ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
--------o0o---------
PHẠM VIỆT ĐỨC
PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG CHO VAY TÍN CHẤP TIÊU DÙNG
CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG TMCP VIỆT NAM
THỊNH VƢỢNG – CHI NHÁNH CẨM PHẢ, QUẢNG NINH
LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH
Hà Nội - Năm 2015
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
--------o0o---------
PHẠM VIỆT ĐỨC
PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG CHO VAY TÍN CHẤP TIÊU DÙNG
CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG TMCP VIỆT NAM
THỊNH VƢỢNG – CHI NHÁNH CẨM PHẢ, QUẢNG NINH
Chuyên ngành: Tài chính ngân hàng
Mã số: 60 34 02 01
LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. ĐINH XUÂN CƢỜNG
Hà Nội - Năm 2015
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan toàn bộ nội dung của luận văn: “Phát triển hoạt động
cho vay tín chấp tiêu dùng cá nhân tại ngân hàng VPBank chi nhánh
Cẩm Phả - Quảng Ninh”là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu trích
dẫn trung thực. Luận văn không trùng lặp với các công trình nghiên cứu tương
tự khác.
Hà Nội, ngày 25 tháng 10 năm 2015
Tác giả luận văn
Phạm Việt Đức
LỜI CẢM ƠN
Việc hoàn thành luận văn thạc sĩ đã giúp cho tôi tiếp thu được những
kiến thức bổ ích, những bài học quý giá và phương pháp nghiên cứu khoa học
gắn liền giữa lý thuyết và hoạt động thực tiễn. Những kiến thức, phương pháp
mà tôi tiếp thu từ các môn học của Chương trình Thạc sĩ Tài chính Ngân hàng
tại Đại học Kinh tế - Đại học Quốc gia đã giúp tôi rất nhiều trong việc hoàn
thành luận văn này cũng như giải quyết những công việc của tôi trong thời
gian tới.
Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo của trường Đại học Kinh tế Đại học Quốc gia đã tận tình giảng dạy và giúp đỡ tôi trong quá trình học tập,
nghiên cứu.Tôi xin được bày tỏ lòng cảm ơn tới TS.Đinh Xuân Cường đã tận
tình hướng dẫn, đóng góp ý kiến giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn tốt nghiệp này.
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn toàn thể cán bộ nhân viên của VPBank chi
nhánh Cẩm Phả Quảng Ninh đã nhiệt thành hợp tác trong thời gian tôi thực hiện
luận văn này.
Song trong quá trình thực hiện luận văn tốt nghiệp, do kiến thức vẫn còn
hạn chế nên không tránh khỏi những thiếu sót, tôi rất mong nhận được ý kiến
đóng góp của các thầy cô và bạn đọc để bài viết được hoàn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, tháng 10 năm 2015
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ...................................................................... i
DANH MỤC BẢNG, BIỂU ............................................................................................... ii
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ.......................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ ...........................................................................................iv
PHẦN MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ
LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG CHO VAY TÍN CHẤP TIÊU
DÙNG CÁ NHÂN................................................................................................................. 4
1.1.Tổng quan tình hình nghiên cứu về phát triển hoạt động cho vay tín
chấp tiêu dùng cá nhân ....................................................................................... 4
1.2.Cơ sở lý luận về phát triển hoạt động cho vay tín chấp tiêu dùng cá
nhân ...................................................................................................................... 7
1.2.1. Hoạt động cho vay tín chấp tiêu dùng cá nhân ........................................ 7
1.2.2. Phát triển hoạt động cho vay tín chấp tiêu dùng cá nhân ..................... 17
1.2.3.Các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển hoạt động vay tín chấp tiêu dùng
cá nhân của Ngân hàng thương mại ................................................................ 22
Kết luận chƣơng 1 ............................................................................................................... 29
CHƢƠNG 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ THIẾT KẾ LUẬN
VĂN .......................................................................................................................................... 29
2.1 Phƣơng pháp thu thập dữ liệu ................................................................... 30
2.1.1 Dữ liê ̣u thứ cấ p .......................................................................................... 30
2.1.2 Dữ liê ̣u sơ cấ p ............................................................................................ 31
2.2. Phƣơng pháp xử lý dữ liệu ........................................................................ 33
2.2.1 Dữ liệu thứ cấp .......................................................................................... 33
2.2.2 Dữ liệu sơ cấp ............................................................................................ 33
2.3. Phƣơng pháp phân tích đánh giá số liêụ .................................................. 33
CHƢƠNG 3: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG CHO VAY
TÍN CHẤP TIÊU DÙNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG TMCP VIỆT
NAM THỊNH VƢỢNG CHI NHÁNH CẨM PHẢ - QUẢNG NINH .............34
3.1. Khái quát về Ngân hàng VPBank chi nhánh Cẩm Phả - Quảng Ninh34
3.1.1. Những nét chung...................................................................................... 34
3.1.2 Tình hình hoạt động của Ngân hàng VPBank chi nhánh Cẩm Phả
-
Quảng Ninh ........................................................................................................ 36
3.1.2.3. Kết quả kinh doanh của Ngân hàng VPBank chi nhánh Cẩm Phả......39
3.2. Phân tích thực trạng phát triển của hoạt động cho vay tín chấp tiêu
dùng cá nhân tại VPBank chi nhánh Cẩm Phả - Quảng Ninh .................... 40
3.2.1 Phân tích đặc thù về vùng miền và khách hàng tại địa bàn thành phố
Cẩm Phả - Quảng Ninh ..................................................................................... 40
3.2.2 Tình hình phát triển của hoạt động vay tín chấp tiêu dùng cá nhân tại
VPBank Cẩm Phả ............................................................................................. 41
3.2.3. Tình hình phát triển của từng loại hoạt động cho vay tín chấp tiêu dùng
cá nhân tại VPBank Cẩm Phả ........................................................................... 43
3.2.4 Chất lượng cho vay tín chấp tiêu dùng cá nhân tại VPBank Cẩm Phả . 51
3.2.5. Tình hình phát triển theo phân khúc khách hàng của hoạt động cho vay
tín chấp tiêu dùng cá nhân tại VPBank Cẩm Phả ........................................... 53
3.2.6. Tình hình phát triển theo số tài khoản cá nhân của hoạt động cho vay
tín chấp tiêu dùng cá nhân tại VPBank Cẩm Phả ........................................... 54
3.2.7Tình hình phát triển theo kết quả khảo sát điều tra và bảng hỏi của hoạt
động cho vay tín chấp tiêu dùng cá nhân tại VPBank Cẩm Phả .................... 55
3.3. Đánh giá sự phát triển của hoạt động cho vay tín chấp tiêu dùng cá
nhân tại VPBank chi nhánh Cẩm Phả - Quảng Ninh thời gian qua ............ 56
3.3.1 Kết quả đã đạt được................................................................................... 56
3.3.2.Những tồn tại hạn chế .............................................................................. 59
3.3.3.Nguyên nhân ............................................................................................. 60
Kết luận chƣơng 3 ................................................................................................63
CHƢƠNG 4: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG CHO VAY TÍN
CHẤP TIÊU DÙNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG TMCP VIỆT NAM
THỊNH VƢỢNG CHI NHÁNH CẨM PHẢ – QUẢNG NINH .......................64
4.1 Định hƣớng phát triển hoạt động cho vay tín chấp tiêu dùng cá nhân
của Ngân hàng VPBank chi nhánh Cẩm Phả Quảng Ninh trong thời gian
tới ........................................................................................................................ 64
4.1.1Đinh
̣ hướng chung của ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng ...... 64
4.1.2 Định hướng về thi ̣trường và phát triển hoạt động cho vay tín chấp tiêu
dùng cá nhân tại Ngân hàng VPBank chi nhánh Cẩm Phả Quảng Ninh ..... 65
4.2Một số giải pháp phát triển hoạt động cho vay tín chấp tiêu dùng cá
nhân tại ngân hàng VPBank chi nhánh Cẩm Phả - Quảng Ninh ........ 66
4.2.1 Cơ cấu laị hê ̣ thố ng quản tri
, xây
66́ i
̣ dựng kế hoac̣ h chiế n lược kinh doanh mơ
4.2.2 Tăng cường hoạt động Marketing trong phát triển cho vay tín chấp tiêu
dùng cá nhân ...................................................................................................... 68
4.2.3 Phát triển đội ngũ cán bộ quản, điề
lý u hành và nghiê ̣p vụ có chấ t lượng cao
70
4.2.4Giải pháp hạn chế rủi ro ............................................................................ 74
4.3Kiến nghị nhằm thực hiện phát triển hoạt động cho vay tín chấp tiêu
dùng cá nhân tại ngân hàng VPBank chi nhánh Cẩm Phả - Quảng
Ninh .................................................................................................................... 78
4.3.1 Kiế n nghị đối với Nhà nước...................................................................... 78
4.3.2 Kiế n nghi ̣đố i với Ngân hàng Nhà nước.................................................. 79
KẾT LUẬN ........................................................................................................................... 800
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................... 811
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
STT
Ký hiệu
Nguyên nghĩa
1
DVKH
Dịch vụ khách hàng
2
NHNN
Ngân hàng nhà nước
3
NHNN&PTNT
Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn
4
NHTM
Ngân hàng thương mại
5
QĐ
Quyết định
6
ROA
Tỷ số lợi nhuận ròng trên tài sản
7
ROE
Tỷ suất lợi nhuận ròng trên vốn chủ sở hữu
8
TMCP
Thương Mại Cổ Phần
9
TNHH
Trách nhiệm hữu hạn
10
VAMC
Công ty Quản lý tài sản Việt Nam
11
VPBANK
Ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam Thịnh Vượng
i
DANH MỤC BẢNG, BIỂU
STT
Bảng
Nội dung
Trang
1
Bảng 3.1
Tình hình nguồn vốn huy động tại Ngân hàng
VPBank Cẩm Phả thời kỳ 2012-2014
37
2
Bảng 3.2
Tình hình dư nợ tại Ngân hàng VPBank Cẩm
Phảthời kỳ 2012-2014
38
3
Bảng 3.3
Kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng
VPBank Cẩm Phả thời kỳ 2012-2014
39
4
Bảng 3.4
Tỷ trọng cho vay tín chấp tiêu dùng trong tổng dư
nợ cho vay tại Ngân hàng Vi ệt Nam Thịnh Vượng
chi nhánh Cẩm Phả
41
5
Bảng 3.5
Dư nợ cho vay tín chấp tiều dùng cá nhân phân
theo sản phẩm giai đoạn 2012 - 2014
43
6
Bảng 3.6
Cơ cấu doanh thu hoạt động vay tín chấp tiêu dùng cá
nhân trên tổng doanh thu hoạt động các năm
44
7
Bảng 3.7
Tình hình thực hiện doanh thu từ hoạt động cho
vay tín chấp tiêu dùng cá nhân của một số ngân
hàng trong hệ thống VPBank
46
Tình hình thực hiện doanh thu từ hoạt động cho
vay tín chấp tiêu dùng cá nhân của một số ngân
hàng tại địa bàn Cẩm Phả giai đoạn 2012 - 2014
49
Tỷ lệ nợ quá hạn cho vay tín chấp tiêu dùng trên
tổng dư nợ cho vay tín chấp tiêu dùng tại ngân
hàng VPBank Cẩm Phả 2012 - 2014
51
Phân khúc khách hàng của hoạt động cho vay tín
chấp tiêu dùng cá nhân tại ngân hàng VPBank
Cẩm Phả giai đoạn 2012 - 2014
53
Số tài khoản cá nhân của hoạt động cho vay tín
chấp tiêu dùng cá nhân tại ngân hàng VPBank
Cẩm Phả 2012 - 2014
54
Mức đô ̣ hài lòng của khách hàng về ho ạt động cho
vay tín chấp tiêu dùng cá nhân
55
8
9
10
11
12
Bảng 3.8
Bảng 3.9
Bảng3.10
Bảng 3.11
Bảng 3.12
ii
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
STT
Sơ đồ
Nội dung
1
Sơ đồ 1.1
Quy trình cho vay tín chấp KHCN tại Vpbank
14
2
Sơ đồ 2.1
Quy trình thu thập dữ liệu thứ cấp
30
3
Sơ đồ 3.1
Mô hình tổ chức VPBank Cẩm Phả
35
iii
Trang
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
STT
Biểu
1
Biểu 3.1
2
Biểu 3.2
Nội dung
Tỷ trọng cho vay tín chấp tiêu dùng trong tổng
dư nợ cho vay giai đoạn 2012 - 2014
Dư nợ cho vay tín chấp tiêu dùng cá nhân phân
theo sản phẩm giai đoạn 2012 - 2014
Trang
42
43
Doanh thu từ hoạt động cho vay tín chấp tiêu
3
Biểu 3.3
dùng của một số ngân hàng trong hệ thống
47
VPBank giai đoạn 2012-2014.
Doanh thu từ hoạt động cho vay tín chấp tiêu
4
Biểu 3.4
dùng của một số ngân hàng tại địa bàn Cẩm Phả
49
giai đoạn 2012-2014
5
Biểu 3.6
Tỷ lệ nợ xấu, quá hạn trong tổng dư nợ cho vay
tín chấp tiêu dùng giai đoạn 2012-2014
iv
51
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Trải qua giai đoạn khủng hoảng, nền kinh tế thế giới nói chung và Việt
Nam nói riêng đang có dấu hiệu khởi sắc. Sự hội nhập sâu rộng vào nền kinh tế
quốc tế đang đặt các ngân hàng Việt Nam trước áp lực cạnh tranh rất lớn từ các
tổ chức tài chính hùng mạnh trên thế giới. Để tiếp tục tồn tại và phát triển, việc
phát triển ngân hàng bán lẻ là xu hướng tất yếu trong tương lai và cụ thể là tập
trung vào khối tín dụng tiêu dùng tín chấp.Trong bối cảnh lĩnh vực ngân hàng
đang bị bão hòa và việc cạnh tranh giữa các ngân hàng trong nước đang hết sức
khốc liệt thì việc tập trung vào một mảng thị trường tuy cũ mà mới là vay tiêu
dùng tín chấp cá nhân lại đem lợi ích lớn cho ngân hàng.
Kinh tế Việt Nam đang trong giai đoạn hội nhập và phát triển, chính sách
phù hợp với việc phát triển kinh tế, tình hình an ninh chính trị ổn định; đây là
tiền đề cho sự phát triển thị trường ngân hàng ở Việt Nam. Ngân hàng TMCP
Việt Nam Thịnh Vượng (VPBank) cũng không ngoại lệ, ngoài việc cung cấp các
sản phẩm truyền thống như huy động vốn và hoạt động tín dụng, trong thời gian
gần đây ngân hàng đã có những định hướng chung trong lộ trình phát triển và
tập trung vào các dịch vụ tín dụng tiêu dùng tín chấp các nhân, bắt đầu từ năm
2014 -2015 VPBank đã có những chiến lược hoạch định cụ thể để phát triển
dịch vụ của mình, nhằm chiếm lĩnh thị trường này. Tuy nhiên việc mở rộng phát
triển các dịch vụ tín chấp cá nhân tại VPBank vẫn chưa chuyển biến mạnh mẽ,
và vẫn chưa được nhiều khách hàng biết đến.
Nằm tại Thành phố Cẩm Phả - Quảng Ninh, VPBank Cẩm Phả có những ưu
đãi nhất định để phát triển. Quảng Ninh là một trong những trung tâm kinh tế
hàng đầu của miền bắc đồng thời là tỉnh đầu tiên có 4 thành phố trong cả nước,
và mỗi thành phố đều có những đặc thù của riêng mình: Thành phố du lịch Hạ
Long, Thành phố công nghiệp Cẩm Phả và Thành phố thương mại Móng Cái.
Nhờ nằm trong vị trí ưu tiên về địa lý nên việc phát triển về các dịch vụ của
ngân hàng nói chung và dịch vụ vay tiêu dùng tín chấp cá nhân nói riêng là hết
sức thuận lợi. Thành phố Công Nghiệp Cẩm Phả là nơi tập trung của phần lớn
lao đông, công nhân từ nơi xa đến làm việc nên việc vay vốn ngân hàng có tài
1
sản bảo đảm là hết sức khó khăn. Trong khi những sản phẩm truyền thống của
ngân hàng đang ngày càng bão hòa và sự cạnh tranh giữa các ngân hàng ngày
càng dữ dội thì việc tập trung vào lĩnh vực tiêu dùng tín chấp cá nhân là hợp lý.
Với dịch vụ tín chấp thì người dân Cẩm Phả nói chung và những người lao động
nói riêng có thể vay vốn dễ dàng, thuận tiện hơn nhằm phục vụ nhu cầu cuộc
sống cũng như kinh doanh, buôn bán nhỏ lẻ. Qua đó ngân hàng có thể mở rộng
và khai thác được rất nhiều từ thị trường tiềm năng này.
Tính đến thời điểm hiện nay, tại VPBank Cẩm Phả - Quảng Ninh dư nợ tín
chấp tiêu dùng là 18 tỷ đồng (chiếm tỉ trọng 0.8% so với tổng dư nợ tín chấp tiêu
dùng trong toàn hệ thống), so với tiềm năng có thể phát triển hoạt động này ở
Cẩm Phả - Quảng Ninh thì con số này vẫn còn khá thấp. Hiện tại VPBank chủ
yếu tập trung vào phân khúc khách hàng thuộc cơ quan nhà nước như: công
chức, viên chức, bộ đội, công an, bác sĩ,…Tuy nhiên, đây chỉ là một bộ phận
nhỏ tại thị trường Cẩm Phả, thị trường Cẩm Phả mang tính chất đặc thù là thành
phố công nghiệp nên số lượng công nhân, người lao động là rất lớn, các khách
hàng này đều có nguồn thu nhập ổn định và nhu cầu vay tín chấp phục vụ nhu
cầu tiêu dùng cũng rất cao vì thế trong thời gian tới VPBank Cẩm Phả cần mở
rộng thêm phân khúc khách hàng, không chỉ những cá nhân làm trong cơ quan
nhà nước mà còn tiếp cận những khách hàng khác như các cá nhân có chức vụ
trong các công ty tư nhân,công nhân, người lao động, tự doanh..., nhằm đẩy
mạnh dư nợ của hoạt động này. Các sản phẩm tín chấp hiện nay tại VPBank
Cẩm Phả vẫn còn khá hạn chế, chủ yếu là sản phẩm thẻ tín dụng và sản phẩm
vay tiêu dùng.Từ thực tế trên có thể thấy hoạt động cho vay tín chấp tiêu dùng
cá nhân tại ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng chi nhánh Cẩm Phả Quảng Ninh hiện vẫn chưa phát triển,cần có các giải pháp đột phá cả về số
lượng lẫn chất lượngnhằm góp phần quan trọng vào sự phát triển của ngân hàng
VPBank nói chung và chi nhánh VPBank Cẩm Phả- Quảng Ninh nói riêng trong
giai đoạn nền kinh tế khó khăn như hiện nay.Vì vậy,tôi đã lựa chọn nghiên cứu
đề tài “Phát triển hoạt động cho vay tín chấp tiêu dùng cá nhân tại ngân
hàng thương mại cổ phần Việt Nam Thịnh Vượng chi nhánh Cẩm Phả Quảng Ninh” nhằm tìm ra những hướng đi mới để phát triển mạnh mẽ hơn cũng
như khắc phục những hạn chế hiện nay.
2
2. Câu hỏi nghiên cứu
Luận văn tập trung giải quyết các vấn đề sau:
- Đặc thù của hoạt động vay tín chấp tiêu dùng cá nhân tại ngân hàng Thương
Mại Cổ Phần Việt Nam Thịnh Vượng chi nhánh Cẩm Phả - Quảng Ninh là gi?
-Dựa trên phân tích các tiêu chí đánh giá thực trạng về sự phát triển của
hoạt động cho vay tín chấp tại Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng chi
nhánh Cẩm Phả - Quảng Ninh, cần có những biện pháp gì nhằm phát triển hoạt
động cho vay tín chấp tiêu dùng cá nhân? Đánh giá, đánh giá tính khả thi của
các biện pháp này?
3. Mục đích – nhiệm vụ nghiên cứu
Phân tích đánh giá thực trạng phát triển của hoạt động cho vay tín chấp tiêu dùng
cá nhân của VPBank Cẩm Phả - Quảng Ninh nhằm đưa ra các giải pháp nhằm phát
triển hoạt động cho vay tín chấp tiêu dung cá nhân tại VPBank Cẩm Phả - Quảng
Ninh.
Trên cơ sở lý luận và đánh giá thực trạng phát triển của hoạt động cho vay tín
chấp tiêu dùng cá nhân của VPBank Cẩm Phả - Quảng Ninh, luận văn phân tích các
yếu tố đạt được và chưa đạt được trong hoạt động cho vay tín chấp tiêu dùng cá nhân ,
từ đó đề xuất các giải pháp nhằm phát triển dịch vụ tín chấp tại ngân hàng TMCP Việt
Nam Thịnh Vượng chi nhánh Cẩm Phả - Quảng Ninh trong thời gian tới.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: phát triển hoạt động cho vay tín chấp tiêu dùng cá nhân
tại ngân hàng TMCP Việt NamThịnh Vượng chi nhánh Cẩm Phả - Quảng Ninh
-Phạm vi nghiên cứu: Số liệu nghiên cứu các năm 2012, 2013, 2014 tại
ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng chi nhánh Cẩm Phả- Quảng Ninh
5.Kết cấu của đề tài nghiên cứu
Ngoài phần giới thiệu nội dung đề tài và phần kết luận, đề tài nghiên cứu
chia thành bốn chương với nội dung cụ thể như sau:
Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu và cơ sở lý luận về hoạt động
cho vay tín chấp tiêu dùng cá nhân
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu và thiết kế luận văn
Chương 3. Thực trạng phát triển hoạt động cho vay tín chấp tiêu dùng cá nhân
tại ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng chi nhánh Cẩm Phả - Quảng Ninh
Chương 4: Giải pháp phát triển hoạt động cho vay tín chấp tiêu dùng cá nhân
tại ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng chi nhánh Cẩm Phả - Quảng Ninh
3
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ
LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG CHO VAY TÍN CHẤP TIÊU
DÙNG CÁ NHÂN
Tại chương 1, tác giả tập trung phân tích chủ yếu vào hai chủ đề chính:
Thứ nhất là phần tổng quan tình hình nghiên cứu hoạt động cho vay tín chấp tiêu
dùng cá nhân. Về phần tổng quan tác giả chủ yếu vào việc phân tích, đánh giá
các luận văn, đề tài có cùng chủ đề nghiên cứu với tác giả để có thể đánh giá
những điểm mạnh, điểm yếu của các đề tài, qua đó hoàn thiện luận văn của tác
giả.Thứ hai là về phần cơ sở lý luận về hoạt động cho vay tín chấp tiêu dùng. Về
phần này tác giả đưa ra những khái niệm cơ bản về hoạt động cho vay tín chấp tiêu
dùng cá nhân nhằm giúp người đọc có những khái niệm ban đầu về vay tín chấp tiêu
dùng cá nhân.
1.1.Tổng quan tình hình nghiên cứu về phát triển hoạt động cho vay tín
chấp tiêu dùng cá nhân
Trong những năm gần đây việc phát triển mô hình ngân hàng bán lẻ đang
là tiêu chí hàng đầu của các ngân hàng trên thế giới nói chung và các ngân hàng
tại Việt Nam nói riêng. Mặc dù các ngân hàng tập trung vào mảng bán lẻ nhưng
lại chưa thực sự chú trọng đến sản phẩm vay tín chấp tiêu dùng cá nhân, nguyên
nhân một phần là rủi ro đối với ngân hàng của dịch vụ này cao hơn so với các
dịch vụ khác. Tuy nhiên, trong thời điểm kinh tế khó khăn như thời điểm hiện
nay, cùng với việc bão hòa các sản phẩm bán lẻ truyền thống thì việc tập trung
vào thị trường tiêu dùng tín chấp như là 1 hướng đi giúp các ngân hàng vượt qua
khó khăn và đem lại nhiều lợi nhuận hơn. Tiêu chí để đánh giá phát triển hoạt
động cho vay tín chấp tiêu dùng cá nhân dựa trên: Tổng dư nợ hoạt động cho
vay tín chấp tiêu dùng, số hợp đồng khách hàng mới phát sinh, tỷ lê phát sinh nợ
quá hạn, số lượng bảo hiểm bán kèm và số lợi nhuận đem lại. Dựa vào các tiêu
chí trên chúng ta có thể đánh giá được tình hình phát triển hoạt động cho vay tín
chấp tiêu dùng cá nhân tại ngân hàng VPBank nói chung và chi nhánh Cẩm Phả
- Quảng Ninh nói riêng.Trước đây cũng có những đề tài nghiên cứu về vấn đề
này, có thể kể đến như:
4
Lưu Hoàng Anh - 2007 “Phát triển cho vay không dùng tài sản bảo đảm
tại NHNN&PTNT chi nhánh Hùng Vương”[1]luận văn thạc sĩ học viện ngân
hàng. Luận văn đã đưa ra được những phương án, những giải pháp để phát triển
hoạt động cho vay tín chấp tuy nhiên các phương pháp vẫn mang tính vĩ mô,
chưa đi sâu vào việc đưa ra những phương pháp cụ thể. Thêm vào đó luận văn
cũng đã được làm tại thời điểm năm 2007 nên các phương pháp đến thời điểm
này cũng không còn phù hợp.
Lê Xuân Hùng - 2008 “ Xây dựng kế hoạch phát triển loại hình cho vay
tiêu dùng tín chấp tại ngân hàng Á Châu Cần Thơ” [6] luận văn thạc sĩ đại
học Cần Thơ. Luận văn đã phần nào đưa ra được những phương hướng và
phương pháp phát triển hoạt động cho vay tín chấp tuy nhiên hầu hết các
phương pháp chưa bám sát vào những tình hình thực trạng tại các ngân hàng mà
chỉ đưa ra những phương án tổng thể mang tính vĩ mô mà chưa đi sâu vào việc
đưa ra những giải pháp cụ thể để giải quyết các thực trạng đang tồn đọng tại các
ngân hàng.
Nguyễn Thị Lam – 2009 “Phát triển cho vay tín chấp, không tài sản đảm
bảo: Thực trạng và giải pháp tại chi nhánh ngân hàng thương mại cổ phần
ngoài quốc doanh VPBank 97 Trần Hưng Đạo, quận Hoàn Kiếm, thành phố
Hà Nội”[7] luận văn thạc sỹ trường học viện Tài Chính. Luận văn đã đưa ra
được những khái niệm cơ bản về nghiệp vụ cho vay tin chấp, cách thức phân
loại và các sản phẩm của hoạt động cho vay tín chấp một khách khá chi tiết và
cụ thể. Tuy nhiên sang đến phần phân tích thực trạng hoạt động cho vay tín chấp
tại VPBank thì luận văn trên chưa thực sự nêu được đúng thực trạng của hoạt
động cho vay tín chấp tại VPBank mà chỉ đơn thuần đưa ra những con số qua
các năm mà chưa phân tích được ý nghĩa của những con số đó. Luận văn chưa
thực sự áp dụng các phương pháp nghiên cứu chuẩn để phân tích, chưa biểu thị
được các con số trên biểu đồ, đô thị khiến những số liệu thống kê không có
nhiều ý nghĩa, điều này khiến các đề tài rơi vào tình trạng chung chung và chưa
thực sự rõ ràng.
Lê Minh Sơn – 2009“Phát triển cho vay tiêu dùng tại ngân hàng thương
5
mại cổ phần ngoại thương Việt Nam”[9] luận văn thạc sĩ đại học kinh tế thành
phố Hồ Chí Minh.Luận văn đã làm rõ tính cấp thiết của việc phát triển cho vay
tiêu dùng, phân tích thực trạng từ đó đề ra giải pháp và kiến nghị phát triển cho
vay tiêu dùng tại Ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam. Tuy nhiên, đối tượng
nghiên cứu của luận văn là cho vay tiêu dùng, nên chưa tập trung đưa ra được
những phương pháp và phương án tối ưu nhất cho sản phẩm vay tín chấp tiêu
dùng – đây là một trong những trọng điểm của vay tiêu dùng.
Lê Quốc Tuấn - 2011“Giải pháp hạn chế nợ quá hạn trong hoạt động
tín dụng cho vay tín chấp cá nhân của các ngân hàng TMCP tư nhận tại
TP.Hồ Chí Minh”.[11] Luận văn thạc sĩ trường đại học kinh tế Hồ Chí Minh.
Luận văn đưa ra được những phương án khá tốt về vấn đề nâng cao chất lượng
tín dụng, luận văn đã đưa ra khá chi tiết về các phương pháp hạn chế rủi ro và
nâng cao chất lượng tín dụng đối với hoạt động cho vay tín chấp, các phương
pháp đưa ra đều khá sát vơi tính hình thực trạng thực tế tại các ngân hàng qua đó
có thể giúp các ngân hàng giải quyết tình trạng tại ngân hàng.Thêm vào đó đề tài
cũng đã sử dụng các phương pháp nghiên cứu tổng hợp, so sánh giữa các ngân
hàng để tổng hợp và đưa ra những phương án, phương pháp tối ưu nhằm nâng
cao chất lượng tín dụng. Tuy nhiên do phạm vi nghiên cứu quá rộng cho tất cả
các NHTM. Do đó chưa đưa ra được các giải pháp mang tính đặc trưng riêng để
hạn chế nợ quá hạn cho phù hợp với NH VPBank chi nhánh Cẩm Phả - Quảng
Ninh
Nguyễn Minh Ngọc – 2011 “Nâng cao chất lượng tín dụng tại ngân hàng
Nông nghiệp và phát triển nông thôn – chi nhánh Nam Hà Nội, thực trạng và
giải pháp”[8] luận văn thạc sĩ trường đại học kinh tế quốc dân. Luận văn đã hệ
thống hóa một cách toàn diện cơ sở lý luận về nâng cao chất lượng tín dụng,
phân tích thực trạng chất lượng tín dụng của NH Nông nghiệp và phát triển
nông thôn Việt Nam. Tuy nhiên do luận văn lấy số liệu từ những năm 2010 nên
đến nay một số giải pháp đã không còn phù hợp.
Ngoài ra còn có một số công trình khoa học, bài viết về đề tài này có thể
kể đến như luận văn thạc sĩ“Tăng cường hạn chế rủi ro trong cho vay của
6
VPBank”[5]của tác giả Lê Thị Hằng – trường đại học dân lập Hải Phòng –
2008; luận văn thạc sĩ “Quản trị rủi ro tín dụng trong phát triển cho vay tín
chấp tiêu dùng cá nhân tại Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh vượng – VPBank
– Phòng giao dịch Chương Dương” [12]của tác giả Trần Mạnh Tuấn – trường
đại học kinh tế quốc dân – 2014
Khoảng trống cần nghiên cứu
Sự nổi bật trong đề tài phát triển hoạt động cho vay tín chấp tiêu dùng cá
nhân mà tôi đang nghiên cứu là đề tài tập trung chủ yếu vào việc phân tích, đánh
giá thực trạng hiện tại về hoạt động cho vay tín chấp tiêu dùng cá nhân tại ngân
hàng VPBank nói chung cũng như chi nhánh Cẩm Phả nói riêng. Thêm vào đó
là việc phân tích, đánh giá các phương pháp hiện tại để rồi từ đó bằng những
phương pháp nghiên cứu định tính và định lượng đề tài sẽ đưa ra những phương
pháp tốt nhất, phù hợp nhất nhằm phát triển hoạt động cho vay tín chấp tiêu
dùng cá nhân. Và cuối cùng là đánh giá và đưa ra các phương án để có thể giảm
thiểu rủi ro trong hoạt động vay tín chấp tiêu dùng cá nhân nhằm đem lại lợi
nhuận tối đa để giúp cho ngân hàng VPBank nói chung và chi nhánh Cẩm Phả Quảng Ninh nói riêng ngày một lớn mạnh.Qua tìm hiểu của tác giả, thì đến thời
điểm hiện tại thì có rất ít đề tài tập trung nghiên cứu về việc phát triển hoạt động
cho vay tín chấp tiêu dùng cá nhân.Chính vì vậy tác giả đã lựa chọn đề tài này
nhằm phát triển hoạt động cho vay tín chấp tiêu dùng cá nhân, tối đa hóa lợi nhuận
và giúp ngân hàng nâng cao vị thế của ngân hàng hơn trong thời kì hội nhập.
1.2.Cơ sở lý luận về phát triển hoạt động cho vay tín chấp tiêu dùng cánhân
1.2.1.Hoạt động cho vay tín chấp tiêu dùng cá nhân
1.2.1.1. Khái niệm về hoạt động cho vay tín chấp tiêu dùng cá nhân
Nếu phân loại hoạt động cho vay theo đối tượng khách hàng thì hoạt động
này bao gồm cho vay doanh nghiệp, cho vay các tổ chức tài chính và cho vay
khách hàng cá nhân. Còn phân loại theo tài sản đảm bảo thì như đã nói ở trên
gồm cho vay có tài sản đảm và cho vay không tài sản đảm bảo( tín chấp). Do đối
tượng nghiên cứu của đề tài này là cho vay tín chấp - đối với khách hàng cá
nhân của Ngân hàng thương mại nên ta sẽ xem xét về hoạt động này. Cho vay
7
tín chấp đối với khách hàng cá nhân là một hình thức tài trợ dựa trên uy tín hoặc
bảo lãnh của bên thứ ba, không có tài sản bảo đảm.của ngân hàng cho khách
hàng. Ngân hàng lựa chọn các khách hàng có uy tín và khả năng trả nợ tốt để
cho vay. Ngân hàng cho khách hàng vay tiền để đáp ứng nhu cầu của khách
hàng trên cơ sở tín chấp lương, chủ yếu được áp dụng đối với khách hàng có thu
nhập ổn định, thu nhập ngoài việc trang trải các chi tiêu thường xuyên còn có
một phần tích luỹ để trả nợ vay (công chức, viên chức trong biên chế nhà nước,
bộ đội, công an, nhân viên có hợp đồng lao động dài hạn,…). Hình thức này phù
hợp với những khoản vay giá trị không lớn, thời hạn vay ngắn. Vì vậy có thể
hiểu: “ Đó là quan hệ kinh tế mà trong đó ngân hàng chuyển cho cá nhân
quyền sử dụng một khoản tiền dựa trên uy tín của khách hàng đối với ngân
hàng cùng với những điều kiện được thoả thuận trong hợp đồng nhằm phục
vụ mục đích của khách hàng.”(Phan Thị Thu Hà, 2004) [4]
1.2.1.2.Phân loại các họat động cho vay tín chấp tiêu dùng cá nhân
Việc phân loại các hoạt động cho vay của các ngân hàng thương mại giúp
cho Ngân hàng có những phương pháp quản lý các khoản vay hiệu quả. Dưới
đây tôi xin đề cập phân loại các khoản cho vay tín chấp khách hàng cá nhân theo
một số tiêu chí sau đây:
Căn cứ vào mục đích vay
Cho vay tín chấp KHCN nhằm phục vụ mục đích cư trú:
Là các khoản cho vay nhằm phục vụ nhu cầu xây dựng, mua sắm hoặc cải
tạo nhà ở của cá nhân, hộ gia đình.Đặc điểm của khoản vay này là thời gian dài
và quy mô vay là lớn.
Cho vay tín chấp KHCN nhằm phục vụ mục đích tiêu dùng:
Đó là các khoản cho vay phục vụ nhu cầu cải thiện đời sống như mua sắm
phương tiện, đồ dùng sinh hoạt, du lịch, học hành, giải trí,… Đặc điểm của
khoản vay này là quy mô nhỏ, thời gian ngắn, rủi ro thấp hơn cho vay phục vụ
mục đích cư trú.
Cho vay tín chấp KHCN nhằm phục vụ mục đích sản xuất kinh doanh
8
Đó là các khoản cho vay để thực hiện các phương án sản xuất kinh doanh
nhỏ ở từng hộ gia đình, vay để buôn bán, thuê cửa hàng,… Đặc điểm của các
khoản cho vay này là thời hạn thường dài, qui mô tuỳ thuộc vào phương án kinh
doanh của khách hàng, rủi ro khoản vay này khá cao, và có khả năng xảy ra rủi ro
đạo đức.
Căn cứ vào đối tượng cho vay
Cho vay tín chấp đối với cán bộ quản lý
Sản phẩm được thiết kế dành cho cán bộ cấp quản lý (từ cấp Phó trưởng
phòng trở lên) vay tín chấp – không cần tài sản đảm bảo, số tiền vay lên đến 500
triệu đồng để phục vụ mục đích chi tiêu cá nhân.
Cho vay tín chấp đối với cán bộ công nhân viên
Sản phẩm được thiết kế dành cho cán bộ nhân viên vay tín chấp – không
cần tài sản đảm bảo, số tiền cho vay lên đến tối đa 10 tháng lương và tối đa 200
triệu đồng để phục vụ mục đích chi tiêu cá nhân.
Cho vay tín chấp đối với khách hàng truyền thống(chương trình TOPUP)
Đây là sản phẩm được thiết kế dành cho khách hàng truyền thống – những
người trả nợ đúng hạn cho ngân hàng, xây dựng được uy tín cao với ngân hàng,
nhưng khách hàng phải cam kết thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ hoàn trả cho ngân
hàng theo đúng hợp đồng. số tiền vay có thể lên đến 200 triệu để phục vị mục
đích chi tiêu mua sắm vật dụng, sản xuất kinh doanh nhỏ…
Căn cứ vào các phương thức hoàn trả
Cho vay trả góp
Là khoản cho vay ngắn hạn hoặc trung hạn được thanh toán làm hai hoặc
nhiều lần liên tiếp (thường theo tháng hoặc quý). Khoản cho vay được trả làm
nhiều lần theo thỏa thuận giữa ngân hàng và khách hàng, phương thức này được
dùng để tài trợ cho việc mua sắm các vật dụng đắt tiền như ô tô, nhà,… hoặc để
tài trợ cho các phương án sản xuất kinh doanh, thuê cửa hàng, mua sắm các tài
sản lưu động khác,… Nhìn chung, các khoản cho vay trả góp này mang lãi suất
cố định, tuy nhiên loại mang lãi suất thả nổi cũng đang dần trở nên phổ biến.
Thường thì trong tổng khối lượng cho vay tiêu dùng do các NHTM cung cấp thì
9
hơn 80% được thực hiện trên cơ sở trả góp. Điều này xuất phát từ việc khả năng
tài chính của khách hàng không đủ để chi trả khoản vay một lần duy nhất thêm
vào đó việc định kỳ trả nợ vào mỗi tháng hay đến kỳ lương là thuận lợi hơn.
Hình thức cho vay này lại được chia nhỏ thành: cho vay trả gốc và lãi hàng
tháng đều nhau (niên kim cố định), trả gốc hàng tháng bằng nhau, lãi trả theo số
dư gốc (niên kim không cố định), hoặc trả lãi hàng kì còn gốc trả cuối kì.
Cho vay tín chấp đối với cá nhân trả một lần khi đáo hạn
Là các khoản vay ngắn hạn của cá nhân và hộ gia đình để đáp ứng nhu cầu
tiền mặt tức thời và được thanh toán một lần khi khoản vay đáo hạn. Qui mô của
món vay là tương đối nhỏ, các khoản vay trả một lần thường ngắn hạn và được
dùng để chi trả cho mua các dụng cụ gia đình hoặc sửa chữa ô tô, nhà ở… Rủi ro
các món vay này là không lớn lắm
Cho vay thông qua thẻ
Thẻ tín dụng ngân hàng cũng như các loại thẻ thanh toán khác đã nhanh
chóng được chấp nhận sử dụng, thẻ tín dụng cung cấp một dòng tín dụng thường
xuyên và quay vòng mà khách hàng có thể sử dụng bất cứ khi nào họ có nhu
cầu.Những người sử dụng thẻ tín dụng có thể vay trả dần hoặc trả một lần vì họ
có thể tính tiền mua hàng vào tài khoản thẻ tín dụng của mình.Trong tương lai
thẻ tín dụng sẽ rất phát triển bởi công nghệ tiên tiến sẽ giúp cho những người sở
hữu thẻ tín dụng có thể tiếp cận đến một số lượng lớn các dịch vụ tài chính, bao
gồm cả tài khoản tiết kiệm và tài khoản thanh toán cũng như hạn mức tín dụng.
Căn cứ vào thời hạn cho vay
Cho vay ngắn hạn
Ngân hàng cho khách hàng cá nhân vay tín chấp trong ngắn hạn nhằm thoả
mãn nhu cầu mua sắm hàng tiêu dùng lâu bền như nhà cửa, phương tiện vận
chuyển…Cho vay tín chấp tiêu dùng có thể gồm tín dụng trực tiếp đối với người
tiêu dùng, hoặc tín dụng gián tiếp thông qua việc ngân hàng mua lại các phiếu(
hoá đơn) bán hàng cuả các nhà bán lẻ hàng hoá. Tín dụng tiêu dùng gián tiếp
còn được gọi là tài trợ bán hàng trả góp.
Cho vay trung và dài hạn
10
Đối với hình thức cho vay này, ngân hàng cho khách hàng vay để sửa sang
và xây dựng nhà cửa, hoặc các mục đích đầu tư
1.2.1.3.Đặc điểm hoạt động cho vay tín chấp tiêu dùng cá nhân
Cho vay tín chấp đối với khách hàng cá nhân là một hoạt động không thể
thiếu đối với một ngân hàng.Đây là hoạt động rất rủi ro nhưng lại được chú
trọng phát triển, nhất là trong bối cảnh các sản phẩm tuyền thông đang ngày
càng bão hòa. Vay tín chấp có những đặc điểm riêng thể hiện sự khác biệt với
các loại hình cho vay khác như sau:
Quy mô khoản vay nhỏ: hầu hết các khoản vay tín chấp của khách hàng cá
nhân có quy mô nhỏ và khối lượng cũng không lớn lắm, do cho vay đối với
khách hàng cá nhân đáp ứng nhu cầu của cá nhân và các hộ gia đình nhằm mục
đích tiêu dùng hoặc thực hiện các hoạt động sản xuất kinh doanh nhỏ nên quy
mô của một khoản vay tương đối nhỏ so với tài sản của ngân hàng, số lượng các
khoản vay cũng không lớn bởi khoản vay này được ngân hàng duyệt dựa vào sự
uy tín của khách hàng. Do đặc thù của khoản vay tín chấp đã giới hạn số lượng
của các khoản vay. Tuy nhiên, đối tượng là cá nhân và các hộ gia đình cũng
nhiều, nhu cầu tiêu dùng đa dạng nên khoản vay này đôi khi cũng có những
bước chuyển biến đáng kể.
Mục đích vay: nhằm phục vụ nhu cầu tiêu dùng hoặc sản xuất kinh doanh
nhỏ của cá nhân và hộ gia đình. Do đó, nhu cầu vay vốn phụ thuộc vào tâm lý
khách hàng và chu kỳ kinh tế của người đi vay. Khi nền kinh tế có sự tăng
trưởng cao và ít biến động , KHCN sẽ có thái độ lạc quan hơn về tương lai, họ
kỳ vọng sẽ có khoản thu nhập nhiều hơn trong tương lai và do vậy sẽ thúc đẩy
sự chi tiêu cho tiêu dùng hoặc sản xuất kinh doanh ở hiện tại. Ngược lại, khi nền
kinh tế suy thoái, giá trị của đồng tiền biến động. Do đó, người dân thường có
xu hướng giảm tiêu dùng, giảm đầu tư vào sản xuất kinh doanh, thay vào đó là
sẽ tăng cường tiết kiệm và hạn chế vay mượn từ Ngân hàng.
Nhu cầu vay của khách hàng thường kém nhạy cảm với lãi suất, thông
thường khách hàng vay quan tâm tới số tiền phải thanh toán hơn là lãi suất mà
họ phải chịu. Mức thu nhập và trình độ dân trí là hai nhân tố tác động rất lớn đến
nhu cầu vay của người đi vay.
11
Rủi ro đối với cho vay tín chấp đối với khách hàng cá nhân cao: cho vay
tín chấp KHCN có mức độ rủi ro lớn và được coi là tài sản rủi ro nhất trong
danh mục tài sản của ngân hàng. Xuất phát từ bản thân khách hàng vay vốn có
thể có sự biến động về tình hình tài chính dẫn đến mất khả năng chi trả hay khi
khách hàng cố tình không chịu trả nợ, hoặc do sự biến động về tình trạng sức
khoẻ, công việc… Việc thẩm định khả năng trả nợ của các cá nhân hoặc hộ gia
đình cũng hết sức khó khăn.Đặc biệt ngân hàng cho khách hàng vay dựa trên sự
tin tưởng của cả đôi bên và không có tài sản đảm bảo cũng như bảo đảm nào nếu
rủi ro sảy ra.Ngoài ra, để có được khoản vay có nhiều khách hàng giấu các thông
tin về tình hình sức khoẻ và công việc trong tương lai của mình nên các ngân
hàng dễ gặp phải rủi ro đạo đức khi cho vay. Do khoản cho vay tín chấp đối với
khách hàng cá nhân có rủi ro cao nhất nên các ngân hàng thường xem xét rất kỹ
lưỡng trước khi đồng ý ký kết hợp đồng.
Lãi suất cho vay cao: do quy mô của các khoản vay thường nhỏ, dẫn đến
chi phí để cho vay (về thời gian, nhân lực đi thẩm định, quản lý các khoản cho
vay này) cao đồng thời rủi ro của các khoản vay này cũng rất cao. Do vậy, lãi
suất cho vay tín chấp đối với khách hàng cá nhân thường cao hơn lãi suất các
khoản cho vay khác của NHTM.
Từ trước đến nay, cho vay tín chấp đối với khách hàng cá nhân vẫn được
các ngân hàng coi là khoản mục mang lại lợi nhuận tương đối cao với lãi suất
“cứng nhắc”. Điều đó có nghĩa là nó có thể bù đắp một phần khá lớn chi phí
huy động vốn của ngân hàng, không như hầu hết các khoản cho vay khác hiện
nay với lãi suất thay đổi theo điều kiện thị trường, như vậy với cho vay tín chấp
đối với khách hàng cá nhân ngân hàng phải chịu rủi ro về lãi suất khi chi phí huy
động vốn tăng lên. Tuy nhiên, các khoản vay này thường được định giá rất cao
(vì đã bao hàm cả một phần bù rủi ro lãi suất) đến mức mà bản thân lãi suất vay vốn
trên thị trường lẫn tỷ lệ tổn thất tín dụng phải tăng lên đáng kể thì hầu hết các khoản
cho vay tín chấp đối với khách hàng cá nhân mới không mang lại lợi nhuận.
Nguồn trả nợ của khách hàng được trích từ thu nhập, thu nhập này có thể
thay đổi tuỳ theo tình trạng công việc, sức khoẻ của người vay cũng như tình
12
hình sản xuất kinh doanh của họ. Những khách hàng có việc làm, mức thu nhập
ổn định, có trình độ học vấn hoặc có phương án sản xuất kinh doanh hiệu quả, là
khách hàng truyền thống có quan hệ thân thiết với ngân hàng, lý lịch trong sạch,
là những tiêu chí quan trọng để ngân hàng thương mại quyết định cho vay.
Hạn mức cho vay tín chấp KHCN: là số tiền tối đa mà ngân hàng cho
khách hàng vay. Hạn mức cho vay tín chấp KHCN được xác định dựa trên các
yếu tố như: nhu cầu vốn của khách hàng, số vốn tự có của khách hàng, sự uy tín
của khách hàng. Đối với các hình thức vay, các ngân hàng thường quy định các
hạn mức khác nhau dựa mức độ tín nhiệm hoặc nhu cầu vay hợp lý. Thông
thường, cho vay đối với cán bộ quản lý và cho vay cán bộ công nhân viên đang
làm việc tại chính ngân hàng đó thường có hạn mức cao nhất, bởi chính nơi làm
việc và việc kiểm soát tài khoản của ngân hàng đối với nhân viên của mình là
yếu tố đảm bảo cho ngân hàng giải ngân. Để có thể xác định được hạn mức tín
dụng dựa trên sự uy tín của khách, các ngân hàng cần phải xem xét các nguồn
trả nợ của khách hàng.Cuối cùng, ngân hàng sẽ so sánh nhu cầu vay hợp lý 1 và
hạn mức tín dụng, từ đó xác định số tiền cho vay. Nếu nhu cầu vay hợp lý > hạn
mức tín dụng thì ngân hàng sẽ cho khách hàng vay theo hạn mức tín dụng, nếu
nhu cầu vay hợp lý < hạn mức tín dụng thì ngân hàng sẽ cho khách hàng vay số
tiền theo nhu cầu vay hợp lý của khách hàng. Như vậy, sẽ vừa thoả mãn nhu cầu
vay của khách hàng vừa để đảm bảo an toàn cho ngân hàng.
1.2.1.4.Quy trình cho vay tín chấp tiêu dùng cá nhân của ngân hàng thương mại
Thực tế cho thấy việc đánh giá một khoản cho vay tín chấp KHCN là
không hề đơn giản, điều này xuất phát từ một số nguyên nhân sau:
Thông tin về khách hàng là không đầy đủ, khách hàng thường có hiện
tượng che giấu tình trạng tài chính, sức khỏe của họ… Thêm vào đó, các cá
nhân và hộ gia đình không dễ dàng vượt qua các khó khăn về tài chính.Thực tế
cho thấy, tỷ lệ các khoản cho vay tín chấp KHCN không được thanh toán
thường gấp nhiều lần so với tỷ lệ các khoản cho vay đối với doanh nghiệp hay tổ
1
Nhu cầu vay hợp lý của khách hàng = nhu cầu vốn hợp lý - vốn tự có của khách hàng - vốn khách
hàng vay mượn từ nguồn khác
13
chức tài chính khác không được thanh toán.Một đặc điểm chính giúp ngân hàng
giảm bớt thua lỗ từ các khoản cho vay này là giá trị của chúng thường nhỏ. Các
cán bộ tín dụng đã tổng kết rằng trong hầu hết các loại cho vay, cho vay tín chấp
KHCN có số lượng không được thanh toán lớn nhất, điều này làm tăng các
khoản nợ có vấn đề của các ngân hàng thương mại do đó làm ảnh hưởng đến
hoạt động kinh doanh của các ngân hàng.
Quy trình cho vay được các cán bộ tín dụng áp dụng giúp cho quá trình
cho vay diễn ra một cách khoa học, hạn chế và ngăn ngừa rủi ro và nâng cao
chất lượng tín dụng.
Sơ đồ 1.1: Quy trình cho vay tín chấp KHCN tại Vpbank
(Nguồn: Quy trình cho vay của VPBank)
14