Tải bản đầy đủ (.doc) (20 trang)

SKKN biện pháp xây dựng nề nếp nhằm nâng cao kết quả học tập, rèn luyện cho

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (144.64 KB, 20 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HOÁ
PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HÓA

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
MỘT SỐ BIỆN PHÁP XÂY DỰNG NỀ NẾP LỚP NHẰM NÂNG
CAO KẾT QUẢ HỌC TẬP, RÈN LUYỆN CHO HỌC SINH LỚP 2

Người thực hiện

: Nguyễn Thị Hải

Chức vụ

: Giáo viên

Đơn vị công tác

: Trường Tiểu học Điện Biên 1

SKKN thuộc lĩnh vực: Công tác chủ nhiệm

THANH HOÁ NĂM 2016


MỤC LỤC
Trang
1. Mở đầu
1.1. Lý do chọn đề tài
1.2. Mục đích nghiên cứu
1.3. Đối tượng nghiên cứu
1.4. Phương pháp nghiên cứu


2. Nội dung sáng kiến kinh nghiệm
2.1. Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm
2.2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm
2.2.1. Thuận lợi
2.2.2. Khó khăn
2.3. Một số biện pháp thực hiện
2.3.1. Khảo sát đối tượng học sinh để đưa ra những phương pháp giáo
dục phù hợp
2.3.2. Linh hoạt, khéo léo khi áp dụng các biện pháp rèn nề nếp phù
hợp với từng đối tượng học sinh
2.3.3. Quan tâm đến việc xây dựng đội ngũ cán bộ lớp
2.3.4. Xây dựng hệ thống các nề nếp
2.3.5. Xây dựng nội qui lớp học phù hợp tâm lí lứa tuổi, kết hợp giao
tiếp phi ngôn ngữ trong các hoạt động
2.3.6. Phối kết hợp thường xuyên với phụ huynh trong việc củng cố
duy trì nề nếp học sinh
2.3.7. Tập thói quen phê và tự phê cho học sinh
2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm
3. Kết luận

1
1
2
2
2
2
2
3
3
3

4
4
5
7
10
12
13
14
15
16

2


1. MỞ ĐẦU
1.1. Lý do chọn đề tài.
Tiểu học là bậc học nền tảng có nhiệm vụ xây dựng và phát triển toàn
diện nhân cách con người. Ở bậc học này, ngoài việc dạy kiến thức, kĩ năng
các môn học giáo viên còn cần phải hình thành và xây dựng những thói quen
nề nếp cho học sinh ngay từ buổi đầu tiên và phải duy trì thường xuyên vì nề
nếp là mẹ đẻ của chất lượng, là điều kiện quyết định để tổ chức quá trình
giảng dạy của giáo viên và học tập của học sinh, đặt nền tảng vững chắc để
học sinh tiếp tục học lên các lớp trên. Đối với học sinh tiểu học “Mỗi ngày
đến trường là một ngày vui”, vì các em đến trường không những chỉ được
thầy cô dạy kiến thức mà còn được thầy cô dạy cho hành vi đạo đức, cách
giao tiếp, cách ứng xử ... đó chính là các nề nếp để hình thành nhân cách, thói
quen của mỗi học sinh. Các nề nếp cùng với kiến thức góp phần tạo nên một
con người toàn diện. Nề nếp là những việc làm, những thói quen tốt trong học
tập, sinh hoạt ... của bản thân mỗi học sinh. Là những hành vi đạo đức thông
qua việc chấp hành những quy định của lớp, nội quy của trường. Nề nếp của

học sinh, nề nếp của lớp học chính là điều kiện quyết định chất lượng học tập
của học sinh. Rèn nề nếp cho từng cá nhân học sinh, giúp các em có thói quen
tốt trong sinh hoạt, học tập, biết làm chủ bản thân sau này, mỗi học sinh biết
tự điều chỉnh mình sẽ tác động tích cực việc tiếp thu bài học, điều chỉnh được
việc học tập.
Bên cạnh đó, công tác chủ nhiệm lớp cũng không kém phần quan trọng.
Người giáo viên phải vừa như người mẹ dịu dàng, người thầy nghiêm khắc,
người bạn gần gũi, trọng tài phân minh. Thành công của giáo viên là làm cho
học sinh tôn trọng, kính yêu, tin tưởng, là xây dựng được một tập thể lớp đoàn
kết, gắn bó, có nề nếp - học tập tốt. Trong thực tế, nếu học sinh không có nề
nếp thì việc giáo dục và dạy học trên lớp sẽ không đạt hiệu quả cao. Đi đôi
với chất lượng - kết quả học tập, công tác xây dựng nề nếp cho học sinh là
một trong những nhiệm vụ trọng yếu hàng đầu của giáo viên tiểu học.
Giáo viên chủ nhiệm lớp là người tổ chức, quản lí trực tiếp và sâu sát
nhất về mọi mặt với học sinh và thực hiện giáo dục đạo đức lối sống, phát
triển nhân cách… Ngoài ra trong quá trình rèn luyện nề nếp - thói quen tốt
cho học sinh có thể nâng cao hiệu quả học tập cũng như hình thành cho học
sinh lối sống văn minh, lịch sự. Vì thế việc xây dựng và duy trì nề nếp là góp
phần nâng cao chất lượng toàn diện cho học sinh.
Ngoài ra phải xây dựng được một đội ngũ cán bộ lớp làm nòng cốt.
Như chúng ta đã biết xây dựng một đội ngũ cán sự quản lí giỏi là việc rất
quan trọng. Cán bộ lớp là cánh tay đắc lực của giáo viên chủ nhiệm, là người
giúp giáo viên chủ nhiệm trong việc tổ chức các hoạt động. Đội ngũ cán sự
lớp có trách nhiệm cùng giáo viên chủ nhiệm đôn đốc, nhắc nhở việc thực
hiện các nề nếp. Nếu có đội ngũ cán bộ lớp xuất sắc thì mọi hoạt động của lớp
sẽ trôi chảy và đạt hiệu quả cao. Vì vậy, giáo viên làm công tác chủ nhiệm
phải có kế hoạch xây dựng đội ngũ cán bộ lớp giỏi.
3



Để phần nào góp phần đáp ứng được yêu cầu đổi mới như trên và nâng
cao chất lượng, hiệu quả giáo dục trong nhà trường, bản thân tôi chọn đề tài
“Một sô biện pháp xây dựng nề nếp lớp nhằm nâng cao kết quả học tập,
rèn luyện cho học sinh lớp hai” để nghiên cứu và thực hiện.
1.2. Mục đích nghiên cứu.
Nhằm đảm bảo mục tiêu dạy học - giáo dục, giúp học sinh nắm vững
kiến thức, kĩ năng của khối lớp hai và rèn những thói quen tốt nhằm hình
thành ý thức kỉ luật, tính tự giác, tự tin … để học tốt các lớp học trên.
Rèn luyện tinh thần năng động, sáng tạo, cố gắng học tập, tự cải tạo
mình để theo kịp sự tiến bộ của thời đại.
Để thực hiện được những mục tiêu trên tôi đã thực hiện ghi lại những
biện pháp mình đã làm để suy ngẫm, để chọn lọc và đúc kết thành kinh
nghiệm của bản thân là xây dựng nề nếp cho học sinh nhằm đánh giá đúng
thực trạng và từ đó đề xuất một số biện pháp xây dựng nề nếp cho học sinh
lớp tôi chủ nhiệm góp phần nâng cao chất lượng và phát triển giáo dục của
lớp nói riêng và trường nói chung, đáp ứng với yêu cầu đòi hỏi của xã hội đối
với giáo dục và đào tạo trong giai đoạn hiện nay.
Được chia sẻ với đồng nghiệp những việc đã làm và đã thành công trong
công tác xây dựng nề nếp lớp. Bản thân rất mong nhận được những lời góp ý,
nhận xét từ cán bộ quản lí nhà trường, từ các bạn đồng nghiệp để hoàn thiện
hơn.
1.3. Đối tượng nghiên cứu.
- Các nề nếp của học sinh lớp 2D, trường Tiểu học Điện Biên 1 - TPTH
1.4. Phương pháp nghiên cứu.
- Phương pháp quan sát.
- Phương pháp tổng hợp, thống kê số liệu.
- Phương pháp quan sát, hỏi đáp
- Phương pháp tổng kết, đúc rút kinh nghiệm.
2. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
2.1. Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm.

Là một người giáo viên tôi luôn suy nghĩ, trăn trở tìm ra phương án tốt
nhất để góp phần giáo dục học sinh không chỉ có đầy đủ kiến thức cập nhật
đảm bảo yêu cầu của xã hội mà còn là những em học sinh ngoan ngoãn có
trách nhiệm trở thành người có ích cho đất nước.
Bản thân giáo viên phải nhận thấy không chỉ dạy cho học sinh kiến thức
mà còn dạy học sinh cách làm người, hình thành những nhân cách ban đầu
cho trẻ, giáo dục học sinh tinh thần thách nhiệm tự tin, tự trọng, làm chủ bản
thân và bồi dưỡng cho học sinh kĩ năng quản lí đảm nhận trách nhiệm, ứng xử
tốt và biết lắng nghe ý kiến. Vậy phải làm thế nào để đạt được những yêu cầu
này? Đó là một câu hỏi khó không phải ai cũng tìm được câu trả lời. Thấy rõ
vấn đề này, tôi luôn coi trọng cả hai lĩnh vực dạy chữ và dạy người trong công
tác giáo dục. Trong thùc tÕ còng cã gi¸o viªn ®Õn trưêng chØ
4


quan tâm nhiều đến việc dạy, cha quan tâm đến việc
hình thành nề nếp và tìm hiểu tình cảm cuộc sống của
các em Để có một lớp học sinh ngoan, chịu khó học tp, đội
ngũ tự quản tốt, biết vâng lời thầy cô, biết yêu quý bạn bè,
biết giúp đỡ bạn khi gặp khó khăn, biết giữ gìn của công,
biết giao tiếp, ứng xử văn minh, lịch sự,Trỏch nhim ca thy
cụ, c bit l giỏo viờn ch nhim cn to dng, cng c cỏc n np trong tt
c cỏc hot ng ca hc sinh.
N np nh hng n cht lng giỏo dc, giỳp hc sinh tip thu bi tp
trung hn, chm hc dn n cú cht lng hc sinh tt. Chớnh iu ny ó
thụi thỳc tụi trn tr tỡm gii phỏp thc hin xõy dng n np lp sao cho
cú hiu qu gúp phn nõng cao ý thc hc tp cho hc sinh, hc sinh tham gia
hot ng tớch cc, cú hiu qu. Chớnh vỡ vy tụi ó mnh dn la chn sỏng
kin kinh nghim v cụng tỏc xõy dng n np lp nhm ỳc rỳt mt s kinh
nghim v cụng tỏc ny ng thi mong c bn bố ng nghip b sung

gúp ý thờm cụng tỏc ny cú hiu qu trong trng hc.
2.2. Thc trng vn trc khi ỏp dng sỏng kin kinh nghim:
2.2.1. Thun li.
Nh trng luụn chỳ trng, quan tõm n vic xõy dng n np cho hc
sinh, cú k hoch tng nm hc vi nhng bin phỏp c th rốn n np cho
hc sinh, õy chớnh l nhng nh hng giỳp giỏo viờn thc hin v vic rốn
n np lp l mt trong nhng nhim v quan trng trong quỏ trỡnh giỏo dc.
Giỏo viờn ó trc tip ng lp nhiu nm, nhit tỡnh, yờu ngh v tn
ty vi ngh, cú nhiu kinh nghim trong vic rốn n np cho hc sinh.
Giỏo viờn ch nhim luụn nhn c s ng tỡnh ng h ca i a s
ph huynh hc sinh v vic rốn n np cho con em h ca giỏo viờn, cú tõm
huyt, nhit tỡnh tt c vỡ hc sinh, am hiu nhiu v lnh vc giỏo dc, cú con
em cú nng lc hc tp, quan tõm n cỏc phong tro ca lp.
Mt s hc sinh cú nng lc hc tp cng nh nng lc qun lớ tt, cỏc
em u cựng la tui iu ú giỳp giỏo viờn rt nhiu trong cụng tỏc
giỏo dc v rốn luyn hc sinh.
Hc sinh ton trng cú ý thc tt, tụn trng ni quy, cú tinh thn phỏt
huy truyn thng tt p ca nh trng.
Ngoi ra, giỏo viờn cng cú thun li ú l dy bỏn trỳ c ngy nờn cú
nhiu iu kin, thi gian gn gi vi hc sinh, nm bt c tõm t nguyn
vng ca cỏc em giỳp cho vic qun lớ quỏn xuyn hc sinh tt hn.
2.2.2. Khú khn.
Mt s hc sinh kh nng tp trung trong cỏc cụng vic cng nh trong
hc tp cha c tt dn n cht lng cha cao, mt s hc sinh cũn
nghch, tựy tin trong cỏc hot ng lp. T t th ngi, cỏch gi tay phỏt
biu, cha cú ý thc phi hp trong hc nhúm Khi cú mt thy cụ thỡ cỏc
em tng i trt t nhng khi giỏo viờn va quay lng thỡ cỏc em li mt trt
t. iu ú cho thy hc sinh cha nhn thc c vic mỡnh lm. Qua theo
5



dõi ở đầu năm học và thường xuyên hàng ngày trên lớp thì còn một số học
sinh không ổn định, mặc dù tôi nhận thấy học sinh có khả năng tiếp thu tương
đối tốt.
Với sự bùng nổ của các yếu tố trò chơi không lành mạnh, các nguồn
thông tin, phương tiện ngày càng phát triển… tác động không nhỏ đến sự phát
triển đi lên của đời sống xã hội. Các em bị tác động nên sao nhãng đến việc
học tập và rèn luyện.
Giáo viên Tiểu học không chỉ dạy đủ các môn học theo quy định của Bộ
GD&ĐT mà còn phải làm tốt công tác rèn nề nếp cho học sinh. Vì vậy, đòi
hỏi người giáo viên Tiểu học không chỉ có trình độ chuyên môn mà còn phải
biết tổ chức quản lý học sinh trong các hoạt động giáo dục, đó là việc rất nặng
nề và cũng rất khó khăn đối với giáo viên.
Bên cạnh đó vẫn còn một số gia đình phụ huynh học sinh còn bươn chải
với cuộc sống khó khăn đầy biến động đã không thường xuyên quan tâm đến
con em, số ít phụ huynh chưa thực sự quan tâm chú ý đến việc học, việc rèn
luyện của con em mình, ngoài ra khả năng, mức độ tiếp thu, tự quản của các
em cũng khác nhau nên cũng tạo nên những trở ngại nhất định trong quá trình
học tập cũng như trong công tác rèn nề nếp cho các em.
Sự phối hợp, trách nhiệm của các cơ quan có trách nhiệm đôi lúc chưa
được chặt chẽ,…là một trong những nguyên nhân ảnh hưởng, tác động không
tốt đến các em.
2.3. Một số biện pháp thực hiện:
2.3.1. Khảo sát đối tượng học sinh để đưa ra những phương pháp giáo
dục phù hợp.
Để xây dựng nề nếp cho học sinh đạt hiệu quả cao thì giáo viên cần
xây dựng những biện pháp giáo dục phù hợp với từng đối tượng học sinh
trong lớp. Bởi vì trong một lớp học, tuy cùng một lứa tuổi nhưng tính cách,
hoàn cảnh gia đình, năng lực, phẩm chất của mỗi em một khác. Vì vậy, ngay
từ đầu năm học, việc đầu tiên ngay sau khi nhận lớp là tôi tiến hành khảo sát

đối tượng học sinh, phân loại đối tượng học sinh để đưa ra biện pháp giáo dục
phù hợp.
a. Nắm đặc điểm đối tượng học sinh: Đầu năm học khi đã được phân công
nhiệm vụ tôi đã tiến hành tìm hiểu học sinh thông qua các kênh:
- Học bạ: Học bạ thể hiện thông tin và kết quả học tập, rèn luyện của học sinh
ở những năm học trước. Qua học bạ, giáo viên nắm chắc các thông tin, kết
quả học tập, rèn luyện của học sinh một cách chính xác.
- Giáo viên chủ nhiệm cũ: Giáo viên chủ nhiệm năm trước là người nắm vững
hoàn cảnh, đặc điểm, tính cách, khả năng của từng học sinh. Chính vì thế,
thông qua việc trao đổi với giáo viên chủ nhiệm năm trước để nắm chắc được
đối tượng học sinh và ban đầu hỗ trợ cho việc tiếp cận, giúp đỡ học sinh theo
từng đặc điểm riêng biệt.
- Học sinh trong lớp: Học sinh tiểu học thường thích trò chuyện với bạn, đôi
khi việc bộc lộ nguyện vọng, tâm tư tình cảm với bạn dễ hơn với bố mẹ hoặc
6


thầy cô. Qua học sinh trong lớp, giáo viên biết tâm tư, nguyện vọng của học
sinh, phát hiện những ưu điểm, hạn chế của các em nhằm tạo điều kiện và làm
cơ sở xây dựng cho các em cùng giúp đỡ nhau trong học tập cũng như trong
sinh hoạt.
- Phụ huynh: Phụ huynh là người hiểu con mình nhất. Giáo viên sẽ nắm bắt
được nhiều thông tin từ phụ huynh vì phụ huynh luôn mong muốn con tiến bộ
trong mọi hoạt động nên sẽ trao đổi với giáo viên mọi thông tin mà giáo viên
cần biết như: cá tính, hoàn cảnh, khả năng đặc biệt hay những hạn chế của
học sinh, từ đó giáo viên có biện pháp bồi dưỡng, giúp đỡ thiết thực.
Qua hai tuần làm quen với học sinh ở đầu năm học, qua theo dõi và
tham khảo qua các kênh, giáo viên nắm bắt được nề nếp của học sinh lớp 2D.
Kết quả như sau:
STT


Tên nhóm

Nhóm đối tượng học sinh

Số
lượng
7/36
10/36

Nhóm HS hay quên mang sách vở, đồ dùng học tập
Nhóm HS sắp xếp sách vở, đồ dùng học tập chưa
ngăn nắp
1
Nhóm nề Nhóm HS hay quên chuẩn bị bài trước khi đến lớp
7/36
nếp học Nhóm HS rất ít giơ tay phát biểu xây dựng bài
12/36
tập
Nhóm HS rụt rè, chưa mạnh dạn khi giao tiếp
12/36
Nhóm HS chưa khoa học trong trình bày bài
10/36
Nhóm HS ít tham gia các hoạt động tập thể
7/36
2
Nhóm nề Nhóm HS hay quên trang phục quy định
3/36
nếp các
Nhóm HS thỉnh thoảng quên mũ bảo hiểm

3/36
hoạt động Nhóm HS còn mua quà vặt ở cổng trường
2/36
khác
Nhóm HS đôi khi còn đi học muộn
3/36
Nhóm HS hiếu động khi ăn, trước khi ngủ
10/36
3
Nhóm nề Nhóm HS ăn chậm, ngại ăn
7/36
nếp bán trú Nhóm HS khó ngủ, mất trật tự giờ ngủ
5/36
Nhóm HS ít tham gia kê bàn, chải chiếu, xếp gối
10/36
Nhóm HS ít tham gia lao động dọn vệ sinh lớp học
10/36
Việc phân loại đối tượng học sinh trong lớp, nắm rõ hoàn cảnh, năng lực
của từng học sinh giúp người giáo viên có những yêu cầu cụ thể, biện pháp
giáo dục học sinh phù hợp, giúp đỡ và phối hợp với phụ huynh để giáo dục
các em.
b. Tiến hành phân loại đối tượng: Qua việc nắm được đối tượng, đặc điểm
học sinh giáo viên tiến hành phân loại đối tượng học sinh để đưa vào sổ kế
hoạch.
Cụ thể:
- Khả năng của từng học sinh.
- Học sinh gặp hoàn cảnh khó khăn.

7



- Học sinh cá biệt về đạo đức.
- Học sinh hạn chế về năng lực.
- Học sinh có những năng lực đặc biệt.
2.3.2. Linh hoạt, khéo léo khi áp dụng các biện pháp rèn nề nếp phù hợp
với từng đối tượng học sinh.
Rèn nề nếp cho học sinh lớp hai là việc đòi hỏi người giáo viên phải thật
linh hoạt và khéo léo bởi mỗi một học sinh có một tính cách, năng lực, hoàn
cảnh khác nhau. Rèn nề nếp cho học sinh cũng như giáo dục đạo đức, người
giáo viên phải vừa như người mẹ dịu dàng, người thầy nghiêm khắc, người
bạn gần gũi, trọng tài phân minh. Với mỗi đối tượng học sinh phải có một
biện pháp giáo dục riêng phù hợp. Biện pháp ấy phải linh hoạt trong từng thời
điểm, như vậy việc rèn nề nếp cho học mới đạt hiệu quả.
* Đối với những học sinh có hoàn cảnh gia đình khó khăn (bố mẹ bỏ
nhau, bố mất, nghề nghiệp tự do,...), để giúp đỡ các em khó khăn có đủ điều
kiện học tập tôi đã thông qua nhà trường hỗ trợ trang phục, sách vở cho các
em từ quỹ khuyến học của nhà trường. Riêng học sinh khó khăn tôi tiến hành
rà soát xem các em khó khăn mặt nào để có biện pháp giúp đỡ như: “Gây quỹ
giúp đỡ bạn nghèo của lớp để giúp đỡ bạn”.
* Đối với học sinh cá biệt về đạo đức:
- Tìm hiểu nguyên nhân qua gia đình: Gia đình có sự mâu thuẫn giữa
bố và mẹ, gia đình thiếu quan tâm hoặc có thể bị bạn bè, kẻ xấu lôi kéo…
Hoặc trẻ có những tính xấu mà bản thân gia đình chưa giáo dục được,…
- Dùng phương pháp tác động tình cảm, nghiêm khắc đối với học sinh
nhưng không cứng nhắc. Tuyệt đối không sử dụng phương pháp trách phạt mà
tôi luôn gần gũi các em và thường xuyên nhắc nhở động viên kịp thời. Giao
cho các em đó một chức vụ trong lớp nhằm gắn với các em trách nhiệm để
từng bước điều chỉnh mình. Tạo mối quan hệ bạn bè cho các em dần dần
khăng khích với nhau vì đối với các em học sinh cá biệt về đạo đức ít khi hòa
đồng với bạn bè xung quanh, tạo cho đối tượng học sinh này có cơ hội giúp

bạn một việc dù nhỏ từ đó các em sẽ được bạn bè quý mến hơn và ngược lại
đối với cả lớp cũng phải có thái độ ân cần giúp đỡ bạn bằng lời động viên, cổ
vũ để giúp bạn dần hoàn thiện mình.
* Đối với học sinh hạn chế về năng lực:
- Tìm hiểu nguyên nhân vì sao em đó hạn chế về học tập, hạn chế môn
nào. Có thể là ở gia đình các em đó không có thời gian học tập vì phải làm
nhiều việc hoặc em đó có hổng về kiến thức nên cảm thấy chán nản.
- Tôi lập kế hoạch giúp đỡ đối tượng bằng những việc cụ thể như sau:
+ Giảng lại bài mà các em chưa hiểu vào những thời gian ngoài giờ lên
lớp, những ngày có 7 tiết học, giáo viên dành thời gian sau mỗi buổi học để
kèm cặp các em.
+ Những đối tượng học sinh bị hổng kiến thức, giáo viên thống kê theo
môn, nội dung bị hổng và tập trung các em lại thành nhóm theo mảng kiến
thức. Sau đó bản thân tôi cùng học với các em những lúc ra chơi hàng ngày có
8


thể dùng hình thức trò chơi, thi đố vui, thi tìm nhanh… như thế vừa giúp các
em được giải trí mà còn tiếp thu được kiến thức bị hổng. Như thế các em sẽ
thực hiện nhiệt tình hơn và điều không thể thiếu trong lúc này là lời khen cho
những em thực hiện tốt lời dặn, như vậy lần sau các em sẽ tiếp tục thực hiện
tốt hơn. Làm như vậy dần dần lắp được những chỗ hổng kiến thức của các em
một cách nhẹ nhàng.
+ Đưa ra những câu hỏi từ dễ đến khó để học sinh có thể trả lời được
nhằm tạo hứng thú và củng cố niềm tin ở các em.
+ Thường xuyên kiểm tra các đối tượng đó trong qua trình lên lớp.
+ Tổ chức cho học sinh học theo nhóm để học sinh có khả năng học tộc
tốt giúp đỡ học sinh còn hạn chế về năng lực tiến bộ theo nhóm nhà gần nhau.
Tổ chức cho các em thi đua đôi bạn cùng tiến bộ ở lớp, hướng dẫn các em
cách học cách giúp đỡ bạn.

+ Gặp gỡ phụ huynh học sinh trao đổi về tình hình học tập, cũng như sự
tiến bộ của con em để phụ huynh giúp đỡ thêm việc học ở nhà cho các em.
+ Chú ý tránh thái độ miệt thị, phân biệt đối xử làm cho các em nhụt
chí, xấu hổ trước bạn bè. Tóm lại dù với đối tượng nào bản thân giáo viên
phải lưu ý dùng phương pháp tác động tình cảm, động viên khích lệ kịp thời,
phối hợp với phụ huynh để giáo dục và đặc biệt xác định vấn đề giáo dục đạo
đức là then chốt.
* Đối với học sinh có khả năng đặc biệt:
- Thông minh trong học tập: Giáo viên cần có biện pháp dạy học cá biệt
hóa học sinh.Thông qua từng tiết dạy, giáo viên đưa ra những câu hỏi nâng
cao, bài tập phát triển tư duy…nhằm giúp học sinh luôn sáng tạo, phát huy hết
khả năng của bản thân. Đổi mới phương pháp, hình thức tổ chức dạy học để
học sinh tự tìm ra kiến thức, giúp học sinh luôn hứng thú, say mê khám phá tri
thức.
- Có năng khiếu về nghệ thuật: Giáo viên trao đổi với giáo viên bộ môn
để phát hiện, giúp đỡ học sinh có năng khiếu. Động viên, khuyến khích các
em tham gia cá câu lạc bộ như: Thanh nhạc, cờ vua, bóng đá,… Phối hợp với
gia đình, giúp học sinh tham gia các lớp học năng khiếu do nhà văn hóa tổ
chức.
- Đặc biệt về kể chuyện: Phát hiện kịp thời, bồi dưỡng cho học sinh kĩ
năng nói, diễn đạt, biểu lộ cảm xúc. Rèn luyện học sinh trong các giờ kể
chuyện, các giờ tập đọc. Tạo cơ hội cho học sinh diễn đạt, thuyết trình trước
đám đông,…Từ đó giúp học sinh mạnh dạn, tự tin hơn trong các hoạt động.
Vì thế, trong quá trình thực hiện nhiệm vụ giáo dục, người giáo viên cần
chú trọng đến việc phát hiện những học sinh có khả năng đặc biệt, từ đó có
biện pháp giúp đỡ học sinh phát huy hết khả năng của bản thân như mạnh dạn
nói trước đám đông, tạo cơ hội cho học sinh thuyết trình, tổ chức các hoạt
động của lớp, giới thiệu làm nòng cốt cho liên đội,…
Sau một thời gian kiên trì, khéo léo áp dụng các biện pháp giáo dục nề
nếp cho từng đối tượng học sinh, nề nếp lớp tôi đã ổn định và duy trì tốt. Tất

9


cả học sinh đề thực hiện tốt các nội quy của trường lớp, ý thức học tập tốt. Cả
lớp là một tập thể hòa đồng, đoàn kết tương trợ giúp đỡ nhau trong học và các
hoạt động của trường, lớp.
2.3.3. Quan tâm đến việc xây dựng đội ngũ cán bộ lớp.
Như chúng ta đã biết xây dựng một đội ngũ cán sự quản lí giỏi là việc
rất quan trọng. Cán bộ lớp là cánh tay đắc lực của giáo viên chủ nhiệm, là
người giúp giáo viên chủ nhiệm trong việc tổ chức các hoạt động. Đội ngũ
cán sự lớp có trách nhiệm cùng giáo viên chủ nhiệm đôn đốc, nhắc nhở việc
thực hiện các nề nếp. Nếu có đội ngũ cán bộ lớp xuất sắc thì mọi hoạt động
của lớp sẽ trôi chảy và đạt hiệu quả cao. Vì vậy, giáo viên làm công tác chủ
nhiệm phải có kế hoạch xây dựng đội ngũ cán bộ lớp giỏi.
Để có ban cán sự lớp giỏi, giáo viên tiến hành các bước như sau:
Bước 1: Bầu ban cán sự lớp:
- Giáo viên tìm hiểu năng lực của học sinh trong lớp (thông qua nhiều
kênh)
- Đưa ra tiêu chuẩn về cán sự lớp trước toàn thể học sinh trong lớp
trước khi tổ chức bình bầu: (Có năng lực điều hành các hoạt động; mạnh dạn,
gương mẫu về mọi mặt)
- Học sinh suy nghĩ, lựa chọn ban cán sự lớp theo các tiêu chuẩn.
- Giáo viên tổ chức bình bầu ban cán sự tại lớp.
- Căn cứ sự tín nhiệm của tập thể lớp qua việc bình bầu dân chủ đầu
năm học, giáo viên chọn ra được ban cán sự lớp.
- Giáo viên tổ chức họp ban cán sự lớp, phổ biến các nhiệm vụ cho
từng thành viên trong ban cán sự lớp.
- Thông báo nhiệm vụ của từng thành viên trong ban cán sự trước lớp
để tiện liên hệ công việc.
Tuy nhiên, để giúp các em mạnh dạn trong giao tiếp cũng như trong tổ

chức các hoạt động, việc bầu ban cán sự có thể diễn ra hàng tháng, học sinh
được luân phiên nhau để thực hiện nhiệm vụ ban cán sự lớp, tạo cho học sinh
khả năng tự tin. Đối với học sinh nhút nhát, giáo viên cần động viên, giúp đỡ
thêm các em để các em hoàn thành tốt nhiệm vụ.
Bước 2: Giúp ban cán sự lớp thực hiện tốt vai trò của mình:
Đối với học sinh lớp 2D, trong hai tháng đầu năm học sinh và giáo viên
đã lựa chọn được ban cán sự lớp rất có trách nhiệm trong công việc. Giáo viên
yêu cầu tất cả học, sinh quan sát những việc của ban cán sự lớp làm, ghi chép
lại. Trong các giờ sinh hoạt lớp, giáo viên phỏng vấn học sinh của lớp:
* Đối với học sinh đang trong ban cán sự của lớp:
- Với vai trò là cán sự của lớp, em hãy nêu những việc em đã làm?
- Em thấy em làm việc gì là tốt nhất?
- Việc gì em còn gặp khó khăn?
- Em muốn ai giúp em việc em còn khó khăn đó?
* Đối với học sinh trong lớp:
- Em hãy nêu những việc mà cán sự lớp đã làm?
10


- Em thấy việc nào bạn đã làm tốt?
- Việc gì em cần góp ý cho bạn?
Học sinh trong lớp trao đổi cùng nhau, qua đó giúp nhau cùng tiến bộ
và tự tin trước các bạn. Như vậy, việc luân phiên cho học sinh trong lớp làm
cán bộ lớp không gặp quá nhiều khó khăn, tất cả học sinh đề có thể làm cán
sự lớp dưới sự giúp đỡ của giáo viên và học sinh trong lớp.
Ngoài ra, để giúp học sinh trong ban cán sự lớp thực hiện tốt nhiệm vụ
của mình, giáo viên thiết kế “Sổ theo dõi học sinh”. Sổ theo dõi giúp các em
ghi chép khoa học để làm cơ sở đánh giá học sinh một cách chính xác, khách
quan. Giúp giáo viên có thêm các minh chứng trong quá trình đánh giá. Sau
đó giáo viên phân công trách nhiệm cho từng cán sự lớp tùy theo số lượng

học sinh, việc bố trí chỗ ngồi giáo viên chọn ban cán sự lớp phù hợp (gồm:
lớp trưởng, 2 lớp phó, 3 tổ trưởng, 3 tổ phó). Mẫu thiết kế số theo dõi cũng
nhằm động viên khuyến khích các em nên cần thiết kế nội dung khen “Việc
làm tốt” của học sinh trước vì học sinh Tiểu học thường rất thích khen,
khuyến khiachs động viên các em làm nhiều việc tốt.
Ví dụ về thiết kế sổ theo dõi của cán sự lớp.
Thứ/ngày
Họ và tên bạn
Việc làm tốt
Việc làm chưa tốt
………….................. …………………
.................................. …………………

Tổng hợp

Họ và tên bạn

Số việc làm tốt

…………………..
……………………
…..
Số việc làm chưa tốt

Ví dụ về vai trò của từng thành viên trong ban cán sự lớp
Lớp trưởng: Lớp trưởng là người điều hành, quản lí toàn bộ các hoạt
động của lớp và từng thành viên trong lớp, cụ thể:
- Tổ chức, quản lý lớp thực hiện các nhiệm vụ học tập, rèn luyện theo
quy định của lớp, trường.
- Theo dõi, đôn đốc lớp chấp hành đầy đủ và nghiêm chỉnh nội quy, quy

định về học tập và sinh hoạt nhà trường như trang phục, vệ sinh, theo dõi sĩ số
lớp.
- Tổ chức, động viên giúp đỡ những bạn gặp khó khăn trong học tập,
rèn luyện và đời sống, báo cáo lại cho giáo viên chủ nhiệm.
Ví dụ : Học sinh phải xếp hàng ra vào lớp. Lớp trưởng là người điều hành
thật nhanh, ngay ngắn.
Lớp phó học tập:
- Ðôn đốc các bạn đi học đầy đủ, đúng giờ, học tập nghiêm túc.
- Đầu giờ kiểm tra việc chuẩn bị bài của bạn, ghi vào sổ theo dõi riêng
hàng ngày, báo cáo lại cho giáo viên và làm cơ sở tổng kết thi đua cuối tuần.
11


- Báo cáo kịp thời với giáo viên những sự việc “có vấn đề” trong công
việc học tập hàng ngày.
Lớp phó lao động:
- Đôn đốc và giám sát các bạn thực hiện lao động tập trung, lao động
trực nhật hàng ngày, thu gom rác sau buổi hoc, dọn vệ sinh lớp học vào tiết 4
buổi chiều thứ sáu hàng tuần.
- Theo dõi vệ sinh trực nhật của các tổ cuối tuần tổng kết.
Lớp phó phụ trách văn nghệ:
- Theo dõi đôn đốc các hoạt động văn nghệ, thể dục giữa giờ.
- Bắt giọng lớp hát tập thể đầu giờ học hoặc những lúc chuyển tiết…
Tổ trưởng, tổ phó:
Đầu giờ: Tổ trưởng, tổ phó kiểm tra những việc sau: soạn sách vở theo
đúng thời khóa biểu, mang đầy đủ đồ dùng học, có ý thức xem bài trước, đi
học đúng giờ, …rồi tổ trưởng chấm điểm thi đua theo qui đinh.
Trong giờ học: Tổ trưởng, tổ phó theo dõi các bạn trong tổ thái độ học
tập, phát biểu xây dựng bài.
Việc xây dựng đội cán bộ lớp và hướng dẫn công việc cụ thể cho từng

thành viên, đội ngũ cán bộ lớp của lớp tôi hoạt động hiệu quả rõ rệt. Các em
gương mẫu, ý thức trách nhiệm cao, tự giác giúp giáo viên đôn đốc, quản lí
các hoạt của lớp đi vào nề nếp.
2.3.4. Xây dựng hệ thống các nề nếp.
Muốn xây dựng cho học sinh tác phong tốt thì không chỉ xây dựng một
nề nếp về đạo đực hay nề nếp về học tập mà phải xây dựng được mọi nề nếp
trong học tập cũng như trong sinh hoạt, ở lớp cũng như ở nhà. Vì vậy, giáo
viên cần xây dựng những nề nếp chung, làm điểm tựa để học sinh rèn luyện.
a. Nền nếp vệ sinh:
* Vệ sinh cá nhân:
- Rửa mặt sạch sẽ trước khi đến lớp.
- Tay chân luôn sạch sẽ, móng tay cắt ngắn.
- Tóc cắt cao (đối với học sinh nam), nữ buộc tóc gọn gàng, sạch sẽ.
- Quần áo sạch, gọn gàng.
* Vệ sinh trong sinh hoạt:
- Che miệng mũi khi ngáp, khi hắt hơi.
- Không khạc, nhổ bừa bãi.
- Không xả rác trong lớp học, ngoài sân trường, cổng trường, không bỏ
rác qua cửa sổ, ....
- Luôn giữ sạch môi trường xung quanh.
b. Nền nếp về đạo đức:
* Lễ độ với mọi người:
- Có thói quen chào hỏi thầy cô và khách khi vào trường.
- Biết xin lỗi khi làm việc sai.
- Biết cám ơn khi nhận quà hoặc khi người khác giúp đỡ mình.
- Biết xưng hô đúng mực với mọi người xung quanh.
12


- Không nói tục, chửi thề, đánh nhau.

- Biết giúp đỡ mọi người, nhất là người già và trẻ em.
* Làm điều tốt:
- Thẳng thắn, trung thực, thật thà, không quay cóp trong khi kiểm tra.
- Nhặt được của rơi biết trao trả lại cho người mất.
- Giữ gìn tài sản riêng, tài sản của bạn và của nhà trường.
- Chia sẻ khó khăn, có tinh thần tương thân tương ái.
* Kỷ luật:
- Thực hiện nghiêm túc các quy định của trường, lớp, thực hiện tốt 5
điều Bác Hồ dạy.
- Thực hiện tốt nhiệm vụ học sinh (hàng ngày mỗi khi xếp hàng ra về
giáo viên cho các em đọc nhiệm vụ học sinh và luân phiên như thế các em
khắc sâu và nhớ kĩ các nhiệm vụ)
- Khi tham gia dự các buổi sinh hoạt tập thể dưới cờ phải trật tự, lắng
nghe những nội dung đã phổ biến, nhắc lại được buổi sinh hoạt đó có những
nội dung gì để nắm bắt được những việc đã làm được và chưa làm được.
c. Nề nếp khi đi học và ra về:
- Không đi học quá sớm, về quá muộn, không được bám vào cửa sổ
hoặc đứng trước cửa lớp khi lớp khác đang học.
- Khi nghe hiệu lệnh trống phải tập trung nhanh vào lớp, ổn định chỗ
ngồi.
- Không chơi điện tử, mua đồ chơi bạo lực, ăn quà bánh, …
- Khi ra về phải trật tự, đi thẳng ra cổng trường, trên đường từ trường
về nhà không được la cà.
- Thực hiện tốt cam kết an toàn giao thông, khi đến trường và từ
trường về nhà.
d. Nền nếp học tập:
- Đến lớp phải chú ý học, tập trung nghe giảng, tích cực xây dựng bài,
tuân thủ theo mọi yêu cầu của giáo viên.
- Biết giữ gìn và sử dụng tốt các đồ dùng học tập như: sách giáo khoa,
viết, thước, com-pa…theo đặc trưng của bộ môn.

- Tài liệu học tập: Vở phải bọc bìa, dán nhãn, biết trình bày vở sạch,
đẹp.
- Học bài và làm bài theo yêu cầu của giáo viên.
Sau khi xây dựng được các nề nếp chung, giáo viên chủ nhiệm hướng
dẫn học sinh thực hiện tốt và thường xuyên tất cả các nề nếp ấy. Qua một thời
gian tôi thấy lớp mình có chuyển biến rõ rệt về nề nếp cũng như chất lượng
học tập. Trong từng hoạt động học sinh đều được rèn tính ngăn nắp, tính khoa
học, nhanh nhẹn, khẩn trương, chủ động trong mọi công việc.
e. Nề nếp bán trú:
Lớp 2D là lớp có 100% học sinh học bán trú nên việc rèn cho học sinh
có ý thức trong việc thực hiên các nề nếp ăn, ngủ, sinh hoạt là rất cần thiết.

13


Ngay từ những buổi học đầu tiên, tôi đã dành thời gian hướng dẫn học sinh
các nề nếp bán trú.
* Giờ ăn:
- Trước khi ăn cho lớp tập trung đi rửa tay.
- Phân công một số bạn cùng với cô nuôi chia cơm về từng bàn.
- Ăn cơm không được nói chuyện, khi ăn không khua thìa bát ồn ào.
- Ă xong ngồi tại chỗ ăn tráng miệng.
- Ăn xong mang khay thìa để ngay ngắn vào rổ đựng đồ (khay xếp
riêng, thìa để riêng ...)
* Giờ ngủ: Tất cả học sinh chải chiếu, xếp gối; khi có hiệu lệnh của giáo viên
tất cả nằm ngay ngắn, ngủ. Trước khi ngủ, giáo viên đi kiểm tra lại, nhắc nhở
học sinh ngủ.
2.3.5. Xây dựng nội qui lớp học phù hợp tâm lí lứa tuổi, kết hợp giao tiếp
phi ngôn ngữ trong các hoạt động
Để học sinh phối hớp với giáo viên trong mọi hoạt động, giáo viên đề

ra một số qui định. Những qui định này, tránh cho giáo viên phải nói nhiều,
ngoài ra còn giúp học sinh tập trung cao hơn trong mọi hoạt động. Nhưng tất
cả các kí hiệu mà giáo viên qui định đều đơn giản, khiến các em dễ hiểu và
thích thú. Có như vậy mới lôi cuốn được học sinh. Một số qui định đối với
học sinh như:
*Qui định kí hiệu về các yêu cầu học tập: được kí hiệu ngay góc bảng
lớp như: lấy sách, vở, bảng, vòng tay lên bàn (nghe giảng bài),
* Qui định thường dùng trong các tiết học (Được giáo viên ghi lên bảng
khi cần sử dụng)
Ví dụ:
Giở sách trang 24: S24
Thảo luận nhóm đôi, nhóm ba, nhóm bốn… viết: N2 (N3, N4,…)
Thảo luận nhóm 2 bàn thì học sinh ở bàn chẵn sẽ chạy lên bàn lẻ phía
trước,… 1 nhịp gõ bắt đầu thảo luận, 2 nhịp kết thúc,…
Đọc theo nhóm bàn: Đ . Đọc đồng thanh: Gõ thước đứng
Phát vở, thu vở: PV (phát vở); TV(thu vở) chỉ thước
Ngoài những quy định giáo viên ghi lên bảng, thì còn một số quy định
mà ngay từ đầu năm, học sinh phải nhớ và thực hiện trong khi thực hành: Qui
định trong trình bày.
Ví dụ: Trình bày vở: Toán: bài có 6 phép tính: lùi 1 cách 1;
bài có 5 phép tính: lùi 2 cách 1; …
bài giải, cách ghi lời giải cân đối.
vở ghi chính tả, ghi các môn…
Khi xếp hàng ra về hay khi tham gia các hoạt động mà phải tập trung ở
sân trường, giáo viên ra kí hiệu bằng cách giơ tay (giơ hai ngón tay, các em
phải hiểu xếp thành hai hàng dọc, ...

14



* Qui định về việc khen, chê học sinh: Khen học sinh: giáo viên giơ
mặt cười. Khi chê học sinh: Giáo viên giơ mặt mếu (Giáo viên chuẩn bị mặt
cười, mặt mếu bằng bìa thật ngộ nghĩnh,…)
* Qui định về cử chỉ của giáo viên: Giáo viên gật đầu: Yêu cầu học sinh
ngồi xuống. Hay như: Giáo viên lắc đầu: Chưa đồng ý với câu trả lời của học
sinh,...
Với những học sinh ít tập trung, không để ý đến hành động, cử chỉ của
giáo viên để thực hiện theo yêu cầu thì giáo viên sắp xếp cho học sinh ngồi
chỗ thích hợp để học sinh dễ quan sát giáo viên nhất, đồng thời giáo viên
cũng dễ nhắc nhở học sinh. Từ đó tạo cơ hội cho các em này tham gia các
hoạt động nhiều hơn (vừa sức các em). Đối với những học sinh này, giáo viên
nên khen nhiều hơn khi học sinh bắt đầu có sự tiến bộ. Từ đó khuyến khích
các em tự tin và tham gia các hoạt động tích cực hơn.
Trong vài tuần đầu năm học, giáo viên vừa ra kí hiệu, vừa nhắc nhở để
học sinh nhớ, sau đó không yêu cầu bằng lời mà chỉ ra kí hiệu để học sinh
quen dần và thuộc những yêu cầu của giáo viên bằng các kí hiệu.
Trong giờ học sự kết hợp của cô giáo và học sinh rất nhịp nhàng, học
sinh tiếp thu bài tốt, không khí giờ học sôi nổi, thực sự tiết học trở thành “Học
mà vui – Vui mà học”. Học sinh rất hứng thú, say mê trong học tập.
Sau thời gian xây dựng và triển khai thực hiện các nề nếp cụ thể, tôi
thấy học sinh lớp tôi thực hiện tốt mọi quy định của trường lớp, sinh hoạt có
kỉ luật, vui chơi lành mạnh, ăn ngủ bán trú tốt. Trong giờ học, học sinh hăng
say, nghiêm túc học tập. Vì thế, lớp tôi luôn đạt lớp có nề nếp tốt, được nhà
trường thường xuyên tuyên dương.
2.3.6. Phối kết hợp thường xuyên với phụ huynh trong việc củng cố duy
trì nề nếp học sinh
* Đối với Ban đại diện CMHS lớp:
Từ đầu năm học, tôi đã định hướng bầu chọn Ban đại diện phụ huynh
của lớp với các tiêu chuẩn sau: Phụ huynh có đời sống kinh tế ổn đinh, có tâm
huyết, nhiệt tình tất cả vì học sinh, am hiểu nhiều về lĩnh vực giáo dục, có con

em có năng lực học tập.
Kết hợp giữa giáo viên chủ nhiệm lớp với phụ huynh để theo dõi, động
viên quá trình học tập, sinh hoạt của học sinh. Đặc biệt đề nghị phụ huynh
quan tâm đến các phong trào của lớp. Nắm rõ được hoàn cảnh gia đình, chỗ ở
của từng học sinh để kịp thời thăm hỏi. Bàn bạc với chi hội phụ huynh trong
công tác khen thưởng học sinh sao cho kịp thời nhằm động viên khuyến khích
các em.
Thông báo đến Ban đại diện chi hội phụ huynh của lớp các chủ chương,
các văn bản,… của nhà trường, của địa phương, của các cấp,…để phụ huynh
nắm bắt, bàn bạc, thống nhất.
*Đối với từng phụ huynh học sinh: Tại buổi họp phụ huynh đầu năm, giáo
viên đã yêu cầu phụ huynh phối hợp với giáo viên chủ nhiệm trong việc xây

15


dựng và củng cố các nề nếp nhằm giúp cho mọi hoạt động của lớp, của trường
đạt hiệu quả cao. Một số yêu cầu đối với phụ huynh như:
- Hằng ngày kiểm tra sách vở của con em mình.
- Nhắc nhở con em học bài cũ và chuẩn bị bài mới trước khi đến lớp.
- Kiểm tra sự chuẩn bị sách vở và đồ dùng học tập cho con (Sau khi con
đã chuẩn bị, có thể không để cho con biết)
- Tập cho con có ý thức gọn gàng, ngăn nắp khi học tập, vui chơi. Sinh
hoạt điều độ, đúng thời khoá biểu, giờ nào việc nấy tránh tình trạng vừa học
vừa chơi.
- Thường xuyên trao đổi với giáo viên chủ nhiệm qua trò chuyện trực
tiếp, điện thoại hoặc qua sổ liên lạc điện tử để kịp thời nhắc nhở, đôn đốc học
sinh nề nếp học tập ở lớp cũng như ở nhà.
Sau hàng tháng, giáo viên thông báo kết quả học tập, rèn luyện của học
sinh cho phụ huynh thông qua sổ liên lạc điện tử. Yêu cầu phụ huynh phối

hợp bằng cách phản hồi lại ý kiến của giáo viên qua các kênh như: Tin nhắn,
gặp trực tiếp, qua thư điện tử, qua sổ liên lạc,…
Phối hợp với giáo viên trong việc khen thưởng học sinh. Theo thông tư
30 của Bộ GD&ĐT, phụ huynh cũng là người được tham gia đánh giá học
sinh vì thế yêu cầu phụ huynh thẳng thắn, cởi mở trong trao đổi với giáo viên
trong mọi hoạt động.
Phối hợp với phụ huynh trong việc thực hiện tốt các nề nếp của trường.
Ngoài việc thực hiện tốt các nề nếp của lớp, cần thực hiện tốt những nề nếp,
nội qui nhà trường, vì vậy cần tuyên truyền đến tất cả phụ huynh các nề nếp,
nội qui nhà trường, đặc biệt là các nội qui liên quan đến phụ huynh. Ví dụ
như: Cam kết cùng học sinh thực hiện tốt an toàn giao thông ở cổng trường
cũng như trong khi tham gia giao thông; Cam kết không tàng trữ, mua bán, sử
dụng các chất cháy nổ (Kí vào bản cam kết của con); Tham gia các hoạt động
của con (Tạo sự phấn khởi cho con); Chờ đón con đúng nơi qui định;…
2.3.7. Tập thói quen phê và tự phê cho học sinh
Giáo viên cần tạo ra thói quen phê và tự phê và phải trở thành hoạt
động thường ngày của học sinh. Giáo viên đã xây dựng tiết sinh hoạt lớp cuối
tuần cho học sinh với nội dung và tiến trình chi tiết ngay từ đầu năm học.
- Tổ trưởng báo cáo hoạt động của tổ (Dựa trên kết quả theo dõi của
tổ).
- Lớp trưởng báo cáo tình hình của lớp (Tình hình nổi bật).
- Mời các bạn làm được nhiều việc tốt lên để ca lớp tuyên dương.
- Tổ trưởng mời các bạn còn làm những việc chưa tốt có ý kiến
- Giáo viên chốt lại nội dung, tuyên dương học sinh, nhắc nhở học sinh
một số việc còn tồn tại. Động viên học sinh cố gắng thực hiện tốt nề nếp đề
ra.
Tập cho các em biết phê và tự phê một cách hồn nhiên, chân thật. Từng
tổ các em sẽ ngồi lại chọn bạn xuất sắc là bạn học tốt, không vi phạm những
điều đã qui định, bạn nào có chuyển biến hơn so với tuần trước thì được chọn
16



là bạn tiến bộ cũng được tuyên dương (lấy biểu quyết cả tổ). Em nào còn vi
phạm cũng được bạn chỉ ra và nhận sai trước tổ. Tôi đã theo suốt để tuyên
dương trước lớp những học sinh xuất sắc cũng như khéo léo xoa dịu, động
viên những em còn sai phạm để sửa chữa ở tuần sau.
Để động viên được học sinh, giúp các em tiến bộ, giáo viên cần tìm
nguyên nhân đối với học sinh chưa thực hiện tốt nề nếp.
*Ví dụ 1: Một học sinh rất ngoan, nhưng hôm đó em không thuộc bài
thì giáo viên phải tìm hiểu nguyên nhân, nếu do hoàn cảnh khách quan, giáo
viên không nên phê bình ngay mà cần động viên em về học tập cho tốt và sẽ
kiểm tra em lần khác.
*Ví dụ 2: Ở lớp 2D, có em Trần Đức, hoàn cảnh bố mẹ bỏ nhau, bố công
tác xa nhà, em ở với ông bà già. Dù ông bà nội và bố cũng đã bù đắp cho em
song vẫn thiếu sự chăm sóc của mẹ. Do hoàn cảnh gia đình, đã ảnh hưởng đến
tinh thần của em. Em nhiều lần về nhà không học bài và chưa chuẩn bị bài
chu đáo, sống khép kín, ngại giao tiếp. Ở những trường hợp này, giáo viên
chủ nhiệm đã tìm hiểu nguyên nhân, quan tâm đến em nhiều hơn, đặc biệt vào
ngày lễ dành cho thiếu nhi (1/6; Tết Trung thu ...), nếu do học hạn chế thì
sẽ phân công học sinh có khả năng vượt trội trong học tập giúp đỡ bằng cách
giảng bài cho hiểu, giáo viên động viên em chăm chỉ học tập để không phụ
lòng bạn bè, thầy cô.
- Để hình thành thói quen cho học sinh, tôi đã duy trì thường xuyên,
liên tục và có điều chỉnh cho phù hợp tình hình của lớp. Đặc biệt luôn tạo
không khí gần gũi, thân mật giữa giáo viên và học sinh, giữa học sinh với
nhau.
- Giáo viên chủ nhiệm kết hợp với giáo viên bộ môn luôn gần gũi các
em, tình thương yêu giữa các em phải công bằng. Chủ yếu là thái độ mềm
mỏng, luôn động viên nhắc nhỡ các em thực hiện tốt. Nhưng cũng cần phải
nghiêm khắc xử lý đối với các em cố tình vi phạm.

- Sắp xếp không để thời gian chết ở lớp, cũng không để tiết học nặng
nề, căng thẳng tôi đã chuẩn bị sẵn những bài toán vui, câu đố và chuyện kể có
liên quan nội dung bài để sử dụng cuối tiết.
Hiện tại, học sinh lớp tôi đã tự tổ chức được một tiết sinh hoạt lớp. Các
em mạnh dạn, nhận xét về bạn mình, chỉ ra lỗi sai của bạn và giúp bạn mình
cách sửa. Các em dũng cảm tự nhận lỗi của mình và tự nêu khiếm khuyết mà
mình còn mắc phải. Các em thực hiện phê và tự phế một cách hồn nhiên, với
tinh thần giúp đỡ bạn nên giờ sinh hoạt nhẹ nhàng, vui, lớp học đoàn kết.
2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm.
Qua một năm vận dụng linh hoạt một số biện pháp trên, học sinh lớp tôi
nhiều em đã được uốn nắn và có những biến chuyển trong nhận thức. Điều đó
được thể hiện qua sự tham gia của các em vào các hoạt động học tập trong
giờ học, qua kết quả của các bài kiểm tra, chất lượng bài kiểm tra được tuyên
dương trước hội đồng nhà trường.

17


Việc phân công nhiệm vụ rõ ràng cho từng HS trong Ban cán sự lớp đã
đem lại hiệu quả trong việc quản lí nề nếp và chất lượng học tập. Các em thực
hiện nhiệm vụ đầy đủ với tinh thần trách nhiệm cao.
Kết quả cuối cùng là nhiều học sinh đã có ý thức học tập tốt, tích cực
tham gia các hoạt động của lớp, là tập thể lớp luôn dẫn đầu và liên tục được
xếp lớp Xuất sắc trong tuần, trong các đợt thi đua, trong mọi họat động của
nhà trường. Cụ thể:
- 100% học sinh Hoàn thành ở các lĩnh vực Kiến thức - Kĩ năng
- 100% học sinh Đạt ở lĩnh vực Năng lực và Phẩm chất.
- VSCĐ: Loại A đạt 100%
- Danh hiệu lớp: Lớp xuất sắc
- 100% học sinh tham gia các hoạt động từ thiện.

- 100% học sinh tham gia các hoạt động ngoài giờ.
3. KẾT LUẬN
Có thể nói trong công tác của người giáo viên chủ nhiệm nếu chúng ta
có một tinh thần trách nhiệm thực sự, có những kế hoạch nội dung, biện pháp
cụ thể, biết sử dụng đúng đắn các hình thức và phương pháp giáo dục khác
nhau. Cộng thêm một chút nghị lực và lòng dũng cảm tin vào sự đúng đắn của
kế hoạch và các biện pháp giáo dục thì sẽ thành công. Muốn đạt được điều đó,
giáo viên chủ nhiệm phải đảm bảo các nguyên tắc sau đây:
- Thầy cô là điểm sáng, là tấm gương của các em theo lời dạy bảo của
thầy để học sinh học tập.
- Nắm chắc được những thuận lợi, khó khăn, hiểu rõ thực tế trường lớp
mình, khéo léo tìm cách bỏ đi mọi rào cản trong mối quan hệ với phụ huynh,
đề ra những biện pháp hữu hiệu, tiếp cận gần với các em nhất, tôi nghĩ rằng
bất cứ giáo viên nào cũng sẽ sớm trở thành những người bạn của trẻ.
- Luôn gần gũi, bên cạnh, quan tâm tới hoàn cảnh sống của học sinh
(nhất là học sinh có hoàn cảnh đặc biệt). Bên cạnh đó, liên hệ chặt chẽ với
phụ huynh, ban phụ huynh của trường, của lớp, vận động cha mẹ có những
hành động thiết thực hỗ trợ học tập sẽ giúp cho hoạt động của lớp có hiệu quả
hơn.
- Cùng với hoạt động học là hoạt động chủ đạo, để giúp học sinh hoàn
thiện nhân cách của mình thì người giáo viên cần phải thu hút học sinh vào
các hoạt động tập thể do trường, lớp tổ chức .
- Phát hiện, bồi dưỡng năng khiếu cho học sinh, giúp học sinh tăng thêm
sự tự tin vào khả năng của chính bản thân mỗi học sinh.
- Phải xây dựng được một đội ngũ cán bộ lớp làm nòng cốt, là “cánh tay
phải” của mình. Muốn vậy cần phải có một sự chọn lựa dựa trên cơ sở định
hướng của giáo viên và khả năng tín nhiệm của học sinh. Để giúp cho các em
hoạt động có hiệu quả, tích cực, chính xác, người giáo viên cần thiết kế hệ
thống sổ sách theo dõi phù hợp và thường xuyên kiểm tra, đánh giá để có
cách điều chỉnh thích hợp Qua các biện pháp mà tôi áp dụng ở trên tôi thấy

18


đạt hiệu quả rất cao. Đây chỉ là vài biện biện pháp mà bản thân được học tập
qua các đồng nghiệp, qua việc đúc kết nhiều năm làm công tác giảng dạy. Bản
thân sẽ tiếp tục học tập, trao đổi cùng đồng ngiệp để hoàn thành tốt nhiệm vụ
cao cả của người giáo viên như Bác Hồ đã từng dạy: “Vì lợi ích mười năm
trồng cây, vì lợi ích trăm năm trồng người”.
XÁC NHẬN CỦA
THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ
Hiệu trưởng

Thanh Hóa ngày 15 tháng 3 năm 2016
Tôi xin cam kết bản SKKN này do tôi viết,
không sao chép nội dung của người khác.
Người viết sáng kiến

Phạm Thị Mai Hoa

Nguyễn Thị Hải

19


20



×