lượng cao phục vụ sự nghiệp
công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và xây dựng nền kinh tế tri thức; đảm
bảo công bằng xã hội trong giáo dục và cơ hội học tập suốt đời cho mỗi công
dân, từng bước hình thành xã hội học tập…. Như vậy việc GDKNS (KNS) cho
HS (HS) là một trong những nội dung quan trọng trong thực hiện mục tiêu giáo
dục toàn diện cho thế hệ trẻ.
GDKNS sẽ giúp các em tự chủ, tự tin vào bản thân, có tinh thần trách
nhiệm, tính kỷ luật, trau dồi, rèn luyện phẩm chất đạo đức; biết tương thân
tương ái, chia sẻ, giúp đỡ người khác, tạo sự hứng thú trong học tập, lao động
và sáng tạo. Việc GDKNS tích cực sẽ giúp các em có cơ hội được rèn luyện
thói quen, nhìn nhận vấn đề lạc quan hơn, biết cách đối diện, thích nghi và
vượt qua những khó khăn, thử thách trong học tập và cuộc sống.
Tuy nhiên, thực tế hiện nay mỗi gia đình chỉ có từ 1 đến 2 con nên phần
lớn các em HS rất được nuông chiều, phụ thuộc vào cha mẹ, nhiều bậc phụ
huynh ép các con học nhiều để có thành tích và cũng vì bệnh thành tích mà
đôi khi giáo viên chú trọng trang bị kiến thức cho HS mà xem nhẹ vấn đề
GDKNS. Thời gian gần đây, trên địa bàn thị xã Phú Thọ cũng như các nơi
khác trên cả nước, dư luận đang “nóng” lên vì những thông tin HS tiểu học
đang bị nhồi nhét kiến thức, thiếu những KNS cơ bản cho bản thân như: thiếu
mạnh dạn, thiếu tự tin hoặc hiếu thắng, dễ bị va vấp với bạn bè và người xung

1


quanh, hay khi gặp khó khăn chưa biết tìm kiếm sự hỗ trợ, giúp đỡ của mọi
người, có thể bị sai lầm trong khi ra quyết định hay giải quyết vấn đề và nhiều
HS không biết tự chăm sóc bảo vệ mình dẫn đến những hiện tượng đau lòng
như: Bị tai nạn thương tích, bị lạm dụng, bị lôi kéo vào những hành vi có

hại... Là một cán bộ quản lí bậc tiểu học trên địa bàn thị xã tôi luôn băn
khoăn, trăn trở làm thế nào để HS trên địa bàn thị xã được trang bị một số
KNS cơ bản cần thiết để các em tự chăm sóc bản thân và tránh được những
rủi ro không đáng có, vì vậy tôi chọn đề tài nghiên cứu: "Quản lý hoạt động
giáo dục kĩ năng sống cho học sinh các trường tiểu học thị xã Phú Thọ,
Tỉnh Phú Thọ trong bối cảnh hiện nay”.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận về KNS, đặc biệt nghiên cứu thực trạng
về giáo dục và quản lý hoạt động GDKNS của BGH tại các trường tiểu học
thị xã Phú Thọ, tỉnh Phú Thọ trong bối cảnh hiện nay, đề tài đề xuất một số
biện pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng hoạt động GDKNS cho HS, góp
phần nâng cao hiệu quả giáo dục trên địa bàn nghiên cứu.
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Hoạt động GDKNS ở các trường tiểu học.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Quản lý hoạt động GDKNS cho HS các trường TH trên địa bàn thị xã
Phú Thọ
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để triển khai thực hiện đề tài này, chúng tôi xác định 3 nhiệm vụ chính
sau đây:
- Nghiên cứu cơ sở lý luận của hoạt động GDKNS, quản lý hoạt động
GDKNS cho HS
- Nghiên cứu thực trạng hoạt động GDKNS và thực trạng quản lý hoạt
đông GDKNS cho HS tiểu học thị xã Phú Thọ, tỉnh Phú Thọ

2


- Đề xuất một số biện pháp quản lý hoạt động GDKNS cho HSTH trên

địa bàn thị xã Phú Thọ, tỉnh Phú Thọ
5. Câu hỏi nghiên cứu
Cần áp dụng những biện pháp quản lý nào để nâng cao hiệu quả của
hoạt động GDKNS tại các trường tiểu học trên địa bàn thị xã Phú Thọ, tỉnh
Phú Thọ, đáp ứng được yêu cầu giáo dục hiện nay và phù hợp với đối tượng
và bối cảnh của địa phương?
6. Giả thuyết nghiên cứu
Hoạt động GDKNS cho HSTH trên địa bàn Thị xã Phú Thọ bên cạnh
những ưu điểm còn có một số hạn chế, bất cập, chưa đạt kết quả như mong muốn;
nếu nghiên cứu xây dựng được các biện pháp quản lý phù hợp với đối tượng, điều
kiện địa bàn thì hoạt động này sẽ được đổi mới và mang lại chất lượng.
7. Phạm vi nghiên cứu
Luận văn tập trung nghiên cứu công tác quản lý hoạt động GDKNS của
7 trường TH trên địa bàn thị xã Phú Thọ đảm bảo tính đại diện cho những địa
bàn khác nhau của thị xã từ năm học 2014-2015 đến năm học 2016-2017.
8. Phƣơng pháp nghiên cứu
8.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý thuyết
Phương pháp phân tích, tổng hợp lý thuyết: Thông qua đọc tài liệu
sách, báo, tạp chí và các tài liệu khác, tôi dùng phương pháp này để phân tích,
tổng hợp lý thuyết liên quan đến đề tài để thu thập thông tin cần thiết.
Phương pháp phân loại, hệ thống hoá lý thuyết: Trên cơ sở phân loại, hệ
thống hoá lý thuyết cần thiết để làm rõ cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu.
8.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
+ Phương pháp quan sát
- Quan sát HS: Thông qua các giờ học môn Đạo đức (Hành động, lời
nói, nét mặt, cử chỉ …), quan sát qua các HĐGD tập thể, các hoạt động trải
nghiệm sáng tạo…
- Quan sát giáo viên: Dự giờ và quan sát giờ dạy của giáo viên, quan sát
việc chỉ đạo, hướng dẫn HS tham gia các hoạt động.


3


+ Phương pháp phỏng vấn: Trực tiếp trò chuyện với giáo viên bộ môn
và HS để tìm hiểu nhận thức như thế nào về vai trò, ý nghĩa của KNS, việc
thực hiện kỹ năng này.
+ Phương pháp điều tra viết: Sử dụng An-ket lấy ý kiến của giáo viên,
HS để thu thập thông tin cần nghiên cứu.
+ Phương pháp lấy ý kiến chuyên gia: Gặp trực tiếp các chuyên gia
trong lĩnh vực giáo dục, các giáo viên có kinh nghiệm, các nhà quản lý xin ý
kiến, trao đổi về những vấn đề có liên quan đến đề tài như thực trạng, hệ
thống tiêu chí, hệ thống biện pháp GDKNS cho người học.
+ Phương pháp khảo nghiệm sư phạm: Để kiểm nghiệm tính khoa học,
hiệu quả và khả thi của các biện pháp đã đề xuất.
8.3. Các Phương pháp bổ trợ: Tôi sử dụng các phương pháp thống kê
toán học để xử lý kết quả nghiên cứu, tăng mức độ tin cậy cho đề tài.
9. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn đề tài
Ý nghĩa lý luận
Đề tài củng cố lý luận về KNS bậc tiểu học, giúp cho cán bộ, giáo viên,
HS, phụ huynh HS hiểu hơn về KNS.
Tổng kết, bổ sung lý luận về công tác quản lý hoạt động GDKNS hiện
nay cho HS các trường tiểu học thị xã Phú Thọ, tỉnh Phú Thọ
10. Cấu trúc đề tài
Ngoài mục lục, danh mục các bảng, phần mở đầu, kết luận, khuyến
nghị, tài liệu tham khảo và phụ lục, nội dung của đề tài gồm 3 chương:
Chƣơng 1. Cơ sở lí luận về quản lý hoạt động GDKNS cho HS tiểu học
trong bối cảnh hiện nay.
Chƣơng 2. Thực trạng quản lý hoạt động GDKNS cho HS các trường
tiểu học trên địa bàn thị xã Phú Thọ, tỉnh Phú Thọ trong bối cảnh hiện nay.
Chƣơng 3. Biện pháp quản lý hoạt động GDKNS cho HS các trường

tiểu học trên địa bàn thị xã Phú Thọ, tỉnh Phú Thọ trong bối cảnh hiện nay.

4


CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KĨ NĂNG SỐNG VÀ
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KĨ NĂNG SỐNG CHO HỌC
SINH TIỂU HỌC TRONG BỐI CẢNH HIỆN NAY
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Về hoạt động GDKNS
Thuật ngữ “Kỹ năng sống” được người Việt Nam biết đến bắt đầu từ
chương trình của UNICEF (1996) "GDKNS để bảo vệ sức khỏe và phòng
chống HIV/AIDS cho thanh thiếu niên trong và ngoài nhà trường". Thời gian
đầu của chương trình, khái niệm KNS được giới thiệu bao gồm những kỹ
năng đó là: Kỹ năng tự nhận thức, kỹ năng giao tiếp, kỹ năng ra quyết định,
kỹ năng xác định giá trị, kỹ năng kiên định và kỹ năng đạt mục tiêu. Ở giai
đoạn này chủ đề giáo dục sức khỏe được tập trung chủ yếu. Sang giai đoạn
hai, chương trình này mang tên: "Giáo dục sống khỏe mạnh và KNS" trong đó
nội dung GDKNS đã được phát triển sâu sắc hơn. Thuật ngữ “KNS” được
hiểu một cách rộng rãi hơn “KNS là các kỹ năng thiết thực mà con người cần
đến để có cuộc sống an toàn và khỏe mạnh” [1, tr. 40 - 43].
Trong những năm đầu của thế kỷ XXI, một số bộ Luật của Nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam sửa đổi cũng đã có những định hướng và điều
khoản liên quan đến việc trang bị KNS cho HS như: Luật chăm sóc và giáo
dục trẻ em năm 2004 hay Luật giáo dục năm 2005. Từ năm 2001, Bộ Giáo
dục và Đào tạo thực hiện GDKNS cho HS phổ thông qua dự án “Giáo dục
sống khoẻ mạnh, KNS cho trẻ và vị thành niên” với sáng kiến và hỗ trợ của
UNICEF tại Việt Nam.
Năm học 2007 - 2008, Bộ Giáo dục và đào tạo bắt đầu triển khai

phong trào thi đua “Xây dựng trường học thân thiện, HS tích cực”, trong đó
có các mục tiêu liên quan đến GDKNS như: Rèn luyện kỹ năng ứng xử phù
hợp với các tình huống trong cuộc sống; thói quen và kỹ năng làm việc -

5


sinh hoạt theo nhóm; Rèn luyện sức khỏe và ý thức bảo vệ sức khỏe; Rèn
luyện kỹ năng ứng xử văn hóa, chung sống hòa bình, chống tai nạn giao
thông, đuối nước và các tai nạn thương tích khác, phòng ngừa bạo lực và
các tệ nạn xã hội...
Nhận thấy tầm quan trọng của việc GDKNS cho HS, có nhiều tác giả
cũng bắt đầu nghiên cứu và viết một số tài liệu liên quan đến lĩnh vực KNS,
các tác giả đi sâu nghiên cứu về hoạt động GDKNS, các biện pháp GDKNS,
do đó đã có rất nhiều công trình nghiên cứu khoa học về vấn đề này. Nổi bật
nhất phải kể đến tác giả Nguyễn Thanh Bình, với cuốn sách “Giáo trình
GDKNS”, Nhà xuất bản Đại học sư phạm Hà Nội năm 2009, giáo trình đề cập
chủ yếu đến những vấn đề đại cương về KNS, một số biện pháp nhằm
GDKNS cho HS [6]. Năm 2009, tác giả Huỳnh Văn Sơn xuất bản tài liệu
“Nhập môn KNS” với các nội dung cơ bản: Những vấn đề chung về KNS và
một số KNS cơ bản [28]. Tác giả Ngô Thị Tuyên trong cuốn “Cẩm nang giáo
dục cho HS tiểu học”[33] đã chỉ ra rằng KNS là sản phẩm bắt buộc phải có
của giáo dục nhà trường. Tác giả đưa ra khái niệm về KNS, các loại KNS, vị
trí vai trò của KNS trong giáo dục nhà trường, phương pháp GDKNS và trình
bày phương pháp xây dựng một chương trình học tập, nguyên tắc chọn nội
dung và và hướng dẫn giáo viên phương pháp giáo dục cho trẻ bằng việc làm
để có được sản phẩm là KNS. Tác giả Nguyễn Dục Quang trong cuốn
“Hướng dẫn GDKNS cho HS phổ thông”[32] cho rằng: “Cách thức GDKNS
được hiểu bao gồm những phương pháp tiếp cận, các PPDH tích cực và các
hình thức tổ chức hoạt động GDKNS cần quan tâm đến vai trò của người

học”. Tác giả Vũ Minh trong bài báo “ Dạy KNS cho trẻ cả giáo viên và gia
đình lúng túng ” đã chỉ ra vai trò quan trọng của việc GDKNS cho HS tiểu
học và những bất cập trong việc triển khai GDKNS cho HS khi chưa có một
giáo trình thống nhất và bản thân giáo viên còn rất lúng túng trong việc
GDKNS lồng ghép vào các môn học. Tuy nhiên tác giả chưa nghiên cứu và
đưa ra những giải pháp cụ thể khắc phục tình trạng này. Tác giả Nguyễn Công

6


Khanh với cuốn sách “Phương pháp GDKNS”, Nhà xuất bản Đại học sư
phạm 2013[19]. Các tác giả Nguyễn Thị Mỹ Lộc - Đinh Thị Kim Thoa - Bùi
Thị Thúy Hằng trong “GD giá trị sống và KNS cho HS tiểu học”, Nxb Đại
học Quốc gia Hà Nội 2010, đã chỉ ra mối quan hệ liên thuộc giữa giáo dục và
KNS, trong đó giáo dục là nền tảng, KNS là công cụ và phương tiện để tiếp
nhận và thể hiện [23]. Các đề tài này đã cho thấy GDKNS là mục tiêu, nhiệm
vụ trong nhiệm vụ giáo dục toàn diện cho HS ở trường phổ thông. GDKNS
thông qua hoạt động GDNGLL và tích hợp vào nội dung dạy học là con
đường GDKNS hiệu quả mà không làm quá tải các hoạt động trong quá trình
dạy và học. Các tác giả cũng đã chỉ ra một số biện pháp xây dựng kế hoạch, tổ
chức chỉ đạo để quản lý việc GDKNS đạt hiệu quả.
Mặc dù có rất nhiều công trình nghiên cứu về quản lý hoạt động
GDKNS, nhưng chủ yếu các công trình, đề tài mới chỉ tập trung làm rõ thực
trạng trước tính cấp bách của vấn đề GDKNS và chỉ thực hiện trong nhà
trường là chủ yếu, trong nội dung tích hợp vào các môn học mà chưa quan
tâm các HĐGD ngoài nhà trường thông qua các hoạt động trải nghiệm sáng
tạo. Đây là con đường dạy và rèn KNS hiệu quả nhất. Do vậy trong đề tài này
tác giả mong muốn đề cập đến việc thực hiện đồng bộ, đa dạng các hình thức
dạy KNS cho HS tiểu học, đặc biệt là trải nghiệm sáng tạo góp phần nâng cao
hiệu quả hoạt động GDKNS cho HS.

1.1.2. Về quản lý hoạt động GDKNS
GDKNS là cần thiết và quan trọng trong bối cảnh hiện nay, tuy nhiên
việc GDKNS có đạt hiệu quả hay không thì phụ thuộc rất nhiều vào việc quản
lý hoạt động GDKNS.
Chính vì lý do đó mà nhiều tác đã đã đi sâu nghiên cứu về quản lý hoạt
động GDKNS. Trong đó phải kể đến tác giả Nguyễn Hữu Đức nghiên cứu đề
tài: “Quản lý GDKNS cho HS trường trung học phổ thông Trần Hưng Đạo,
Nam Định trong giai đoạn hiện nay”- Luận văn thạc sỹ QLGD[14]. Tác giả
Lương Thị Hằng nghiên cứu “Biện pháp quản lý HĐGD KNS cho HS ở

7


trường trung học phổ thông Nam Phù Cừ, tỉnh Hưng Yên[16]. Tác giả Nguyễn
Tiến Dũng nghiên cứu “Quản lý hoạt động GDKNS cho HS ở trường Trung
học phổ thông thành phố Điện Biên Phủ trong bối cảnh hiện nay” – Luận văn
thạc sỹ QLGD năm 2015[12]. Đặc biệt, năm 2015 tác giả Lưu Thị Thu Hà
nghiên cứu đề tài “Biện pháp quản lý hoạt động GDKNS cho HS trường trung
học phổ thông Trung Văn, Hà Nội” – Luận văn thạc sỹ QLGD [14], đề tài đã
nghiên cứu thực trạng và xây dựng thành công 8 biện pháp quản lý của nhà
trường đối với công tác quản lý hoạt động GDKNS cho HS trong nhà trường.
Nhìn chung qua các đề tài nghiên cứu cho thấy ở Việt Nam trong
những năm gần đây có nhiều công trình nghiên cứu về vấn đề GDKNS và
công tác quản lý GDKNS trong nhà trường. Tuy nhiên đề tài chủ yếu tập
trung cho HS trung học phổ thông, chưa có nhiều đề tài nghiên cứu cho HS
tiểu học. Một số chỉ dừng lại trong phạm vi hẹp của từng nhà trường, chưa áp
dụng đồng bộ, rộng rãi cho những nhà trường có đặc điểm giống nhau và đặc
biệt là chưa có tác giả nào nghiên cứu về lĩnh vực quản lý hoạt động GDKNS
cho HS tiểu học đồng bộ ở cả môi trường giáo dục trong và ngoài nhà trường
trên địa bàn thị xã Phú Thọ, tỉnh Phú Thọ.

Xác định đây là nhiệm vụ quan trọng và cấp thiết, kế thừa và phát huy
những kết quả nghiên cứu trên, chúng tôi đã lựa chọn đề tài: “Quản lý
HĐGD kĩ năng sống cho HS các trường tiểu học thị xã Phú Thọ - Tỉnh
Phú Thọ trong bối cảnh hiện nay” để tiến hành nghiên cứu.
1.2. Các khái niệm cơ bản
1.2.1. Quản lý, QLGD, quản lý nhà trường
Quản lý
Khái niệm “Quản lý” đã được hình thành từ rất lâu cùng với sự phát
triển của nhân loại. Mọi hoạt động của xã hội đều cần quản lý. Quản lý vừa là
khoa học, vừa là nghệ thuật. khi những con người kết hợp với nhau trong các
nhóm, để hoạt động đạt hiệu quả nhằm đạt mục tiêu chung, cần thiết phải có
hoạt động quản lý. Xuất phát từ những quan điểm khác nhau, cách tiếp cận

8


khác nhau, đã có nhiều quan niệm khác nhau về khái niệm quản lý: Theo từ
điển Tiếng Việt của tác giả Nguyễn Minh Hoàng có ghi: “Quản lý là trông
nom, coi sóc, giữ gìn việc gì” [17, tr.280].
Theo Nguyễn Ngọc Quang: Quản lý là sự tác động có mục đích, có
kế hoạch của chủ thể quản lý đến khách thể quản lý (tập thể những người
lao động), nhằm thực hiện các hoạt động để đạt được mục tiêu đã dự
kiến” [10, tr.16].
Tác giả Nguyễn Bá Sơn, trong tác phẩm “Một số vấn đề cơ bản về khoa
học quản lý”, “Quản lý là tác động có mục đích đến tập thể những con người
để tổ chức và phối hợp hoạt động của họ trong quá trình lao động” [27, tr.15].
Tác giả Trần Kiểm cho rằng: “Quản lý là những tác động của chủ thể quản
lý trong việc huy động, phát huy, kết hợp, sử dụng, điều chỉnh, điều phối các
nguồn lực (nhân lực, vật lực, tài lực) trong và ngoài tổ chức (chủ yếu là nội lực)
một cách tối ưu nhằm đạt mục đích của tổ chức với hiệu quả cao nhất” [20, tr.8].

Theo Nguyễn Quốc Chí và Nguyễn Thị Mỹ Lộc quản lý là: "Tác động
có định hướng, có chủ đích của chủ thể quản lý (người quản lý) đến khách thể
quản lý (người bị quản lý) trong một tổ chức nhằm làm cho tổ chức vận hành
và đạt được mục đích của tổ chức". Hiện nay hoạt động quản lý được định
nghĩa rõ hơn: Quản lý chính là quá trình vận dụng các hoạt động (chức năng)
kế hoạch hóa, tổ chức, chỉ đạo (lãnh đạo) và kiểm tra nhằm đạt tới mục tiêu
của tổ chức [10, tr.9].
Như vậy, quản lý là quá trình tác động có định hướng, có tổ chức của
chủ thể lên khách thể thông qua các cơ chế quản lý, nhằm sử dụng có hiệu
quả cao nhất các nguồn lực bên trong và bên ngoài trong điều kiện môi trường
luôn có biến động để cho hệ thống ổn định và vận động theo chiều hướng
phát triển tích cực đạt được những mục tiêu đề ra.
Quản lý giáo dục
QLGD dựa trên cơ sở quản lý nhà trường, là một bộ phận của quản lý
xã hội là một loại hình quản lý đặc biệt phong phú. Cũng như khái niệm quản
lý, QLGD cũng có nhiều cách hiểu khác nhau:

9


Tại Hội nghị lần thứ 2 Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa VIII đã
đưa ra nghị quyết trong đó nêu: QLGD là sự tác động có ý thức của chủ thể
quản lý tới khách thể quản lý để đạt tới kết quả mong muốn bằng cách đưa
hoạt động sư phạm của hệ thống giáo dục một cách hiệu quả nhất.
Theo nhóm tác giả Nguyễn Thị Mỹ Lộc, Đặng Quốc Bảo, Nguyễn
Trọng Hậu, Nguyễn Quốc Trí và Nguyễn Sỹ Thư “QLGD là quá trình đạt tới
mục tiêu trên cơ sở thực hiện có ý thức và hợp quy luật các chức năng kế
hoạch hóa, tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra [22, tr.9].
Theo Trần Kiểm, Nguyễn Xuân Thức, trong giáo trình Đại cương khoa
học quản lý và QLGD thì: “QLGD là sự tác động liên tục có tổ chức, có định

hướng của chủ thể quản lý nhằm huy động, tổ chức, điều phối, điều chỉnh,
giám sát… một cách có hiệu quả các nguồn lực giáo dục (nhân lực, vật lực,
tài lực) phục vụ cho mục tiêu phát triển giáo dục, đáp ứng yêu cầu phát triển
kinh tế- xã hội [22, tr.51].
Theo tác giả Đặng Quốc Bảo: QLGD là hoạt động nhằm thúc đẩy công
tác giáo dục, đào tạo thế hệ trẻ theo yêu cầu phát triển xã hội bằng cách điều
hành phối hợp các lực lượng xã hội. [3, tr12].
Tóm lại, QLGD là quá trình vận dụng các chức năng kế hoạch hóa, tổ
chức, chỉ đạo, kiểm tra.... để đạt đến mục tiêu của hệ thống giáo dục. QLGD
là một loại lao động điều khiển lao động. Trong tác động của chủ thể quản lý
đến khách thể quản lý có sự tác động của người đến người. Đó là sự tác động
qua lại tạo thành một loại quan hệ xã hội đặc biệt là quan hệ quản lý. QLGD
trong xã hội ta hiện nay là hướng tới việc nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực,
bồi dưỡng nhân tài.
Quản lý nhà trường
Quản lý trường học là hoạt động của các cơ quan quản lý nhằm tập hợp
và tổ chức các hoạt động của giáo viên, HS và các lực lượng giáo dục khác,
cũng như huy động tối đa các nguồn lực giáo dục để nâng cao chất lượng giáo
dục và đào tạo trong nhà trường [17,tr.305]

10


Theo tác giả Phạm Minh Hạc: “Quản lý nhà trường hay nói rộng ra là
QLGD là quản lý hoạt động dạy và học nhằm đưa nhà trường từ trạng thái này
sang trạng thái khác và dần đạt tới mục tiêu giáo dục đã xác định”[22, tr.16].
Quản lý trường học thực chất là huy động các nguồn lực trong và
ngoài nhà trường để tổ chức tốt các HĐGD trong nhà trường theo mục
tiêu giáo dục [17,tr.369]
Có nhiều cấp quản lý trường học: Cấp cao nhất là Bộ GD&ĐT, cơ quan

quản lý hệ thống giáo dục quốc dân bằng các biện pháp vĩ mô. Cấp quản lý
trung gian để chỉ đạo và giám sát nhà trường thực hiện các chương trình giáo
dục của Bộ là Sở GD&ĐT ở tỉnh, thành phố và các Phòng Giáo dục ở các
quận, huyện. Cơ quan quản lý trực tiếp và quan trọng các HĐGD là cơ quan
quản lý trong các nhà trường.[22,tr.152]
Mục đích của quản lý nhà trường là đưa nhà trường từ trạng thái hiện tại,
tiến lên một trạng thái phát triển mới, bằng phương thức xây dựng và phát triển
mạnh mẽ các nguồn lực vào việc tăng cường chất lượng giáo dục.
Công tác quản lý trong nhà trường bao gồm quản lý các hoạt động diễn
ra trong nhà trường và sự tác động qua lại giữa nhà trường với các hoạt động
ngoài xã hội, quản lý nhà trường bao gồm các nội dung sau: Quản lý chương
trình dạy, quản lý chương trình học và quản lý khâu hỗ trợ chương trình dạy,
chương trình học như: Quản lý CSVC và thiết bị GD, quản lý việc bồi dưỡng
GV, quản lý môi trường GD, quản lý việc kiểm tra đánh giá kết quả học tập rèn luyện của HS.
Việc QL HĐGDKNS của nhà trường chính là quản lý tất cả nội dung trên.
1.2.2. Kỹ năng sống, giáo dục kỹ năng sống
- KNS
Quan niệm của UNESCO cho rằng: KNS là năng lực của mỗi cá nhân
thực hiện đầy đủ các chức năng và tham gia vào cuộc sống hàng ngày. KNS
gắn với 4 trụ cột của giáo dục, đó là: Học để biết; học để làm; Học để cùng
chung sống; Học để làm người.

11


Theo WHO, KNS là khả năng thích nghi và hành vi tích cực giúp cho
cá nhân có thể ứng phó hiệu quả với các thách thức của cuộc sống hằng ngày.
Theo UNICEF, KNS là cách tiếp cận giúp thay đổi hoặc hình thành
hành vi mới. Cách tiếp cận này lưu ý đến sự cân bằng về tiếp thu kiến thức,
hình thành thái độ và kỹ năng.

Theo nhóm biên soạn tài liệu giáo dục kỹ năng sống của Vụ giáo dục
thể chất do Nguyễn Võ Kỳ Anh chủ biên thì: “Kỹ năng sống là khả năng có
được những hành vi thích nghi và tích cực, cho phép chúng ta xử trí một cách
có hiệu quả các đòi hỏi và thử thách của cuộc sống thường ngày” [1, tr.3].
Có thể thấy, mỗi định nghĩa về KNS được thể hiện dưới những góc nhìn
khác nhau, song đều thống nhất trên nội dung cơ bản: Là những kỹ năng thực
hành mà con người cần để có được sự an toàn, cuộc sống khỏe mạnh với chất
lượng cao; hướng vào việc giúp con người thay đổi nhận thức, thái độ và giá trị
trong những hành động theo xu hướng tích cực và mang tính chất xây dựng.
Nói cách khác, KNS là tập hợp các kỹ năng mà con người có được thông qua
học tập, đúc rút kinh nghiệm để xử lý những vấn đề nảy sinh trong cuộc sống.
- GDKNS
Theo WHO, GDKNS có nghĩa là chia sẻ, cung cấp thông tin và thực
hành thông qua các tình huống cụ thể để rút ngắn thời gian trải nghiệm
của đời sống.
GDKNS là trang bị cho HS những KNS cơ bản, giúp các em vượt qua
khó khăn, thách thức, biết tận dụng những cơ hội trong cuộc sống, sống có
trách nhiệm với bản thân, gia đình, xã hội. GDKNS giúp HS có hiểu biết sâu
sắc hơn về động cơ và trách nhiệm của bản thân với những sự lựa chọn, quyết
định của bản thân mình, sống tích cực, mạnh dạn, cởi mở và tự tin hơn. HS
biết kiềm chế, giải quyết vấn đề theo hướng tích cực, vững vàng trước những
áp lực tiêu cực của thực tế cuộc sống.
Hoạt động GDKNS là quá trình vận động, tác động có mục đích, có kế
hoạch đến người được giáo dục nhằm giúp họ có những kiến thức về cuộc

12


sống, có những thao tác, hành vi ứng xử đúng mực trong các mối quan hệ
trong xã hội, với chính mình, giúp phát triển nhân cách, thích ứng tốt hơn với

môi trường sống. GDKNS chính là sự bổ sung về kiến thức và năng lực cần
thiết cho các cá nhân để có thể hoạt động độc lập, chủ động thích nghi, ứng
phó với những khó khăn trong thực tế đời sống.
Nói cách khác, GDKNS là giáo dục những hiểu biết, thái độ, thói quen,
ứng xử, xây dựng hành vi lành mạnh, thay đổi những hành vi, thói quen tiêu
cực. Thông qua hoạt động GDKNS, HS được rèn luyện năng lực tư duy, từ đó
góp phần nâng cao chất lượng các môn học cũng như chất lượng giáo dục
toàn diện của nhà trường.
Có rất nhiều KNS mà con người cần học trong suốt cuộc đời, tuy nhiên
đối với HS tiểu học, nội dung GDKNS chủ yếu tập trung vào một số kỹ năng
cơ bản và cần thiết sau:
Kỹ năng

STT

Kỹ năng

STT

1

Kỹ năng thảo luận

12

- Kỹ năng kiểm soát cảm xúc

2

- Kỹ năng giải quyết vấn đề


13

- Kỹ năng lắng nghe tích cực

3

- Kỹ năng tự nhận thức

14

- Kỹ năng kiên định

4

- Kỹ năng xác định giá trị

15

- Kỹ năng đặt mục tiêu

5

Kỹ năng ứng phó với căng thẳng

16

- Kỹ năng tìm kiếm sự hỗ trợ

6


- Kỹ năng giao tiếp

17

- Kỹ năng thể hiện sự tự tin

7

- Kỹ năng hợp tác

18

- Kỹ năng thể hiện sự cảm thông

8

-Kỹ năng tư duy sáng tạo

19

- Kỹ năng thương lượng

9

- Kỹ năng đảm nhận trách nhiệm

20

- Kỹ năng giải quyết mâu thuẫn


10

- Kỹ năng quản lý thời gian

21

- Kỹ năng tư duy phê phán

11

- Kỹ năng ra quyết định

1.2.3. Quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống
Quản lý hoạt động GDKNS là hoạt động có ý thức của chủ thể quản lý
tới đối tượng quản lý nhằm đưa hoạt động GDKNS đạt được kết quả như
mong muốn.

13


Quản lý hoạt động GDKNS chính là những công việc của nhà trường
mà người CBQL trường học thực hiện những chức năng quản lý để tổ chức,
thực hiện công tác GDKNS. Đó chính là những hoạt động có ý thức, có kế
hoạch và hướng đích của chủ thể quản lý tác động tới các hoạt động GDKNS
trong nhà trường nhằm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ mà mục tiêu chính
là quá trình giáo dục và dạy KNS cho HS.
Có thể khẳng định rằng: Quản lý hoạt động GDKNS trong nhà trường
được hiểu là một hệ thống những tác động sư phạm hợp lý và có hướng đích
của CBQL đến tập thể giáo viên, HS, các lực lượng giáo dục trong và ngoài

nhà trường nhằm huy động tối đa các nguồn lực xã hội vào mọi mặt hoạt động
GDKNS của nhà trường nhằm hình thành và phát triển KNS cho HS, góp
phần nâng cao chất lượng giáo dục và phát triển toàn diện nhân cách của trẻ.
1.3. GDKNS cho HSTH trong bối cảnh hiện nay
1.3.1. Vị trí, nhiệm vụ, quyền hạn của trường tiểu học
Luật Giáo dục của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, điểm b,
khoản 2, điều 4 quy định: Giáo dục phổ thông có tiểu học, trung học cơ sở,
trung học phổ thông.
Cũng theo Luật giáo dục. Tại điểm a, khoản 1 điều 26 quy định: Giáo
dục tiểu học được thực hiện trong năm năm học, từ lớp một đến lớp năm.
Tuổi của HS vào học lớp một là sáu tuổi;
Tại Điều 2- Điều lệ trường tiểu học đã chỉ rõ: Trường tiểu học là cơ sở
giáo dục phổ thông của hệ thống giáo dục quốc dân, có tư cách pháp nhân, có
tài khoản và con dấu riêng.
Trong hệ thống giáo dục quốc dân, giáo dục tiểu học được coi là bậc
học nền tảng: "Giáo dục tiểu học nhằm giúp HS hình thành những cơ sở ban
đầu cho sự phát triển đúng đắn và lâu dài về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm
mỹ và các kỹ năng cơ bản để HS tiếp tục học trung học cơ sở”.
Nhiệm vụ và quyền hạn của trường tiểu học

14


- “Tổ chức giảng dạy, học tập và HĐGD đạt chất lượng theo mục tiêu,
chương trình giáo dục phổ thông cấp Tiểu học do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và
Đào tạo ban hành.
- Huy động trẻ em đi học đúng độ tuổi, vận động trẻ em khuyết tật, trẻ
em đã bỏ học đến trường, thực hiện PCGD và chống mù chữ trong cộng đồng.
Nhận bảo trợ và giúp các cơ quan có thẩm quyền quản lí các HĐGD của các
cơ sở giáo dục khác thực hiện chương trình giáo dục tiểu học theo sự phân

công của cấp có thẩm quyền. Tổ chức kiểm tra và công nhận hoàn thành
chương trình tiểu học cho HS trong nhà trường và trẻ em trong địa bàn trường
được phân công phụ trách.
- Xây dựng, phát triển nhà trường theo các quy định của Bộ Giáo dục
và Đào tạo và nhiệm vụ phát triển giáo dục của địa phương.
- Thực hiện kiểm định chất lượng giáo dục.
- Quản lí cán bộ, giáo viên, nhân viên và HS.
- Quản lí, sử dụng đất đai, CSVC, trang thiết bị và tài chính theo quy
định của pháp luật.
- Phối hợp với gia đình, các tổ chức và cá nhân trong cộng đồng thực
hiện HĐGD.
- Tổ chức cho cán bộ quản lí, giáo viên, nhân viên và HS tham gia các
hoạt động xã hội trong cộng đồng.
- Thực hiện các nhiệm vụ và quyền hạn khác theo quy định của pháp
luật". Điều lệ trường tiểu học- Điều 3
1.3.2. Vị trí, vai trò của GDKNS theo yêu cầu đổi mới đối với giáo
dục Tiểu học
Thực tế cho thấy, người có KNS chính là người biết chuyển những kiến
thức thành thái độ, hành vi và thói quen lành mạnh, tích cực. Người có KNS
sẽ luôn vững vàng trước những khó khăn, thách; biết ứng xử, giải quyết
những vấn đề trong cuộc sống một cách tích cực và phù hợp; họ thường thành
công hơn trong cuộc sống và làm chủ cuộc sống của mình. Ngược lại, người
thiếu KNS thường không tự tin, dễ vấp váp và thất bại trong cuộc sống.

15


Trong những năm qua, khi phong trào "Xây dựng trường học thân thiện,
HS tích cực" được triển khai và hưởng ứng mạnh mẽ trong các cấp học cùng
với yêu cầu của đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo thì ngoài việc

chất lượng giáo dục đào tạo được nâng cao, các đơn vị trường học ngày càng
chú trọng hơn tới công tác giáo dục GDKNS cho HS nói chung, HS tiểu học
nói riêng. HS tiểu học ở lứa tuổi hồn nhiên, vô tư, trong sáng, thích tìm tòi,
khám phá mới, đặc biệt là hay bắt chước những người các em yêu quý như thầy
cô giáo, anh chị phụ trách… nên việc giáo dục cho các em các kỹ năng hành vi,
thói quen tích cực có vai trò quan trọng và sẽ thuận lợi hơn ở các cấp học trên.
Tuy nhiên, ở lứa tuổi này, các em còn thiếu kinh nghiệm sống. Nếu không
được GDKNS, các em sẽ thiếu mạnh dạn, thiếu tự tin (hoặc hiếu thắng), dễ bị
va vấp trong quan hệ với bạn bè và người xung quanh, khi gặp khó khăn chưa
biết tìm kiếm sự hỗ trợ, giúp đỡ của mọi người, có thể sai lầm trong ra quyết
định và giải quyết vấn đề, thiếu khả năng tự bảo vệ nên có thể bị tai nạn thương
tích, bị lạm dụng, bị lôi kéo vào những hành vi có hại cho sự phát triển thể chất
và tinh thần của các em, vì vậy việc GDKNS cho các em là rất cần thiết, giúp
các em rèn luyện hành vi có trách nhiệm đối với bản thân, gia đình, cộng đồng
và Tổ quốc, giúp các em có khả năng ứng phó tích cực trước các tình huống
của cuộc sống, xây dựng mối quan hệ tốt đẹp với gia đình, bạn bè và mọi
người, sống tích cực, chủ động, an toàn, hài hòa và lành mạnh.
1.3.3. Hoạt động GDKNS cho HS tiểu học trong bối cảnh đổi mới
giáo dục hiện nay
Hoạt động GDKNS cho HS tiểu học theo yêu cầu đổi mới giáo dục
* Xây dựng mục tiêu hoạt động GDKNS cho HS tiểu học
- Mục tiêu chung:
Tăng cường năng lực tâm lý- xã hội và xây dựng lối sống lành mạnh,
tích cực cho HS.
- Mục tiêu cụ thể:
Trang bị cho HS những kiến thức, hình thành thái độ và kỹ năng phù

16



hợp. Trên cơ sở đó hình thành cho HS những hành vi, thói quen lành mạnh,
tích cực; đồng thời khắc phục, thay đổi những hành vi, thói quen tiêu cực
trong các mối quan hệ, các tình huống và hoạt động hàng ngày thành những
hành vi mang tính tích cực và xây dựng.
Tạo cơ hội thuận lợi để HS thực hiện tốt quyền, bổn phận của mình và
phát triển hài hòa về đạo đức, trí tuệ, thể chất, tinh thần và thẩm mỹ.
* Xác định nội dung hoạt động GDKNS cho HS tiểu học
Nội dung GDKNS cho HS tiểu học ít nhiều có sự khác nhau ở các
vùng miền. Việc lựa chọn nội dung giáo dục cần căn cứ vào những vấn đề
cơ bản sau đây:
Quan điểm chỉ đạo của các cấp quản lý trong từng năm học;
Mục tiêu tổng quát của từng cấp học, từng khối lớp;
Đặc điểm tâm lí lứa tuổi của HS tiểu học;
Đặc điểm, tình hình kinh tế - xã hội của địa phương;
Hệ thống nguồn lực và các điều kiện cụ thể của nhà trường;
Những KNS cơ bản (còn gọi là kỹ năng gốc) như: Kỹ năng nhận thức,
kỹ năng xác định giá trị, kỹ năng ra quyết định, kỹ năng giải quyết vấn đề, kỹ
năng ứng phó với căng thẳng, kỹ năng kiểm soát cảm xúc, kỹ năng giao tiếp,
kỹ năng lắng nghe tích cực, kỹ năng kiên định, kỹ năng đặt mục tiêu, kỹ năng
tìm kiếm sự hỗ trợ, kỹ năng quản lý thời gian, kỹ năng hợp tác…
Có thể nói, nội dung GDKNS là rất đa dạng, phong phú, vì vậy lựa
chọn nội dung nào cho phù hợp cũng là một trong những vấn đề quan trọng
đối với từng cơ sở giáo dục nói chung và mỗi người CBQL nói riêng.
* Phương pháp thực hiện GDKNS cho HS tiểu học
GDKNS trong trường học sử dụng phương pháp tích cực như: PPDH
nhóm; Phương pháp nghiên cứu trường hợp điển hình; Phương pháp giải
quyết vấn đề; Phương pháp đóng vai; Phương pháp trò chơi; PPDH theo dự
án…. Ngoài ra, để hỗ trợ cho hoạt động lồng ghép, tích hợp các nội dung
GDKNS trong các môn học, nhà giáo dục còn sử dụng những kỹ thuật dạy


17


×