Tải bản đầy đủ (.doc) (23 trang)

SKKN một số biện pháp giáo dục kỹ năng sống cho trẻ 5 6 tuổi tại trường mầm non nga thắng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.48 MB, 23 trang )

MỤC LỤC
Nội dung
1. MỞ ĐẦU
1.1. Lý do chọn đề tài
1.2. Mục đích nghiên cứu
1.3. Đối tượng nghiên cứu
1.4. Phương pháp nghiên cứu
2. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
2.1. Cơ sở lý luận của vấn đề
2.2. Thực trạng của vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm
2.3. Các giải pháp và tổ chức thực hiện
2.3.1 Lập kế hoạch tổ chức thực hiện các nội dung về kỹ năng sống
cho trẻ 5 - 6 tuổi theo các chu đế trong năm học 2018 - 2019.
2.3.2. Xây dựng môi trường giáo dục lấy trẻ làm trung tâm
2.3.3. Dạy trẻ kỹ năng sống thông qua các hoạt động học.
2.3.4. Dạy trẻ kỹ năng sống thông qua các hoạt động trong ngày và
mọi lúc mọi nơi.
2.3.5. Dạy trẻ kỹ năng nhận biết những tình huống có vấn đề và cách
giải quyết tình huống đó và khi cơ thể có nguy cơ bị gặp nguy hiểm.
2.3.6. Tuyên truyền phối hợp với cha mẹ trẻ về nội dung và cách rèn
luyện kỹ năng sống trong trẻ và cách sống tự lập.
2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm đối với hoạt động giáo dục,
với bản thân, đồng nghiệp và nhà trường.
3. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ
3.1. Kết luận
3.2. Kiến nghị

Trang
1
1
2


2
2
2
2
4
5
5
7
9
11
17
18
19
19
19
20

1


1. MỞ ĐẦU
1.1 Lý do chọn đề tài
Như Bác Hồ kính yêu của chúng ta đã nói
“ Hiền dữ phải đâu là tính sẵn
Phần nhiều do giáo dục mà nên”
Thật đúng như vậy gia đình là chiếc nôi của giáo dục cô giáo là người mẹ
thứ hai của trẻ, người mẹ đầu tiên khi trẻ cất tiếng khóc đầu đời chưa hiểu qua
lời ru, tiếng hát của người mẹ, qua âu yếm trẻ hiểu một phần nào mẹ là cô giáo
của trẻ, đúng như vậy trong câu ca dao đã nói:
“Uốn cây từ lúc con non

dạy con từ lúc con còn ngây thơ”
Trẻ em là thế hệ tương lai của đất nước, vì vậy việc quan tâm, bảo vệ, chăm
sóc, nuôi dưỡng và giáo dục trẻ là trách nhiệm và nghĩa vụ chung mỗi người,
mỗi gia đình và toàn xã hội .
Bậc học mầm non là bậc học đầu tiên trong hệ thống giáo dục quốc dân, đặt
nền móng đầu tiên cho việc giaó dục con người mới trong tương lai. Trường
mầm non là môi trường thuận lợi nhất cho việc hình thành và phát triển toàn
diện về nhân cách ban đầu, cũng như phát triển các lĩnh vực giáo dục kĩ năng
của trẻ. Giáo dục mầm non giữ một vị trí vô cùng quan trọng trong hệ thống
giáo dục quốc dân, là sự nghiệp của toàn Đảng, toàn dân. Vì vậy, việc giáo dục
trẻ là trách nhiệm không phải của riêng ai mà là của toàn xã hội, trong đó gia
đình và nhà trường là hai nhân tố quan trọng nhất. Bởi lẽ trẻ mầm non rất nhạy
cảm với những tác động xấu của môi trường xung quanh. Cho nên môi trường
sống của trẻ hôm nay phụ thuộc nhiều vào người lớn, gia đình, trường lớp và
cộng đồng xã hội, Vì vậy việc giáo dục kỹ năng sống cho trẻ mầm non đang trở
thành 1 nhiệm vụ quan trọng đối với giáo dục cả nước.
Muốn chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục trẻ tốt, phát triển cân đối, hài hoà về
mọi mặt thì nhà giáo dục phải tác động đến trẻ từ nhiều phía, bằng nhiều hình
thức, thủ thuật, phương pháp khác nhau như tổ chức và thực hiện tốt, đầy đủ ba
nội dung lớn đó là chăm sóc trẻ khoẻ mạnh thực hiện cân - đo - khám sức khoẻ
đúng theo định kỳ, được theo dõi trên biểu đồ tăng trưởng, vệ sinh cá nhân, vệ
sinh môi trường sạch sẽ, đảm bảo an toàn về thể chất và tâm lý cho trẻ. Công tác
nuôi dưỡng tốt chế biến thực phẩm theo đúng độ tuổi, ăn đủ chất, đủ lượng, đảm
bảo định lượng Klo theo quy định. Tổ chức các hoạt động giáo dục linh hoạt,
sáng tạo, xác định mục tiêu, lựa chọn nội dung chương trình, xây dựng mạng nội
dung, mạng hoạt động, kế hoạch tuần, kế hoạch ngày, xác định mục đích về kiến
thức, kỹ năng, thái độ phù hợp với đặc điểm, khả năng nhận thức của trẻ, tình
hình thực tế của địa phương. Trẻ được tham gia vào các hoạt động chơi - tập có
chủ định như làm quen với HĐ tạo hình, âm nhạc, thể chất …và tổ chức các chế
độ, thời điểm trong ngày của trẻ như hoạt động góc, hoạt động đi dạo, đi thăm ,

hoạt động các ngày hội, ngày lễ…vv Xác định được kĩ năng sồng đóng vai trò
quan trọng trong quá trình phát triển toàn diện của trẻ như vậy. Nên tôi rất băn
khoăn, làm thế nào để lựa chọn được nội dung, phương pháp phát triển kĩ năng
sống cho trẻ đúng lúc và phù hợp với lứa tuổi, để giúp trẻ tăng thêm kĩ năng
2


sống và năng động phù hợp hơn với nền văn hóa đa dạng với nền kinh tế phát
triển thị trường định hướng xã hội công nghiệp hiện nay.
Nhận thức vai trò, tầm quan trọng của việc giáo dục kỹ năng sống cho trẻ là
con đường, là tiền đề cơ bản hình thành và phát triển nhân cách cho trẻ Mẫu
giáo, tạo tiền đề cho sự phát triển nhân cách của trẻ ở các bậc học tiếp theo. Do
vậy tôi đã mạnh dạn lựa chọn đề tài “Một số biện pháp giáo dục kỹ năng sống
cho trẻ 5-6 tuổi tại trường mầm non Nga Thắng” để nghiên cứu một số biện
pháp nhằm nâng cao chất lượng kĩ năng sống cho trẻ nói riêng và chất giáo dục
toàn diện cho trẻ 5-6 tuổi trường Mầm non Nga Thắng nói chung
1.2. Mục đích nghiên cứu
- Nhằm hình thành và phát triển năm mặt nhân cách ban đầu và các lĩnh vực
phát triển giáo dục cho trẻ.
- Nâng cao và phát triển tình cảm kỹ năng xã hội.
- Phát triển ngôn ngữ mạch lạc, trong sáng, làm giàu vốn từ, mở rộng kỹ năng
ứng xử, giao tiếp xã hội.
- Hình thành cho trẻ có thói quen, hành vi văn minh có ý thức giữ gìn vệ sinh cá
nhân, vệ sinh môi trường xunh quanh luôn xanh-sạch-đẹp.
1.3. Đối tượng nghiên cứu
Một số biện pháp giáo dục kỹ năng sống cho trẻ 5-6 tuổi tại trường
mầm non - Nga Thắng –Nga Sơn –Thanh Hóa
1.4. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu xây dựng cơ sở lý thuyết.
Giáo viên lựa chọn, sưu tầm các nguồn tài liệu có nội dung liên quan đến đề

tài nghiên cứu, để vận dụng và đưa ra các biện pháp tổ chức thực hiện cho phù hợp
- Phương pháp điều tra, khảo sát thực tế, thu thập thông tin.
Nhằm nắm bắt đặc điểm, tình hình của trẻ, giáo viên đi điều tra từng hộ gia
đình, gặp gỡ, trao đổi với phụ huynh, ghi chép đầy đủ các thông tin về trẻ.
- Phương pháp sử dụng tình huống
Đưa ra các tình huống cụ thể, kích thích trẻ tìm tòi suy nghĩ giải quyết vấn
đề đặt ra
- Phương pháp quan sát, đàm thoại:
Sử dụng đồ chơi trực quan đồ dùng đồ chơi, cho trẻ quan sát rèn luyện sự
nhạy cảm của các giác quan , thỏa nãm nhu cầu giao tiếp
- Phương pháp trò chơi.
Sử dụng các loại trò chơi để kích thích trẻ tự nguyện, hoạt động tích cực
- Phương pháp thống kê, xử lý số liêu
Tổng hợp cụ thể từng tiêu chí, biểu bảng và điều chỉnh thực hiện cho phù hợp
- Phương pháp thực hành trải nghiệm:
Tổ chức cho trẻ hành động thao tác trực tiếp đồ vật, đồ chơi, sử dụng các
yếu tố chơi, các trò chơi đơn giản thích hợp để khích lệ trẻ hoạt động
- Phương pháp nêu gương- đánh giá
Nêu gương là hình thức khen, chê đúng lúc, đúng chỗ, biểu dương là chính
Đánh giá thể hiện thái độ đồng tình hoặc chưa đồng tình trước việc làm,
hành vi, cử chỉ,từ đó đưa ra nhận xét, tự nhận xét, tình huống , hoàn cảnh cụ thể
2. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
3


2.1. Cơ sở lý luận sáng kiến kinh nghiệm
Hiện nay có rất nhiều khái niệm và quan điểm khác nhau về kỹ năng sống
tùy thuộc vào từng thời gian, từng hoàn cảnh đất nước, từng môi trường, sống
của mỗi địa phương để có một cách giáo dục kĩ năng sồn khác nhau
Trẻ được hoạt động trong môi trường giáo dục phù hợp với đặc điểm và khả

năng nhận thức của trẻ trong độ tuổi. Căn cứ vào tài liệu hướng dẫn tổ chức thực
hiện chương trình giáo dục mầm non mẫu giáo 5-6 tuổi.( Theo Thông tư
28/2016/TT-BGDĐT ngày 30/12/2016 sửa đổi bổ sung một số nội dung của
chương trình Giáo dục mầm non) về sự phát triển thể chất, nhận thức, ngôn ngữ,
tình cảm, kỹ năng xã hội, khả năng thẩm mỹ của trẻ. Tạo điều kiện, khuyến
khích trẻ tự tin bày tỏ ý kiến, thể hiện thái độ, bộc lộ sở thích, và khả năng. Trẻ
được lựa chọn, được đưa ra quyết định, thực hành để trẻ cảm nhận về tình cảm
và rèn luyện kỹ năng hành vi.
Thực hiện Kế hoạch số 56/KH - BGDĐT ngày 25/01/2017 của Bộ trưởng
Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc triển khai Chuyên đề “Xây dựng trường mầm
non lấy trẻ làm trung tâm” giai đoạn 2016 - 2020 Hình thành cho trẻ hệ thống
các kỹ năng xã hội cần thiết trong cuộc sống của trẻ: kỹ năng tự phục vụ, kỹ
năng giao tiếp, kỹ năng phối hợp hoạt động với người khác, kỹ năng tuân thủ qui
định ở những nơi sinh hoạt chung…[ 1 ]
Theo Modun 39 Giáo dục kỹ năng sống cho trẻ mầm non “ Chương trình bồi
dưỡng thường xuyên viên mầm non”. Để giúp trẻ làm chủ suy nghĩ, cảm xúc và
hành động của mình, nhưng điều quan trọng hơn nữa là việc trẻ sẽ vận dụng những
kỹ năng đó như thế nào trong cuộc sống. Việc áp dụng một cách linh hoạt các kỹ
năng sống cần thiết vào cuộc sống sẽ giúp cho trẻ có những nền tảng vững chắc
trong việc tạo dựng tư thế chủ động sáng tạo của một đứa trẻ năng động.[ 2 ]
Với ý nghĩa và tầm quan trọng của việc rèn kỹ năng sống cho trẻ Bộ giáo
dục và Đào tạo đã ban hành chỉ thị số 40/2008/CT- BGDĐT ngày 22/7/2008 về
việc phát động phong trào “ Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực”
trong đó có nội dung rèn luyện kỹ năng sống cho học sinh.[ 3 ]
Nhằm giúp trẻ có những kỹ năng sống lành mạnh, trong sáng, trẻ nhận biết
và phân biệt được những hành vi, thái độ, việc làm đúng, sai, những khó khăn
trong cuộc sống hàng ngày. Trẻ biết vận dụng những kiến thức của mình để
thực hiện theo cái đúng, cái hay, cái đẹp và biết giải quyết những khó khăn trong
cuộc sống cho phù hợp. Muốn vậy, phải tạo cho trẻ có môi trường để trải
nghiệm, thực hành. Dạy kỹ năng sống cho trẻ là truyền cho trẻ những kinh

nghiệm sống của người lớn. Nhưng trên thực tế, trong xã hội hiện nay các gia
đình thường chú trọng đến việc học kiến thức của trẻ mà không chú ý đến phát
triển các kỹ năng sống cho trẻ. Luôn bao bọc, nuông chiều, làm hộ trẻ khiến trẻ
ỷ lại, ích kỷ, không quan tâm đến người khác và các kỹ năng trong cuộc sống rất
hạn chế. Vì vậy giáo dục kỹ năng sống sẽ thúc đẩy những hành vi mang tính xã
hội tích cực, giúp nâng cao chất lượng của cuộc sống xã hội, trẻ có được những
kỹ năng cơ bản tạo điều kiện cho quá trình phát triển của trẻ sau này
2.2. Thực trạng của vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm.
4


* Thuận lợi
2.1. Đối với cơ sở vật chất, trang thiết bị, đồ dùng đồ chơi:
- Trường mầm non Nga Thắng là một trường chuẩn quốc gia mức độ I, điều
kiện cơ sở vật chất, trang thiết bị tương đối đảm bảo cho công tác giảng dạy của
giáo viên, về môi trường có khuôn viên xanh, sạch đẹp, xây dựng được các sân
chơi, vườn cho trẻ hoạt động như: sân phát triển vận động, vườn rau xanh, vườn
cây ăn quả, cây bóng mát, vườn cổ tích, có đồ chơi ngoài trời
- Về phía Đảng ủy- Ủy ban nhân dân xã, Ban giám hiệu nhà trường luôn quan
tâm tới việc tham mưu phối hợp đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị cho các lớp
2.2. Đối với giáo viên.
- Được sự chỉ đạo sát sao của BGH nhà trường về việc chăm sóc, nội dung,
giáo dục kĩ năng sống cho trẻ. Bản thân tôi tiếp thu đầy đủ, các chuyên đề, tham
khảo sách báo, tạp san, tài liệu chuyên ngành để tìm ra các phương pháp, biện
pháp dạy phù hợp với trẻ
2.3. Về phía phụ huynh:
Được sự ủng hộ của phụ huynh luôn quan tâm đến việc chăm sóc nuôi dạy
con em đoàn kết thống nhất cao phụ huynh nhiệt tình ủng hộ nguyên vật liệu sẵn
có tạo điều kiện cho giáo viên làm đồ dùng, đồ chơi đáp ứng nhu cầu giảng dạy.
- Hội cha mẹ, phụ huynh của nhà trường luôn quan tâm theo dõi, phối kết

hợp với nhà trường, thường xuyên chăm lo đến việc chăm sóc nuôi dưỡng và
giáo dục trẻ để trẻ được phát triển toàn diện, tích cực ủng hộ các hoạt động do
nhà trường tổ chức.
2.4. Đối với học sinh:
- Trẻ đến trường được học chương trình theo từng độ tuổi, ngoan ngoãn,
mạnh dạn tự tin, hứng thú tham gia vào các hoạt động giáo dục
Tất cả những yếu tố trên tạo điều kiện rất thuận lợi cho việc Chăm sócGiáo dục trẻ hàng ngày của giáo viên.
* Khó khăn:
* Đối vơi cơ sở vật chất, trang thiết bị:
-Về cơ sở vật chất trang thiết bị đồ dùng, đồ chơi của nhà trường còn chưa
đồng bộ như các thiết bị công nghệ thông tin vào các hoạt động như: máy chiếu,
máy ghi hình và còn thiếu một số phòng học, nên cũng ảnh hưởng đến việc tổ
chức các hoạt động
* - Đối với giáo viên.
- Giáo dục Kỹ năng sống cho trẻ không phải là một hoạt động học, cho nên
việc lồng ghép không phải là hoạt động thường xuyên như các hoạt động khác,
- Việc tiếp cận công nghệ thông tin và cập nhật các phương pháp hình thức
mới vào tổ chức một số hoạt động còn hạn chế
Đồ dùng, đồ chơi tự tạo trong các góc chưa phong phú về chủng loại, chưa
nhiều về số lượng, việc tận dụng các nguyên vật liệu sẵn có để phục vụ hoạt
động góc cũng còn nhiều hạn chế
* Về phía phụ huynh:
- Có một số phụ huynh quá chú trọng đến việc phát triển kinh tế, chưa chú
trọng đến con cái, ít quan tâm đến việc học của con cái, chưa thực sự coi trọng
giáo dục mầm non
5


- Nhận thức của phụ huynh chưa đồng đều về kiến thức giáo dục kỹ năng
sống cho trẻ, một số còn nặng giáo dục con theo quan điểm truyền thống.

* - Đối với học sinh:
- Một số cháu chưa đi học đúng độ tuổi cho nên vốn kỹ năng tự phục vụ và
một số kỹ năng khác còn nhiều hạn chế, vì vậy các cháu chưa thật sự tự tin để
hòa nhập cùng bạn bè.
- Một số cháu chưa có thói quen tốt trong hoạt động vui chơi, ý thức chăm sóc
và bảo vệ cây xanh còn kém, còn có các cháu vẫn còn tình trạng ngắt lá, bẻ cành,
vứt rác bừa bãi hoặc có thái độ thờ ơ, vô cảm trước trước môi trường chưa tốt.
- Một Số cháu kiến thức về môi trường còn hạn chế nên chưa có hành vi
đúng với bảo vệ môi trường.
* Kết quả của thực trạng:
Qua khảo sát thực trạng trên trẻ đầu năm về việc thực hiện hoạt động góc
cho thấy kết quả như sau:
Bảng khảo sát ban đầu về thực trạng chất lượng hoạt động giáo dục kỹ
năng sống của trẻ mẫu giáo 5 - 6 tuổi (Tổng số trẻ mẫu 29 cháu)
Số
TT
1
2
3
4
5
6

Nội dung tiêu chí khảo sát
Sự hứng thú của trẻ khi tham gia hoạt động
giáo dục kỹ năng sống.
Trẻ có 1 số kỹ năng sống tự phục vụ mình
như: Chải đầu, rửa tay trước khi ăn…
Kỹ năng tự giao tiếp trong khi hoạt động.
Khả năng sáng tạo, linh hoạt và tính chủ

động khi chơi.
Sự hiểu biết của trẻ và hành vi về ý thức
bảo vệ môi trường.
Ý thức giữ gìn đồ dùng, đồ chơi và thực
hiện nội quy của lớp.

Số
trẻ
đạt

Số
Tỉ lệ trẻ
%
chưa
đạt

Tỉ
lệ
%

16

55

13

45

15


52

14

48

17

59

12

41

18

62

11

38

16

55

13

45


19

65

10

35

Từ kết quả đánh giá ban đầu cho thấy tỉ lệ trẻ đạt chưa cao và chưa đạt còn
chiếm nhiều, làm thế nào để giúp trẻ kĩ năng sống được tốt nhất, hiệu quả nhất,
tôi đã quyết định lựa chọn một số giải pháp.
2.3. Các giải pháp tổ chức thực hiện
2.3.1 Lập kế hoạch tổ chức thực hiện các nội dung về kỹ năng sống
cho trẻ 5 - 6 tuổi theo các chủ đế trong năm học 2018 - 2019.
Khi muốn làm việc gì giáo viên phải có kế hoạch, xây dụng kế hoạch để
thực hiện trước khi chúng ta bám vào khả năng nhận thức của trẻ và đặc điểm
tâm sinh lý của trẻ vào từng nội dung chủ đề, từ đó giáo viên lựa chọn đề tài cho
phù hợp để tổ chức cho đúng kế hoạch trong năm học
VD: Xây dựng kế hoạch tổ chức thực hiện
Nhóm lớp: 5-6 tuổi
Giáo viên chủ nhiệm: Mai Thị Hưng
6


I. Mục đích yêu cầu
Trẻ biết tự phục vụ mình, biết cất đồ dùng cá nhân đúng nơi qui định, biết
chào hỏi cô khi vào lớp, biết giúp đỡ nhau trong chơi cũng như khi học, trẻ biết
lễ phép với mọi người xung quanh
II. Nội dung chính:
- Giáo dục kỹ năng sống cho trẻ

- Nhằm hình thành phát triển nhân cách cho trẻ
- Hình thành cho trẻ nề nếp thói quen, kỹ năng chào hỏi, thưa gửi, đoàn kết
- Mở rộng vốn từ, kỹ năng hoạt động, giao tiếp, trong sáng, mạch lạc, tinh
thần tập thể mạnh dạn tự tin trong các mối quan hệ trong giao tiếp
III. Kế hoạch cụ thể
Tháng
Nội dung giáo dục kỹ năng
Chủ đề
Mục tiêu giáo dục
sống
- Trẻ đến lớp biết cất đồ dùng - 100% trẻ biết cất đồ
cá nhân đúng ni qui định
dùng cá nhân đúng ni
qui định
- Biết lấy đồ chơi và cất đồ chơi - 100% trẻ lấy đồ chơi
Trường mầm
9
đúng nơi qui định
và cất đồ chơi đúng nơi
non
qui định
- Trẻ biết chào hỏi lễ phép với - 100% trẻ có lễ phép
phụ huynh và cô giáo trước khi trước khi vào lớp
vào lớp và ứng xử với bạn bè
Rửa tay bằng xà phòng trước - 100% trẻ biết rửa tay
khi ăn và sau khi đi vệ sinh
-100% trẻ
- Giữ gìn thân thể sạch sẽ
- 100% trẻ biết giữ thân
10

Bản thân
thể sạch sẽ
- Biết mặc quần áo hoặc cởi - 100% trẻ biết mặc
quần áo mỗi khi nóng lạnh, cất quần áo hoặc cởi quần
đúng nơi qui định
áo mỗi khi nóng lạnh
- Trẻ biết kính trọng ông, bà, bố - 100% trẻ biết kính
mẹ lễ phép người lớn
trọng ông, bà, bố mẹ lễ
phép người lớn
11
Gia đình
- Trẻ biết giúp đỡ bố mẹ như - 85% trẻ biết giúp đỡ
tưới cây, quyét nhà, chơi với em bố mẹ như tưới cây,
quyêt nhà, chơi với em
- Trẻ biết quí trọng của người - 90% Trẻ biết quí
lao động từ đó biết tiết kiệm trongj người lao động
điện nước trong sinh hoạt hàng và nước trong sinh hoạt
ngày
- 87% trẻ biết giúp đỡ
12
Nghề nghiệp - Giáo dục trẻ biết giúp đỡ một một số công iệc phù hợp
số công iệc phù hợp với độ tuổi, với độ tuổi, sắp xếp bàn
sắp xếp bàn ghế, cất gối, chiếu, ghế, cất gối, chiếu, sạp
sạp ngủ cùng với bạn trong ngủ..
lớp..
1
Thực vật
- Trẻ biết rửa quả và gọt quả - 90%Trẻ biết rửa và gọt
7



trước khi ăn

quả trước khi ăn
- 85%rẻ biết cắm hoa
- Trẻ biết cắm hoa khi có ngày -100%Trẻ biết chăm sóc
lễ, ngày tết
cây, không ngắt lá bẻ
cành
- Trẻ biết chăm sóc cây

….
…………………………
……………………..
- Trẻ biết lên tiểu học tự mình -100% trẻ tự phục vụ
Trường tiểu
5
mang, cặp sách, tự vào trường, mình
hoc
chơi cùng bạn bè
Ban giám hiệu duyệt
Giáo viên chủ nhiệm
Mai Thị Hưng
Kết quả: Tôi đã xây dựng được kết quả ban giám hiệu duyệt đạt loại tốt.
Căn cứ vào nội dung của kế hoạch tôi đã tích lũy thêm được nhiều kiến thức,
nắm vững mục đích, hiểu rõ nội dung về dạy kỹ năng sống cho trẻ, biết lên kế
hoạch, hình thức, biện pháp để thực hiện. Từ đó tôi đã chủ động hơn trong việc
thực hiện rèn luyện kỹ năng sống cho trẻ, giáo dục trẻ thường xuyên và đạt hiệu
quả cao hơn.

2.3.2. Xây dựng giáo dục lấy trẻ làm trung tâm
Thông qua dạy trẻ kỹ năng sống môi trường vật chất và môi trường xã hội
môi trường cho trẻ hoạt động là nơi có nguồn thông tin phong phú, khuyến
khích trẻ hoạt động tích cực, tạo cơ hội cho trẻ bộc lộ được khả năng, năng lực
của mình, để rèn luyện kỹ năng sống cho trẻ đạt hiệu quả thì việc tạo cơ hội cho
trẻ được cảm nhận tiếp xúc với môi trường xung quanh, các hiện tượng là rất
cần thiết vì vậy việc xây dựng môi trường dạy kỹ năng sống cho trẻ luôn được
chú trọng. Khi xây dựng môi trường cho trẻ hoạt động phải đảm bảo theo
nguyên tắc xây dựng môi trường giáo dục trong trường mầm non .
- Môi trường trong lớp
Cần chú trọng việc tạo môi trường vật chất phong phú: Có nhiều góc hoạt
động khác nhau, đồ chơi nguyên vật liệu, học liệu đa dạng: Vật thật, tranh ảnh,
sơ đồ, mô hình, ký hiệu … nguyên vật liệu thiên nhiên, vật liệu tái chế…Từ đó
trẻ có cơ hội khám phá, trải nghiệm, phát huy khả năng sáng tạo…Tôi cũng
trang trí tranh ảnh theo các chủ đề với những họa tiết đơn giản, phù hợp lứa tuổi
tranh ảnh, các góc hoạt động hợp lý … tên hoặc ký hiệu của các góc đơn giản có
hình ảnh minh họa gần gũi, mô phỏng hoạt động của góc, cách sắp xếp đồ chơi
cho trẻ dễ thấy, dễ lấy và dễ dùng và dễ cất. Từ đó tạo cho trẻ kỹ năng sống gọn
gàng ngăn nắp. Ngoài ra, tôi đã cho trẻ cùng cô tích cực tham gia làm đồ dùng
đồ chơi sáng tạo để trẻ có đồ dùng đồ chơi trong các giờ học nhằm phát huy hơn
nữa những kỹ năng sống của trẻ . Những bộ đồ chơi, mô hình, rối tay…để trẻ
được hoạt động, trải nghiệm, đóng kịch….làm sinh động hơn những bài thơ câu
chuyện, qua đó phát triển khả năng sáng tạo tư duy cho trẻ, trẻ được thể hiện
cảm xúc khi vào vai những nhân vật.
8


Vào đầu năm học tôi đã vận động cha mẹ trẻ tìm kiếm và sưu tầm sách báo
cũ, tranh ảnh các loại để cùng tôi xây dựng góc sách truyện. Tôi cũng đã trang
trí kệ sách nơi dễ tập trung chú ý, nhiều ánh sáng, trang trí theo chủ đề, thiết kế

phân chia nhiều ngăn để sách, truyện, vừa tầm mắt trẻ.
Ví dụ : Trẻ chơi ở góc bán hàng về chủ đề: “ bản thân”
- Trẻ biết mời chào khách, biết cảm ợn.
- Xim mời bác vào mua hàng cho tôi.
-Cái mũ này bao nhiêu tiền hả cô.
- Năm nghìn bác ạ.
- Cảm ơn bác làm sau bác lại tới mua hàng cho tôi nhé.
* Kết quả: Thông qua đồ chơi mô phỏng ở các góc, trẻ được chơi, được trải
nghiệm trẻ biết được kỹ năng sống , phát triển ở trẻ khả năng sáng tạo tư duy
biết tự chơi và cất đồ dùng đúng nơi qui định, biết chơi đoàn kết một cách tự tin,
mạnh dạn
- Môi trường ngoài lớp
Để trẻ phát triển toàn diện về các mặt thể chất, nhận thức, ngôn ngữ, tình
cảm, kỹ năng xã hội và thẩm mỹ thì tập thể cán bộ, giáo viên, nhân viên và toàn
thể cha mẹ trẻ học sinh, các nhà hảo tâm, các doanh nhân… cũng đã ủng hộ,
quyên góp xây dựng khu vườn cổ tích và khu phát triển thể chất, vườn râu, vườn
thiên nhiên của bé, cỏ, cây, hoa, lá, trang trí trên các mảng tường…đều có tên
gọi, tạo môi trường chữ cho trẻ, Thông qua các hoạt động trẻ được tự do khám
phá, qua môi trường ngoài lớp giáo dục trẻ không được gắt lá bẻ cành, không
vứt bừa bãi rác ra ngoài môi trường , để trẻ biết được kỹ năng sống rất cần thiết
với môi trường nói chung và môi trường nước rất cần thiết đối với con
người,con vật nói riêng
Ví dụ : Cung cấp 1 số kinh nghiệm làm thí nghiệm về nước sạch, nước bẩn:
- Mục đích:
+ Giúp trẻ nhận biết được lợi ích của nước sạch và có ý thức, hành vi bảo
vệ môi trường nước.
- Chuẩn bị:
+ Một chậu nước sạch. Một chậu nước bẩn,
- Tổ chức hoạt động:
+ Cô cùng trẻ để 2 chậu nước 1chậu nước trong và một chậu nước bẩn bẩn

bị ô nhiễm.
+ Sau khoảng 30 phút mang 2 chậu nước ra quan sát điều gì xảy ra, chậu
nước sạch đáy chậu vẫn trong không có cặn, còn chậu nước bẩn lặng xuống đáy
chậu toàn là cặn đất, bụi bẩn
+ Nếu không có nước sạch thì con người sẽ như thế nào? Cây trồng, vật
nuôi sẽ ra sao?

9


* Kết quả:
Qua thí nghiệm này lớp thu được 1 số kết quả sau: đa số trẻ 5- 6 tuổi đã biết
được tầm quan trọng của nước sạch đối với môi trường sống của con người và
sự vật sống quanh trẻ, từ đó trẻ có các hành vi không vứt rác bừa bãi ra môi
trường sống và biết ý thức bảo vệ nguồn nước uống, nước sinh hoạt
2.3.3. Dạy trẻ kỹ năng sống thông qua các hoạt động học
Hoạt động học là một trong những hoạt động cơ bản trong trường mầm
non, thông qua hình thức hoạt động này, giáo viên cung cấp, hướng dẫn và khắc
sâu những kiến thức, kỹ năng cho tất cả trẻ trên nhóm. Trong hoạt động học, tôi
thực hiện đúng mục đích, có kế hoạch, nội dung của hoạt động đưa ra, tổ chức
hoạt động có hiệu quả là góp phần thực hiện tốt nội dung chương trình giáo dục
mầm non và phát triển toàn diện trên các mặt nhận thức,thể chất, ngôn ngữ, tình
cảm, kỹ năng xã hội và thẩm mỹ. Xuất phát từ đặc điểm, khả năng nhận thức
của tre
Để tổ chức tốt giáo dục kỹ năng sống cho trẻ 5-6 tuổi đạt kết quả cao, tôi
cần phải xác định rõ mục đích yêu cầu của đề tài các hoạt động để áp dụng hình
thức nào cho phù hợp với trẻ , chuẩn bị và sử dụng đồ dùng đồ chơi hấp dẫn có
hiệu quả, sử lý tình huống linh hoạt, trong hoạt động học tôi đã lồng ghép đưa
nội dung rèn luyện kỹ năng sống vào các hoạt động học cho phù hợp. Vì vậy mà
phải có sự lựa chọn đề tài hợp lý, có nội dung phù hợp với trẻ và cũng chọn thời

điểm thích hợp.
Ví dụ 1: Thông qua hoạt động khám phá khoa học:
Qua hoạt động này rèn cho trẻ sự tự tin, ý thức về bản thân, rèn khả năng
giao tiếp.
Trong chủ đề “ Bản thân”
Đề tài “ Trò chuyện một số bộ phận trên cơ thể”
Cô và trẻ quan sát bức tranh và cùng trò chuyện về các bộ phận trên cơ thể.
10


- Ai có nhận xét gì về bức tranh này?
- Trên cơ thể có những bộ phận nào?
- Các bộ phận đó dùng để làm gì?
- Điều gì sẽ xảy ra nếu con bịt tai lại?….
Sau khi trò chuyện, tìm hiểu về các bộ phận trên cơ thể, để rèn luyện kỹ
năng tự chăm sóc bản thân
Tôi đã hỏi trẻ : Chúng mình phải làm gì để cơ thể luôn khỏe mạnh?
Sau khi trẻ đưa ra các ý kiến của mình, cô có nhận xét chung:
Để có cơ thể khỏe mạnh ngoài việc ăn đầy đủ các chất, ăn chín uống sôi,
tập thể dục thường xuyên thì phải chú ý đến công tác vệ sinh thân thể như tắm
rửa thay quần áo hàng ngày, mặc quần áo phù hợp thời tiết…
Cũng thông qua câu hỏi đàm thoại rèn cho trẻ kỹ năng giao tiếp tự tin. Khi trả
lời phải đứng thẳng, ánh mắt trìu mến, nói đủ nghe rõ lời…
* Kết quả: Việc giáo dục và rèn luyện cho trẻ tuân thủ quy tắc trong giờ học
như ngồi ngay ngắn, muốn có ý kiến phải giơ tay, khi cô giáo mời mới được nói,
tập trung chú ý nghe cô giảng bài, nghe các bạn đưa ra ý kiến…..Vì vậy trẻ rất
tuân thủ theo sự hướng dẫn của cô, trẻ tự tin trả lời câu hỏi, trẻ biết tự chăm sóc
bản thân, biết lấy và cất đồ dùng, đồ chơi đúng nơi quy định.
Ví dụ 2: Thông qua hoạt động làm quen với tác phẩm văn học:
Cho trẻ nghe chuyện, trả lời câu hỏi đàm thoại, giáo dục trẻ kỹ năng làm

việc theo nhóm, biết lắng nghe ý kiến của người khác, tôn trọng, hợp tác với bạn
bè để hoàn thành nhiệm vụ.
Trong chủ đề “ Thế giới động vật”
Đề tài: Truyện “Cáo, thỏ và gà trống”
Cô trò chuyện cùng trẻ
- Các con vừa nghe cô kể câu chuyện gì?
- Trong chuyện có những nhân vật nào?…
- Cáo đã làm gì?
- Ai đã giúp thỏ?
- Gà trống đã làm điều gì?
- Qua câu chuyện các con học được điều gì?
* Kết quả: Từ đó giáo dục trẻ kỹ năng mạnh dạn, tự tin, biết giúp đỡ bạn
bè. Ngoài những câu chuyện trong sách, có thể cho trẻ kể truyện sáng tạo theo
tranh hay cô sẽ kể câu chuyện cho trẻ nghe, sau đó hãy nhờ trẻ kể tiếp phần kết
theo trí tưởng tượng của mình. Khi trẻ kết thúc chuyện. Cô hỏi trẻ: Vì sao lại kết
thúc như thế? Điều này sẽ giúp bé vận động não, tư duy, sáng tạo và đưa ra lời
giải thích phù hợp nhất. Mỗi câu chuyện đều có nội dung mang tính giáo dục
đạo đức, từ đó giáo dục trẻ biết điều hay lẽ phải, biết yêu thương bạn bè, yêu
thương con người. Đồng thời tạo hứng thú, gợi mở tính tò mò, khả năng sáng
tạo của trẻ.
Ví dụ 3: Thông qua hoạt động âm nhạc:
Những bài hát thể hiện tình cảm gia đình như “ Cháu yêu bà” “Cả nhà
thương nhau” “Cháu yêu cô chú công nhân”….trẻ thể hiện tình cảm yêu thương
11


thông qua nội dung bài hát. Trẻ cũng có ý thức bảo vệ môi trường, thông qua các
bài hát “ Bé yêu biển lắm” . Trẻ biết chăm sóc và bảo vệ cây xanh thông qua nội
dung bài hát“ Em yêu cây xanh” “ Cho tôi đi làm mưa với” ….
Chủ đề “gia đình”:

Đề tài: Dạy hát: Quà mùng 8 tháng 3
+ Cô cho các con tặng mẹ cái gì?
+ Khi tặng mẹ con nói với mẹ điều gì?
+ Khi tặng hoa cho mẹ con tặng như thế nào?
* Kết quả: Thông qua các bài hat trẻ biết kỹ năng sống, biết yêu thương
chăm cây cối xung quanh trẻ. Thông qua đó giáo dục trẻ thể hiện tình yêu
thương với những người thân của mình, dạy trẻ khi nhận hoặc trao vật gì với
người lớn nên trao hoặc nhận phải bằng hai tay, khi trao quà thì phải có lời chúc
mừng hay khi nhận quà thì phải nói lời cảm ơn. Biết tôn trọng yêu quý mẹ của
mình, người đã sinh ra mình nuôi dưỡng và chăm sóc mình.
2.3.4. Dạy trẻ kỹ năng sống thông qua các hoạt động trong ngày và mọi
lúc mọi mơi
Giáo dục kỹ năng sống cho trẻ mẫu giáo cần được tiến hành thường xuyên,
thông qua các hoạt động khác và mọi lúc, mọi nơi ở trường mầm non một cách
nhẹ nhàng, linh hoạt, sáng tạo, không gò bó, áp đặt trẻ, không làm ảnh hưởng tới
nội dung chính của hoạt động giáo dục khác.
- Thông qua hoạt động đón trẻ:
Đón trẻ là thời điểm cô trao đổi với cha mẹ trẻ một số điều cần thiết cho
việc theo dõi, chăm sóc trẻ. Để tạo không khí cũng như niềm vui cho trẻ khi tới
trường, cô đón trẻ với thái độ niềm nở ân cần, trong khi đón trẻ.
Để trẻ có kỹ năng giao tiếp, lịch sự, lễ phép, thân thiện, gẫn gũi. Đối với trẻ
còn nhút nhát, hàng ngày trong giờ đón trẻ tôi thường xuyên trò chuyện với trẻ.
Ví dụ:
+ Cô chào Quỳnh Chi.
+ Quỳnh Chi chào cô chưa? Con chào cô ạ
+ Hôm nay ai đưa con đi học? Mẹ con ạ.
+ Khi mẹ về con phải làm gì ? Con chào mẹ.
+ Ai buộc tóc cho Chi mà xinh thế này ?Mẹ con ạ
Ngay từ đầu năm học tôi đã rèn thói quen cho trẻ khi tự để đồ dùng vào tủ
cá nhân, để giầy dép vào đúng nơi quy định, tự đi giày dép….

Bằng những lời trò chuyện trong giờ đón trẻ, trẻ cởi mở hơn, tự tin trò
chuyện hơn. Trong khi giao tiếp nhắc trẻ nên sử dụng những từ “ạ”, “vâng”, Cô
đặt những câu hỏi rõ ràng, tránh nói trống không với trẻ. Trẻ đang tuổi mau lớn
và rất mau quên, nên thường xuyên nhắc nhở trẻ hàng ngày để hình thành thói
quen đi hỏi về chào để tạo nên thói quen chào hỏi cho trẻ.

12


(Hình ảnh trẻ đến lớp biết chào cô)
Thông qua hoạt động ngoài trời
Hoạtđộng ngoài trời là một môi trường cho trẻ vui vẻ chơi, tìm tòi khám
phá thoải mái nhất giúp trẻ hoạt động sáng tạo để từ đó trẻ thể trải nghiệm lại
những kỹ năng của cuộc sống thực tế
Ví dụ: Quan sát ngã tư đường phố
Mục đích :
+ Trẻ biết được tên các đèn tín hiệu giao thông
+ Trẻ biết được tác dụng của từng đèn
Hướng dẫn
+ Đây là mô hình mô phỏng ở đâu?
+ Có những đèn gì?
+ Đèn đỏ như thế nào?
+ Đèn xanh, đèn vàng thì sao?
+ Khi cho trẻ quan sát đàm thoại về ngã tư đường phố xong, cho trẻ thực
hành đi qua ngã tư đường phố theo kí hiệu của các đèn

13


Hình ảnh trẻ thực hành đi trên ngã tư đường phố

- Kết quả. Qua đây dạy cho trẻ biết kĩ năng sống của tre khi đi đường trẻ
biết đi về bên tay phải đường của mình hoặc đi trên đường phố trẻ biết khi thấy
tín hiệu của đèn nào thì trẻ tự dừng và trẻ biết đi theo yêu cầu của tín hiệu đèn
đường
Ví dụ: Chủ đề “Thế giới thực vật”
Quan sát có mục đích: Quan sát cây hoa hồng.
Chơi vận động: Gieo hạt
Chơi theo ý thích: Trẻ chơi với lá cây.
+ Con có nhận xét gì về cây hoa hồng?
+ Hoa hồng dùng để làm gì?
+ Để có những bông hoa đẹp thì chúng mình phải làm gì?
+ Để cây phát triển thì cần có những yếu tố nào?
Sau mỗi câu hỏi, cô gợi ý giúp trẻ trả lời. Đồng thời tôi lồng ghép giáo dục
chăm sóc và bảo vệ cây xanh, không ngắt lá , ngắt hoa , bẻ cành, biết được cây
hoa phát triển được thì cần phải có đất, nước, không khí, ánh sáng….biết ích lợi
của cây hoa đối với đời sống con người.
- Hoạt động góc
Cho trẻ vào hoạt động vui chơi ở các góc là cơ hội trẻ đón nhận một cách
phấn khởi hứng thú và tích cực nhất, nó đáp ứng được nhu cầu của trẻ, trong thế
giới đồ vật trẻ được tha hồ vui chơi và sáng tạo. Việc cho trẻ hoạt động vui chơi
không chỉ giúp trẻ hình thành khả năng tư duy mà còn thể hiện mối quan hệ giao
tiếp, óc tưởng tượng, đặt nền tảng khá vững chắc để phát triển những kỹ năng
sống cho trẻ.
Ví dụ 1: Trong chủ đề hiện tượng tự nhiên góc xây dựng bể cá, cô cho trẻ
hoàn thành công trình song
+ Các bác đang xây dựng công trình gì?
+ Khi xuống bể bơi các bác phải làm như thế nào?
14



Hôm nay tôi đến thăm công trình của các bác tôi mang tặng các bác một số
áo phao bơi, để khi xuống bể tắm được an toàn. Vậy các bác hãy mặc áo phao để
xuống bể bơi nào, trẻ 5-6 tuổi cô chi hướng dẫn trẻ cách mặc cón để cho trẻ tự
mặc. Từ đó hình thành cho trẻ có thói quen khi đi tắm ở bể bơi hoặc tắm biển
cùng bố mẹ trẻ tự mặc áo phao bơivà đồ tắm
Ví dụ: Ở chủ đề: Gia đình
Cũng trong chủ đề gia đình ở trong góc phân vai trò chơi mẹ con trẻ chơi
đóng vai mẹ con trẻ bết đón vai mẹ cho con ăn, chải tóc cho con, mặc quần áo
cho con, rửa mặt cho con..
Hay với góc đóng vai “ Phòng khám đa khoa”.
Cô đến góc chơi và trò chuyện cùng trẻ:
+ Cô giáo: Bác sỹ ơi. Tôi bị đau răng lắm.
+ Trẻ: Bác ngồi đây để tôi khám cho.
+ Trẻ: Vậy hàng ngày bác có đánh răng thường xuyên không?
+ Cô : Tôi không đánh răng thường xuyên…
+ Trẻ: Tai bác không đánh răng thường xuyên nên bác bị rau răng đấy từ
nay bác phải đánh răng đều vào buổi sáng và mỗi buổi tối trước khi đi ngũ
+ Cô giáo: Vâng. Tôi cảm ơn bác sỹ ạ.
Thái độ của bác sỹ phải ân cần, nhẹ nhàng với bệnh nhân, khám bệnh cho
bệnh nhân, dặn dò bệnh nhân vệ sinh răng miệng sạch sẽ….từ cách chơi rèn cho
trẻ kỹ năng quan tâm giúp đỡ người khác
Ngoài ra cần tận dụng những tình huống xảy ra trong quá trình chơi để dạy trẻ
kỹ năng biết hợp tác chia sẽ cùng bạn bè, ở góc bán hàng cô hướng dẫn Bác bán
hàng chào mời khách niềm nở khi khách đến, cảm ơn và tạm biệt khi khách đi...
Ở tất các góc chơi khác nhau thì các kỹ năng của trẻ đều được rèn luyện như
góc xây dựng: trẻ có kỹ năng hợp tác, làm việc theo nhóm, trẻ chơi đoàn
kết, không tranh giành đồ chơi và cũng đã biết cùng nhau tạo nên công trình
đẹp.
Để rèn luyện sự tự tin cho trẻ tôi hướng những trẻ nhút nhát vào những góc
chơi động như góc đóng vai, góc xây dựng, góc âm nhạc, để trẻ dễ dàng hơn

trong việc giao lưu tiếp xúc với các bạn. Tương tự như vậy tôi hướng trẻ vào
các hoạt động và qua một thời gian kiên trì tôi thấy trẻ đã có sự tiến bộ rõ rệt, trẻ
đã tự đến chơi cùng các bạn, tích cực đưa ra ý kiến, hòa đồng cùng các bạn. Sau
khi chơi xong trẻ biết cất đồ chơi đúng nơi quy định.
Tổ chức giờ ăn
Trẻ ở lứa tuổi mầm non rất thích tự làm những công việc vừa sức của mình
Hiểu được điều này, tôi luôn khuyến khích trẻ rèn luyện trẻ kỹ năng tự phục vụ.
Trẻ rất hào hứng khi được giúp cô giáo những việc đơn giản.
Ví dụ: Tổ chức giờ ăn.
Để chuẩn bị giờ ăn: Trẻ biết giúp cô kê bàn ăn, quét nhà và tôi hướng dẫn
cho trẻ rửa tay sạch bằng xà phòng dưới vòi nước chảy theo 6 bước quy định
trước khi ăn cơm
15


Ví dụ: Hướng dẫn trẻ quy trình rửa tay bằng xà phòng dưới vòi nước chảy.
Cô chuẩn bị thùng đựng nước có vòi, xà phòng, khăn lau tay.
Bước 1: Làm ướt 2 bàn tay bằng nước sạch. Thoa xà phòng vào lòng bàn
tay, chà xát lòng 2 bàn tay vào nhau.
Bước 2: Dùng ngón tay và lòng bàn tay này cuốn và xoay lần lượt từng
ngón của bàn tay kia và ngược lại.
Bước 3: Dùng lòng bàn tay này chà xát chéo lên mu bàn tay kia và ngược lại.
Bước 4: Dùng đầu ngón tay của bàn tay này miết vào kẽ giữa các ngón của
bàn tay kia và ngược lại.
Bước 5: Chụm 5 đầu ngón tay của bàn tay này cọ vào lòng bàn tay kia bằng
cách xoay đi, xoay lại.
Bước 6: Xả cho tay sạch hết xà phòng dưới nguồn nước sạch, lau khô tay
bằng khăn.
Trong khi ăn: . Trong giờ ăn trẻ biết giúp cô chia cơm cho các bạn, trong
khi ăn không nói chuyện, không đánh vãi cơm ra bàn, khi có khách hoặc cô giáo

đến phải biết mời chào một cách lịch sự, ăn xong trẻ biết lau bàn giúp cô, trẻ biết
cất ghế gọn ngàng, ăn song trẻ tự vệ sinh răng miệng, tự lấy nước nước lau
miệng, lau tay sau khi ăn.
Từ trong các hoạt động rèn luyện kỹ năng tự phục vụ, cô trò chuyện hướng
dẫn và giải thích tại sao ? Làm như thế nào ? Lợi ích của việc làm? Từ đó giúp
trẻ hình thành suy nghĩ và có hành động đúng đắn về việc tự phục vụ.
- Tổ chức ngủ: Trước khi ngủ tôi hướng dẫn trẻ lấy gối đúng ký hiệu của
mình, lấy chăn, khi ngủ thì giữ yên lặng, khi ngủ đậy thì cất gối, cất chăn, chải
đầu, dạy cho trẻ có thói quen lao động tự phục vụ.
- Vệ sinh cá nhân. Tôi hướng dẫn trẻ cách mặc quần áo, chải đầu, đi vệ sinh
đúng nơi, xả nước sau khi đi vệ sinh
Thông qua các hoạt động như rửa tay, rửa mặt dạy trẻ biết sử dụng nước
cho phù hợp, tiết kiệm nước, biết vặt vòi nước không để nước chảy ra ngoài ô
nhiễm môi trường..
16


Hoạt động chiều
Ở hoạt động này trẻ chơi hoạt động theo ý thích nên cô không ép trẻ vào
hoạt động chính mà cô cho trẻ chơi các trò chơi như: quan sát nhận biết hành vi
đúng hành sai qua tranh và lên gạch chéo hành vi đúng, hành vi sai của môi
trường sống
Ví dụ: trò chơi gạch chéo hành vi sai, khoanh tròn hành vi đúng
+ Cô chia thành 2 tổ: Tổ 1 mang tên tổ “Gia đình tự tin” . Trẻ đi qua đường
dích dắc lên khoanh tròn hành vi đúng là những việc làm đúng, ghạch chéo hành
vi sai. Tổ 2 mang tên “ Gia đình thân thiện” lên gạch chéo những hành vi sai, tô
màu hành vi đúng.
+ Mỗi lần 2 trẻ chơi thời gian là 1 bản nhạc, nếu kết thúc 1 bản nhạc trẻ nào
lấy được nhiều và đúng yêu cầu thì trẻ đó thắng cuộc.
+ Cứ mỗi lượt chơi song cô đổi vai chơi nhiều lần để trẻ được tiếp xúc với

nhiều các hành vi đúng sai.

Trong trò chơi hình thành cho trẻ kỹ năng hiểu được xung quanh trẻ có vô
vàn những hanh vi những việc làm tốt để trẻ làm theo nhưng ngược lại có rất
nhiều hành vi nguy hiểm mà trẻ phải tránh xa không nên làm theo. Trong giờ
hoạt động vui chơi nếu quan sát kỹ chúng ta thấy có vô vàn những tình huống
xảy ra. Điều quan trọng là cô biết tìm ra những biện pháp kịp thời xử lý tình
huống, điều chỉnh hành vi cho trẻ, giúp trẻ có thói quen tốt, biết được cái nào
nên làm cái nào không nên làm, lâu dần những hành vi, thói quen ấy sẽ được
tích lũy trở thành kỹ năng sống có lợi cho trẻ và theo trẻ suốt cả cuộc đời.
Kết quả: ở lớp giáo dục kỹ năng sống cho trẻ hầu hết trẻ được tiếp cận ở
tất cả các hoạt động học, chơi cho nên trẻ tự tin mạnh dạn hơn trong cuộc sống
biết bảo nhau không chơi những nơi nao, hồ, sông, suối, khi ngồi trên xe phải
17


đội mũ bảo hiểm hoặc đã có một số kiến thức cơ bản đầu để phòng tránh khi
điện chập đầu tiên phải chạy ra khỏi nơi không an toàn và gọi người lớn…
- Thông qua hoạt động nêu gương:
Hoạt động nêu gương cuối ngày, cuối tuần là một hoạt động rất cần thiết để
trẻ tự nhận xét lại những việc làm những hành động của mình trong một ngày ở
trường, những việc đã làm được và những việc chưa làm được. Cô luôn động
viên, khích lệ trẻ , cô luôn là người gương mẫu, cô lấy việc làm tốt, hành vi đẹp
…để kể cho cả lớp nghe hoặc những câu chuyện có những nhân vật đáng yêu để
động viên trẻ.
Ví dụ: Cô kể cho trẻ nghe chuyện “Ai ngoan sẽ được thưởng” qua câu
chuyện cô giáo dục cho trẻ nếu làm sai mà biết nhận lỗi, sửa lỗi thì vẫn được
tặng quà.
Bằng lời nói, khích lệ động viên, vỗ về luôn tạo cho trẻ cảm giác gần gũi
yêu thương. Qua đó rèn cho trẻ các kỹ năng tự tin, và những hành vi quy tắc ứng

xử xã hội cần thiết.
Qua thời gian tôi cảm nhận được các bé của lớp mình dường như lớn hơn,
chững chạc hơn trong suy nghĩ và cách thể hiện tình cảm, các con có nhiều bạn
thân hơn, biết nhường nhịn nhau và quan tâm đến bạn bè.
Kết quả: Qua đây trẻ biết tự nhận xét về mình về các bạn biết được việc
làm đúng, việc làm sai từ đó trẻ biết được công việc mà mình cần làm
2.3.5. Dạy trẻ kĩ năng nhận biết những tình huống có vấn đề và cách
giải quyết tình huống đó và khi cơ thể có nguy cơ bị gặp nguy hiểm.
Để trẻ biết được những tình huống mà trẻ phải tránh, cô đưa ra một số tình
huống có ở lớp cho trẻ biết và giải quyết sau đó cô kết luận cách giải quyết tốt
nhất trong tình huống đó thường vào buổi hoạt động chiều
Ví dụ: Tình huống 1
Nếu trong giờ trả trẻ mà gặp tình huống người đón các con không phải là
ông, bà, bố,mẹ hoặc người quen mà người các con không quen biết, theo các
con, các con có nên về cùng người lạ đó không? Tại sao?
Cô cho 2 - 3 trẻ trả lời, cô kết luận lại cho trẻ hiểu rõ hơn các con không về
với người lạ, nếu về với người lạ họ sẽ mang các con đi xa không về được với
bố, mẹ, ông bà
+ Ví dụ tình huống 2: Có một bạn năm nay 5 tuổi nghe lời bạn rủ đi chơi
mà quên không xin phép mẹ, trời thì sắp tối nhà thì xa không biết đường về nhà,
thế là bạn đứng khóc, thấy vậy mọi người đi qua ai cũng dừng lại hỏi. Vì sao
cháu khóc bạn lại càng khóc to
+ Trong tình huống này các bạn có nên khóc không?
+ Chúng ta phải làm gì?
Chúng ta phải bình tĩnh trước tiên không được đi cùng người lạ, nếu nhớ số
điện thoại bố mẹ thì nhờ người đi đường gọi cho bố mẹ hoặc nói tên bố, mẹ, địa
chỉ gia đình để nhờ người tìm cách liên lạc về gia đình (Tên trương, tên lớp, tên
cô giáo)
- Ngoài ra cô còn phải đưa ra nhiều tình huống có vấn đề trong cuộc sống
xung quanh trẻ như cháy nhà, bị chó cắn…để cùng trẻ giải quyết 1 số tình huống

18


đó, qua đó hình thành cho trẻ sự tự tin, tự mình có thể giải quyết bước đầu nếu
không có người lớn giúp đỡ.
- Cô có thể cùng trẻ thể hiện lại những ánh mắt nét mặt của nhiều thái độ khác
nhau như khi người khác giận giữ thì cau mày, mắt trợn lên. Khi người khác vui vẻ
thì nét mặt cười tươi, ánh mắt thân thiện. Khi người ta khóc thì nét mặt buồn kèm
theo nước mắt rơi….cô có thể cho trẻ thể hiện lại từng nét mặt theo yêu cầu của cô
để trẻ phân biệt được hành vi người tốt người xấu khi tiếp xúc.
Kết quả: Sau 1 thời gian tận dụng mọi lúc mọi nơi trong ngày hoạt động
của trẻ đã tổ chức cho trẻ chơi hoặc lồng ghép Sử dụng tình huống có vấn đề này
để trẻ trả lời hoặc trẻ đóng kịch từ đó cung cấp cho trẻ những vốn kinh nghiệm
để bảo vệ mình trong cuộc sống và tự tin hơn khi giao tiếp với mọi người
2.3.6. Tuyên truyền, phối kết hợp với cha mẹ trẻ về nội dung và cách
rèn kỹ năng sống cho trẻ và cách sống tự lập.
Công tác phối kết hợp với các bậc cha mẹ có ý nghĩa vô cùng quan trọng và
là nhiệm vụ thiết thực của GV, góp phần thực hiện tốt mục tiêu chăm sóc, nuôi
dưỡng, giáo dục trẻ. Tạo nên sự liên kết giữa GV với cha mẹ, nhằm chia sẻ kinh
nghiệm, hỗ trợ lẫn nhau trong quá trình CS-ND-GD trẻ, đáp ứng kịp thời những
nhu cầu phát triển của trẻ về các mặt: Thể chất, tinh thần, nhận thức, tình cảm,
thẩm mỹ, ngôn ngữ, giao tiếp ứng xử, kĩ năng sống, giáo dục cá biệt…tạo các
điều kiện tối ưu cho việc thực hiện có hiệu quả chất lượng toàn diện trên trẻ.
+ Có tác dụng lớn tạo được sự thống nhất giữa gia đình và nhà trường về
việc giáo dục phát triền kĩ năng sống cho trẻ.
+ Tạo được sự thống nhất về nội dung, phương pháp, cách thức tổ chức GD
kĩ năng cho trẻ ở trường cũng như ở gia đình, tránh được những mâu thuẫn về
phương pháp GD trẻ.
+ Phối hợp về nội dung thực hiện chương trình chăm sóc bảo vệ sức khoẻ
cho trẻ; chương trình giáo dục trẻ; phối hợp kiểm tra đánh giá công tác CS-NDGD trẻ, trang thiết bị, đồ dùng, đồ chơi trong nhóm…vv

Để có niềm tin và sự ủng hộ của phụ huynh vào các hoạt động giáo dục hình
thành kỹ năng sống cho trẻ, giáo viên cần nắm bắt thông tin lắng nghe ý kiến của
phụ huynh và tạo mối quan hệ gần gũi với phụ huynh để tuyên truyền kiến thức về
kỹ năng sống cho trẻ và học hỏi những kinh nghiệm mà phụ huynh có
Vào đầu năm học cô giáo phải phối hợp với ban giám hiệu nhà trường xây
dựng kế hoạch và dự các lớp chuyên đề, về nội dung kỹ năng sống cho trẻ vào
sổ kế hoạch của lớp.
Kết hợp với nhà trường tổ chức cho trẻ thăm quan những di tích lịch sử ở
địa phương để chăm sóc giáo dục
Kỹ năng sống của trẻ chỉ được hình thành duy trì và phát triển khi có sự
phối hợp chặt chẽ giữa gia đình, nhà trường và cuộc sống gần gủi, thân thiện
Kêu gọi các bậc cha mẹ trẻ, người chăm sóc trẻ xã hội hóa giáo dục đóng
góp thu gom nguyên vật liệu phế thải có giá trị để làm đồ dùng đồ chơi phục vụ
cho quá trình thực trải nghiệm của trẻ
- Tôi phô tô thêm các tài liệu: Thơ, truyện, bài hát… để phụ huynh nắm bắt
được chương trình , kết hợp dạy trẻ ở gia đình, như vậy sẽ tận dụng được thời
gian dạy kĩ năng sống cho trẻ được phát triển tốt hơn.
19


* kết quả: Sau khi phối kết hợp với phụ huynh một thời gian tôi thấy kĩ
năng sống của trẻ hoạt động một cách sôi nổi tự tin, giao tiếp trước mọi người
không còn rụt rè e sợ, trẻ tự phục vụ mình nhiều công việc phù hợp với trẻ
2.4. Hiệu qủa của sáng kiến kinh nghiệm:
* Đối với hoạt động giáo dục: Từ những biện pháp trên tôi đã áp dụng trên
trẻ và đạt được một số kết quả như sau:
Bảng khảo sát cuối năm về thực trạng chất lượng hoạt động giáo dục kỹ
năng sống của trẻ mẫu giáo 5 - 6 tuổi (Tổng số trẻ 29 cháu)
Số
TT

1
2
3
4
5
6

Nội dung tiêu chí khảo sát
Sự hứng thú của trẻ khi tham gia hoạt động
giáo dục kỹ năng sống.
Trẻ có 1 số kỹ năng sống tự phục vụ mình
Kỹ năng tự giao tiếp trong khi hoạt động.
Khả năng sáng tạo, linh hoạt và tính chủ
động khi chơi.
Sự hiểu biết của trẻ và hành vi về ý thức
bảo vệ môi trường.
Ý thức giữ gìn đồ dùng, đồ chơi và thực
hiện nội quy của lớp.

Số
trẻ
đạt

Tỉ lệ
%

26

88


Số
trẻ
chưa
đạt
3

28
26

97
88

1
2

3
7

27

93

2

7

28

97


1

3

29

100

Tỉ lệ
%
10

* Đối với bản thân: Tôi được trao dồi kiến thức và nâng cao năng lực
chuyên môn, nghiệp vụ, kỹ năng sư phạm. Tích lũy một số kinh nghiệm trong
quá trình tổ chức một số biện pháp giáo dục kĩ năng sống cho trẻ, với ý thức tự
học, tự rèn luyện cho mình thể hiện được tình cảm âu yếm, thân ái, lịch sự, lựa
chọn được các giải pháp phù hợp với trẻ
- Đối với đồng nghiệp: SKKN của tôi là một trong những tài liệu để cho
đồng nghiệp dùng tham khảo và ứng dụng vào trong quá trình tổ chức các hoạt
động tại nhóm, lớp của mình phù hợp.
- Đối với nhà trường : Bản SKKN của tôi được Hội đồng khoa học trường
đánh giá cao, dùng làm tài liệu lưu tại trường và được nhà trường triển khai cho
tất cả mọi người cùng tham khảo, học tập, rút kinh nghiệm.
3. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
3.1. Kết luận
Đối với các cháu khi đến trường mầm non, trẻ được học, được chơi, được
tham gia trải nghiệm vào tất cả các hoạt động, đươc tiếp thu, lĩnh hội kiến thức
theo đúng chương trình từng độ tuổi, đi từ dễ - khó, từ đơn giản - phức tạp. Qua
đó mà trẻ được hình thành và phát triển toàn diện về các mặt nhân cách ban đầu
và các lĩnh vực giáo dục.

* Bài học kinh nghệm:

20


Trong quá trình thực hiện tôi đã đúc rút được một số bài học kinh nghiệm
và để phát triển toàn diện về mặt kĩ năng sóng cho trẻ thì nhiệm vụ của người
giáo viên là:
- Nắm được đặc điểm tâm lý, sinh lý lứa tuổi đế có giả pháp dạy trẻ phù hợp.
- Lập kế hoạch kĩ năng sống cho trẻ ở tất cả các hoạt động để chủ động tổ
chức cho trẻ thực hành trải nghiệm
- Chú ý lắng nghe trẻ nói, giúp đỡ, khích lệ động viên, thu hút trẻ trò
chuyện với giáo viên, với các bạn và với những người khác.
- Sưu tầm tranh ảnh, tận dụng những nguyên vật liệu sẵn có ở địa phương
làm đồ dùng, đồ chơi cho trẻ hứng thú tham gia hoạt động.
- Tận dụng dạy kỹ năng cho trẻ mọi lúc mọi nơi, khi nào trẻ tò mò học hỏi
cô phải kịp thời giải đáp ngay, linh hoạt trong việc sử dụng các phương pháp,
biện pháp giáo duc.
- Để làm tốt được việc giáo dục kỹ năng sống cho trẻ cô giáo cũng phải là
người thật sự tâm huyết với nghề yêu nghề, mến trẻ phải hiểu được đặc điểm
tâm sinh lý của trẻ.
- Quan sát đánh giá kĩ năng sống của từng trẻ để lên kế hoạch phù hợp.
Phát hiện sớm những trẻ có khó khăn về kĩ năng, từ đó có biện pháp thích hợp
để giúp đỡ trẻ, khuyến khích, nêu gương khích lệ những việc làm của trẻ để các
bạn noi theo.
- Phối kết hợp thường xuyên với phụ huynh và có hiệu quả cao.
3.2. Kiến nghị
Đề xuất với Phòng giáo dục tổ chức các HĐ về kĩ năng sống cho trẻ, để
giáo viên chúng tôi được về dự và học tập.
Đề nghị Ban giám hiệu nhà trường tham mưu với các cấp lãnh đạo địa

phương mua sắm bổ sung, sữa chữa trang thiết bị, Xây dựng thêm lớp học để trẻ
có điều kiện học tập và vui chơi tốt hơn.
Trong quá trình thực hiện đề tài này chắc chắn không thể tránh khỏi những
thiếu sót. Rất mong được sự quan tâm đóng góp ý kiến của hội đông khoa học
nhà trường và các đồng nghiệp , giúp tôi làm phong phú hơn kinh nghiệm một
số biện pháp giáo dục kĩ năng sống cho trẻ nói riêng và các hoạt động động giáo
dục trẻ nhằm nâng cao hiệu quả của sáng kiến..
Xin chân thành cảm ơn!
XÁC NHẬN CỦA
THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ

Nga Sơn, ngày 24 tháng 5 năm 2019
Tôi xin cam đoan đây là SKKN của
mình viết, không sao chép nội dung
của người khác.
Người viết

Mai Thị Hưng

21


TÀI LIỆU THAM KHẢO
STT
[1].

[2].
[3].
[4].


Tên tài liệu tham khảo
Thông tư 28-2016/TT-BGD&ĐT ngày 30/12/2016
sửa đổi bổ sung một số nội dung của chương trình
Giáo dục Mầm non.

Số trang

Kế hoạch số 56KH-BGD&ĐT ngày 25/01/2017
của Bộ GD&ĐT về việc triển khai chuyên đề xây
dựng trường Mầm non lấy trẻ làm trung tâm.
Modun 39 giáo dục kỹ năng sống cho trẻ Mầm
non, chương trình bồi dưỡng thường xuyên
Chỉ thị số 40/2008/CT-BGD&ĐT ngày
22/7/2008 về việc phát động phong trào xây dựng
trường học thân thiện, học sinh tích cực.

(Trang 62)

DANH MỤC
22


SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐÃ ĐƯỢC HỘI ĐỒNG SÁNG KIẾN KINH
NGHIỆM NGÀNH GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HUYỆN, TỈNH VÀ CÁC
CẤP CAO HƠN XẾP LOẠI TỪ C TRỞ LÊN
*****************
Họ và tên tác giả: Mai Thị Hưng
Chức vụ và đơn vi công tác: Giáo viên trường Mầm non Nga Thắng
TT


1

2

Tên đề tài SKKN
Kể chuyện sáng tạo cho
trẻ 5 - 6 tuổi tại trường
Mầm non Nga Thạch
Dạy trẻ làm đồ dùng, đồ
chơi từ nguyên vật liệu
thiên nhiên, phế thải tại
trường Mầm non Nga
Thạch

Cấp đánh giá
xếp loại
(ngành GD cấp
huyện/tỉnh…)

Kết quả đánh
giá xếp loại
(A,B hoặc C)

Năm học
đánh giá
xếp loại

Cấp huyện

A


2013-2014

Cấp tỉnh

B

2015-2016

23



×