Tải bản đầy đủ (.pdf) (165 trang)

Quản trị rủi ro tín dụng tín chấp tại Ngân hàng TMCP Việt Nam thịnh vượng Chi nhánh Bắc Ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.95 MB, 165 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------------------

VŨ XUÂN HUY

QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TÍN CHẤP
TẠI NGÂN HÀNG TMCP VIỆT NAM THỊNH VƢỢNG CHI NHÁNH BẮC NINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG NGHIÊN CỨU

Hà Nội – 2018


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------------------

VŨ XUÂN HUY

QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TÍN CHẤP
TẠI NGÂN HÀNG TMCP VIỆT NAM THỊNH VƢỢNG CHI NHÁNH BẮC NINH
Chuyên ngành: Tài chính – ngân hàng
Mã số: 60 34 02 01

LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG NGHIÊN CỨU

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. Lƣu Quốc Đạt


Hà Nội - 2018


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của chính bản thân tôi. Các số
liệu thống kê, điều tra đƣợc xử lí và sử dụng phân tích trong luận văn theo đúng quy
định. Các thông tin và kết quả nghiên cứu trong luận văn là do tôi tự tìm hiểu, đúc
kết và phân tích một cách trung thực, phù hợp với tình hình thực tế.
Tác giả

VŨ XUÂN HUY


MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ...................................................................................... i
DANH MỤC BẢNG .................................................................................................... ii
DANH MỤC SƠ ĐỒ HÌNH VẼ ............................................................................... iii
PHẦN MỞ ĐẦU........................................................................................................... 1
CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU, CƠ SỞ LÝ LUẬN
VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TÍN CHẤP CỦA
NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI................................................................................. 5
1.1. Tổng quan nghiên cứu............................................................................................. 5
1.2. Cơ sở lý luận về rủi ro tín dụng tín chấp của Ngân hàng thƣơng mại ................. 8
1.2.1. Tín dụng tín chấp.................................................................................................. 9
1.2.2. Rủi ro tín dụng tín chấp...................................................................................... 15
1.3. Quản trị rủi ro tín dụng tín chấp của ngân hàng thƣơng mại .............................. 20
1.3.1. Khái niệm quản trị rủi ro tín dụng tín chấp....................................................... 20

1.3.2. Mô hình Quản trị Rủi ro tín dụng tín chấp........................................................ 21
1.3.4. Các chỉ tiêu đánh giá công tác quản trị rủi ro tín chấp của NHTM ................ 29
1.3.5. Các nhân tố ảnh hƣởng đến công tác quản trị rủi ro tín chấp của NHTM...... 31
1.4. Kinh nghiệm quản trị rủi ro tín chấp của một số NHTM và bài học kinh nghiệm
........................................................................................................................................ 35
1.4.1. Kinh nghiệm quản trị rủi ro tín chấp của một số NHTM ................................ 36
1.4.2. Bài học kinh nghiệm rút ra................................................................................. 40
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1............................................................................................ 42
CHƢƠNG 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................................ 43
2.1. Phƣơng pháp tiếp cận ............................................................................................ 43
2.2. Phƣơng pháp thu thập dữ liệu ............................................................................... 43


2.2.1. Dữ liệu thứ cấp ................................................................................................... 43
2.2.2. Dữ liệu sơ cấp ..................................................................................................... 45
2.3. Phƣơng pháp phân tích dữ liệu ............................................................................. 45
CHƢƠNG 3: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG
TÍN CHẤP TẠI NGÂN HÀNG TMCP VIỆT NAM THỊNH VƢỢNG VPBANK CHI NHÁNH BẮC NINH ..................................................................... 47
3.1. Khái quát về Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vƣợng - VPBank Chi nhánh
Bắc Ninh........................................................................................................................ 47
3.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển ........................................................................ 47
3.1.2. Cơ cấu tổ chức .................................................................................................... 48
3.1.3. Tình hình hoạt động của VPBank Chi nhánh Bắc Ninh những năm gần đây50
3.2. Thực trạng quản trị rủi ro tín dụng tín chấp tại Ngân hàng TMCP Việt Nam
Thịnh Vƣợng –Chi nhánh Bắc Ninh ........................................................................... 50
3.2.1. Mô hình Quản trị rủi ro tín chấp và Khung quản trị rủi ro tín chấp ................ 55
3.2.1.1. Mô hình Quản trị rủi ro tín chấp..................................................................... 55
3.2.1.2. Thiết lập khung quản trị rủi ro tín chấp.......................................................... 62
3.2.2. Nội dung Quản trị rủi ro tín chấp tại VPBank chi nhánh Bắc Ninh ........... 63
3.2.3. Nội dung quản trị rủi ro tín dụng tín chấp tại VPBank chi nhánh Bắc Ninh

dựa trên khung phân tích Basel II ................................................................................ 91
3.4. Đánh giá thực trạng quản trị rủi ro tín dụng tín chấp tại Ngân hàng TMCP Việt
Nam Thịnh Vƣợng- Chi nhánh Bắc Ninh................................................................. 103
3.4.2. Những hạn chế.................................................................................................. 107
3.4.3. Nguyên nhân của những hạn chế .................................................................... 108
KẾT LUẬN CHƢƠNG 3.......................................................................................... 114
CHƢƠNG 4: GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ GÓP PHẦN HOÀN THIỆN
QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TÍN CHẤP TẠI NGÂN HÀNG TMCP
VIỆT NAM THỊNH VƢỢNG - CHI NHÁNH BẮC NINH .......................... 115


4.1. Định hƣớng quản trị rủi ro tín dụng tín chấp tại ngân hàng TMCP Việt Nam
Thinh Vƣợng- Chi nhánh Bắc Ninh .......................................................................... 115
4.1.1. Định hƣớng phát triển của VPBank chi nhánh Bắc Ninh.............................. 115
4.1.2. Định hƣớng quản trị rủi ro tín dụng tín chấp tại VPBank Chi nhánh Bắc
Ninh ............................................................................................................................. 116
4.2. Giải pháp góp phần hoàn thiện rủi ro tín dụng tín chấp tại ngân hàng TMCP
Việt Nam Thinh Vƣợng- Chi nhánh Bắc Ninh ........................................................ 117
4.2.1. Nâng cao chất lƣợng cán bộ chuyên môn thực hiện nghiệp vụ tín dụng..... 117
4.2.2. Tăng cƣờng công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ đối với hoạt động tín chấp
...................................................................................................................................... 120
4.2.4. Cung cấp dịch vụ tƣ vấn kinh doanh cho doanh nghiệp................................ 124
4.2.5. Đa dạng hoá các biện pháp thu hồi nợ quá hạn để giảm nợ xấu, nâng cao chất
lƣợng tín dụng ............................................................................................................. 125
4.2.6. Chấp hành đúng và đầy đủ các nguyên tắc, chế độ và quy trình tín chấp .... 129
4.3. Kiến nghị .............................................................................................................. 130
4.3.1. Kiến nghị với Chính phủ.................................................................................. 130
4.3.2. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nƣớc Việt Nam.............................................. 131
KẾT LUẬN CHƢƠNG 4.......................................................................................... 133
KẾT LUẬN ............................................................................................................... 135

TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 136


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

STT

Từ viết tắt

Nguyên nghĩa

1

DMTC

Danh mục tín chấp

2

NHNN

Ngân hàng nha nƣớc

3

NHTM

Ngân hàng thƣơng mại

4


RRTD

Rủi ro tín dụng

5

RRTC

Rủi ro tín chấp

6

TMCP

Thƣơng mại cổ phần

i


DANH MỤC BẢNG

STT

Bảng

Nội dung

1


Bảng 1.1 Bảng thể hiện mối liên hệ giữa RRTC và quản trị RRTC

2

Bảng 3.1

3

Bảng 3.2

4

Bảng 3.3

5

Bảng 3.4 Bảng xếp hạng tín dụng của VPBank chi nhánh Bắc Ninh

6

Bảng 3.5

7

Bảng 3.6

8

Bảng 3.7


Bảng 3.8

Bảng 3.9

Bảng 3.10

Bảng 3.11

Tình hình nguồn vốn huy động tại Ngân hàng VPBank Chi
nhánh Bắc Ninh thời kỳ 2015-2017
Tình hình dƣ nợ tại Ngân hàng VPBank Chi nhánh Bắc Ninh
thời kỳ 2015-2017
Kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng VPBank Bắc
Ninh thời kỳ năm 2015 - 2017
Kết quả XHTC nội bộ của VPBank chi nhánh Bắc Ninh năm
2015-2017
Sự biến động trong bảng xếp hạng tín chấp của VPBank chi
nhánh Bắc Ninh năm 2015-2017
Kết quả tình hình kiểm soát tín dụng tại VPBank Chi nhánh
Bắc Ninh
Tỷ lệ nợ tín chấp quá hạn tại VPBank chi nhánh Bắc Ninh giai
đoạn 2015-2017
Tỷ trọng nợ tín chấp quá hạn tại VPBank chi nhánh Bắc Ninh
giai đoạn 2015-2017
Tỷ lệ nợ tín chấp xấu tại VPBank chi nhánh Bắc Ninh giai
đoạn 2015-2017
Tỷ lệ nợ tín chấp đƣợc xóa tại VPBank chi nhánh Bắc Ninh
giai đoạn 2015-2017

ii


Trang
18
46

47

48
67
68

69

77

91

93

94

95


DANH MỤC SƠ ĐỒ HÌNH VẼ

STT

Hình


1

Hình 1.1

Sơ đồ Đo lƣờng rủi ro

30

2

Hình 2.1

Quy trình thu thập dữ liệu thứ cấp

40

3

Hình 3.1

4

Hình 3.2

5

Hình 3.3

6


Hình 3.4

7

Hình 3.5

Nội dung

Cơ cấu tổ chức Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh
Vƣợng - Chi nhánh Bắc Ninh
Mô hình tổ chức quản trị rủi ro tín dụng của VPBank
Quy trình chấm điểm và xếp hạng tín chấp của
VPBank chi nhánh Bắc Ninh
Tình hình trích lập dự phòng rủi ro tại VPBank chi
nhánh Bắc Ninh
Tình hình sử dụng dự phòng rủi ro tín dụng nhằm tài
trợ RRTD tại VPBank chi nhánh Bắc Ninh

iii

Trang

48
51
65

81

83



PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do lựa chọn đề tài
Khi nền kinh tế đã đƣợc hội nhập, nhất là việc Việt Nam cam kết mở cửa thị
trƣờng tài chính trong nƣớc theo các cam kết đối với các đối tác nƣớc ngoài thì việc
các ngân hàng thƣơng mại nƣớc ngoài có đủ nội lực, đó là vốn và công nghệ sẽ thao
túng thị trƣờng tài chính Việt Nam. “Làm thế nào để có đủ sức đứng vững khi có sự
cạnh tranh của các ngân hàng thƣơng mại nƣớc ngoài”, câu hỏi này luôn là những
thách thức đối với các ngân hàng thƣơng mại Việt Nam. Khi đó, thị trƣờng tín dụng
sẽ có cuộc cạnh tranh gay gắt hơn, buộc các ngân hàng và tổ chức tín dụng phải
quan tâm hơn đến việc thiết lập các quan hệ, tạo ra sự tín nhiệm – cơ sở để cho vay
tín chấp.
Mặt khác, một trong những khó khăn lớn khi các doanh nghiệp muốn vay
vốn của các ngân hàng hoặc tổ chức tín dụng là phải có tài sản thế chấp. Trong khi
đó, xét về mặt lý thuyết, các ngân hàng và tổ chức tín dụng hoàn toàn có quyền cho
các doanh nghiệp vay vốn không cần có tài sản đảm bảo, tức là cho vay tín chấp
nhƣng điều đó vẫn chỉ có trên lý thuyết mà thôi.
Tuy mới áp dụng cho vay không có tài sản đảm bảo hay còn đƣợc biết đến
tên gọi cho vay tín chấp từ năm 2014, nhƣng với sự nỗ lực rất nhiều cũng nhƣ sự
quan tâm chỉ đạo và hỗ trợ của Hội sở, ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vƣợng
(VPbank) - CN Bắc Ninh đã gặt hái đƣợc nhiều thành công từ việc gia tăng dƣ nợ
tín dụng, chiếm lĩnh thị trƣờng, đặc biệt là đối với các khách hàng lớn, doanh
nghiệp nhà nƣớc trên địa bàn Tỉnh Bắc Ninh. Nhƣng bên cạnh đó, ngân hàng Ngân
hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vƣợng (VPbank) - CN Bắc Ninh cũng phải gánh chịu
những rủi ro hiện hữu và rủi ro tiềm ẩn từ việc thực thi chính sách cấp tín dụng này
nhƣ: Nợ xấu đối với các khoản cho vay các doanh nghiệp khi không có đủ 100% giá
trị tài sản đảm bảo cho khoản vay, cho vay tín chấp tiêu dùng cá nhân. Mà đến nay,
nhiều món vẫn chƣa thu hồi đƣợc nợ vay do khách hàng trây ì, khách hàng mất khả
1



năng thanh toán trong khi không có nguồn thu hoặc nguồn thu không đủ từ việc
phát mại tài sản đảm bảo để bù đắp… Ngoài ra, việc lừa đảo, lập hồ sơ khống, hồ sơ
giả để vay vốn ngân hàng cũng xuất hiện nhiều hơn và ngày càng tinh vi hơn. Công tác
quản trị rủi ro tín dụng, đặc biệt là tín dụng tín chấp của Chi nhánh trong thời gian qua
đã đạt đƣợc một số thành công nhất định, tỉ lệ nợ xấu luôn nằm trong mức cho phép.
Nhƣng nhìn chung, hoạt động tín dụng còn tiềm ẩn nhiều rủi ro, các giải pháp quản trị
rủi ro đã bộc lộ nhiều hạn chế, nợ quá hạn còn tăng cao đe doạ sự an toàn trong hoạt
động kinh doanh của ngân hàng. Vấn đề đặt ra hiện nay đối với Ngân hàng TMCP Việt
Nam Thịnh Vƣợng- CN Bắc Ninh cần phải có biện pháp quản trị rủi ro trong tín chấp
phù hợp với tình hình mới, khoa học hơn, chặt chẽ hơn, tiến dần đến các chuẩn mực
quốc tế để nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh.
Chính vì vậy, với tƣ cách là ngƣời làm trực tiếp trong công tác tín dụng tại
Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vƣợng- CN Bắc Ninh, tôi đã lựa chọn đề tài
“Quản trị rủi ro tín dụng tín chấp tại Ngân hàng TMCP Việt Nam thịnh vượng Chi nhánh Bắc Ninh’ làm đề tài nghiên cứu.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục đích nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu của đề tài là trên cơ sở đánh giá thực trạng, luận văn đề
xuất một số giải pháp nhằm góp phần hoàn thiện công tác quản trị rủi ro tín dụng tín
chấp tại Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vƣợng - CN Bắc Ninh .
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt đƣợc mục đích nghiên cứu, luận văn tiến hành thực hiện các nhiệm
vụ sau:
- Hệ thống hoá những vấn đề lý luận liên quan đến quản trị rủi ro trong hoạt
động cho vay nói chung và cho vay tín chấp của Ngân hàng thƣơng mại.
- Đánh giá thực trạng việc quản trị rủi ro trong hoạt động cho vay tín chấp tại
Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vƣợng - CN Bắc Ninh, từ đó rút ra những kết
quả đạt đƣợc và những hạn chế còn tồn tại.
2



- Đề xuất một số giải pháp đối với Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh
Vƣợng - CN Bắc Ninh và những kiến nghị đối với Chính phủ, Ngân hàng nhà nƣớc
(NHNN), cũng nhƣ các cơ quan chức năng có liên quan nhằm cải thiện công tác
quản trị rủi ro trong cho vay lĩnh vực tín dụng tín chấp tại VPBank - CN Bắc Ninh.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Toàn bộ cơ chế, chính sách và biện pháp tổ chức quản trị RRTD nhằm nâng
cao hiệu quả hoạt động quản trị rủi ro trong cho vay tín chấp.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi thời gian: Số liệu về hoạt động cho vay nói chung và tín dụng tín
chấp của Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vƣợng - CN Bắc Ninh từ 2015-2017.
- Phạm vi không gian: Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vƣợng - CN Bắc Ninh.
- Phạm vi nội dung: Kết quả hoạt động tín dụng tín chấp, hiện trạng hoạt
động quản trị rủi ro đối với tín dụng tín chấp của Ngân hàng TMCP Việt Nam
Thịnh Vƣợng - CN Bắc Ninh.
4. Kết quả dự kiến đạt đƣợc của đề tài
 Về lý luận, tổng hợp, hệ thống hóa và làm sáng tỏ thêm về mặt lý thuyết
các rủi ro tín dụng tín chấp và quản trị RRTD tín chấp của NHTM trong điều kiện
kinh tế thị trƣờng nói chung và Việt Nam nói riêng.
 Về thực tiễn, đánh giá, làm rõ thực trạng và tìm ra các nhân tố ảnh hƣởng
tới quản trị RRTD tín chấp tại VPBank chi nhánh Bắc Ninh, giúp cán bộ và lãnh
đạo làm công tác tín dụng tại Chi nhánh nhận diện rõ hơn RRTD tín chấp và các
biện pháp phòng ngừa, giảm thiểu, hạn chế thiệt hại, nâng cao hiệu quả hoạt động
kinh doanh tín dụng trong giai đoạn năm 2020-2025.
5. Kết cấu của luận v n
Ngoài phần mở đầu, kết luận, bảng biểu và danh mục tài liệu tham khảo, nội
dung luận văn đƣợc kết cấu gồm 4 chƣơng:
Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu, cơ sở lý luận và thực tiễn về
3



quản trị rủi ro tín dụng tín chấp của ngân hàng thương mại
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu
Chương 3: Thực trạng Quản trị rủi ro tín dụng tín chấp tại Ngân hàng
TMCP Việt Nam Thịnh Vượng - Chi nhánh Bắc Ninh
Chương 4: Giải pháp và kiến nghị góp phần hoàn thiện Quản trị rủi ro tín dụng
tín chấp tại Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng - Chi nhánh Bắc Ninh

4


CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU, CƠ SỞ LÝ LUẬN
VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TÍN CHẤP CỦA
NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
1.1. Tổng quan nghiên cứu
Quản trị rủi ro tín dụng tín chấp là vấn đề rất quan trọng trong hoạt động của
ngân hàng thƣơng mại. Chính vì vậy, đã có một khối lƣợng rất lớn các công trình
nghiên cứu về quản trị rủi ro tín dụng nói chung, mảng tín dụng tín chấp nói riêng
tại ngân hàng thƣơng mại. Trong quá trình thực hiện nghiên cứu này, tác giả đã tiếp
cận đƣợc tài liệu là các luận án, luận văn, giáo trình và các bài báo khoa học. Có thể
kể đến một số công trình nghiên cứu khoa học dƣới dạng đề tài tốt nghiệp và đề tài
luận văn thạc sỹ gần đây có liên quan đến đề tài luận văn nhƣ sau:
- Luận án tiến sỹ kinh tế của tác giả Lê Thị Huyền Diệu (2010), Trƣờng Học
Viện Ngân hàng, Luận cứ khoa học về xác định mô hình quản lý rủi ro tín dụng tại
hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam.
Luận án đúc kết lại những lý thuyết cơ bản về rủi ro tín dụng, đặc biệt trong
đó tác giả đã hệ thống nội dung quản trị rủi ro tín dụng ở các bƣớc cơ bản: Nhận
biết rủi ro, đo lƣờng rủi ro, quản lý rủi ro, kiểm soát rủi ro và xử lý nợ. Trên cơ sở
đó, luận án đã đƣa ra các mô hình quản trị rủi ro, đo lƣờng rủi ro, và đề xuất lựa

chọn mô hình thích hợp áp dụng tại Việt Nam.
Luận án tập trung nghiên cứu trong giai đoạn trƣớc và sau năm 2008, khi hệ
thống văn bản pháp luật đang đƣợc dần hoàn thiện, chính sách cho vay chƣa đạt
đƣợc tầm chiến lƣợc, chƣa đạt đƣợc nguyên tắc thị trƣờng, còn chạy theo phong
trào, nên một số nội dung thực hiện đã không còn phù hợp với các ngân hàng trong
giai đoạn hiện nay.
- Luận án tiến sỹ kinh tế của tác giả Nguyễn Tuấn Anh (2012), Trƣờng Đại
học Kinh tế Quốc dân Hà Nội, Quản trị rủi ro tín dụng của ngân hàng Nông nghiệp
và Phát triển Nông thôn Việt Nam.
5


Luận án đã hệ thống hóa những vấn đề cơ bản về quản trị rủi ro tín dụng của
ngân hàng thƣơng mại trong nền kinh tế thị trƣờng. Áp dụng các quan niệm về mặt
rủi ro tín dụng và quản trị rủi ro tín dụng vào bối cảnh ngân hàng Việt Nam trong
giai đoạn hội nhập kinh tế quốc tế, Luận án đã đƣa ra các dấu hiệu cơ bản để nhận
biết rủi ro tín dụng Việt Nam, bao gồm nhóm các dấu hiệu phát hiện và cảnh báo
sớm rủi ro và nhóm các yếu tố nhận diện rủi ro, cũng nhƣ cách đo lƣờng rủi ro tín
dụng. Trên cở sở đó, Luận án đã đề xuất mô hình quản trị rủi ro tín dụng theo các
quy tắc và chuẩn mực của ngân hàng hiện đại đáp ứng yêu cầu phát triển ổn định,
bền vững của ngành ngân hàng Việt Nam.
Tác giả đã đƣa ra một số mô hình quản trị rủi ro tín dụng của ủy ban Basel,
trực tiếp là Basel II, của một số ngân hàng trên thế giới và trong khu vực nhƣ: ANZ
và một số ngân hàng tại Thái Lan, từ đó rút ra một số bài học về quản trị rủi ro tín
dụng đối với các ngân hàng thƣơng mại Việt Nam. Luận án đã đƣa ra một hệ thống
đầy đủ các tiêu chí định tính và định lƣợng để đánh giá hiệu quả công tác quản trị
rủi ro tín dụng của Ngân hàng thƣơng mại ở Việt Nam – điều mà các nghiên cứu
trƣớc đây tại Việt Nam chƣa đƣa ra đầy đủ.
Luận văn chủ yếu nghiên cứu trƣớc năm 2012, trong giai đoạn đại đa số các
ngân hàng thƣơng mại tại Việt Nam chƣa áp dụng mô hình quản trị rủi ro theo

chuẩn Basel II, vì vậy, trong giai đoạn hiện nay, khi các ngân hàng đang từng bƣớc
hoàn thiện quản trị rủi ro của mình theo chuẩn Basel II thì một số giải pháp và kiến
nghị của luận án đƣa ra không còn phù hợp với tình hình thực tế.
- Luận văn thạc sỹ, tác giả Nguyễn Thị Thu Hằng (2015), Đại học Kinh tế Đại học Quốc gia Hà Nội, Quản trị rủi ro tín dụng tín chấp tại ngân hàng liên
doanh Việt Nga.
Luận văn tập trung nghiên cứu về quản trị rủi ro tín chấp tại ngân hàng liên
doanh Việt Nga, là một trong bốn ngân hàng liên doanh đang hoạt động tại Việt
Nam. Tốc độ tăng trƣởng tín chấp trong năm 2012 chủ yếu là do dƣ nợ từ mua nợ
VPBank và đồng tài trợ, dƣ nợ phát triển của VRB chỉ chiếm tỷ lệ nhỏ trong tổng
dƣ nợ cho vay.
6


Tác giả chủ yếu đi sâu nghiên cứu thông qua các công cụ đo lƣờng rủi ro tín
chấp nhƣ: Nhận diện rủi ro, hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ, các quy trình cấp tín
chấp cũng nhƣ các văn bản quy chế, quy trình nội bộ tại VRB. Tất cả các nghiên
cứu giải pháp đƣa ra mới chỉ dừng lại ở nghiên cứu mang tính định tính, chƣa đƣa
ra đƣợc các con số cụ thể chứng minh cho những phân tích của mình. Nhóm giải
pháp còn hạn chế ở phạm vi hẹp, chƣa mang tính ứng dụng cao.
- Luận văn thạc sỹ tác giả Đặng Thị Thu Hà (2015), Trƣờng Đại học Kinh tế
- Đại học Quốc gia Hà Nội, Quản trị rủi ro tín dụng tín chấp tại ngân hàng TMCP
Đại Dương.
Luận văn nghiên cứu vấn đề quản trị rủi ro tín chấp chủ yếu tập trung đi sâu
vào phân tích các quy trình cấp tín chấp, các văn bản quy chế hiện đang áp dụng tại
ngân hàng TMCP Đại Dƣơng. Thông qua một số công cụ đo lƣờng quản trị rủi ro
tín chấp nhƣ: Xếp hạng khách hàng, kiểm tra giám sát tín chấp...để đánh giá công
tác quản trị rủi ro tín chấp mà không nghiên cứu đến mô hình quản trị rủi ro tín
dụng tín chấp hiện nay của ngân hàng TMCP Đại Dƣơng cũng nhƣ vấn đề áp dụng
mô hình quản trị rủi ro theo thông lệ quốc tế.
- Luận văn thạc sỹ tác giả Lê Thùy Linh (2016), Trƣờng Đại học Kinh tế Đại học Quốc gia Hà Nội, Quản trị rủi ro tín dụng tín chấp tại ngân hàng TMCP

Công thương Việt Nam - Chi nhánh Thành phố Hà Nội.
Luận văn tiếp cận một khung phân tích mới theo cách tiếp cận thông lệ quốc
tế về đánh giá quản trị rủi ro tín dụng tín chấp của ngân hàng thƣơng mại. Các
thông lệ đƣợc quốc tế chấp nhận dựa trên khung phân tích quản trị rủi ro tín chấp
gồm 4 trụ cột chính: Thiết lập môi trƣờng rủi ro tín chấp hợp lý; Hoạt động theo
một quy trình cấp tín chấp tốt; duy trì quản lý tín chấp, quy trình đo lƣờng và giám
sát phù hợp; đảm bảo kiểm soát đối với rủi ro tín chấp một cách thích đáng. Luận
văn phân tích thực trạng quản trị rủi ro tín chấp tại Vietinbank- Chi nhánh Thành
phố Hà Nội dựa trên khung phân tích quản trị rủi ro tín dụng của Ủy ban Basel về
giám sát hoạt động ngân hàng. Qua đó đánh giá đƣợc những hạn chế và nguyên
7


nhân, tồn tại trong quản trị rủi ro tín chấp tại Chi nhánh Thành phố Hà Nội. Đề xuất
một số giải pháp nhằm tăng cƣờng quản trị rủi ro tín chấp tại Vietinbank Chi nhánh
Thành phố Hà Nội. Tuy nhiên, Luận văn chƣa đƣa ra các chỉ tiêu định lƣợng để
đánh giá quản trị rủi ro của Vietinbank- Chi nhánh Thành phố Hà Nội, đồng thời
hiện nay Ngân hàng TMCP Công thƣơng đã thay đổi hoàn thiện quản trị rủi ro theo
chuẩn Basel II nên một số giải pháp và kiến nghị của luận văn đƣa ra không còn
phù hợp với tình hình thực tế.
Trong các luận án, luận văn nghiên cứu các tác giả nêu trên đã hệ thống hóa,
phân tích vai trò và sự cần thiết của quản trị rủi ro tín dụng nói chung và tín chấp
nói riêng trong hoạt động kinh doanh, định hƣớng cho các ngân hàng thƣơng mại
trong quá trình xây dựng mô hình quản trị rủi ro cho riêng mình. Các luận án, luận
văn trên tập trung nghiên cứu ở những giai đoạn trƣớc năm 2017 thời điểm mà sự
phát triển của nền kinh tế Việt Nam hoàn toàn khác với thời điểm bây giờ. Đồng
thời, đề tài nghiên cứu về Quản trị rủi ro tín dụng tín chấp đối với Ngân hàng
TMCP Việt Nam Thịnh Vƣợng - Chi nhánh Bắc Ninh đến nay vẫn chƣa có. Vì vậy,
luận văn thạc sĩ kinh tế này sẽ nghiên cứu tập trung đánh giá quản trị rủi ro tín dụng
tín chấp của Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vƣợng - Chi nhánh Bắc Ninh

trong giai đoạn hiện nay 2015-2017, từ đó đƣa ra những giải pháp tăng cƣờng quản
trị rủi ro tín chấp đối với Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vƣợng - Chi nhánh
Bắc Ninh trong giai đoạn tiếp theo.
1.2. Cơ sở lý luận về rủi ro tín dụng tín chấp của Ngân hàng thƣơng mại
Ngân hàng thƣơng mại (NHTM) là tổ chức kinh doanh tiền tệ mà hoạt động
chủ yếu và thƣờng xuyên là nhận tiền gửi của khách hàng với trách nhiệm hoàn trả
và sử dụng số tiền đó để cho vay, thực hiện nghiệp vụ chiết khấu và làm phƣơng
tiện thanh toán. Trong nền kinh tế thị trƣờng, hoạt động chủ yếu của Ngân hàng
thƣơng mại tập trung vào nhiệm vụ nhận tiền gửi và cho vay, đó là hai mặt hoạt
động tín dụng. Với sự phát triển ngày một phong phú của nhu cầu khách hàng, các
hình thức tín dụng đƣợc đa dạng hóa nhằm thực hiện mục tiêu “tối đa hóa lợi
nhuận” của Ngân hàng, đồng thời cũng là một trong những phƣơng tiện cạnh tranh
8


đắc lực tạo vị thế Ngân hàng trên thị trƣờng, tín dụng tín chấp đƣợc ra đời nhằm đáp
ứng những nhu cầu nhƣ vậy.
1.2.1. Tín dụng tín chấp
1.2.1.1. Khái niệm tín dụng tín chấp
Tín dụng là một phạm trù kinh tế và nó cũng là sản phẩm của nền kinh tế hàng
hóa. Tín dụng ra đời, tồn tại qua nhiều hình thái kinh tế - xã hội. Quan hệ tín dụng
đƣợc phát sinh ngay từ thời kỳ chế độ công xã nguyên thủy bắt đầu tan rã. Khi chế
độ tƣ hữu về tƣ liệu sản xuất xuất hiện, cũng là đồng thời xuất hiện quan hệ trao đổi
hàng hóa. Thời kỳ này, tín dụng đƣợc thực hiện dƣới hình thức vay mƣợn bằng hiện
vật - hàng hóa. Trong hoạt động kinh doanh ngân hàng, tín dụng là giao dịch tài sản
giữa Ngân hàng Thƣơng mại với bên đi vay (là các tổ chức kinh tế, cá nhân trong
nền kinh tế) trong đó ngân hàng chuyển giao tài sản cho bên đi vay sử dụng trong
một thời gian nhất định theo thoả thuận, và bên đi vay có trách nhiệm hoàn trả vô
điều kiện cả vốn gốc và lãi cho Ngân hàng khi đến hạn thanh toán.
Tín dụng là một trong những hoạt động chủ chốt của Ngân hàng Thƣơng mại,

có nhiều khía cạnh để phân loại các hình thức tín dụng. Nếu căn cứ theo tiêu thức
đảm bảo, tín dụng đƣợc phân thành 2 loại: tín dụng có tài sản đảm bảo và tín dụng
không có tài sản đảm bảo, tín dụng không có tài sản đảm bảo hay còn đƣợc gọi là
tín dụng tín chấp.
Do đối tƣợng nghiên cứu của đề tài này là tín dụng tín chấp của Ngân hàng
thƣơng mại nên ta sẽ xem xét chi tiết về hoạt động này. Tín dụng tín chấp là một
hình thức tài trợ dựa trên uy tín hoặc bảo lãnh của bên thứ ba, không có tài sản bảo
đảm của khách hàng cho ngân hàng. Ngân hàng lựa chọn các khách hàng có uy tín
và khả năng trả nợ tốt để cho vay. Ngân hàng cho khách hàng vay tiền để đáp ứng
nhu cầu của khách hàng trên cơ sở tín chấp lƣơng, chủ yếu đƣợc áp dụng đối với
khách hàng có thu nhập ổn định, thu nhập ngoài việc trang trải các chi tiêu thƣờng
xuyên còn có một phần tích luỹ để trả nợ vay (công chức, viên chức trong biên chế
nhà nƣớc, bộ đội, công an, nhân viên có hợp đồng lao động dài hạn,…). Hình thức
9


này phù hợp với những khoản vay giá trị không lớn, thời hạn vay ngắn. Vì vậy, có
thể hiểu “Đó là quan hệ kinh tế mà trong đó ngân hàng chuyển cho cá nhân hoặc tổ
chức quyền sử dụng một khoản tiền dựa trên uy tín của khách hàng đối v i ngân
hàng c ng v i những điều kiện được thoả thuận trong hợp đồng nhằm phục vụ mục
đích của khách hàng”. Hiện trên thị trƣờng ngân hàng tại Việt Nam, một khoản vay
tín chấp thƣờng dao động từ 10 triệu đồng đến 500 triệu đồng (đối với cá nhân) và
500 triệu đến 5 tỷ (đối với doanh nghiệp), thời hạn cho vay linh hoạt từ 12 tháng
đến 60 tháng tùy thuộc vào chứng minh tài chính, nhu cầu của khách hàng và năng
lực thẩm định của ngân hàng cũng cấp dịch vụ.
1.2.1.2. Đặc điểm tín dụng tín chấp
Cho vay tín chấp là một hoạt động không thể thiếu đối với một ngân hàng.
Đây là hoạt động rất rủi ro nhƣng lại đƣợc chú trọng phát triển, có những đặc điểm
riêng, thể hiện sự khác biệt với các loại hình cho vay khác nhƣ sau:
+ Quy mô khoản vay: hầu hết các khoản vay tín chấp có quy mô nhỏ và khối

lƣợng cũng không lớn lắm, do cho vay đối với khách hàng đáp ứng nhu cầu của cá
nhân và các hộ gia đình nhằm mục đích tiêu dùng hoặc thực hiện các hoạt động sản
xuất kinh doanh nhỏ nên quy mô của một khoản vay tƣơng đối nhỏ so với tài sản
của ngân hàng, số lƣợng các khoản vay cũng không lớn bởi khoản vay này đƣợc
ngân hàng duyệt dựa vào sự uy tín của khách hàng. Do đặc thù của khoản vay tín
chấp đã giới hạn số lƣợng của các khoản vay.
+ Mục đích vay: nhằm phục vụ nhu cầu tiêu dùng hoặc sản xuất kinh doanh
của cá nhân và hộ gia đình, doanh nghiệp. Do đó, nhu cầu vay vốn phụ thuộc vào
tâm lý khách hàng và chu kỳ kinh tế của đơn vị đi vay. Khi nền kinh tế có sự tăng
trƣởng cao và ít biến động, Khách hàng sẽ có thái độ lạc quan hơn về tƣơng lai, họ
kỳ vọng sẽ có khoản thu nhập nhiều hơn trong tƣơng lai và do vậy sẽ thúc đẩy sự
chi tiêu cho tiêu dùng hoặc sản xuất kinh doanh ở hiện tại. Ngƣợc lại, khi nền kinh
tế suy thoái, giá trị của đồng tiền biến động. Do đó, ngƣời dân thƣờng có xu hƣớng
giảm tiêu dùng, giảm đầu tƣ vào sản xuất kinh doanh, thay vào đó là sẽ tăng cƣờng
10


tiết kiệm và hạn chế vay mƣợn từ Ngân hàng.
Nhu cầu vay của khách hàng thƣờng kém nhạy cảm với lãi suất, thông thƣờng
khách hàng vay quan tâm tới số tiền phải thanh toán hơn là lãi suất mà họ phải chịu.
Mức thu nhập và trình độ dân trí là hai nhân tố tác động rất lớn đến nhu cầu vay của
ngƣời đi vay.
Rủi ro đối với tín dụng tín chấp đối với khách hàng cao: cho vay tín chấp có
mức độ rủi ro lớn và đƣợc coi là tài sản rủi ro nhất trong danh mục tài sản của ngân
hàng. Xuất phát từ bản thân khách hàng vay vốn có thể có sự biến động về tình hình
tài chính dẫn đến mất khả năng chi trả hay khi khách hàng cố tình không chịu trả
nợ, hoặc do sự biến động về tình trạng sức khoẻ, công việc… Việc thẩm định khả
năng trả nợ của các cá nhân hoặc hộ gia đình cũng hết sức khó khăn. Đặc biệt ngân
hàng cho khách hàng vay dựa trên sự tin tƣởng của cả đôi bên và không có tài sản
đảm bảo cũng nhƣ bảo đảm nào nếu rủi ro sảy ra. Ngoài ra, để có đƣợc khoản vay

có nhiều khách hàng giấu các thông tin về tình hình sức khoẻ và công việc trong
tƣơng lai của mình nên các ngân hàng dễ gặp phải rủi ro đạo đức khi cho vay. Do
khoản cho vay tín chấp đối với khách hàng cá nhân có rủi ro cao nhất nên các ngân
hàng thƣờng xem xét rất kỹ lƣỡng trƣớc khi đồng ý ký kết hợp đồng.
+ Lãi suất cho vay: do quy mô của các khoản vay thƣờng nhỏ, dẫn đến chi phí
để cho vay (về thời gian, nhân lực đi thẩm định, quản lý các khoản cho vay này)
cao, đồng thời rủi ro của các khoản vay này cũng rất cao. Do vậy, lãi suất cho vay
tín chấp đối với khách hàng cá nhân thƣờng cao hơn lãi suất các khoản cho vay
khác của NHTM.
Từ trƣớc đến nay, cho vay tín chấp vẫn đƣợc các ngân hàng coi là khoản mục
mang lại lợi nhuận tƣơng đối cao với lãi suất “cứng nhắc”. Điều đó có nghĩa là nó
có thể bù đắp một phần khá lớn chi phí huy động vốn của ngân hàng, không nhƣ
hầu hết các khoản cho vay khác hiện nay với lãi suất thay đổi theo điều kiện thị
trƣờng, nhƣ vậy với cho vay tín chấp, ngân hàng phải chịu rủi ro về lãi suất khi chi
phí huy động vốn tăng lên. Tuy nhiên, các khoản vay này thƣờng đƣợc định giá rất
cao (vì đã bao hàm cả một phần bù rủi ro lãi suất) đến mức mà bản thân lãi suất vay
11


vốn trên thị trƣờng lẫn tỷ lệ tổn thất tín dụng phải tăng lên đáng kể thì hầu hết các
khoản cho vay tín chấp đối với khách hàng mới không mang lại lợi nhuận.
Nguồn trả nợ của khách hàng đƣợc trích từ thu nhập, thu nhập này có thể thay
đổi tuỳ theo tình trạng công việc, sức khoẻ của ngƣời vay cũng nhƣ tình hình sản
xuất kinh doanh của họ. Những khách hàng có việc làm, mức thu nhập ổn định, có
trình độ học vấn hoặc có phƣơng án sản xuất kinh doanh hiệu quả, là khách hàng
truyền thống có quan hệ thân thiết với ngân hàng, lý lịch trong sạch, là những tiêu
chí quan trọng để ngân hàng thƣơng mại quyết định cho vay.
-Hạn mức tín dụng tín chấp: là số tiền tối đa mà ngân hàng cho khách hàng
vay. Hạn mức cho vay tín chấp đƣợc xác định dựa trên các yếu tố nhƣ: nhu cầu vốn
của khách hàng, số vốn tự có của khách hàng, sự uy tín của khách hàng. Đối với các

hình thức vay, các ngân hàng thƣờng quy định các hạn mức khác nhau dựa mức độ
tín nhiệm hoặc nhu cầu vay hợp lý. Thông thƣờng, cho vay đối với cán bộ quản lý
và cho vay cán bộ công nhân viên đang làm việc tại chính ngân hàng đó thƣờng có
hạn mức cao nhất, bởi chính nơi làm việc và việc kiểm soát tài khoản của ngân hàng
đối với nhân viên của mình là yếu tố đảm bảo cho ngân hàng giải ngân.
Để có thể xác định đƣợc hạn mức tín dụng dựa trên sự uy tín của khách, các
ngân hàng cần phải xem xét các nguồn trả nợ của khách hàng. Cuối cùng, ngân
hàng sẽ so sánh nhu cầu vay hợp lý (Nhu cầu vay hợp lý của khách hàng = nhu cầu
vốn hợp lý - vốn tự có của khách hàng - vốn khách hàng vay mƣợn từ nguồn khác)
và hạn mức tín dụng, từ đó xác định số tiền cho vay. Nếu nhu cầu vay hợp lý > hạn
mức tín dụng thì ngân hàng sẽ cho khách hàng vay theo hạn mức tín dụng, nếu nhu
cầu vay hợp lý < hạn mức tín dụng thì ngân hàng sẽ cho khách hàng vay số tiền
theo nhu cầu vay hợp lý của khách hàng. Nhƣ vậy, sẽ vừa thoả mãn nhu cầu vay của
khách hàng vừa để đảm bảo an toàn cho ngân hàng.
1.2.1.3. Phân loại tín chấp
Việc phân loại các hoạt động cho vay của các ngân hàng thƣơng mại giúp cho
Ngân hàng có những phƣơng pháp quản lý các khoản vay hiệu quả. Dƣới đây tôi
12


xin đề cập phân loại các khoản cho vay tín chấp theo một số tiêu chí sau đây:
* Căn cứ vào mục đích vay
+ Cho vay tín chấp nhằm phục vụ mục đích cƣ trú: Là các khoản cho vay
nhằm phục vụ nhu cầu xây dựng, mua sắm hoặc cải tạo nhà ở của cá nhân, hộ gia
đình. Đặc điểm của khoản vay này là thời gian dài và quy mô vay là lớn.
+ Cho vay tín chấp nhằm phục vụ mục đích tiêu dùng: Đó là các khoản cho
vay phục vụ nhu cầu cải thiện đời sống nhƣ mua sắm phƣơng tiện, đồ dùng sinh
hoạt, du lịch, học hành, giải trí,… Đặc điểm của khoản vay này là quy mô nhỏ, thời
gian ngắn, rủi ro thấp hơn cho vay phục vụ mục đích cƣ trú.
+ Cho vay tín chấp KHCN nhằm phục vụ mục đích sản xuất kinh doanh: Đó là

các khoản cho vay để thực hiện các phƣơng án sản xuất kinh doanh nhỏ ở từng hộ
gia đình, vay để buôn bán, thuê cửa hàng,… Đặc điểm của các khoản cho vay này là
thời hạn thƣờng dài, qui mô tuỳ thuộc vào phƣơng án kinh doanh của khách hàng,
rủi ro khoản vay này khá cao, và có khả năng xảy ra rủi ro đạo đức.
* Căn cứ vào đối tượng cho vay
Cho vay tín chấp đối với cán bộ quản lý: Sản phẩm đƣợc thiết kế dành cho cán
bộ cấp quản lý (từ cấp Phó trƣởng phòng trở lên) vay tín chấp – không cần tài sản
đảm bảo, số tiền vay lên đến 500 triệu đồng để phục vụ mục đích chi tiêu cá nhân.
Cho vay tín chấp đối với cán bộ công nhân viên: Sản phẩm đƣợc thiết kế dành
cho cán bộ nhân viên vay tín chấp – không cần tài sản đảm bảo, số tiền cho vay lên
đến tối đa 10 tháng lƣơng và tối đa 200 triệu đồng để phục vụ mục đích chi tiêu cá
nhân.
Cho vay tín chấp đối với khách hàng truyền thống(chƣơng trình TOPUP): Đây
là sản phẩm đƣợc thiết kế dành cho khách hàng truyền thống – những ngƣời trả nợ
đúng hạn cho ngân hàng, xây dựng đƣợc uy tín cao với ngân hàng, nhƣng khách
hàng phải cam kết thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ hoàn trả cho ngân hàng theo đúng
hợp đồng. số tiền vay có thể lên đến 200 triệu để phục vị mục đích chi tiêu mua sắm
13


vật dụng, sản xuất kinh doanh nhỏ…
* Căn cứ vào các phương thức hoàn trả
Cho vay trả góp: Là khoản cho vay ngắn hạn hoặc trung hạn đƣợc thanh toán
làm hai hoặc nhiều lần liên tiếp (thƣờng theo tháng hoặc quý). Khoản cho vay đƣợc
trả làm nhiều lần theo thỏa thuận giữa ngân hàng và khách hàng, phƣơng thức này
đƣợc dùng để tài trợ cho việc mua sắm các vật dụng đắt tiền nhƣ ô tô, nhà,… hoặc
để tài trợ cho các phƣơng án sản xuất kinh doanh, thuê cửa hàng, mua sắm các tài
sản lƣu động khác,… Nhìn chung, các khoản cho vay trả góp này mang lãi suất cố
định, tuy nhiên loại mang lãi suất thả nổi cũng đang dần trở nên phổ biến. Thƣờng
thì trong tổng khối lƣợng cho vay tiêu dùng do các NHTM cung cấp thì hơn 80%

đƣợc thực hiện trên cơ sở trả góp. Điều này xuất phát từ việc khả năng tài chính của
khách hàng không đủ để chi trả khoản vay một lần duy nhất thêm vào đó việc định
kỳ trả nợ vào mỗi tháng hay đến kỳ lƣơng là thuận lợi hơn. Hình thức cho vay này
lại đƣợc chia nhỏ thành: cho vay trả gốc và lãi hàng tháng đều nhau (niên kim cố
định), trả gốc hàng tháng bằng nhau, lãi trả theo số dƣ gốc (niên kim không cố
định), hoặc trả lãi hàng kì còn gốc trả cuối kì.
+ Cho vay tín chấp đối với cá nhân trả một lần khi đáo hạn: Là các khoản vay
ngắn hạn của cá nhân và hộ gia đình để đáp ứng nhu cầu tiền mặt tức thời và đƣợc
thanh toán một lần khi khoản vay đáo hạn. Qui mô của món vay là tƣơng đối nhỏ,
các khoản vay trả một lần thƣờng ngắn hạn và đƣợc dùng để chi trả cho mua các
dụng cụ gia đình hoặc sửa chữa ô tô, nhà ở… Rủi ro các món vay này là không lớn
lắm.
+ Cho vay thông qua thẻ: Thẻ tín dụng ngân hàng cũng nhƣ các loại thẻ thanh
toán khác đã nhanh chóng đƣợc chấp nhận sử dụng, thẻ tín dụng cung cấp một dòng
tín dụng thƣờng xuyên và quay vòng mà khách hàng có thể sử dụng bất cứ khi nào
họ có nhu cầu. Những ngƣời sử dụng thẻ tín dụng có thể vay trả dần hoặc trả một
lần vì họ có thể tính tiền mua hàng vào tài khoản thẻ tín dụng của mình.Trong tƣơng
14


lai thẻ tín dụng sẽ rất phát triển bởi công nghệ tiên tiến sẽ giúp cho những ngƣời sở
hữu thẻ tín dụng có thể tiếp cận đến một số lƣợng lớn các dịch vụ tài chính, bao
gồm cả tài khoản tiết kiệm và tài khoản thanh toán cũng nhƣ hạn mức tín chấp.
* Căn cứ vào thời hạn cho vay
+ Cho vay ngắn hạn: Ngân hàng cho khách hàng cá nhân vay tín chấp trong
ngắn hạn nhằm thoả mãn nhu cầu mua sắm hàng tiêu dùng lâu bền nhƣ nhà cửa,
phƣơng tiện vận chuyển…Cho vay tín chấp tiêu dùng có thể gồm tín dụng trực tiếp
đối với ngƣời tiêu dùng, hoặc tín dụng gián tiếp thông qua việc ngân hàng mua lại
các phiếu( hoá đơn) bán hàng cuả các nhà bán lẻ hàng hoá. Tín dụng tiêu dùng gián
tiếp còn đƣợc gọi là tài trợ bán hàng trả góp.

+ Cho vay trung và dài hạn: Đối với hình thức cho vay này, ngân hàng cho
khách hàng vay để sửa sang và xây dựng nhà cửa, hoặc các mục đích đầu tƣ.
1.2.2. Rủi ro tín dụng tín chấp
1.2.2.1. Rủi ro tín dụng và rủi ro tín dụng tín chấp
Thuật ngữ "rủi ro" đã đƣợc nhiều nhà kinh tế học định nghĩa theo nhiều cách
thức khác nhau. Knight, Frank H (1921), định nghĩa "Rủi ro là sự bất trắc có thể đo
lường được" (trích bởi Lê Thùy Linh, 2015). Nguyễn Văn Tiến (2015) “rủi ro phát
sinh trong tương lai gắn liền v i các hoạt động và/hoặc phi hoạt động, dự tính
trư c được hoặc không dự tính trư c được”.
Cùng với sự phát triển đa dạng và mang tính hội nhập toàn cầu của các hoạt
động kinh tế, hoạt động ngân hàng ngày nay không chỉ đơn thuần là các hoạt động
huy động vốn và cung cấp tín dụng. Các ngân hàng thƣơng mại ngày càng trở thành
một bộ phận không thể thiếu trong mọi hoạt động kinh tế xã hội khi các dịch vụ
ngân hàng phát triển với sự hỗ trợ mạnh của giao dịch điện tử và công nghệ thông
tin. Tuy nhiên, sự phát triển đan xen của các hoạt động ngân hàng càng làm tăng
nguy cơ xảy ra rủi ro cho các ngân hàng. Rủi ro ngân hàng hiện nay không chỉ là rủi
ro tín dụng và rủi ro thanh khoản mà các rủi ro thị trƣờng, rủi ro hoạt động, rủi ro lãi
15


suất, rủi ro tỷ giá, rủi ro hoạt động ngoại bảng... của ngân hàng cũng có thể gây ra
những tác động nghiêm trọng đến hoạt động của ngân hàng và của nền kinh tế.
Hoạt động tín dụng nói chung và tín chấp nói riêng là nghiệp vụ kinh doanh
chủ yếu của NHTM, đem lại lợi nhuận lớn nhất nhƣng cũng là loại rủi ro lớn nhất
của NHTM. Rủi ro tín dụng tín chấp hay gọi tắt là rủi ro tín chấp (RRTC) đƣợc đề
cập ở đây là rủi ro trong hoạt động cho vay, cấp tín chấp của NHTM. Theo quan
niệm của Ủy ban Basel (2000) thì “Rủi ro tín dụng là khả năng khách hàng vay
hoặc bên đối tác của ngân hàng không thực hiện đúng cam kết đã thỏa thuận”.
Theo khái niệm này thì rủi ro tín dụng tín chấp có phạm vi khá rộng, không chỉ
trong quan hệ tín chấp giữa ngân hàng với khách hàng mà trong cả các hoạt động

khác nhƣ đầu tƣ, phái sinh mà ngân hàng thực hiện.
Tại Điều 3, Thông tƣ số 02/2013/TT-NHNN ngày 21/1/2013 của Ngân hàng
Nhà nƣớc nêu rõ: “Rủi ro tín dụng tín chấp trong hoạt động ngân hàng (sau đây gọi
tắt là rủi ro tín chấp) là tổn thất có khả năng xảy ra đối với nợ của Tổ chức tín dụng,
chi nhánh ngân hàng nƣớc ngoài do khách hàng không thực hiện, hoặc không có
khả năng thực hiện một phần hay toàn bộ nghĩa vụ của mình theo cam kết”.
RRTC là một trong những loại rủi ro lâu đời nhất, quản lý và phòng ngừa khó
khăn nhất, đòi hỏi ngân hàng phải có những giải pháp đồng bộ, hữu hiệu để ngăn
ngừa và giảm thiểu tối đa những thiệt hại có thể xảy ra. Rủi ro tín dụng tín chấp
không chỉ hiểu là rủi ro trong khi từng khách hàng không trả đƣợc nợ, mà còn đƣợc
nhìn nhận đối với toàn bộ danh mục tín dụng tín chấp của ngân hàng.
Rủi ro danh mục tín dụng tín chấp là khả năng toàn bộ danh mục tín chấp gây
tổn thất lớn hơn mức cho phép. Nếu ngân hàng quản lý rủi ro tốt, các món cho vay
tín chấp đều thu hồi đƣợc đầy đủ hoặc tổn thất nằm trong ngƣỡng cho phép, tổn thất
của toàn danh mục sẽ không làm giảm lợi nhuận của cả ngân hàng. Rủi ro tín chấp
gắn liền với hoạt động rất quan trọng, có quy mô không nhỏ của NHTM – hoạt
động tín chấp. Rủi ro tín chấp là “bạn đƣờng trong kinh doanh”, có thể phòng ngừa,
hạn chế chứ không thể loại trừ. Chính vì vậy, rủi ro dự kiến luôn đƣợc xác định
16


×