Tải bản đầy đủ (.doc) (47 trang)

Xây dựng quy trình nhân giống hoa hồng nhung bằng kỹ thuật nuôi cấy mô

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.88 MB, 47 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA SINH – KTNN

======

NGÔ THỊ QUỲNH

XÂY DỰNG QUY TRÌNH NHÂN GIỐNG
HOA HỒNG NHUNG BẰNG KỸ THUẬT
NUÔI CẤY MÔ

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI
HỌC
Chuyên ngành: Sinh lý học thực vật

HÀ NỘI - 2019


TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA SINH – KTNN

======

NGÔ THỊ QUỲNH

XÂY DỰNG QUY TRÌNH NHÂN GIỐNG
HOA HỒNG NHUNG BẰNG KỸ THUẬT
NUÔI CẤY MÔ
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI
HỌC
Chuyên ngành: Sinh lý học thực vật


Người hướng dẫn khoa học

TS. LA VIỆT HỒNG

HÀ NỘI - 2019


LỜI CẢM ƠN
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới TS. La Việt Hồng – Khoa Sinh
– KTNN đã tận tình hướng dẫn, động viên và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình
thực hiện đề tài.
Tôi xin cảm ơn Ban Giám hiệu trường ĐHSP Hà Nội 2, Ban Chủ
nhiệm khoa Sinh – KTNN trường ĐHSP Hà Nội 2 đã tạo mọi điều kiện thuận
lợi để tôi hoàn thành khóa luận này.
Trong thời gian thực hiện đề tài tôi cũng đã nhận được sự giúp đỡ tận
tình của cô Mai Thị Hồng – Phòng thí nghiệm Sinh lý học thực vật đã giúp
đỡ, đóng góp ý kiến để tôi hoàn thành đề tài khóa luận, nhân đây tôi cũng xin
gửi lời cảm ơn.
Cảm ơn gia đình và bạn bè đã luôn động viên, góp ý kiến cho tôi trong
quá trình học tập và hoàn thành đề tài.
Trong quá trình nghiên cứu khoa học không thể tránh khỏi những thiếu
sót. Kính mong sự đóng góp ý kiến của các thầy, cô và bạn đọc.
Xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày

tháng 5 năm 2019

Sinh viên

NGÔ THỊ QUỲNH



LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi được thực
hiện dưới sự hướng dẫn của TS. La Việt Hồng. Các số liệu, kết quả nghiên
cứu trong khóa luận là trung thực và chưa được ai công bố.
Hà Nội, ngày

tháng 5 năm 2019

Sinh viên

NGÔ THỊ QUỲNH


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài............................................................................................ 1
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu.................................................................. 2
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn ........................................................................ 3
Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................. 4
1.1. Tổng quan về đối tượng nghiên cứu ............................................................ 4
1.1.1. Nguồn gốc và phân loại ............................................................................ 4
1.1.1.1. Nguồn gốc ............................................................................................. 4
1.1.1.2. Phân loại................................................................................................ 4
1.1.2. Đặc điểm hình thái.................................................................................... 4
1.1.3. Điều kiện sinh thái.................................................................................... 5
1.2. Tình hình sản xuất hoa hồng trên thế giới và Việt Nam ............................... 6
1.2.1. Tình hình sản xuất hoa hồng trên thế giới ................................................. 6
1.2.2. Tình hình sản xuất và tiêu thụ hoa hồng ở Việt Nam ................................ 7

1.3. Giá trị của cây hoa hồng .............................................................................. 9
1.3.1. Giá trị sử dụng của cây hoa hồng.............................................................. 9
1.3.2. Giá trị kinh tế của cây hoa hồng ............................................................. 10
1.4. Tình hình nghiên cứu nhân giống cây hoa hồng bằng nuôi cấy mô
trên thế giới và ở Việt Nam .............................................................................. 10
1.4.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới.......................................................... 10
1.4.2. Tình hình nghiên cứu ở Việt Nam .......................................................... 12
Chương 2: VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ......................... 14
2.1. Vật liệu nghiên cứu ................................................................................... 14
2.2. Thời gian, địa điểm nghiên cứu ................................................................. 14
2.3. Thiết bị và dụng cụ thí nghiệm .................................................................. 14


2.3.1. Thiết bị ................................................................................................... 14
2.3.2. Dụng cụ .................................................................................................. 14
2.4. Môi trường nuôi cấy .................................................................................. 14
2.5. Điều kiện phòng nuôi cấy.......................................................................... 15
2.6. Phương pháp nghiên cứu ........................................................................... 15
2.6.1. Phương pháp bố trí thí nghiệm................................................................ 15
2.6.2. Phương pháp xử lý số liệu thống kê........................................................ 18
Chương 3: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ........................................................ 19
3.1. Tạo vật liệu khởi đầu ................................................................................. 19
3.2. Tái sinh và nhân nhanh chồi in vitro.......................................................... 21
3.3. Tạo cây in vitro hoàn chỉnh ....................................................................... 29
3.4. Rèn luyện cây in vitro thích nghi điều kiện tự nhiên.................................. 30
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .......................................................................... 32
1. Kết luận........................................................................................................ 32
2. Kiến nghị...................................................................................................... 32
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................ 33
PHỤ LỤC



DANH MỤC VIẾT TẮT
BA

Benzyl adenine

C

Than

CS

Cộng sự

CT

Công thức

ĐC

Đối chứng

LSD0,05

Độ lệch tiêu chuẩn mức ý nghĩa 5%

MS

Murashige and Skoog


NAA

– naphthalene acetic acid

NXB

Nhà xuất bản

TB

Trung bình


DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1. Công thức thí nghiệm tạo vật liệu khởi đầu .................................. 15
Bảng 2.2. Công thức thí nghiệm ảnh hưởng của sucrose và agar đến quá trình
nhân nhanh chồi hoa hồng in vitro................................................ 17
Bảng 3.1. Kết quả tạo vật liệu khởi đầu từ đốt thân cho nuôi cấy in vitro giống
hoa hồng Nhung ........................................................................... 19
Bảng 3.2. Ảnh hưởng của BA đến khả năng tái sinh chồi in vitro giống hoa
hồng Nhung (sau 2 tuần)............................................................... 21
Bảng 3.3. Ảnh hưởng của agar, sucrose đến quá trình nhân nhanh chồi hoa
hồng in vitro ................................................................................. 24
Bảng 3.4. Ảnh hưởng của than hoạt tính đến đến quá trình nhân nhanh chồi
hoa hồng in vitro........................................................................... 27
Bảng 3.5. Ảnh hưởng của NAA đến quá trình ra rễ - tạo cây hoa hồng in vitro
hoàn chỉnh .................................................................................... 29



DANH MỤC HÌNH
Hình 3.1. Quy trình tạo vật liệu khởi đầu cho nhân giống in vitro giống hoa
hồng Nhung.................................................................................. 21
Hình 3.2. Kết quả tái sinh chồi in vitro từ đốt thân hoa hồng sau 14 ngày .... 23
Hình 3.3. Ảnh hưởng của agar, sucrose đến quá trình nhân nhanh chồi hoa
hồng in vitro ................................................................................. 26
Hình 3.4. Ảnh hưởng của than hoạt tính đến đến quá trình nhân nhanh chồi
hoa hồng in vitro........................................................................... 28
Hình 3.5. Ảnh hưởng của NAA đến quá trình ra rễ - tạo cây hoa hồng in vitro
hoàn chỉnh .................................................................................... 30
Hình 3.6. Rèn luyện cây hoa hồng cấy mô thích nghi với điều kiện tự nhiên 31


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài

1


Hoa hồng là một trong những loài hoa được ưa chuộng nhất trên thế
giới bởi màu sắc và hương thơm của nó [9]. Riêng cây hoa hồng Nhung có vẻ
đẹp rất cuốn hút với màu đỏ thẫm, cánh hoa dày, đường kính hoa thường từ 4
- 12 cm. Không chỉ có hình dáng đẹp, hồng Nhung còn có hương thơm rất dịu
dàng, quyến rũ, tạo cảm giác lưu luyến khó phai cho người thưởng thức. Hoa
hồng Nhung từ lâu đã là biểu tượng của tình yêu nồng nhiệt, lãng mạn, vĩnh
cửu qua nhiều câu chuyện, sự tích rất hay. Vẻ đẹp đằm thắm, dịu dàng của
loài hoa này còn trở thành biểu trưng cho người con gái mang vẻ đẹp quyến
rũ, sang trọng. Vì thế vào các dịp lễ trọng đại trong năm, hồng Nhung thường
được các chàng trai lựa chọn dành tặng một nửa của mình, hoặc tặng người
thân yêu trong gia đình với mong muốn gửi trao những thông điệp yêu thương

[19]. Về kinh tế, hoa hồng là một loại hoa mang lại lợi nhuận kinh tế cao [4].
Phương pháp giâm, chiết ghép cần nhiều công sức, kỹ thuật và thời
gian mà hiệu quả thấp. Ngoài ra, các phương pháp này không nâng cao được
chất lượng của giống, chưa tạo được cây sạch bệnh và thường làm mất đi tính
thuần khiết của giống [1]. Trong vài năm gần đây, nhân giống in vitro, với lợi
thế về khả năng cung ứng nguồn cây sạch bệnh và đồng đều chất lượng, đã
được áp dụng trên nhiều đối tượng cây trồng quan trọng, trong đó có hoa
hồng [11]. Đây là một trong những loại cây hoa thương mại quan trọng nhất
hiện nay. Nghiên cứu đã chỉ ra rằng quá trình nhân giống hoa hồng bằng kỹ
thuật nuôi cấy mô có thể chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố, như kiểu gen,
thành phần môi trường, điều kiện vật lý trong bình nuôi cấy và phòng nuôi
cấy [15].
Vùng trồng hoa Mê Linh là một trong những vùng trồng hoa có truyền
thống và kinh nghiệm của nước ta. Hiện nay, huyện Mê Linh có 1.294 ha đất
sản xuất hoa, trong đó diện tích canh tác hoa hồng là chủ yếu (chiếm 93,4%),
ngoài ra còn lại là hoa cúc, hoa loa kèn, hoa ly,…Hoa hồng được trồng với
diện tích khoảng 1.152 ha chủ yếu ở các xã Mê Linh và xã Văn Lâm, xã Đại
Thịnh [18]. Tuy nhiên các giống hoa hồng hiện nay được chủ yếu nhân giống

2


bằng phương pháp giâm cành hoặc ghép mắt nhỏ trên gốc tầm xuân cho hiệu
quả không cao và không tạo được cây sạch bệnh. Một số bệnh phổ biến và
nguy hiểm trên cây hoa hồng là bệnh đốm đen (Marsonina rosae), bệnh phấn
trắng (Sphaerotheca pannosa), bệnh gỉ sắt (Phragmidium mucronatum),…
[20].
Trên thế giới, một số quy trình vi nhân giống đối tượng hoa hồng, đã có
một số nghiên cứu nhân giống thành công [10, 12, 13, 14, 16, 17]. Ở Việt
Nam, trên đối tượng hoa hồng cổ Sapa, Bùi Thị Thu Hương và cs., (2017)

thông báo môi trường phù hợp để bật chồi và nhân nhanh chồi là MS có bổ
sung BA và kinetin, cho số chồi/mẫu mới chỉ đạt 2,48 [4]. Trên đối tượng hoa
hồng cơm, Nguyễn Thị Phương Thảo và cs., (2015) đã nhân giống và cảm
ứng ra hoa trong ống nghiệm cây hồng cơm bằng cách bổ sung vào môi
trường nuôi cấy AgNO3 và CoCl2 [9]. Có thể thấy rằng, các nghiên cứu nhân
giống hoa hồng rất được chú trọng ở Việt Nam, tuy nhiên vẫn chưa có nghiên
cứu nào thực hiện trên hoa hồng Nhung của Mê Linh (Hà Nội), là vùng sản
xuất hoa lớn của miền Bắc.
Từ thực tế trên, chúng tôi đã chọn đề tài “Xây dựng quy trình nhân
giống hoa hồng Nhung bằng kỹ thuật nuôi cấy mô”.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
- Mục đích: Xây dựng quy trình nhân giống cây hoa hồng Nhung bằng
kỹ thuật nuôi cấy mô phục vụ sản xuất số lượng lớn cây giống cung cấp cho
các vùng chuyên canh tại Mê Linh cũng như vùng chuyên canh hoa trên cả
nước.
- Nhiệm vụ:
+ Tạo vật liệu khởi đầu.
+ Tái sinh chồi in vitro từ đốt thân.
+ Nhân nhanh chồi hoa hồng in vitro.
+ Ra rễ - tạo cây in vitro hoàn chỉnh.
+ Rèn luyện cây in vitro thích nghi với điều kiện tự nhiên.

3


3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
- Ý nghĩa khoa học:
+ Kết quả đề tài góp phần xây dựng quy trình nuôi cấy in vitro đối với
nhân giống cây hoa hồng Nhung cũng như các giống hoa hồng khác.
+ Cung cấp tài liệu học tập, nghiên cứu cho các sinh viên.

- Ý nghĩa thực tiễn: Kết quả đề tài cung cấp quy trình nhân giống cây
hoa hồng sạch bệnh, phục vụ sản xuất hoa thương phẩm.

4


Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Tổng quan về đối tượng nghiên cứu
1.1.1. Nguồn gốc và phân loại
1.1.1.1. Nguồn gốc
Hoa hồng có nguồn gốc ôn đới và nhiệt đới vùng Bắc bán cầu [1].
Người ta cho rằng loài tầm xuân có từ kỷ Đệ Tam cách đây 3,5 – 7 triệu năm.
Trải qua sự biến đổi lâu dài trong tự nhiên và sự chọn lọc của con người Tầm
xuân đã biến thành hoa hồng cổ đại [2].
Ở Trung Quốc thời Hán Vũ Đế (140 năm TCN) trong cung vua đã có
hoa hồng. Đến đời Bắc Tống đã có người trồng và đã biết tạo ra giống hồng ra
hoa quanh năm, có mùi thơm do lai giữa tầm xuân và hoa hồng. Ở Châu Âu,
trước thế kỷ 17 hoa hồng chủ yếu được nhập từ cao nguyên Tiểu Á những
giống ra hoa một lần, không chịu rét, không thơm, mùa sắc đơn điệu. Cuối thế
kỷ 15, các giống hoa hồng và tầm xuân Trung Quốc được nhập vào Pháp, qua
nhiều lần lai tạo với các loại giống bản địa (R. Gigautua và R.gallica). Đến
năm 1837, đã tạo ra giống hoa hồng thơm và đến nay có trên 2 vạn giống, chủ
yếu là: giống hồng lai Hương Trà (Hybrid tea roses HT), hoa hồng nhiều hoa
(Floribumda roses FI), hoa hồng to (Grandflora roses Gr), hoa hồng nhỏ
(Miniaturo rose Mr), hoa hồng bụi (Shurubs, Shrub roses, S), hoa hồng dây
(Ramblers, Grand cover roses, R), hoa hồng tiểu thủ (Polyanthas, Pol) [2].
1.1.1.2. Phân loại
Giống hoa hồng Nhung (Rosa sp.) là cây thuộc giới Thực vật (Plantae),
lớp Hai lá mầm (Magnoliopsida), phân lớp Hoa hồng (Rosidae), bộ Hoa hồng
(Rosales), họ Hoa hồng (Rosaceae), phân họ Hoa hồng (Rosoideae), chi hoa

hồng (Rosa L.).
Họ Rosaceae là 1 trong 10 họ lớn nhất với 115 chi, 3500 loài. Ở Việt
Nam có 20 chi, 130 loài. Họ Rosaceae được chia thành 3 phân họ chính: phân
họ Hoa hồng (Rosoideae), phân họ Táo tây (Maloidae), phân họ Mận
(Prunoideae).
1.1.2. Đặc điểm hình thái

5


 Rễ: rễ hoa hồng thuộc loại rễ cọc, phân nhánh mạnh, khi bộ rễ
lớn phát triển nhiều rễ phụ, phân bố nông trên lớp đất mặt từ 5 – 30 cm. Bộ rễ
hoa
hồng không chịu được ngập úng, ưa đất ẩm tuy nhiên cũng phải thông thoáng
và thoát nước.
 Thân: cây hoa hồng thuộc loại thân gỗ, cây bụi hay leo, phân cành
rất mạnh, trên thân có gai hoặc không có gai [6].
 Lá: lá hoa hồng có dạng kép lông chim mọc cách, với 3, 5, 7, 9, 11,
13 lá chét, xung quanh lá chét có nhiều răng cưa nhỏ, xung quanh lá chét có
nhiều răng cưa nhỏ. Tùy từng giống mà lá có màu xanh đậm hay nhạt, răng
cưa nông hay sâu hoặc có hình dạng lá khác.
 Gai: gai có hình dáng giống móc câu, thường là một gai hoặc một
bụi gai. Gai hoa hồng có vai trò giúp cây có khả năng chống chịu tốt với côn
trùng và giúp cây thích nghi với điều kiện hạn hán.
 Hoa: hoa có mùi thơm nhẹ, cánh hoa mềm, có nhiều màu sắc và
kích thước khác nhau. Hoa hồng mọc đơn độc hay thành cụm. Hoa lớn đặc
trưng bởi có đế hoa hình chén, xếp thành một hay nhiều vòng. Thuộc loài hoa
lưỡng tính, nhị đực và nhụy cái trên cùng một hoa, phân hóa đài hoa rõ rệt,
các nhị đực dính vào nhau bao xung quanh vòi nhụy.
 Quả: quả có hình trái xoan, có kích thước khác nhau tùy từng giống.

Khi chín quả có màu nâu vàng hoặc màu đỏ đun tùy theo màu sắc hoa. Quả
thuộc loại quả nang, có chứa nhiều hạt nhỏ.
 Hạt: hạt nhỏ, có lớp lông trắng bao phủ. Hạt nảy mầm rất kém do có
lớp vỏ dày, phôi và nội nhũ có chứa AAB kìm hãm quá trình nảy mầm.
1.1.3. Điều kiện sinh thái
 Ánh sáng: Hoa hồng là một cây ưa sáng. Ánh sáng là yếu tố
quan trọng nhất ảnh hưởng đến sự sinh trưởng và ra hoa của cây.
Ánh sáng tham gia vào phản ứng quang hợp. Có tới 90% chất khô tổng
hợp trong cây là do quang hợp tạo nên. Cường độ quang hợp phụ thuộc vào
điều kiện ánh sáng. Thiếu ánh sáng cây không thể quang hợp được. Cường độ
quang hợp của cây hoa tăng khi cường độ chiếu sáng tăng, song nếu cường độ
ánh sáng vượt quá giới hạn thì cường độ quang hợp bắt đầu giảm đồng nghĩa
với việc năng suất và chất lượng hoa đều giảm.

6


Sự phân hóa hoa, sự phát dục của hoa, thời gian giãn cách giữa hai lần
cắt hoa, trọng lượng và chiều dài cành, màu sắc và diện tích lá đều phụ thuộc
vào ánh sáng [2]. Nhu cầu về ánh sáng thay đổi tùy vào từng giai đoạn của
cây, cây còn nhỏ yêu cầu về cường độ ánh sáng thấp hơn khi cây lớn.
 Nhiệt độ:
Nhiệt độ là một trong những nhân tố quan trọng đối với sinh trưởng và
phát triển của hoa hồng bao gồm các yếu tố: nhiệt độ ngày, đêm; chênh lệch
nhiệt độ ngày đêm và nhiệt độ đất [2].
0
Nhiệt độ ngày tối ưu cho đa số các giống hoa hồng là 23 - 25 C, nhiệt
0

độ đêm tối ưu là 16 C. Nhiệt độ đất thích hợp cho sức sống của rễ, chất lượng

0

0

hoa là 21 C. Ngoài ra sự chênh lệch nhiệt độ ngày và đêm là 5 - 8 C rất có lợi
cho sự tạo thành và dự trữ dinh dưỡng.
 Độ ẩm: Độ ẩm phụ thuộc vào các yếu tố như: thời tiết, thời
gian chiếu sáng, chế độ nước. Độ ẩm của đất và không khí đều ảnh hưởng đến
sự sinh trưởng và phát triển của cây hoa hồng. Độ ẩm đất thích hợp cho sự
0

sinh trưởng và phát triển của hoa hồng là 60 - 70 C, độ ẩm không khí thích
hợp là
0
80 - 85 C. Độ ẩm thích hợp thì cây sinh trưởng nhanh, phát triển tốt, ít sâu
bệnh, hoa đẹp, chất lượng hoa cao.
 Đất: đất là yếu tố môi trường quan trọng nhất, đất là nơi nâng
đỡ cho cây, nó còn là nơi cung cấp nước, chất dinh dưỡng cơ bản và không
khí
cho sự sống của cây. Đất trồng hoa hồng tốt nhất là đất đen, đá vôi hoặc đất
đồi giàu mùn. Là những loại đất có thành phần cơ giới nhẹ, nhiều mùn và chất
hữu cơ, thoáng khí, thoát hơi nước tốt.
 Dinh dưỡng: dinh dưỡng khoáng ảnh hưởng đến năng suất cũng
như chất lượng hoa. Vì vậy việc cung cấp dinh dưỡng cho cây là rất quan
trọng. Dinh dưỡng cần thiết cho sự phát triển của cây là phân hóa học như: N,
P, K; phân hữu cơ như: phân chuồng, phân xanh, phân ủ hoai mục,… và một
lượng nhỏ phân vi lượng.
1.2. Tình hình sản xuất hoa hồng trên thế giới và Việt Nam
1.2.1. Tình hình sản xuất hoa hồng trên thế giới
Hoa hồng là một loài hoa được ưa chuộng trên thế giới bởi sự đa dạng

về chủng loại và màu sắc. Vì thế, hoa hồng đã được đầu tư theo hướng thâm
7


canh cao và trở thành ngành thương mại lớn mang lại lợi nhuận to lớn cho
nhiều nước trên thế giới. Tổng giá trị hoa cắt tiêu thụ trên thị trường thế giới
là 42 tỷ USD trong đó hoa hồng chiếm đến 15 tỷ USD còn lại là cúc, cẩm
chướng, lay ơn và các loài hoa khác.
Các nước sản xuất hoa hồng chính trên thế giới là: Hà Lan, Mỹ,
Nhật,… Trong đó, Hà Lan là nước trồng và xuất khẩu hoa hồng lớn nhất thế
giới. Mỹ là nước trồng hoa hồng nhiều nhưng nhập khẩu cũng nhiều. Năm
1996, Mỹ sản xuất 3,5 tỷ cành và nhập khẩu 8,3 tỷ bông. Trung Quốc là nước
bắt đầu sản xuất hoa hồng từ những năm 50 của thế kỷ XX. Hiện nay, Quảng
Đông là tỉnh trồng nhiều hoa hồng nhất, diện tích 4.320 ha, sản xuất 2,96 tỷ
bông: tiếp đó là các tỉnh Vân Nam, Tứ Xuyên, Hồ Bắc. Hoa chất lượng cao
nhất là ở Vân Nam, đây cũng là vùng thích hợp với hoa hồng vì vùng này có
vĩ độ thấp, độ cao lớn, bốn mùa mát mẻ biên độ chênh lệch nhiệt độ ngày đêm
nhỏ, ánh sáng đầy đủ (tương tự Đà Lạt của Việt Nam) [2].
Từ những năm 1970, nhà lưới được xây dựng ồ ạt với số lượng lớn,
hiện đại. Từ những năm 1980 trở đi, khoa học ngày càng phát triển, những
nguyên vật liệu nhân tạo như giá thể, nhà lưới, hệ thống tưới tiêu, phân bón đã
được áp dụng làm thúc đẩy sản xuất. Chính vì vậy, cây hoa hồng được trồng
trong nhà lưới có các điều kiện tối ưu về môi trường nên đã sinh trưởng, phát
triển ngày càng tốt hơn.
Châu Á có diện tích trồng hoa hồng đứng thứ 3 trên thế giới. Trong đó
các nước trồng hoa hồng nhiều nhất là Ấn Độ, Nhật Bản, Isarel và Trung
Quốc.
1.2.2. Tình hình sản xuất và tiêu thụ hoa hồng ở Việt Nam
Hoa cắt cành hiện đang là một trong những điểm mạnh cho các nhà
xuất khẩu hoa ở Việt Nam giúp thu được một lượng ngoại tệ đáng kể cho

quốc gia. Hiện nay cả nước có khoảng 4.000 ha diện tích sản xuất hoa cắt
cành với sản lượng khoảng 3 tỷ bông tập trung chủ yếu xung quanh các đô thị
lớn.
Ở Việt Nam đã hình thành 3 vùng hoa lớn sau:
Vùng hoa đồng bằng sông Hồng: với khí hậu 4 mùa và nhiều vùng khí

8


hậu đặc thù nên rất thích hợp cho trồng nhiều loại hoa. Hoa được trồng ở hầu
hết các tỉnh của vùng trong đó tập trong nhiều ở các thành phố lớn: Hà Nội,
Hải Phòng, Nam Định, Hải Dương, Bắc Ninh, Vĩnh Phúc… Hoa ở vùng này
chủ yếu phục vụ tiêu thụ trong nước,và một số chủng loại nhỏ đã xuất khẩu
sang Trung Quốc (hồng, cúc..). Hồng là loài hoa phổ biến nhất chiếm 35%,
tiếp đến là hoa cúc (30%), hoa đồng tiền (10%), còn lại là các loài hoa khác
(25%) [21].
Vùng hoa Đà Lạt: Đà Lạt có điều kiện khí hậu thời tiết rất phù hợp cho
trồng các loại hoa, mặc dù diện tích không lớn nhưng đây là nơi sản xuất các
loại hoa cao cấp với chất lượng tốt: phong lan, địa lan, lấy, hồng, đồng tiền.
Diện tích trồng các loài hoa tăng 1,74 lần so với kế hoạch đề ra trong giai
đoạn 1996 - 2000, chỉ riêng năm 2000 đã thu hoạch được 25,5 triệu cành hoa
[21].
Vùng hoa đồng bằng sông Cửu Long: đây là vùng có khí hậu ấm, nóng
quanh năm nên thích hợp với các loài hoa nhiệt đới: hoa lan, đồng tiền… TP
Hồ Chí Minh là nơi phát triển hoa lan nhiệt đới nhanh nhất trong cả nước,
nhiều trang trại hoa lan đã được thành lập, kinh doanh và phát triển theo mô
hình trang trại hoa lan tại Thái Lan [21].
Tại vùng trồng hoa Tây Tựu - Từ Liêm - Hà Nội thì hoa hồng và hoa
cúc là hai loài hoa có diện tích trồng và sản lượng cao nhất, trong đó hoa hồng
cho thu hoạch quanh năm và thu nhập thường xuyên.

Đà Lạt với lợi thế có điều kiện khí hậu rất phù hợp để trồng các loại
hoa vì vậy vùng trồng hoa công nghệ cao Đà Lạt được mệnh danh là thiên
đường hoa với rất nhiều loài hoa khác nhau, trong đó hoa hồng và hoa cúc là
hai loại hoa chủ đạo. Hoa hồng Đà Lạt không chỉ được đánh giá cao bởi
người tiêu dùng trong nước mà còn bởi cả các bạn hàng quốc tế với ưu điểm
bông to, cành thẳng, bền, thơm, sinh trưởng và phát triển tốt, khả năng kháng
bệnh cao.
Với diện tích gần 136 ha trồng hoa ở vùng Trung du và miền núi phía
Bắc, diện tích trồng hoa hồng chiếm tới trên 55,27% với sản lượng 26,53 triệu
bông/năm.

9


Tỷ lệ trồng hoa hồng và hoa cúc ở nước ta khá cao giúp cho cơ cấu
ngành hoa tương đối phù hợp với thị trường cao cấp trên thế giới như Nhật
Bản, Trung Quốc, Tây Âu,… Tuy nhiên, những thị trường này cũng đặt ra
cho Việt Nam nhiều thách thức về mẫu mã, an toàn thực vật cũng như hình
thức, giá cả và độ tươi lâu.
Hiện nay, các giống hồng trồng ở Việt Nam hầu hết là giống nhập từ
Hà Lan, Mỹ, Pháp, Trung Quốc và trồng phổ biến ở Đà Lạt rồi đổ xuống vùng
Tiền Giang, Hậu Giang, nhất là Cái Mơn, Sa Đéc,… hoa hồng được trồng đại
trà với nhiều giống quí và mới lạ.
Đến năm 2014, hoa hồng đã được trồng phổ biến tại các xã Mê Linh, xã
Văn Khê, xã Đại Thịnh, xã Văn Lâm,… với diện tích khoảng 1.152 ha. Trước
đây các giống hoa hồng được trồng chủ yếu là hoa hồng Đà Lạt, nhưng gần
đây chúng bị thoái hóa, hoa nhỏ, chóng tàn, màu sắc không đẹp. Chính vì vậy,
trong những năm gần đây, người dân đã mạnh dạn trồng những giống hoa
hồng nhập ngoại như hoa hồng Pháp, Italia đã đem lại hiệu quả kinh tế cao vì
hoa hồng nhập ngoại rất thích hợp với điều kiện tự nhiên nơi đây tạo ra bông

to, đẹp và lâu tàn hơn hoa hồng Đà Lạt.
1.3. Giá trị của cây hoa hồng
1.3.1. Giá trị sử dụng của cây hoa hồng
Hoa hồng Nhung là một trong những loài hoa được ưa chuộng nhất trên
thế giới với ưu điểm bông to, màu sắc đẹp mắt, hương thơm dịu dàng và được
xem là “Hoàng hậu của các loài hoa”. Hoa hồng là biểu tượng cho hòa bình,
cho tình yêu đôi lứa, hạnh phúc, lòng chung thủy và tình hữu nghị,….Ngoài
mục đích chính là thưởng thức vẻ đẹp, hoa hồng còn được dùng để chưng cất
tinh dầu thơm và làm dược liệu chữa bệnh như: chữa trị u nhọt, trị bệnh băng
huyết và bệnh tiêu chảy,…
Từ thế kỷ 18, đã có rất nhiều hãng tiến hành sản xuất tinh dầu thơm từ
hoa hồng. Riêng ở vùng Alpes Maritimes (Pháp) có trên 20.000 gia đình sống
bằng nghề trồng hoa hồng để chưng cất tinh dầu thơm. Ngày nay, kỹ thuật
tinh chế dầu thơm phát triển giúp tạo ra có một thứ hương vị riêng, có thứ

1
0


hương thơm nồng đậm. Các nước sản xuất tinh dầu thơm nổi tiếng phải kể
đến như: Bungari, Pháp,…
Ở Việt Nam, việc tinh chế tinh dầu thơm hoa hồng chưa được chú trọng
nhưng trên phương diện y học, hoa hồng đã được chú trọng từ lâu. Danh y
Tuệ Tĩnh đã từng dùng hoa hồng để chữa trị u nhọt, trị bệnh bang huyết và
bệnh tiêu chảy. Ngày nay, đông y vẫn sử dụng cánh hoa hồng để chữa bệnh
ho cho trẻ, dùng lá hồng non giã nhỏ thêm với muối đắp vết thương, mụn
nhọt. Ngoài ra người ta còn kết hợp cánh hoa hồng với một số vị thuốc khác
để bào chế ra thuốc cam chữa các bệnh về đường ruột [22].
1.3.2. Giá trị kinh tế của cây hoa hồng
Nghề trồng hoa hồng ở Việt Nam đã mang lại hiệu quả kinh tế lớn hơn

nhiều so với các loại cây trồng khác, đặc biệt là lúa. Nếu so sánh với trồng lúa
hai vụ thì hiệu quả kinh tế trồng hồng gấp 6 lần.
Ví dụ: mô hình trồng hoa hồng ở Mê Linh thu 10 - 15 triệu
đồng/sào/năm
Vùng hoa ở huyện Mê Linh rộng gần 400 ha với hàng chục cánh đồng
đều cho thu nhập bình quân trên 50 triệu đồng/ha. Đặc biệt những cánh đồng
hoa ở huyện Mê Linh đã cho thu nhập từ 70 – 90 triệu đồng/năm [7]. Hiệu
quả kinh tế mà hoa hồng đem lại cho người dân vùng trồng hoa Mê Linh là rất
lớn, góp phần cải thiện đời sống vật chất cũng như tinh thần cho người dân
nơi đây.
1.4. Tình hình nghiên cứu nhân giống cây hoa hồng bằng nuôi cấy mô
trên thế giới và ở Việt Nam
1.4.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới
Lịch sử nuôi cấy mô cây hoa hồng được đánh dấu từ năm 1945 khi
Nobecourt và Kofler đã thành công trong việc thu mô sẹo và rễ từ mẫu chồi
(nụ). Vào năm 1946, Lamments lần đầu tiên công bố sử dụng nuôi cấy phôi
để nhân giống hoa hồng. Các nghiên cứu được khởi xướng bởi Nickell và
Tulecke (1959) và Weinstein et al., (1962) bằng cách nuôi cấy tế bào, nuôi
cấy huyền phù và mô sẹo với mong muốn hiểu biết về sự biệt hóa và tái sinh
[15].

10


Theo kết quả nghiên cứu của Soomro và cs., (2003) để tạo chồi của
giống hoa hồng Rosa indica sử dụng 2,0 mg/l IBA kết hợp 2,0 mg/l IAA sau
khoảng 12 tuần tỷ lệ chồi đạt 70%, môi trường tạo rễ tốt nhất là môi trường
bổ sung 0,6 mg/l IBA và 0,1 mg/l NAA sau khoảng 12 tuần rễ sẽ tăng 50%.
Theo Al-Khalifah và cs., (2005) sử dụng BA 3,0 mg/l kết hợp Kinetin
0,2 mg/l thì giống Rosa Hybrid L. có tỉ lệ chồi tăng 71,1 %.

Theo Hamed và cs., (2006), để tạo chồi của giống Rosa indica L. đã
được sử dụng 1,5 mg/l BA sau 7 ngày đã cho kết quả cao (100% chồi hình
thành). Còn khi sử dụng 5 mg/l BA và 0,5 mg/l kinetin thì sau 10 ngày có
98% chồi hình thành.
Theo kết quả nghiên cứu của Khosravi và cs., (2007), trên giống Rosa
hybrid sử dụng 4 µM BA kết hợp với 0,5 µM NAA cho hệ số nhân chồi cao
nhất.
Asad shabbier và cs., (2009) nhân giống trên giống hoa hồng Rosa
indica L. đã cho thấy môi trường chứa 1,5 mg/l BA là môi trường tốt nhất cho
sự hình thành chồi in vitro từ mô phân sinh đỉnh với tốc độ hình thành chồi là
94% sau 6,2 ngày.
Theo Naphaporn và cs., (2009) trong sự hình thành chồi của Rosa
hybrid L. cv. “Perfume Delight” thì chồi phát triển tốt trên môi trường MS có
bổ sung 3 mg/l BA và 0,003 mg/l NAA; môi trường ra rễ thích hợp là ¼ MS
không bổ sung chất điều hòa sinh trưởng, sau 2 tuần ra rễ phát triển đầy đủ có
thể đem ra trồng ngoài vườn ươm [13].
Theo Asshok. V. Kharde và cs., (2014) trong giai đoạn tạo vật liệu khởi
đầu từ chồi nách giống hoa hồng Rosa hybrid L. thì môi trường chứa 2 mg/l
Ba kết hợp 0,5 mg/l Kinetin cho tỷ lệ bật chồi tốt nhất là 86% sau 2 tuần nuôi
cấy.
Theo Saklani Kumud và cs., (2015), môi trường chứa 5,0 mg/l BA kết
hợp với 2,5 mg/l Kinetin là môi trường tốt nhất cho sự nhân nhanh chồi hoa
hồng đạt 9,25 chồi/mẫu, môi trường chứa ½ MS bổ sung 2 mg/l NAA kết hợp
với 0,5 mg/l BA là môi trường hiệu quả nhất cho quá trình ra rễ đạt 4,75

11


rễ/mẫu, giá thể rèn luyện chứa cát và đất vườn với tỷ lệ 1:1 cho thấy tỷ lệ
sống sót cao nhất đạt 60% trong điều kiện tự nhiên [12].

Theo Subhash Kajla và cs., (2018), trên giống hoa hồng Rosa hybriad
L. môi trường 2 mg/l BA + 0,25 mg/l IAA cho hệ số chồi cao nhất là 6,6
chồi/mẫu, môi trường ½ MS bổ sung 1 mg/l NAA + 1,0 mg/l IBA là môi
trường tốt nhất cho sự hình thành rễ sau 11 ngày.
1.4.2. Tình hình nghiên cứu ở Việt Nam
Ở nước ta, một số nghiên cứu đã có những kết quả bước đầu với một số
giống hoa hồng như là hoa hồng cơm trong báo cáo của Nguyễn Thị Kim
Thanh (2005), Nguyễn Thị Phương Thảo và cs., (2015), khi tiến hành nhân
nhanh in vitro trên giống hoa hồng trắng (là giống hồng lai giữa Rosa Gallica
L. và Rosa Corimbifera) và hoa hồng đỏ (là giống lai giữa hồng cổ Sapa và
hồng Ấn Độ), giống hoa hồng cơm (Rosa sericea Lindl.).
Năm 2005, Nguyễn Thị Kim Hằng đã công bố trên giống hoa hồng
Rosa chinensis sử dụng 1,5 mg/l BA cho hệ số chồi cao nhất, sử dụng NAA
riêng lẻ (1,0 mg/l) hoặc NAA nồng độ 2,0 mg/l kết hợp với than hoạt tính (2,0
g/l) để tạo cây hoàn chỉnh là tốt nhất.
Theo Nguyễn Thị Kim Thanh (2005), kết quả nhân giống vô tính trên
cây hoa hồng đỏ và cây hoa hồng trắng bằng kỹ thuật nuôi cấy mô sử dụng
môi trường cơ bản là MS + 20 g/l sucrose + 5,6 g/l agar đã cho kết quả nhân
chồi tốt nhất là 3,47 khi kết hợp với 2 mg/l BA và 1,5 mg/l đối với giống
hồng trắng tỉ lệ nhân chồi tốt nhất là 5,94; sử dụng được cả môi trường đặc và
môi trường lỏng cho nhân chồi hoa hồng đỏ, riêng hoa hồng trắng chỉ nên sử
dụng môi trường lỏng, pH = 6 thích hợp cho cả hai loại hoa hồng; sử dụng 2
mg/l NAA hoặc 2 mg/l IBA cho hiệu quả tạo rễ trên 60% [8].
Theo Hồ Tân (2006) trên cây hoa hồng Rosa chinensis ở giai đoạn khởi
đầu môi trường có bổ sung 3 mg/l BA cho tỷ lệ tạo chồi từ mầm ngủ cao nhất;
tỉ lệ chồi tăng cao nhất khi thêm 1mg/l BA và bổ sung 2 mg/l NAA tăng tỉ lệ
rễ cao nhất.

12



Theo Lê Minh Lý (2007), trong giai đoạn nhân chồi của giống hoa
hồng Rosa hybrid bổ sung thêm 1 - 2 mg/l BA là thích hợp để nhân chồi.
Nguyễn Hữu Tính (2008), đối với cây hoa hồng nhung (Rosa chinensis
L.) đã sử dụng 1,5 mg/l BA kết hợp với 0,15 mg/l NAA cho hệ số nhân chồi
cao nhất; sử dụng 0,5 mg/l NAA kết hợp với 2 mg/l than hoạt tính để tạo cây
hoàn chỉnh là tốt nhất.
Nguyễn Thị Phương Thảo (2015), trên giống hoa hồng cơm (Rosa
sericea Lindl.) 99,78% mẫu đoạn thân hoa hồng bật chồi trên môi trường MS
bổ sung 2,0 mg/l BA và 0,05 mg/l α-NAA; môi trường nhân nhanh chồi tốt
nhất là môi trường MS bổ sung 1,5 mg/l BA; 100% chồi hoa hồng in vitro ra
rễ trên môi trường ¼ MS. Bổ sung AgNO3 và CoCl2 vào môi trường có ảnh
hưởng tích cực đến sự ra hoa in vitro hoa hồng cơm [9].
Bùi Thị Thu Hương (2017), công bố rằng đối với giống hồng cổ Sapa
(Rosa gallica L.) thì môi trường nhân nhanh tối ưu nhất là môi trường có bổ
sung 1,5 mg/l BA kết hợp với 0,5 mg/l kinetin cho hệ số nhân là 2,48; môi
trường ¼ MS cho tỉ lệ ra rễ tốt nhất với 98,89% sau 6 tuần nuôi cấy, số rễ
trung bình cao nhất là 3,36 rễ/cây, chất điều tiết sinh trưởng ảnh hưởng đến sự
phát sinh callus của lá hoa hồng in vitro là 0,5 mg/l IBA kết hợp với 0,5 mg/l
BA với tỷ lệ tạo callus cao nhất là 98,33%, môi trường bật chồi từ callus tối
ưu nhất là ½ MS bổ sung 0,75 mg/l BA cho số chồi trung bình trên một mẫu
là 2,54 chồi/cây [4].
Năm 2018, Nguyễn Ngọc Quỳnh Thơ và cs. khi nghiên cứu trên giống
hoa hồng tỷ muội (Rosa chinensis Jacq. Var. minima Redh.) đã xác định được
chất khử trùng thích hợp là sử dụng dung dịch HgCl2 0,2% trong 10 phút, môi
trường nuôi cấy tạo chồi thích hợp là môi trường MS có bổ sung 2,0 mg/l BA,
0,5 mg/l kinetin, 0,5 g/l than hoạt tính, 30 g/l sucrose.

13



Chương 2: VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Vật liệu nghiên cứu
Đoạn thân mang chồi nách giống hoa hồng Nhung thu tại Mê Linh, Hà
Nội.
2.2. Thời gian, địa điểm nghiên cứu
- Địa điểm: Các thí nghiệm được thực hiện tại Phòng thí nghiệm Sinh
lý học thực vật, Khoa Sinh - Kỹ thuật Nông nghiệp, Trường Đại học Sư phạm
Hà Nội 2.
- Thời gian: từ 9/2017 đến 4/2019
2.3. Thiết bị và dụng cụ thí nghiệm
2.3.1. Thiết bị
Các thiết bị được sử dụng trong nuôi cấy mô tế bào thực vật là: Cân kỹ
thuật (Sartorious, Đức), cân phân tích (Sartorius, Đức), máy đo pH
(HM30G/TOA, Đức), nồi hấp khử trùng (HV-110/HIRAYAMA, Nhật), tủ
lạnh Hitachi (31AG5D, Thái Lan), máy nước cất 2 lần (Hamilton, Mỹ), buồng
cấy vô trùng (AV-110/TELSTAR), máy khuấy từ gia nhiệt (ARE/VELP,
Italia).
2.3.2. Dụng cụ
Dao cấy, khay cấy, panh cấy, kéo, túi nilon, bình tam giác, đèn cồn,
bình xịt cồn,…
2.4. Môi trường nuôi cấy
- Các thí nghiệm nuôi cấy đều sử dụng môi trường dinh dưỡng cơ bản
MS (Murashige và Skoog, 1962) bổ sung sucrose, agar và các chất điều hòa
sinh trưởng: 6-Benzyl amino purine (BA), α-Naphthalene acetic acid (αNAA),…
- pH môi trường 5,8
0

- Môi trường được khử trùng trong nồi hấp khử trùng ở nhiệt độ 117 C
trong 15 phút.


14


2.5. Điều kiện phòng nuôi cấy
Các thí nghiệm được thực hiện ở môi trường nhân tạo với:
- Ánh sáng: 2000 lux.
- Quang kì: 16 giờ/ngày.
0

- Nhiệt độ phòng: 25 ÷ 27 C.
- Độ ẩm trung bình: 74 ÷ 80%.
2.6. Phương pháp nghiên cứu
2.6.1. Phương pháp bố trí thí nghiệm
Thí nghiệm được bố trí theo kiểu hoàn toàn ngẫu nhiên với 3 lần nhắc
lại. Các mẫu cấy là đoạn thân có kích thước tương đối bằng nhau (3 ÷ 4 cm)
và chất lượng tương đương nhau.
a. Tạo vật liệu khởi đầu
Đoạn cành bánh tẻ mang chồi nách, không sâu bệnh, sinh trưởng tốt cắt
thành các đoạn dài 3 ÷ 4 cm (chứa mắt ngủ) để khử trùng bề mặt bằng cách
rửa sạch bụi đất dưới vòi nước sạch, lắc xà phòng loãng trong vòng 20 phút
rồi rửa sạch xà phòng dưới vòi nước chảy. Sau đó, mẫu được đưa vào trong
box cấy, lắc nước cất vô trùng 3 ÷ 4 lần. Tiếp theo mẫu được lắc trong cồn
70% trong thời gian 5 ÷ 10 phút, tiếp tục rửa lại bằng nước cất vô trùng 3 ÷ 4
lần trước khi mẫu được khử trùng bằng dung dịch javen 5% (pha chế bằng
dung dịch tẩy rửa chứa NaClO 5,3%) trong dải thời gian 5 ÷10 phút. Sau đó
mẫu được rửa bằng nước cất vô trùng từ 3 ÷ 4 lần. Mẫu sau khi khử trùng
được thấm khô bằng giấy thấm vô trùng và cấy trên môi trường MS
(Murashige & Skoog, 1962) có bổ sung 7 g/l agar, 30 g/l sucrose (pH 5,8) cụ
thể gồm các công thức như ở bảng 2.1.

Bảng 2.1. Công thức thí nghiệm tạo vật liệu khởi đầu
C
g
t C J
c ồ a

15


×