Tải bản đầy đủ (.pdf) (108 trang)

Phát triển dịch vụ thanh toán quốc tế tại Ngân hàng TMCP Xăng dầu Petrolimex

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.37 MB, 108 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------------------

TRẦN HỒNG LINH

PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ THANH TOÁN QUỐC TẾ
TẠI NGÂN HÀNG TMCP XĂNG DẦU PETROLIMEX

LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG NGHIÊN CỨU

Hà Nội – 2018


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

--------------------TRẦN HỒNG LINH

PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ THANH TOÁN QUỐC TẾ
TẠI NGÂN HÀNG TMCP XĂNG DẦU PETROLIMEX

Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng
Mã số : 60 34 02 01

LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG NGHIÊN CỨU

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS NGUYỄN VĂN HIỆU
XÁC NHẬN CỦA


CÁN BỘ HƯỚNG DẪN

XÁC NHẬN CỦA CHỦ TỊCH HĐ
CHẤM LUẬN VĂN

Hà Nội – 2018


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, những thông
tin và số liệu trong luận văn được trích dẫn trung thực chính xác từ các tài liệu
tham khảo và xuất phát từ tình hình thực tế tại Ngân hàng TMCP Xăng dầu
Petrolimex.

Hà Nội, ngày 06 tháng 11 năm 2018
Tác giả luận văn

Trần Hồng Linh


LỜI CẢM ƠN
Tác giả xin chân thành cảm ơn sự tận tình hướng dẫn của PGS.TS Nguyễn
Văn Hiệu và các giảng viên khoa Tài chính – Ngân hàng, Trường đại học Kinh tế,
Đại học Quốc Gia Hà Nội, đồng cảm ơn các đồng nghiệp đang công tác tại Ngân
hàng TMCP Xăng dầu Petrolimex và các Ngân hàng thương mại khác đã giúp đỡ
tác giả trong việc tiếp cận các số liệu, công văn và chính sách của các ngân hàng
này.


MỤC LỤC

LỜI MỞ ĐẦU....................................................................................................................... 1
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN
CHUNG VỀ PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ THANH TOÁN QUỐC TẾ CỦA NGÂN
HÀNG THƢƠNG MẠI ....................................................................................................... 4
1.1.

Tổng quan tình hình nghiên cứu.......................................................................... 4

1.2.

Những vấn đề cơ bản về Thanh toán quốc tế của NHTM ................................. 8

1.2.1. Khái niệm về Thanh toán quốc tế..................................................................... 8
1.2.2. Đặc điểm của hoạt động Thanh toán quốc tế .................................................. 9
1.2.3. Vai trò của Thanh toán quốc tế ...................................................................... 11
1.2.4. Các phƣơng thức Thanh toán quốc tế............................................................ 13
1.3.

Phát triển dịch vụ Thanh toán quốc tế của NHTM ......................................... 20

1.3.1.

Khái niệm và nội dung phát triển dịch vụ Thanh toán quốc tế ............... 20

1.3.2.

Các chỉ tiêu phản ánh sự phát triển dịch vụ Thanh toán quốc tế ........... 21

1.3.3. Các nhân tố ảnh hƣởng đến sự phát triển dịch vụ TTQT tại các ngân
hàng thƣơng mại Việt Nam ....................................................................................... 25

1.4.

Bài học kinh nghiệm cho phát triển dịch vụ Thanh toán quốc tế ................... 30

1.4.1. Kinh nghiệm phát triển dịch vụ dịch vụ ngân hàng của một số ngân
hàng thƣơng mại ........................................................................................................ 30
1.4.2. Bài học kinh nghiệm về phát triển dịch vụ TTQT cho Ngân hàng TMCP
Xăng dầu Petrolimex ................................................................................................. 34
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1 .............................................................................................. 35
CHƢƠNG 2: PHƢƠNG PHÁP VÀ THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU .................................. 36
2.1.

Quy trình thiết kế nghiên cứu ............................................................................ 36

2.2.

Phƣơng pháp nghiên cứu .................................................................................... 38

2.2.1.

Phƣơng pháp thu thập dữ liệu .................................................................... 38

2.2.2.

Phƣơng pháp phân tích, tổng hợp thông tin ............................................. 40

KẾT LUẬN CHƢƠNG 2 .............................................................................................. 41
CHƢƠNG 3: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ THANH TOÁN QUỐC TẾ
TẠI NGÂN HÀNG TMCP XĂNG DẦU PETROLIMEX ............................................. 42
3.1.


Khái quát về tình hình hoạt động kinh doanh của PG Bank .......................... 42

3.1.1.

Lịch sử hình thành và phát triển của PG Bank ........................................ 42

3.1.2. Tình hình hoạt động kinh doanh giai đoạn 2015 - 2017 của Ngân hàng
TMCP Xăng dầu Petrolimex .................................................................................... 46
3.2.

Khái quát về hoạt động thanh toán quốc tế tại PG Bank ................................ 51

3.2.1.

Kết quả hoạt động TTQT của PG Bank .................................................... 51


3.2.2.

Tình hình phát triển dịch vụ TTQT tại PG Bank ..................................... 53

3.2.3.

Tình hình phát triển dịch vụ TTQT của PG Bank qua một số chỉ tiêu .. 55

3.3.

Đánh giá thực trạng Phát triển dịch vụ TTQT tại PG Bank .......................... 64


3.3.1.

Những kết quả đạt đƣợc .............................................................................. 64

3.3.2.

Những tồn tại, hạn chế ................................................................................ 65

3.3.3.

Nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế .................................................. 67

KẾT LUẬN CHƢƠNG 3 .............................................................................................. 73
CHƢƠNG 4: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ THANH TOÁN QUỐC TẾ TẠI
NGÂN HÀNG TMCP XĂNG DẦU PETROLIMEX ..................................................... 74
4.1.

Định hƣớng phát triển dịch vụ TTQT tại PG Bank ........................................ 74

4.1.1.

Định hƣớng phát triển chung của PG Bank .............................................. 74

4.1.2.

Định hƣớng phát triển dịch vụ TTQT tại PG Bank ................................. 74

4.2.

Giải pháp phát triển dịch vụ TTQT tại PG Bank ............................................ 75


4.2.1.

Giải pháp về quản trị điều hành ................................................................. 75

4.2.2.

Giải pháp về sản phẩm dịch vụ TTQT ...................................................... 77

4.2.3.

Giải pháp về nguồn nhân lực ...................................................................... 79

4.2.4.

Giải pháp về công nghệ ............................................................................... 81

4.2.5.

Giải pháp về khách hàng ............................................................................. 82

4.3.

Một số kiến nghị .................................................................................................. 84

4.3.1.

Đối với Chính phủ ........................................................................................ 84

4.3.2.


Đối với Ngân hàng Nhà nƣớc ...................................................................... 85

4.3.3.

Đối với doanh nghiệp Xuất nhập khẩu ...................................................... 87

KẾT LUẬN CHƢƠNG 4 .............................................................................................. 88
KẾT LUẬN ......................................................................................................................... 89


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
STT

Ký hiệu

Nguyên nghĩa

1

AGRIBANK

Ngân hàng Nông nghiệp & Phát triển Nông thôn

2

BIDV

Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam


3

CNTT

Công nghệ thông tin

4

D/A

Nhờ thu trả chậm – Documentaty against
Acceptance

5

DN

Doanh nghiệp

6

D/P

Nhờ thu trả ngay - Documentaty against Payment

7

KHCN

Khách hàng cá nhân


8

KHDN

Khách hàng doanh nghiệp

9

L/C

Thư tín dụng – Letter of Credit

10

NHĐL

Ngân hàng đại lý

11

NHNN

Ngân hàng nhà nước

12

NHTM

Ngân hàng thương mại


13

NK

Nhập khẩu

14

PG Bank

Ngân hàng TMCP Xăng dầu Petrolimex

15

SWIFT

Hệ thống thanh toán viễn thông liên ngân hàng
toàn cầu – Society for Worldwide Interbank
Financial Telecommunication

16

TTCT

Thanh toán chứng từ

17

TTTM


Tài trợ thương mại

18

TTQT

Thanh toán quốc tế

19

UCP

Quy tắc và thực hành thống nhất về Tín dụng
chứng từ

20

Vietcombank

Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam

21

Vietinbank

Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam

22


XK

Xuất khẩu

23

XNK

Xuất nhập khẩu

i


DANH MỤC CÁC BẢNG
STT

Bảng

Nội dung

1

Bảng 3.1

Cơ cấu dư nợ PG Bank 2015 – 2017

47

2


Bảng 3.2

Mức tăng trưởng tổng tài sản, Dư nợ, Vốn huy
động, Vốn chủ sở hữu PG Bank 2015-2017

48

3

Bảng 3.3

Thu nhập của PG Bank trong giai đoạn 2015 2017

49

4

Bảng 3.4

Mức tăng trưởng thu nhập - Chi phí - Lợi nhuận
PG Bank 2015 - 2017

50

5

Bảng 3.5

Doanh số thực hiện thanh toán quốc tế tại PG Bank
2014 - 2017


51

6

Bảng 3.6

Doanh số thanh toán hàng xuất khẩu của PG Bank
2014 – 2017

53

7

Bảng 3.7

Doanh số thanh toán hàng nhập khẩu của PG Bank
2014 – 2017

54

8

Bảng 3.8

Tốc độ phát triển doanh số TTQT tại PG Bank giai
đoạn 2014 - 2017

56


9

Bảng 3.9

Doanh số phí dịch vụ TTQT tại PG Bank giai đoạn
2014 - 2017

56

10

Bảng 3.10

57

11

Bảng 3.11

Số lượng khách hàng doanh nghiệp sử dụng dịch
vụ TTQT tại PG Bank giai đoạn 2014 - 2017
Các dịch vụ TTQT tại PG Bank

12

Bảng 3.12

Thị phần TTQT của PG Bank giai đoạn 2014 –
2017


60

13

Bảng 3.13

Kết quả khảo sát

62

ii

Trang

58


DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
STT

Biểu đồ

Nội dung

Trang

1

Biểu đồ 3.1 Tổng tài sản, Dư nợ, Vốn huy động, Vốn chủ sở
hữu PG Bank 2015-2017


46

2

Biểu đồ 3.2 Thu nhập - Chi phí - Lợi nhuận PG Bank 20152017

50

iii


LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài:
Ngày nay, khi cạnh tranh quốc tế trong lĩnh vực tài chính ngân hàng ngày càng
gay gắt, yêu cầu cấp bách đặt ra cho các ngân hàng thương mại Việt Nam là phải
phát triển, đa dạng và nâng cao chất lượng các dịch vụ kinh doanh, cả dịch vụ ngân
hàng trong nước và dịch vụ ngân hàng quốc tế. Đặc biệt trong bối cảnh hiện nay,
khi mà dịch vụ tín dụng một dịch vụ mang lại thu nhập chính cho ngân hàng luôn
chứa đựng rủi ro cao và bị giới hạn về mức tăng trưởng, thì phát triển các dịch vụ
phi tín dụng trong đó có dịch vụ Thanh toán quốc tế (TTQT) là xu hướng phát triển
tất yếu của các ngân hàng thương mại Việt Nam.
Hoạt động thanh toán quốc tế là một mắt xích không thể thiếu trong chuỗi hoạt
động kinh doanh của Ngân hàng thương mại (NHTM) và ngày càng chứng tỏ vị trí
và vai trò quan trọng của mình. Phát triển dịch vụ Thanh toán quốc tế có một ý
nghĩa hết sức thiết thực, không chỉ thuần túy làm tăng thu nhập của ngân hàng, tăng
khả năng cạnh tranh, nâng cao uy tín của Ngân hàng và thông qua nghiệp vụ thanh
toán quốc tế để chắp nối phát triển các nghiệp vụ khác của ngân hàng như tín dụng,
tài trợ xuất nhập khẩu, mua bán ngoại tệ, bảo lãnh, mở rộng quan hệ tài khoản, quan
hệ ngân hàng đại lý (NHĐL),…

Nhận thức được vai trò và ý nghĩa của việc phát triển dịch vụ Thanh toán
quốc tế, Ngân hàng TMCP Xăng dầu Petrolimex (PG Bank) đã và đang nỗ lực thực
hiện nhiều giải pháp để phát triển và nâng cao chất lượng các dịch vụ TTQT, nhằm
đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của khách hàng. Tuy nhiên, so với các ngân hàng
thương mại trong nước và nước ngoài, sự phát triển dịch vụ TTQT của PG Bank
còn có khoảng cách khá xa, đòi hỏi phải được tập trung mọi nguồn lực để đầu tư và
phát triển. Cùng với đó là áp lực cạnh tranh gay gắt trong lĩnh vực ngân hàng thì
việc nghiên cứu một cách có hệ thống các nội dung và từ đó đưa ra các giải pháp
phát triển các dịch vụ thanh toán quốc tế là một nhu cầu khách quan và phù hợp với
thực tế của tất cả các NHTM nói chung và PG Bank nói riêng trong tiến trình mở
cửa, hội nhập quốc tế.

1


Xuất phát từ những vấn đề trên, tác giả đã chọn đề tài “Phát triển dịch vụ
thanh toán quốc tế tại Ngân hàng TMCP Xăng dầu Petrolimex” là đề tài nghiên cứu
luận văn.
Đề tài sẽ tập trung làm rõ các vấn đề sau:
Câu hỏi 1: Những vấn đề cơ bản trong phát triển dịch vụ Thanh toán quốc tế
của Ngân hàng thương mại là gì?
Câu hỏi 2: Thực trạng tình hình phát triển dịch vụ thanh toán quốc tế tại ngân
hàng TMCP Xăng dầu Petrolimex giai đoạn từ năm 2015 đến năm 2017 như thế
nào?
Câu hỏi 3: Làm thế nào để phát triển dịch vụ TTQT tại Ngân hàng TMCP
Xăng dầu Petrolimex?
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu tổng quát của đề tài này là nghiên cứu và đánh giá những
vấn đề liên quan đến dịch vụ thanh toán quốc tế tại Ngân hàng TMCP Xăng dầu
Petrolimex, từ đó có những giải pháp hữu hiệu để phát triển dịch vụ thanh toán quốc

tế tại Ngân hàng TMCP Xăng dầu Petrolimex.
Mục tiêu cụ thể:
-

Thứ nhất, đề tài trình bày và làm rõ hơn một số vấn đề lý luận liên quan đến

phát triển dịch vụ thanh toán quốc tế.
-

Thứ hai, phân tích và đánh giá thực trạng phát triển dịch vụ thanh toán quốc

tế tại Ngân hàng TMCP Xăng dầu Petrolimex, từ đó đúc kết ra được những thành
quả đạt được cũng như những tồn tại hạn chế và những nguyên nhân của những tồn
tại hạn chế này.
-

Cuối cùng, đề tài đưa ra những kiến nghị, giải pháp để khắc phục những tồn

tại hạn chế nhằm mục tiêu phát triển dịch vụ thanh toán quốc tế tại Ngân hàng
TMCP Xăng dầu Petrolimex.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu: dịch vụ thanh toán quốc tế trong toàn hệ thống Ngân
hàng TMCP Xăng dầu Petrolimex
Phạm vi nghiên cứu:
-

Về không gian: Ngân hàng TMCP Xăng dầu Petrolimex
2



-

Về thời gian: từ năm 2015 đến năm 2017

-

Về nội dung: Các vấn đề liên quan đến phát triển dịch vụ Thanh toán quốc tế

4. Phƣơng pháp nghiên cứu:
+ Phương pháp thu thập thông tin:
Phương pháp thống kê từ số liệu được thu thập từ các báo cáo thường niên,
báo cáo tài chính, bản công bố thông tin, cơ quan thống kê, báo cáo thường niên của
Ngân hàng nhà nước và ngân hàng TMCP Xăng dầu Petrolimex và một số ngân
hàng thương mại khác.
+ Phương pháp điều tra khảo sát thông qua bảng hỏi được chuẩn bị sẵn.
+ Phương pháp tổng hợp phân tích dữ liệu: Phương pháp so sánh, phương
pháp thống kê mô tả.
5. Kết cấu của luận văn:
Ngoài phần mở đầu và phần kết luận, luận văn được trình bày trong 4 chƣơng,
cụ thể như sau:
Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu và cơ sở lý luận chung về phát triển
dịch vụ thanh toán quốc tế của NHTM
Chương 2: Phương pháp và thiết kế nghiên cứu
Chương 3: Thực trạng phát triển dịch vụ thanh toán quốc tế tại Ngân hàng TMCP
Xăng dầu Petrolimex
Chương 4: Giải pháp phát triển dịch vụ thanh toán quốc tế tại Ngân hàng TMCP
Xăng dầu Petrolimex

3



CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ
LUẬN CHUNG VỀ PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ THANH TOÁN QUỐC
TẾ CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu
Liên quan đến đề tài phát triển dịch vụ TTQT của NHTM đã có một số Luận án
tiến sĩ, Luận văn thạc sỹ hay những công trình nghiên cứu khoa học đã được công
bố trên các trang báo, tạp chí và việc nghiên cứu đề tài này được thực hiện trên
những góc độ khác nhau, phạm vi khác nhau, trong đó đáng chú ý phải kể đến
những công trình sau:
Các công trình nghiên cứu về nâng cao và phát triển dịch vụ ngân hàng nói
chung và dịch vụ TTQT nói riêng
Tác giả Nguyễn Thị Hồng Yến với đề tài: “Phát triển dịch vụ ngân hàng tại ngân
hàng thương mại cổ phần đầu tư và phát triển Việt Nam” - Luận án Tiến sĩ Kinh tế
năm 2015, Học viện Ngân hàng. Luận án đã trình bày cơ sở lý luận về dịch vụ ngân
hàng, phân tích những nhân tố tác động đến phát triển dịch vụ ngân hàng. Tác giả
đã cho người đọc cái nhìn bao quát về thực trạng phát triển dịch vụ ngân hàng tại
Ngân hàng TMCP Đầu tư và phát triển Việt Nam (BIDV) theo cả hai tiêu chí chất
lượng và số lượng. Ngoài ra, trên cơ sở kết quả điều tra khảo sát để thăm dò ý kiến
khách hàng là cá nhân và tổ chức tại BIDV, rút ra được những điểm mạnh yếu trong
chất lượng dịch vụ BIDV đang cung cấp qua đó tìm ra nhân tố quyết định đến sự
phát triển dịch vụ tại BIDV. Tác giả đã xây dựng được nhóm giải pháp chung và
nhóm giải pháp cụ thể đối với từng dịch vụ ngân hàng mà BIDV đang cung cấp.
Tác giả Phan Thị Linh với đề tài : “Phát triển dịch vụ phi tín dụng tại các ngân
hàng thương mại nhà nước Việt Nam” – Luận án Tiến sĩ Kinh tế năm 2015, trường
Đại học Kinh tế Quốc dân. Luận án đã phân tích, đánh giá và cho thấy có sự tác
động tích cực của hoạt động dịch vụ phi tín dụng đến tình hình và kết quả hoạt động
dịch vụ chung của ngân hàng. Thông qua điều tra, khảo sát ý kiến đối với nhân viên
ngân hàng, tác giả đã làm rõ các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển dịch vụ phi tín
dụng. Ngoài ra, luận án đã phân tích và đánh giá thực trạng phát triển dịch vụ phi


4


tín dụng của các ngân hàng thương mại nhà nước trong giai đoạn 2009 – 2013, từ
đó đưa ra một giải pháp phát triển dịch vụ phi tín dụng và kiến nghị đối với Chính
Phủ, Ngân hàng Nhà nước (NHNN) và Hiệp hội ngân hàng.
Tác giả Nguyễn Như Ngọc với đề tài “Giải pháp phát triển dịch vụ thanh toán
quốc tế tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam” - Luận văn Thạc sĩ năm
2012, Trường Đại học kinh tế TP Hồ Chí Minh. Luận văn đã nghiên cứu một cách
có hệ thống về hoạt động TTQT như làm rõ lý luận cơ bản về hoạt động TTQT, vai
trò của hoạt động TTQT, những rủi ro tiềm ẩn trong hoạt động TTQT và bài học
kinh nghiệm phát triển dịch vụ TTQT tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt
Nam (Vietcombank). Tác giả đã phân tích được thực trạng hoạt động TTQT trong
hệ thống ngân hàng Vietcombank từ đó đưa ra được những tồn tại, hạn chế và
nguyên nhân của những tồn tại hạn chế này.
Luận văn Thạc sĩ của tác giả Trần Thị Hoa: “ Mở rộng hoạt động Thanh toán
quốc tế tại Ngân hàng TNHH Một thành viên Shinhan Việt Nam” - trường Đại học
Kinh tế - Đại học Quốc gia Hà Nội (2016). Tác giả đã hệ thống hoá các lý luận cơ
bản về Thanh toán quốc tế đồng thời đã đưa ra được một số điều kiện trong TTQT,
rủi ro có thể phát sinh trong quá trình TTQT, các chỉ tiêu đánh giá và yếu tố tác
động đến việc mở rộng hoạt động TTQT. Luận văn đã phân tích được thực trạng
hoạt động TTQT của Shinhan Bank trong gian đoạn nghiên cứu và áp dụng phân
tích SWOT nhận diện được những điểm mạnh điểm yếu, cơ hội cũng như thách
thức cho Shinhan Bank khi mở rộng hoạt động TTQT. Ngoài ra, tác giả đã làm rõ
được những điều kiện pháp lý quy định về việc mở rộng hoạt động TTQT đối với
ngân hàng nước ngoài, đây là vấn đề ít được đề cập trong các nghiên cứu tương tự.
Tác giả Nguyễn Trung Kiên với đề tài : “Phát triển hoạt động thanh toán quốc tế
tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín” - Luận văn Thạc sĩ năm 2017, trường
Đại học Kinh tế - Đại học Quốc gia Hà Nội. Luận văn đã khái quát những vấn đề

liên quan đến thanh toán quốc tế: Những khái niệm liên quan đến thanh toán quốc tế
tại NHTM; các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động TTQT và phát triển dịch vụ TTQT
của NHTM. Tác giả đã tìm hiểu thực tiễn hoạt động thanh toán quốc tế tại

5


Sacombank qua đó đánh giá được thực trạng hoạt động thanh toán quốc tế, công tác
phát triển hoạt động TTQT, những thành công, hạn chế và nguyên nhân trong công
tác phát triển hoạt động TTQT của Sacombank. Trên cơ sở lý thuyết và thực tiễn
hoạt động thanh toán quốc tế tại Sacombank, tác giả đã đề xuất một số giải pháp và
kiến nghị nhằm phát triển hoạt động TTQT tại Sacombank.
Các đề tài khác nghiên cứu trên các góc độ nâng cao năng lực TTQT,
chiến lược marketing và quản trị rủi ro trong hoạt động TTQT của NHTM như :
Tác giả Trần Nguyễn Hợp Châu với Công trình nghiên cứu khoa học “Nâng
cao năng lực thanh toán quốc tế của các Ngân hàng thương mại Việt Nam” - Tạp
chí Khoa học và đào tạo Ngân hàng (số 122, tháng 7/2012), Học viện Ngân hàng.
Căn cứ vào số liệu thực tế về hoạt động thanh toán quốc tế, các chiến lược, kế
hoạch kinh doanh và tình hình hoạt động thực tế của các NHTM Việt Nam trong
giai đoạn 2007 – 2011, tác giả đã vận dụng các phương pháp thống kê, phân tích
định lượng, tổng hợp so sánh số liệu trong giai đoạn nghiên cứu để làm sáng tỏ thực
trạng hoạt động TTQT cũng như thị phần TTQT của hệ thống NHTM Việt Nam.
Tác giả đã nghiên cứu phân tích cụ thể hoạt động TTQT của hệ thống NHTM Việt
Nam qua các mặt: Doanh số, thị phần, chất lượng dịch vụ TTQT, ứng dụng công
nghệ thông tin (CNTT) trong hoạt động TTQT, … từ đó đưa ra một số giải pháp cụ
thể để nâng cao năng lực thanh toán quốc tế của hệ thống NHTM Việt Nam hiện
nay.
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế của tác giả Trương Minh Trung: “Chiến lược
Marketing cho dịch vụ thanh toán quốc tế tại ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương
Tín - Sacombank” – trường Đại học Kinh tế TP.HCM (2011). Tác giả đã phân tích

môi trường kinh doanh của Sacombank, chỉ rõ được sức ép cạnh tranh mà
Sacombank phải đối mặt trong giai đoạn thị trường tài chính Việt Nam đang mở cửa
cho các ngân hàng nước ngoài tham gia hoạt động như các ngân hàng thương mại
trong nước. Luận văn đã xây dựng chiến lược Marketing cụ thể cho dịch vụ thanh
toán quốc tế, một dịch vụ có nhiều tiềm năng phát triển và hứa hẹn sẽ đem lại nguồn
thu nhập lớn cho các ngân hàng trong tương lai.

6


Tác giả Vũ Thị Thủy với đề tài: “Rủi ro trong thanh toán quốc tế tại Ngân hàng
Eximbank – Chi nhánh Hà Nội” - trường Đại học Kinh tế - Đại học Quốc gia Hà
Nội (2015). Luận văn đã hệ thống hoá cơ sở lý luận về thanh toán quốc tế, rủi ro
trong thanh toán quốc tế và đối với từng phương thức thanh toán cụ thể. Tác giả đã
phân tích những rủi ro thanh toán quốc tế đang xảy ra tại Ngân hàng Eximbank –
Chi nhánh Hà Nội, đánh giá được những mặt tích cực và hạn chế trong công tác
phòng ngừa rủi ro trong hoạt động TTQT đồng thời đưa ra những giải pháp cụ thể
nhằm hạn chế rủi ro trong TTQT tại Eximbank Chi nhánh Hà Nội một cách hiệu
quả hơn.
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế của tác giả Trần Văn Long : “Rủi ro trong thanh toán
quốc tế tại Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam – Chi nhánh Vĩnh Phúc” trường Đại học Kinh tế - Đại học Quốc gia Hà Nội (2017). Tác giả đã đưa ra tổng
quan về rủi ro trong hoạt động TTQT, những nguyên nhân gây ra và hậu quả của
những loại rủi ro này, phân tích tình hình rủi ro TTQT tại Ngân hàng TMCP Công
thương Việt Nam – Chi nhánh Vĩnh Phúc, đi sâu phân tích những tình huống thực
tiễn. Tác giả đã tìm hiểu nguyên nhân dẫn đến các rủi ro và đưa ra các biện pháp
phòng ngừa và hạn chế các rủi ro này.
Như vậy, hiện nay có rất nhiều nghiên cứu liên quan đến hoạt động TTQT của
NHTM, các nghiên cứu trên với phạm vi nghiên cứu khác nhau, đối tượng và hướng
nghiên cứu khác nhau. Nhìn chung, các nghiên cứu đã hệ thống được các vấn đề lý
luận cơ bản về dịch vụ ngân hàng nói chung và dịch vụ TTQT nói riêng, hệ thống

hoá các lý luận liên quan đến phát triển hoạt động TTQT và đưa ra các bài học kinh
nghiệm cho Việt Nam. Với phạm vi nghiên cứu khác nhau, các đề tài đã cho thấy
một cách rõ nét về thực trạng hoạt động TTQT của các ngân hàng Việt Nam. Nhiều
giải pháp được đưa ra nhằm mục tiêu phát triển dịch vụ TTQT cho các NHTM.
Trên cơ sở những lý thuyết cơ bản, kế thừa và rút kinh nghiệm từ các nghiên cứu
trước đó và áp dụng vào đặc thù riêng của mỗi ngân hàng, luận văn sẽ nghiên cứu,
phân tích về phát triển dịch vụ TTQT đối với PG Bank.
Những điểm mới trong luận văn :

7


-

Hệ thống hoá một cách đầy đủ lý luận, thực tiễn về hoạt động TTQT nói
chung và dịch vụ TTQT của NHTM. Đánh giá toàn diện về sự cần thiết phải
phát triển dịch vụ TTQT, những chỉ tiêu đánh giá và các nhân tố ảnh hưởng
đến sự phát triển các dịch vụ TTQT của ngân hàng.

-

Phân tích thực trạng hoạt động phát triển dịch vụ TTQT của PG Bank trong
môi trường kinh doanh cụ thể. Đánh giá thực trạng phát triển dịch vụ TTQT
trên nhiều phương diện, làm rõ các yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển dịch
vụ TTQT của PG Bank.

-

Phân tích và đánh giá thực trạng phát triển dịch vụ TTQT trên góc độ một
ngân hàng nhỏ không có nhiều lợi thế cạnh tranh cùng với đó là những khó

khăn trong tổ chức hoạt động để đưa ra các giải pháp có tính thực tiễn áp
dụng được không chỉ đối với PG Bank mà các NHTM có cùng quy mô hiện
nay.

1.2. Những vấn đề cơ bản về Thanh toán quốc tế của NHTM
1.2.1. Khái niệm về Thanh toán quốc tế
Trong bối cảnh hội nhập kinh tế toàn cầu như hiện nay, các mối quan hệ kinh
tế, chính trị, thương mại ngày càng phát triển mạnh mẽ từ đó hình thành nên các
khoản thu và chi tiền tệ quốc tế giữa các đối tác ở các quốc gia, vùng lãnh thổ khác
nhau. Trong các mối quan hệ quốc tế, các đối tác có sự khác nhau về ngôn ngữ,
khoảng cách về địa lý do đó việc thanh toán không thể tiến hành trực tiếp với nhau
mà phải thông qua các tổ chức trung gian, đó chính là các ngân hàng thương mại
cùng với mạng lưới hoạt động khắp nơi trên thế giới.
Thanh toán quốc tế đã ra đời từ lâu, nhưng mới chỉ phát triển mạnh mẽ vào
cuối thế kỷ XX khi mà khối lượng mua bán hàng hóa, đầu tư quốc tế và chuyển tiền
quốc tế ngày càng gia tăng, từ đó làm cho khối lượng các giao dịch thanh toán qua
ngân hàng cũng tăng theo. Thanh toán quốc tế đã trở thành một bộ phận không thể
thiếu trong các hoạt động kinh tế của các quốc gia trên toàn thế giới hiện nay.
Các khái niệm về TTQT được diễn đạt theo nhiều cách khác nhau nhưng đều
nêu bật lên được những đặc trưng cơ bản của hoạt động này. Trong phạm vi nghiên

8


cứu của luận văn này, tác giả sử dụng khái niệm: “Thanh toán quốc tế là việc thực
hiện các nghĩa vụ chi trả và quyền hưởng lợi về tiền tệ phát sinh trên cơ sở hoạt
động kinh tế và phi kinh tế giữa các tổ chức, cá nhân nước này với tổ chức, cá nhân
khác, hay giữa một quốc gia với tổ chức quốc tế, thông qua quan hệ giữa các ngân
hàng của các nước liên quan” (Nguyễn Văn Tiến, 2016, trang 12-13).
Từ khái niệm trên có thể thấy, thanh toán quốc tế phục vụ cho các hoạt động

kinh tế và phi kinh tế, tuy nhiên, trong thực tế, các lĩnh vực hoạt động này giao thoa
nhau và không có một ranh giới rõ rệt. Hoạt động TTQT được hình thành trên cơ sở
hoạt động ngoại thương, chính vì vậy, trong các quy chế về thanh toán và tại các
ngân hàng thương mại, hoạt động TTQT được phân thành hai lĩnh vực rõ ràng là
thanh toán trong ngoại thương và thanh toán phi ngoại thương.
Trong đó, thanh toán quốc tế trong ngoại thương là việc thực hiện thanh toán
cho các hoạt động thương mại như cung cấp hàng hoá xuất nhập khẩu và cung ứng
các dịch vụ thương mại cho đối tác nước ngoài theo giá cả của thị trường quốc tế.
Thanh toán phi ngoại thương là việc thực hiện thanh toán cho các hoạt động không
mang tính thương mại.
1.2.2. Đặc điểm của hoạt động Thanh toán quốc tế
Chủ thể trong Thanh toán quốc tế là các cá nhân, pháp nhân, chính phủ ở các
quốc gia khác nhau. Mỗi giao dịch Thanh toán quốc tế có liên quan tối thiểu tới hai
quốc gia.
Thanh toán quốc tế khác với thanh toán trong nước là nó liên quan đến việc trao
đổi tiền của quốc gia này lấy tiền của quốc gia khác. Vì vậy khi ký kết các hợp đồng
mua bán ngoại thương các bên phải thỏa thuận với nhau lấy đồng tiền của nước nào
là tiền tệ tính toán và thanh toán trong hợp đồng, có thể sử dụng đồng nội tệ của bên
mua hoặc bên bán hay cũng có thể lựa chọn một đồng ngoại tệ đối với cả bên mua
và bên bán. Việc lựa chọn đồng tiền nào phụ thuộc vào uy tín của nền kinh tế, so
sánh tương quan vị thế giữa bên mua và bên bán, hoặc phụ thuộc vào tập quán
thương mại quốc tế. Đồng thời với việc lựa chọn đồng tiền là tính toán và thanh

9


toán trong hợp đồng cũng phải tính toán thận trọng để lựa chọn các biện pháp phòng
chống rủi ro khi tỷ giá hối đoái biến động.
Phương tiện thanh toán trong thanh toán quốc tế thường không phải là tiền mặt
mà nó tồn tại dưới hình thức các phương tiện thanh toán như thư chuyển tiền, điện

chuyển tiền, hối phiếu, kỳ phiếu và séc ghi bằng ngoại tệ.
Thanh toán giữa các nước đều được tiến hành thông qua ngân hàng và hầu như
hoàn toàn không dùng tiền mặt, nếu có thì chỉ trong những trường hợp riêng biệt.
Do vậy thanh toán quốc tế về bản chất chính là các nghiệp vụ ngân hàng quốc tế.
Chúng được hình thành và phát triển trên cơ sở các hợp đồng ngoại thương và các
trao đổi tiền tệ quốc tế.
Thanh toán quốc tế được thực hiện dựa trên nền tảng pháp luật và tập quán
thương mại quốc tế, đồng thời nó cũng bị chi phối bởi luật pháp của các quốc gia,
bởi các chính sách kinh tế, chính sách ngoại thương và chính sách ngoại hối của các
quốc gia tham gia trong thanh toán. Trình tự ưu tiên về tính pháp lý theo thứ tự
giảm dần sẽ là Công ước và Luật quốc tế, Luật quốc gia, Thông lệ và Tập quán
quốc tế. Nếu có mâu thuẫn giữa các nguồn luật thì Luật quốc gia sẽ được ưu tiên
vượt lên trên về tính chất pháp lý đối với thông lệ và Tập quán quốc tế, Công ước
và luật quốc tế sẽ được ưu tiên vượt lên trên về tính chất pháp lý đối với Luật quốc
gia.
Ngôn ngữ được sử dụng trong Thanh toán quốc tế là tiếng Anh. Đồng thời
Thanh toán quốc tế đòi hỏi trình độ chuyên môn, trình độ công nghệ tương xứng với
trình độ quốc tế.
Hoạt động TTQT thường gặp nhiều rủi ro do sự biến động của tỷ giá, sự bất ổn
chính trị của một quốc gia, hay do sự khác biệt về luật pháp, cơ chế chính sách, do
khoảng cách địa lý làm hạn chế khả năng tìm hiểu, giám sát khả năng thanh toán
cũng như tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của các đối tác trong quan hệ
ngoại thương,… Các chủ thể tham gia trong các phương thức TTQT thuộc nhiều
quốc gia, vùng lãnh thổ khác nhau và tham gia vào nhiều lĩnh vực, ngành nghề khác
nhau do đó chịu ảnh hưởng mạnh mẽ của môi trường chính trị, tự nhiên và xã hội

10


của các quốc gia đó như bạo động, chiến tranh, thiên tai, dịch bệnh,… làm cho các

điều kiện trên thị trường tài chính cũng bị thay đổi đột ngột. Do vậy, các bên tham
gia xuất nhập khẩu (XNK) và ngân hàng bị động trong việc thực hiện các nghĩa vụ
đã cam kết, từ đó gây thiệt hại cho các bên tham gia.
1.2.3. Vai trò của Thanh toán quốc tế
1.2.3.1. Đối với nền kinh tế
 Góp phần vào sự tăng trƣởng của nền kinh tế
Thanh toán quốc tế phát triển giúp quá trình lưu thông hàng hoá – tiền tệ
giữa người mua và người bán ở những quốc gia khác nhau diễn ra trôi chảy và hiệu
quả hơn. Luồng vốn được quay vòng nhanh hơn, tăng hiệu quả sử dụng vốn và giảm
thiểu rủi ro cho các doanh nghiệp (DN) tham gia vào quá trình thanh toán. Mỗi
doanh nghiệp là một chủ thể trong nền kinh tế, hiệu quả hoạt động của mỗi doanh
nghiệp sẽ góp phần vào sự tăng trưởng của nền kinh tế. Ngoài ra, lợi nhuận của các
NHTM khi cung cấp dịch vụ TTQT cũng đóng góp và tổng thu nhập của nền kinh tế
quốc dân.
 Thu hút nguồn ngoại tệ nhằm đáp ứng nhu cầu vốn cho nền kinh tế
Ở các nước đang phát triển như Việt Nam nhu cầu vốn cho phát triển kinh tế là
rất lớn. Bằng chứng là chúng ta đang thực hiện chiến lược phát triển nền kinh tế
theo hướng tăng xuất khẩu (XK), tăng cường các biện pháp thu hút đầu tư trực tiếp,
gián tiếp nước ngoài, vay nợ nước ngoài,… Tất cả các hoạt động này làm phát sinh
các nghĩa vụ tiền tệ giữa chủ thể ở Việt Nam với chủ thể ở nước có quan hệ hợp tác.
Với vai trò trung gian thanh toán, TTQT là hoạt động trực tiếp để luân chuyển
nguồn vốn chảy từ nước ngoài vào Việt Nam, luân chuyển nguồn vốn từ nơi thừa
đến nơi thiếu từ đó góp phần đẩy mạnh phát triển kinh tế thế giới nói chung và Việt
Nam nói riêng.
 Tăng cƣờng quan hệ đối ngoại với cá nhân, pháp nhân và chính phủ các
quốc gia trên thế giới
Hoạt động kinh tế đối ngoại trở nên vô cùng quan trọng đối với sự phát triển
của một quốc gia trong xu thế toàn cầu hoá hiện nay. Quá trình mua bán, luân

11



chuyển hàng hoá, dịch vụ giữa các tổ chức, cá nhân thuộc các quốc gia khác nhau
trở nên thường xuyên hơn và hoạt động TTQT có vai trò quan trọng thúc đẩy hoạt
động kinh tế đối ngoại giữa các chủ thể kinh tế từ đó thúc đẩy quan hệ đối ngoại
giữa các quốc gia trên thế giới.
1.2.3.2. Đối với các ngân hàng thƣơng mại
 Thanh toán quốc tế góp phần tạo ra thu nhập cho các ngân hàng thƣơng
mại
Hoạt động TTQT đã trực tiếp tạo ra thu nhập cho các NHTM thông qua các
khoản thu phí dịch vụ TTQT. Phí dịch vụ TTQT là một trong những nguồn thu phí
chủ yếu trong tổng thu phí dịch vụ của NHTM. So với thanh toán trong nước mức
phí liên quan dịch vụ thanh toán quốc tế thường cao hơn rất nhiều thể hiện trên tỷ lệ
phí trên giá trị giao dịch, mức phí tối đa, tối thiểu của các loại phí,…
Ngoài ra, các dịch vụ TTQT không chỉ là một nghiệp vụ ngân hàng thuần túy mà
còn đóng vai trò không thể thiếu trong chuỗi các hoạt động kinh doanh của NHTM,
bổ sung và hỗ trợ các hoạt động nghiệp vụ khác của ngân hàng và từ đó gián tiếp
tạo ra lợi nhuận từ các mặt hoạt động khác như : hoạt động kinh doanh ngoại tệ,
hoạt động tín dụng xuất nhập khẩu, tài trợ thương mại (TTTM), bảo lãnh ngân hàng
trong ngoại thương và các hoạt động ngân hàng quốc tế khác.
 Tăng tính thanh khoản và phân tán rủi ro trong hoạt động kinh doanh
của các ngân hàng thƣơng mại
Khi cung cấp dịch vụ TTQT cho khách hàng, ngân hàng có thể huy động được
nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi của khách hàng dưới các hình thức như tiền ký quỹ
chờ thanh toán, quản lý tài khoản tiền gửi thanh toán bằng ngoại tệ và Việt Nam
đồng của các doanh nghiệp xuất nhập khẩu, quản lý tài khoản chuyên dùng góp vốn
đầu tư vào Việt Nam, quản lý các tài khoản Nostro, Vostro của các định chế trung
gian tài chính,… Đây là nguồn huy động có giá trị lớn, chi phí thấp và thường ổn
định trong một khoảng thời gian nhất định do đó góp phần tăng tính thanh khoản
cho ngân hàng.


12


Cung cấp các dịch vụ TTQT giúp ngân hàng đáp ứng tốt hơn nhu cầu của khách
hàng, đa dạng hóa các loại hình sản phẩm dịch vụ ngân hàng, đây cũng là xu hướng
phát triển hiện nay của các NHTM. Việc đa dạng hóa các sản phẩm dịch vụ giúp
duy trì hoạt động kinh doanh hiệu quả cao và phân tán rủi ro cho các NHTM.
 Tăng cƣờng quan hệ với mạng lƣới ngân hàng đại lý
Phát triển hoạt động TTQT tạo điều kiện cho các NHTM Việt Nam mở rộng quy
mô hoạt động vượt ra khỏi phạm vi quốc gia, tăng cường mối quan hệ đại lý với các
ngân hàng nước ngoài và nâng cao uy tín trên trường quốc tế. Trên cơ sở đó các
NHTM có cơ hội khai thác nguồn tài trợ trên thị trường tài chính quốc tế và mở
rộng cơ hội hợp tác với các ngân hàng nước ngoài, các tổ chức tài chính tiền tệ quốc
tế.
Ngoài ra, TTQT còn tạo điều kiện cho các NHTM hiện đại hóa công nghệ ngân
hàng. Hoạt động TTQT tạo môi trường cho các NHTM ứng dụng công nghệ thông
tin tiên tiến, hiện đại trên thế giới thông qua việc tham gia kết nối mạng thông tin và
ứng dụng công nghệ cao trong xử lý thông tin, từ đó giúp cho các NHTM Việt Nam
có thể theo kịp với tốc độ phát triển của thế giới, góp phần thực hiện mục tiêu phát
triển các dịch vụ ngân hàng hiện đại.
1.2.4. Các phƣơng thức Thanh toán quốc tế
Phương thức Thanh toán quốc tế trong ngoại thương là toàn bộ quá trình, điều
kiện quy định để người mua trả tiền và nhận hàng, còn người bán thì giao hàng và
nhận tiền theo hợp đồng ngoại thương thông qua hệ thống Ngân hàng phục vụ.
Hiện nay các NHTM cung cấp hai nhóm dịch vụ Thanh toán quốc tế, đó là nhóm
dịch vụ thanh toán xuất khẩu và nhóm dịch vụ thanh toán nhập khẩu (NK). Ứng với
mỗi nhóm dịch vụ có các phương thức Thanh toán quốc tế là:
- Phương thức chuyển tiền (Remittance)
- Phương thức nhờ thu (Collection of Payment)

- Phương thức tín dụng chứng từ (Documentary Credit)
Trong thực tế, điều kiện quy định để các bên giao nhận hàng hóa và chi trả tiền
là rất đa dạng, do đó, tồn tại nhiều phương thức thanh toán quốc tế khác nhau, trong

13


đó, mỗi phương thức đều có ưu nhược điểm nhất định, thể hiện thành mâu thuẫn vì
quyền lợi và nghĩa vụ giữa người xuất khẩu và người nhập khẩu. Tuy nhiên, việc
lựa chọn phương thức nào cũng phải xuất phát từ yêu cầu của người xuất khẩu là
thu tiền về nhanh, đầy đủ và từ yêu cầu của người nhập khẩu là mua được hàng
đúng số lượng, chất lượng, đúng hạn. Việc lựa chọn phương thức thanh toán thích
hợp phải được hai bên xuất khẩu và nhập khẩu bàn bạc thống nhất, ghi vào hợp
đồng ngoại thương.
1.2.4.1. Phƣơng thức chuyển tiền
 Khái niệm
Chuyển tiền là phương thức thanh toán, trong đó khách hàng (người chuyển
tiền) yêu cầu Ngân hàng phục vụ mình chuyển một số tiền nhất định cho một người
khác (người hưởng lợi) theo một địa chỉ nhất định trong một thời gian nhất định
(Nguyễn Văn Tiến, 2016, trang 225).
Về tính chất chuyển tiền là một phương thức thanh toán độc lập hoặc là một
phần của phương thức thanh toán khác như nhờ thu hoặc thư tín dụng (L/C).
Chuyển tiền là phương thức thanh toán đơn giản, trong đó người chuyển tiền và
người nhận tiền tiến hành thanh toán trực tiếp với nhau. Ngân hàng chỉ đóng vai trò
trung gian mà không đảm bảo thanh toán. Phương thức này thường được sử dụng
khi người mua và người bán tin tưởng lẫn nhau hoặc một bên giao dịch có vị thế
trên thị trường và bên kia phải chấp nhận phương thức thanh toán bên kia yêu cầu.
Các mục đích chuyển tiền hợp pháp như :
-


Giao dịch vãng lai – xuất nhập khẩu hàng hoá, dịch vụ

-

Chuyển hoặc nhận vốn đầu tư trực tiếp ra nước ngoài hoặc từ nước ngoài về

-

Chuyển hoặc nhận vốn vay

-

Thanh toán cước vận chuyển hàng hoá xuất/nhập khẩu cho nhà chuyên
chở/nhà xuất khẩu nước ngoài

-

Thanh toán phí dịch vụ, phí hoa hồng môi giới, chi phí hội viên

-

Trả gốc, lãi nợ vay nước ngoài.

-



14



 Quy trình nghiệp vụ
Sơ đồ 1.1 : Quy trình thanh toán chuyển tiền
Ngân hàng trả tiền

(4)

(Paying Bank)

Ngân hàng chuyển tiền
(Remitting Bank)

(5)
(3)
Người hưởng lợi

(1)

(Beneficiary)

(2)

Người chuyển tiền
(Remitter)

Chú thích :
Bước 1 : Sau khi tiến hành giao hàng ký kết hợp đồng mua bán ngoại thương, nhà
xuất khẩu thực hiện cung ứng hàng hoá, dịch vụ cho nhà nhập khẩu, đồng thời
chuyển giao bộ chứng từ cho nhà nhập khẩu.
Bước 2 : Sau khi kiểm tra bộ chứng từ (hoặc hàng hoá) và quyết định trả tiền, nhà
NK viết lệnh chuyển tiền gửi đến ngân hàng.

Bước 3 : Sau khi kiểm tra chứng từ và các điều kiện chuyển tiền, nếu thấy hợp lệ và
đủ khả năng thanh toán, ngân hàng thực hiện trích tài khoản để chuyển tiền và gửi
giấy báo Nợ cho nhà NK.
Bước 4 : Ngân hàng chuyển tiền ra lệnh bằng thư hay điện báo để ngân hàng đại lý
(ngân hàng trả tiền) ở nước ngoài để chuyển tiền trả cho người thụ hưởng.
Bước 5 : Ngân hàng đại lý chuyển tiền cho người thụ hưởng (trực tiếp hoặc gián
tiếp qua ngân hàng khác) và gửi giấy báo Có cho người thụ hưởng.
1.2.4.2. Phƣơng thức nhờ thu
 Khái niệm
Nhờ thu là phương thức thanh toán, theo đó, bên bán (nhà xuất khẩu) sau khi
giao hàng hay cung ứng dịch vụ, ủy thác cho ngân hàng phục vụ mình xuất trình bộ
chứng từ thông qua ngân hàng đại lý cho bên mua (nhà nhập khẩu) để được thanh

15


toán, chấp nhận hối phiếu hay chấp nhận các điều kiện và điều khoản thanh toán
khác (Nguyễn Văn Tiến, 2016, trang 244).
Văn bản pháp lý điều chỉnh phương thức nhờ thu: Quy tắc thống nhất về Nhờ
thu (The ICC Uniform rules for collections) được phát hành lần đầu bởi ICC vào
năm 1956; sau đó, được tái bản vào các năm 1967, 1978 và lần tái bản sau cùng
được Hội đồng ICC chấp thuận vào tháng 6 năm 1995, với tiêu đề “ICC Uniform
Rules for Collections, Publication No 522” (viết tắt URC 522).
Tiện ích của phương thức nhờ thu đó là chi phí không quá cao (thường thấp hơn
so với L/C), phương thức này giảm bớt rủi ro cho người mua và người bán, tuy
nhiên không đảm bảo toàn bộ lợi ích cho người mua và người bán.
Trong phương thức này, Ngân hàng giữ vai trò là trung gian chứ không chịu bất
kỳ trách nhiệm nào cho việc thanh toán bộ chứng từ phù hợp. Tuy nhiên, chỉ khi
thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán bộ chứng từ thì nhà nhập khẩu mới có thể
nhận bộ chứng từ để làm thủ tục nhận hàng được. Như vậy, có thể nói phương thức

này an toàn hơn phương thức chuyển tiền.
Căn cứ vào chứng từ thanh toán gửi đến ngân hàng nhờ thu, phương thức nhờ
thu được chia thành 2 loại : Nhờ thu trơn và nhờ thu kèm chứng từ, trong đó
phương thức nhờ thu trơn ít được sử dụng hơn.
 Quy trình nghiệp vụ
Sơ đồ 1.2 : Quy trình thanh toán nhờ thu kèm chứng từ

Ngân hàng nhờ thu
(Remitting Bank)

(3)

Ngân hàng thu hộ
(Collecting Bank)

(7)
(2)

(8)

(0)

Người uỷ thác
(Principal)

(1)

Chú thích

16


(6)

(5)
Người trả tiền
(Drawee)

(4)


×