Tải bản đầy đủ (.docx) (67 trang)

Bộ câu hỏi đề cương ôn tập xã hội học

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (332.93 KB, 67 trang )

Câu 1: XHH là gì? Phân tích dối tượng nghiên cứu của xhh. Hãy phân biệt mqh giữa
xhh là luật học.
1.1Xã hội học: là khoa học nghiên cứu các quy luật hình thành, vận động và phát triển
mối quan hệ giữa con người và xã hội.
+ là khoa học về sự hình thành, phát triển và vận hành của các cộng đồng XH, các tổ chức
XH và quá trình XH vs tính cách là sự tồn tại của chúng
+ là KH về các QHXH vs tính cách là các cơ chế liên hệ tác động qua lại giữa cá nhân vs
cộng đồng
+là KH về các quy luật của các hoạt động XH và các hành vi của quần chúng
1.2: Đối tượng nghiên cứu
- cơ chế tác động và các hình thức biểu hiện tính quy luật của các hình thái vân động, phát
triển của XH.
- khuôn mẫu của các tương tác con người trong XH( QHXH giữa các chủ thể XH diễn ra
trong các hoạt động XH).
- cấu trúc XH, hệ thống XH, các tổ chức, nhóm, cộng đồng XH
- mối quan hệ vs các KH thực nghiệm vs các số liệu sống động’như nhân chủng học, kinh
tế học hay luật học
- n/c cái XH của thực tại XH
* phạm vi:
- về con người- góc độ vi mô
-về XH- góc độ vĩ mô
+ con người- XH
+ hành động XH- cơ cấu XH
+ cá nhân- văn hóa
1.3: phân biệt XHH vs luật học
*k/n: -XHH
- luật học: là 1 ngành khoa học nghiên cứu về pháp luật bao gồm tất cả các hoạt
động nghiên cứu, học tập về nhà nước, pháp luật, các quy phạm pháp luật, cơ cấu của
chúng, sự hình thành, hoạt động, tình trạng tội phạm, các nguyên nhân biện pháp giải
quyết tội phạm...với các chuyên ngành như hình sự, dân sự, hành chính, đất đai, lao
động............




-> một số vấn đề mà KH luật giải quyết về thực chất chính là những vấn đề xhh (chẳng
hạn vấn đề về bản chất xh của NN PL, các yếu tố về tâm lí xh của hành vi pháp luật, các
mqh qua lại của NN PK với mặt kinh tế, các mặt khác của đsxh...)
-> XHH và Luật học nghiên cứu các qhxh: luật học ng.c quan hệ pháp luật, các tiêu chuẩn
Pl. còn Xhh nghiên cứ q.hệ xh thực tế giữa ng với ng.
-> Cách tiếp cận ng.c khác nhau:.
Câu 2: Cơ cấu xhh là gì? Các cấp độ nghiên cứu của cơ cấu xhh. Liên hệ những công
trình nghiên cứu xhh ở VN hiện nay
2.1: cơ cấu XHH
Là mối liên hệ vững chắc của các thành tố trong hệ thống XH. Các cộng đồng XH (dân
tộc, giai cấp, nhóm XH,…) là những thành tố cơ bản. mỗi cộng đồng XH lại có cơ cấu
phức tạp vs những tầng lớp bên trong và những mối liên hệ giữa chúng
2.2 các cấp độ nghiên cứu
*Căn cứ vào mức độ trừu tượng, khái quát của tri thức XHH, XHH chia thành:
- XHH trừu tượng (XHH lý thuyết): là một bộ phận XHH nghiên cứu một cách khách
quan, khoa học về hiện tượng, quá trình XH nhằm phát hiện tri thức mới và xây dựng lý
thuyết, khái niệm và phạm trù XHH.
- XHH cụ thể (XHH thực nghiệm): là một bộ phận XHH nghiên cứu về hiện tượng, quá
trình XH bằng cách vận dụng, lý thuyết, khái niệm XHH và các phương pháp thực chứng
như quan sát, đo lường, thí nghiệm nhằm kiểm tra, chứng minh giả thuyết XHH.
- XHH triển khai (XHH ứng dụng): là một bộ phận XHH có nhiệm vụ vận dụng các
nguyên lý và ý tưởng XHH vào việc phân tích, tìm hiểu và giải quyết các tình huống, sự
kiện thực của đời sống XH. XHH triển khai - ứng dụng nghiên cứu cơ chế hoạt động, điều
kiện, hình thức biểu hiện của các quy luật XHH nhằm chỉ ra các giải pháp đưa tri thức XH
học vào cuộc sống.
XHH lý thuyết định hướng lý luận cho nghiên cứu XHH thực nghiệm. XHH thực
nghiệm cung cấp những bằng chứng và sự kiện để kiểm chứng giả thuyết và làm phong
phú tư duy lý luận XHH. XHH thực nghiệm đóng vai trò cầu nối giữa XHH lý thuyết vs

XHH ứng dụng. Những tri thức XH đã qua kiểm chứng mới nên ứng dụng vào cuộc sống.
*Căn cứ vào cấp độ riêng – chung, bộ phận – chỉnh thể của tri thức chia thành:


- XHH đại cương: nghiên cứu các quy luật, tính quy luật, thuộc tính và đặc điểm chung
nhất của các hiện tượng và quá trình XH. XHH đại cương có nội dung nghiên cứu rất gần
với XHH vĩ mô và XHH lý thuyết.
- XHH chuyên ngành: là bộ phận XHH gắn lý luận XHH đại cương vào việc nghiên cứu
các hiện tượng của lĩnh vực cụ thể, nhất định của đời sống xã hội.
*Căn cứ quy mô kích cỡ của hệ thống xã hội chia thành:
- XHH vĩ mô: nghiên cứu cơ cấu xã hội, thiết chế xã hội, tương tác xã hội giữa các hệ
thống xã hội, và của xã hội có quy mô lớn. XHH vĩ mô nghiên cứu Xh với tư cách 1 chỉnh
thể toàn vẹn.
- XHH vi mô: nghiên cứu các quy luật phát sinh, vận động và phát triển của nhóm XH có
quy mô nhỏ. Ngoài ra còn nghiên cứu các quá trình, các hiện tượng xảy ra trong nhóm
nhỏ, cũng như hành động xã hội và tương tác xã hội giữa các cá nhân.
*Ngoài ra có thể xem cơ cấu của XHH với tư cách là hệ thống các ngành XHH.
- Căn cứ vào loại hình hoạt động có thể chia thành XHH kinh tế, xhh chính trị, xhh văn
hóa,…
- Căn cứ vào khu vực địa lý có thể chia thành xhh thành thị và xhh nông thôn
2.3 Liên hệ các công trình nghiên cứu XHH ở VN hiện nay
Một số công trình như:
1

biến đổi cơ cấu XH và vai trò của kinh tế thị trường, (GS.TS Lê Ngọc Hùng, viện XHH)
-> Lâu nay, việc ng.c ccxh ở nc ta đã được Đ và NN quan tâm. Đã có nhiều ng.c về ccxh,
đi sâu phân tích về đời sống kinh tế, thá độ chính trị, đ.đ tâm lí của các g.c, t.lớp trong xh.
TRong những năm gần đây, Đ và NN đã triển khai một loạt các công trình ng.c KH khác
nhau, góp phần thúc đẩy sự nghiệp CNH HĐH đất nước, trong đó đặc biệt chú ý đến
nghiên cứu những đặc trưng, xu hướng chuyển đối của ccxh. Các đè tài nghiên cứu tập

trung đi sâu phân tích các khía cạnh sau:
- Ng.c KN ccxh, các kn liên quan.
- Những vấn đề có t.c pp luận và hệ thóng lý thuyết về ccxh.
- những phân tích mang tính thực nghiệm về các phân hệ ccxh cơ bản.
- những hiện tượng như p.tầng xh, tính cơ động xh, các đ,trưng xu hướng chuyển đổi ccxh
nói chung.
- những dự báo, đề xuất, kiến nghị về việc xd mô hình cơ cấu xh mới, những chính sacsh,
biện pháp quản lí, đổi mới, cải cách các loại thiết chế xh...
Câu 3: Phân tích các chức năng, nhiệm vụ chủ yếu của xhh. Nhiệm vụ của xhh ở Vn
hiện nay?


3.1: chức năng của XHH
- nhận thức:
+ cung cấp tri thức KH về bản chất của hiện thực XH và con người.
+phát hiện các quy luật, tính quy luật và cơ chế nảy sinh, vận động và phát triển của các
quá trình, hiện tượng XH, của mối tác động qua lại giữa con người và XH.
+ XD và phát triển hệ thống các phạm trù, khái niệm, lí thuyết và phương pháp luận n/c.
- thực tiễn
+ vận dụng các quy luật XHH trong hoạt động nhận thức hiện thực.
+ giải quyết đúng đắn, kịp thời những vấn đề nảy sinh trong XH để cải thiện thực trạng
XH.
+ đưa ra dự báo những gì sẽ xảy ra và đề xuất các kiến nghị để kiểm soát, xử lí các hiện
tượng, quá trình XH một cách KH.
- tư tưởng
+ định hướng nhận thức và hoạt động thực tiễn cho n/c XHH.
+XD tưởng KH, tâm lí của tầng lớp nhân dân
+ hình thành và phát triển phương pháp tư duy n/c KH và khả năng suy xét phê phán
3.2 nhiệm vụ
- Nghiên cứu lý luận

Xhh có nhiệm vụ nghiên cứu lý luận để vừa củng cố bộ máy khái niệm, vừa tìm tòi
và tích lũy tri thức mới để tiến tới sự nhảy vọt về chất trong lý luận và phương pháp
nghiên cứu, trong hệ thống khái niệm và tri thức khoa học.
- Ngiên cứu thực nghiệm
Xhh nghiên cứu thực nghiệm để:
-

Kiểm nghiệm, chứng minh giả thuyết khoa học
Phát hiện bằng chứng và vấn đề mới làm cơ sở cho việc sửa đổi, phát triển và hoàn
thiện khái niệm, lý thuyết và phương pháp nghiên cứu
Kích thích và hình thành tư duy xhh

Ngoải ra nghiên cứu thực nghiệm xhh còn hướng đến vạch ra cơ chế, điều kiện hoạt động
và hình thức biểu hiện của các quy luật xhh làm cơ sở cho việc đưa tri thức khoa học vào
cuộc sống.
- Nghiên cứu ứng dụng


Nhiệm vụ này nhằm hướng tới việc đề ra các giải pháp vận dụng những phát hiện của
nghiên cứu lý luận và nghiên cứu thực nghiệm trong hoạt động thực tiễn. Đẩy nhanh quá
trình nghiên cứu ứng dụng sẽ làm rút ngắn khoảng cách giữa tri thức lý luận, tri thức thực
nghiệm và hoạt động thực tiễn và cuộc sống thực của con người.
3.3: nhiệm vụ XHH VN
Nghiên cứu và tham gia giải quyết các khía cạnh xhh của các vấn đề liên quan tới:
-

“CN Mác – Lênin, tư tưởng HCM và con đường đi lên CNXHVN”
Sự nghiệp công nghiệp hóa và hiện đại hóa đất nước
Biến đổi các giai cấp tầng lớp xã hội
Các chính sách bảo đảm tiến bộ xã hội và công bằng xã hội

Xây dựng nền văn hóa tiên tiến đậm đà bản sắc dân tộc
Tăng cường vai trò lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng
Xây dựng NN pháp quyền của dân, do dân, vì dân
Phát triển nền KTHH nhiều thành phần

Câu 4: Phân tích những điều kiện, tiền đề ra đời của xhh? Ý nghĩa của sự ra đời xhh.
Giới thiệu về sự ra đời vŕ p.triển của xhh ở VN?
4.1: đk, tiền đề ra đời của XHH
* kinh tế
- sự biến đổi của kt châu âu đã đặt ra những nhu cầu biến đổi và nhận hức đ/s XH
+ cuộc CM cồng nghệ, thương mại thay thế trật tự kt cũ bằng các hệ thống tổ chức kt
hiện đại đẩy nhanh quá trình công nghiệp hóa,nhu cầu mở rông thị trường.

-

XH biến đổi mạnh mẽ: di dân, tha hóa lối sống bất bình đẳng, phân hóa giàu nghèo.
sự xuất hiện và phát triển hệ thống KT TBCN đã phá vỡ trật tự XHPK, gây ra sự xáo trộn,
biến đổi của đs XH nhu cầu lập lại trật tự, ổn định XH và nhu cầu nhận thức để giir quyêt
những vđ nảy sinh từ đó.
*biến đổi chính trị XH và tư tưởng
- cuộc CMTS Pháp 1789 mở đầu cho thời kì tan rã chế độ Pk lập nên 1 chế độ mới làm
thay đổi căn bản thể chế chính trị Châu Âu lúc đó.
- công xã Pari 1871: cuộc CM VS đầu tiên và cuộc CM tháng 10 Nga  thổi bùng ngon lửa
nhiệt tình CM và lí tưởng XHCN trong các tầng lớp tiến bộ trong XH
* biến đổi về mặt lí luận và phương pháp luận n/c


- thế giới hiện thực là 1 thể thống nhất có trật tự, có quy luật
- các hiện tượng, quá trình XH và hành động của con người trở thành đối tượng n/c KH
- thế giới quan KH dc thay đổi: con người có khả năng nhận thức dc thế giới quan

=> tìm ra các quy luật tổ chức XH
4.2: ý nghĩa sự ra đời XHH
-XHH ra đời để đáp ứng nhu cầu nhận thức và cải biến XH
- XHH phản ánh và giải thích những biến động chính trị đang diễn ra.
- dự đoán xu hướng vận động của XH và đưa ra các giải pháp giải quyết.
4.3: sự ra đời và phát triển của XHH VN
Ở Việt Nam, xã hội học trở thành khoa học hoàn chỉnh cả trên phương diện nghiên cứu và
giảng dạy từ thập niên 1970. Về mặt lý luận, xã hội học ở Việt Nam đã đạt được một số
thành tựu đáng kể.
Năm 1977, trong bối cảnh đất nước đã được thống nhất, Ban Xã hội học, tiền thân của
Viện Xã hội học sau này được thành lập.

Câu5: Nêu những đóng góp của Auguste Comte (1789-1857) đối vợi sự ra đời và phát
triển của xhh? Vì sao Auguste Comte được gọi là nhà xhh "thực chứng luận"?
Auguste Comte (au gút côm) (1789 - 1857) là nhà lý thuyết xã hội, nhà thực chứng luận
người Pháp đã đưa ra thuật ngữ Xã hội học (Sociology).
Đóng góp:
I
Thứ nhất, mặc dù các tư tưởng về xh đã có từ hàng thế kỷ trước Comte, nhưng ông
là ng đầu tiên chỉ ra nhu cầu và bản chất của một khoa học về các quy luật tổ chức xh mà
ông gọi là xhh. Theo Comte, xhh có nhiệm vụ đáp ứng được nhu cầu nhận thức, nhu cầu
giải thích những biến đổi xã hội, và góp phần vào việc lập lại trật tự ổn định xh.
Thứ hai, Comte cho rằng bản chất của xhh là ở chỗ sử dụng các pp khoa học để xây
dựng lý thuyết và kiểm chứng giả thuyết. Quan điểm như vậy của Comte về chủ nghĩa
thực chứng khác hẳn với quan niệm kinh nghiệm chủ nghĩa hay với việc thu thập số liệu
một cách đơn thuần, không có lý thuyết, thiếu lí luận.


Thứ ba, mặc dù quan niệm của Comte về phương pháp luận, vè cơ cấu của xhh và
quy luật ba giai đoạn còn sơ lược, thiếu chính xác, nhưng Comte đã chỉ ra được các nhiệm

vụ và vấn đề cơ bản của xhh. Xhh có nhiệm vụ phát hiện ra các quy luật, xây dựng lý
thuyết, nghiên cứu cơ cấu xh (tĩnh học xh) và nghiên cứu quá trình xh (động học xh) được
thiết lập, duy trì và biến đổi như thế nào. Vấn đề này về sau trở thành mối quan tâm nghiên
cứu hàng đầu trong xhh của Emile Durkheim trong lý thuyết cơ cấu chức năng do Talcot
Parsons và những người khác phát triển ở Mỹ và Châu Âu thế kỷ XX.
Comte được gọi là nhà XHH thực chứng luận là vì:
Là người đặt tên cho lĩnh vực khoa học xã hội học vào năm 1838 trong tập sách thực
chứng luận xuất hiện cụm từ XHH. Ông đã xác lập xã hội học với tư cách là một khoa học
nghiên cứu các sự kiện xã hội bằng các phương pháp thực chứng, cụ thể ở đây là quan sát.
Ông chủ trương nghiên cứu XHH theo các phương pháp thực chứng, tức là so sánh, thhu
thập và xử lý thông tin, kiểm tra giả thuyết và xây dựng lý thuyết, so sánh và tổng hợp cứ
liệu.
Câu 6: Nêu những đóp góp của Karl Max (1818- 1883) đối với sự ra đời, phát triển của
xhh nói chung, xhh Mác xít nói riêng. Xhh Mác xít đã tác động tới xhh VN ntn?
Karl Mark (1818 – 1883) nhà triết học và nhà kinh tế học người Đức, nhà lý luận của
phong trào công nhân thế giới và là nhà sáng lập chủ nghĩa cộng sản khoa học.
Vai trò
a. Chủ nghĩa duy vật lịch sử được coi là lý luận và phương pháp luận trong nghiên cứu
XHH.đặc biệt là trong nghiên cứu XHH Macxit Chủ nghĩa duy vật lịch sử là sự vận dụng
chủ nghĩa duy vật và phép biện chứng vào nghiên cứu lịch sử XH. Đó là Chủ nghĩa duy
vật lịch sử của Mac
b. Về mặt lý luận, Chủ nghĩa duy vật lịch sư xem xét XH như là 1 chỉnh thể gồm nhiều bộ
phận cấu thành. Các bộ phận đó không chỉ tác động qua lại lẫn nhau mà còn mâu thuẫn đối
kháng nhau. Theo Marx, sự mâu thuẫn đối kháng nhau giữa các bộ phận của xã hội chính
là động lực để phát triển XH.
c. Chủ nghĩa duy vật lịch sử của Mac chỉ ra quy luật vận động khách quan của XH. Ông
nói “Tôi coi sự vận động XH là một quá trình lịch sử tự nhiên”.
Vận động phát triển của XH là sự thay đổi kế tiếp nhau của 5 hình thái KTXH tương ứng
với 5 chế độ XH .5 thời đại lịch sử .Mac chỉ ra cặn kẽ,cụ thể ,gốc rễ căn nguyên của sự
biến đổi



Mac còn chỉ ra cơ cấu tổng thể của 1 XH gồm 2 thành tố cơ bản : Kiến trúc thượng tầng và
hạ tầng cơ sở .Hai thành tố này có quan hệ khăng khít biện chứng với nhau
- Ảnh hưởng: chưa tìm được
- Kết luận : Chủ nghĩa Duy vật lịch sử của K.Marx là XHH đại cương macxit. Các quan
điểm của K.Marx tạo thành bộ khung lý luận và pp luận nghiên cứu XHH theo nhiều
hướng khác nhau. Đó là một hệ thống lý luận XHH hoàn chỉnh cho phép vận dụng để
nghiên cứu bất kỳ XH nào. Điều quan trọng nhất là, làm theo Marx, các nhà XHH không
những giải thích TG mà còn góp phần vào công cuộc cải tạo, đổi mới XH để XD một XH
công bằng, văn minh. Ông xứng đáng được tôn vinh là nhà XHH vĩ đại của mọi thời đại
Câu 7: Nêu những đóng góp của Emile Durkheim đối với sự phát triển của xhh. Phân
tích tầm quan trọng về đoàn kết xh trong tư tưởng xhh của Emile Durkheim.
E.Durkheim (1858 – 1817) Ông là một nhà xhh người pháp nổi tiếng, sinh năm 1858 trong
một gia đình do thái, mất năm 1917. ông là người đặt nền móng xây dựng chủ nghĩa chức
năng. Ông là nhà giáo dục học, triết học, một nhà kinh tế học và là một nhà xhh.
- Vai trò:
+ Quan niệm về xhh và đối tượng nghiên cứu của nó.
Ông coi xhh là khoa học về các” sự kiện xh”. ông chỉ ra đối tương của xhh là các sự kiện
xh.
Sự kiện xh là tất cả những cái tồn tại bên ngoài cá nhân nhưng có khả năng chi phối, điều
khiển hành vi của cá nhân. Ông phân biệt 2 loại: Sự kiện Xh vật chất và sự kiện xh phi vật
chất.
Sự kiện xh vật chất là những quan hệ mà chúng ta có thể quan sát được, đo lường được thì
gọi là sự kiện xh vật chất (cá nhân, nhóm Xh, tổ chức Xh, cộng đồng XH ...)
Sự kiện xh không thể quan sát được hay khó quan sát, phải dùng đến trí tưởng tượng để
hình dung ra thì gọi là sự kiện xh phi vật chất. (Quan niệm xh, giá trị chuẩn mực xh, lý
tưởng niềm tin xh, tình cảm xh..)
Từ quan niệm như vậy về sự kiện xh ông nêu ra 3 đặc điểm:
* Tính khách quan: Tồn tại bên ngoài các cá nhân. Nhiều sự kiện xh đã tồn tại trước khi

các cá nhân xuất hiện. Nó mang tính khách quan.
* Tính phổ quát: Là cái chung cho nhiều người (Giá trị hiếu thảo là cái phổ biến đối với
nhiều người) ở đâu có con người, có sự XH hoá cá nhân thì ở đó có sự kiện xh


* Sự kiện xh có sức mạnh kiểm soát, điều chỉnh và gây áp lực đối với cá nhân. Dù muốn
hay ko, các cá nhân vẫn phải tuân theo các sự kiện xh.
Theo ông xhh chính là sự nghiên cứu các sự kiện xh.
-

Kết luận :

XHH của E.Durkheim phản ánh rõ các ý tưởng của H.Spencer về “cơ thể xã hội”, tiến hoá
xã hội, chức năng xã hội. XHH E.Durkheim chủ yếu xoay quanh vấn đề mối quan hệ giữa
con người và xã hội. XHH cần phải xác định đối tượng nghiên cứu một cách khoa học.
Phải coi xã hội, cơ cấu Xh, thiết chế XH, đạo đức, truyền thống, phong tục, tập quán, ý
thức tập thể … như là các sự kiện Xh, các sự vật, các bằng chứng xã hội có thể quan sát
được. Cần áp dụng các pp nghiên cứu khoa học như quan sát, so sánh, thực nghiệm … để
nghiên cứu, phát hiện ra các quy luật cuả các sự vật, sự kiện Xh. Khi giải thích hiện tượng
XH ta cần phân biệt nguyên nhân gây ra hiện tượng đó và chức năng mà hiện tượng đó
thực hiện - Đó là tư tưởng XHH của ông.
-

Phân tích

Đoàn kết xh: là sự gắn bó, liên kết giữa các cá nhân các nhóm, các cộng đồng xh với nhau.
Ông cho rằng nếu thiếu đoàn kết xh thì xh sẽ ko tồn tại với tư cách là một chỉnh thể
Có hai loại đoàn kết xh : Đoàn kết Cơ học và Đoàn kết hữu cơ.
* ĐK cơ học
ĐK tôn giáo, cấu kết làng xã...là một loại ĐK xh dựa trên sự giống nhau sự thuần nhất của

các cá nhân về một hệ các giá trị chuẩn mực. Những phong tục tập quán hay một niềm tin
vào đó (VD: hiện nay có > 1,3 tỷ tín đồ hồi giáo rải rác khắp nơi trên thê giới nhưng rất
gắn kết).
* ĐK hữu cơ :
Là loại ĐK xh dựa trên sự khác biệt về vị trí chức năng của các cá nhân trong xh. Sự phân
công lao động xh là nhân tố cơ bản tậo nên ĐKHC trong Xh. Khi phân công cụ thể rõ ràng
thì mỗi cá nhân, nhóm tổ chức có những chức năng của mình buộc phải bổ trợ cho nhau ở
cả cộng đồng .
Đây là loại ĐKxh phổ biến trong xh truyền thống còn ĐK hữu cơ là ĐKXH phổ biến trong
xh hiện đại
E.D đã phân biệt hai hình thức cơ bản của sự đoàn kết xã hội là đòan kết cơ học và đoàn
kết hữu cơ, tương ứng với nó là hai loại xã hội: xã hội cơ học và xã hội hữu cơ. Ông đã
vận dụng khái niệm đoàn kết xã hội để giải thích các hiện tượng xã hội như sự phân công


lao động, tự tử, tôn giáo và nhiều sự kiện xã hội khác. Ông không những phát hiện ra
nguyên nhân mà còn phân tích chức năng, hệ quả và mối quan hệ của các hiện tượng đó
với việc duy trì, củng cố đoàn kết xã hội tức là trật tự xã hội và biến đổi xã hội.
Câu 8: Nêu những đóng góp của Herbert Spencer đối với sự phát triển của xhh. Phân
tích lý thuyết thích nghi xh và phân công lđ xh.
Herbert Spencer Ông là người Anh sinh năm 1820 mất năm 1903. Ông được biết đến như
một nhà triết học, nhà xhh nổi tiếng. Ông được coi là gắn liền với xhh anh
-

Vai trò

+ Quan niệm về Xh: Ông cho rằng Xh là cơ thể sống có cấu trúc sinh vật vận động biến
đổi và phát triển theo quy luật. Ông gọi Xh là 1 cơ thể siêu hữu cơ (super-organic bodies).
Ông khẳng định: XHH giống như một khoa học sinh vật học, chuyên nghiên cứu về cơ thể
xh hữu cơ đặc biệt này. Từ đó ông cho rằng xhh có thể vận dụng các nguyên lý, các quan

điểm và pp nghiên cứu sinh vật học vào việc nghiên cứu các cơ thể xh siêu hữu cơ ấy.
Ông là người thứ hai cho xhh là khoa học giống với khoa học tự nhiên.
-

Phân tích:???

Câu 9: nêu những đóng góp của Max Weber đối với sự phát triển Xhh. Quan điểm của
Max Weber về "hành động xh" có ý nghĩa ntn đối với sự phát triển xhh?
Những đóng góp của Max Weber (1864–1920) đối với sự phát triển của XHH.
a. Tiểu sử:
Ông là nhà kinh tế học, là một nhà xh người đức. ông sinh ra trong một gia đình theo đạo
tin lành. Ông được tôn vinh là cha để của xhh lý giải. Bản thân ông có thời kỳ là mục sư
truyền giảng giáo lý ở một số vùng nước đức.
- Vào đầu thế kỷ 20 ở đức diễn ra cuộc tranh luận gay gắt trên lĩnh vực Xhh: XHH có phải
là khoa học đích thực so với khoa học tự nhiên không. (M.Weber đã tham gia vào diễn đàn
này). Nhiều học giả ko coi xhh là khoa học mà cho khoa học tự nhiên mới là khoa học đích
thực
b. Tác phẩm:
- Cuốn “đạo đức tin lành và tinh thần của chủ nghĩa tư bản”. (Tác phẩm này được coi là
cuốn sách gối đầu giường của các nhà xhh phương tây)
- Kinh tế học xã hội (Tác phẩm này được coi là bách khoa thư về xh)


- Xhh tôn giáo. (Tác phẩm này chuyên biệt về lĩnh vực tôn giáo)
- Tôn giáo Trung quốc.
- Tôn giáo ấn độ.
Ông đã đưa ra cách giải thích rất độc đáo về sự xuật hiện ra đời của CNTB ở Châu âu.
c. Đóng góp :
Quan niệm của ông về Xhh và đối tượng nghiên cứu của xhh.
- Ông gọi xhh là khoa học về hành động xh của con người, khoa học lý giải động cơ, mục

đích ý nghĩa và các yếu tố ảnh hưởng đến hành động xh của con người .
- Ông quan niệm phải đi sâu giải nghĩa cái bên trong hành động xh của con người, bên
trong con người.
- Ông đã chỉ ra đối tượng của xhh chính là hành động xh của con người
- Ông đã xây dựng nên học thuyết về hành động xh
- Đ/n: “hành động xh là hành động của chủ thể gắn cho một ý nghĩa chủ quan nào đó, Cái
ý nghĩa chủ quan đó nó có tinh đến hành vi của người khác trong quá khứ hiện tại và tương
lai do đó nó là hành động định hướng vào người khác trong đường lối và quá trình hành
động”
Theo ông một hành động gọi là hành động xh phải là hành động có ý thức có mục đích
định hướng vào người khác.
Không phải hành động nào của con người cũng đều là hành động xh. Căn cứ vào động cơ
mục đích của con người, ông chia hành động của con người thành 4 loại:
+ Hành động duy lý công cụ: là loại hành động mà cá nhân phải lựa chọn kỹ lưỡng để đạt
mục tiêu VD: hoạt động kinh tế, chính trị, quân sự, hoạt động cơ quan, công sở là hoạt
động duy lý công cụ.Trong kinh doanh, người kinh doanh phải tính toấn kĩ nên kinh doanh
cái gì để có lợi nhuận cao nhất.
+ Hành động duy lý giá trị: Là hành động của cá nhân con người hướng tới các giá trị xã
hội .Trong đời sống thông qua tương tác xh, từ đời sống này sang đời khác đã hình thành
nên một hệ thống giá trị xh của con người. VD: sự giàu có, sức khoẻ, thành đạt trong cuộc
sống, hạnh phúc, sự thuỷ chung, Sự hiếu thảo với cha mẹ ông bà.
Khi cá nhân hành động để hướng tới giá trị xh thì được gọi là duy lý giá trị (định hướng
theo giá trị xh).
+ Hành động duy lý truyền thống: Là hành động cá nhân thực hiện theo phong tục tập
quán, truyền thống văn hoá được gọi là duy lý truyền thống. Khi những người trước làm đã
được chấp nhận thì những người theo sau làm theo. VD: Tục lệ ma chay, cưới hỏi là những
thủ tục phong tục tập quán (đã lặp đi lặp lại như một thói quen truyền đến đời sau).


+ Hành động duy cảm: Hành động của con người thực hiện theo cảm xúc nhất thời, VD:

sự tự hào, sự yêu thương, sự căm giận, sự buồn vui... Nhưng ko phải tất cả mọi hành động
của con người theo cảm xúc đều là hành động duy cảm mà chỉ có những hành động mà các
cảm xúc đó có liên quan đến người khác, định hướng đến người khác mới được coi là hành
động duy cảm .
Tiêu chí phân loại : là động cơ hành động .
- Liên hệ bản thân: …
Theo Weber, khi nghiên cứu xhh phải lý giải động cơ của hành động xh chứ ko chỉ miêu tả
bên ngoài hành động.
Hành động xh với động cơ gì, nhà xhh phải chỉ ra được. Mỗi chủ thể hành động theo một
động cơ khác nhau nhà xhh phải quan sát hành vi để lý giải hành động.
* Phương pháp nghiên cứu:
M.Weber cho rằng khoa học xh nói chung và xhh nói riêng phải vận dụng pp lý giải để
nghiên cứu về xh và hành động xh của con người.
- Về bản chất, ông cho rằng pp này rất gần gũi với pp khoa học tự nhiên, nhưng ở khoa học
tự nhiên, nhà nghiên cứu chỉ dừng lại ở việc quan sát hiện tượng rồi mô tả những gì đã
quan sát được, nếu lặp đi lặp lại nhiều lần thì rút ra quy luật.
Còn KHXH, nhà nghiên cứu phải vượt qua phạm vi, giớì hạn của sự quan sát, mô tả để đi
sâu lý giải cái bản chất bên trong, cái đặc trưng, ý nghĩa bên trong mỗi hành động xã hội.
Ông cho rằng, hành động bao giờ cũng phản ánh bản chất nên phương pháp nghiên cứu
của KHXH khác với KHTN, KHXH cũng phải vận dụng PP thực chứng.
Ông phân biệt 2 loại hình lý giải là: Trực tiếp và gián tiếp.
Lý giải trực tiếp là thông qua mô tả bên ngoài những gì quan sát được.
Lý giải gián tiếp Là thông qua sự giải thích, giải nghĩa cái bản chất bên trong của các hiện
tượng xh, (đặc trưng bên trong). Để thực hiện pp lý giải gián tiếp, nhà nghiên cứu phải
thông cảm, phải thấu hiểu hoàn cảnh.
Về bản chất, pp lý giải vẫn là pp thực chứng.
* Quan niệm về phân tầng XH.
Ông là người nghiên cứu xh tư bản sau K.Marx khoảng 50 năm (1/2 thế kỷ) Ông cũng
đồng ý với K.Marx rằng kinh tế là nguyên nhân cơ bản biến đổi xh, kinh tế là nhân tố quan
trọng dùng để giải thích các hệ thống phân tầng xh.

Bên cạnh yếu tố kinh tế, còn có các yếu tố phi kinh tế như: uy tín, quyền lực tôn giáo,
chủng tộc, nó cũng có ảnh hưởng tới các hệ thống phân tầng xh.
Từ luận điểm này, ông đã đề xuất 3 yếu tố cơ bản làm cơ sở cho sự phân tầng xh.


+ Của cải, tài sản (địa vị kinh tế của các cá nhân)
+ Uy tín (địa vị XH của các cá nhân)
+ Quyền lực (địa vị chính trị của các cá nhân)
Các cá nhân có uy tín, quyền lực, tài sản của cải khác nhau sẽ phân tầng thành các nhóm
XH khác nhau (Những quan điểm trên đây của ông chủ yếu là do nghiên cứu xh TB Đức
đầu TK 20).
Vậy quan điểm đó của ông có đối lập với K.Marx không? Marx nói: Quan hệ sở hữu về tư
liệu sản xuất là cơ sở để phân chia giai cấp trong xh. Ai nắm quyền sở hữu về tư liệu sản
xuất thì sẽ nắm quyền chi phối xh về mọi mặt (Từ quyền lực, uy tín lẫn tài sản của cải)
Vì vậy, xét cho cùng thì quan điểm của M.Weber chính là sự cụ thể hoá quan điểm
của K.Marx mà không hề khác biệt hay đối lập về sự lý giải hệ thống phân tầng xh ở một
xh cụ thể là xh tư bản đức đầu thế kỷ 20 .
* Giải thích sự ra đời của CNTB:
- Ông đã giải thích sự ra đời của CNTB trong tác phẩm: “Đạo đức tin lành và tinh thần của
CNTB”. Ông cho rằng mọi xh có quan hệ hàng hoá thì đều có cơ hội phát triển thành
XHTB. Ông cho rằng mọi XH có quan hệ hàng hoá thì đều có cơ hội phát triển thành
XHTB. XH phương đông từ thế kỷ 16 –17 quan hệ hàng hoá xuất hiện rất sớm (Con
đường tơ lụa hình thành) nhưng CNTB đã ko xuất hiện ở đây mà CNTB lại ra đời ở Châu
âu (Phương Tây)
Kết luận:
Công lao của Max Weber đối với XHH là ông đã đưa ra những quan niệm và cách giải
quyết độc đáo về lý luận và phương pháp nghiên cứu khoa học XHH. Đóng góp của ông
trong XHH chủ yếu là quan điểm về bản chất lý thuyết Xã hội và phương pháp luận; là sự
phân tích về văn hoá, tôn giáo và sự phát triển của xã hội phương tây; là sự đánh giá về vai
trò của quá trình hợp lý hoá trong luật pháp, chính trị, khoa học, tôn giáo, thương mại đối

với sự phát triển XH và mối quan hệ giữa các lĩnh vực kinh tế và phi kinh tế trong các xẫ
hội; là các so sánh về CNTB và các nền KT-XH trên thế giới; Ông đã xây dựng quan điểm
lý luận XHH đặc thù của mình trên cơ sở các ý tưởng của sử học, kinh tế học, triết học,
luật học và nghiên cứu lịch sử so sánh, đặc biệt là lý thuyết XHH về hành động xã hội,
phân tầng xã hội. Các lý thuyết, khái niệm XHH của ông ngày nay đang được tiếp tục tìm
hiểu, vận dụng và phát triển trong XHH hiện đại.
Câu 10: Trình bày nội dung các bước tiến hành một cuộc điều tra xhh bằng một ví dụ
thực tiễn.
(đây là n.dung chính, v.d mn tự lấy nhé )
1: gđ chuẩn bị
1

xđ đề tài và vđ nghiên cứu


Yêu cầu khi xđ tên đề tài ng/c:
- Phải xđ được đối tượng ng.c-ng n.dung gì?
- Phải xđ được khách thể ng.c- ng.c ai?
- Phải xđ đc phạm vi ng.c- ng.c ở đâu? Vào t.gian nào?
-> Tóm lại tên đề tài ng.c phải ngắn gọn, rõ ràng, khoa học, bám sát thực tế, không mơ hồ,
dài dòng.
1.2: mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
+ mục tiêu là cái mà nhà ng.c hướng tới mong đạt dược khi kết thúc cuộc ng.c.
+ Để bày tỏ mục tiêu nhà ng.c thường viết bắt đầu bằng những câu: để.....nhằm......
+một đề tài ng.c thường gồm nhiều mục tiêu, trong đó có 1 mục tiêu lớn tổng quát và
nhiều mục tiêu nhỏ.
+nhiệm vụ: cụ thể hóa các mục tiêu, là những việc mà nhà n/c xác định phải làm gì để đạt
mục tiêu
1.3: xây dựng giả thuyết
-Giả thuyết là giả định có căn cứ khoa học về tính chất của dối tượng n/c (thường biểu hiện

là khẳng định hoặc phủ định)
- đó là những nhận thức sơ bộ về vấn đề n/c, cho ta biết đặc trưng, xu hướng, quy luật của
đối tượng
- hình thức biểu hiện
+ dạng mô tả: mô tả, phản ánh đ.tg, xu hướng, quy luật của v.đề
+dạng mệnh đề: thường bắt đầu bằng những câu nếu....thì.....;càng....càng......
1.4: xây dựng mô hình lí luận và thao tác hóa khái niệm
Xây dựng mô hình lý luận là hệ thống các khái niệm giúp ta đánh giá khái quát bản
chất của hiện tượng ng.c, MHLL thường biểu hiện = ngôn ngữ KH và đc mọi ng hiểu theo
1 nghĩa.
Thao tác hóa khái niệm: là những thao tác logic nhằm chuyển kniệm p.tạp -> đơn
giản, trừu tượng -> cụ thể, từ chung thành kém chung hơn, cuối cùng là thành các chỉ báo.
Xđ các chỉ báo là quá tình cụ thê hóa các khái niệm thành các đơn vị có thể đo
lường được
1.5: chọn phương pháp điều tra
-n/c mẫu: n/c 1 bộ phận tổng thể song có khả năng suy rộng ra cho cả tổng thể
+ chọn ngẫu nhiên đơn giản


+ ngẫu nhiên hệ thống: chọn 1 thành viên ngẫu nhiên trong danh sách đã đánh số thứ tự
1.6: Chọn mẫu điều tra.
Ng.c mẫu là ng.c ko phải toàn bộ tổng thể mà chỉ là 1 bộ phận của tổng thể song có
khả năng suy rộng cho cả tổng thể.
Chọn mẫu điều tra là quá trình sử dụng những pp khác nhau nhằm tìm ra 1 tập hợp
(hay 1 nhóm) nhiều đơn vị có thể đại diện cho 1 tập hợp XH lớn hơn N đơn vị. KL ng.c có
thể suy rộng cho cả tổng thể mà nó là bộ phận.
1.7:xây dựng bộ công cụ ng.c
1.8 .lập phương án xử lý thông tin, điều tra thử và hoàn thiện các bước chuẩn bị
- Lập p.á x.l t.tin: dự án các công thức toán học, xủ lý = máy vi tính
- Điều tra thử để tìm sai sót.

- hoàn thiện
2: giai đoạn thu thập thông tin
lựa chon thời điểm điều tra: mà lúc đó nơi tiến hành điều tra có khả năng tạo ra
không gian tâm lý XH thuận lợi nhất,. dễ dàng tiếp cận đối tượng quan sát.. Tránh
đ.tra vào thời điểm vụ mùa, lễ hội...Ko điều tra trong sự nôn nóng, khiên cưỡng, hay
bầu ko khí thờ ơ, lãnh đạm.
- chuẩn bị kinh phí: thường gồm tiện công tác phí, giao dịch, hội nghị, hội thảo...
- công tác tiền trạm: cử đại diện tiếp xúc, liên hệ vs các cơ quan đoàn thể
- lập biểu đồ điều tra: quá trình phân nhóm, phân công việc
- tập huấn điều tra viên : g.thích mục đích, ý nghĩa của cuộc điều tra để điều tra viên
có thể g.t lại cho các đ.tg đc đtra. H.dẫn đtra viên đều hiểu như nhau về các kn, câu
hỏi, các vấn đề cần khai thác....
- thu thập thông tin là quá tình phối hợp ăn ý, nhịp nhàng, sáng tạo, l.hoạt nhằm đạt
mục tiêu tối đa mà chi phí t.kiệm
3: xử lí thông tin và báo cáo kết quả:
-

B1: xử lí thông tin
tập hợp tài liệu
phân nhóm tài liệu
thống kê, miêu tả, giải thích các biến tương quan
kiểm tra giả thuyết
B2: viết báo cáo
-

-Chỉ ra tính bức xúc, mơi mẻ và khả thi của đề tài


- mục đích, nhiệm vụ
-mức độ giải quyết công việc, nhiệm vụ

- phân tích, đưa ra phương pháp
B3: trình bày báo cáo
Câu 11: Thế nào là phương pháp quan sát trong XHH? Ưu và nhược điểm của pp quan
sát. Nêu vd thực tiễn.
Quan sát là phương pháp thu thập thông tin của nghiên cứu xã hội học thực nghiệm thông
qua các tri giác như nghe, nhìn,… để thu nhận các thông tin từ thực tế xã hội nhằm đáp
ứng mục tiêu nghiên cứu của đề tài.
* Ưu và nhược điểm của phương pháp quan sát:
- Điểm mạnh nhất của phương pháp quan sát là đạt được ấn tượng trực tiếp và sự thể hiện
của cá nhân được quan sát, trên cơ sở ấn tượng mà điều tra viên ghi chép lại thông tin.
- Hạn chế: Chỉ sử dụng cho các nghiên cứu với đối tượng chỉ xảy ra trong hiện tại (quá
khứ và tương lai không quan sát được). Tính boa trùm của quan sát bị hạn chế, bởi vì
người quan sát không thể quan sát mẫu lớn được. Đôi khi bị ảnh hưởng tính chủ quan của
người quan sát.
Do ưu và nhược điểm của phương pháp quan sát mà phương pháp này thường sử dụng cho
nghiên cứu đại diện, nghiên cứu thử, hay nghiên cứu để làm chính xác các mô hình lý
thuyết, kiểm tra, đánh giá kết quả nghiên cứu.
*Lựa chọn các loại quan sát: tuỳ theo vấn đề nghiên cứu và đối tượng nghiên cứu mà
lưụa chọn hình thức quan sát cho phù hợp.
- Theo mức độ chuẩn bị:
+ Quan sát có chuẩn bị: Là dạng quan sát mà người đi nghiên cứu đã tác động những yếu
tố nào của hướng nghiên cứu có ý nghĩa cho đề tài và từ đó tập trung sự chú ý mình vào
yếu tố đó. Thường sử dụng cho việc kiểm tra kết quả cho thông tin nhận được từu phương
pháp khác.
+ Quan sát không chuẩn bị: Là dạng quan sát trong đó chưa xác định được các yếu tố mà
đề tài nghiên cứu quan tâm, thường sử dụng cho các nghiên cứu thử.
- Theo sự tham gia của người quan sát:
+ Quan sát có tham dự: Điều tra viên tham gia vào nhóm đối tượng quan sát.



+ Quan sát không tham dự: Điều tra viên không tham gia vào nhóm đối tượng quan sát mà
đứng bên ngoài để quan sát.
- Theo mức độ công khai của người đi quan sát:
+ Quan sát công khai: người bị quan sát biết rõ mình đang bị quan sát. Hoặc người quan
sát cho đối tượng biết mình là ai, mục đích công việc của mình.
+ Quan sát không công khai: người bị quan sát không biết rõ mình đang bị quan sát. Hoặc
người quan sát không cho đối tượng biết mình là ai, đang làm gì.
- Căn cứ vào số lần quan sát:
+ Quan sát một lần
+ Quan sát nhiều lần: có khả năng nhận thức lớn hơn nhiều
Câu 12:PP phân tích tài liệu là gi? Nêu những ưu nhược điểm của pp này? Nêu vd
thực tiễn.
12.1 Khái niệm tài liệu
- Tài liệu là những hiện vật mang lại cho con người những thông tin về vấn đề mà nhà
nghiên cứu quan tâm. Tài liệu còn dung để truyền tin hoặc bảo lưu thông tin.
- Tài liệu gồm có hai loại: Tài liệu viết và tài liệu không viết.
+ Tài liệu viết: Bút ký, thư từ, sách báo, các bảng thống kê, báo cáo…
+ Tài liệu không viết: Các hiện vật, công cụ sản xuất, phim ảnh, băng ghi âm, ấn phẩm
nghệ thuật, di tích lịch sử - văn hoá…
12.2: Các phương pháp phân tích tài liệu
- Phân tích định tính: Là tìm ra những nội dung tư tưởng cơ bản của tài liệu, tìm ra những
vấn đề có liên quan đến đề tài nghiên cứu và xác định xem những vấn đề gì được giải
quyết và những vấn đề gì chưa được giải quyết.
- Phân tích định lượng: Là cách thức phân nhóm các dấu hiệu và tìm ra những mối quan hệ
nhân quả giữa các nhóm chỉ báo. Phương pháp này được sử dụng trong những trường hợp
phải xử lý một lượng thông tin lớn.


* Yêu cầu đối với phương pháp phân tích tài liệu: Đòi hỏi phải phân tích có hệ thống. Phải
phân loại, lựa chọn, khái quát, so sánh thông tin từ tài liệu.

12.3 Những ưu, nhược điểm của phương pháp
- Ưu điểm: Sử dụng tài liệu có sẵn, ít tốn kém về công sức, thời gian kinh phí, không cần
sử dụng nhiều người.
- Nhược điểm: Tài liệu ít được phân chia theo những dấu hiệu mà ta mong muốn, do đó
khó tìm được nguyên nhân cũng như mối quan hệ qua lại của các dấu hiệu. Số liệu thống
kê chưa được phân bố theo các cấp độ xã hội khác nhau. Những tài liệu chuyên ngành đòi
hỏi phải có chuyên gia có trình độ cao.
Câu 13: Phương pháp phỏng vấn Xã hội học là gì? Nêu các loại phỏng vấn chủ yếu?
Để thành công nhà Xã hội học cần sử dụng những nghệ thuật phỏng vấn nào?
- Phương pháp phỏng vấn Xã hội học là một phương pháp thu thập thông tin của XHH
thông qua việc tác động tâm lý-xã hội trực tiếp giữa người đi hỏi và người trả lời trên cơ
sở đề tài và mục tiêu của một cuộc nghiên cứu XHH.
- Các loại phỏng vấn chủ yếu:















Căn cứ vào việc chuẩn bị của cuộc phỏng vấn cũng như mục tiêu thu thập thông tin, có 2
loại chủ yếu:

Phỏng vấn sâu: thường được thực hiện nhằm để hiểu biết sâu sắc những khía cạnh, những
vấn đề nào đó của đề tài nghiên cứu; việc ghi chép càng đầy đủ càng sát thực bao nhiêu
càng tốt.
Phỏng vấn theo bảng hỏi: thông thường được tiến hành trên một bảng hỏi được chuẩn bị
sẵn, người đi phỏng vấn có thể có những câu hỏi phụ hay lời giải thích… nhằm làm rõ các
mâu thuẫn trong các câu trả lời cũng như trong hành vi của người được hỏi.
Căn cứ vào mức độ tiếp xúc giữa người đi hỏi và người trả lời:
Phỏng vấn qua tiếp xúc trực tiếp.
Phỏng vấn qua điện thoại: thường sử dụng cho việc nghiên cứu tìm hiểu sự phản ứng của
dư luận tìm hiểu về một sự kiện xã hội hoặc một thông tin nào đó mới phát đi qua các
phương tiện thông tin đại chúng; hoặc sử dụng cho việc thu thập các thông tin bổ sung hay
kiểm tra các thông tin được thu thập qua các phương pháp khác.
Căn cứ vào số lượng người được phỏng vấn:
Phỏng vấn cá nhân: quan tâm đến những ý kiến cá nhân riêng biệt.
Phỏng vấn nhóm: tìm hiểu những ý kiến cá nhân chung của một nhóm người. => thông tin
thu được sâu sắc hơn vì mọi người trong nhóm qua câu trả lời của mình sẽ kích thích
người khác, gợi ý cho người khác trong nhóm suy nghĩ sâu hơn về vấn đề.
Căn cứ vào số lần phỏng vấn với cùng một đối tượng:





Phỏng vấn một lần.
Phỏng vấn nhiều lần. => mục tiêu: kiểm tra sự thay đổi ý kiến của người được hỏi về
những vấn đề nào đó, hoặc để thiết lập sự xuất hiện những yếu tố mới trong ý thức và hành
vi của người được nghiên cứu ở thời điểm sau.
- Trong quá trình phòng vấn, người phỏng vấn phải tùy vào hoàn cảnh, thời gian và khả
năng riêng mà tự linh hoạt trong việc chọn loại phỏng vấn nào, có thể lồng ghép các loại
với nhau,…

Câu 14: Nghiên cứu chọn mẫu là gì? Tại sao phải chọn mẫu trong nghiên cứu Xã hội
học? Nêu một số cách chọn mẫu? Nêu ví dụ thực tiễn.
- Nghiên cứu chọn mẫu là một dạng nghiên cứu mà từ một tổng thể có N đơn vị chúng ta
chọn ra n đơn vị để nghiên cứu, sao cho thông tin thu được từ việc nghiên cứu n đơn vị
này ta có thể suy ra thành thông tin của cả tổng thể.
Số n đơn vị này gọi là kích thước mẫu, còn tập hợp n đơn vị này gọi là mẫu (n- Ưu điểm của chọn mẫu trong nghiên cứu XHH:





Tiết kiệm được cả thời gian cũng như các chi phí vì số lượng đơn vị nghiên cứu ít.
Chất lượng thông tin thường cao hơn do điều tra ít các đơn vị nên hàng loạt những sai sót
hay những lỗi mà nghiên cứu tổng thể hay mắc phải có thể tránh được.
Thông tin thu được từ nghiên cứu chọn mẫu hoàn toàn có cơ sở khoa học để nói nó có giá
trị cho cả tổng thể nghiên cứu.
- Một số cách chọn mẫu:





Chọn theo tỷ lệ:
Kích thước mẫu là được xác định trước; thường chọn khoảng 1000, 1500 cho đến… 3000
đơn vị nghiên cứu.
Về cách chọn: căn cứ vào một vài đặc trưng của tổng thể, sơ bộ tao nên mô hình của mẫu
mà hoàn toàn phù hợp với cơ cấu thực tế của tổng thể theo các đặc trưng nào đó. VD: các
đặc trưng thường là giới tính, tuổi tác, trình độ học vấn, tình trạng hôn nhân…
Ví dụ: Nếu trong tổng thể có cơ cấu giới tính: nam chiếm 49% và nữ chiếm 51% thì mẫu

được chọn có: kích thước mẫu (ví dụ) là 1000 người thì trong đó có 490 người là nam, và
510 người là nữ.


o





Ngoài ra, cần phối hợp các đặc trưng với nhau trong quá trình sàng lọc để xác định mẫu.
Ví dụ: Một nghiên cứu XHH với tổng thể người có cơ cấu theo theo các đặc trưng sau:
Về giới tính: nam chiếm 45%, nữ chiếm 55%.
Về tuổi tác:
Từ 18-40 tuổi chiếm 40%.
Từ 41-60 tuổi chiếm 30%.




Trên 60 tuổi chiếm 30%.
Số lượng mẫu là 1000 người thì ta có bảng:
Mẫu (1000 người)









o



Nam (450)

Nữ (550)

18 – 40

180

220

41 – 60

135

165

Trên 60

135

165

Chọn ngẫu nhiên thuần túy:
Điều kiện: các đơn vị trong tổng thể phải có khả năng như nhau tham gia vào sự lựa chọn
hay xác suất cho việc lựa chọn của các đơn vị là phải ngang bằng nhau.

Có nhiều cách chọn ngẫu nhiên:
Có thể chọn theo rút thăm, theo xổ số mà ta thường thấy trong việc rút thăm chia bảng các
đội bóng đá, trong quay xổ số…
Chọn ngẫu nhiên hệ thống: trong cách chọn này, cần biết được danh sách của tổng thể. Ví
dụ: nếu trong danh sách của tổng thể có N đơn vị, số lượng mẫu cần chọn là n đơn vị thì
việc chọn tiến hành như sau: chọn một cách ngẫu nhiên đơn vị đầu tiên, sau đó xác định
đơn vị thứ 2 bằng cách từ đơn vị đầu tiên lấy một khoảng cách là [N/n], lần lược xác định
các đơn vị tiếp theo như vậy, lặp đi lặp lại cho đến khi đủ kích thước mẫu cần chọn.
Trong nghiên cứu XHH thường sẽ tiến hành chọn mẫu phân tầng, phân vùng bởi lẽ tổng
thể của điều tra XHH thường có cấu trúc theo các tầng, các lớp, các vùng.
Ví dụ: nghiên cứu đối với sinh viên đại học ta có thể chọn như sau:
Lấy trường làm đơn vị quan sát để trọn ra một số trường. Trong một số trường được chọn
ra đó có thể lại lấy khoa làm đơn vị quan sát để chọn ra một số khoa.
Trên cơ sở các khoa được chọn đó có thể chọn ra một số lớp hoặc một số sinh viên để điều
tra.
Câu 15: Trình bày kỹ thuật lập bảng hỏi trong nghiên cứu Xã hội học bằng một ví dụ
thực tiễn?
Ta cùng xem xét ví dụ dưới đây:

Khảo sát thị trường đồ ăn nhanh Việt Nam
Chào anh/chị. Tôi đang theo học chương trình MBA tại trường Hanoi School of Business –
HSB, Đại học Quốc Gia Hà Nội. Tôi thực hiện đề tài nghiên cứu thị trường đồ ăn nhanh và
khảo sát thị trường cho sản phẩm Cơm kẹp Viêtmac (www.vietmac.com.vn) . Bảng câu hỏi
dưới đây là một phần rất quan trọng trong nghiên cứu của tôi. Rất mong anh/chị trả lời
bảng hỏi này. Xin chân thành cảm ơn. Chúc anh chị một ngày nhiều niềm vui, may mắn,
và hạnh phúc! Nguyễn Minh Đức Email: www.vietmac.com.vn


1. Thông tin chung về thị trường



1.1. Anh/chị vui lòng chọn 01 (một) nhãn hiệu fast food anh/chị yêu thích nhất? *
KFC



Jollibee



Lotteria



Phở 24



Cơm kẹp Việtmac



Mục khác:



1.2. Anh/chị vui lòng chọn ra những yếu tố khiến anh/chị chọn nhãn hiệu fast food ở câu
hỏi trên? * *Có thể chọn nhiều yếu tố
Thương hiệu, xuất xứ, bao bì




Dinh dưỡng/sức khỏe



Thơm ngon/hợp khẩu vị



Tiện dụng



Thực đơn phong phú



Giá cả hợp lý



Trang trí cửa hàng



Dịc vụ bán hàng/phục vụ




Mục khác:

2. Thông tin về nhu cầu, thói quen, sự thỏa mãn của khách hàng
2.1. Xin anh/chị vui lòng cho biết có thường xuyên thay đổi nhãn hiều fast food? *
Hiếm khi
2.2. Anh/chị vui lòng cho biết sự thỏa mãn đối với sản phẩm/nhãn hiệu fast food đã chọn ở
trên (theo các yếu tố)? *Chọn theo thang điểm từ 1 Rất không hài lòng đến 5 rất hài lòng


1
Rất
2 Không3 Bình4
Hài5 Rất hài
không
hài lòng thường lòng
lòng
hài lòng
1 Thương hiệu, xuất xứ, bao

2 Dinh dưỡng – sức khỏe
3 Thơm ngon, hợp khẩu vị
4 Tiện dụng
5 Thực đơn đa dạng
6 Giá cả hợp lý
7 Trang trí cửa hàng
8 Dịc vụ bán hàng/phục vụ
9 Các yếu tố khác
2.3 Anh/chị vui lòng cho biết, mức độ hài lòng chung của anh/chị đối với 03 sản phẩm fast
food được lựa chọn bên dưới.Bỏ trống nếu anh chị không có các nhận xét về các sản
phẩm / thương hiệu nào đó. Chọn theo thang điểm từ 1: rất không hài lòng đến 5: rất hài

lòng
1
Rất
2 Không3 Bình4
Hài5 Rất hài
không
hài lòng thường lòng
lòng
hài lòng
1 KFC
2 Jollibee
3
Cơm
Vietmac


kẹp

2.4. Anh/chị thường hay dùng fast food vào thời gian nào? *Có thể chọn nhiều yếu tố
Bữa ăn sáng



Bữa trưa



Bữa tối
2.5. Anh/chị thường dùng fast food tại? *Có thể chọn nhiều yếu tố





Tại điểm bán hàng



Mua về cơ quan



Mua về nhà



Mục khác:



2.6. Anh/chị thường đi cùng ai? *Có thể chọn nhiều yếu tố
Đi một mình



Đi cùng bạn bè/đồng nghiệp



Đi cùng gia đình




Mục khác:
2.7. Anh chị vui lòng cho biết mức độ sẵn lòng sử dụng SP fast food nếu đáp ứng được các
yêu cầu của anh chị? *
Không sẵn sàng sử dụng
3. Thông tin về sản phẩm



3.1. Theo anh/chị, yếu tố nào quan trọng nhất đối với một SP fast food? *
Thương hiệu, xuất xứ, bao bì



Dinh dưỡng/sức khỏe/an toàn vệ sinh



Thơm ngon/hợp khẩu vị



Tiện dụng / tiết kiệm thời gian



Thực đơn phong phú




Giá cả hợp lý



Trang trí cửa hàng



Dịch vụ bán hàng/phục vụ của nhân viên



Mục khác:


3.2. Anh/chị có thường xuyên dùng đồ ăn thêm hoặc/và đồ uống đi kèm? *
Rất hiếm khi
4. Thông tin về giá cả


4.1. Theo anh/chị, mức giá nào dưới đây có thể được coi là phù hợp cho 01 suất ăn. *
Dưới 40.000đ/suất



40.000 đến 60.000 đ/suất




Từ 60.000 đ/suất - đến 80.000đ/suất



Trên 80.000đ/suất



4.2. Mức thay đổi nào dưới đây của giá có thể ảnh hưởng đến việc thay đổi lựa chọn một
SP fast food? *
Dưới 10.000 đ



10.000 đ đến 20.000 đ



20.000 đ đến 30.000 đ



Trên 30.000 đ



Không bị ảnh hưởng
5. Thông tin về truyền thông, quảng cáo




5.1. Thông tin quảng cáo thường đến với anh/chị theo những kênh nào? * *Chọn nhiều lựa
chọn
Truyền hình



Internet



Báo giấy



Quảng cáo ngoài trời



Truyền miệng



Tờ rơi




Mục khác:


6. Thông tin về kênh phân phối


6.1. Theo anh/chị, kênh phân phối nào dưới đây nên được sử dụng đối với fast food? *
Tại điểm bán hàng



Tại các quán cafe



Giao hàng theo yêu cầu (internet/điện thoại)



Mục khác:

7. Thông tin về tiềm năng thị trường


7.1. Anh chị nghĩ, fast food có thể là? *
Thay thế bữa ăn chính



Đồ ăn cho vui, thay đổi không khí




Đồ ăn ngon/xa xỉ



Đồ ăn sum họp/tiệc tùng



Tuỳ chọn 5
7.2. Anh chị vui lòng cho biết quan điểm của anh/chị về mức độ tiềm năng phát triển thị
trường Fast food tại Việt Nam?1 rất không tiềm năng đến 5 rất tiềm năng
Rất không tiềm năng






7.3. Xin anh chị vui lòng cho biết có sử dụng các sản phẩm fast food trong vòng 01 tháng
qua? *

Không
7.4. Xin anh chị vui lòng cho biết, trung bình mỗi tháng dùng bao nhiêu lần (trong vòng 03
tháng qua)? *
Dưới 03 lần


×