Tải bản đầy đủ (.doc) (22 trang)

SKKN sưu tầm và sử dụng hình ảnh, mẫu vật, nhằm nâng cao hứng thú học tập của học sinh trong giờ dạy môn công nghệ tại trường THCS nga thắng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.04 MB, 22 trang )

MỤC LỤC
Nội dung
1. MỞ ĐẦU
1.1. Lý do chọn đề tài
1.2. Mục đích nghiên cứu
1.3. Đối tượng nghiên cứu
1.4. Phương pháp nghiên cứu
2. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
2.1 Cơ sở lý luận của sáng kiến kinh nghiệm
2.2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm
2.3.Các giải pháp đã sử dụng để giải quyết vấn đề
2.3.1.Chuẩn bị nội dung.
2.3.2. Cách sử dụng hình ảnh trực quan có hiệu quả.
2.3.3. Sử dụng mẫu vật hoặc mô hình trong giờ dạy
2.3.4. Vận dụng đề tài
2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm đối với hoạt động giáo
dục, với bản thân, đồng nghiệp và nhà trường.
3. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ
3. 1. Kết luận
3. 2. Kiến nghị

Trang
2
2
3
3
3
3
3
4
4


4
7
9
11
18
19
19
20

1


1. MỞ ĐẦU
1. 1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Như chúng ta đã biết, môn Công nghệ có vị trí và ý nghĩa quan trọng đối
với việc giáo dục thế hệ trẻ. Từ những hiểu biết đơn giản về trồng trọt, chăn
nuôi, ăn uống, may mặc, trang trí nhà ở... sẽ giúp các em biết các công việc
trong cuộc sống hàng ngày, giúp các em có thể định hướng nghề nghiệp trong
tương lai và con đường nhận thức ngắn nhất sẽ là con đường “Đi từ trực quan
sinh động đến tư duy trừu tượng”. Phương tiện hết sức cần thiết để đi được
trên “Con đường” nhận thức này chính là các “Hình ảnh trực quan" và mẫu
vật trực quan.
Đặc biệt trong hướng dạy học mới hiện nay, “Hướng tích cực hoá hoạt
động học tập của học sinh”, yêu cầu người giáo viên phải biết tạo điều kiện cho
học sinh tự tìm tòi, khai thác kiến thức, biết điều khiển hoạt động nhận thức của
mình bằng các “Hình ảnh trực quan", chính vì thế mà “Hình ảnh trực quan"
đã trở thành một nhân tố khá quan trọng trong hoạt động dạy học, vì nó vừa giúp
học sinh khai thác kiến thức, vừa là nguồn tri thức đa dạng, phong phú mà học
sinh rất dễ nắm bắt.
Trong những năm gần đây, các thành tựu của khoa học, đặc biệt là công

nghệ thông tin (CNTT) đang dần dần trở thành công cụ hữu ích đối với tất cả
các lĩnh vực trong xã hội, CNTT đã làm thay đổi khá lớn đến hình thức, nội
dung các hoạt động kinh tế, văn hoá và đời sống xã hội loài người. Ứng dụng
của CNTT ngày càng trở nên đa dạng và phong phú. Đối với ngành giáo dục,
việc ứng dụng CNTT lại càng có ý nghĩa đặc biệt, góp phần tích cực trong quá
trình đào tạo nguồn nhân lực có khả năng đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa,
hiện đại hóa hướng tới nền kinh tế tri thức.
Hiện nay các tranh ảnh treo tường của môn Công nghệ được in và phát
hành rất ít, nhiều bài khi dạy cần có tranh ảnh nhưng hiện tại nhà trường có rất
ít tranh ảnh treo tường, nếu muốn cho học sinh quan sát thì phải sử dụng đến
các phương tiện là máy vi tính, máy chiếu và màn chiếu để trình chiếu các hình
ảnh trực quan trong quá trình giảng dạy. Chính vì vậy mà tôi đã dùng CNTT để
sưu tầm những hình ảnh cần thiết cho từng tiết học và trình chiếu trên bảng
phụ nhằm giúp học sinh tiếp cận và khai thác kiến thức có hiệu quả nhất.
Sau hơn 10 năm trực tiếp giảng dạy môn Công nghệ ở trường THCS Nga
Thắng và qua các tiết dự giờ để học hỏi kinh nghiệm, tôi nhận thấy việc sử
dụng “Hình ảnh trực quan” trong giảng dạy là một vấn đề bổ ích về lí luận
cũng như thực tiễn. Nó có ý nghĩa rất lớn đối với việc nâng cao chất lượng bộ
môn bởi vì đối tượng là học sinh THCS thì về mặt thể chất cũng như tinh thần,
sự nhận thức, năng lực tư duy… của các em đã phát triển ở mức độ cao hơn các
em ở bậc Tiểu học và các em ở lớp trên thì cao hơn các em ở lớp dưới. Nếu được
khơi dậy đúng mức tính tích cực, sự chủ động trong học tập cũng như các hoạt
động khác không những làm cho các em thu nhận được một lượng tri thức tốt
nhất cho bản thân mà còn là cơ sở vững chắc để các em bước vào bậc THPT nơi mà các em sẽ phải có năng lực tư duy và ý thức tự học cao hơn.
2


Xuất phát từ những lý do trên tôi đã chọn đề tài: “Sưu tầm và sử dụng hình
ảnh, mẫu vật nhằm nâng cao hứng thú học tập của học sinh trong giờ dạy
môn Công nghệ tại trường THCS Nga Thắng ”.

1.2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
1.2.1. Nâng cao chất lượng dạy và học môn Công nghệ tại trường THCS.
1.2.2. Rèn luyện cho học sinh kỹ năng quan sát mẫu vật, tranh ảnh để phát
hiện vấn đề và giải quyết vấn đề.
1.2.3. Tăng hứng thú, tính ham học hỏi của học sinh.
1.2.4. Biết áp dụng những kiến thức đã học vào thực tế cuộc sống hàng
ngày.
1.3. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU:
- Các bài học khối 6, khối 7, khối 9.
- Mẫu vật, mô hình, tranh ảnh có liên quan đến nội dung các bài dạy môn
Công nghệ 6,7,9.
1.4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU:
1.4.1. Sưu tầm mẫu vật và các hình ảnh có liên quan đến nội dung các bài
dạy môn Công nghệ.
1.4.2. Thực nghiệm giáo dục.
2. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
2.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM:
Công nghệ thông tin có vai trò quan trọng trong việc đổi mới phương pháp
giảng dạy theo hướng tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh. Với CNTT giáo
viên có thể thu thập rất nhiều những tranh ảnh để minh họa cho bài dạy. Học
sinh được quan sát các hình ảnh trực quan sinh động, dễ tiếp thu kiến thức. Do
vậy học sinh được lĩnh hội kiến thức nhanh hơn và vững chắc hơn, góp phần
giúp các em say mê học tập, phát huy tính tích cực, chủ động tìm hiểu và khắc sâu
kiến thức bài học.
Xét về tâm lý, đối với các em ở lứa tuổi THCS hầu hết rất thích tìm tòi, học
hỏi những điều mới, lạ. Việc đưa vào bài giảng những tranh ảnh minh họa là rất
cần thiết nhất là đối với môn Công nghệ vì nó góp phần giúp học sinh tập trung
chú ý vào nội dung bài học và cũng đã vận dụng được nguyên tắc dạy học “Từ
trực quan sinh động đến tư duy trừu tượng và từ tư duy trừu tượng đến thực tiễn”.
Trong quá trình đổi mới phương pháp dạy học theo hướng phát huy tính

tích cực của học sinh nói chung và môn Công nghệ nói riêng, để tổ chức cho học
sinh hoạt động tích cực trong các giờ học giáo viên cần đổi mới nội dung hoạt
động bằng nhiều cách như cho học sinh quan sát tranh ảnh, làm thí nghiệm,
nghiên cứu sách giáo khoa và tài liệu…Tuy nhiên, thực tế số lượng mẫu vật, mô
hình hay tranh ảnh hiện có ở trường là ít so với yêu cầu của môn học chỉ đáp
ứng được 25%, 70% số bài dạy giáo viên thấy cần thiết phải sưu tầm thêm tranh
ảnh hoặc mẫu vật. Chính từ thực tế trên tôi đã sưu tầm và chọn lọc một số hình
ảnh minh họa phục vụ cho việc dạy học của bản thân nhằm nâng cao hứng thú
và chất lượng học tập môn Công Nghệ ở học sinh.
3


2.2.THỰC TRẠNG VẤN ĐỀ TRƯỚC KHI ÁP DỤNG SÁNG KIẾN
KINH NGHIỆM:
Qua hơn 10 năm trực tiếp giảng dạy môn Công nghệ tại trường THCS Nga
Thắng tôi nhận thấy:
Việc đổi mới phương pháp dạy học bằng cách cho học sinh quan sát tranh
ảnh là rất cần thiết. Bởi lẽ, học lực của đa số các em chỉ ở mức trung bình, hơn
nữa các em chưa thực sự tự giác, tích cực học tập. Do đó, giáo viên cần đóng vai
trò “điều khiển” học sinh tích cực, chủ động lĩnh hội kiến thức.
Chương trình Công nghệ có rất nhiều nội dung kiến thức mới, học sinh
phải vận dụng tư duy khoa học để nghiên cứu, tìm hiểu, ghi nhớ và liên hệ thực
tế rất nhiều. Song mức độ tập trung tiếp thu bài, năng lực quan sát hình ảnh,
phân tích và tổng hợp kiến thức của học sinh còn hạn chế. Trong các tiết học,
học sinh thường thụ động trong việc tìm hiểu, nghiên cứu sử dụng tài liệu để
nắm bắt kiến thức. Vì vậy giáo viên cần hướng dẫn các em biết cách quan sát,
nghiên cứu, học tập để phát triển tư duy khoa học và vận dụng kiến thức đã học
vào thực tế cuộc sống hàng ngày.
Thực tế hiện nay nhiều học sinh trong trường THCS vẫn chưa coi trọng
môn Công nghệ. Kiến thức môn Công nghệ của các em còn nghèo, hời hợt, chưa

biết áp dụng những kiến thức đã học vào trong thực tế cuộc sống hàng ngày.
Chính những điều đó đôi khi làm các em hiểu lệnh lạc về môn Công nghệ. Trong
khi đó đồ dùng trực quan như tranh ảnh, mô hình, băng đĩa, sơ đồ… còn hạn
chế. Nhà trường lại không có điều kiện cho các em đi tham quan những trang
trại chăn nuôi, mô hình kinh tế mới… nên phần nào ảnh hưởng đến hứng thú
học tập của các em. Từ lí do trên dẫn đến kết quả học tập môn Công Nghệ
không cao điều này được minh chứng qua bảng số liệu sau:
Năm
Học

Khối,
Lớp

Khối 9
2015 - Khối 7
2016 Khối 6


số

Giỏi

SL
51 13
48 12
29 6

(%)
25,5
25,0

20,7

Khá
SL
19
17
12

Trung
bình

(%) SL
37,3 19
35,4 18
41,4 10

Yếu +
Kém

(%) SL (%)
37,2 0
0
37,5 1 2,1
34,5 1 3,4

TB trở
lên
SL
51
47

28

(%)
100
97,9
96,6

2.3.GIẢI PHÁP SỬ DỤNG ĐỂ GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ:
2.3.1. Chuẩn bị nội dung:
2.3.1.1. Xây dựng thư viên tư liệu.
Để phục vụ cho công tác giảng dạy, đối với môn Công nghệ kho tư liệu là
điều kiện cần thiết và đặc biệt quan trọng. Nhưng hiện nay ở môn học này, các
đồ dùng trực quan rất ít, tranh ảnh minh họa trong sách giáo khoa không nhiều.
Chính vì vậy bản thân giáo viên phải chú trọng xây dựng thư viện tư liệu để
phục vụ cho công tác giảng dạy.
- Trước đây tôi xây dựng kho tư liệu bằng cách quan sát thực tế, tham khảo
tài liệu, sách, báo rồi cắt hoặc chép lại những thông tin cần thiết vào sổ tư liệu
chuyên môn của mình.
4


- Hiện nay nhờ ứng dụng CNTT nên tôi xây dựng thư viện tư liệu thuận lợi,
phong phú, khoa học hơn và không mất nhiều thời gian như trước đây. Tôi đã sử
dụng CNTT sưu tầm qua mạng Internet, chụp những hình ảnh trong thực tế có
liên quan đến những bài dạy rồi xử lý, sắp xếp thành các file dữ liệu có nội dung
theo từng phần: Trồng trọt, Thủy sản, Chăn nuôi,Trồng cây ăn quả, May mặc
trong gia đình, Nấu ăn trong gia đình, Trang trí nhà ở.... để dễ dàng tìm kiếm khi
sử dụng.
Việc khai thác tư liệu có thể lấy từ các nguồn :
+ Khai thác hình ảnh từ mạng Internet: tôi vào các trang web của bộ giáo

dục và đào tạo, thư viện bài giảng điện tử, Thư viện trực tuyến violet....
+ Khai thác hình ảnh từ tài liệu, sách, báo, tạp chí ...
Trong quá trình tham khảo tài liệu, sách, báo... gặp những tranh, ảnh đặc
biệt cần thiết, có thể dùng máy Scan quét ảnh hoặc dùng iPad, điện thoại để
chụp cuối cùng cập nhật vào kho tư liệu của mình để phục vụ cho quá trình
giảng dạy.
+ Khai thác từ băng hình, phim video, các phần mềm ... thông qua chức
năng cung cấp thông tin của máy tính.
Từ các nguồn khai thác trên tôi đã lưu trữ cho mình một thư viện tư liệu
phong phú, đa dạng để phục vụ cho công tác giảng dạy.
2.3.1.2. Chuẩn bị hình ảnh trực quan.
Để tiết dạy đạt được mục tiêu, giáo dục tư tưởng và ý thức tốt đẹp cho học
sinh đòi hỏi người giáo viên phải có sự chuẩn bị kỹ càng, chu đáo và xây dựng
được các file dữ liệu hình ảnh trực quan minh họa cho các bài dạy trong chương
trình Công nghệ theo từng khối . Như vậy, sự chuẩn bị của giáo viên là rất cần
thiết trước khi lên lớp giảng dạy. Để bộ hình ảnh sưu tầm đó có nội dung phù
hợp, có ý nghĩa giáo dục cao, tránh tình trạng không đúng với chủ đề bài giảng,
gây cảm giác tản mạn ở học sinh trong khi sử dụng hoặc làm cho HS khó hiểu,
tôi tiến hành các bước như sau:
+ Trước hết tôi rà soát lại toàn bộ nội dung chương trình của từng phần
trong mỗi bài ở các khối.
+ Tiếp đó tôi phân loại thành từng nội dung:
- Những nội dung Bộ Giáo dục - Đào tạo có cấp tranh:
•Môn Công nghệ 6: Công ty thiết bị giáo dục I có phát hành những tranh
sau:
Bài 1 - Các loại vải thường dùng trong may mặc có tranh: Sơ đồ quy trình
sản xuất vải sợi thiên nhiên và tranh: Sơ đồ quy trình sản xuất vải sợi hóa học.
Bài 4 - Sử dụng và bảo quản trang phục có tranh: Kí hiệu giặt là.
Bài 12 - Trang trí nhà ở bằng cây cảnh và hoa có tranh: Trang trí nhà ở
bằng cây cảnh và hoa.

Bài 13 - Cắm hoa trang trí có tranh: Nguyên tắc cắm hoa trang trí.
Bài 18 - Các phương pháp chế biến thực phẩm có tranh: Các phương pháp
chế biến thực phẩm và tranh: Trình bày món ăn.

5


•Môn Công nghệ 7: Công ty thiết bị giáo dục I có phát hành tranh
sau: Bài 12 - Sâu, bệnh hại cây trồng có tranh: Dấu hiệu của cây trồng bị
sâu, bệnh phá hoại.
•Môn Công nghệ 9: Công ty thiết bị giáo dục I có phát hành tranh: Kĩ
thuật nhân giống vô tính cây ăn quả.
- Những nội dung trong Sách Giáo Khoa (SGK) đã có hình thì tôi sử dụng
trực tiếp trong quá trình giảng dạy. Ví dụ: Khi dạy Bài 1. Vai trò, nhiệm vụ của
trồng trọt (Công nghệ 7). Phần I SGK có in Hình 1 Vai trò của trồng trọt, Tôi
yêu cầu HS quan sát hình 1 và trả lời câu hỏi câu hỏi trong SGK để khai thác
kiến thức của học sinh.
Dựa vào Hình:1 em hãy cho biết trồng trọt có vai trò gì trong nền kinh tế?
Qua quan sát các em đã đưa ra được 4 vai trò của trồng trọt tương ứng với 4
hình nhỏ.
+ Cung cấp lương thực, thực phẩm cho con người.
+ Cung cấp thức ăn cho vật nuôi.
+ Cung cấp nguyên liệu cho Công nghiệp.
+ Cung cấp nông sản cho xuất khẩu.
- Những nội dung trong SGK đã có hình nhưng chưa phong phú thì tôi đưa
thêm 1 số hình ảnh khác qua sưu tầm và trình chiếu để làm rõ thêm nội dung bài
học. Ví dụ: Khi dạy bài 31 Giống vật nuôi (Công nghệ 7) trong SGK có in Hình
51, Hình 52, Hình 53 nhưng tôi thấy nên đưa thêm vào một số hình ảnh nữa để
học sinh hiểu rõ được khái niệm về giống vật nuôi và biết phân loại giống vật
nuôi. Sau khi tìm hiểu và nghiên cứu tôi đã sử dụng Hình 2 trình chiếu cho học

sinh quan sát để biết thêm về 1 số giống vật nuôi.
Khi dạy mục1 Thế nào là giống vật nuôi? Tôi chiếu hình 2 yêu cầu học sinh
quan sát kết hợp đọc thông tin mục I.1 SGK (trang 83) và trả lời câu hỏi: Em
hiểu thế nào là giống vật nuôi? bằng cách tìm từ thích hợp điền vào chỗ trống
sau. Giống vật nuôi là sản phẩm do con người tạo ra. Mỗi giống vật nuôi đều có
đặc điểm.............. giống nhau, có ............... và....................... như nhau, có tính
di truyền ổn định, có số lượng cá thể nhất định. Tiếp đó tôi yêu cầu học sinh trả
lời những câu hỏi sau: Đặc điểm ngoại hình, thể chất và tính năng sản xuất của
những vật nuôi cùng giống thế nào? Học sinh quan sát, suy nghĩ trả lời, học sinh
khác nhận xét, bổ sung và tôi đưa khái niệm đầy đủ. "Giống vật nuôi là sản
phẩm do con người tạo ra. Mỗi giống vật nuôi đều có đặc điểm ngoại hình giống
nhau, có năng suất và chất lượng như nhau, có tính di truyền ổn định, có số
lượng cá thể nhất định. Tiếp đến phần 2 Phân loại giống vật nuôi học sinh chỉ
cần đọc SKG kết hợp quan sát Hình 2 là có thể xác định căn cứ phân loại giống
vật nuôi.
- Những nội dung còn lại tôi sẽ nghiên cứu, tìm hiểu xem nội dung nào cần
sử dụng hình ảnh và lựa chọn trong các file tư liệu của mình những hình ảnh phù
hợp với từng phần của từng bài. Sau đó tôi xử lý, sắp xếp những hình ảnh đó vào
thành 1 file để trình chiếu cho hs hiểu hơn về nội dung bài học.
Ví dụ: Khi dạy bài 46 Phòng, trị bệnh cho vật nuôi (Công nghệ 7) tôi đã
sưu tầm được các Hình 3 và Hình 4 để trình chiếu lên cho HS quan sát.
6


Khi dạy phần I. Khái niệm về bệnh, tôi chỉ cần đưa ra câu hỏi: Em hãy
quan sát Hình 3, 4 thảo luận và trả lời câu hỏi sau: Em hiểu thế nào là vật nuôi bị
bệnh? Cho ví du? Học sinh dễ dàng lấy được ví dụ và nhanh chóng nêu được
khái niệm về bệnh. Tiếp theo tôi lại hỏi: Con vật bị bệnh có những đặc điểm như
thế nào? Nếu không kịp thời chữa trị thì hậu quả ra sao?
Tương tự như vậy tôi đã sưu tầm và lưu vào trong máy những bộ tranh cho

3 khối 6, 7, 9 để giảng dạy trong các giờ học Công nghệ. Sau đây tôi xin đưa ra
một số dẫn chứng minh họa cho đề tài của mình:
Bài 18 Các phương pháp chế biến thực phẩm (Công nghệ 6) tôi đã sưu tầm
và chiếu Hình5 lên bảng phụ.
Bài 20 - Thu hoạch, bảo quản và chế biến nông sản (Công nghệ 7) tôi sưu
tầm và đưa ra Hình 6.
Bài 12 - Sâu bệnh hại cây trồng (Công nghệ 7) tôi đã sưu tầm và chiếu
Hình 7 lên bảng phụ để học sinh biết và nêu được khái niệm về côn trùng .
Bài 13 - Phòng trừ sâu, bệnh hại (Công nghệ 7) tôi sưu tầm và trình chiếu
Hình 8, 9, 10, 11.
Bài 5 - Thực hành: Chiết cành (Công nghệ 9) tôi đã sưu tầm và chiếu Hình
12 lên bảng phụ;
Bài 6 - Thực hành: Ghép (Công nghệ 9) tôi đã sưu tầm và chiếu Hình 13.
2. 3.2. Cách sử dụng hình ảnh trực quan có hiệu quả:
2.3.2.1. Cách đưa hình ảnh trực quan:
- Đưa tranh ngay ra lúc ban đầu để tạo tâm thế hứng thú, phát triển tư duy ở
học sinh.Ví dụ: Khi dạy bài 18 - Các phương pháp chế biến thực phẩm (Công
nghệ 6) trước khi vào mục 1. Phương pháp làm chín thực phẩm trong nước, tôi
cho các em quan sát hình 5 sau đó yêu cầu các em trả lời câu hỏi sau. Phương
pháp làm chín thực phẩm trong nước gồm những phương pháp nào? Cho ví dụ?
Nêu khái niệm, quy trình thực hiện và yêu cầu kĩ thuật của từng phương pháp?
Sau khi quan sát hình 5 các em rất hứng thú với bài học, tích cực phát biểu ý
kiến, đặc biệt là các em học lực yếu và trung bình cũng hăng hái phát biểu tiết
học trở nên sôi nổi và đầy hào hứng.
- Việc giáo viên trình chiếu những hình ảnh minh họa trong quá trình dạy
học nhằm khai thác, bổ sung và khắc sâu kiến thức. Ví dụ: Bài 46 - Phòng, trị
bệnh cho vật nuôi. Khi dạy phần II. Nguyên nhân sinh ra bệnh. Sau khi học sinh
đưa được nguyên nhân sinh ra bệnh tôi chỉ vào Hình 4 và hỏi. Các bệnh do yếu
tố sinh học gây ra được chia làm mấy loại? Các em dễ dàng nêu được: Bệnh
truyền nhiễm và bệnh không truyền nhiễm. tiếp đó tôi lại đưa câu hỏi: Quan sát

Hình 4 Phân biệt bệnh truyền nhiễm và bệnh không truyền nhiễm? Ngoài những
ví dụ trên em hãy kể thêm vài bệnh khác mà em biết? Theo em khi vật nuôi mắc
bệnh truyền nhiễm ta phải làm gì? Hầu hết các em đều trình bày được bệnh
truyền nhiễm là do các vi sinh vật (như vi rút, vi khuẩn…) gây ra, lây lan nhanh
thành dịch và làm tổn thất nghiêm trọng cho nghành chăn nuôi (như bệnh lở
mồm long móng ở trâu, bò, bệnh lợn tai xanh, bệnh dịch tả lợn châu phi, bệnh tụ
huyết trùng ở gà, bệnh H5N1, bệnh H7N9...). Bệnh không truyền nhiễm: do điều
kiện ngoại cảnh, không lây lan, gây hại trên từng cá thể vật nuôi (như bệnh gà ăn
7


lông, bệnh còi xương, giun chui ống mật...) Rất nhiều em đã đưa được các cách
giải quyết khi vật nuôi mắc bệnh truyền nhiễm là (Cách ly vật nuôi bị bệnh với
vật nuôi khỏe, báo ngay cho cán bộ thú y đến khám và điều trị, tiêu hủy những
vật nuôi chết...)
- Cũng có thể đưa tranh khi đã dạy xong bài học để học sinh mở rộng, liên
hệ kiến thức bài học với thực tế. Ví dụ: Sau khi học xong bài 20 - Thu hoạch,
bảo quản và chế biến nông sản ( Công nghệ 7) tôi cho học sinh quan sát Hình 6
và đưa ra 1 số dẫn chứng: Trong thực tế vì lợi nhuận mà một số cơ sở sản xuất
không coi trọng đến sức khỏe cũng như tính mạng của con người đã sử dụng 1
số loại hóa chất không cho phép và còn áp dụng quy trình bảo quản, chế biến
nông sản không đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm. Tôi thấy các em đều chăm
chú quan sát và lắng nghe từ đó giúp các em thận trọng hơn khi sử dụng một số
sản phẩm không rõ nguồn gốc, xuất xứ. Hoặc sau khi dạy xong phần lý thuyết
Bài 6 – Thực hành: Ghép (Công nghệ 9) tôi cho học sinh quan sát hình 13 để mở
rộng và liên hệ với thực tế. Trong lúc học sinh quan sát tôi nhấn mạnh nhờ ứng
dụng phương pháp ghép đã giúp cho rất nhiều gia đình cũng như các nhà vườn
có thể cải tạo được vườn cây ăn quả của mình nhằm đem lại hiệu quả kinh tế
cao. Bằng cách sử dụng đoạn cành hoặc mắt của những cây giống mới có năng
suất và chất lượng cao ghép vào những cây có phẩm chất kém. Cũng có thể sử

dụng một cây gốc ghép để ghép 2 hay nhiều loại quả cùng họ lên. Tôi nhận thấy
các em vô cùng ngạc nhiên và mong đợi đến tiết học sau để thực hành.
Nhưng cần lưu ý tránh việc trình chiếu nhiều hình ảnh liên tục làm cho tri
thức của học sinh tản mạn. Khi chiếu tranh ảnh cho học sinh quan sát và trả lời
xong ý cần khai thác giáo viên phải để máy chiếu ở chế độ sile trống ngay.
2.3.2.2. Sử dụng hình ảnh trực quan để minh họa nội dung:
- Sử dụng hình ảnh trực quan để diễn tả, thể hiện, khẳng định, chứng minh
cho những sự vật hiện tượng mà bằng lời nói không thể mô tả được một cách
đầy đủ, các yếu tố nghịch lý, các sự kiện tương phản... không thể hiểu được nếu
chỉ giải thích bằng lời nói. Ví dụ: Bài 12 Sâu, bệnh hại cây trồng (Công nghệ 7)
tìm hiểu phần 1. Khái niệm về côn trùng tôi chỉ cần cho học sinh quan sát hình
là ngay lập tức các em đã hiểu và nêu được khái niệm về côn trùng. Không
những thế các em còn lấy được rất nhiều ví dụ về côn trùng. Quan sát hình 7 học
sinh sẽ nhận thấy: Côn trùng (sâu bọ) là lớp động vật thuộc nghành động vật
chân khớp, cơ thể chia làm 3 phần: đầu, ngực, bụng. Ngực mang 3 đôi chân và
thường có hai đôi cánh đầu có 1 đôi râu. Hoặc khi dạy Bài 13 Phòng trừ sâu,
bệnh hại. Tôi thấy rất có hiệu quả khi cho học sinh quan sát hình 8->11. Nhìn
vào hình 8 học sinh dễ dàng nêu được nội dung và tác dụng phòng trừ sâu, bệnh
của biện pháp canh tác và sử dụng giống chống sâu, bệnh hại đó là:
+ Vệ sinh đồng ruộng và làm đất: Trừ mầm mống sâu bệnh
+ Gieo trồng đúng thời vụ: Để tránh thời kỳ sâu, bệnh phát sinh mạnh.
+ Chăm sóc kịp thời bón phân hợp lý: Để tăng sức chống chịu sâu, bệnh.
+ Luân phiên các loại cây trồng khác nhau trên một đơn vị diện tích: Thay
đổi thức ăn và môi trường sống.
+ Sử dụng giống chống sâu, bệnh: Hạn chế được sâu bệnh gây hại.
8


- Khi dạy các bài thực hành tôi kết hợp giữa việc thao tác làm mẫu cùng
với cho các em quan sát hình ảnh trực quan để hướng dẫn. Ví dụ trong các tiết

dạy thực hành Công nghệ lớp 9 như phần ghép mắt nhỏ có gỗ. Trong giờ lý
thuyết tôi đã kết hợp giữa việc thao tác làm mẫu cùng với cho các em quan sát
Hình 13 để hướng dẫn các em thực hiện quy trình ghép mắt nhỏ có gỗ. Kết quả
hầu hết các em đã trình bày được quy trình ghép mắt nhỏ có gỗ và thao tác rất
thành thạo trong giờ thực hành.
2.3.3. Sử dụng mẫu vật hoặc mô hình trong giờ dạy.
* Mẫu vật.
Môn công nghệ nông nghiệp là môn có nhiều kiến thức gắn liền với thực tế
sản xuất nông nghiệp. Số tiết thực hành tương đối nhiều chiếm gần 1 nửa trong
tổng số tiết học thậm chí khối lớp 9 số tiết thực hành chiếm 2/3 tổng số tiết học.
Chính vì vậy, việc giáo viên yêu cầu học sinh đem mẫu vật sưu tầm phục vụ cho
việc học tập là điều rất quan trọng, nó giúp các em khắc sâu kiên thức tốt hơn và
lâu hơn.
Để các em sưu tầm mẫu vật phù hợp có hiệu quả cao trong việc khai thác
kiến thức bài học tôi đã vạch ra các bước cần làm trước khi yêu cầu học sinh. Đó
là: - GV và HS phải đọc trước yêu cầu và nội dung bài học tới.
- GV hướng dẫn HS sưu tầm mẫu vật phải đảm bảo được các yêu cầu gì
của bài học.
- Đến giờ học, GV hướng dẫn HS khai thác kiến thức -> HS khác nhận xét,
bổ sung kiến thức và GV kết luận.
VD: Khi dạy bài 9 - Công Nghệ 9, tôi đã yêu cầu học sinh đem mẫu vật là
quả vải, cây vải con (phải đảm bảo còn lá, có cả bộ rễ).
? Khi ăn quả vải em thấy có vị gì? HS sẽ nêu được giá trị dinh dưỡng.
? Quan sát cây vải em hãy nêu đặc điểm về lá, thân, rễ của cây vải?
Từ mẫu vật đó các em nêu 1 cách đầy đủ và chính xác về đặc điểm thực vật
của cây vải.
VD: Để dạy bài 4 "Xác định thành phần cơ giới của đất bằng phương pháp
đơn giản" GV yêu cầu mỗi 1 em HS đem các mẫu đất ở nhà mình đến để thực
hành theo 4 bước mà GV đã hướng dẫn. Sau khi các em thực hành xong các
bước trên, GV yêu cầu HS căn cứ vào bảng chuẩn phân cấp đất hãy xác định

xem đó là loại đất gì? Nêu biện pháp sử dụng và cải tạo đất (Nếu có). GV nhận
xét chung và rút ra kết luận.
Sau tiết học thực hành đó tôi thấy HS rất thích học và háo hức chờ đón tiết
học tiếp theo. Đặc biệt là các em rất nhiệt tình mỗi khi cô giáo yêu cầu HS
chuẩn bị mẫu vật thật để phục vụ cho việc học tiết sau.
Các bài tôi có thể yêu cầu HS đem mẫu vật là:
- Một số mẫu vật cây trồng bị sâu, bệnh hại. Bài 12 - Công nghệ 7.
- Học sinh đem các loại rau (Xà lách, mùi,…); Củ (Cà rốt, xu hào,…); Quả
(Dưa chuột, cà chua,…) để học bài 34 - Công nghệ 6 (Tỉa hoa trang trí món ăn
từ 1 số loại rau, củ, quả)
- Đem quả và cây bưởi, nhãn, vải, xoài ở các bài học 7,8,9,10 - Công nghệ 9
9


- Các bài thực hành: Bài 5,6,7,14,19,20 - Công nghệ 6; Bài 4,5,14 - Công
Nghệ 7; Bài 4, 5, 6, 13, 14, 15 - Công Nghệ 9
* Mô hình:
Một số mô hình có sẵn trong thư viện hoặc giáo viên tự sưu tầm sẽ giúp
cho tiết dạy sinh động hơn.
Giáo viên giới thiệu mô hình đang sử dụng: Đây là mô hình tượng trưng
cho phần kiến thức nào? và yêu cầu học sinh quan sát, trả lời câu hỏi của giáo
viên tìm ra kiến thức có liên quan.
Ví dụ: trong bài 36"Nhận biết một số giống lợn qua quan sát và đo kích
thước các chiều"

M« h×nh lîn vµ c¸ch ®o c¸c chiÒu
Ghi chú: - AB: là chiều dài thân. - C: Là vòng ngực
Với nội dung bài học này thì giáo viên không thể đem vật mẫu thật lên lớp
được mà chỉ có thể dùng mô hình con lợn. Từ con lợn bằng mô hình thì giáo
viên chỉ cho học sinh biết các bộ phận trên con vật, cách đo kích thước các

chiều, qua đó học sinh biết cách tính trọng lượng thật của con lợn, hoặc chọn
giống…Nếu dùng mô hình thì học sinh được thực hành trên mô hình đó các em
sẽ ghi nhớ kiến thức tốt hơn và lâu hơn đồng thời tạo cho các em có cảm giác
thích thú trong việc học tập trên lớp hơn.
* Cách sử dụng mẫu vật và mô hình có hiệu quả:
Đồ dùng trực quan được sử dụng tốt sẽ huy động được sự tham gia của
nhiều giác quan, sẽ kết hợp chặt chẽ cho được hai hệ thống tín hiệu với nhau: tai
nghe, mắt thấy tạo điều kiện cho học sinh dễ hiểu, nhớ lâu, phát triển năng lực
chú ý quan sát, hứng thú của học sinh. Tuy nhiên nếu không sử dụng tốt, đúng
mức và bị lạm dụng thì dễ làm học sinh phân tán sự chú ý, không tập trung vào
các dấu hiệu cơ bản chủ yếu. Đồ dùng trực quan có nhiều loại. Mỗi loại lại có
cách sử dụng riêng, nhưng phải chú ý các nguyên tắc cơ bản sau:
1/ Phải căn cứ vào mục đích, nhiệm vụ, nội dung và hình thức của các loại
bài học để lựa chọn dụng cụ trực quan cho thích hợp, không nên dùng quá nhiều
dụng cụ trực quan cho một tiết dạy.
2/ Phải có phương pháp thích hợp đối với mỗi loại dụng cụ trực quan ( Như
đã nêu ở trên).
3/ Trước khi sử dụng cần phải giải thích: Dụng cụ trực quan này nhằm mục
đích gì? Giải quyết vấn đề gì? Nội dung gì? trong bài học.
10


4/ Đảm bảo tính trực quan, rõ ràng, thẩm mỹ, cần chú ý tới quy luật nhận
thức, giáo dục thẩm mỹ cho học sinh. Không nên sử dụng dụng cụ trực quan quá
cũ nát, các hình vẽ cẩu thả...
5/ Biết vận dụng, sử dụng dụng cụ trực quan tới các phương pháp dạy học
khác: như nêu vấn đề, mô tả, diễn giải...cho nhuần nhuyễn, đạt hiệu quả cao.
Điểm khác biệt với phương pháp sử dụng dụng cụ trực quan trước đây
là :giáo viên phải biết hướng dẫn học sinh khai thác kiến thức qua các dụng cụ
trực quan, đồng thời qua việc sử dụng dụng cụ trực quan ta phải rèn luyện cho

học sinh các kỹ năng cần thiết: Kỹ năng sử dụng tranh vẽ, sơ đồ, kỹ năng thu
thập tư liệu qua sách tham khảo...
2.3.4. Vận dụng đề tài:
Sau đây tôi xin trình bày minh hoạ ba tiết học trong chương trình Công
nghệ có sự hỗ trợ của các hình ảnh trực quan.
TIẾT 16: BÀI 9: KĨ THUẬT TRỒNG CÂY VẢI (Công nghệ 9)
I. MỤC TIÊU:
1. Kiến thức:
- Biết được giá trị dinh dưỡng của quả vải, đặc điểm thực vật và yêu cầu
ngoại cảnh của cây vải.
- Hiểu được các biện pháp kỹ thuật trồng, chăm sóc cây vải .
- Hiểu được các biện pháp kỹ thuật thu hoạch, bảo quản, chế biến quả vải.
2. Kỹ năng:
- Phát triển tư duy suy diễn, phân tích, tổng hợp.
- Phát triển kỹ năng quan sát và thảo luận nhóm.
- Có khả năng vận dụng kỹ thuật trồng cây vải vào việc trồng, chăm sóc,
thu hoạch vải ở gia đình.
3. Thái độ: - Yêu thích nghề trồng cây ăn quả,
- Có ý thức bảo vệ cây trồng.
II . CHUẨN BỊ:
1. Đối với giáo viên: - Tài liệu chuẩn kiến thức, kĩ năng
- Hình 17 SGK phóng to, Tranh ảnh minh họa.
- Mẫu vật: Cây vải con
2. Đối với học sinh: - Sưu tầm tranh ảnh có nội dung liên quan đến bài học.
- Xem trước bài 9
III. PHƯƠNG PHÁP
-Trực quan
- Vấn đáp
- Thảo luận nhóm
IV. HOẠT ĐỘNG DẠY VÀ HỌC:

1. Ổn định tổ chức lớp:
2. Kiểm tra bài cũ: Em hãy nêu giá trị dinh dưỡng của quả nhãn và trình
bày yêu cầu ngoại cảnh của cây nhãn?
3. Bài mới: Vải là cây ăn quả đặc sản của các tỉnh phía Bắc Việt Nam.
Nó có giá trị dinh dưỡng và kinh tế cao. Hiện nay cây vải đang được phát triển
mạnh, là cây đi tiên phong trong việc chuyển đổi cơ cấu cây trồng và cũng là
11


cây góp phần xoá đói giảm nghèo ở một số tỉnh phía Bắc nước ta. Vậy làm thế
nào để cây vải sinh trưởng, phát triển tốt cho nhiều quả và đem lại giá trị kinh tế
cao? Bài học hôm nay sẽ giúp các em trả lời câu hỏi đó.
HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY - TRÒ.
YÊU CẦU CẦN ĐẠT
Hoạt động 1: Tìm hiểu giá trị dinh dưỡng của quả vải.
GV yêu cầu HS quan sát cây vải, quả
I. Giá trị dinh dưỡng của quả
vải và hoa vải mà các em đã chuẩn bị vải:
cho bài học.
- Là loại cây đặc sản có chứa đường,
các Vitamin và khoáng chất.
- Quả ăn tươi, sấy khô, nước giải
khát đóng hộp, hoa lấy mật nuôi ong


? Quả vải có giá trị như thế nào?
- Cây vải còn có tác dụng làm cho
? Ngoài giá trị dinh dưỡng cây vải còn không khí trong lành, giảm ô nhiễm
có tác dụng gì đến môi trường ?
tiếng ồn

Hoạt động 2: Tìm hiểu đặc điểm thực vật và yêu cầu ngoại cảnh của cây vải
Gv: Cho Hs hoạt động theo nhóm bàn:
II. đặc điểm thực vật và yêu cầu
Quan sát mẫu vật (cây vải nhổ cả rễ) ngoại cảnh
nêu đặc điểm của bộ rễ và lá cây?
1. Đặc điểm thực vật:
- Hoa xếp thành từng chùm mọc ở
đầu ngọn và nách lá.
Có 3 loại hoa trên 1 chùm (Hoa đực,
hoa cái, hoa lưỡng tính).
- Có bộ rễ phát triển, rễ cọc ăn sâu 3
đến 5m và lan rộng gấp 1 đến 3 lần
tán cây.
- Thân: Là loại thân gỗ, cây to nhiều
GV cho HS quan sát hình ảnh hoa vải cành lá phát triển.
? Cây vải có những loại hoa nào?
2. Yêu cầu ngoại cảnh:
Nhận xét về cấu tạo hoa vải?
- Nhiệt độ thích hợp: 24 – 290C, khi
? Thân cây vải có đặc điểm gì?
cây ra hoa nhiệt độ thích hợp 18 –
? Cây vải có những yêu cầu về ngoại 240C.
cảnh như thế nào?
- Lượng mưa trung bình:
1250mm/năm.
Độ ẩm không khí từ 80 – 90%.
- Ánh sáng: Là loại cây ưa ánh sáng.
- Đất: Trồng được trên nhiều loại
đất, đặc biệt thích hợp với đất phù
sa, đất có độ pH từ 6 – 6,5.

12


Hoạt động 3: Tìm hiểu kỹ thuật trồng và chăm sóc cây vải
? Hãy kể tên các giống vải mà em biết III. Kỹ thuật trồng và chăm sóc
ngoài thực tế ?
1. Một số giống vải
- GV trình chiếu giới thiệu hình ảnh Hiện nay đang có 3 giống vải chính:
một số giống vải trồng phổ biến ở nước - Vải chua.
ta.
- Vải thiều.
- Vải lai.
2. Nhân giống cây
Phổ biến là phương pháp chiết và
ghép.
3. Trồng cây
a. Thời vụ trồng:
- Vụ xuân: tháng 2 – tháng 4.
- Vụ thu: Từ tháng 8 – tháng 9.
? Hãy cho biết đối với cây vải thì nhân
b. Khoảng cách trồng:
giống cây bằng phương pháp nào là tốt
c. Đào hố bón phân lót:
nhất ?
4. Chăm sóc
? Hãy cho biết vào thời điểm nào tiến - Làm cỏ, xới xáo: Diệt cỏ dại, mất
hành trồng cây vải là tốt nhất ?
nơi ẩn náu của sâu bệnh hại, làm đất
? Khi đào hố bón phân lót cần chú ý tơi xốp.
điều gì ?

- Bón phân thúc: Tập chung vào 2
? Hãy kể tên các công việc chăm sóc thời kỳ
cây ăn quả nói chung ?
+ Cây ra hoa (Tháng 2 - tháng 3).
? Bón phân thúc tập chung vào những + Cây sau thu hoạch (Tháng 8 thời gian nào ?
tháng 9).
? Hãy kể tên một số loại sâu, bệnh - Tưới nước.
thường gặp ở cây vải ?
- Tạo hình sửa cành.
? Bón phân, phòng trừ sâu bệnh như thế - Phòng trừ sâu bệnh.
nào để không gây ảnh hưởng đến môi
trường ?
Hoạt động 4: Tìm hiểu công việc thu hoạch, bảo quản, chế biến
GV cho HS quan sát hình ảnh vải đã
chín và cách thu hoạch.
IV. Thu hoạch, bảo quản, chế biến
1. Thu hoạch
- Khi quả chuyển từ màu xanh
sang màu vàng hoặc đỏ thẫm là thu
hoạch được.
- Bẻ từng chùm quả không kèm
theo lá.
2. Bảo quản
? QS hình ảnh và cho biết thời gian thu
- Quả được hái xuống để nơi râm
hoạch và cách thu hoạch quả vải
mát sau đó cho vào sọt, hộp cát tông
? Hãy nêu cách bảo quản quả vải ở gđ rồi đem ngay đến nơi tiêu thụ.
em ?
- Để trong kho lạnh.

13


? Ngoài ra còn có phương án bảo quản 3. Chế biến: Sấy vải bằng lò sấy
nào tốt hơn không ?
với nhiệt độ 500C – 600C.
? Quả vải có thể chế biến thành những
sản phẩm gì ?
4. Kiểm tra đánh giá:
? Cho biết giá trị dinh dưỡng của quả vải và yêu cầu ngoại cảnh của cây vải
? Em hãy nêu yêu cầu kĩ thuật của việc gieo trồng chăm sóc vải
6. Nhận xét, dặn dò:
- GV yêu cầu HS đọc phần ghi nhớ và phần có thể em chưa biết.
- Học bài và đọc trước Bài 10 : Kỹ Thuật trồng cây xoài.
TIẾT 12 - BÀI 13: PHÒNG TRỪ SÂU, BỆNH (Công nghệ 7)
I. MỤC TIÊU
1. Kiến thức
- Biết được các nguyên tắc phòng trừ sâu bệnh
- Hiểu được các phương pháp phòng trừ sâu, bệnh
2. Kỹ năng
- Có khả năng vận dụng các biện pháp phòng trừ sâu bệnh hại trong sản xuất
- Phát triển kỹ năng quan sát và trao đổi nhóm
3. Thái độ: Có ý thức bảo vệ cây trồng, đồng thời bảo vệ môi trường sống
II. CHUẨN BỊ
1. Giáo viên: - Hình 21, 22, 23 SGK phóng to
- Bảng phụ, phiếu học tập
2. Học sinh - Sưu tầm tranh, ảnh có liên quan đến nội dung bài học.
- Xem trước bài 13
III. PHƯƠNG PHÁP - Trực quan
- Vấn đáp

- Thảo luận nhóm
IV. TIẾN TRÌNH TRÊN LỚP
1. Ổn định tổ chức lớp:
2. Kiểm tra bài cũ:
- Thế nào là biến thái của côn trùng? Phân biệt hai loại biến thái.
- Nêu những dấu hiệu thường gặp ở cây bị sâu, bệnh phá hại.
3. Bài mới
Sâu, bệnh ảnh hưởng xấu đến sinh trưởng phát triển của cây trồng và làm
giảm năng suất, chất lượng nông sản. Vậy làm thế nào để phòng trừ sâu, bệnh
hại cây trồng? Đây là nội dung của bài học ngày hôm nay chúng ta tìm hiểu.
Hoạt động của GV và HS
Yêu cầu cần đạt
Hoạt động 1. Nguyên tắc phòng trừ sâu I. Nguyên tắc phòng trừ sâu
bệnh hại.
bệnh hại.
Gv: Cho học sinh đọc thông tin SGK
- Phòng là chính
GV: Phòng trừ sâu bệnh hại phải đảm bảo - Trừ sớm, kịp thời, nhanh
những nguyên tắc nào?
chóng và triệt để
GV: Phân tích từng nguyên tắc mỗi - Sử dụng tổng hợp các biện
14


nguyên tắc lấy 1VD
- Trong nguyên tắc “Phòng là chính” gia
đình, địa phương đã áp dụng biện pháp tăng
cường sức chống chịu của cây với sâu bệnh
như thế nào?
(- Bón phân hữu cơ, làm cỏ, vun xới, trồng

giống cây chống sâu bệnh, luân canh…)
GV: Tại sao lấy nguyên tắc phòng là chính
để phòng trừ sâu bệnh hại?
Hoạt động 2. Các biện pháp phòng trừ sâu
bệnh hại.
GV trình chiếu hình 8
GV: Yêu cầu hs thảo luận nhóm, ghi vào vở
bài tập tác dụng phòng trừ sâu, bệnh hại của
biện pháp canh tác và sử dụng giống chống
sâu bệnh theo bảng (SGK)
GV: Phân tích khía cạnh chống sâu bệnh
của các khâu kỹ thuật.
GV yêu cầu HS nhận xét ưu, nhược điểm
của biện pháp này.
GV cho Hs quan sát hình phóng to 21, 22
SGK và yêu cầu trả lời:
Thế nào là biện pháp thủ công?
Nêu ưu điểm và nhược điểm của biện
pháp thủ công?
GV yêu cầu HS quan sát hình 9 và trả lời:
Thế nào là biện pháp hóa học? Nêu ưu điểm
và nhược điểm của biện pháp hóa học?
GV cho Hs quan sát hình phóng to 23SGK
GV: Khi sử dụng thuốc hoá học cần lưu ý
gì?
GV yêu cầu HS quan sát hình 10 và trả lời:
Thế nào là biện pháp sinh học? Nêu ưu điểm
và nhược điểm của biện pháp sinh học?
GV yêu cầu HS quan sát hình 11 và trả lời:
Thế nào là biện pháp kiểm dịch thực vật?

GV: Những năm gần đây người ta áp dung
chương trình phòng trừ tổng hợp dịch hại
cây trồng nông nghiệp, đó là một sự kết hợp
một cách hợp lí các biện pháp phòng trừ sâu
bệnh và lấy biện pháp canh tác làm cơ sở.

pháp phòng trừ.

II. Các biện pháp phòng trừ
sâu bệnh hại.
1. Biện pháp canh tác và sử
dụng giống chống sâu bệnh
hại.
- Vi sinh – Làm đất- Trừ mầm
mống sâu bệnh nơi ẩn nấp.
- Gieo trồng…- tránh thời kỳ
sâu bệnh phát sinh.
- Luân phiên- thay đổi thức ăn
điều kiện sống của sâu.
2. Biện pháp thủ công.
Là dùng tay bắt sâu hoặc ngắt
bỏ những cành lá bị sâu, bệnh.
- Ưu điểm: Đơn giản, dễ thực
hiện.
- Nhược điểm: Tốn công.
3. Biện pháp hoá học.
Là dùng thuốc hóa học để diệt
sâu, bệnh.
- Ưu điểm: diệt sâu bệnh nhanh
- Nhược điểm: Dễ gây ngộ độc

cho người, cây trồng, vật nuôi...
ô nhiễm môi trường, giết chết
các sinh vật khác.
4. Biện pháp sinh học: Sử
dụng một số SV để diệt sâu hại.
5. Biện pháp kiểm dịch TV.
- Kiểm tra, xử lí nông sản khi
xuất, nhập khẩu từ vùng này
sang vùng khác, ngăn chặn sự
lây lan của sâu bệnh hại nguy
hiểm.
15


4. Kiểm tra, đánh giá: Nêu ưu điểm và nhược điểm của các biện pháp
phòng trừ sâu bệnh hại.
5. Nhận xét, dặn dò: Nhận xét về thái độ học tập của học sinh.
- Dặn dò: Về nhà học bài, trả lời các câu hỏi cuối bài và xem trước bài 14,
đọc phần ghi nhớ và mục em có thể chưa biết.
TIẾT 41: BÀI 16: VỆ SINH AN TOÀN THỰC PHẨM (Công nghệ 6)
I. MỤC TIÊU:
1.Kiến thức: Học sinh nắm được thế nào là an toàn thực phẩm
2. Kỹ năng: Học sinh giữ được an toàn thực phẩm
3. Thái độ: Học sinh có ý thức bảo vệ sứ khỏe bản thân và cộng đồng.
II . CHUẨN BỊ:
1. Đối với giáo viên: - Tài liệu chuẩn kiến thức, kĩ năng
- Hình vẽ phóng to :Hình 3.14, 3.15 SGK.
- Tranh ảnh minh họa.
2. Đối với học sinh: - Sưu tầm tranh ảnh có nội dung liên quan đến bài học.
- Xem trước bài 16

III. PHƯƠNG PHÁP:
- Trực quan
- Vấn đáp
- Thảo luận nhóm
IV. HOẠT ĐỘNG DẠY VÀ HỌC:
1. Ổn định tổ chức lớp:
2. Kiểm tra bài cũ: Cơ thể con người cần lượng dinh dưỡng như thế nào?
Nếu thiếu hoặc thừa có hại như thế nào đến sức khỏe?
3. Bài mới
Sức khoẻ của con người phần lớn phụ thuộc vào lượng và loại thức ăn mỗi
ngày. Cơ quan tiêu hoá sẽ làm việc để biến thức ăn thành chất dinh dưỡng nuôi
cơ thể. Tuy nhiên, trên thực tế có những thực phẩm khi ăn vào đã làm cho cơ thể
mệt mỏi, ngộ độc, làm tốn kém tiền bạc chạy chữa và có khi cướp đi mạng sống
con người. Bài học hôm nay sẽ giúp ta tìm hiểu và có biện pháp phòng chống.
HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY - TRÒ
YÊU CẦUCẦN ĐẠT
GV:Em hãy cho biết vệ sinh thực phẩm là gì?
I. Tìm hiểu vệ sinh an toàn
HĐ1: Tìm hiểu thế nào là nhiễm trùng và thực phẩm.
nhiễm độc thực phẩm:
- Vệ sinh thực phẩm là giữ
cho thực phẩm không bị
nhiễm khuẩn, nhiễm độc, ngộ
độc thực phẩm.

16


GV cho HS quan sát các tấm hình chụp thức
ăn được bày bán ngoài đường

Những thức ăn như vậy có nguy cơ nhiễm
trùng, nhiễm độc. Từ đó cho HS trả lời câu hỏi
theo em thế nào nhiễm trùng thực phẩm?
Nguyên nhân dẫn đến nhiễm trùng thực phẩm
là gì? Hậu quả?
GV: giới thiệu hình ảnh rau phun thuốc sâu.

1. Thế nào là nhiễm trùng,
nhiễm độc thực phẩm.
- Thực phẩm bị vi khuẩn có
hại xâm nhập không còn được
tươi, có mùi lạ, màu sắc biến
màu gọi là nhiễm trùng thực
phẩm.
Nguyên nhân:Sự xâm nhập
của vi khuẩn có hại vào thực
phẩm được gọi là nhiễm trùng
thực phẩm.
Hậu quả:Thực phẩm dễ bị hư
hỏng như thịt lợn, gà, vịt, …

- Sự xâm nhập của các chất
độc vào thực phẩm gọi là sự
nhiễm độc thực phẩm.

Theo em, khi người trồng rau sử dụng
thuốc trừ sâu, thuốc bảo vệ thực vật không cho
phép, hoặc sử dụng quá liều thì rau đó có
được coi là nhiễm trùng không? gọi là gì?
Thế nào là nhiễm độc thực phẩm?

GV yêu cầu HS quan sát củ khoai tây mọc
mầm mà các em đã chuẩn bị cho bài học.
Thực phẩm này sử dụng được không? Vì sao?
Khi ăn phải một món ăn bị nhiễm trùng,
nhiễm độc thì chúng ta có thể bị làm sao?
GV: Giới thiệu hình ảnh bị ngộ độc thức ăn.

17


HĐ2: Tìm hiểu ảnh hưởng của nhiệt độ đối
với vi khuẩn:
GV: Treo tranh phóng to hình 3.14 (sgk) lên
bảng và treo bảng phụ
Yêu cầu HS lên bảng lắp các nhiệt độ thích hợp
điền vào chỗ trống.
GV: hỏi HS:
Theo em, thì nhiệt độ nào là an toàn cho thực
thực phẩm?
Cho Hs liên hệ thực phẩm để trong tủ lạnh có
đảm bảo an toàn hay không ? vì sao ?.
GV: Cần phải làm gì đề tránh nhiễm trùng thực
phẩm?
GV: Tóm lại Việc giữ gìn vệ sinh thực phẩm là
điều cần thiết để đảm bảo sức khỏe cho bản
thân gia đình và xã hội.
HĐ3: Tìm hiểu biện pháp phòng và tránh
nhiễm trùng thực phẩm tại nhà:
GV: Trình chiếu tranh phóng to hình 3.15
(sgk)

Hoạt động nhóm trả lời câu hỏi:
- Qua quan sát em thấy cần phải làm gì để tránh
nhiễm trùng thực phẩm?

2. Ảnh hưởng của nhiệt độ
đối với vi khuẩn:
- SGK

3. Biện pháp phòng và tránh
nhiễm trùng thực phẩm tại
nhà:
- Giữ vệ sinh ăn uống, vệ sinh
nơi chế biến.
- Thực phẩm phải được nấu
chín.
-Thức ăn phải đậy cẩn thận và
bảo quản.

4. Kiểm tra đánh giá: GV Treo bảng phụ
- Thế nào là nhiễm trùng , nhiễm độc thực phẩm?
- Ảnh hưởng của nhiệt độ đối với vi khuẩn như thế nào.
5. Nhận xét, dặn dò:
- Nhận xét về thái độ học tập của học sinh.
- Dặn dò: Về nhà học bài, trả lời các câu hỏi 1 cuối bài, đọc trước mục II,
III SGK trang 77,78.
2.4. HIỆU QUẢ CỦA SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐỐI VỚI HOẠT
ĐỘNG GIÁO DỤC:
Trong 3 năm học vừa qua bản thân tôi đã áp dụng đề tài "Nâng cao hứng
thú học tập của học sinh bằng cách tích cực sử dụng mẫu vật, hình ảnh trực
quan trong giờ dạy Công nghệ tại Trường THCS" trong quá trình giảng dạy

tôi nhận thấy:
- Chất lượng các giờ học của mình được nâng cao rõ rệt, việc truyền thụ kiến
thức cho HS rất nhẹ nhàng. Tôi cảm thấy thoải mái, hào hứng mỗi khi bước vào lớp.
- Về phía học sinh, đây đúng là phương pháp tích cực giúp học sinh dễ
dàng chiếm lĩnh kiến thức thông qua quan sát, không chỉ giúp các em tiếp thu
kiến thức mới nhanh hơn, hiệu quả hơn mà còn rèn luyện khả năng quan sát,
phân tích, dự đoán, so sánh, khái quát, vận dụng góp phần nâng cao kiến thức
18


môn Công nghệ. Giờ học trở nên sôi nổi, các em hăng hái xây dựng bài, tỷ lệ
học sinh yêu thích và ham học môn công nghệ ngày càng được nâng lên cụ thể:
Bảng : Kết quả môn Công nghệ
Trung
Yếu +
TB trở
bình
Kém
lên
Năm
SL (%) SL (%) SL (%) SL (%) SL (%)
Khối 5
25,
13
19 37,3 19 37,2 0
51 100
9
1
5
2015

Khối
25,
35,
37,
Đối
48 12
17
18
1 2,1 47 97,9
7
0
4
5
Chứng 2016
Lớp
34,
29 6 20,7 12 41,4 10
1 3,4 28 96,6
6
5
Khối
48 15 31,3 20 41,7 13 27,0 0
48 100
Thực
9
nghiệm 2017 Khối
32 9 28,1 13 40,6 10 31,3 0
32 100
7
2018

Lớp 4
15 33,3 20 44,4 10 22,3 0
45 100
6
5
Năm Khối, Sĩ
Học Lớp số

Giỏi

Khá

Bằng số liệu trên có thể khẳng định rằng, từ khi tôi áp dụng đề tài đã mang
lại hiệu quả cao hơn rất nhiều so với khi chưa thực hiện đề tài. Nhìn chung chất
lượng các giờ học được nâng cao rõ rệt. Năm 2015 – 2016 khi chưa sử dụng
hình ảnh trực quan sưu tầm qua CNTT để đưa vào bài dạy thì tỉ lệ HS giỏi thấp,
tỉ lệ HS trung bình tương đối cao, vẫn còn HS chưa đạt đạt trung bình nhưng từ
năm 2017 – 2018, năm 2018 – 2019 khi tôi áp dụng đề tài này thì hiệu quả đã
thay đổi rõ rệt, tỉ lệ học sinh khá, giỏi tăng lên trên 10%, tỉ lệ HS trung bình
giảm tới 10 - 15%, không còn HS có dưới trung bình. Như vậy, trong hoạt động
dạy học giáo viên có sử dụng các hình ảnh trực quan sẽ giúp học sinh khai thác
kiến thức tích cực và khắc phục được tình trạng “dạy chay, học chay”.
3. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ.
3.1. Kết luận:
Trong quá trình tôi tiến hành đổi mới phương pháp dạy học đối với môn
Công nghệ, với ý kiến chủ quan của mình tôi nhận thấy việc sử dụng các hình
ảnh trực quan sưu tầm qua CNTT khi giảng dạy môn Công nghệ là rất phù hợp
với đặc trưng bộ môn, phù hợp với yêu cầu đổi mới về phương pháp dạy học,
đồng thời học sinh rất dễ dàng khai thác kiến thức thông qua các hình ảnh nên
đã thúc đẩy được hứng thú học tập của các em. Yêu cầu giáo viên phải luôn có

tinh thần học hỏi nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, biết cách tìm tòi và
khai thác các nguồn tư liệu để phục vụ công tác giảng dạy. Cũng nhờ đó, giáo
viên cập nhật kiến thức bộ môn và kết hợp kiến thức của các bộ môn khoa học
khác để giúp cho bài giảng có sức thu hút học sinh hơn.
Bên cạnh những kết quả đã đạt được, tôi thấy còn một số hạn chế sau: Tôi
biết rằng để nâng cao chất lượng dạy học của bộ môn Công nghệ và để dạy tốt
19


bộ môn của mình đảm nhiệm thì cần rất nhiều biện pháp và những kinh nghiệm
hay nhưng trong phạm vi đề tài này tôi chỉ đề cập đến một khía cạnh của vấn đề
giảng dạy, đó là sử dụng hình ảnh trực quan trong giờ học môn Công nghệ.
Trong chương trình môn Công nghệ THCS không phải nội dung nào, bài nào
cũng có thể sử dụng các hình ảnh trực quan một cách có hiệu quả.
3.2. Kiến nghị:
Để nâng cao chất lượng dạy học phải có sự phối kết hợp đồng bộ từ nhiều
phía. Tôi xin đưa ra một số kiến nghị như sau:
- Phòng Giáo dục và Đào tạo cần quan tâm, đầu tư cơ sở vật chất trang thiết
bị dạy học cho các nhà trường.
- Lãnh đạo nhà trường hàng năm bổ sung đồ dùng dạy học nhất là hình ảnh
trực quan.
- Tổ, nhóm chuyên môn cần tăng cường trao đổi, thảo luận để thống nhất
xây dựng chương trình kế hoạch bộ môn, thống nhất nội dung kiến thức theo
chuẩn chương trình và xây dựng tư liệu giảng dạy có chất lượng dùng chung
trong nhà trường.
- Giáo viên cần xác định rõ nhiệm vụ của mình trong kết quả học tập của
học sinh, từ đó có ý thức trau dồi chuyên môn nghiệp vụ, khai thác tư liệu phục
vụ giảng dạy và đổi mới phương pháp dạy học theo hướng phát huy tính tích cực
học tập của học sinh.
- Giáo dục học sinh cần chủ động trong học tập nghiên cứu, tìm tòi kiến

thức mới và phối hợp tích cực với giáo viên để giờ học thật sự có kết quả tốt.
Bằng thực tế giảng dạy tại trường với phương pháp “Tích cực sử dụng
mẫu vật, hình ảnh trực quan sưu tầm trong giờ dạy môn công nghệ tại
trường THCS” tôi thấy đem lại hiệu quả thiết thực kết quả học tập của HS được
nâng lên, HS hứng thú học tập bộ môn đồng thời biết khai thác kiến thức từ hình
ảnh. Mặc dù còn nhiều hạn chế nhưng tôi mong muốn kinh nghiệm giáo dục của
bản thân sẽ được vận dụng rộng rãi ở nhiều trường THCS trên địa bàn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Xác nhận của thủ trưởng đơn vị
2019

Nga Thắng, ngày 01 tháng 4 năm
Tôi xin cam đoan đây là SKKN của
mình viết, không sao chép nội dung của
người khác.
Tác giả

Phạm Thị Phương

20


PHỤ LỤC NHỮNG HÌNH ẢNH SƯU TẦM
TRONG DẠY HỌC MÔN CÔNG NGHỆ
gốc cây bưởi
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Sách giáo khoa môn Công nghệ 6, 7, 9 Nhà xuất bản giáo dục - năm 2009.
2. Sách giáo viên môn Công nghệ 6, 7, 9 Nhà xuất bản giáo dục – năm 2006.
3. Một số vấn đề đổi mới phương pháp dạy học môn Công nghệ THCS - Nhà xuất
bản giáo dục - năm 2008.

4. Phương pháp dạy học Kĩ thuật nông nghiệp ở trường THCS - Nhà xuất bản giáo
dục năm 2000.
5. Lý luận dạy học Kĩ thuật nông nghiệp - Nguyễn Đức Thành - Bộ giáo dục.
6. Tài liệu hướng dẫn chuẩn Kĩ thuật nông nghiệp - Nhà xuất bản giáo dục năm
2009.
7. Nguyễn Đức Thành ( 2000), Đổi mới phương pháp dạy học môn Kỹ thuật nông
nghiệp hiện nay.

21


DANH MỤC SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐÃ ĐƯỢC XẾP LOẠI

STT
1

Năm học

Tên SKKN

2014-2015

Một số kinh nghiệm nhằm nâng cao
chất lượng môn Công nghệ 7 cho
học sinh trường THCS Nga Thắng

Xếp loại
Cấp
Cấp
huyện

Tỉnh
C

22



×