Tải bản đầy đủ (.pdf) (115 trang)

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TỔ CHUYÊN MÔN TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ HUYỆN NGA SƠN, TỈNH THANH HÓA THEO HƯỚNG NGHIÊN CỨU BÀI HỌC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.16 MB, 115 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

PHẠM ĐỨC ANH

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TỔ CHUYÊN MÔN
TRƢỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ HUYỆN NGA SƠN,
TỈNH THANH HÓA THEO HƢỚNG NGHIÊN CỨU BÀI HỌC

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC

HÀ NỘI - 2018


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

PHẠM ĐỨC ANH

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TỔ CHUYÊN MÔN
TRƢỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ HUYỆN NGA SƠN,
TỈNH THANH HÓA THEO HƢỚNG NGHIÊN CỨU BÀI HỌC

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC
CHUYÊN NGÀNH : QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Mã số: 8140114

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN ĐỨC HUY

HÀ NỘI – 2018



LỜI CẢM ƠN
Tác giả luận văn xin được bày tỏ lòng biết ơn chân thành, sâu sắc tới quý
thầy cô giáo của trường Đại học Giáo dục – Đại học Quốc gia Hà Nội, nơi đã tận
tình giảng dạy, giúp đỡ tác giả trong suốt quá trình học tập và hoàn thiện nghiên cứu
đề tài này.
Đặc biệt, tác giả xin chân thành bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến thầy giáo –
TS. Nguyễn Đức Huy đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ và cho tác giả những lời
khuyên sâu sắc, không những giúp tác giả hoàn thành luận văn này mà còn truyền
đạt cho tác giả những kiến thức vô cùng quý báu về nghề nghiệp và phương pháp
làm việc khoa học.
Tác giả cũng xin được gửi lời cảm ơn đến Ban giám hiệu, các thầy giáo, cô
giáo các trường THCS trên địa bàn huyện Nga Sơn, tỉnh Thanh Hóa; Lãnh đạo,
chuyên viên Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện Nga Sơn, tỉnh Thanh Hóa đã cung
cấp những tư liệu, quan tâm và tạo điều kiện thuận lợi cho tác giả thực hiện luận
văn này.
Mặc dù rất nỗ lực cố gắng nhưng do thời gian có hạn, kinh nghiệm và trình
độ bản thân còn hạn chế nên bản luận văn này khó tránh khỏi những khiếm khuyết
nhất định. Vì vậy, tác giả kính mong nhận được sự chỉ bảo, đóng góp của các Thầy
giáo, Cô giáo để đề tài này hoàn thiện hơn nữa.
Xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, ngày 28 tháng 06 năm 2018
Tác giả luận văn

Phạm Đức Anh

i


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT

BGDĐT

Bộ Giáo dục Đào tạo

CBGV

Cán bộ giáo viên

CBQL

Cán bộ quản lý

CSVC

Cơ sở vật chất

DH

Dạy học

GD&ĐT

Giáo dục và Đào tạo

GDTrH

Giáo dục Trung học

GV


Giáo viên

HS

Học sinh

KTĐG

Kiểm tra đánh giá

NCBH

Nghiên cứu bài học

PPDH

Phương pháp dạy học

QL

Quản lý

QLGD

Quản lý giáo dục

SGK

Sách giáo khoa


SHCM

Sinh hoạt chuyên môn

TB

Trung bình

TCM

Tổ chuyên môn

THCS

Trung học cơ sở

THPT

Trung học phổ thông

TTCM

Tổ trưởng chuyên môn

UBND

Ủy ban nhân dân

ii



MỤC LỤC
Lời cảm ơn…………………………...…………………..………………………….i
Danh mục các ký hiệu, các chữ viết tắt……….……………………...…………….ii
Mục lục…………………………………………………………………………..…iii
Danh mục bảng số liệu ……………………………...…………………..………...vii
Danh mục các biểu đồ…………………………………………..…………...…...viii

MỞ ĐẦU………...…………………………………………………………...1
1. Lý do chọn đề tài………………...………..........…………………………………1
2. Mục đích nghiên cứu…………………………..………………………………….2
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu…………….………………………………...2
4. Câu hỏi nghiên cứu………………………………….……………………………3
5. Giả thuyết nghiên cứu………...……………………..……………………………3
6. Nhiệm vụ nghiên cứu…………...………………..……………………………….3
7. Phạm vi nghiên cứu…………………………..……………….…………………..3
8. Phương pháp nghiên cứu……………………..…………………………………...4
9. Cấu trúc của luận văn…………………………..…………………………………4
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TỔ CHUYÊN
MÔN TRƢỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ THEO HƢỚNG NGHIÊN CỨU BÀI
HỌC ...........................................................................................................................5
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề…………..........…………………………………5
1.2. Lý luận về hoạt động TCM ở trường THCS theo hướng NCBH..……………...6
1.2.1. Hoạt động TCM ở trường THCS……..........…………………………………6
1.2.2. Hoạt động nghiên cứu bài học…..……………………………………...……7
1.2.3. Hoạt động TCM theo hướng NCBH ở trường THCS…………………….....8
1.3. Quản lý hoạt động tổ chuyên môn ở trường THCS theo hướng NCBH……....16
1.3.1. Nội dung quản lý hoạt động TCM của Hiệu trưởng trường THCS…………16
1.3.2. Nội dung quản lý hoạt động TCM của Hiệu trưởng trường THCS theo
hướng NCBH……………….…………..…………………………………………18


iii


1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến QL HĐTCM theo hướng NCBH.............................22
1.4.1. Các yếu tố bên trong nhà trường.....................................................................22
1.4.2. Các yếu tố bên ngoài nhà trường………………………………………..…..24
Tiểu kết chương 1……………………………………………………………….…26
Chƣơng 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TỔ CHUYÊN MÔN
TRƢỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ HUYỆN NGA SƠN, TỈNH THANH HÓA
THEO HƢỚNG NGHIÊN CỨU BÀI HỌC ........................................................27
2.1. Khái quát về tình hình kinh tế-chính trị, văn hoâ-xã hội, giáo dục - đào tạo huyện
Nga Sơn, tỉnh Thanh Hóa…………………….……………….……………………27
2.1.1. Vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên……………………………………………...27
2.1.2. Tình hình kinh tế-chính trị, văn hóa-xã hội………..…………………….….28
2.1.3. Tình hình phát triển Giáo dục…………………………………………….…28
2.1.4. Đặc điểm các trường THCS huyện Nga Sơn, tỉnh Thanh Hóa……………...30
2.2. Khái quát khảo sát thực trạng……………………………….............................35
2.2.1. Mục đích khảo sát………………………………………………..………….35
2.2.2. Nhiệm vụ khảo sát…………………………………………………………...35
2.2.3. Mẫu khách thể khảo sát……………………………………………………...35
2.2.4. Nội dung khảo sát…………………………………………………………...35
2.2.5. Phương pháp khảo sát……………………………………………………….36
2.2.6. Cách đánh giá………………………………………………………………..36
2.3. Thực trạng hoạt động của TCM trường THCS huyện Nga Sơn, tỉnh Thanh
Hóa theo hướng NCBH…………………………………………………………….37
2.3.1. Thực trạng nhận thức của CBQL và GV về hoạt động TCM theo hướng
NCBH…………………………………………………………………………..…..37
2.3.2. Thực trạng TCM xây dựng kế hoạch NCBH…………………………..……38
2.3.3. Thực trạng TCM thảo luận về mục tiêu nội dung bài dạy…………………..39

2.3.4. Thực trạng cá nhân nghiên cứu bài dạy và soạn bài theo nhiệm vụ phân
công ở TCM………………………………………………………………………..40
2.3.5.Thực trạng thực hiện giờ dạy minh họa trên lớp của GV ở các trường THCS

iv


huyện Nga Sơn, tỉnh Thanh Hóa………………………………………………...…42
2.3.6. Thực trạng TCM thảo luận, chia sẻ về bài học sau giờ dạy mẫu…………....44
2.3.7. Thực trạng áp dụng cho thực tế dạy học hàng ngày……………………...…46
2.3.8.Thực trạng đánh giá của CBQL,GV về kết quả thực hiện hoạt động NCBH……...48
2.3.9. Đánh giá hoạt động NCBH ở các trường THCS huyện Nga Sơn, tỉnh
Thanh Hóa……………………………………………………………………….…50
2.4. Thực trạng quản lý hoạt động TCM trường THCS huyện Nga Sơn, tỉnh
Thanh Hóa theo hướng NCBH………………………………………………….….52
2.4.1. Nhận thức của CBQL và GV về tầm quan trọng của quản lý hoạt động
TCM theo hướng NCBH…………………………………………………………...52
2.4.2. Thực trạng xây dựng kế hoạch hoạt động TCM theo hướng NCBH………..53
2.4.3. Thực trạng tổ chức cho các TCM triển khai hoạt động NCBH……………..55
2.4.4. Thực trạng chỉ đạo cho các TCM triển khai hoạt động NCBH……………..58
2.4.5. Thực trạng công tác kiểm tra, đánh giá hoạt động TCM theo hướng
NCBH………………………………………………………………………………60
2.5. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động TCM trường THCS
huyện Nga Sơn, tỉnh Thanh Hóa theo hướng NCBH………………………………62
2.6. Đánh giá thực trạng quản lý hoạt động TCM trường THCS huyện Nga Sơn,
tỉnh Thanh Hóa theo hướng NCBH………………………………………………..63
2.6.1. Những thành tựu và nguyên nhân………………………………………...…65
2.6.2. Những hạn chế và nguyên nhân………………………………………….….63
2.6.3. Những bài học kinh nghiệm…………………………………………………65
Tiểu kết chương 2………………………………………………………………….66

Chƣơng 3: BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TỔ CHUYÊN MÔN
TRƢỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ HUYỆN NGA SƠN, TỈNH THANH
HÓA THEO HƢỚNG NGHIÊN CỨU BÀI HỌC……………………………...67
3.1. Nguyên tắc đề xuất biện pháp…………………………………………………67
3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính đồng bộ….……………………………………….67
3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính kế thừa…………………………………………....67
3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi………………………………………...…..67

v


3.2. Các biện pháp đề xuất……….…………………………………………………68
3.2.1. Tổ chức nâng cao nhận thức cho CBQL, GV về hoạt động NCBH và ý
nghĩa của NCBH…………...………………………………………………...…….68
3.2.2. Xây dựng kế hoạch hoạt động TCM theo hướng NCBH…………………....70
3.2.3. Tổ chức triển khai hoạt động TCM theo hướng NCBH…………………….73
3.2.4. Chỉ đạo triển khai hoạt động TCM theo hướng NCBH…………………..…75
3.2.5. Đổi mới kiểm tra, đánh giá hoạt động NCBH của TCM……..……………..80
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp ………………………………………...……83
3.4. Khảo sát, thăm dò về tính cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp đề xuất.. 83
3.4.1. Mục tiêu khảo sát…...…………………………….……………………..…..83
3.4.2. Nội dung khảo sát…...……………………………………..………………..83
3.3.3. Mẫu khách thể khảo sát…………………………………………………...…84
3.4.4. Tiêu chí và thang điểm đánh giá kết quả…………………………………....84
3.4.5. Kết quả khảo sát về tính cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp………85
Tiểu kết chương 3……………………...…………………………………………..88
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ…... ……………………………….………....89
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO…………………………………...……91
PHỤ LỤC………………………...……………………………………………......94


vi


DANH MỤC BẢNG SỐ LIỆU
Bảng 1.1. Bảng tóm tắt so sánh sự khác nhau giữa SHCM truyền thống với SHCM
theo NCBH………………………………………………………………………….9
Bảng 2.1. Thống kê số lượng GV THCS huyện Nga Sơn…………………….31
Bảng 2.2. Thống kê GV bộ môn THCS huyện Nga Sơn chia trình độ đào tạo…….. 32
Bảng 2.3. Thống kê xếp loại học sinh THCS huyện Nga Sơn, tỉnh Thanh Hóa
trong 3 năm học ( từ 2015-2016 đến 2017-2018)………………………………….33
Bảng 2.4. Tình hình đội ngũ CBQL trường THCS huyện Nga Sơn, tỉnh Thanh
Hóa năm học 2017-2018……………………………………………………….…..33
Bảng 2.5.Thống kê số TCM cấp THCS huyện Nga Sơn, tỉnh Thanh Hóa trong
3 năm học ( từ 2015-2016 đến 2017-2018)………………………………………...34
Bảng 2.6. Thực trạng nhận thức của CBQL, GV về hoạt động NCBH đối với
sự phát triển nghề nghiệp của giáo viên…………………………………………....37
Bảng 2.7. Thực trạng TCM xây dựng kế hoạch NCBH………………………...….38
Bảng 2.8.Thực trạng TCM thảo luận về mục tiêu, nội dung bài dạy……………....39
Bảng 2.9. Thực trạng cá nhân nghiên cứu bài dạy và soạn bài theo nhiệm vụ
được phân công ở TCM……………………………………………………………40
Bảng 2.10. Thực trạng thực hiện giờ dạy minh họa trên lớp của giáo viên ở
các trường THCS huyện Nga Sơn, tỉnh Thanh Hóa………………………………..42
Bảng 2.11. Thực trạng TCM thảo luận, chia sẻ về bài học sau giờ dạy mẫu………44
Bảng 2.12. Thực trạng áp dụng cho thực tế dạy học hàng ngày…………………...47
Bảng 2.13. Đánh giá của CBQL, GV về kết quả thực hiện hoạt động NCBH…….48
Bảng 2.14. Nhận thức của CBQL và GV về tầm quan trọng của quản lý hoạt động
TCM theo hướng NCBH……………………………………...……………………53
Bảng 2.15. Thực trạng xây dựng kế hoạch hoạt động TCM theo hướng NCBH…..54
Bảng 2.16. Thực trạng tổ chức cho các TCM triển khai hoạt động NCBH………..56
Bảng 2.17. Thực trạng chỉ đạo cho các TCM triển khai hoạt động NCBH……….58

Bảng 2.18.Thực trạng công tác kiểm tra, đánh giá hoạt động TCM theo NCBH..…60
Bảng 2.19. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động TCM trường
THCS huyện Nga Sơn, tỉnh Thanh Hóa theo hướng NCBH……………………....62
Bảng 3.1. Mối quan hệ giữa sự cần thiết và tính khả thi của các biện pháp…….…85

vii


DANH MỤC BIỂU ĐỒ

Biểu đồ 2.1. So sánh tần suất và kết quả thực hiện hoạt động TCM theo hướng
NCBH ở các trường THCS huyện Nga Sơn, tỉnh Thanh Hóa……………….…….50
Biểu đồ 2.2. So sánh mức độ nhận thức và mức độ thực hiện hoạt động TCM
theo hướng NCBH ở các trường THCS huyện Nga Sơn, tỉnh Thanh Hóa………...51
Biểu đồ 3.1. Mối tương quan giữa tính cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp
đề xuất………………..………………………………………………………...…..86

viii


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ 4 (cách mạng công nghiệp 4.0) sẽ tạo
ra sự thay đổi vô cùng to lớn trong đời sống, kinh tế xã hội và đây chính là thách
thức của ngành giáo dục và đào tạo trong việc đào tạo nguồn nhân lực theo nhu cầu
mới của thời đại. Để đáp ứng được nhu cầu đó, đòi hỏi ngành giáo dục phải không
ngừng đổi mới và phát triển.
Đảng và Nhà nước ta luôn coi việc đổi mới công tác quản lí giáo dục, nâng cao
chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý là khâu trọng tâm hàng đầu để thực hiện
mục tiêu đổi mới trong giáo dục hiện nay. Chỉ thị số 40-CT/TW, ngày 15 tháng 6 năm

2004 của Ban Bí thư Trung ương Đảng đã nhấn mạnh việc “Xây dựng, nâng cao chất
lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục”, Nghị quyết số 29 - NQ/TW ngày
4/11/2013 của Hội nghị Trung ương 8 khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục
và đào tạo cũng nhấn mạnh “Đổi mới căn bản công tác quản lý giáo dục, đào tạo, bảo
đảm dân chủ, thống nhất; tăng quyền tự chủ và trách nhiệm xã hội của các cơ sở giáo
dục, đào tạo; coi trọng quản lý chất lượng”.
Cùng với yêu cầu đổi mới quản lý giáo dục nói chung, việc đổi mới quản
lý hoạt động của tổ chuyên môn trong trường phổ thông là vô cùng cần thiết vì
công tác chuyên môn là hoạt động quan trọng, chủ yếu, quyết định sự tồn tại và phát
triển của nhà trường. Tổ chuyên môn là một bộ phận cấu thành trong bộ máy tổ
chức, quản lý của nhà trường, là nơi trực tiếp triển khai những yêu cầu về mục tiêu,
nội dung, phương pháp dạy học, đổi mới giáo dục phổ thông…Vì vậy việc triển
khai nghiên cứu bài học trong hoạt động tổ chuyên môn nhằm từng bước đổi mới
SHCM, nâng cao chất lượng dạy học trong các nhà trường là vấn đề quan trọng và
cấp thiết, điều này đã được thể hiện rõ qua văn bản chỉ đạo và tổ chức triển khai
của các cấp quản lý giáo dục. Cụ thể từ năm học 2013-2014 đến nay, trong hướng
dẫn thực hiện nhiệm vụ giáo dục Trung học của Bộ Giáo dục và Đào tạo cũng như
của Sở Giáo dục và Đào tạo Thanh Hóa vấn đề đổi mới sinh hoạt tổ/nhóm chuyên
môn theo hướng nghiên cứu bài học liên tục được đề cập.
Hoạt động SHCM nhưng ở đó GV cùng nhau học tập từ thực tế việc học của HS,

1


cùng nhau xây dựng kế hoạch bài học, cùng dự giờ, quan sát, suy ngẫm và chia sẻ bài
học [11, tr. 83]… chính là hoạt động TCM theo hướng NCBH . NCBH có ba triết lý cơ
bản là: Đảm bảo cơ hội học tập cho mọi học sinh; Đảm bảo cơ hội phát triển chuyên môn
cho mọi giáo viên; Đảm bảo cơ hội cho nhiều phụ huynh HS tham gia vào quá trình học
tập của HS…, SHCM theo hướng NCBH đã và đang cho thấy sự phù hợp với cách tiếp
cận dạy học hướng vào người học - xu hướng đổi mới dạy học đang được ứng dụng rộng

rãi trong giáo dục hiện nay. Tuy nhiên, trên địa bàn huyện Nga Sơn, tỉnh Thanh Hóa,
bước đầu triển khai áp dụng ở một số trường THCS , bên cạnh những thành tựu đáng ghi
nhận như: khắc phục được những nhược điểm của SHCM truyền thống, giảm được áp
lực cho GV, phát triển năng lực của giáo viên, hình thành cộng đồng học tập … thì việc
SHCM theo NCBH vẫn còn những hạn chế, khó khăn cần phải giải quyết như: giáo viên
chưa thực sự tin tưởng vào hiệu quả của NCBH, quy trình quản lý SHCM theo NCBH
hay việc lựa chọn nội dung nào để NCBH…Trong số các nguyên nhân dẫn đến những
khó khăn, hạn chế ấy có nguyên nhân cơ bản xuất phát từ công tác quản lý hoạt động
TCM nói chung và quản lý hoạt động TCM theo hướng NCBH nói riêng.
Xuất phát từ những lý do nêu trên, tôi chọn đề tài: “Quản lý hoạt động tổ
chuyên môn trường trung học cơ sở huyện Nga Sơn, tỉnh Thanh Hóa theo hướng
theo hướng nghiên cứu bài học” làm hướng nghiên cứu.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và khảo sát thực trạng quản lý hoạt động tổ
chuyên môn theo hướng nghiên cứu bài học ở các trường Trung học cơ sở huyện
Nga Sơn, tỉnh Thanh Hóa, đề xuất một số biện pháp quản lý hoạt động tổ chuyên
môn theo hướng nghiên cứu bài học nhằm nâng cao chất lượng hoạt động tổ chuyên
môn trong các trường Trung học cơ sở.
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu:
Hoạt động tổ chuyên môn ở trường THCS theo hướng nghiên cứu bài học
3.2. Đối tượng nghiên cứu:
Quản lý hoạt động TCM theo hướng NCBH ở các trường THCS huyện Nga
Sơn, tỉnh Thanh Hóa

2


4. Câu hỏi nghiên cứu
Hoạt động tổ chuyên môn truyền thống nặng về hành chính có còn phù hợp

trong bối cảnh đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục hiện nay không?
Hoạt động TCM theo hướng NCBH ở các trường THCS huyện Nga Sơn,
tỉnh Thanh Hóa đã thực sự có hiệu quả, đáp ứng được yêu cầu đổi mới giáo dục
trong giai đoạn hiện nay chưa?
Cần có những biện pháp quản lý hoạt động TCM theo hướng NCBH như thế nào
để nâng cao trình độ GV, nâng cao hiệu quả của quá trình dạy học, đáp ứng được yêu
cầu đổi mới giáo dục của các trường THCS huyện Nga Sơn, tỉnh Thanh Hóa?
5. Giả thuyết nghiên cứu
Hoạt động tổ chuyên môn theo hướng NCBH là hoạt động sinh hoạt chuyên
môn quan trọng trong trường phổ thông.
Trước yêu cầu của đổi mới giáo dục, mặc dù đã thu được một số kết quả nhất
định nhưng hoạt động tổ chuyên môn theo hướng NCBH ở các trường THCS huyện
Nga Sơn, tỉnh Thanh Hóa vẫn còn bộc lộ những hạn chế, bất cập do nhiều nguyên
nhân, trong đó có nguyên nhân biện pháp quản lý chưa phù hợp, thiếu đồng bộ.
Nếu nghiên cứu xác định rõ cơ sở lý luận và đánh giá đúng thực trạng hoạt
động TCM theo hướng NCBH ở các trường THCS huyện Nga Sơn, tỉnh Thanh Hóa
thì có thể đề xuất các biện pháp quản lý phù hợp, đồng bộ, góp phần nâng cao chất
lượng hoạt động TCM theo hướng NCBH, nâng cao chất lượng giáo dục, thực hiện
tốt mục tiêu đổi mới GD&ĐT trong giai đoạn hiện nay.
6. Nhiệm vụ nghiên cứu
6.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý hoạt động tổ chuyên môn ở trường
THCS theo hướng nghiên cứu bài học;
6.2. Khảo sát, đánh giá thực trạng quản lý hoạt động tổ chuyên môn ở các
trường THCS huyện Nga Sơn, tỉnh Thanh Hóa theo hướng nghiên cứu bài học;
6.3. Đề xuất một số biện pháp quản lý hoạt động tổ chuyên môn ở các
trường THCS huyện Nga Sơn, tỉnh Thanh Hóa theo hướng NCBH.
7. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu các biện pháp quản lý hoạt động tổ chuyên môn

3



theo hướng NCBH ở 7 trường THCS trên địa bàn huyện Nga Sơn;
Các số liệu thống kê được sử dụng trong luận văn được lấy từ các trường
THCS huyện Nga Sơn, tỉnh Thanh Hóa và của Phòng Giáo dục và Đào tạo Nga Sơn
từ năm học 2015- 2016 đến năm học 2017 - 2018.
8. Phƣơng pháp nghiên cứu
8.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
Gồm các phương pháp tổng kết, hồi cứu các công trình nghiên cứu về quản
lý hoạt động tổ chuyên môn theo hướng nghiên cứu bài học nhằm xây dựng khung
lý luận cho luận văn.
8.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
Bằng việc quan sát, điều tra, phỏng vấn và xin ý kiến các chuyên gia, chuyên viên
Phòng Giáo dục; Hiệu trưởng,, Phó Hiệu trưởng, tổ trưởng TCM, GV của các nhà
trường, nhóm phương pháp này được sử dụng nhằm khảo sát và đánh giá thực trạng
quản lý hoạt động TCM ở các trường THCS huyện Nga Sơn, tỉnh Thanh Hóa, đồng thời
thăm dò mức độ cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp quản lý được đề xuất trong
luận văn này.
8.3. Nhóm phương pháp hỗ trợ
Sử dụng các phép toán thống kê và ứng dụng công nghệ thông tin trong việc
xử lý các dữ liệu thu thập trong quá trình nghiên cứu.
9. Cấu trúc của luận văn
Luận văn gồm có các phần: Mở đầu, Kết luận và khuyến nghị, Tài liệu tham
khảo, Phụ lục và nội dung chính được cấu trúc gồm 3 chương:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động tổ chuyên môn trường THCS
theo hướng nghiên cứu bài học.
Chƣơng 2: Thực trạng quản lý hoạt động tổ chuyên môn trường trung học cơ
sở huyện Nga Sơn, tỉnh Thanh Hóa theo hướng nghiên cứu bài học.
Chƣơng 3: Biện pháp quản lý hoạt động tổ chuyên môn trường THCS huyện
Nga Sơn, tỉnh Thanh Hóa theo hướng nghiên cứu bài học.


4


Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TỔ CHUYÊN MÔN
TRƢỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ THEO HƢỚNG
NGHIÊN CỨU BÀI HỌC
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề
Trong lịch sử giáo dục Nhật Bản, từ thời Minh trị (1868-1912), thuật ngữ
NCBH đã xuất hiện thông qua nghiên cứu cải tiến các hoạt động dạy học các bài
học cụ thể, qua đó cải tiến chất lượng học của học sinh. NCBH được xem như một
cách tiếp cận để phát triển năng lực nghề nghiệp giáo viên. Đến nay NCBH được
xem như một mô hình và cách tiếp cận nghề nghiệp của giáo viên, được sử dụng
rộng rãi tại các trường học ở Nhật Bản và được áp dụng ở nhiều nước trên thế giới
như: Mỹ, Đức, Úc, Trung Quốc, Hồng Kông, Hàn Quốc, Singapore, Thái Lan,
Indonesia…
Năm học 2016-2017 thông qua dự án “Nâng cao năng lực bồi dưỡng giáo
viên theo cụm và quản lý nhà trường” của tổ chức JICA - Nhật Bản, Việt Nam đã
đưa mô hình NCBH vào vận dụng thí điểm đầu tiên tại một số trường Tiểu học trên
địa bàn tỉnh tỉnh Bắc Giang. Năm 2009, Hội thảo quốc tế về NCBH tại Trường
ĐHSP Hà Nội đã giới thiệu mô hình NCBH đến các trường đại học, cao đẳng sư
phạm. Năm 2010, mô hình NCBH được triển khai ở các trường Tiểu học trong một
số tỉnh (Thái Nguyên, Phú Thọ, Quảng Bình, Quảng Trị, Lào Cai,…) thông qua Tổ
chức Plan và Tổ chức cứu trợ trẻ em (SC) Năm 2013, thông qua chương trình đảm
bảo chất lượng giáo dục (SEQAP), mô hình NCBH được triển khai giới thiệu thí
điểm ở một số tỉnh và từ năm học 2013-2014 đến nay, mô hình này là một trong
những nội dung được triển khai thực hiện trong các năm học. Trong quá trình triển
khai, hoạt động sinh hoạt chuyên môn theo NCBH có nhiều cách gọi khác nhau
như: SHCM mới; SHCM dựa trên NCBH; SHCM theo NCBH hoặc SHCM lấy HS

làm trung tâm... nhưng triết lý, mục tiêu, phương pháp, kỹ thuật của hoạt động
NCBH vẫn là những cơ sở để triển khai áp dụng thực hiện.
Vì nghiên cứu bài học là mô hình sinh hoạt chuyên môn mới, qua triển khai đã
đạt được những kết quả nhất định nên mô hình này được các tác giả tập trung nghiên

5


cứu. Thông qua những nghiên cứu của mình, các tác giả đã đề cập đến những khía
cạnh khác nhau của SHCM và quản lý SHCM theo hướng NCBH như: khái niệm
NCBH, các bước triển khai NCBH, những lợi ích của NCBH, khái niệm quản lý; vị
trí, vai trò của tổ chuyên môn trong nhà trường phổ thông, Thực trạng sinh hoạt
chuyên môn trong các nhà trường, đổi mới sinh hoạt chuyên môn… Tuy nhiên, trên
địa bàn huyện Nga Sơn, tỉnh Thanh Hóa đến thời điểm hiện nay chưa có tác giả nào
đi sâu nghiên cứu về hoạt động TCM theo NCBH ở các bậc học. Vì vậy, trong đề
tài này tác giả tập trung nghiên cứu về hoạt động TCM, quản lý hoạt động TCM
theo hướng NCBH ở các trường THCS. Từ đó đề xuất các biện pháp quản lý hoạt
động TCM theo hướng NCBH ở các trường THCS với mong muốn góp phần nâng
cao hiệu quả quản lý hoạt động TCM, đáp ứng yêu cầu đổi mới GD&ĐT.
1.2. Lý luận về hoạt động tổ chuyên môn ở trƣờng THCS theo hƣớng
nghiên cứu bài học.
1.2.1.Hoạt động tổ chuyên môn ở trường THCS
1.2.1.1. Tổ chuyên môn
“Hiệu trưởng, các Phó Hiệu trưởng, GV, viên chức làm công tác thư viện,
thiết bị giáo dục, cán bộ làm công tác tư vấn cho học sinh của trường trung học
được tổ chức thành TCM theo môn học, nhóm môn học hoặc nhóm các hoạt động ở
từng cấp học THCS, THPT. Mỗi TCM có tổ trưởng, từ 1 đến 2 tổ phó chịu sự quản
lý chỉ đạo của Hiệu trưởng, do Hiệu trưởng bổ nhiệm trên cơ sở giới thiệu của TCM
và giao nhiệm vụ vào đầu năm học” [6, tr. 9]
Thực tế hiện nay, để thực hiện nhiệm vụ theo quy định, tổ chuyên môn ở các

nhà trường thường được bố trí là một nhóm giáo viên cùng môn hoặc khác môn ( tổ
đơn môn, tổ liên môn) hay một nhóm viên chức làm công tác thư viện, thiết bị giáo
dục, tư vấn học đường.
1.2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của tổ chuyên môn
Theo quy định thì TCM có chức năng, nhiệm vụ cụ thể như sau:
- Xây dựng và thực hiện kế hoạch hoạt động chung của tổ, hướng dẫn xây
dựng và quản lý kế hoạch cá nhân của tổ viên theo kế hoạch dạy học, phân phối
chương trình và các hoạt động giáo dục khác của nhà trường;

6


- Tổ chức bồi dưỡng chuyên môn và nghiệp vụ; tham gia đánh giá, xếp loại
các thành viên của tổ theo quy định của Chuẩn nghề nghiệp giáo viên trung học và
các quy định khác hiện hành;
- Giới thiệu tổ trưởng, tổ phó;
- Đề xuất khen thưởng, kỷ luật đối với giáo viên.
Tổ chuyên môn sinh hoạt hai tuần một lần và có thể họp đột xuất theo yêu
cầu công việc hay khi Hiệu trưởng yêu cầu. [6, tr. 10]
1.2.1.3. Hoạt động tổ chuyên môn ở trường THCS
Hoạt động TCM trong nhà trường là nhiệm vụ quan trọng và chủ yếu, sự
tham gia, đóng góp của mỗi thành viên trong nhà trường góp phần tạo nên môi
trường học tập, giảng dạy trong học sinh và giáo viên. Ngoài việc giúp mỗi GV nâng
cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, hoạt động TCM còn giúp gắn kết, tạo cơ hội cho
các đồng nghiệp hỗ trợ lẫn nhau; hình thành môi trường sư phạm lành mạnh, giữ gìn
và phát huy truyền thống, giữ gìn những nét văn hóa riêng của mỗi trường.
Hoạt động tổ chuyên môn trong nhà trường được tổ chức dưới nhiều hình thức
khác nhau, trong đó hình thức sinh hoạt chuyên môn theo kiểu dự giờ và rút kinh
nghiệm tiết dạy được thực hiện thường xuyên nhằm phát triển năng lực chuyên môn
và nghiệp vụ cho đội ngũ GV. Căn cứ các tiêu chí, quy trình đã được quy định trong

văn bản chỉ đạo của các cấp , SHCM truyền thống chủ yếu tập trung vào đánh giá,
xếp loại giờ dạy, thống nhất cách dạy, quy trình dạy các dạng bài của môn học để GV
trong từng khối lớp cùng thực hiện nhằm nâng cao kỹ năng dạy học. Bài dạy minh
họa thường được coi là bài dạy mẫu để GV làm theo. Quá trình dạy học tập trung vào
hoạt động của GV là chủ yếu, ít quan tâm, chú ý đến việc học của HS. Vì vậy nhiều HS
gặp phải khó khăn trong học tập mà không được GV giúp đỡ kịp thời. [11, tr. 84]
Để hoạt động tổ chuyên môn, các buổi sinh hoạt chuyên môn trong nhà
trường đạt hiệu quả, phát triển năng lực chuyên môn , mang lại nhiều ý nghĩa cho
đội ngũ giáo viên và học sinh thì vấn đề đổi mới trong hoạt động tổ chuyên môn là
nhiệm vụ cần thiết được đặt ra.
1.2.2. Hoạt động nghiên cứu bài học
Nghiên cứu bài học (tiếng Anh là Lesson Study hoặc Lesson Research) là

7


thuật ngữ dùng để chỉ một quá trình nghiên cứu, học hỏi từ thực tế của một nhóm
hay nhiều GV của một nhà trường nhằm đáp ứng tốt nhất việc học tập có chất lượng
của HS. NCBH có trọng tâm là nghiên cứu việc học của HS thông qua từng chủ đề,
bài học, môn học, lớp học cụ thể. Các hoạt động trọng tâm, cụ thể của của GV trong
quá trình NCBH gồm: thiết kế và tiến hành bài học-quan sát- suy ngẫm và chia sẻ
về thực tế việc học của HS trong bài học đó để tìm hiểu HS học như thế nào? GV
cần phải làm gì để HS học tập thực sự và có hiệu quả?[11, Tr. 83]
NCBH xuất phát từ Nhật Bản, là một cách tiếp cận việc học tập chuyên môn
nhấn mạnh đến việc GV cùng nhau thiết kế kế hoạch bài học, cùng dự giờ, quan sát,
suy ngẫm và chia sẻ (tập trung chủ yếu vào việc học của HS) bài học. [11, tr. 83]
Theo Fernandez và Yoshida (2004), NCBH được mô tả là một quá trình bao
gồm các bước: (1) cộng tác lập kế hoạch bài học, (2) tiến hành bài học nghiên cứu,
(3) thảo luận về bài học nghiên cứu, (4) điều chỉnh kế hoạch bài học (tự chọn), (5) dạy
bài học đã được sửa (tự chọn), và (6) chia sẻ suy nghĩ về bài học này. [21, tr. 20]

Theo Vũ Thị Sơn & Nguyễn Duân, NCBH được xem như một cách tiếp cận
hay một mô hình phát triển năng lực nghề nghiệp của giáo viên theo trường, cụm
trường (hay quận/huyện) thông qua quá trình hợp tác giữa các giáo viên (có thể sự
phối hợp với các chuyên gia giáo dục ở bên ngoài) trong việc tổ chức nghiên cứu cải
tiến thực tiễn dạy học những nội dung cụ thể trong chương trình. [35, tr. 46]
Học tập chuyên môn hiệu quả là cam kết lâu dài và thường được tiến hành tốt
nhất ở cộng đồng học tập, thúc đẩy việc học cho tất cả các thành viên. NCBH như một
cách tiếp cận phát triển chuyên môn cho GV nhấn mạnh hai yếu tố, đó là thực hiện lâu
dài và niềm tin tuyệt đối vào hiệu quả học tập. Vì vậy, nó cộng hưởng với sự đồng thuận
đang hình thành. Theo Webster-Wright (2009) thì những chương trình bồi dưỡng GV
cần phải được dựa trên hiểu biết rằng sự phát triển chuyên môn cần phải liên tục, chủ
động, mang tính xã hội và liên quan đến việc dạy học. Darling-Hammond (1998) cũng
chỉ ra sự phát triển chuyên môn của GV kết nối với việc học tập của HS và đổi mới
chương trình phải được lồng sâu vào trong đời sống hằng ngày của trường học. [21, tr. 18]
1.2.3. Hoạt động TCM theo hướng NCBH ở trường THCS
1.2.3.1. Khái niệm hoạt động TCM theo hướng NCBH

8


Hoạt động TCM theo hướng NCBH là hoạt động sinh hoạt chuyên môn nhưng
ở đó giáo viên cùng nhau học tập từ thực tế việc học của học sinh, cùng nhau xây dựng
kế hoạch bài học, cùng dự giờ, quan sát, suy ngẫm và chia sẻ (tập trung chủ yếu vào
việc học của học sinh) bài học. Đưa ra những nhận xét về sự tác động của lời giảng,
các câu hỏi, các nhiệm vụ học tập mà GV đưa ra... ảnh hưởng đến việc học của học
sinh. Trên cơ sở được chia sẻ, học tập lẫn nhau, GV rút kinh nghiệm và điều chỉnh nội
dung, PPDH vào bài học hàng ngày một cách hiệu quả. [11, Tr. 83]
Sinh hoạt chuyên môn theo hướng NCBH khuyến khích GV học tập lẫn
nhau, cùng nhau tìm nguyên nhân tại sao học sinh học/không học, căn cứ đối tượng
HS, GV sẽ có khả năng tự điều chỉnh nội dung, PPDH một cách linh hoạt, phù hợp,

đồng thời đề xuất các biện pháp để giúp tất cả học sinh học tập thực sự.
Bảng 1.1. Bảng so sánh tóm tắt sự khác nhau giữa sinh hoạt chuyên môn
truyền thống với sinh hoạt chuyên môn theo nghiên cứu bài học [11, tr. 96-98]
Nội dung

Mục đích

SHCM truyền thống
- Đánh giá, xếp loại giờ dạy.

SHCM theo hƣớng NCBH
- Tạo cơ hội cho GV học tập lẫn

- Tập trung vào hoạt động dạy của

nhau. Đưa ra giải pháp để nâng cao

giáo viên.

kết quả học tập của học sinh.

- Cách dạy được thống nhất để các - Giáo viên tự rút ra bài học để áp

Vấn đề

giáo viên cùng thực hiện.

dụng vào thực tế dạy học hàng ngày

- Việc dạy của GV


- Việc học của từng HS

ngƣời dự

- Những HS bổi bật hoặc không Học hỏi được điều gì từ việc học

quan tâm

quan tâm cụ thể với từng HS.

của HS.

Nội dung, tiến trình giờ dạy, sai Các tình huống học tập của HS
Ngƣời dự

sót, hạn chế của GV. Ít khi hoặc trong bài học và những điều suy

giờ ghi chép không quay phim, chụp ảnh giờ ngẫm. Quay phim, chụp ảnh giờ
dạy.
Thảo luận
sau dự giờ

dạy để phân tích việc học của HS.

Đánh giá, nhận xét, rút kinh Suy ngẫm và chia sẻ về thực tế việc
nghiệm việc dạy của GV minh họa học của HS; suy đoán và lý giải các
(chỉ ra ưu điểm, hạn chế), đưa ra nguyên nhân; đưa ra cách giải

9



cách dạy khác một cách chủ quan, quyết. Phân tích việc học cu. thể, có
thiếu căn cứ thực tế, thống nhất minh chứng và dựa vào ý định của
PPDH một cách cụ thể…Thiếu sự GV dạy minh họa. GV tự ghi nhận
đối thoại, lắng nghe trong thảo những gì hữu ích cho bản thân.
luận
Thời lƣợng
thảo luận
sau dự giờ

Thường nhanh kết thúc khi các ý Khoảng 2.0-2.5 giờ/buổi, sau đó
kiến đã “trùng nhau” hoặc đã GV có thể tiếp tục tự suy ngẫm sau
“thống nhất”

sinh hoạt chuyên môn, trong công
việc hàng ngày.

Thường ít và có ý kiến “đại diện”, Nhiều ý kiến hơn (có khi 100 %
Số lƣợng

hoặc “giống ý kiến trước”. GV GV phát biểu, có GV phát biểu 2-3

ngƣời nêu ý

thường thiếu sự chú ý lắng nghe lần). Mọi người đều lắng nghe để

kiến

người đang phát biểu và ngại đưa học hỏi và có ý kiến riêng của mình

ra ý kiến riêng của mình.
Nhận xét ưu điểm, hạn chế, nguyên Chia sẻ với đồng nghiệp về khó
nhân (ý kiến thường chung chung); khăn, nỗ lực; suy ngẫm và chia sẻ

Cách ngƣời
dự nêu
ý kiến

đưa ra cách dạy khác nhưng ít gắn HS nào? Khi nào? Như thế nào?
với thực tế HS và ý định của GV Thể hiện điều gì? Vì sao như vậy?
dạy minh họa. Ý kiến người dự chủ Đã học được gì từ thực tế đó? Làm
yếu là đánh giá, thường chỉ ra thế nào để thay đổi?...
những thiếu sót của bài dạy minh Ý kiến người dự luôn gắn với thực tế
họa.

HS và ý định của GV dạy minh họa.

Của riêng GV dạy minh họa; GV Của chung mọi người; cùng nghiên
Bài dạy
(Sản phẩm)

“chịu trách nhiệm” chính; người cứu và học hỏi, không đánh giá kết
dự chủ yếu đánh giá kết quả việc quả. Suy ngẫm, chia sẻ về quá
dạy, việc học. Thường đối chiếu trình: Đã làm thế nào?
kết quả: Đã làm được gì.

1.2.3.2. Mục đích, ý nghĩa của sinh hoạt chuyên môn theo hướng NCBH
Tạo cơ hội cho tất cả học sinh được học tập và phát triển, đặc biệt là những
học sinh có khó khăn về học tập.
Xây dựng mối quan hệ bình đẳng giữa các thành viên trong nhà trường


10


(CBQL – GV; GV – GV; GV – HS; HS - HS) trên cơ sở cùng cộng tác, học hỏi, tạo
môi trường làm việc dân chủ, thân thiện, hướng tới sự phát triển cho các thành viên
trong nhà trường. Từ đó góp phần đổi mới quan trọng trong nhà trường.
GV giữ vai trò là người cải cách, nhà quan sát, tự đánh giá thực tiễn công
việc của mình và là nhà nghiên cứu phát triển. Từ đó giải quyết những vấn đề khó
khăn mà GV gặp phải từ thực tiễn trong việc giảng dạy, GV có cơ hội phát triển
năng lực, khả năng sáng tạo, khả năng kết nối lý thuyết với thực hành…, hoàn thiện
kỹ năng giảng dạy.
SHCM theo NCBH không thực hiện đánh giá giờ học và đánh giá, xếp loại
GV mà thông qua hoạt động cùng hợp tác thiết kế kế hoạch bài dạy, cùng dự giờ và
phân tích bài học… GV có cơ hội được học tập lẫn nhau.
Cải thiện văn hóa ứng xử trong nhà trường như mối quan hệ giữa cán bộ
quản lí nhà trường với GV, GV với GV, GV với HS, cán bộ quản lí/GV/HS với
nhân viên trong nhà trường tạo môi trường thân thiện, hợp tác giữa các thành viên
trong nhà trường.
Tăng cường sự tham gia của phụ huynh HS vào quá trình giáo dục con em họ
như sự quan tâm, động viên, tạo điều kiện thời gian, vật chất, hỗ trợ học sinh học
tập ở nhà, chuẩn bị đến trường…
1.2.3.3. Quy trình tiến hành hoạt động nghiên cứu bài học trong sinh hoạt tổ
chuyên môn ở trường THCS
Các bước của quá trình NCBH được phân chia theo nhiều cách khác nhau:
Theo Fernandez và Yoshida (2004) và mô tả trong nhiều tài liệu, NCBH là
một quá trình gồm 6 bước: (1) cộng tác lập kế hoạch bài học; (2) Tiến hành bài học
nghiên cứu; (3) Thảo luận về bài học nghiên cứu; (4) Điều chỉnh kế hoạch bài học
(tùy chọn); (5) Dạy bài học đã được sửa (tùy chọn); (6) Chia sẻ suy nghĩ về bài học
này. [21, tr. 20]

Tổ chức Plan Việt Nam giới thiệu mô hình SHCM theo hướng NCBH về cơ
bản bao gồm 4 bước như sau: (1) Chuẩn bị thiết kế bài học minh họa; (2) Tổ chức
dạy minh họa và dự giờ; (3) Suy ngẫm, thảo luận về giờ học; (4) Áp dụng cho thực
tiễn dạy học hàng ngày. [7, tr. 124]

11


Trong phạm vi nghiên cứu này, luận văn xác định: Hoạt động NCBH và hoạt
động tổ chuyên môn theo hướng NCBH được tiến hành theo các bước như sau:
a. Quy trình nghiên cứu bài học: gồm 4 bước
Bƣớc 1: Xác định mục tiêu, xây dựng kế hoạch bài học nghiên cứu
Một GV trong TCM đề xuất mục tiêu bài học được nghiên cứu (mục tiêu
kiến thức và kĩ năng mà HS cần đạt được khi tiến hành nghiên cứu, sau đó được
góp ý, hoàn thiện qua SHCM.
TCM thảo luận chi tiết, cụ thể bài học tiến hành nghiên cứu, đặt các câu
hỏi quanh các vấn đề như: Loại bài học nghiên cứu, cách giới thiệu bài học, các
phương pháp và phương tiện dạy, cách chia nội dung bài học chia ra những đơn vị
kiến thức, dự kiến tổ chức hoạt động dạy học,dự kiến nội dung giáo dục tích hợp…
Việc phát triển đề cương đầu tiên của giáo án bài học nghiên cứu giao cho
một GV trong nhóm đảm nhận.
Bƣớc 2: Tiến hành bài học và dự giờ.
Việc dạy minh họa sẽ được một GV thực hiện trên một lớp học cụ thể và
đảm bảo các yêu cầu sau:
- Kế hoạch dạy học đã hoàn thành chi tiết;
- Lớp học có đủ chỗ ngồi (tương ứng với số người dự) thuận lợi cho người
dự quan sát.
Việc dự giờ cần đảm bảo các yêu cầu sau:
- Không ảnh hưởng đến quá trình dạy học của GV và HS;
- GV dự giờ dạy minh họa cần quan sát tất cả các đối tượng HS: Việc học

của học sinh, cách phản ứng của học sinh trong giờ học, cách làm việc nhóm, những
sai lầm học sinh mắc phải.
- Không đánh giá giờ dạy của GV mà phát hiện những khó khăn trong việc
học của HS để tìm cách giải quyết.
Bƣớc 3: Suy ngẫm, thảo luận về bài học nghiên cứu
Một trong các mục đích của SHCM theo hướng NCBH là phát triển năng lực
chuyên môn và hoàn thiện kỹ năng giảng dạy cho từng GV. Mức độ đạt được của
mục tiêu trên phụ thuộc rất nhiều vào sự suy ngẫm và chia sẻ về bài học của mỗi

12


giáo viên sau khi dự giờ.
- Khi tham gia thảo luận, mỗi GV cần đưa ra bằng chứng về những gì họ
quan sát được khi dự giờ như: Cách học, những suy nghĩ, cách giải quyết vấn đề
của HS… trên lớp học, từ đó rút kinh nghiệm, bổ sung, đưa ra biện pháp phù hợp để
nâng cao hiệu quả dạy học.
- Mọi GV tham gia thảo luận phải xác định rõ trách nhiệm của mình và lắng
nghe, tôn trọng ý kiến của nhau để cùng nhau chia sẻ, không nên quan tâm đến các
tiêu chuẩn của một giờ dạy theo kiểu truyền thống.
- Khi tham gia SHCM mọi GV phải ghi nhớ giờ dạy minh hoạ là sản phẩm
chung của mọi người tham gia NCBH nên tuyệt đối không xếp loại giờ dạy.
Bƣớc 4: Áp dụng cho thực tiễn dạy học hàng ngày
Tất cả GV sau khi tham gia thảo luận về tiết dạy đầu tiên, cùng suy ngẫm
xem việc nghiên cứu bài học đó đã hoàn thiện chưa? Các GV có thể cùng thảo luận
thiết kế lại bài học dựa trên thực tế và những kinh nghiệm, biện pháp được rút ra
trong bài học minh họa để tiến hành ở những bài học sau. [11, tr. 105]
Sau đó GV viết bài báo cáo với nội dung chủ yếu như: Mục tiêu bài học, đã
học được gì từ những yếu tố tích cực, rút kinh nghiệm, học hỏi những vấn đề mà
đồng nghiệp gặp phải…

b. Các bước tiến hành sinh hoạt chuyên môn theo hướng NCBH
Sinh hoạt tổ chuyên môn theo hướng nghiên cứu bài học được tiến hành theo
7 bước như sau:
Bƣớc 1: Tổ chuyên môn xây dựng kế hoạch nghiên cứu bài học.
Lập kế hoạch dạy học và triển khai kế hoạch.
Chọn, cử GV nghiên cứu bài dạy (có thể GV tự nguyện).
Bƣớc 2: Cá nhân được chọn, cử nghiên cứu bài dạy và soạn bài.
Bƣớc 3: Tổ chuyên môn thảo luận về mục tiêu, nội dung bài dạy
- Mục tiêu bài dạy.
- Nội dung trọng tâm bài dạy.
- Phương pháp đổi mới áp dụng cho từng nội dung, từng bài.
- Nội dung, hình thức kiểm tra, đánh giá.

13


- Phân công dạy minh hoạ.
Bƣớc 4: Cá nhân tự soạn (thể hiện sự sáng tạo cá nhân).
GV dạy minh họa và nhóm GV trong tổ chuyên môn cùng nhau thiết kế, trao
đổi, đầu tư thời gian để chuẩn bị bài học nhưng GV dạy minh họa phải là người
quyết định cuối cùng về bài dạy.
Bài dạy minh họa cần được thể hiện linh hoạt, sáng tạo, không phụ thuộc quá
nhiều vào vào nội dung trong SGK, các quy trình, các bước dạy trong sách GV mà căn
cứ vào tình hình thực tế của HS lựa chọn nội dung, phương pháp, kỹ thuật dạy học thích
hợp để đạt được mục tiêu/chuẩn kiến thức, kĩ năng của từng môn học. [11, tr. 101]
Bƣớc 5: Tổ chuyên môn dự giờ tiết dạy minh hoạ
Người dạy minh hoạ
- Người dạy minh họa thường là người được nhà trường lựa chọn hoặc
khuyến khích giáo viên tự nguyện đăng ký, đảm bảo sự luân phiên liên tục các GV
dạy minh họa trong năm học.

- Người dạy minh họa thay mặt cho nhóm thiết kế thể hiện các ý tưởng đã
thiết kế trong bài học nhưng quyết định cuối cùng về bài dạy là do GV dạy minh
họa. Trong khi dạy minh họa, nếu xuất hiện tình huống học tập của HS xảy ra
không đúng với dự kiến đã thiết kế thì người dạy minh họa có thể linh hoạt thay đổi
ngữ liệu, hình thức, PPDH,…phù hợp, đáp ứng được việc học của HS nhưng phải
đảm bảo về mục tiêu, kiến thức của bài học.
- GV dạy minh họa cần quan sát kỹ lưỡng việc học của HS, quan tâm đến
những khó khăn của từng HS để hướng dẫn, giúp đỡ kịp thời, từ đó có giải pháp tốt
nhất giúp cho mọi HS được học một cách thực sự.
- Mục đính của SHCM theo hướng NCBH không phải để đánh giá, xếp loại
tiết dạy mà thông qua tiết dạy minh họa để cùng nhau trải nghiệm và học tập từ thực
tế nên GV dạy minh họa tuyệt đối không được dạy trước, luyện tập trước cho HS.
Người dự giờ
Để đạt được mục đích của SHCM theo hướng NCBH, người dự cần thực hiện
tốt một số kỹ thuật SHCM theo NCBH như: Kỹ thuật chọn vị trí quan sát, Kỹ thuật
dự giờ, kỹ thuật quan sát…

14


Bƣớc 6: Tổ chuyên môn thảo luận về giờ dạy minh hoạ
Giáo viên dạy minh họa: Chia sẻ về mục tiêu bài học, cách tiến hành bài học
để đạt được mục tiêu; Nêu những ý tưởng mới, những thay đổi, điều chỉnh về nội
dung và PPDH; Nêu cảm nhận qua giờ học, những điểm hài lòng và chưa hài lòng
trong quá trình dạy minh họa; Những giải pháp cần khắc phục để giúp HS học tốt hơn
Người dự: Đưa ra các ý kiến suy ngẫm, chia sẻ về thực tế việc học của học
sinh; suy đoán và lý giải các nguyên nhân dẫn đến việc học sinh học hay không học,
đưa ra cách giải quyết. Những ý kiến đó dựa trên thực tế việc học của học sinh đã
diễn ra và những ý định, cách thức mà GV dạy minh họa đã thực hiện. Phân tích
việc học của HS cụ thể, có minh chứng bằng việc mô tả lại trên phim ảnh và dựa

vào ý định của người dạy minh họa; Mô tả kĩ tình huống học tập cụ thể của HS, suy
xét các nguyên nhân; Mỗi bài học tập trung phân tích và suy ngẫm sâu sắc các vấn
đề cốt lõi liên quan đến việc học của HS.
Trong trường hợp giờ học chưa đạt được kết quả như mong muốn thì các GV
có thể cùng thảo luận thiết kế lại bài học dựa trên thực tế và những kinh nghiệm, biện
pháp được rút ra trong bài học minh họa để tiến hành ở những bài học sau.
Người chủ trì: Tạo điều kiện cho từng GV nêu ý kiến một cách bình đẳng,
thẳng thắn và cụ thể về bài dạy; không tóm tắt hay chốt lại ý kiến phát biểu mà để
GV tự tổng hợp, chắt lọc các ý kiến phát biểu của đồng nghiệp cho riêng mình; dẫn
dắt buổi thảo luận tập trung vào nội dung trọng tâm, tạo không khí thân thiện, cởi
mở và linh hoạt xử lý các tình huống xảy ra trong quá trình thảo luận.
Bƣớc 7: Áp dụng cho thực tế dạy học hàng ngày.
Áp dụng cho thực tế dạy học hàng ngày là khâu cuối cùng trong NCBH, vì
sau khi tổ chuyên môn đã triển khai đầy đủ 6 bước trên, giáo viên sẽ nghiên cứu
vận dụng, kiểm nghiệm những gì đã học tự đúc rút thêm những vấn đề thắc mắc,
băn khoăn. Sau đó quyết định tiếp tục nghiên cứu bài học hoặc áp dụng vào thực tế
dạy học mỗi ngày
1.3. Quản lý hoạt động TCM ở trƣờng THCS theo hƣớng NCBH
1.3.1. Nội dung quản lý hoạt động TCM của Hiệu trưởng trường THCS
1.3.1.1.Quản lý trường THCS

15


×