Tải bản đầy đủ (.doc) (27 trang)

SKKN một số kinh nghiệm dạy học mĩ thuật theo phương pháp đan mạch cho lớp 1

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.7 MB, 27 trang )

MỤC LỤC
Nội dung

Trang

1. MỞ ĐẦU
1.1: Lý do chọn đề tài

2

1.2: Mục đích nghiên cứu.

3

1.3: Đối tượng nghiên cứu.
1.4: Phương pháp nghiên cứu.
2.NỘI DUNG

3

2.1:Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm.

4

3

2.2:Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm.
2.3: Một số giải pháp trong quá trình nghiên cứu đề tài.

6-17


3.Thiết kế một bài dạy.

18-22

4: Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm
3. kÕt luËn vµ ®Ò xuÊt

22-23

4. TÀI LIỆU THAM KHẢO

4-5

24-26
27

1


1.MỞ ĐẦU
1.1: Lý do chọn đề tài
Môn học Mĩ thuật trong nhà trường không nhằm đào tạo các em trở
thành hoạ sĩ mà thông qua các hoạt động tạo hình để khơi gợi và phát huy khiếu
thẩm mĩ vốn có ở trẻ, gây hứng thú cho các em trước cái đẹp tiến tới hình thành
thị hiếu thẩm mĩ của riêng mình trong cuộc sống hằng ngày. Hoạt động giáo dục
mĩ thuật còn góp phần đem lại những nhận thức mới, những niềm vui, hứng thú
và sáng tạo học tập, tạo tiền đề cho sự phát triển của thế hệ trẻ, những công dân
tương lai của đất nước.
Trong những năm qua, Bộ Giáo dục và đào tạo thực hiện đường lối và chủ
trương của Đảng và Nhà nước với phương châm giáo dục toàn diện cho học

sinh, học sinh được học đủ các môn ở cấp Tiểu học. Từ năm 2002-2003 các địa
phương trên toàn quốc nổ lực tổ chức dạy học với chương trình và sách giáo
khoa mới, môn Mĩ thuật được giảng dạy chính thức trong cả nước với quy định
là môn học bắt buộc. Được sự quan tâm quản lý, chỉ đạo của các cấp, công tác
giảng dạy ở trường Tiểu học đang từng bước ổn định và phát triển, chất lượng
giáo viên cũng dần được nâng cao. Bên cạnh đó, ngày càng có nhiều người quan
tâm hơn đến vấn đề giáo dục Mĩ thuật cho học sinh.
Năm học 2014-2015, Bộ Giáo dục và Đào tạo chỉ đạo triển khai phương
pháp dạy - học Mĩ thuật mới sử dụng những quy trình Mĩ thuật của SAEPS ở tất
cả các trường Tiểu học trên toàn quốc, là sự đúc kết những kinh nghiệm quý báu
từ Vương quốc Đan Mạch và nền giáo dục nghệ thuật tiên tiến trên thế giới.
Những quy trình mĩ thuật theo phương pháp mới của SAEPS đều hướng tới mục
tiêu lấy học sinh làm trung tâm; kích thích sự tương tác, tư duy sáng tạo và phát
triển nhận thức. Để từ đó, các em có thể hình thành và phát triển ba năng lực cốt
lõi là:
+ Sáng tạo Mĩ thuật và qua đó biểu đạt bản thân ( suy nghĩ, tình cảm,
mong muốn,…).
+ Hiểu cảm nhận và phản ánh được hình ảnh của sản phẩm, tác phẩm mĩ
thuật (phân tích, đánh giá được sản phẩm, tác phẩm).
+ Giao tiếp - trao đổi, tiếp nhận ý tưởng và ý nghĩa thông qua sản phẩm,
tác phẩm mĩ thuật.
Ngoài những năng lực nói trên, học sinh cũng có thể phát triển các giác
quan, các kĩ năng sống, kinh nghiệm và khả năng giải quyết vấn đề, các năng lực
hợp tác, năng lực tự học và tự đánh giá.

2


Người giáo viên dạy môn Mĩ thuật ở Tiểu học hiện nay là cần phải đề ra
nhiệm vụ: Lập kế hoạch và tổ chức thực hiện những quy trình dạy học hiệu quả

và tích cực tại trường và tạo cảm hứng học tập môn Mĩ thuật , bao gồm cả trong
và ngoài lớp học. Biết cách tổ chức và dạy Mĩ thuật một cách linh hoạt và sáng
tạo, phù hợp với thực tế văn hóa, cơ sở vật chất của nhà trường. Biết cách tổ
chức và đánh giá liên tục quá trình học Mĩ thuật để phát triển các năng lực học
tập, khả năng sáng tạo và kĩ năng sống cho mỗi học sinh. Theo dõi kiểm tra,
đánh giá kết quả học tập của học sinh. Qua đó có biện pháp điều chỉnh và sửa
chữa kịp thời những thiếu sót, sai lầm của học sinh cũng như cải tiến phương
pháp dạy- học môn mĩ thuật hiện nay. Chia sẻ và giúp cho phụ huynh học sinh
và cộng đồng xã hội thấy được tầm quan trọng của Mĩ thuật và hoạt động giáo
dục Mĩ thuật trong cuộc sống.
Là người giáo viên giảng dạy môn Mĩ thuật, tôi luôn mong muốn có thể
giúp các em học tốt hơn, nhất là đối với những em vừa bỡ ngỡ vào lớp 1 có thể
nhìn nhận và thể hiện được hết khả năng của mình, tạo nền tảng vững chắc khi
lên các lớp trên.
Chính vì những lý do trên mà tôi đã chọn sáng kiến: “ Một số kinh nghiệp
dạy học Mỹ thuật theo pp Đan Mạch cho lớp 1 .”
1.2: Mục đích nghiên cứu.
Sáng kiến nhằm góp phần nâng cao chất lượng giảng dạy và bổ sung vốn
kinh nghiệm, vốn hiểu biết cho bản thân. Từ đó giúp cho học sinh thực hiện bài
thực hành trên lớp nhanh hơn, đạt hiệu quả học tập tốt hơn.
Qua một năm dạy học môn Mĩ thuật theo phương pháp mới của SAEPS,
bản thân tôi vừa dạy vừa nghiên cứu thực tế tình hình học tập của từng đối
tượng, từng khối lớp nên tôi áp dụng một số phương pháp để nâng cao hiệu quả
cho học sinh khối 1 có thể dễ dàng làm quen và học tốt môn mĩ thuật theo
phương pháp mới của dự án SAEPS.
1.3: Đối tượng nghiên cứu.
Qua quá trình giảng dạy cùng với các năm đổi mới theo chương trình thay
sách giáo khoa và trọng tâm là từ tháng 9 năm 2017 đến tháng 5 năm 2018 là thời
gian tôi nghiên cứu và áp dụng các nội dung trong phạm vi của sáng kiến này với đối
tượng là Học sinh khối 1 trường tiểu học Đông Tiến – Đông Sơn – Thanh

Hóa( 1A và 1B)
1.4: Phương pháp nghiên cứu.
Quá trình thực hiện đề tài này bản thân tôi đã sử dụng các phương pháp :
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu.
- Phương pháp quan sát.
3


- Phương pháp phỏng vấn.
- Phương pháp trắc nghiệm.
Trong đó phương pháp nghiên cứu tài liệu và quan sát là vận dụng nhiều hơn cả
2.NỘI DUNG
2.1:Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm.
Điểm nổi bật của phương pháp dạy học này là giáo viên có thể chủ động
theo từng nội dung tiết dạy mà kết hợp nhiều kỹ thuật trong một bài dạy. Nội
dung chương trình giáo dục Mĩ thuật theo phương pháp mới không theo trình tự
các bài như chương trình hiện hành, mà giáo viên căn cứ vào đó để xây dựng
các chủ đề cho phù hợp.
Mỗi chủ đề tạo thành một quy trình mỹ thuật tương tác và tích hợp giữa 5
nội dung: Vẽ theo mẫu, Vẽ trang trí, Vẽ tranh, Tập nặn tạo dáng, Thường thức
Mỹ thuật. Mỗi chủ đề sẽ lồng ghép giáo dục nhiều mục tiêu và được thực hiện ít
nhất là 2 tiết, nhiều nhất là 5 tiết hoặc cũng có thể hơn.Đây là một chương trình giáo dục Mĩ thuật năng động, phát huy, rèn luyện
được nhiều kỹ năng cho học sinh, đặc biệt là kỹ năng sống, một sự thay đổi lớn
cả về phương pháp lẫn mục tiêu giáo dục của bộ môn Mĩ thuật. Ngoài việc thay
đổi nội dung phân phối chương trình, sự thay đổi hình thức tổ chức lớp học phần
lớn được thông qua hoạt động nhóm
Đối với môn mỹ thuật dạy theo PP Đan Mạch này chủ yếu nhằm tạo cho
các em có các kỹ năng sau
+ Năng lực trải nghiệm: Cho các em được làm việc với những chủ đề liên
quan đến kinh nghiệm đã có của bản thân.

+ Năng lực kỹ năng và kỹ thuật: thông qua các hoạt động : Vẽ cùng nhau,
chân dung biểu đạt, vẽ theo nhạc, tạo hình từ vật tìm được, nặn hoặc uốn tạo
dáng, xây dựng cốt truyện(xây dựng bối cảnh câu chuyện).
+ Năng lực biểu đạt: Có nghĩa là học sinh ứng dụng ngôn ngữ mĩ thuật để
diễn đạt sự trải nghiệm và thái độ của bản thân.
+ Năng lực phân tích và trình bày: Thông qua các hoạt động trình bày về tác
phẩm của mình, tham gia giải thích, phân tích, nhận xét về nghệ thuật, kỹ thuật
thể hiện tác phẩm.
+ Năng lực giao tiếp và đánh giá: Học sinh tham gia giao tiếp, thảo luận và
đánh giá tất cả các hoạt động trong tiết Mĩ thuật, đánh giá những gì đã làm được,
có như mong muốn hay không?
2.2:Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm.
Thuận lợi
a, Quan điểm nhận thức về môn Mĩ thuật :
- Được sự quan tâm của BGH và cấp trên về chuyên môn và sắp xếp thời
khóa biểu.
4


- Môn Mĩ thuật là môn học nghệ thuật, thu hút rất nhiều học sinh.
- Cho đến nay các trường đã có giáo viên dạy Mĩ thuật, phong trào học Mĩ
thuật ngày càng một sôi nổi, hầu hết các em học sinh hào hứng với môn học và
môn học đã được chú ý. Tất cả mọi người đã hiểu được đây là một môn học
nghệ thuật sáng tạo, vì vậy không ít giáo viên và học sinh, các bậc phụ huynh
luôn coi trọng và đầu tư cho môn học. Qua đó các em thấy rằng Mĩ thuật là môn
học bổ ích, lý thú và tươi vui, có tính giáo dục đạo đức, thẩm mĩ cao và là môn
học bổ trợ tích cực cho các môn học khác. Vì thế các em đón nhận tiết học một
cách nhiệt tình và hào hứng.
b, Trang thiết bị dạy học :
- Nhà trường đã có phòng học riêng biệt phù hợp và các phương tiện như :

kệ giá, loa máy ,tài liệu, đồ dùng trực quan, ...
- Có một số đồ dùng cần thiết cho việc giảng dạy Mĩ thuật cho học sinh
như: bộ đồ dùng dạy học các phân môn lớp 1 như sách dạy Mĩ thuật lớp 1và
sách học mĩ thuật lớp 1; sách tham khảo, một số tranh ảnh có liên quan đến
từng chủ đề; máy nghe nhạc, thép cuộn nhỏ, giấy màu, keo hai mặt, keo xốp,
nam châm….
Khó khăn
- Bên cạnh những thuận lợi như trên thì việc dạy và học môn Mĩ thuật
theo pp Đan Mạch vẫn còn gặp phải một số khó khăn như:
+ Do quan niệm của một số bậc phụ huynh, thiếu sự quan tâm học tập cho
học sinh, còn chưa coi trọng môn học Mĩ thuật ... Điều đó ảnh hưởng trực tiếp
đến chất lượng học tập của giáo viên và học sinh gây cho học sinh cảm giác
chán nản, không tự tin khi học bài. Điều đó khiến cho các em không thích thú
với bài học, thể hiện tác phẩm của mình qua loa, đại khái, vì thế không thấy
được cái hay, cái đẹp và vận dụng vào cuộc sống hàng ngày.
. Điều tra cơ bản.
Trong những năm học vừa qua, tôi được phân công giảng dạy môn Mĩ
Thuật tại Trường Tiểu học Đông Tiến ,tôi thấy hầu hết các em đều thích học vẽ,
các em học tập với tinh thần hăng say, cảm nhận được cái hay, cái đẹp được thể
hiện từ nội dung và hình thức mỗi khi các em vẽ một bức tranh. Bên cạnh đó
còn một số học sinh nhút nhát, rụt rè chưa mạnh dạn nói lên những suy nghĩ của
mình, một số em còn chán nản không thích học vẽ.
Tất cả những vấn đề trên rất đáng lo ngại, ảnh hưởng lớn đến việc học Mĩ
thuật của học sinh cho nên tôi đã tiến hành điều tra khối lớp1 năm học 2017 -

5


2018, xem có bao nhiêu em thích học vẽ và không thích học vẽ để từ đó tìm ra
biện pháp khắc phục và kết quả như sau:

*Kết quả đầu năm học 2017 – 2018
Khối
lớp
1

Tổng số
học sinh
72

Thích học vẽ
SL
%
68
94,0%

Không thích học vẽ
SL
%
4
6%

2.3: Một số giải pháp trong quá trình nghiên cứu đề tài.
Trong một bài dạy - học Mĩ thuật ở tiểu học giáo viên phải phân tích gợi
mở, nêu ra vấn đề mới của kiến thức hoặc thông qua tranh ảnh trực quan, kết
hợp với hệ thống câu hỏi vấn đáp để học sinh trao đổi, nhận xét tìm ra câu trả
lời, nhận thức được cách làm, sau đó học sinh mới trải nghiệm. Khi HS đã biết
phân biệt : Hình vẽ, màu sắc, bố cục,…đẹp hay không đẹp, tức là nhận thức
thẩm mĩ của học sinh đã được hình thành, tự các em sẽ hiểu được yêu cầu bài
học và chủ động tìm ra bước tiếp theo cho hoạt động học tập của mình.
Đánh giá kết quả học tập để tạo cơ hội cho học sinh tiếp tục hoàn thiện

bài vẽ của mình.
Ví dụ: Ở hoạt động Trình bày và đánh giá, giáo viên cần tạo cho học sinh
tâm lí thoải mái, vì vậy đánh giá bài vẽ của học sinh cần khéo léo, nhẹ nhàng, tế
nhị, tuyệt đối không chê bai sản phẩm của các em. Đánh giá cần động viên
khuyến khích là chính, sự khích lệ của giáo viên là nguồn động viên lớn để
những học sinh có năng khiếu vẽ sẽ làm tốt hơn, những học sinh còn yếu sẽ cố
gắng hoàn thành bài tập.
Mặc dù thời lượng cho tiết học không nhiều, nhưng lại có ý nghĩa “học
tập tích cực” đối với quá trình nhận thức của học sinh. Đổi mới phương pháp
dạy - học theo phương pháp mới sẽ giúp học sinh hiểu biết kiến thức một cách
chắc chắn, phát huy được trí tưởng tượng, hạn chế học sinh vẽ giống nhau. Mặt
khác, hoạt động dạy-học còn được tiếp tục trong thời gian học sinh thực hành.
Nếu như trước đây, giáo viên để học sinh “nghiêm túc làm bài” thì đổi mới
phương pháp dạy - học lại yêu cầu giáo viên phải hướng dẫn học sinh làm việc
tích cực, thông qua hình thức trao đổi nhận xét, gợi ý nhẹ nhàng với cá nhân học
sinh hay từng nhóm học sinh để giải quyết những vướng mắc khi thực hành.
Những phân tích trên cho thấy thực hiện đổi mới phương pháp dạy - học
theo phương pháp mới, phần nhiệm vụ của người giáo viên trong dạy - học
càng quan trọng hơn, cần chú trọng hơn đến phát triển trí thông minh không
gian-thị giác nhằm phát huy khả năng hình dung để hình thành năng lực sáng tạo
cho HS.
6


Để dạy tốt chương trình môn Mĩ thuật đối với khối lớp 1. Chúng ta cần
thực hiện được các yêu cầu sau:
Chương trình Mĩ thuật của khối lớp 1 được cấu trúc phương thức đồng
tâm các quy trình :
- Quy trình Tạo hình ba chiều và – Tiếp cận theo chủ đề.
- Xây dựng cốt truyện

- Vẽ theo âm nhạc
- Vẽ cùng nhau và Sáng tác các câu truyện.
- Vẽ biểu cảm.
- Điêu khắc - Nghệ thuật tạo hình không gian.
- Tạo hình con rối và nghệ thuật biểu diễn.
Được nâng cao dần qua yêu cầu của mỗi bài một cách hợp lí, phù hợp với
tâm sinh lí của lứa tuổi. Học sinh được rèn luyện kĩ năng thuyết trình, thể hiện
cảm xúc bằng lời nói - thích hát, thích chơi nhạc và nhớ các giai điệu - thích làm
việc theo nhóm – biết cách quan sát nhận xét, so sánh, ước lượng kích thước, tỉ
lệ, hình dáng, màu sắc, độ đậm nhạt,… để tạo ra sản phẩm vẽ, hoặc tạo hình.
Học sinh chủ động, tích cực xây dựng kiến thức, luyện tập và hoạt động
thực hành nhiều. Ngay từ các bài học đầu tiên học sinh đã được sống trong môi
trường nghệ thuật đúng đắn thì các em sẽ phát huy được hiệu quả học tập cao.
2.3.1:Phương pháp dạy theo quy trình tạo hình ba chiều – Tiếp cận theo chủ
đề.
- Chủ đề 9: Thiên nhiên tươi đẹp quanh em: gồm 3(Tiết)
- Chủ đề 2: Màu sắc và sáng tạo cùng hình vuông,hình tròn,hình chữ
nhật,hình tam giác: gồm 3 (Tiết)
Ví dụ 1: - Chủ đề 9: Thiên nhiên tươi đẹp quanh em: gồm 3 (Tiết)
Tạo hình khối bằng cách nặn, lắp ráp các vật tìm được. tạo hình biểu đạt
không gian ba chiều theo chủ đề của nhóm.
Thông qua quy trình này Giáo viên vừa hướng dẫn cho các em hoàn
thành các sản phẩm về ngôi nhà
Ở quy trình này, các em sẽ tự hình dung, sắp xếp và trang trí cho ngôi nhà
của mình, biết cách gợi nhớ và mô tả được hình dáng, chi tiết về ngôi nhà và
xung quanh. Do điều kiện nên vẫn còn rất nhiều em chưa được học qua chương
trình mẫu giáo nên các em vẫn còn rất bỡ ngỡ về màu sắc, vì vậy với những tiết
học đầu tiên này giáo viên nên thường xuyên giới thiệu và nhắc lại tên các màu
sắc để các em làm quen và ghi nhớ.


7


Giáo viên chuẩn bị nhiều tranh ảnh về ngôi nhà, hoặc mô hình nhà thật
với nhiều màu sắc…Cho các em làm việc theo nhóm, mỗi nhóm khoảng 4 em,
tạo điều kiện để các em biết làm việc tập thể và làm quen với các bạn mới.
Giáo viên khuyến khích học sinh tìm hiểu ngôi nhà của các em bằng các
câu hỏi gợi mở:
+ Tường nhà có màu gì?
+ Mái nhà làm bằng chất liệu gì?
+ Cửa sổ và cửa ra vào như thế nào?
+ Xung quanh ngôi nhà có những gì?
- Học sinh vẽ và tô màu ngôi nhà của mình, khuyến khích các em vẽ thêm
nhiều chi tiết như: cửa ra vào, cửa sổ, mái nhà, chi tiết về ngôi nhà…
- Khi các thành viên trong nhóm đã hoàn thành xong ngôi nhà, có thể vẽ
tiếp cảnh vật xung quanh hoặc xé, cắt dán những ngôi nhà dán qua tờ giấy mới
để các em điều chỉnh lại khoảng cách ngôi nhà cho phù hợp.Tiếp theo các em
bắt đầu thảo luận vẽ thêm cảnh vật xung quanh như thế nào cho phù hợp: cây,
vườn hoa, hàng rào,mây, mặt trời…

Ví dụ 2 : Tạo ngôi nhà bằng các vật dụng tìm được
- Giáo viên gợi ý học sinh các vật liệu sử dụng phù hợp với lứa tuổi của
các em như: Vỏ hộp sữa, bìa cattong, đất nặn, giấy màu…
+ Giáo viên hướng dẫn các thành viên trong nhóm sắp xếp các hộp sữa để
tạo thành hình vuông hoặc hình chữ nhật đứng (ngôi nhà cao tầng), sau đó dùng
giấy màu tạo thành mái nhà ( mái nhà được gấp lại như hình tam giác )
+ Khi các thành viên đã hoàn thành xong ngôi nhà của mình, các em sẽ
bắt đầu thảo luận xem sẽ sử dụng giấy màu nào để trang trí vào ngôi nhà, các em
8



cũng sẽ trang trí thêm cửa sổ, cửa ra vào và những cảnh vật xung quanh theo sự
nhất trí của cả nhóm.

Mô hình ngôi nhà bằng vỏ hộp sữa của học sinh lớp 1C
2.3.2: Phương pháp dạy theo quy trình Xây dựng cốt truyện
- Chủ đề 8: Vườn rau của bác nông dân: gồm 3 (Tiết)
- Chủ đề 3: Các con vật thân quen: gồm 3 (Tiết)
- Chủ đề 6: Tìm hiểu tranh theo chủ đề: Những con vật ngộ nghĩnh:
gồm3 (Tiết)
Phương pháp xây dựng cốt truyện giúp học sinh vận dụng những hiểu
biết và sự trải nghiệm cá nhân để phát triển, mở rộng chủ điểm thành một câu
truyện có các nhân vật ( người hoặc sự vật ) với các mối quan hệ trong nội dung
sự việc cụ thể của câu truyện. giáo viên tạo hứng thú giúp học sinh chủ động
khám phá những sự việc, sự kiện và các đối tượng trong cuộc sống liên quan đến
cốt truyện, từ đó học sinh biểu đạt được câu truyện bằng ngôn ngữ nói và ngôn
ngữ tạo hình ( vẽ tranh hay xé dán giấy ).
Giáo viên hướng dẫn và gợi ý học sinh xây dựng câu truyện có nội dung
sự việc, các nhân vật với hoạt động tương ứng theo bối cảnh của câu truyện hoặc
từ những hình tượng nhân vật do học sinh tạo ra theo ý tưởng bằng hình vẽ hay
xé dán giấy màu, học sinh trình bày các hình thức biểu đạt câu truyện bằng ngôn
ngữ, rèn luyện và phát triển trí tưởng tượng sáng tạo, học sinh chủ động giải
quyết vấn đề có liên quan đến Mĩ thuật và đời sống hàng ngày. Thông qua hoạt
động này học sinh rèn luyện được kỹ năng làm việc theo nhóm.
Ví dụ : Chủ đề 6: Tìm hiểu tranh theo chủ đề: Những con vật ngộ
nghĩnh: gồm 3 (Tiết)
a/ Xác định chủ điểm từ cốt truyện …đến hình thành câu truyện:
- Các nhóm học sinh trao đổi thảo luận nhằm hình thành bối cảnh liên
quan đến câu truyện.
- Từ cốt truyện các nhóm có thể liên tưởng sáng tạo theo trí nhớ và gợi ý

của giáo viên.
9


- Giáo viên hướng dẫn các em trình bày câu truyện của mình trước nhóm,
cả nhóm sẽ lần lượt trình bày và trao đổi, sữa chữa hay bổ sung nhằm mở rộng
các tình tiết trong câu truyện.
- Giải quyết các câu hỏi:
+ Câu truyện diễn ra như thế nào?
+ Có những con vật gì trong câu truyện?
+ Mối quan hệ và vai trò của các con vật trong câu truyện?
b/ Xây dựng hình tượng và tạo hình các con vật trong câu truyện:
- Tùy theo hứng thú hoặc sự nhất trí của cả nhóm, học sinh tạo hình các
con vật bằng các hình thức và chất liệu khác nhau:
+ Vẽ tranh cá nhân hoặc nhóm thể hiện các con vật có trong câu truyện.
Sau đó sẽ sắp xếp vào bức tranh lớn của nhóm.
+ Các con vật được xé dán từ giấy màu, sau đó sắp xếp dán vào tờ giấy
mới, tạo thêm khung cảnh xung quanh sinh động cho các con vật.
- Khi học sinh tạo hình các nhân vật, giáo viên gợi ý đặc điểm hình dáng,
động tác tư thế như thế nào để phù hợp với sự việc của câu truyện.

Tạo hình con vật của các thành viên trong nhóm – Lớp 1B
* Giới thiệu, trao đổi về các nhân vật:
- Trình bày các con vật tại nhóm ( bày trên bàn hoặc treo dán trên bảng lớp )
- Học sinh giới thiệu và phân tích về các con vật đã sáng tạo.
- Học sinh các nhóm cùng trao đổi.
c/ Hình thành bức tranh từ các con vật trong câu truyện:
- Lựa chọn các con vật phù hợp với nội dung câu truyện.
- Hình thành bức tranh trong bối cảnh địa điểm.
- Bố cục, sắp xếp các con vật để biểu đạt câu truyện.

- Sửa đổi tư thế động tác, thêm các con vật phụ và cảnh vật làm phong
phú thêm cho tác phẩm.
10


Sản phẩm tranh con vật của các thành viên trong nhóm - Lớp 1B
d/ Giới thiệu tác phẩm từ cốt truyện ( treo dán, trưng bày trước lớp )
- Đại diện nhóm phân tích, diễn giải về tác phẩm của nhóm mình.
+ Nêu rõ nội dung đã thể hiện trong bức tranh.
+ Học sinh các nhóm khác trao đổi và chia sẻ về nội dung và cảm nhận từ
những bức tranh của nhóm mình và nhóm bạn đã thể hiện.
2.3.3: Phương pháp dạy theo quy trình Vẽ theo nhạc:
- Chủ đề 1: Cuộc dạo chơi của đường nét: gồm 3 (Tiết)
- Chủ đề 2: Sắc màu em yêu: gồm 3 (Tiết)
- Chủ đề 9: Thiên nhiên quanh ngôi nhà em: gồm 3 (Tiết)
a/ Nghe nhạc và vẽ theo giai điệu:
Giáo viên tạo nhóm khoảng 4 - 6 học sinh
* Khởi động: giáo viên nên chọn nhạc không lời, học sinh lắng nghe
và cảm nhận giai điệu âm nhạc, di chuyển quanh bàn hoặc nhún nhảy theo
giai điệu. Học sinh dùng màu sáp bắt đầu vẽ những nét màu trên giấy, các
em có thể vẽ bằng 2 tay, mỗi tay có thể cầm từ 2 đến 3 cây màu tùy theo ý
thích ( không nên sử dụng màu đen ). Âm nhạc tang dần sang tiết tấu
nhanh, các em sẽ vẽ nhanh hơn, nhún nhảy mạnh mẽ hơn. Hoạt động này
chỉ nên kéo dài khoảng trong khoảng 15 - 20 phút. Đối với các em học lớp
1, khi thực hiện quy trình này giáo viên cần có những khẩu lệnh giúp học
sinh mạnh dạn hơn.
- Ví dụ: Trước khi bật nhạc giáo viên cần đặt câu hỏi như :
+ Các em đã sẵn sàng chưa nào?
+ Vậy quy trình vẽ theo âm nhạc bắt đầu nào.
Sau khi bật nhạc giáo viên cũng nhún nhảy cùng các em để tạo sự sôi

động và mạnh dạn hơn. khuyến khích các em cười vui tươi trong hoạt động này
giúp các em cảm thấy yêu thích và thoải mái.
Sản phẩm vẽ theo âm nhạc của học sinh – Lớp 1A

11


b/ Từ vẽ tranh đến thưởng thức và cảm nhận về màu sắc:
- Học sinh quan sát bức tranh vừa thực hiện, đưa ra nhận xét và chia sẻ
cảm nhận về hoạt động vừa thực hiện. Các em tưởng tượng ra những hình ảnh
hoặc đề tài từ bức tranh lớn đó.
c/ Lựa chọn hình ảnh trong thế giới tưởng tượng:
- Ở hoạt động này giáo viên có thể linh hoạt ở mỗi bài
Ví dụ:
- Chủ đề 1: Cuộc dạo chơi của đường nét: gồm 3 (Tiết)
Cách 1:
- Giáo viên hướng dẫn học sinh làm khung giấy, hoặc giáo viên chuẩn bị
sẵn. học sinh dịch chuyển khung trên bức tranh lớn của nhóm mình để tìm phần
đường nét màu sắc mình thích, rồi dán khung giấy vào vị trí đó. Mỗi học sinh sẽ
tìm cho mình những hình ảnh từ nét cong như: bông hoa, trái cây,…(vẽ tạo
thành bức tranh tĩnh vật) ; mây núi, mặt trời, chim, cá,…(vẽ tạo thành bức tranh
phong cảnh biển),…
- Sau đó các em dùng cây màu tối (màu đen) vẽ chồng lên sản phẩm âm
nhạc, sau khi đã vừa ý với nét vẽ, học sinh tiếp tục chọn những màu sắc mình
thích tô nhấn vào những hình ảnh của mình, khi nhấn các em cũng sẽ dùng
những nét ngoằn ngoèo để không làm mất đi đường nét ban đầu của sản phẩm
âm nhạc nhưng vẫn thể hiện được hình ảnh mà các em muốn vẽ.

12



Sản phẩm vẽ theo âm nhạc của học sinh – Lớp 1B
Cách 2:
- Mỗi nhóm sẽ nhất trí chọn một chủ đề từ nét cong như: Tĩnh vật, phong
cảnh,…Các em sẽ tìm kiếm phần đường nét và màu sắc, sau đó dùng sáp màu
tối vẽ những hình ảnh mình thích , tiếp theo các em sẽ xé, cắt dán phần mình
vừa vẽ và dán qua tờ giấy mới, các thành viên trong nhóm sẽ thống nhất dán như
thế nào để phù hợp với nội dung và tạo được bố cục đẹp, sinh động.

13


( Sản phẩm vẽ theo âm nhạc của học sinh – Lớp 1A)

Sản phẩm vẽ theo âm nhạc của học sinh – Lớp 1A
2.3.4: Phương pháp dạy theo quy trình Vẽ cùng nhau và sáng tác câu truyện:
- Mục tiêu của phương pháp dạy thep quy trình vẽ cùng nhau nhằm giúp
học sinh biết cách hợp tác và hoạt động theo nhóm, cặp. Biết cách vẽ và trải
nghiệm hiệu ứng màu sắc, biết tạo ra các sắc độ đậm nhạt đơn giản trong bài vẽ
trang trí hoặc bài vẽ tranh. Học sinh có kiến thức đơn giản về màu sắc và phân
biệt được đậm nhạt của màu sắc khi sử dụng trong trang trí.
14


Ví dụ: Chủ đề 3: Các con vật thân quen – 3 tiết
a/ Chuẩn bị đồ dùng dạy học:
- Đồ dùng dạy vẽ trang trí: tranh, ảnh, mẫu vật thật, …Giáo viên linh động
trong việc chuẩn bị đồ dùng phù hợp với nội dung bài học.
b/ Hướng dẫn học sinh cách quan sát:
- Giáo viên giới thiệu bài mẫu, đồng thời đặt câu hỏi để học sinh suy nghĩ,

quan sát và thấy được vẻ đẹp của những chú cá đáng yêu.
- Cá nhân mô phỏng,vẽ hình ảnh con cá sau đó tạo kho hình ảnh.
- Giáo viên nhắc nhở các em chú ý đến quá trình quan sát với các hình
thức như: hình dáng, màu sắc, đặc điểm của những con cá,… từ đơn giản đến
phức tạp, phù hợp với học sinh khối lớp 1 và sở thích của các em.
- .Nên để các em tự nhận xét, đánh giá rút ra cái hay, cái đẹp. Giáo viên
tổng kết, động viên khen ngợi. ở lớp 1 các em còn rất nhỏ, vì vậy tuyên dương
và khen thưởng luôn là hình thức học mà các em thích thú nhất. Đây sẽ là động
lực giúp các em hăng hái hơn, tích cực hơn trong các hoạt động tiếp theo của
bài.
c/ Biểu đạt:
Học sinh làm việc theo nhóm 2-4 em, giáo viên sẽ hướng dẫn các em các
vẽ sao cho cân đối.
- Trong khi hướng dẫn thực hành, giáo viên gợi ý chung, gợi trí tưởng
tượng của các em, để mỗi em có thể phát huy hết khả năng của mình. Giáo viên
phải tôn trọng cách nghĩ, cách thể hiện của mỗi em để khuyến khích, phát huy
tốt khả năng sáng tạo trong lớp học.
- Trên tờ giấy trắng A3 hoặc A4, hoạt động theo nhóm,mỗi e tự chọn cho
mình một chú cá có hình dáng theo ý thích vẽ ra giấy A4 sau đó tô màu, rồi xé
hoặc cắt dán – Rồi cùng nhau sắp xếp vào giấy A3 sao cho phù hợp với ý tưởng
của các em giáo viên cùng các nhóm sắp xếp hoàn thành bài theo chủ đề sao cho
hợp lý.
Hình minh họa của học sinh.

15


Sản phẩm vẽ theo âm nhạc của học sinh – Lớp 1B
2.3.5. Phương pháp dạy theo quy trình Vẽ biểu cảm :
- Vẽ qua quan sát (hoặc trí nhớ),khi vẽ nét không nhìn giấy,đưa bút lien

tục theo quan sát và cảm nhận. Đường nét,màu sắc vẽ theo cảm xúc.
Ví dụ: Chủ đề 4: Em và mọi người – 3 tiết

Sản phẩm vẽ theo biểu cảm của học sinh – Lớp 1B
- Quy trình vẽ biểu cảm giúp học sinh có khả năng khám phá ra năng lực
của mình thong qua các phương tiện khác nhau cũng như trải nghiệm những
niềm vui thích khi tạo ra những sản phẩm, những biểu đạt mang lại tính độc lập
và đặc sắc của mình.

16


- Điều này giúp học sinh có thể sử dụng và ứng dụng ngôn ngữ mĩ thuật
để có thể biểu đạt kinh nghiệm và thái độ của các em bằng nhiều cách khác
nhau.
- Trong quy trình Mĩ thuật sáng tạo, giáo viên phải luôn chỉ ra cho học
sinh thấy rằng sẽ có vô vàn cách thức biểu đạt khác nhau chứ không phải chỉ có
một cách duy nhất.
2.3.6. Phương pháp dạy theo quy trình Điêu khắc- Nghệ thuật tạo hình
không gian.
Quy trình này có những hình ảnh chạm khắc và đắp nổi.
- Tạo hình ghép nối (Tạo hình ba chiều từ các vật tìm được)
- Nặn (đất sét,đất màu).
- Giáo viên cho học sinh quan sát vật mãu bao gồm nhiều kieur hình
dáng khác nhau, học sinh nhận biết được hình dáng,màu sắc, chất liệu,
….
- Giáo viên hướng dẫn các thực hiện,xé dán, sử dụng đất nặn
- Học sinh rất hứng thú với chủ đề này.
Ví dụ: Hình ảnh - Chủ đề 7: Bình hoa xinh xắn.


Sản phẩm vẽ theo quy trình Điêu khắc của học sinh – Lớp 1A
2.3.7: Phương pháp dạy theo quy trình Tạo hình con rối và nghệ thuật
biểu diễn.
- Xây dựng ý tưởng từ vật liệu, câu chuyện cổ tích, chuyện dân gian hoặc
câu chuyện của chính mình để tạo hình con rối (người,con vật,đồ vật).
- Lựa chọn hình thức biểu diễn và thực hiện, phát triển các câu chuyện.
Ví dụ: Chủ đề 8: Vườn rau của bác nông dân.
17


Chủ đề này thường áp dụng nhiều ở các lớp lớn, ở lớp một các em còn bỡ
ngỡ
Kết quả được trưng bầy tại lớp.
3.Thiết kế một bài dạy.
CHỦ ĐỀ 8: VƯỜN RAU CỦA BÁC NÔNG DÂN (3 TIẾT)
I/ MỤC TIÊU:
- Nhận ra và nêu được đặc điểm hình dáng, màu sắc của một số
loại rau, củ quả.
- Vẽ hoặc nặn được một số loại rau, củ, quả theo yêu thích.
- Giới thiệu, nhận xét và nêu được cảm nhận về sản phẩm của
nhóm mình, nhóm bạn.
II. PHƯƠNG PHÁP VÀ HÌNH THỨC TỔ CHỨC:
- Phương pháp:
+ Sử dụng quy trình Tiếp cận theo chủ đề
o Hình thức tổ chức:
Hoạt động cá nhân.
+ Hoạt động nhóm.
III/ ĐỒ DÙNG VÀ PHƯƠNG TIỆN:
+ Giáo viên: Chuẩn bị: - Sách học Mĩ thuật 1.
- Hình ảnh minh họa.

+

- Các hình ảnh,các bài các bài vẽ của nhóm…..
- Các bài vẽ của thiếu nhi.
- Hình minh họa cách vẽ.
- Màu vẽ, giấy vẽ, giấy màu, CD hỏng, đĩa giấy….
+ Học sinh: - Sách học Mĩ Thuật 1.
- Giấy vẽ, bút chì, màu vẽ,kéo ,đất nặn…

T/G
2’
3’

III/ CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY - HỌC CHỦ YẾU:
TIẾT 1
t
Giáo viên
Học sinh
- Kiểm tra đồ dùng học tập
Khởi động:

- Ban đồ dùng kiểm tra báo cáo.

- Giáo viên chia lớp ra làm 2 đội,
mỗi đội 10 em, lần lượt lên bảng ghi
18


14’


các loại rau, củ, quả mà em biết.
Thời gian thực hiện trò chơi 2 phút.
- Giáo viên kết luận: Trong thiên
nhiên có rất nhiều loại rau, củ, quả.
Mỗi loại có hình dáng, màu sắc và
công dung khác nhau.
1. Hoạt động 1: Hướng dẫn tìm
hiểu.
- Giáo viên treo một số tranh, ảnh và
cho học sinh tham khảo thêm ở hình
11.1 sách học mĩ thuật.
+ Em có nhận ra các loại rau, củ,
quả nào?

- Học sinh tham gia trò chơi

- Học sinh lắng nghe

- Học sinh quan sát và trả lời
- Học sinh: Củ cải,củ hành
tây,củ cà rốt,quả cà tím….

+ Chúng có những bộ phận gì? Màu - Học sinh: Thân,cuống,lá,
sắc của chúng như thế nào?
…,mầu tím,xanh,đỏ,trắng,…
- Hình tròn: củ hành tây,…

+ Củ quả nào dạng tròn, củ quả nào
Củ cà rốt dạng dài,…
dạng dài?

- Học sinh: Để ăn,uống,….
+ Công dụng của từng loại rau, củ, - Chú ý nghe.
quả?
- Giáo viên nhận xét bổ sung
- Giáo viên cho HS quan sát một số
loại rau, củ, quả thật và quan sát - HS lắng nghe
hình 11.2 sách học mĩ thuật.
+ Chỉ ra các loại rau, củ, quả, chất + HS quan sát và trả lời:
liệu để tạo thành sản phẩm mĩ thuật.

Củ cà rốt: thân củ dùng
• Ghi nhớ: Mỗi loại rau, củ, quả có đặc điểm và vẽ đẹp riêng. Có đất nặn màu cam, cuống dùng
thể tạo hình rau, củ, quả bằng hình đất nặn màu xanh.....
thức vẽ, nặn, xé dán/ cắt dán.
- HS ghi nhớ.

15’

2. Hoạt động 2: Cách thực hiện
- HS quan sát
- Giáo viên treo biểu bảng các bước
- HS trả lời
nặn rau, củ, quả.
+ Có mấy bước và kể tên các bước?
- Giáo viên minh họa các bước vẽ và
- HS chú ý quan sát
19


nặn rau, củ, quả và chỉ rõ các bước

 Các bước vẽ rau, củ, quả:
+ B1: Vẽ bộ phận chính của rau, củ,
quả.
+ B2: Vẽ chi tiết (rễ, lá, cuống....).
+ B3: Vẽ màu (Vẽ giống màu vật
thật hoặc vẽ màu theo ý thích).
 Các bước nặn rau, củ, quả:
+B1: Nặn các bộ phận chínhcác
bước vẽ rau, củ, quả:
+B2: Nặn chi tiết (Cuống, lá)
+B3: Ghép các bộ phận, hoàn chỉnh
hình.
3.Dặn dò: - Chuẩn bị tốt giờ sau.
TIẾT 2
Giáo viên
3’

Khởi động

34’

3. Hoạt động 3: Thực hành

Học sinh

3.1.Hoạt động cá nhân
- Giáo viên cho học sinh lựa chọn loại
rau, củ, quả và cách thực hiện (vẽ, cắt,
- Học sinh lắng nghe thực hiện cá
xé, dán) để tạo kho hình ảnh

• Lưu ý: Thể hiện đặc điểm của nhân.
từng loại rau, củ, quả. Vẽ vừa hình với
khổ giấy và vẽ màu sắc theo ý thích,
chú ý đến độ đậm, nhạt để sản phẩm
đẹp và sinh động hơn.
3.2. Hoạt động nhóm:
- Giáo viên cho học sinh thực hiện - HS lắng nghe và thực hiện
theo nhóm 6
- Giáo viên hướng dẫn học sinh lựa
chọn từ kho hình ảnh và sắp xếp thành
“Vườn rau”.
- Tạo thêm các hình ảnh khác cho sản
phẩm sinh đọng hơn (ví dụ: Hình 11.5
sách học mĩ thuật)
• Lưu ý: Có nhiều cách sắp xếp
để tạo thành vườn rau. Cần sắp xếp các
hình ảnh cho cân đối và đẹp mắt. Vẽ
hoặc cắt dán hình ảnh phụ, tạo cho
20


2’

không gian vườn rau thêm sinh động.
Chú ý độ đậm nhạt của màu sắc
3.Dặn dò: - Chuẩn bị tốt giờ sau.

TIẾT 3
T/G
Giáo viên

3’
Khởi động
25’ 4. Hoạt động 4. Trưng bày giới
thiệu sản phẩm
- Giáo viên cho học sinh trưng bày
sản phẩm theo nhóm
- Hướng dẫn học sinh trưng bày sản
phẩm.
- Gợi ý các học sinh khác tham gia đặt
câu hỏi để khắc sâu kiến thức và phát
triển kĩ năng thuyết trình tư đánh giá,
cùng chia sẻ, trình bày cảm xúc, học
tập lẫn nhau.

Học sinh
Hát
- Học sinh thực hiện
- Các nhóm lên trưng bày sản
phẩm theo hướng dẫn của giáo
viên

- Lần lượt đại diện thành viên của
mỗi nhóm lên thuyết trình về sản
phẩ của nhóm mình theo các hình
thức khác nhau, các nhóm khác
đặt câu hỏi cùng chia sẻ và bổ
sung cho nhóm, bạn.

3’


+ Em có thấy thú vị khi thực hiện sản
phẩm của nhóm không? Em có cảm
nhận gì về bài vẽ của nhóm?
+ Em đã lựa chọn và thể hiện màu sắc
như thế nào trong bài vẽ của nhóm?
+ Em thích bài vẽ nào của các bạn
trong lớp (Nhóm) Em học hỏi được gì
từ bài vẽ của các bạn?
- Giáo viên nhận xét chung
5. Hoạt động 5: Đánh giá:
- Yêu cầu học sinh tự đánh giá bài
học của mình vào sách học mĩ thuật
(Tr 53)
- HS thực hiện đánh giá.
- Giáo viên nhận xét, đánh giá mức độ
hoàn thành bài của nhóm, sự cố gắng
của các thành viên trong nhóm, chốt

21


2’

lại kiến thức chung của chủ đề..
Tuyên dương học sinh tích cực, động
viên khuyến khích các học sinh chưa
hoàn thành bài.
Vận dụng sáng tạo:
- Giáo viên hướng dấn học sinh tham
khảo bức tranh ở hình 11.7 và vẽ một

bức tranh về chăm sóc vườn rau
- Giáo viên chia học sinh theo nhóm 4
hoặc nhóm 6
Ý nghĩa giáo dục của bài học:
- Qua bài học này cho các em thấy
được đặc điểm, hình dáng, màu sắc và
công dụng của mỗi loại rau, củ, quả.
Là một người HS cần phải tích cực
chăm sóc bảo và sử dụng có hiệu quả
các loại rau, củ quả trong thiên nhiên.
Dặn dò:
- Vệ sinh lớp học
- Nhắc nhở HS bảo quản sản phẩm
bằng cách lưu vào tủ cá nhân hoặc
trang trí trên lớp học
- Chuẩn bị đồ dùng cho bài học sau

- HS lắng nghe

- HS thực hiện

- HS lắng nghe

- Học sinh lắng nghe và thực hiện

Rút kinh nghiệm:.....................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................


4: Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm
Qua thời gian giảng dạy được áp dụng những phương pháp mới trong
năm học qua, với sáng tạo của tôi và họat động tích cực của học sinh cùng với
một số phương pháp tổ chức chơi hợp lý, bản thân tôi nhận thấy kết quả đạt
được một cách rất tích cực với tỷ lệ học sinh yêu thích môn học Mĩ thuật đạt
những yêu cầu cụ thể là rất khả quan, điều đó chứng tỏ thành tích đạt được qua
trải nghiệm hòan tòan có sức thuyết phục. Những con số biểu hiện trong bảng
thống kê dưới đây đã nõi rất rõ điều đó:
22


*Kết quả cuối năm học 2017- 2018
(sau khi đã áp dụng phương pháp mĩ thuật Đan Mạch)
Khối
lớp
1

Tổng số
học sinh
72

Thích học vẽ
SL
72

Không thích học vẽ

%


SL

%

100 %

0 em

0%

Với kết quả như trên, tôi thấy việc dạy học Mĩ thuật muốn có kết quả
giảng dạy cao thì người thầy phải không ngừng tìm tòi và đổi mới phương pháp
dạy học. Để tạo được cách dạy lấy học sinh làm trung tâm cho bài dạy, tôi chỉ là
người hướng dẫn, gợi mở, thì ngồi việc sử dụng một số phương pháp dạy truyền
thống còn cần kết hợp nhiều phương pháp khác để tiết học sinh động lơi quốn
học sinh tham gia hơn. Với kết quả này, mỗi chúng ta cũng không lấy đó làm
bằng lòng để rồi dừng ở đó. Theo tôi đã là giáo viên thì việc học hỏi, tìm tòi và
sáng tạo trong cách dạy là một nhiệm vụ mỗi ngày của người thầy, hoạt động đó
phải được diễn ra thường xuyên có như vậy mới đáp ứng được yêu cầu ngày
càng cao đối với tri thức, và đặc biệt có thể tạo điều kiện cho học sinh vững
vàng bước vào chương trình Mĩ thuật ở bậc Trung học cơ sở.
+ Về phía giáo viên: vận dụng linh hoạt các phương pháp dạy học, lời nói cử
chỉ có phần mềm dẻo hơn, hoạt động của giáo viên trên lớp ít (chủ yếu là giáo
viên tổ chức cho học sinh hoạt động) mà đem lại hiệu quả cao. Trong quá trình
soạn giáo án giáo viên cần thực hiện đúng các tiến trình dạy tích cực theo chuẩn
kiến thức kĩ năng .
+ Về phía học sinh: các em biết tự khám phá những điều mới lạ trong bài
học, theo cách nghĩ và cách hiểu của mình một cách độc lập tích cực, biết cảm
nhận được những cái hay, cái đẹp từ những bài học cụ thể mà các em được học,
được làm quen. Đầu năm học giới thiệu cho học sinh các kỹ năng học tích cực

và hướng dẫn học sinh chuẩn bị đồ dùng học tập .
Qua một năm thực hiện phương pháp tôi mới nhận thấy một số biện pháp
tôi đưa ra là hoàn toàn đúng đắn. Kết quả thu được thật đáng khích lệ, không
còn học sinh xếp loại chưa hoàn thành nữa, mà tỷ lệ ở mức hoàn thành và hoàn
thành tốt rất cao. Đạt 100% vượt chỉ tiêu nhà trường giao.
Trên đây, tôi đã trình bày “Một số kinh nghiệm dạy học Mỹ thuật theo pp
Đan Mạch cho lớp 1 .”

23


3. kÕt luËn vµ ®Ò xuÊt
3.1

Kết luận:

Với giải pháp này, tôi đã triển khai và áp dụng dạy với tất cả đối tượng
học sinh mang lại kết quả rất cao. Bởi từ phương phàp này tôi sẽ giúp các em
nắm được cái hay, mới lạ trong việc tiếp thu bài, giúp cho các em ngày càng yêu
quý môn học hơn. Tôi mạnh dạn thực hiện giảng dạy trong những năm học tới.
3.2 Kiến nghị:
Đối với cấp trên:
– Tổ chức nhiều buổi sinh hoạt cụm hơn nữa để giáo viên mỹ thuật cùng học
tập, học hỏi lẫn nhau.
– Nhà trường cùng địa phương tạo điều kiện cơ sở vật chất cho các em học tập
tốt hơn.
* Đối với giáo viên :
– Thường xuyên tìm tòi học hỏi kinh nghiệm của đồng nghiệp, nghiên cứu các
tài liệu, nguồn mạng, và phương pháp giáo dục hoạt động mỹ thật của nước
ngoài… để nâng cao tay nghề.

-Tìm tòi các chất liệu sẵn có ở địa phương để phục vụ dạy học mỹ thuật
– Thường xuyên kiểm tra đánh giá việc đọc của học sinh và ghi nhận kết quả
học tập của các em dù là một tiến bộ rất nhỏ.
* Đối và phụ huynh:
– Thường xuyên quan tâm tới việc học của các em, khuyến khích các em tìm
hiểu về thế giới xung quanh qua lăng kính màu sắc mỹ thuật
– Không xem môn học này là môn phụ.
Trong quá trình nghiên cứu, thực nghiệm, tôi đã cố gắng tìm đọc tài liệu
dạy học của bộ môn cũng như học hỏi các đồng nghiệp. Tuy nhiên sáng kiến
cũng không tránh khỏi những thiếu sót. Tôi rất mong nhận được sự đóng góp ý
kiến của bạn bè đồng nghiệp, Ban giám hiệu trường Tiểu học Đông Tiến, cùng
các cấp lãnh đạo Phòng giáo dục góp ý bổ sung thêm để kinh nghiệm của tôi
được hoàn thiện hơn.
24


Tôi xin chân thành cảm ơn!
XÁC NHẬN
THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ

Đông Sơn, ngày 17 tháng 2
năm 2019
NGƯỜI VIẾT

Vũ Quốc Việt
ĐÁNH GIÁ CỦA HỘI ĐỒNG KHOA HỌC NHÀ TRƯỜNG
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
ĐÁNH GIÁ CỦA HỘI ĐỒNG KHOA HỌC
PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
25


×