Tải bản đầy đủ (.docx) (12 trang)

TIỂU LUẬN NHÓM XUẤT KHẨU GẠO TÍM ST CỦA CTCP XUẤT NHẬP KHẨU AN GIANG(ANGIMEX) SANG THỊ TRƯỜNG ANH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (228.27 KB, 12 trang )

DANH SÁCH SINH VIÊN NHÓM
MÔN QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH CÔNG TY ĐA QUỐC GIA

Đề tài:
XUẤT KHẨU GẠO TÍM ST CỦA CTCP XUẤT NHẬP KHẨU AN GIANG
(ANGIMEX) SANG THỊ TRƯỜNG ANH

Giảng viên hướng dẫn: TS. HUỲNH THỊ THÚY GIANG
STT

HỌ VÀ TÊN

MSSV

1

Trần Thị Mỹ Ánh

K124020130

2

Nguyễn Thị Ngọc Ánh

K124020131

3

Phạm Thị Như Hoa

K124020160



4

Phan Ngọc Yến Nhi

K124020192

5

Nguyễn Thị Ái Nữ

K124020201

PHÂN CÔNG

GHI CHÚ


MỞ ĐẦU

Chương 1: THÔNG TIN THỊ TRƯỜNG
Đặc điểm chung
Vương quốc Anh bao gồm nước Anh, xứ Wales, Scotland (tạo thành Liên hiệp
Anh) và Bắc Ai-len, nằm ở Tây Âu, là một quốc đảo thuộc quần đảo Britain và
bán đảo Ailen, diện tích 243.610km2, dân số 63.7 triệu người (6/2012), có khí
hậu ôn đới. Anh phần lớn theo đạo Thiên chúa chiếm 71.6% , còn lại 2.7% Hồi
giáo, Ấn Độ giáo 1%. Thành phần dân tộc gồm Anh 83.6%, Scotland 8.6%, xứ
Wales 4.9%, Bắc Ai-len 2.9%; da màu 2%; Ấn Độ 1.8%. Ngôn ngữ chính là
tiếng Anh, ngoài ra có các tiếng như Scottish, Welsh, Ai-len, Cornish. Liên
hiệp Vương quốc Anh và Bắc Ai len là nước quân chủ lập hiến. Nguyên thủ

quốc gia là vua hay nữ hoàng.
Vương quốc Anh là một trong những đất nước hàng đầu thế giới về kinh doanh
và là địa chỉ nên đầu tư số một tại Châu Âu. Thu nhập bình quân đầu người
37,955.11 ( 2014). Năm 2014, kim ngạch thương mại Việt Nam - Anh đạt trên
4.3 tỷ USD, là đối tác thương mại lớn đứng thứ 3 của Việt Nam trong EU sau
Đức và Hà Lan.
1.2.
Tương quan tiền tệ
Vương quốc Anh thuộc khối EU, đơn vị tiền tệ là bảng Anh (£). Tỉ giá
GPB/VND là 1GPB = 32,317VND ( 20/04/2015). Kinh tế Anh có mức tăng
trưởng 3% năm 2014, cao nhất trong nhóm các nước G7. Văn phòng độc lập
chuyên trách về ngân sách (ORB) của Anh dự báo, năm 2015, tỷ lệ lạm phát
của Anh là 1.2%, tỷ lệ thất nghiệp giảm còn 5.4% và tăng trưởng GDP đạt
2.4%. Đồng bảng Anh là đồng tiền mạnh và ổn định, với dự báo như thế này sẽ
là điều kiện rất thuận lợi khi lựa chọn nước Anh làm thị trường tiêu dùng.
1.3.
Tiềm năng cho sản phẩm:
1.3.1. Nhu cầu sử dụng gạo tốt cho sức khỏe
Theo báo cáo thống kê về thực phẩm của Anh năm 2014, trong bữa
ăn được cho là lí tưởng về giá trị và cân bằng dinh dưỡng, người ta
đã đưa gạo vào. Hơn nữa, trong báo cáo này cũng thể hiện rằng, các
nhà chức trách đã đưa ra mức khuyến nghị cho bữa ăn với nhóm thực
phẩm (bánh mì, gạo, khoai tây, pasta và các thực phẩm tinh bột khác)
với mức chỉ tiêu là 33%, trong khi trên thực tế năm 2013, người ta
chỉ đáp ứng được 19%. Điều này cho thấy phần nào tiềm năng cho
việc sử dụng gạo tím ST của công ty ở thị trường này. Xem biểu đồ ở
phụ lục
1.1.



Nhìn chung, khối lượng tiêu dùng gạo ở mức ổn định tại các nước phát triển,
trung bình mỗi năm dùng 4,4kg gạo. Từ năm 1998 đến 2003, EU mỗi năm tiêu
dùng hơn 2 triệu tấn, tăng 5.3% sản lượng tiêu dùng sau 5 năm. Nhập khẩu
ngoài EU dưới 1 triệu tấn mỗi năm.
Về tình hình nhập khẩu 6 tháng cuối năm 2014 đầu 2015, EU đã nhập khẩu
442,433 tấn gạo từ các nước ngoài EU. Vương Quốc Anh vẫn là thị trường
nhập khẩu gạo lớn nhất từ các nước ngoài EU, chiếm hơn 20% khối lượng
nhập khẩu. Nên đây vẫn là thị trường xuất khẩu tiềm năng cho gạo Việt Nam.
1.3.2. Các chính sách liên quan

Các mặt hàng nông sản khi nhập khẩu vào thị trường Anh phải đáp ứng các
tiêu chuẩn gắt gao về truy nguyên và an toàn thực phẩm của EU và một số qui
định của Anh như: Hệ thống giúp nhận diện, đánh giá, và kiểm soát các mối
nguy hiểm ảnh hưởng đến an toàn thực phẩm (HACCP); Hệ thống quản lý chất
lượng mới (ISO 22000); Quy định mới của EU về dư lượng thuốc bảo vệ thực
vật cho phép (EFSA); Qui định về xuất xứ; Quy định về bao gói và nhãn mác…
Một điểm thuận lợi đối với mặt hàng nông sản của công ty khi xuất khẩu sang Anh là
hệ thống thuế ưu đãi phổ cập (GSP) áp dụng cho các nước đang phát triển trong đó có
Việt Nam. Theo đó hàng nông sản nằm trong nhóm hàng nhạy cảm được giảm thuế
3,5% trên mức thuế tính theo tỷ lệ phần trăm (ad valorem) của thuế nhập khẩu tiêu
chuẩn tại Biểu thuế quan chung EU. Mặt hàng này nhập khẩu vào thị trường Anh sẽ
chịu mức thuế quan nhập khẩu là 8.3% cộng với 46 EUR cho mỗi 100 kg và được
miễn thuế VAT [ />

]
Ngoài ra, do nằm trong khu vực EU nên nước Anh phải áp dụng kế hoạch
hành động về thực phẩm và dinh dưỡng của người dân châu Âu (Do tổ chức Y
tế thế giới tại châu Âu tiến hành) giai đoạn 2015. Theo đó, EU sẽ thực hiện
thống nhất trên toàn khu vực các chính sách về chế độ dinh dưỡng tốt cho sức
khỏe, để giảm lượng người bị bệnh hoặc chết do các bệnh liên quan đến béo

phì, tiểu đường,… Đây là một chính sách có lợi cho dòng sản phẩm gạo của
công ty khi thâm nhập thị trường Anh.
1.3.3. Thị hiếu chung
Theo tổng quan về xu hướng tiêu dùng năm 2012, sự gia tăng ý thức của
người tiêu dùng trong việc phối hợp tiêu dùng thực phẩm và sức khỏe là
một trong những sự phát triển quan trọng nhất của xã hội Anh trong
những năm gần đây.
Sự thay đổi trong lối sống (ít vận động hơn) và những thói quen ăn uống
đã có từ trước đến giờ khiến cho tỷ lệ người dân Anh bị mắc các bệnh
liên quan đến béo phì, tiểu đường, tim mạch … rất cao, làm ảnh hưởng
đến chất lượng cuộc sống của người dân. Bên cạnh đó, người dân cũng
ngày càng có ý thức cao hơn về sức khỏe (EU Report 2010). Dưới đây là
bảng thống kê về số lượng người bị tiểu đường tại Vương Quốc Anh
2013:
Theo vài báo cáo của EU
2010, xu hướng tiêu dùng
các sản phẩm có thành
phần dinh dưỡng tốt cho
sức khỏe:
- Giảm thiểu nguy cơ béo
phì
- Giảm nguy cơ bị các bệnh
liên quan đến tiểu đường,
béo phì…
Đó là những yêu cầu mà
sản phẩm gạo tím ST hoàn
toàn có khả năng đáp ứng.


Theo báo cáo thống kê về thực phẩm năm 2014, người tiêu dùng Anh có xu

hướng tiêu dùng những thực phẩm thân thiện với môi trường (15%), một nghiên
cứu khác về xu hướng tiêu dùng thực phẩm xanh cho rằng tỷ lệ này là 30%. Trên
20% người tiêu dùng quan tâm đến thực phẩm không có thuốc trừ sâu. Và người
Anh là những người rất quan tâm đến nguồn gốc xuất xứ sản phẩm (35% người
tiêu dùng quan tâm đó có phải là sản phẩm của Anh hay không) và tính địa
phương của sản phẩm (khoảng 23%). Với quy trình chế biến khép kín và hoàn
toàn độc quyền tại Việt Nam, đậm chất Việt thì sản phẩm gạo tím ST phù hợp
với xu hướng tiêu dùng của người Anh hiện nay.
Một tín hiệu đáng mừng nữa khi doanh nghiệp đem sản phẩm mới này vào thị
trường Anh đó là tới 60% người tiêu dùng Anh quan tâm đến thực phẩm được
nhập khẩu từ nước ngoài.
1.3.4. Đối thủ cạnh tranh
Gạo nhập khẩu vào Anh từ nhiều nước chủ yếu là gạo Basmati, Long grain và
gạo Risotto. Sản phẩm cạnh tranh với Gạo Tím ST khi thâm nhập thị trường
này đó là gạo Basmati nâu được nhập khẩu từ Ấn Độ và Pakistan, đang được
bán phổ biến tại EU. Basmati là loại gạo cao cấp có nhiều lợi ích cho sức khỏe
và đang tăng giá mạnh. Hiện có nhiều công ty cung cấp gạo Basmati tại Anh
như các thương hiệu: Tilda, Laila… Qua nghiên cứu công ty chọn gạo Basmati
của thương hiệu Tilda là đối thủ cạnh tranh.
Tilda là thương hiệu gạo nổi tiếng nhất tại Anh thuộc tập đoàn Hain Celestial của
Mỹ. Đây là một thương hiệu khá lâu đời tuy nhiên chuyên cung cấp loại gạo
Basmati trắng. Còn Basmati nâu vẫn là một sản phẩm mới với thị phần nhỏ. Một
nhược điểm của gạo Basmati nâu là trong sản xuất gạo, để có được Basmati nâu
nguyên chất phải qua quá trình sàng lọc gạo Basmati nâu từ hỗn hợp gạo nâu và
các loại gạo khác nên giá thành Basmati nâu rất cao. Giá bán hiện tại cho 1 túi gạo
Basmati nâu 500g trên các trang Amazon, Tesco, Sainbury’s, Morrisons, ASDA,
Waitrose, The Co-operative, Ocado dao động trong khoảng 2.475 GBP – 7.72
GBP. Vì theo xu hướng tiêu dùng năm 2013, có đến 60% người tiêu dùng quan
tâm đến giá cả, hơn nữa vì đây là sản phẩm mới, để dễ dàng thâm nhập thị trường,
nhóm quyết định giá bán là 3.63 GBP cho 1 túi 1 lbs (454g).



2. TIỀM LỰC CÔNG TY
2.1.
Sản phẩm
2.1.1. Mô tả sản phẩm

Việt Nam là quốc gia xuất khẩu gạo hàng đầu thế giới. Để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng
sản phẩm có tính năng đặc biệt và tốt cho sức khỏe của thế giới hiện nay, sản phẩm
gạo xuất khẩu của Việt Nam có giá trị gia tăng ngày càng cao và đáp ứng được các
yêu cầu của thị trường. Giống lúa tím ST được lai tạo bởi kỹ sư Hồ Quang Cua và sản
xuất trở thành một sản phẩm xuất khẩu chất lượng cao và tiềm năng cho xuất khẩu.
Điểm ưu việt của giống gạo tím ST:
-

-

Giàu Anthocyanin (1,296 mg/kg) trong lớp sắc tố màu tím có tác dụng chống
oxi hóa, tốt trong điều trị tiểu đường, thống phong, kháng viêm, phòng chống
ung thư. Chất này chỉ có trong các loại gạo có màu đậm như đen, đỏ, tím… các
loại gạo trắng thông thường hàm lượng này vào khoảng 87,6 mg/kg, thấp hơn
14,8 lần so với gạo tím ST. Vì anthocyanins do chính màu sắc của nó lại đươc
nhiều khoa học trên thế giới khảo cứu và kết luận là chính nó làm giảm hàm
lượng cholesterol trong cơ thể con người, giảm nguy cơ béo phì ( Lee, Kim,
Hsie., 2008).
Các khoáng chất có trong gạo tím than cao hơn bình thường: Vitamin nhóm B:
B1, B6, B12, Calci, kẽm, mangan… Theo phân tích của CASE Việt Nam,
lượng calci trong gạo tím đạt 81,3mg/kg gấp gần 1,5 lần gạo tẻ thường
(53,3mg/kg), sắt đạt 11,3mg/kg gấp gần 3,2 lần gạo tẻ thường (3,53mg/kg),
chất xơ 6,13% cao 3,4 lần so với khoảng 3,4% ở gạo thường. [1,2]


[1,2] />2.1.2. Quá trình sản xuất và thu mua

Để đạt chất lượng sản phẩm và sự ổn định của sản lượng, theo quyết định mới
đây của Bộ Công thương, quy định doanh nghiệp xuất khẩu gạo phải có vùng
nguyên liệu. Giống lúa tím ST được trồng độc quyền tại doanh nghiệp tư nhân
Hồ Quang (Sóc Trăng) và được bảo hộ độc quyền. Đặc biệt, đây là giống lúa
cần ít phân bón, thuốc trừ sâu, có khả năng chịu mặn, kháng sâu bệnh. Do vậy,
dư lượng thuốc trừ sâu trong lúa sẽ không còn là rào cản để gạo này vào thị
trường châu Âu như các sản phẩm nông sản khác. Điều này sẽ đảm bảo tiêu
chuẩn GAP khi xuất khẩu hàng nông sản sang các nước thuộc châu Âu.
Việc sản xuất độc quyền của doanh nghiệp Hồ Quang theo một quy trình khép
kín và được kiểm tra thường xuyên bởi các kỹ sư nông nghiệp ở đây như vậy sẽ
đảm bảo chất lượng sản phẩm. Doanh nghiệp thu hoạch lúa, phơi khô (đến độ
ẩm 12%) tránh bị các loại nấm móc tấn công. Sau đó lúa được đem đi để xay
xát. Hiện doanh nghiệp đang có hệ thống máy xay để đảm bảo chất lượng của
gạo, giữ được lớp màu tím quý giá của gạo. Gạo được đóng gói trong bao PE
cách li với môi trường bên ngoài, giúp thời gian bảo quản được lâu hơn. (xem
Phụ lục: Phỏng vấn kỹ sư Hồ Quang Cua)


-

Việc thu mua gạo thành phẩm như vậy phù hợp với kế hoạch năm 2015 của công
ty ANGIMEX, công ty dự kiến giảm diện tích lúa bao tiêu từ 5.550 ha (2014) còn
1.600 ha (2015), đồng thời tăng sản lượng thu mua từ 620 (2014) lên 8,800 (2015).
2.2.
Tiềm lực tài chính: Phân tích báo cáo tài chính
1 Tiềm lực tài chính: Phân tích báo cáo tài chính.
STT


Nhóm các
tỷ số
thanh
toán

Nhóm các
tỷ số hoạt
động

2014

2013

2012

Tỷ số thanh toán hiện hành

1.14

1.10

1.07

TRUNG
BÌNH
NGÀNH
1.28

Tỷ số thanh toán nhanh


0.27

0.80

0.80

0.81

Vòng quay khoản phải thu

48.65

48.91

63.49

19.95

Vòng quay tồn kho

5.30

9.12

10.25

21.95

Hiệu suất sử dụng TSCĐ


13.69

13.28

15.98

13.17

Hiệu suất sử dụng toàn bộ tài sản

2.40

1.74

1.90

2.17

Hiệu suất sử dụng vốn cổ phần

5.09

4.85

6.15

6.55

64.15


69.12

63.65

1.12

1.79

2.24

3.1

0.019

0
3.24

0.24

2.12

0
2.79

0.29

1.81

2.31


-2.08

0.59

2.92

4.91

0.385

1.46

8.80

14.38

-6.53

TÊN TỈ SỐ

Tỷ số nợ/tổng tài sản
Nhóm tỷ
Tỷ số nợ/vốn cổ phần
số đòn bẩy
Tỷ số nợ dài hạn/vốn cổ phần
tài chính
Tỷ số Tổng tài sản/vốn cổ phần
Tỷ suất Lợi nhuận/Doanh thu
Nhóm tỷ (ROS)

Tỷ suất Lợi nhuận/Tài sản
số sinh lợi
(ROA)
Tỷ suất Lợi nhuận/VCP (ROE)
2.1.3.1 Nhóm các tỷ số thanh toán

52.88

2.83

Từ dữ liệu của bảng trên và chỉ số trung bình ngành năm 2014 cho thấy tỷ số
thanh toán hiện hành của công ty (1.14) xấp xỉ bằng với trung bình ngành nhưng lớn
hơn nhiều so với chỉ số thanh toán nhanh (0.27), như vậy, công ty có lượng hàng tồn
kho lớn. Công ty có chính sách tài sản lưu động chưa tốt.
2.1.3.2 Nhóm tỷ số hoạt động
Vòng quay khoản phải thu của công ty năm 2014 là 48,65 lớn hơn nhiều so với
trung bình ngành (20 vòng), đây là một điều tốt vì công ty nhanh có nguồn tiền mặt để
đầu từ sản xuất. Tuy nhiên, điều này cũng làm giảm khả năng cạnh tranh của công ty.


Vòng quay hàng tồn kho của công ty giảm mạnh từ năm 2012 là 10.25 xuống 5.3 vào
năm 2014, nhỏ hơn gần 4 lần so với trung bình ngành. Lượng hàng tồn kho lớn như
vậy là để đáp ứng cho các hợp đồng đã kí trong 2015.
Hiệu suất sử dụng TSCĐ có sự chênh lệch nhỏ giữ các năm, hiệu suất sử dụng
tài sản có sự gia tăng từ 1.74% lên 2.4%, cả hai chỉ số này cao hơn một ít so với trung
bình. Hiệu suất sử dụng vốn cổ phần của công ty cũng có sự chênh lệch không lớn
giữa các năm. Tuy nhiên chỉ số này qua ba năm đều thấp hơn trung bình ngành, đây là
điều đáng lo ngại hoạt động kinh doanh của công ty. Như vậy, việc quản trị tài sản và
nguồn vốn của công ty khá tốt, tuy nhiên việc quản trị tài sản lưu động chưa đồng đều
với việc quản trị tài sản cố định và quản trị nguồn vốn.

2.1.3.3 Nhóm tỷ số Đòn bẩy tài chính
Các tỷ số đòn bẩy tài chính để thấp hơn so với trung bình ngành và đa số giảm
qua các năm. Tỷ số nợ/Tổng tài sản giảm từ 69,12% năm 2012 xuống còn 52.88%
năm 2014 và thấp hơn trung bình ngành (63.65%). Tỷ số nợ/vốn cổ phần cũng thấp
hơn nhiều so với trung bình ngành. Đặc biệt là tỷ số nợ dài hạn/vốn cổ phần (0.019%
năm 2014) thấp hơn nhiều so với trung bình ngành. Các chỉ số cho thấy, công ty sử
dụng mức nợ thấp và nợ của công ty đa phần là nợ ngắn hạn, và công ty bắt đầu có
nguồn tài trợ dài hạn từ năm 2014.
2.1.3.4 Nhóm tỷ số sinh lợi
Các tỷ số sinh lợi có xu hướng giảm qua các năm nhưng trong năm 2014, công
ty có tỷ số sinh lợi tốt hơn nhiều so với trung bình ngành. Tỷ số ROA cao hơn trung
bình ngành, các tỷ số ROS và ROE của công ty cao hơn nhiều so với trung bình
ngành. ROS năm 2014 là 0.29% trong khi trung bình ngành là -2.08%, ROE năm
2014 đạt 1.46% , trung bình ngành là – 6.53%.
2.1.3.5 Nhận xét về doanh thu
Năm 2011
2,773,219

Năm 2012
2,274,669

Năm 2013
1,814,187

Năm 2014
1,791,849

Doanh thu của công ty giảm liên tục qua 4 năm, nguyên nhân là do các nhà
xuất khẩu gạo Thái Lan, Ấn Độ tăng cường xuất khẩu gạo, làm cho giá gạo xuất khẩu
giảm. Bên cạnh đó, Trung Quốc đã từng là một nhà nhập khẩu gạo lớn của Việt Nam

nhưng gần đây đã hạn chế gạo của nước ta. Gần đây, do biến động của tỷ giá hối đoái,
làm đồng tiền của Việt Nam giảm giá, tuy nhiên nhà nước duy trì giữ cho tỉ giá cố
định khiến cho giá gạo xuất khẩu của Việt Nam khó cạnh tranh hơn, từ đó làm doanh
thu giảm sút.
2.1.3.6 Cơ cấu vốn cho dự án
Năm 2014, công ty có nguồn tài sản ngắn hạn hiện tại khoảng 434 tỷ đồng, phần lớn
là hàng tồn kho khoảng 332 tỷ, tuy nhiên lượng hàng tồn kho này đã được dùng để


bán theo các hợp đồng được kí trong năm 2015, công ty đang có lượng tiền và các
khoản tương đương tiền khoảng 40 tỷ. Vì vậy, công ty hoàn toàn có khả năng sử dụng
nguồn tài trợ này để thực hiện dự án.
Chương 3: CHIẾN LƯỢC MARKETING MIX
3.1. Chiến lược sản phẩm
3.1.1. Kích thước, tập hợp sản phẩm:
- Chiều rộng: Loại sản phẩm mà doanh nghiệp cung cấp cho th ị trường: Là loại
gạo tím ST, có các tính năng đặc biệt tốt cho sức khỏe: trị bệnh ti ểu đường, gi ảm
nguy cơ béo phì,…
- Chiều dài: nhóm lựa chọn phân khúc khách hàng là những người trong độ tuổi
từ 40 tuổi đến trên 80 tuổi, đây là nhóm tuổi có tỷ lệ tiểu đường nhiều nhất, họ
có thu nhập ổn định và bắt đầu quan tâm đến sức khỏe nhiều hơn (Bech –
Larsen & Schoderer, 2007, Shiu et al., 2004).
3.1.2. Mẫu mã thiết kế bao bì:
- Doanh nghiệp dự tính đóng gói theo quy cách là túi P.E, với khối lượng 1lbs
(Pound – đơn vị đo lường của Anh), để thuận tiện cho người tiêu dùng không
cần phải quy đổi, và tạo nên cảm giác thân thiện hơn. Đồng thời, vì đây là sản
phẩm mới thâm nhập thị trường, người tiêu dùng chưa biết đến nhiều, nên việc
đóng bao khối lượng nhỏ như vậy, dễ khuyến khích người tiêu dùng dùng thử
sản phẩm.
- Bao bì được thiết kế tuân thủ theo các quy định về đóng bao bì của EU cũng

như của Anh: tên sản phẩm là Purple rice ST, nutrition pack,…., đặc bi ệt l ưu ý
đến hạn sử dụng vì có khoảng 30% người tiêu dùng Anh rất quan tâm đến vấn
đề này. Đồng thời, trên bao bì phải ghi rõ đây là sản phẩm tốt cho sức khỏe với
các tính năng đặc biệt như đã nói để người tiêu dùng dễ dàng tìm kiếm và nh ận
dạng (Theo khuyến cáo của EU Report 2010).
3.1.3. Chiến lược khác biệt hóa sản phẩm
- Hàm lượng Athocyanin trong gạo rất cao, không những tạo ra sắc tím nổi bật mà còn
đem lại những đặc tính riêng biệt cho sản phẩm.
Đồng thời, các khoáng chất có trong gạo tím cũng cao hơn bình thường rất nhiều lần,
mang lại tính ưu việt cho sản phẩm
- Vì đây là sản phẩm độc quyền của công ty Hồ Quang và dưới sự phân phối độc
quyền tại thị trường Anh của công ty, vì vậy đây là sản phẩm khác biệt.
1.1.4 Về vấn đề hậu mãi chăm sóc khách hàng


Công ty sẽ cung cấp các thông tin hướng dẫn cụ thể rõ ràng cho khách hàng về sản
phẩm. Đồng thời, sẽ hướng dẫn nhiệt tình nếu khách hàng nào có nhu cầu tìm hiểu
thêm các món ăn liên quan đến gạo.
1.1.5 Chất lượng sản phẩm
- Sản phẩm đã được bác sĩ Lương Lễ Hoàng kiểm tra lâm sàng về tác dụng y
khoa của nó. – Theo trả lời của kỹ sư Hồ Quang Cua khi được nhóm phỏng vấn
trực tiếp.
- Hiện tại, chưa có thêm giấy chứng nhận nào, nhưng theo Kỹ sư Hồ Quang Cua,
trước đây các doanh nghiệp khác đã thâm nhập được vào thị trường Mỹ và EU
với dòng sản phẩm này, tuy không thành công và hiện nay đã dừng kinh doanh ở
các thị trường này nhưng điều đáng lưu ý là không còn các rào cản về kỹ thuật
đối với loại gạo này khi nhập khẩu vào thị trường EU, trong đó có Anh. Sắp tới,
sản phẩm gạo này sẽ được cấp giấy chứng nhận Organic – chứng nhận của Bộ
Nông nghiệp Mỹ về sản phẩm hữu cơ.
3.2. Chiến lược giá

Với chiến lược định giá thâm nhập thị trường, công ty sẽ bán với giá thấp hơn so
với đối thủ đến từ Anh, với giá 3.63 GBP/ 1 túi có trọng lượng 1lbs, mức giá này
đánh vào phân khúc khách hàng từ 40 tuổi trở lên, là những người quan tâm đến
sức khỏe nhiều hơn nên họ sẽ sẵn sàng chi trả một mức giá như vậy.
Bảng chi phí cho lần xuất khẩu đầu tiên: Dự tính lần đầu tiên công ty sẽ xuất 1
tấn gạo này sang thị trường Anh (con số này được tham khảo từ kỹ sư Hồ Quang
Cua, những doanh nghiệp trước đây cũng chỉ xuất mỗi lần với số lượng 1 tấn
sang EU), tương đương với 2.200 túi.
Giá bán gạo tím ST trên thị trường nội địa bằng 15% so với gạo thơm ST, vào
khoảng 33.000 VND/kg, giá bán tại ruộng là 21.000 VND/kg. (Xem Phụ lục: Phỏng
vấn Kỹ sư Hồ Quang Cua)
Tỷ giá: 1 GBP = 32,317 VNĐ, 1USD = 21,505 VNĐ (tỷ giá ngày 20/04/2015)
STT
1
2
3
4
5
6
7
8
9

Khoản mục
Doanh thu
Giá vốn hàng bán
Lợi nhuận gộp
Chi phí hoạt động
Phí vận chuyển nội địa
Chi phí xếp dỡ

Phí hung trùng
Phí kiểm định chất lượng
Phí giám định

Đơn giá
(VNĐ/lbs)
117,310.71
9,534

0.3% doanh thu

Thành tiền (VNĐ)
258,083,562
21,000,000
237,083,562
650,000
70,000
500,000
150,000
774,251


10
11

Phí vận chuyển quốc tế
Thuế nhập khẩu và phí thông
quan nhập khẩu

12


Chi phí tài trợ

13
14
15

Chi phí khác
Lợi nhuận trước thuế
Chiết khấu cho nhà phân phối

16
17

Thuế thu nhập doanh nghiệp
Lợi nhuận sau thuế

8,3% + 46
EUR /100 kg +
0% VAT
450kg/ 3 tháng/
3 nhà hàng
20% lợi nhuận
trước thuế
25%

3,225,750
57,696,833
9,450,000
3,000,000

161,566,728
32,313,345
32,313,345
96,940,036

/>
-

Chiến lược phân phối
Với một thị trường còn khá mới như ở Anh, Angimex sẽ tiến hành chiến lược

-

thâm nhập thị trường này thông qua hình thức xuất khẩu gián tiếp.
Angimex chọn Bestway Group như một kênh phân phối đ ể bán s ản ph ẩm tại

-

thị trường Anh.
Bestway Group tiền thân là cửa hàng chuyên cung cấp thực phẩm châu Á tại

3.3.

phía Tây London, được thành lập vào khoảng những năm 1960. Bestway
Group có 63 chi nhánh mang tên Bestway và Batleys và chi ếm 18% thị ph ần
trong lĩnh vực bán buôn tạp hóa của nước Anh.
Bên cạnh đó, Bestway
Group cũng là thành viên của Hiệp hội gạo tại UK (Rice Association). Hiệp
hội gạo này có hỗ trợ việc buôn bán gạo ở Anh cho các doanh nghi ệp.
-


/>Gạo tím ST phân phối tại Bestway Group vẫn mang tên “Purple Rice ST” có
nguồn gốc từ đồng bằng song Cửu Long - Việt Nam và có tên nhà phân phối
độc quyền từ Việt Nam là công ty Angimex. Angimex chịu chiết khấu cho
Bestway Group 20% để công ty không lỗ trong những năm đầu tạo thương

-

hiệu cho gạo tím ST và công ty tại Anh.
Để làm được điều này, Angimex tiến hành đăng kí nhà phân phối độc quyền
gạo ST của công ty Hồ Quang trong 2 năm đầu tiên xuất sang thị trường Anh.


-

-

-

-

Việc đăng ký độc quyền như vậy sẽ giúp doanh nghiệp định vị thương hiệu
trong tâm trí người tiêu dùng trong giai đoạn đầu.
3.4.
Chiến lược xúc tiến
Giai đoạn đầu, khi thâm nhập thị trường châu Âu, dựa vào kênh phân phối
Bestway, nhưng công ty tiến hành đóng bao bì chính thức tại Việt Nam để giữ
được tên công ty trên bao bì. Trong dài hạn, khi người tiêu dùng đã bi ết đến
nhiều thì công ty sẽ đi trực tiếp không cần thông qua kênh phân phối n ữa.
Cũng trong giai đoạn đầu này, công ty sẽ quảng bá trực tiếp loại gạo này đến

người tiêu dùng thông qua kênh nhà hàng. Công ty lựa chọn 3 nhà hàng Việt
tốt nhất tại Anh, do tổ chức của Anh đánh giá đó là: nhà hàng Cây Tre, nhà
hàng Miền Tây và nhà hàng Cơm Việt để tài trợ gạo cho họ trong 3 tháng đầu.
Mỗi tháng, doanh nghiệp sẽ tài trợ cho mỗi nhà hàng 50 kg gạo, đ ể họ thăm
dò phản ứng của người tiêu dùng cũng như quảng bá về loại gạo này. Chi phí
này sẽ thấp hơn chi phí quảng cáo trên truyền hình, nhưng hiệu quả hơn, vì
người tiêu dùng có điều kiện trải nghiệm trực tiếp và cảm nhận.
Nước Anh là một nước có thương mại điện tử rất phát triển, do đó, để tăng
sự nhận biết của người tiêu dùng, công ty sẽ kết hợp quảng cáo online. Trong
dài hạn, doanh nghiệp sẽ đưa sản phẩm lên các shop online để bán. Sản
phẩm gạo tím ST đã từng có mặt trên trang Amazon của Mỹ, nhưng do một
số lí do, xuất hiện hàng giả nên hiện nay đã ngừng bán trên trang này.
Kết hợp với các biện pháp trên là việc tài trợ cho các hội chợ ẩm thực, các
cuộc thi liên quan đến nấu ăn và ẩm thực ở Anh.
/> /> />ChiTietVeQuocGia?
diplomacyNationId=224&diplomacyZoneId=3&vietnam=0

/>Machuyende=TMQT&IDNews=4838
/> />


×