Tải bản đầy đủ (.doc) (16 trang)

SKKN giúp học sinh chưa hoàn thành môn toán ở lớp 4 biết thực hiện phép chia

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (170.37 KB, 16 trang )

MC LC
Mc

Ni dung

Trang

I

M U

2

1

Lí do chọn đề tài

2

2

Mục đích nghiên cứu

2

3
4

Đối tợng nghiên cứu
Phơng pháp nghiên cứu


2
2

II

1
2
3
4
III

NI DUNG SNG KIN KINH NGHIấM

Cơ sở lí luận
Thực tế việc dạy phép chia ở trờng
Một số giải pháp giúp học sinh biết thực hiện
phép chia
Kết quả đạt đợc
KT LUN, KIN NGH

3
3
3
6
13
14
14

1


Bài học kinh nghiệm
15

2

Kiến nghị, đề xuất

1


I. MỞ ĐẦU
1.Lí do chọn đề tài
Mỗi mơn học ở tiểu học đều góp phần vào việc hình thành và phát triển
những cơ sở ban đầu, rất quan trọng của nhân cách con người Việt Nam. Trong các
môn học ở tiểu học, cùng với mơn Tiếng Việt, mơn Tốn có vị trí quan trọng, vì:
Các kiến thức, kĩ năng của mơn Tốn ở tiểu học có nhiều ứng dụng trong đời
sống; chúng rất cần thiết cho người lao động, rất cần thiết để học các môn học khác
ở tiểu học và học tập tiếp mơn tốn ở Trung học.
Mơn Tốn giúp học sinh nhận biết những mối quan hệ về số lượng và hình
dạng khơng gian của thế giới hiện thực. Nhờ đó mà học sinh có phương pháp nhận
thức một số mặt của thế giới xung quanh và biết cách hoạt động có hiệu quả trong
cuộc sống.
Mơn Tốn góp phần rất quan trọng trong việc rèn luyện phương pháp suy
nghĩ, phương pháp suy luận, phương pháp giải quyết vấn đề; nó góp phần phát
triển trí thơng minh, cách suy nghĩ độc lập, linh hoạt, sáng tạo; nó đóng góp vào
việc hình thành các phẩm chất cần thiết và quan trọng của người lao động như: cần
cù, cẩn thận, có ý chí vượt khó khăn, làm việc có kế hoạch, có nền nếp và tác
phong khoa học.
Trong dạy học Tốn, quán triệt nguyên lý giáo dục: “học đi đôi với hành,
giáo dục kết hợp với lao động, nhà trường gắn liền với xã hội” là thiết thực góp

phần thực hiện mục tiêu và nhiệm vụ giáo dục toán học ở Tiểu học. Ngày nay, mặc
dù trong tính tốn con người có thể nhờ máy móc hỗ trợ nhưng việc tự mình biết
vẫn hết sức quan trọng và thuận lợi hơn rất nhiều. Chính vì lẽ đó ngay từ khi là học
sinh tiểu học cần lắm việc cộng, trừ, nhân, chia thành thạo. Cộng, trừ, nhân có phần
đơn giản hơn nhưng chia thì thật khơng dễ chút nào. Đó là với số đơng học sinh cịn
với những em tiếp thu chưa nhanh thì cần phải có sự đầu tư của cả giáo viên, phụ
huynh và bản thân các em. Xuất phát từ suy nghĩ trên tôi chọn đề tài “Giúp học
sinh chưa hồn thành mơn Tốn ở lớp 4 biết thực hiện phép chia” hi vọng sau khi
đọc bài viết này các bạn đồng nghiệp có thêm chút kinh nghiệm để áp dụng vào dạy
học đạt kết quả.
2. Mục đích nghiên cứu:
Nghiên cứu đề tài “Giúp học sinh chưa hoàn thành mơn Tốn ở lớp 4 biết thực hiện
phép chia” nhằm giúp học sinh rèn luyện kĩ năng thực hiện phép chia góp phần
vận dụng vào thực tế cuộc sống và mục tiêu gần nhất là học được mơn tốn.
3. Đối tượng nghiên cứu:
Nghiên cứu và tổng hợp các giải pháp giúp học sinh lớp 4 biết thực hiện phép chia
4. Phương pháp nghiên cứu:
- Phương pháp điều tra khảo sát thực tế, thu thập thông tin

2


- Phương pháp thuyết trình, vấn đáp.
- Phương pháp đối chiếu, tổng kết rút kinh nghiệm.

II. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
1. Cơ sở lý luận:
Trong các môn học ở Tiểu học, mơn tốn có một vị trí rất quan trọng trong
việc góp phần thực hiện mục tiêu giáo dục ở bậc Tiểu học. Sở dĩ mơn tốn quan
trọng vì nó là thứ ngơn ngữ dùng chung cho cả thế giới. Một người muốn thành

danh thì nhất thiết phải biết tính tốn. Ở mơn tốn con người có một tư duy logic từ
cụ thể đến trừu tượng không riêng của một ai, một đất nước nào. Vì vậy phương
pháp học toán như thế nào để đạt kết quả cao nhất là một vấn đề không chỉ ở bản
thân người học mà cũng có tầm quan trọng đặc biệt của người dạy nữa. Các kiến
thức, kĩ năng mơn tốn ở Tiểu học có rất nhiều ứng dụng trong đời sống, rất cần
cho mọi người lao động, rất cần để học sinh học tốt các môn học khác và tiếp tục
học môn toán ở các lớp trên.
Mục tiêu của việc học phép chia là giúp học sinh:
- Có những kiến thức cơ sở ban đầu về kĩ năng chia.
- Hình thành và rèn luyện kĩ năng thực hành tính như: nắm được kĩ năng đặt
tính, biết làm các bước tính, ứng dụng thiết thực được trong đời sống.
- Bước đầu hình thành và phát triển năng lực trừu tượng hoá, khái quát hố,
kích thích trí tưởng tượng, gây hứng thú học tập mơn tốn, phát triển hợp lí khả
năng suy luận và biết diễn đạt đúng (bằng lời, bằng viết) các suy luận đơn giản; góp
phần rèn luyện phương pháp học tập làm việc khoa học, linh hoạt, sáng tạo.
- Hình thành nhân cách phát triển năng lực trí tuệ, góp phần hình thành và rèn
luyện các phẩm chất, các đức tính rất cần thiết của người lao động trong xã hội hiện
đại.
- Hình thành hệ thống các kiến thức cơ bản đơn giản, có nhiều ứng dụng trong
đời sống hằng ngày.
- Rèn luyện để nắm chắc các kĩ năng thực hành tính nhẩm tính viết về phép
chia .
- Thơng qua những hoạt động học tập toán để phát triển đúng mức một số khả
năng trí tuệ và thao tác tư duy quan trọng.
- Hình thành tác phong học tập và làm việc có suy nghĩ, có kế hoạch, có kiểm
tra, có tinh thần hợp tác, độc lập và sáng tạo, có ý thức vượt khó khăn, cẩn thận,
kiên trì, tự tin.
* Phần phép chia ở lớp 4 được kế thừa từ lớp 3 và mở rộng vòng số cũng như nâng
cao mức độ, cụ thể là chia cho số có nhiều chữ số (chia số có nhiều chữ số cho số
có khơng q ba chữ số thương có khơng q ba chữ số); phép chia có chữ số 0 ở

thành phần và có chữ số 0 ở kết quả.
2. Thực tế việc dạy phép chia ở trường:
*Đối với giáo viên:

3


Trong những năm qua được sự quan tâm của các ban ngành đoàn
thể, , đặc biệt là sự chỉ đạo kịp thời của Phòng giáo dục và đào tạo bằng các văn
bản pháp quy, sự động viên, định hướng đúng đắn của Ban giám hiệu nhà trường
nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho giáo viên nâng cao chất lượng dạy học nên kết
quả học tập của học sinh trong trường tiến bộ dần qua từng thời điểm. Bên cạnh
đó, việc trang bi cơ sở vật chất, thiết bị dạy học cũng được đầu tư khiến việc giảng
dạy cũng dễ dàng hơn rất nhiều. Nhà trường đã tổ chức cho các khối lớp giảng dạy
theo đúng qui định. Hàng tuần, hằng tháng tổ chức dự giờ rút kinh nghiệm, kiểm tra
đánh giá chặt chẽ. Theo hướng chỉ đạo của nhà trường, đội ngũ giáo viên cũng đã
xác định được vai trò quan trọng của người thầy giáo trong việc giảng dạy mơn
tốn. Các đồng chí giáo viên được phân cơng giảng dạy ở tất cả các lớp đều bắt tay
vào nhận nhiệm vụ một cách nghiêm túc. Giáo viên đã tích cực trong việc sử dụng
đồ dùng, đổi mới phương pháp dạy học. Đã biết cách tổ chức cho học sinh lĩnh hội
kiến thức một cách nhẹ nhàng mang lại kết quả. Tuy nhiên, vì thời gian dành để
nghiên cứu, tìm tòi những phương pháp dạy học phù hợp với đối tượng học sinh
trong lớp cịn hạn chế, chưa lơi cuốn được sự tập trung chú ý nghe giảng của tất cả
học sinh, đơi khi cịn dạy một chiều. Bên cạnh đó nhận thức về vị trí, tầm quan
trọng của các bài tốn chia trong mơn Tốn cũng chưa đầy đủ. Từ đó dẫn đến tình
trạng dạy học chưa trọng tâm phần này khiến ghi nhớ của học sinh chưa bền vững,
biết đấy rồi lại quên ngay đấy.
*Đối với học sinh:
Trường học đã được xây dựng kiên cố, từng phòng học có đầy đủ tiện nghi
rất thuận tiện cho việc học tập của các em. Học sinh cũng đã có ý thức mua sắm

đầy đủ sách vở, đồ dùng học tập cá nhân của mình. Học sinh có phương tiện đi lại
nên thời gian đã đảm bảo cho việc học tâp, đa số các em ngoan chịu khó, chăm chỉ
học tập, rất u mơn tốn. Phần phép chia ở lớp 2,3 các em nắm tương đối vững
nhưng có một số em tiếp thu chưa nhanh thì thực sự lúng túng nên khi làm bài tập
thường tính sai kết quả. Từ đó tôi đã tiến hành khảo sát chất lượng để phân loại đối
tượng học sinh.
Đề bài khảo sát như sau:
Bài 1: Đặt tính rồi tính:
46 827 + 21 957

92 684 – 45 326

20 718 x 4

26 856 : 4

Bài 2: Tìm x:
a. x : 8 = 3721
b. 24 860 : x = 5
Bài 3: Mua 6 cái bút máy hết 96 000 đồng. Hỏi mua 4 cái bút như vậy hết bao
nhiêu tiền?
Bài 4: Một cửa hàng bán vải, ngày thứ nhất bán được 136m vải. Ngày thứ hai bán
được số vải bằng nửa ngày thứ nhất. Hỏi cả hai ngày cửa hàng bán được bao nhiêu
mét vải?
Cách tính điểm: Bài 1: 2,5 điểm 1a,1b mỗi bài 0,5điểm; 1c, 1d mỗi bài 0,75 điểm

4


Bài 2: 2 điểm 2a, 2b mỗi bài 1điểm

Bài 3: 2,5 điểm
Bài 4: 3 điểm
*Kết quả thu được như sau:
Số HS được KS Điểm 9,10
Điểm 7,8
Điểm 5,6
Điểm dưới 5
132 em
25
32
63
12
Sau khi có kết quả tơi cùng các giáo viên lớp 4 tiến hành giúp các em chưa hồn
thành mơn Tốn bổ sung kiến thức kịp thời.
Để nắm được cụ thể việc thực hiện phép chia của 12 em này, tôi tiến hành cho
các em làm bài kiểm tra.
Đề bài kiểm tra như sau
* Đặt tính rồi tính kết quả:
a. 130 : 5
b. 816 : 4
c. 28 472 : 6
d. 740 : 2
* Kết quả thu được như sau:
Tổng số em tham Số em
Số em
Số em
Số em Số em Số em làm
gia khảo sát
đặt tính
làm

làm sai làm sai làm sai sai cả bốn
đúng đúng hết một bài hai bài ba bài
bài
12
12
0
2
3
3
4
Từ bảng khảo sát trên, ta có thể biết được tỉ lệ học sinh chưa biết chia còn cao,
nhiều em kĩ năng thao tác cịn chưa chắc chắn. Tơi bàn với giáo viên khối 4 dành ra
mỗi tuần một buổi kèm cặp thêm cho các em này nhưng trước tiên phải tìm hiểu
nguyên nhân việc các em chia sai. Học sinh làm bài sai do nhiều nguyên nhân
nhưng chủ yếu giáo viên thường cho rằng việc chia sai là do các em chưa tập trung
làm bài, chưa thuộc bảng nhân, bảng chia, phương tiện học còn thiếu hay ước
lượng thương cũng kém nhưng thực ra nguyên nhân chính là các em khơng nhớ
các bước tính ngay từ khi học phép chia đơn giản nên đến khi làm với số lớn và
phép chia phức tạp thì càng lúng túng dẫn đến kết quả sai. Vì vậy tơi tiến hành nhắc
lại cách thực hiện phép chia.
* Hướng dẫn cách thực hiện.
- Cách đặt tính: Học sinh cần nắm được một cách chính xác .
(Số bị chia )

(Số chia)
(Thương)

5



-Cách tính:Tính từ trái sang phải theo ba bước tính nhẩm là chia, nhân, trừ.
(từ hàng cao nhất đến hàng thấp nhất)
*Lưu ý: Lần chia đầu tiên, nếu lấy một chữ số đầu tiên của số bị chia mà bé
hơn số chia thì phải lấy hai chữ số .
Lần chia thứ hai (trừ lần cuối) nếu số bị chia bé hơn số chia thì viết 0 vào thương.
Từ cách hướng dẫn thực hiện như trên.Tôi chia ra thành các giai đoạn và giải
pháp sau:
3. Một số giải pháp giúp học sinh biết thực hiện phép chia:
GIAI ĐOẠN 1
ÔN TẬP LẠI NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA 17 TIẾT CHIA NGOÀI BẢNG Ở LỚP 3:

Giải pháp 1. Kiểm tra việc học thuộc bảng nhân, bảng chia của học
sinh:
Bất kì một dạng tốn nào học sinh cũng được đi từ bài dễ đến bài khó. Để
thực hiện được chia ngồi bảng, việc đầu tiên là yêu cầu học sinh phải thuộc nhân
chia trong bảng. Giáo viên thường xuyên kiểm tra việc học thuộc nhóm chia trong
bảng, thường xuyên kiểm tra việc học thuộc lòng các bảng nhân, chia của học sinh
(kiểm tra 15 phút đầu giờ, học sinh tự kiểm tra theo nhóm, tổ,cá nhân…) cho đến
khi các em thật thuộc, thật nhớ , với 12 em này tôi chuẩn bị 12 quyển vở nhỏ cho
học sinh học thuộc xong ghi lại từng bảng hai lần, lần thứ nhất ghi lần lượt, lần thứ
hai đổi vở ghi không theo thứ tự để học sinh tự nhớ từng phép chia mà không phải
nhẩm lại từ đầu bảng.
Giải pháp 2. Ơn lại một số tính chất của phép nhân, phép chia:
* Tính chất giao hốn của phép nhân.
*Tính chất kết hợp của phép nhân.
+ Nhân với 1, nhân với 0.
+ 0 chia cho một số bất kì,…
*Chia một tổng cho một số.
*Chia một hiệu cho một số....
Việc ơn lại một số tính chất cơ bản này giúp học sinh có thao tác, kĩ năng tính

đúng, tính nhanh.
Giải pháp 3. Hướng dẫn học sinh thực hiện phép chia.
Khi học sinh đã nắm được một số yêu cầu cơ bản trên, giáo viên hướng dẫn
học sinh làm một số bài tập đơn giản nhưng cơ bản làm cơ sở ban đầu cho phép
chia ngoài bảng.
Bài 1: ( dạng 1).
3:3=
9:4=
4:3=
8:4=
5:3=
7:4=

6


6:3=
4:4=
Học sinh dễ dàng làm các phép tính trên.
Cũng với bài tập trên, yêu cầu học sinh đặt tính rồi tính.
Giáo viên hướng dẫn: Trong mỗi phép chia, khi thực hiện, giáo viên nhấn mạnh có
3 bước tính:
Bước 1: Chia
Bước 2: Nhân
Bước 3: Trừ
Ví dụ:
6
6
0


3
2

Bước 1: 6 chia 3 được 2, viết 2.
Bước 2: 2 nhân 3 bằng 6.
Bước 3: 6 trừ 6 bằng 0.

9 4
8 2
1

Bước 1: 9 chia 4 được 2, viết 2.
Bước 2: 2 nhân 4 bằng 8.
Bước 3: 9 trừ 8 bằng 1.
Vậy thương là 2,số dư là 1

8
8
0

4
2

Bước 1: 8 chia 4 được 2, viết 2.
Bước 2: 2 nhân 4 bằng 8.
Bước 3: 8 trừ 8 bằng 0.

Học sinh tự làm các phép tính cịn lại:
Ví dụ:
4

1

3
1(dư 1)

7
4

4
1(dư 3)
3

Bài 2: ( Dạng 2):
15 : 5 =
20 : 5 =
35 : 7 =
16 : 5 =
42 : 7 =
39 : 7 =
19 : 5 =
40 : 7 =
36 : 7 =
Học sinh vận dụng chia tìm được kết quả các phép tính:

7


15 : 5 = 3
20 : 5 = 4


42 : 7 = 6
35 : 7 = 5

Giáo viên lưu ý với các trường hợp còn lại:
* 15 chia 5 bằng 3. Vậy các số từ 16 đến 19 chia 5 cũng được 3 nhưng sẽ có dư (số
dư bằng các số đó trừ đi tích của 3 và 5) 20 chia cho 5 mới được 4.
16 : 5 = 3 ( dư 1)
17 : 5 = 3 ( dư 2)
18 : 5 = 3 ( dư 3)
19: 5 = 3 ( dư 4)
* 42 chia 7 bằng 6; 35 chia 7 bằng 5. Vậy các số từ 36 đến 41 chia cho 7 đều bằng
5 và có dư.
40 : 7 = 5 ( dư 5)
39 : 7 = 5 ( dư 4)
36 : 7 = 5 ( dư 1)
Yêu cầu học sinh đặt tính rồi tính:
Giáo viên hướng dẫn một số phép tính:
15 5
15 3
0

Bước 1: 15 chia 5 được 3, viết 3
Bước 2: 3 nhân 5 bằng 15.
Bước 3: 15 trừ 15 bằng 0.

16
15
1

Bước 1: 16 chia 5 được 3, viết 3

Bước 2: 3 nhân 5 bằng 15.
Bước 3: 16 trừ 15 bằng 1
Vậy thương là 3,số dư là 1.

5
3

Giáo viên cho học sinh thực hiện ở bảng con với các phép tính cịn lại
Giáo viên sửa sai và uốn nắn học sinh kịp thời: Em nào thực hiện sai yêu cầu thực
hiện lại.
20
20

5
4

42
42

7
6

40
35
5

7
5(dư 5)

36 7

35 5(dư 1)
1

35
35
0

7
5

Khi học sinh đó làm thành thạo các bài tập dạng trên, nắm vững các thao tác thực
hiện phép chia. Giáo viên cho học sinh vận dụng với các bài tập có số bị chia lớn
hơn.
Ví dụ
48 4

8


Gợi ý: Phép tính này có mấy lượt chia? ( 2 lượt).
Mỗi lượt chia thực hiện mấy bước tính?( 3 bước: Chia- nhân- trừ).
Bắt đầu từ số nào chia?
Hướng dẫn học sinh thực hiện:
48 4
Lượt 1: 4 chia 4 được 1, viết 1
4 12
1 nhân 4 được 4.
08
4 trừ 4 bằng 0.
8

Lượt 2: Hạ 8, 8 chia 4 được 2, viết 2.
0
2 nhân 4 được 8.
8 trừ 8 bằng 0.
Vậy thương là 12.
Cho học sinh vận dụng các bài cùng dạng:
55 : 5 =
46 : 2 =
488 : 4 =
55 5
46 2
05 11
06 23
0
0

488 4
08
122
08
0

Ví dụ 2: 98 : 3
Đặt tính:
Tính:
Giáo viên hướng dẫn học sinh thực hiện:
98 3
Lượt 1: 9 chia 3 được 3, viết 3
9
32

3 nhân 3 được 9.
08
9 trừ 9 bằng 0.
6
Lượt 2: Hạ 8, 8 chia 3 được 2, viết 2.
2
2 nhân 3 được 6.
8 trừ 6 bằng 2.
Vậy thương là 32,số dư là 2.
Học sinh làm các bài cùng dạng:
57 : 5
968 : 2
8845 : 4
57 5
968 2
8845 4
07 11(dư 2)
16
434
08
2211(dư 1)
2
08
04
0
05

9



1

Ví dụ 3: 72 : 9
72 9
0 8

79 : 9
79
7

647 : 3
9
8 (dư 7)

647 3
04
215(dư 2)
17
2

Với dạng bài tập thương có chữ 0, giáo viên cũng đi từ phép chia đơn giản, từ số bị
chia có 2 chữ số đến số bị chia có 3, 4, 5 chữ số.
Cho học sinh nhắc lại: 0 chia cho số nào cũng bằng 0.
0 nhân số nào cũng bằng 0.
Ví dụ:
0:9=0
1 : 9 = 0 ( dư 1).
4 : 9 = 0 ( dư 4).
7 : 9 = 0 ( dư 7).
8 : 9 = 0 ( dư 8).

5 : 7 = 0 ( dư 5).
6 : 8 = 0 ( dư 6).
Hướng dẫn học sinh vận dụng vào bài tập:
62 : 3 =
816 : 4 =
62 3
816 4
02 20(dư 2)
016 208
0
0
2

9182 : 9 =
9182 9
018 1020 (dư 2)
02
0
2
Sau này khi học sinh đã thành thạo ta có thể hướng dẫn các em bỏ qua bước ghi sau
cho gọn hơn
GIAI ĐOẠN 2
DẠY 18 TIẾT PHÉP CHIA LỚP 4.
* Giải pháp 1: Dạy chia cho số có 1 chữ số, 2 chữ số, 3 chữ số dựa trên:
+ Kế thừa: Học sinh biết cách đặt phép tính, cách thực hiện phép tính.
+ Cách dạy: Cho học sinh thực hành, luyện tập là cơ bản.
Cụ thể: Giáo viên đưa bài tính: Ví dụ: 128472 : 6 = ?
Đây là phép chia số có mấy chữ số cho số có mấy chữ số ?

10



* Số bị chia có số 6 chữ số.
* Số chia là số có 1 chữ số.
Để tìm thương ta làm như thế nào?
* Đặt tính.
* Chia theo thứ tự tính để tìm thương.
u cầu học sinh thực hiện.
128472 6
Học sinh nêu kết quả, cách thực hiện.
08
21412
Lượt 1: 12 chia 6 được 2, viết 2
24
2 nhân 6 được 12.
07
12 trừ 12 bằng 0.
12
Lượt 2: Hạ 8, 8 chia 6 được 1, viết .
0
1 nhân 6 được 6.
8 trừ 6 bằng 2, viết 2.
Lượt 3: Hạ 4, dược 24 chia 6 được 4, viết 4 .
4 nhân 6 được 24.
24 trừ 24 bằng 0.
Lượt 4: Hạ 7, 7 chia 6 được 1, viết 1.
1 nhân 6 được 6.
7 trừ 6 bằng 1, viết 1.
Lượt 5: Hạ 2, được 12 chia 6 được 2, viết 2.
2 nhân 6 được 12.

12 trừ 12 bằng 0.
Vậy thương là 21412.
Học sinh thực hiện tương tự:
Ví dụ:
475908 : 5
Đặt tính
Chia theo thứ tự trái sang phải.
475908 5
25
95181(dư 3)
09
40
08
3
Gợi ý học sinh phân tích: Ở lượt lấy là 9 không lấy 8 nếu chọn thương là 8 thì số
dư lớn hơn số chia; nếu lấy thương lớn hơn 9 thì số chia lớn hơn số bị chia vả lại
khơng có số nào có một chữ số lớn hơn 9. Học sinh tiếp tục chia đến hết.
=> Chia hết là trường hợp chia có số dư là mấy? ( bằng 0).

11


Số dư lớn nhất có thể có được trong phép chia khi số dư bằng mấy? ( Bằng số
chia trừ đi 1).
Ở phép chia trên ta đọc như thế nào khi giáo viên viết:
475908 = 95181 x 5 + 3
Đa số học sinh đọc như sau:
475908 chia cho 5 95181 được 5 dư 3.
Giáo viên cho học sinh nhận diện lại tên gọi từ phép chia và đọc:
475908 chia 5 được 95181 dư 3.

Ví dụ:
23576 56
Thử chọn thương:
117 421
Lượt 1: Lấy 235 chia 56 được 4, viết 4.
56
56 nhân 4 được 224.
0
235 trừ 224 bằng 11.
Lượt 2: Hạ 7, được 117 chia 56 được 2 dư 5.
Hạ 6, được 56 chia 56 được 1.
1 nhân 56 bằng 56; 56 trừ 56 bằng 0, viết 0.
Ví dụ 3:
9060 : 453
Nhận dạng? Số bị chia là số có 4 chữ số.
Số chia là số có 3 chữ số.
Cách thực hiện?
+ Đặt tính
+ Chia theo thứ tự từ trái sang phải.
+ Cách tìm thương? Làm phép thử chọn.
Cách nhẩm: 9 chia 4 được 2…Thử thương là 2 ; 2 nhân 453 bằng 906; 906 trừ 906
bằng 0, viết 0; hạ 0, 0 chia 453 bằng 0, viết 0….
9060 453
00 20
0
Giáo viên cho học sinh thực hiện chia nhiều bài, luyện kĩ cách tìm thương và
số chia càng lớn việc thử chọn tìm thương càng khó hơn.
Giải pháp 2.Vận dụng vào thực tiễn.
Trong quá trình hướng dẫn học sinh, giáo viên phải kiên trì, đi từng dạng bài
tập. Với mỗi dạng, giáo viên hướng dẫn thật kĩ. Sau khi làm thành thạo thì cho học

sinh áp dụng làm nhiều bài tập với từng dạng đó. Khi đã nắm vững kĩ năng thao
tác từng bước tính thì hướng dẫn học sinh thực hiện bước tính trừ nhẩm để phép
tính được trình bày ở dạng ngắn gọn hơn.
Sau mỗi bài , khi tìm được kết quả phép tính, giáo viên nên tập cho học sinh thử
lại kết quả: Lấy thương nhân số chia, cộng số dư (nếu có), nếu cho kết quả bằng số
bị chia thì phép chia đó đúng…

12


Ngồi ra việc tổ chức “ Trị chơi” trong q trình học tập cũng chiếm một vị trí
hết sức quan trọng trong việc củng cố các lượt chia, cách viết đúng.
Ví dụ:
Bài 1: Khoanh vào đáp án em cho là đúng nhất của mỗi lượt chia sau và giải
thích.
8469 : 241= ?
Lượt 1: A. 846 : 241 = 3 dư 113
B. 846 : 241 = 3 dư 123
C. 846 : 241 = 3 dư 122
Lượt 2: Hạ 9; 1239 : 241
A. 1239 : 241 = 5 dư 34
B. 1239 : 241 = 4 dư 275
C. 1239 : 241 = 5 dư 43
Bài 2: Khoanh vào đáp án em cho là đúng nhất và giải thích.
83120 : 92 =?
A. 83120 : 92 = 93 (dư 44).
B. 83120 : 92 = 903 (dư 40).
C. 83120 : 92 = 903 (dư 44)
Qua các Trò chơi cho thấy học sinh rất hứng thú mỗi khi giáo viên tổ chức
xen kẽ trong các tiết học nhất là trị chơi mang tính tốn học như trên.

* Với những giai đoan thực hiện và từng giải pháp thực hiện cụ thể 12 em đã
dần tiến bộ. Với cách làm này, nhiều em từ chỗ chưa chia được đã thực hiện phép
chia một cách thành thạo, chắc chắn.
4. Kết quả đạt được:
Sau khi đã hướng dẫn học sinh thực hiện từng bước như trên tôi tiến hành cho các
em làm bài kiểm tra để biết kết quả:
Đề bài kiểm tra: * Đặt tính rồi tính kết quả:
301849 : 7
579 : 36
4674 : 82
81350 : 187
Cách tính điểm: Mỗi bài tính đúng được 2,5 điểm
Kết quả thu được như sau:
Số HS được KS Điểm 9,10
Điểm 7,8
Điểm 5,6
Điểm dưới 5
12 em
4
6
2
0
Từ thực tế áp dụng phương pháp tích cực trong hướng dẫn học sinh thực hiện
phép chia, tôi thấy học sinh đã có nhiều tiến bộ điều này thể hiện rõ ở việc các em
nhớ từng thao tác. Trong 12 em thì chỉ một em làm sai phép tính khi trừ nhầm ở

13


lượt chia thứ hai, một em làm sai khi nhân trở lại qn nhớ cịn đa số các em tính

đúng, điều đó thật đáng mừng vì như vậy các em sẽ sửa sai khi tính tốn quen và sẽ
học được phần chia số thập phân ở lớp 5 sau này.

C. KẾT LUẬN
1. Bài học kinh nghiệm

Để chất lượng dạy- học mơn tốn từng bước được nâng lên và đạt kết quả
tốt đòi hỏi mỗi giáo viên phải làm tốt những nội dung sau:
- Người giáo viên phải nắm vững mục tiêu đào tạo nắm vững yêu cầu và
nhiệm vụ của mơn học.
- Thật sự nhiệt tình với nghề nghiệp có trình độ nghiệp vụ vững vàng . Khơng
ngừng học hỏi để nâng cao tay nghề có ý thức tiến bộ, thật sự thương yêu gần gũi
học sinh.
- GV phải nghiên cứu kĩ nội dung chương trình SGK, SGV, hiểu được nội
dung, dụng ý của sách, nắm chắc bản chất phương pháp dạy học từng bài dạy,
từng dạng bài cụ thể.
- Tham gia đầy đủ các buổi sinh hoạt chuyên môn của khối, tổ, trường để
nắm bắt một cách cụ thể, thường xuyên và có chất lượng nội dung các cuộc họp
đồng thời để học hỏi những kinh nghiệm quí báu của đồng nghiệp.
- Soạn bài cẩn thận, chu đáo, có chất lượng thật sự trước khi đến lớp.
- Tổ chức cho HS chiếm lĩnh kiến thức bằng những hoạt động và các h ình
thức dạy học thích hợp. Biết đặt câu hỏi dẫn dắt hợp lí , kích thích trí t ị mị và
phát huy tính tích cực của HS.
- Bên cạnh đó GV khơng ngừng phát hiện và tranh thủ bồi dưỡng cho HS
những kiến thức bị hổng ở lớp dưới, để HS có đủ kiến thức cơ bản giải quyết
những bài tập hiện tại, kiên quyết xoá bỏ tình trạng học sinh ngồi nhầm lớp.
- Khơng ngừng tự học, tự bồi dưỡng, tham khảo các tài liệu, tạp chí của
ngành, của Bộ giáo dục để nâng cao tay nghề.
Đặc biệt khi rèn kỹ năng chia cho học sinh chưa hoàn thành cần tập trung vào các
yêu cầu sau:

- Yêu cầu học sinh thuộc bảng nhân, chia trong bảng.
- Nắm vững một số tính chất cơ bản của phép nhân, phép chia, tính chất
giao hốn, nhân với 1, nhân với 0, 0 chia cho một số bất kỳ, phép chia mà chữ số
cuối của số bị chia và số chia là 0,…
- Hướng dẫn học sinh thực hiện tính chia theo từng dạng từ dễ đến khó (Từ
số bị chia có 1 chữ số đến 2, 3, 4, 5, 6 chữ số; số chia từ 1, 2, 3 chữ số).

14


- Kiểm tra, thử lại kết quả.

2. Kiến nghị, đề xuất
Sau khi thực hiện đề tài này, bản thân có một số kiến nghị sau:
* Đối với nhà trường :
- Thường xuyên lên kế hoạch và kiểm tra đôn đốc việc thảo luận về nội
dung, PPDH cho từng bài, từng dạng bài cụ thể tránh tình trạng hình thức, phơ
trương.
- Thường xuyên dự giờ thăm lớp để kiểm tra thực tế dạy- học của GV, HS
để có kế hoạch uốn nắn kịp thời.
- Hằng năm, nên tổ chức hội thảo trao đổi về kinh nghiệm dạy học cho GV
trong trường học tập kinh nghiệm lẫn nhau, đồng thời báo cáo các sáng kiến kinh
nghiệm đạt giải cao để nhân rộng điển hình.
* Đối với các cấp giáo dục:
- Trang cấp đầy đủ thiết bị dạy học cho các trường tiểu học.
- Ngoài việc tổ chức các cuộc giao lưu giáo viên giỏi cần tổ chức thêm các
hội thảo về đề tài nghiên cứu khoa học, công bố các đề tài đạt giải cao cấp
huyện, cấp tỉnh cho đông đảo các GV được tham khảo để áp dụng các kiến thức,
kinh nghiệm hay vào thực tế dạy học. Qua đây, tôi cũng mong muốn đề nghị các
cấp giáo dục nên tổ chức các chuyên đề, những buổi nói chuyện, giao lưu về những

kinh nghiệm hướng dẫn, giúp đỡ học sinh đối tượng chưa hoàn thành nhằm nâng
cao chất lượng giáo dục trong nhà trường.
Mặc dù khi nghiên cứu, bản thân tôi đã có những cố gắng song do thời gian,
khả năng và kinh nghiệm cịn hạn chế nên ở đây tơi mới chỉ nêu được một số
kinh nghiệm “Giúp học sinh chưa hồn thành mơn Tốn ở lớp 4 biết thực hiện
phép chia”góp phần nâng cao hiệu quả giờ dạy. Kinh nghiệm trên đây đã triển
khai thực hiện có hiệu quả ở Trường Tiểu học...Trong đề tài này cịn có gì khiếm
khuyết rất mong được sự góp ý nhiệt tình của các bạn đồng nghiệp, các cấp quản
lí giáo dục và hội đồng khoa học cấp trên.
Tôi xin cam đoan bản SKKN này là do tơi đúc rút qua q trình công tác
thực tế tại đơn vị, không sao chép của ai, nếu sai tơi hồn tồn chịu trách nhiệm.
Tơi xin chân thành cảm ơn!
Xác nhận của Thủ trưởng đơn vị
Hiệu trưởng

Thọ Xuân, ngày 28 tháng 5 năm 2017
Người viết

15


Lê Thị Dung

Trịnh Việt Đơng
TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. SGK Tốn 4 – Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam.
2. SGV Toán4 – Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam.
3. Dạy lớp 4 - Theo chương trình Tiểu học mới - Tài liệu bồi dưỡng giáo viên Tiểu
học

4. Tài liệu bồi dưỡng giáo viên dạy lớp 4, NXB Giáo dục.
5. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2009), Hướng dẫn thực hiện chuẩn kiến thức, kĩ năng
các môn học ở Tiểu học lớp 4, NXB Giáo dục.
6. Chương trìnhTiểu học (Ban hành kèm theo quyết định số 43/2001/QĐ - BGD
& ĐT ngày 9/11/2001 của Bộ giáo dục và Đào tạo).
7. 200 câu hỏi đáp về dạy toán ở Tiểu học. Tác giả: Phạm Đình Thực. Nhà xuất
bản giáo dục.
8. Phương pháp dạy học các môn học ở lớp 4. Nhà xuất bản giáo dục.
9. Thông tư số 22/TT – BGD&ĐT; VBHN Số 03/VBHN- BGDĐT ngày
28/9/2016

16



×