Tải bản đầy đủ (.pdf) (97 trang)

Quản lý giáo dục đạo đức học sinh các trường tiểu học quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội thông qua giáo dục trải nghiệm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (613.29 KB, 97 trang )

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

NGUYỄN THÚY HIẾU

QUẢN LÝ GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC HỌC SINH
CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌCQUẬN THANH XUÂN, THÀNH PHỐ HÀ NỘI
THÔNG QUA GIÁO DỤC TRẢI NGHIỆM

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC

HÀ NỘI, 2019


VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

NGUYỄN THÚY HIẾU

QUẢN LÝ GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC HỌC SINH
CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC QUẬN THANH XUÂN, THÀNH PHỐ HÀ NỘI
THÔNG QUA GIÁO DỤC TRẢI NGHIỆM

Ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 8.14.01.14

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. NGUYỄN THỊ MAI LAN

HÀ NỘI, 2019



LỜI CAM ĐOAN
Tôi tên là Nguyễn Thúy Hiếu, học viên cao học chuyên ngành Quản
lý giáo dục, đợt 2 khoá 2017-2019. Tôi xin cam đoan rằng các số liệu và kết
quả nghiên cứu trong luận văn này là trung thực.Những kết luận khoa học
của luận văn chưa từng công bố trong bất kì công trình nào khác.
Tác giả luận văn

Nguyễn Thúy Hiếu


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC THÔNG
QUA GIÁO DỤC TRẢI NGHIỆM Ở CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC .........................9
1.1. Hoạt động giáo dục đạo đức thông qua giáo dục trải nghiệm ở trường
tiểu học .................................................................................................................9
1.2. Quản lý giáo dục đạo đức thông qua giáo dục trải nghiệm ở tiểu học ........18
1.3. Các yếu tố ảnh hưởng tới quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh ở các
trường tiểu học thông qua giáo dục trải nghiệm .................................................28
Chương 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC HỌC SINH
CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC QUẬN THANH XUÂN, THÀNH PHỐ HÀ
NỘI THÔNG QUA GIÁO DỤC TRẢI NGHIỆM ...............................................34
2.1. Khái quát chung về giáo dục tiểu học quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội ...34
2.2.Tổ chức và phương pháp nghiên cứu thực trạng ..........................................37
2.3.Kết quả nghiên cứu thực trạng .....................................................................40
2.4. Thực trạng quản lýgiáo dục đạo đức học sinh các trường tiểu học quận
Thanh Xuân, Hà Nộithông qua giáo dục trải nghiệm ............................................46
2.5. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng tới quản lý giáo dục đạo đức học
sinh các trường tiểu học quận Thanh Xuân, Hà Nộithông qua giáo dục

trải nghiệm .........................................................................................................53
2.6. Đánh giá chung thực trạng quản lý hoạt động giáo dục đạo đức học
sinh các trường tiểu học quận Thanh Xuân, Hà Nộithông qua giáo dục
trải nghiệm .........................................................................................................55
Chương 3: BIỆN PHÁP QUẢN LÝ GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC CHO HỌC SINH
CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC QUẬN THANH XUÂN, THÀNH PHỐ HÀ
NỘI THÔNG QUA GIÁO DỤC TRẢI NGHIỆM...................................................60
3.1. Nguyên tắc đề xuất biện pháp .....................................................................60
3.2. Biện pháp quản lý giáo dục đạo đức học sinh các trường Tiểu học quận
Thanh Xuân,thành phố Hà Nộithông qua giáo dục trải nghiệm .........................61
3.3. Kết quả khảo nghiệm tính cần thiết, khả thi của các biện pháp đề xuất .....74
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ .........................................................................79
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................82


DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1.Các trường Tiểu học quận Thanh Xuân, Hà Nội .................................34
Bảng 2.2: Số lượng học sinh tiểu học giai đoạn 2015-2019 ...............................35
Bảng 2.3: Quy mô cán bộ, giáo viên tiểu học giai đoạn 2015-2019 ...................36
Bảng 2.4. Mức độ thực hiện nội dung, chương trình giáo dục đạo đức cho học
sinh các trường tiểu học thông qua giáo dục trải nghiệm ..........................40
Bảng 2.5. Mức độ thực hiện hình thức và phương pháp giáo dục đạo đức cho
học sinh các trường tiểu học thông qua giáo dục trải nghiệm ...................43
Bảng 2.6. Mức độ tham gia của các lực lượng trong giáo dục đạo đức cho học
sinh các trường tiểu học thông qua giáo dục trải nghiệm ..........................45
Bảng 2.7. Mức độ thực hiện lập kế hoạch giáo dục đạo đức cho học sinh các
trường tiểu học thông qua giáo dục trải nghiệm ........................................46
Bảng 2.8. Mức độ thực hiện tổ chức giáo dục đạo đức cho học sinh các trường
tiểu học thông qua giáo dục trải nghiệm....................................................48
Bảng 2.9. Mức độ thực hiện chỉ đạo giáo dục đạo đức cho học sinh các trường

tiểu học thông qua giáo dục trải nghiệm....................................................50
Bảng 2.10. Mức độ thực hiện nội dung quản lý kiểm tra, đánh giá giáo dục đạo
đức cho học sinh các trường tiểu học thông qua giáo dục trải nghiệm .....51
Bảng 2.11. Mức độ ảnh hưởng của các yếu tố ....................................................53
Bảng 3.1: Mức độ cần thiết của các biện pháp đề xuất ......................................75
Bảng 3.2: Mức độ khả thi của các biện pháp đề xuất .........................................76


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Giáo dục và đào tạo có vai trò hết sức quan trọng trong công cuộc xây
dựng đất nước, trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội.Lúc sinh thời, Chủ
tịch Hồ Chí Minh luôn quan tâm đến giáo dục lý tưởng, đạo đức cho thế hệ trẻ vì
đó là tương lai của đất nước.Tiểu học là bậc học nền tảng, là nền móng của hệ
thống giáo dục. Giáo dục tiểu học nhằm hình thành ở học sinh những cơ sở ban đầu
về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mĩ và các kĩ năng cơ bản, để học sinh tiếp tục học
lên các lớp trên. Trong các nội dung giáo dục tiểu học, giáo dục đạo đức có vị trí
đặc biệt quan trọng, bởi vì, khi có đạo đức tốt, các em mới có định hướng đúng cho
các hoạt động khác. Tầm quan trọng của giáo dục đạo đức ở tiểu học được thể hiện
rõ qua câu khẩu hiệu ở hầu hết các trường học hiện nay: “Tiên học lễ - Hậu học
văn”. Giáo dục đạo đức cho học sinh ở tiểu học có thể thông qua nhiều con đường,
trong đó giáo dục trải nghiệm là một trong những hình thức giáo dục phù hợp với
học sinh ở cấp học này và là con đường ngắn nhất để hoàn thiện nhân cách của trẻ.
Hiệu quả và chất lượng của giáo dục đạo đức thông qua giáo dục trải nghiệm
ở bậc tiểu học chịu ảnh hưởng của rất nhiều yếu tố, trong đó, công tác quản lý của
Ban giám hiệu nhà trường là yếu tố có tầm ảnh hưởng lớn. Về nguyên tắc, công tác
quản lý hoạt động giáo dục đạo đức của Ban giám hiệu được thể hiện tương đối
toàn diện, từ lập kế hoạch cho hoạt động giáo dục, tổ chức thực hiện hoạt động giáo
dục và kiểm tra, đánh giá hoạt động này. Tuy nhiên, trên thực tế, công tác quản lý
hoạt động này ở một số trường tiểu học chưa được thực sự chú ý, chưa mang tính

khoa học.Vì vậy, hiệu quả của hoạt động giáo dục đạo đức chưa cao. Điều đó được
thể hiện ở chỗ trong xã hội ngày nay, còn không ít trẻ em thiếu lễ phép với ông bà,
cha mẹ, thầy cô giáo và với người lớn nói chung, chưa chăm chỉ học tập, có những
hành vi bạo lực với bạn học... Trong khi đó, chưa có nhiều nghiên cứu về quản lý
giáo dục đạo đức thông qua giáo dục trải nghiệm ở các trường tiểu học. Đặc biệt,
công tác quản lý giáo dục đạo đức thông qua giáo dục trải nghiệm ở bậc tiểu học
của quận Thanh Xuân, Hà Nội hầu như chưa được nghiên cứu. Chính vì những lí do
đó, tôi đã chọn nghiên cứu đề tài:
1


“Quản lý giáo dục đạo đức học sinh các trường tiểu học quận Thanh
Xuân, thành phố Hà Nội thông qua giáo dục trải nghiệm”.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
2.1. Các nghiên cứu về quản lý giáo dục đạo đức thông qua giáo dục
trải nghiệm
Đạo đức là một hình thái ý thức được hình thành rất sớm.Đạo đức được
mọi xã hội, mọi giai cấp và mọi thời đại quan tâm.Trong mỗi giai đoạn lịch sử
đều có những tư tưởng giáo dục phù hợp.Giáo dục đạo đức cho con người là vấn
đề được đặt ra từ thời xa xưa và luôn đổi mới để thích ứng với mọi thời đại.Đặc
biệt trong nhà trường, vấn đề giáo dục đạo đức cho học sinh luôn được quan tâm
hàng đầu.
Trên thế giới, trước công nguyên, nhà giáo dục Trung Hoa phong kiến
Khổng Tử (551- 479 TCN) đã rất coi trọng việc giáo dục đạo đức cho mọi người.
Ông cho rằng nếu người học chỉ có khư khư ôm lấy cái đạo học ấy mà không
đem ra ứng dụng thực hành thì sao có thể gọi là thực học được.Vì vậy, học đạo
để hành đạo là yêu cầu thiết thân đối với người được giáo dục.Ông dạy người
học tập phải biết thực hành.Ông yêu cầu học tập trực giác phải kết hợp với suy
luận.Khổng Tử đề cao việc ứng dụng vào cuộc sống những điều đã học.Ông luôn
dạy học trò của mình: Học gì phải thực hành ngay điều ấy, phải củng cố ngay tri

thức đã học không chỉ bằng cách ôn luyện trong sách vở mà phải bằng việc làm[dẫn
theo 7].
Nhà triết học Socrate (470-399 TCN) đã hướng triết học vào mục đích giáo
dục conngười sống có đạo đức.Socrate cho rằng, đạo đức hay cái thiệncũng là một
loại tri thức, màta có thể tự trau dồi. Một kẻ ác đơn giản chỉ là một kẻ dốt nát, chứ
bản chất anh ta không ác. Đó là quan điểm tiến bộ vào thời bấy giờ. Tiến bộ vì theo
ông, con người có thể tự hoànthiện bản thân qua giáo dục và việc "tự suy xét". Bởi
thế, triết học của ông quan tâm nhiều đến con người, dạy đạo đức cho con người
[dẫn theo 4].
Aristoste (384-322 TCN) đã nói rằng nhiệm vụ của đạo đức là tác động thuận
lợi tới hạnh phúc của xã hội còn chính trị là khoa học và nghệ thuật mưu cầu hạnh
2


phúc cho xã hội. Đạo đức và đạo đức học phải phục tùng chính trị [dẫn theo 4].
Comenxki (1592-1670) - đóng góp của ông trong lĩnh vực này không chỉ
bằng tấm gương về đạo đức của cuộc đời mình mà phương pháp giáo dục
đạođứccủa ông rất chú trọng đến hành vivà động cơ đạo đức.
A.X.Makarenco (1888-1939) một nhà giáo dục Xô Viết lỗi lạc đã đặc
biệt nhấn mạnh vai trò của giáo dục đạo đứcvà các biện pháp giáo dục đúng đắn
như sự nêu gương, nguyên tắc giáo dục tập thể và thông qua tập thể. Ông còn
khẳng định cái logic của quá trình sư phạm còn là quá trình tổ chức hợp lí hoạt
động của học sinh tham gia vào lao động sản xuất, các hoạt động tập thể như vui
chơi, giải trí, thể dục thể thao, tham quan du lịch, văn hóa nghệ thuật [20].
2.2. Các nghiên cứu về quản lý giáo dục đạo đức thông qua giáo dục
trải nghiệm ở Việt Nam
Ở Việt Nam, vấn đề giáo dục đạo đức rất được quan tâm. Từ cuộc cải
cách giáo dục lần thứ nhất (1950) cho đến cuộc cải cách giáo dục lần thứ ba
(1979) vấn đề giáo dục đạo đức luôn được đề cao, phương châm giáo dục là lý
luận gắn với thực tiễn, nhà trường gắn với đời sống xã hội. Đặc biệt sau cuộc cải

cách giáo dục lần thứ ba tên gọi hoạt động trải nghiệm sáng tạo đã chính thức
xuất hiện.Từ đó, đã có rất nhiều nhà giáo dục đã nghiên cứuvề vấn đề này.
Thứ trưởng Võ Thuần Nho với bài “Một số vấn đề lý luận và tư tưởng về
giáo dục đạo đức cách mạng trong trường học”. Tác giả đã đưa ra những lý luận
và tư tưởng chủ đạo trong việc hình thành đạo đức cách mạng cho học sinh
trong nhà trường [27].
Tác giả Đặng Vũ Hoạt với bài “Đổi mới công tác của giáo viên chủ
nhiệm với việc giáo dục đạo đức cho học sinh”. Bài viết khẳng định vai trò của
giáo viên chủ nhiệm trong việc giáo dục đạo đức cho học sinh đồng thời đề xuất
những phương pháp đổi mới công tác chủ nhiệm theo hướng tích cực hóa hoạt
động tự giáo dục của học sinh [16].
Tác giả Trần Thị Minh Hiển với bài “Cải tiến hình thức sinh hoạt tập thể để
nâng cao việc giáo dục đạo đức cho học sinh”. Qua bài viết, tác giả đề xuất cách tổ
chức giáo dục đạo đức cho học sinh thông qua các hoạt động tập thể trải nghiệm
3


sáng tạo, giúp đổi mới, cải thiện chất lượng giáo dục đạo đức trong nhà trường [18]
Tác giả Hà Nhật Thăng với bài “Thực trạng đạo đức, tư tưởng chính trị,
lối sống của thanh niên – học sinh – sinh viên”. Qua nghiên cứu, tác giả đề cập
đến những thay đổi về tư tưởng, đạo đức, lối sống của giới trẻ trong thời kỳ kinh
tế - xã hội phát triển. Từ đó đề cao tầm quan trọng của công tác giáo dục đạo đức
trong cả 3 môi trường nhà trường – gia đình – xã hội[32].
“Giáo dục đạo đức thông qua hoạt động Đội cho học sinh Tiểu học” của
tác giả Nguyễn Lệ Hằng. Ở công trình này tác giả qua thực tế khảo sát công tác
giáo dục tại các trường Tiểu học quận Thanh Xuân cho thấy: Nhìn chung học
sinh nơi đây có phẩm chất đạo đức tốt, chăm ngoan, lễ phép, khiêm tốn, thật thà.
Tuy nhiên các em còn nhiều hạn chế về sự hiểu biết, kinh nghiệm sống, dễ bị lôi
kéo trước cám dỗ của cuộc sống. Số học sinh vi phạm về nhận thức, thái độ,
hành vi đạo đức, các chuẩn mực có chiều hướng gia tăng trong khi đó, công tác

quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh thông qua hoạt động Đội tuy đã thu được
kết quả quan trọng song vẫn còn nhiều vấn đề bất cập hạn chế. Với những bất
cập đó, tác giả đã đưa ra các biện pháp quản lý nâng cao hiệu quả giáo dục đạo
đức cho học sinh thông qua hoạt động đội ở các trường Tiểu học quận Thanh
Xuân, thành phố Hà Nội.
Công trình trên đã khẳng định để đạt được hiệu quả trong việc quản lý hoạt động
giáo dục đạo đức thì điều kiện then chốt, quyết định là cơ chế chỉ đạo thống nhất.
Nhìn chung trong những năm qua giáo dục đạo đức trong nhà trường của
nước ta được Đảng, Nhà nước và Bộ Giáo dục và Đào tạo rất quan tâm. Các hội
thảo khoa học về giáo dục đạo đức cho học sinh, sinh viên đã được tổ chức nhiều
nơi trong cả nước. Đã có một số công trình nghiên cứu, luận văn thạc sĩ, khóa
luận tốt nghiệp đề cập đến mục tiêu, nội dung, biện pháp tổ chức, quản lý giáo
dục đạo đức thông qua giáo dục trải nghiệm, tuy nhiên hầu hết các tác giả mới
chỉ ra vai trò, hình thức tổ chức, biện pháp quản lý phù hợp với một số địa bàn
nơi công tác của tác giả, chưa có tác giả nào nghiên cứu về thực trạng và đề ra
các giải pháp để thực hiện công tác quản lý giáo dục đạo đức thông qua giáo dục
trải nghiệmở các trường tiểu học thuộc quận Thanh Xuân. Chính vì vậy chúng
4


tôi chọn nghiên cứu đề tài “Quản lý giáo dục đạo đức học sinh các trường Tiểu
học quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội thông qua giáo dục trải nghiệm”.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu lý luận và thực trạng quản lý giáo dục đạo đức thông qua giáo
dục trải nghiệm ở bậc tiểu học từ đó đề xuất một số biện pháp nhằm nâng cao
chất lượng quản lý giáo dục đạo đức thông qua giáo dục trải nghiệm góp phần
nâng cao chất lượng toàn diện cho học sinh.
3.2. Nhiệm vụ nghiêncứu
- Nghiên cứu cơ sở lý luận quản lý giáo dục đạo đức thông qua giáo dục trải

nghiệm ở các trường tiểu học.
- Khảosát,phântíchvàđánhgiáthựctrạngquản lý giáo dục đạo đức thông qua
giáo dục trải nghiệmở các trường tiểu học quận Thanh Xuân, Hà Nội.
- Đề xuất biện pháp quản lý giáo dục đạo đức thông qua giáo dục trải
nghiệmở trường tiểu học quận Thanh Xuân, Hà Nội.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Các nội dung quản lýgiáo dục đạo đức thông qua giáo dục trải nghiệm ở
trường tiểu học.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Đề tài tập trung khảo sát các nội dung quản lý giáo dục đạo đức
thông qua giáo dục trải nghiệm ở các trường tiểu học công lập quận Thanh
Xuân, Hà Nội.
- Tiến hành khảo sát lấy ý kiến đánh giá của 264 giáo viên và cán bộ quản lý
các trường tiểu học công lập quận Thanh Xuân, Hà Nội. Trong đó có: 39 CBQL và
225 giáo viêntrường tiểu học công lập quận Thanh Xuân, Hà Nội.
5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu:
5.1. Cơ sở lý luận nghiên cứu đềtài:
5.1.1.Nghiên cứu vấn đề theo nguyên tắc hệthống
Quản lý giáo dục đạo đức thông qua giáo dục trải nghiệmcó mối quan hệ biện
5


chứng với nhiều yếu tố khác trong hoạt động quản lý nhà trường, chúng phụ thuộc,
tác động lẫn nhau.Đặc biệt trong thời kì đổi mới giáo dục hiện nay, vấn đề nghiên
cứu chịu nhiều sự tác động của các yếu tố chủ quan và khách quan nên nó được xem
xét như là kết quả tác động của nhiều yếu tố.Tuy nhiên, trong từng giai đoạn, từng
thời điểm khác nhau, các yếu tố ảnh hưởng cũng khác nhau. Vì vậy, vấn đề nghiên
cứu quản lý giáo dục đạo đức thông qua giáo dục trải nghiệmở các trường tiểu học
quận Thanh Xuân, Hà Nội được xem xét trong mối quan hệ về nhiều mặt.

5.1.2. Tiếp cận lịch sử
Luận văn nghiên cứu lịch sử phát triển và kinh nghiệm quản lý giáo dục
đạo đức, quản lý giáo dục đạo đức thông qua giáo dục trải nghiệmđể tìm ra ưu,
nhược điểm, vận dụng vào quản lý giáo dục đạo đức thông qua giáo dục trải
nghiệmở các trường tiểu học quận Thanh Xuân, Hà Nội.
5.1.3. Tiếp cận thực tiễn
Nghiên cứu quản lý giáo dục đạo đức thông qua giáo dục trải nghiệmcần
phải xuất phát từ thực tiễn để tìm ra những yếu điểm, hạn chế, khó khăn, thuận lợi
và nguyên nhân để giải quyết nhằm nâng cao chất lượng quản lý và đề xuất các biện
pháp quản lý giáo dục đạo đức thông qua giáo dục trải nghiệmphù hợp với thực
tiễn ở các trường tiểu học quận Thanh Xuân, Hà Nội
5.2. Phương pháp nghiên cứu:
5.2.1. Phương pháp nghiên cứu tài liệu
Tìm đọc, tổng hợp các tài liệu, văn bản liên quan đến quản lý giáo dục
đạo đức thông qua giáo dục trải nghiệmvà các yếu tố ảnh hưởng tới quản lý hoạt
động này. Từ đó phân tích, tổng hợp, khái quát hóa vấn đề để xây dựng cơ sở lý
luận nghiên cứu đề tài luận văn này.
5.2.2. Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi
Thiết kế hai loại phiếu hỏi dành cho hai đối tượng là cán bộ quản lý và
giáo viên nhằm thu thập thông tin cần thiết phục vụ cho việc phân tích và đánh
giá thực trạng vấn đề nghiên cứu.
Mẫu 1: Khảo sát thực trạng đạo đức và giáo dục đạo đức học sinh tiểu
học thông qua giáo dục trải nghiệm.
6


Mẫu 2: Khảo sát thực trạng quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh tiểu
học thông qua giáo dục trải nghiệm và các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt
động này.
5.2.3. Phương pháp phỏng vấn sâu

Thông qua ý kiến của các chuyên gia trong quá trình nghiên cứu lý luận,
xây dựng bộ phiếu khảo sát thực trạng. Thiết kế một số câu hỏi phỏng vấn sâu
đối với một số cán bộ quản lý, giáo viên ở một số trường tiểu học trên địa bàn
quận Thanh Xuân, Hà Nội để làm rõ hơn những kết quả thu được qua phiếu hỏi,
đồng thời bổ sung thêm những thông tin cần thiết phục vụ cho việc nghiên cứu
đề tài.
5.2.4. Phương pháp xử lý thông tin
Sử dụng các công thức toán thống kê, lập bảng,… để xử lý số liệu thu
thập, định lượng kết quả nghiên cứu và các nhận xét, đánh giá khoa học. Trong
luận văn này, chúng tôi sẽ chủ yếu sử dụng công thức toán học để tính tỉ lệ phần
trăm, điểm trung bình.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn
6.1. Ý nghĩa lýluận
Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ cung cấp cơ sở lý luận về quản lý giáo
dục đạo đức thông qua giáo dục trải nghiệmở các trường tiểu học. Kết quả này sẽ
góp phần làm rõ, bổ sung, hoàn thiện lý luận về quản lý giáo dục đạo đức thông
qua giáo dục trải nghiệmở các trường tiểu học quận Thanh Xuân, Hà Nội nói
riêng và các trường tiểu học nói chung.
6.2. Ý nghĩa thựctiễn
Luận văn chỉ ra thực trạng quản lý giáo dục đạo đức thông qua giáo dục
trải nghiệm ở các trường tiểu học quận Thanh Xuân, Hà Nội và những yếu tố
ảnh hưởng đến thực trạng đó.Trên cơ sở đó, luận văn đề xuất được một số biện
pháp khả thi nhằm nâng cao hiệu quả quản lý giáo dục đạo đức học sinh các
trường tiểu học quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nộithông qua giáo dục trải
nghiệm. Kết quả nghiên cứu đề tài sẽ là tài liệu tham khảo bổ ích cho cán bộ
quản lý, giáo viên của các trường tiểu học quận Thanh Xuân, Hà Nộinói riêng và
7


cán bộ quản lý, giáo viên các trường tiểu học nói chung góp phần nâng cao chất

lượng giáo dục toàn diện cho học sinh.
7. Kết cấu của luậnvăn:
Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, tài liệu tham khảo, phụ lục,
phần nội dung chính của luận văn được chia làm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý giáo dục đạo đức ở các trường tiểu
họcthông qua giáo dục trải nghiệm.
Chương 2: Thực trạng quản lý giáo dục đạo đức học sinh các trường tiểu
học quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội thông qua giáo dục trải nghiệm.
Chương 3:Một số biện pháp quản lý giáo dục đạo đức học sinh các trường
tiểu học quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội thông qua giáo dục trải nghiệm.

8


Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC THÔNG QUA
GIÁO DỤC TRẢI NGHIỆM Ở CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC
1.1. Hoạt động giáo dục đạo đức thông qua giáo dục trải nghiệm ở trường
tiểu học
1.1.1. Một số khái niệm
-Khái niệm đạo đức:
Đã có rất nhiều các tác giả khác nhau bàn về khái niệm đạo đức. Với các
cách tiếp cận khác nhau các tác giả đã đưa ra khái niệm đạo đức theo quan điểm
khoa học của mình.
Theo tác giả Trần Hậu Kiểm, Đoàn Đức Hiếu [26] khái niệm đạo đức có
thể hiểu như sau: Đạo đức là một hình thái ý thức xã hội đặc biệt, bao gồm một
hệ thống những quan điểm, quan niệm, những quy tắc, yêu cầu, chuẩn mực xã
hội. Nó ra đời, tồn tại và biến đổi từ nhu cầu của xã hội, nhờ đó con người tự
giác điều chỉnh hành vi của mình cho phù hợp với lợi ích, hạnh phúc củacon
người và sự tiến bộ của xã hội trong mối quan hệ giữa con người với con

người,giữa cá nhân với xã hội [26].
Các tác giả Phạm Khắc Chương và Nguyễn Thị Yến Phương [8] đưa ra
khái niệm đạo đức như sau: Đạo đức là một hình thái của ý thức xã hội, là tổng hợp
những quy tắc, nguyên tắc, chuẩn mựcxã hội, nhờ đó con người tự giác điều chỉnh
hành vi của mình sao cho phù hợp vớihạnh phúc của con người và tiến bộ xã hội
giữa con người với con người, giữa cánhân với xã hội [8].
Trong nghiên cứu này, sẽ sử dụng khái niệm đạo đức của các tác giả Phạm
Khắc Chương và Nguyễn Thị Yến Phương làm khái niệm công cụ của luận văn.
-Khái niệm hoạt động giáo dục đạo đức:
Theo tác giả Nguyễn Thị Thi [33] khái niệm hoạt động giáo dục đạo đức
được hiểu như sau: Giáo dục đạo đức là những tác động sư phạm một cách có
mục đích, có hệ thống và có kế hoạch của nhà giáo dục tới người được giáo dục

9


(học sinh) để bồidưỡng cho họ những phẩm chất đạo đức (chuẩn mực, hành vi
đạo đức) phù hợp vớiyêu cầu xã hội [33].
Theo các tác giả Hà Thế Ngữ và Đặng Vũ Hoạt [28] khái niệm hoạt động
giáo dục đạo đức được hiểu như sau: Giáo dục đạo đức là quá trình biếncác
chuẩn mực đạo đức từ những đòi hỏi bên ngoài của xã hội đối với cá nhânthành
những đòi hỏi bên trong của bản thân, thành niềm tin, nhu cầu, thói quen
củangười được giáo dục[28, Tr30].
Trong nghiên cứu này, sẽ sử dụng khái niệm hoạt động giáo dục đạo đức của
các tác giả Hà Thế Ngữ và Đặng Vũ Hoạt làm khái niệm công cụ của luận văn.
-Khái niệm giáo dục trải nghiệm:
Theo Chương trình Giáo dục phổ thông được ban hành năm 2018 [2] thì
giáo dục trải nghiệm trong trường phổ thông được hiểu như sau: Hoạt động giáo
dục trải nghiệm là hoạt động giáo dục do nhà giáo dục định hướng, thiết kế và
hướng dẫn thực hiện, tạo cơ hội cho học sinh tiếp cận thực tế, thể nghiệm các

cảm xúc tích cực, khai thác những kinh nghiệm đã có và huy động tổng hợp kiến
thức, kĩ năng của các môn học khác nhau để thực hiện những nhiệm vụ được giao
hoặc giải quyết những vấn đề của thực tiễn đời sống nhà trường, gia đình, xã hội
phù hợp với lứa tuổi, thông qua đó, chuyển hóa với những kinh nghiệm đã trải qua
thành tri thức mới, kĩ năng mới góp phần phát huy tiềm năng sáng tạo và khả năng
thích ứng với cuộc sống, môi trường và nghề nghiệp tương lai. Cũng trong
Chương trình giáo dục phổ thông thì hoạt động giáo dục trải nghiệm chính là
hoạt động giáo dục bắt buộc trong nhà trường: “Hoạt động trải nghiệm là hoạt
động giáo dục được thực hiện bắt buộc từ lớp 1 đến lớp 12; ở tiểu học được gọi
là Hoạt động trải nghiệm”[2].
Như vậy, qua phân tích khái niệm giáo dục trải nghiệm theo Thông tư của
Bộ Giáo dục ban hành trong nghiên cứu này cũng xem xét khái niệm giáo dục
trải nghiệm như sau: Hoạt động giáo dục trải nghiệm là hoạt động giáo dục
được thực hiện bắt buộc từ lớp 1 đến lớp 12.

10


1.1.2. Hoạt động giáo dục đạo đức thông qua giáo dục trải nghiệm ở trường
tiểu học
1.1.2.1. Mục tiêu giáo dục đạo đức thông qua giáo dục trải nghiệm ở trường
tiểu học
Mục tiêu giáo dục đạo đức trong nhà trường tiểu học là nhằm trang bị cho
học sinhnhững tri thức cần thiết về đạo đức nhân văn, văn hóa xã hội, tri thức về
cuộc sống,giao tiếp ứng xử, học tập, lao động, hoạt động xã hội. Thông qua hoạt
động giáodục này để hình thành ở học sinh thái độ đúng đắn, tình cảm, niềm tin
đạo đức trongsáng đối với bản thân, mọi người xung quanh, hình thành thói quen
tự giác thựchiện những chuẩn mực đạo đức xã hội, chấp hành quy định của pháp
luật, nỗ lựchọc tập rèn luyện, tích cực cống hiến sức lực, trí tuệ vào sự nghiệp
CNH-HĐH đấtnước.

Mục tiêu giáo dục đạo đức thông qua giáo dục trải nghiệm ở trường tiểu
học gồm có các mục tiêu sau đây:
- Trang bị cho học sinh tiểu học về đạo đức của xã hội đối với cá nhân,
cácyêu cầu biểu thị dưới dạng các chuẩn mực đạo đức, các quy tắc đạo đức, các
kháiniệm đạo đức, các nguyên tắc đạo đức, các lý tưởng đạo đức ... để giúp cho học
sinhý thức được ý nghĩa, tính đúng đắn, giá trị của các hành vi đạo đức phù hợp với
cácyêu cầu để ứng xử đúng đắn trong các tình huống đạo đức.
- Hình thành cho học sinh kinh nghiệm đạo đức, thói quen đạo đức thông
quaviệc tổ chức cho các em tập dượt trong các hoạt động (học tập, lao động,
công tácxã hội, sinh hoạt tập thể, ...). Thói quen hành vi đạo đức chỉ được hình
thành và trởnên bền vững thông qua hoạt động, mối quan hệ đa dạng với những
người khác, trẻem tự khẳng định, tự tin, đó là điều quan trọng trong việc ứng xử
đạo đức.
- Bồi dưỡng cho học sinh ý thức, thái độ, hành vi đối với phẩm giá của
con người trong quan hệ đối với người khác.
Mục tiêu giáo dục đạo đức cho học sinh trường tiểu học là chuyển hóa
nhữngnguyên tắc, chuẩn mực đạo đức xã hội thành phẩm chất đạo đức nhân cách
cho học sinh,hình thành ở học sinh thái độ đúng đắn trong giao tiếp, ý thức tự
11


giác thực hiện các chuẩnmực của xã hội, thói quen chấp hành các qui định của
pháp luật. Cụ thể như sau:
+ Về kiến thức: Giúp học sinh trường tiểu học biết về một số chuẩn mực
hànhvi mang tính pháp luật phù hợp với lứa tuổi trong các mối quan hệ của các em
vớibản thân, với mọi người, với công việc, với cộng đồng, với đất nước, với
môitrường tự nhiên và hiểu được ý nghĩa của việc thực hiện theo các chuẩn mực đó.
+ Về thái độ tình cảm: Giúp cho học sinh trường tiểu học có thái
độ tự trọng, tự tin vào khả năng của bản thân; có trách nhiệm với hành động
của mình; yêu thương, tôn trọng con người; mong muốn đem lại niềm vui, hạnh

phúc cho mọi người; yêu cái thiện, cái đúng, cái tốt, không đồng tình với cái ác,
cái xấu. Luôn luôn tự hoàn thiện nhân cách bản thân; tôn trọng những giá trịđạo
đức truyền thống và giá trị nhân cách phù hợp với thời đại, tôn trọng nhữngqui
định của nhà trường và pháp luật.
+ Về hành vi: Giúp cho học sinh trường tiểu học tham gia tích cực các
hoạtđộng phát huy truyền thống tôn sư trọng đạo, tương thân, tương ái giúp đỡ
nhaucùng tiến bộ của bản thân và phát triển của dân tộc; có nghị lực thực hiện
những tưtưởng, quan điểm, những yêu cầu đạo đức và pháp luật, đồng thời
không vi phạmnhững hành vi sai trái.
+ Về kỹ năng: Hình thành kỹ năng nhận xét, đánh giá hành vi của bản
thânvà những người xung quanh theo các chuẩn mực đã học; hình thành kỹ năng
lựachọn và thực hiện các hành vi ứng xử phù hợp với chuẩn mực trong các mối
quanhệ và tình huống đơn giản, cụ thể của cuộc sống.
Nói tóm lại, mục tiêu của hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh trường
tiểu học là làm sao cho quá trình giáo dục đạo đức tác động trực tiếp đến người
họcđể hình thành ý thức tình cảm và niềm tin đạo đức, tạo lập được những thói
quenhành vi đạo đức cho họ.
1.1.2.2. Nội dung giáo dục đạo đức thông qua giáo dục trải nghiệm ở trường tiểu học
Đối với học sinh tiểu học, có rất nhiều nội dung đạo đức cần phải giáo dục
cho các em. Bởi lẽ, đây là lứa tuổi nhi đồng, các em mới bắt đầu hình thành và
phát triển các phẩm chất đạo đức. Do vậy, nội dung giáo dục đạo đức cho các em
12


học sinh tiểu học rất rộng và phong phú. Tuy nhiên, nội dung giáo dục đạo đức cho
học sinh tiểu học cần phải bám sát và căn cứ chính vào các nhóm chuẩn mực đạo
đức xã hội do pháp luật, xã hội, nhà trường quy định.
Do vậy, tại trường tiểu học nội dung giáo dục đạo đức cho học sinh nên
hướng vào các nhóm nội dung chính sau đây:
-Nhóm chuẩn mực đạo đức về tư tưởng, chính trị: Nội dung giáo dục đạo

đức cho học sinh tiểu học trong nhóm này gồm có: các phẩm chất đạo đức liên
quan đến xây dựng co học sinh các phẩm chất về lý tưởng chủ nghĩa xã hội, thực
hiện mục tiêu công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước; yêu đất nước, quê hương;
Tự cường và tự hào dân tộc chính đáng; Tin tưởng vào Đảng và đường lốimới
của Đảng, của nhà nước. Những phẩm chất đạo đức thuộc nhóm các phẩm chất
tư tưởng, chính trị nêu trên khi giáo dục học sinh tiểu học sẽ góp phần định
hướng và hình thành ở học sinh lý tưởng sống và định hướng giá trị nhân cách.
-Nhóm chuẩn mực đạo đức về hoàn thiện và phát triển bản thân: Nhóm
chuẩn mực đạo đức này gồm có các phẩm chất đạo đức như: Tự trọng (tự tinvào
bản thân, tin vào sự phát triển của đất nước); tự lập (không ỷ lại vào ngườikhác);
giản dị, trung thực (không lừa dối người khác và chính lương tâm của
mình);siêng năng, hướng thiện (trong suy nghĩ và hành động), biết kiềm chế, biết
hối hận.
- Nhóm những chuẩn mực đạo đức liên quan đến ứng xử; quan hệ với mọi
người, với dântộc khác: Gồm các phẩm chất đạo đức như:Nhân nghĩa cụ thể là
biết ơn (tổ tiên, cha mẹ, thầy cô, người cócông với dân, với nước và kính trọng
người đã sinh thành, nuôi dưỡng, giúp đỡnhững người có nhân cách); yêu
thương, khoan dung, vị tha, hợp tác (đồng cảm,biết chia sẻ, đoàn kết, hữu nghị);
bình đẳng; lễ độ, lịch sự, tôn trọng mọi người,…
- Nhóm những chuẩn mực đạo đức thể hiện quan hệ đối với công việc:
Gồm có các phẩm chất đạo đức như:Trách nhiệm cao; có lương tâm; tôn trọng
pháp luật; tôn trọng lẽ phải (chân lý);dũng cảm, liêm khiết. Những giá trị đạo
đức này thể hiện nhận thức, thái độ, chấtlượng hiệu quả hoạt động của cá nhân
đối với nhiệm vụ học tập, lao động,…
13


Nhữnggiá trị trên sẽ là động lực giúp mỗi cá nhân nâng cao hiệu quả hoạt
động, hoàn thiệnnhân cách, học tập và hoạt động xã hội.
- Nhóm chuẩn mực liên quan đến xây dựng môi trường sống (môi trường

tựnhiên, môi trường văn hóa – xã hội)
Các phẩm chất đạo đức thuộc nhóm này gồm có: Xây dựng hạnh phúc gia
đình, giữ gìnbảo vệ tài nguyên, môi trường tự nhiên, xây dựng xã hội bình đẳng
dân chủ, có ýthức chống lại những hành vi gây tác hại đến con người; môi
trường sống; bảo vềhòa bình; bảo vệ phát huy truyền thống, di sản văn hóa của
dân tộc và nhân loại.Những giá trị trên có liên quan đến nghĩa vụ của công dân
trong việc xâydựng môi trường sống của con người bao gồm: gia đình, cộng
đồng nơi ở, đoàn thểcơ sở của mỗi công dân như Đảng, Đoàn, Đội, các Hội quần
chúng, địa phương,quốc gia, quốc tế.
Để giáo dục đạo đức đạt hiệu quảcao, chúng ta cần giáo dục đạo đức với
những nội dung cơ bản sau:
- Giáo dục tri thức đạo đức: Tri thức là nhân tố cơ bản, cốt lõi của ý thức
conngười. Nó là kết quả của quá trình nhận thức thế giới, là sự phản ánh cuả thế
giớikhách quan. Tri thức có nhiều lĩnh vực khác nhau, nhiều cấp độ khác nhau,
trong đótri thức đạo đức đóng vai trò vô cùng quan trọng trong việc hình thành,
phát triểnnhân cách con người.
Tri thức đạo đức thông thường là những tri thức, những quan niệm của
conngười được hình thành một cách trực tiếp trong hoạt động thực tiễn hàng
ngày, chưađược hệ thống hóa, khái quát hóa. Tri thức đạo đức lí luận là những tư
tưởng, quanđiểm đạo đức được trình bày dưới dạng những khái niệm, phạm trù
đạo đức.
Tri thức đạo đức thông thường phản ánh sinh động, trực tiếp nhiều mặt
cuộc sống củacon người trong cuộc sống đó.Sự phát triển của tri thức đạo đức từ
trình độ thông thường lên trình độ lí luận là sản phẩm tất yếu của sự phát triển xã
hội, của sự đa dạng hóa các quan hệgiữa người với người, giữa cá nhân với xã
hội. Tầm quan trọng của tri thức ở trình độ lí luận làm cho giáo dục đạo đức
bằng các học thuyết đạo đức[9].
14



- Giáo dục tình cảm đạo đức: Tình cảm là một hình thái đặc biệt của sự
phảnánh tồn tại, nó phản ánh mối quan hệ giữa người với người và mối quan hệ
giữangười với thế giới khách quan. Tình cảm tham gia vào mọi hoạt động của
con ngườivà trở thành một trong những động lực quan trọng của hoạt động con
người.Tình cảm đạo đức là một yếu tố cấu thành, là một hình thái biểu hiện,
mộtcấp độ của ý thức đạo đức. Chính vì vậy, trong điều kiện ở nước ta hiện nay
giáodục tình cảm đạo đức càng có ý nghĩa cấp thiết. Cơ chế thị trường với sự
thừa nhậnvà khuyến khích lợi ích cá nhân. Tuy nhiên, những ảnh hưởng tiêu cực
của nó cũngsẽ làm suy giảm tình cảm đạo đức, tình cảm gắn kết với con người
với tập thể vàvới xã hội. Đời sống đạo đức trong gia đình, nhất là gia đình ở đô
thị đang có chiềuhướng suy giảm gây ảnh hưởng đến sự bền vững của gia đình.
Giáo dục và tự giáodục đạo đức đối với cán bộ đảng viên bị xem nhẹ.
Do vậy, cùng với sự điều tiết cơchế thị trường theo định hướng xã hội chủ
nghĩa, giáo dục tình cảm đạo đức sẽ gópphần tích cực khắc phục tìnhtrạng đó,
bồi đắp lại những tình cảm đạo đức tốt đẹpđó của con người [11].
- Giáo dục lí tưởng đạo đức: Cùng với tình cảm và tri thức đạo đức, lí
tưởngđạo đức là một yếu tố quan trọng cấu thành ý thức đạo đức cá nhân. Lí
tưởng đạo đứclà cơ sở lựa chọn giá trị, là mục tiêu cao nhất của hành vi đạo đức
và đánh giá đạo đức.
Lí tưởng đạo đức là quan niệm về cái cần vươn tới cũng như mọi lí tưởng
xãhội khác, lí tưởng đạo đức bao hàm yếu tố lựa chọn, mong muốn, khao khát vì
vậynó chứa đựng yếu tố tình cảm đạo đức. Nó là sự thống nhất giữa tình cảm và lí trí.
Vì vậy, giáo dục đạo đức với tư cách là quá trình làm hình thành và phát
triểný thức đạo đức con người, cũng đồng thời là quá trình phát triển năng lực
hoạt độngđạo đức hay nói cách khác là đánh giá và thực hiện hành vi đạo đức
của con người.
- Giáo dục giá trị đạo đức: Giá trị đạo đức bao gồm giá trị đạo đức
truyềnthống của dân tộc, giá trị đạo đức cách mạng và tinh hoa đạo đức nhân loại.Về
giá trị đạo đức của dân tộc: truyền thống đạo đức là mạch chủ đạo, chiphối suy
nghĩ, hành vi ứng xử, đạo lí làm người của người Việt Nam. Nó trở thànhchuẩn

15


mực để phân biệt thiện – ác; phải – trái, tốt – xấu; chi phối lương tâm, nghĩavụ
của người Việt Nam. Vì thế, nó trở thành một triết lý xã hội, một hình thức
giáodục đạo đức sâu sắc. Giáo dục cho học sinh chủ nghĩa yêu nước; truyền
thống đoànkết “lá lành đùm lá rách”, truyền thống lạc quan, yêu đời và giáo dục
truyền thốngcần cù, sáng tạo,…
Giáo dục cho học sinh giá trị đạo đức cách mạng. Đó là thực hiện tốt
đườnglối chính sách của Đảng và của nhân dân lao động lên trên lợi ích cá nhân,
hết long phục vụ nhân dân, luôn luôn tự phê bình và phê bình để nâng cao tư
tưởng chính trịcủa Đảng [11].
Giáo dục đạo đức cho học sinh về tinh hoa đạo đức nhân loại: Giá trị đạo
đứcphương Đông được thể hiện rõ nét trong Nho giáo đó là triết lý hành động, tư
tưởngnhập thế, hành đạo, giúp đời; là lí tưởng về một xã hội bình trị. Bên cạnh đó,
lànhững giá trị phật giáo như giáo dục tư tưởng vị tha, nếp sống giản dị, giáo dục
tínhbình đẳng, dân chủ và đề cao lao động. Giá trị đạo đức phương Tây được thể
hiệnqua lòng nhân ái, chủ nghĩa nhân văn, quyền tự do,…
1.1.2.3. Hình thức giáo dục đạo đức thông qua giáo dục trải nghiệm ở
trường tiểu học
Hình thức giáo dục đạo đức cho học sinh tiểu học cũng rất đa dạng và
phương phú. Tùy thuộc vào nội dung giáo dục đạo đức, đặc điểm học sinh nhà
trường, đặc điểm và điều kiện cơ sở vật chất và đội ngũ giáo viên nhà trường mà
nhà giáo dục sử dụng hình thức nào cho phù hợp và hiệu quả nhất. Hình thức giáo
dục đạo đức cho học sinh THCS rất phong phú và đa dạng,không chỉ đóng khung
trong các trường học với các giờ giảng trên lớp mà còn đưacác nội dung, chủ đề
giáo dục vào mọi hoạt động thực tiễn của cá nhân và tập thểhọc sinh tại trường lớp,
ngoài xã hội qua các hoạt động ngoài giờ lên lớp như: sinhhoạt dã ngoại, lao động
công ích, thể thao, văn nghệ, tham quan,…
Có thể sử dụng các hình thức sau đây trong giáo dục đạo đức cho học sinh.

- Giáo dục đạo đức cho học sinh thông qua các môn học: Việc giáo dục
đạođức cho học sinh thông qua các môn học là nhằm giúp các em có nhận thức
đúngđắn về một số giá trị đạo đức cơ bản, về nội dung cơ bản của một số quyền
16


và nghĩavụ công dân trong các lĩnh vực của đời sống xã hội, về tổ chức bộ máy
nhà nước XHCN Việt Nam, về trách nhiệm của nhà nước trong việc bảo đảm
thực hiện cácquyền của công dân.
- Giáo dục đạo đức cho học sinh thông qua hoạt động giáo ngoài giờ
lênlớp: Các hoạt động ngoài giờ lên lớp rất phong phú về nội dung và hình thức
tổchức như các hoạt động tập thể, vui chơi sinh hoạt chủ điểm, văn nghệ, thể dục
thểthao ... Các hoạt động ngoài giờ lên lớp giúp học sinh trải nghiệm và hình
thành cácquan hệ đạo đức, rèn luyện các hành vi đạo đức phù hợp với các chuẩn
mực xã hội.
Thông qua hoạt động này, học sinh có điều kiện rèn luyện ý chí, nghị lực,
tinh thầntrách nhiệm, có cơ hội mở rộng và hài hòa các mối quan hệ khác nhau
trong xã hội.
- Giáo dục đạo đức cho học sinh thông qua sự giáo dục với gia đình và
cáclực lượng ngoài xã hội: Sự phối hợp này thể hiện chức năng xã hội hóa trong
vấn đềgiáo dục đạo đức và có tầm quan trọng đặc biệt. Nhiệm vụ của các cán bộ
quản lý và cácnhà giáo dục là phải thường xuyên phối hợp, trao đổi thông tin kịp
thời để tìm rabiện pháp tốt nhất trong việc giáo dục đạo đức cho học sinh, tạo
mối đồng thuận caogiữa nhà trường, gia đình và xã hội.
1.3.2.3. Phương pháp giáo dục đạo đức thông qua giáo dục trải nghiệm ở trường
tiểu học
Có rất nhiều các phương pháp giáo dục có thể sử dụng để giáo dục đạo
đức cho học sinh trường tiểu học. Trong đó gồm có các phương pháp như:
- Phương pháp đàm thoại: là phương pháp tổ chức trò chuyện giữa giáo
viên vàhọc sinh về các vấn đề đạo đức, dựa trên một hệ thống câu hỏi được

chuẩn bị trước.
- Phương pháp nêu gương: Dùng những tấm gương của cá nhân, tập thể
đểgiáo dục, kích thích học sinh học tập và làm theo tấm gương mẫu mực đó.
Phươngpháp nêu gương có giá trị to lớn trong việc phát triển nhận thức và tình
cảm đạo đứccho học sinh, đặc biệt giúp học sinh nhận thức rõ ràng hơn về
bảnchất và nội dungđạo đức mới.
17


- Phương pháp đóng vai: Là tổ chức cho học sinh nhập vai vào nhân vật
trongnhững tình huống đạo đức gia đình để các em bộc lộ nhận thức, thái độ,
hành vi ứng xử.
- Phương pháp trò chơi: Tổ chức cho học sinh thực hiện những thao tác
hànhđộng, lời nói phù hợp với chuẩn mực hành vi đạo đức thông qua những trò
chơi cụ thể.
- Phương pháp dự án: Là phương pháp trong đó người học sinh thực
hiệnnhiệm vụ học tập tích hợp, có sự kết hợp giữa lý thuyết và thực tiễn, giữa
giáo dụcnhận thức với giáo dục các phẩm chất nhân cách cho học sinh. Thực
hành nhiệm vụnày người học được rèn luyện tính tự lập cao, từ việc xác định
mục đích, lập kế hoạchhành động đến việc thực hiện dự án với nhóm bạn bè, tự
kiểm tra, đánh giá quá trình và kết quả thực hiện.
Phương pháp giáo dục đạo đức thông qua giáo dục trải nghiệm cho học
sinh tiểu học rất đa dạng. Vì vậy, nhà giáo và cán bộquản lý giáo dục cần phải
vận dụng linh hoạt phù hợp với mục đích, đối tượng vàtừng tình huống cụ thể.
1.2. Quản lý giáo dục đạo đức thông qua giáo dục trải nghiệm ở tiểu học
1.2.1. Quản lý
1.2.1.1. Khái niệm quản lý
Quản lý là một vấn đề nghiên cứu dành được sự quan tâm của rất nhiều nhà
khoa học với các chuyên ngành khác nhau như: Triết học; Xã hội học; Kinh tế học
và Tâm lý học, Quản lý giáo dục,... Do vậy, đã có rất nhiều khái niệm quản lý khác

nhau được đưa ra bởi các nhà khoa học trên thế giới và ở Việt Nam. Có thể nêu dẫn
một số khái niệm về quản lý dưới đây:
Theo tác giả F.Taylor khái niệm quả lý được trình bầy như sau: “Quản lý
là biết rõ ràng, chính xác điều bạn muốn ngườikhác làm, và sau đó hiểu được
rằng họ đã hoàn thành tốt công việc như thế nào,bằng phương pháp tốt nhất, rẻ
nhất” [Dẫn theo 10, tr 89].
Theo tác giả Harold Koont và cộng sự khái niệm quản lý được trình bầy
như sau: “Quản lý là một hoạt động thiết yếu, nó đảm bảo phốihợp những nỗ lực
cá nhân nhằm đạt được mục đích của nhóm. Mục tiêu của nhàquản lý là hình
18


thành một môi trường mà con người có thể đạt được các mục đíchcủa nhóm với
thời gian, tiền bạc, vật chất và sự bất mãn ít nhất. Với tư cách thựchành thì quản
lý là một nghệ thuật, còn với kiến thức thì quản lý là một khoa học”[25, tr138]
Theo tác giả Mary Parker Pollet: “Quản lý là nghệ thuật khiến cho công
việc đượcthực hiện thông qua người khác” [Dẫn theo 3, tr125]
Tác giả Subir Chowdhury (2006) trong tác phẩm:“Quản lý trong thế kỷ
21” đã đưa ra khái niệm quản lý như sau: Quản lý là tác động có mục đích,có kế
hoạch của chủ thể quản lý tới những người lao động nói chung là khách thểquản
lý nhằm thực hiện được những mục tiêu dự kiến [31].
Các tác giả Nguyễn Quốc Chí, Nguyễn Thị Mỹ Lộc (2006) khi bàn về
khái niệm quản lý cũngcho rằng: Hoạt động quản lý là tác động có định hướng,
có chủ đích của chủ thể quảnlý (người quản lý) đến khách thể quản lý (người bị
quản lý) trong một tổ chức nhằmlàm cho tổ chức vận hành và đạt được mục đích
của tổ chức [3].
Như vậy, từ việc phân tích các khái niệm về quản lý đã nêu dẫn ở trên,
trong nghiên cứu này khái niệm quản lý được hiểu như sau:
Quản lý là một quá trình tác động có mục đích, có kế hoạch và hệ thống
của chủ thể quản lý đến khách thể quản lý trong một tổ chức để đạt đượcmục

tiêu tổ chức đã đề ra.
1.2.1.2. Các chức năng của quản lý
Những chức năng cơ bản của quản lý gồm có 4 chức năng cụ thể như:
Lập kế hoạch; Tổ chức; Chỉ đạo; Kiểm tra, đánh giá.
- Lập kế hoạch: là công việc hoạch định, gồm xác định mục tiêu, mục
đíchđối với thành tựu tương lai của tổ chức và xác định con đường, biện pháp,
cách thức và các điều kiện đảm bảo thực hiện được các mục tiêu đó. Ba nội dung
chủ yếu của chức năng này là:Xác định mục tiêu đối với tổ chức; Xác định và
đảm bảo các nguồn lực của tổ chức để đạt được các mục tiêu
đã đề ra; Xác định những hoạt động cần thiết, tối ưu để đạt được mục tiêu kế
hoạch là nền tảng của quản lý.
Lập kế hoạch đòi hỏi phải nắm chắc thông tin với tư duy dự báo tốt và sự
19


tham gia dân chủ của mọi thành viên, bởi họ là người làm cho kế hoạch được
thực hiện. Lập kế hoạch đi trước việc thực hiện toàn bộ chức năng quản lý khác
và các chức năng quản lý khác muốn đạt hiệu quả cũng đều phải lập kế hoạch.
-Tổ chức: Là quá trình sắp xếp và phân bổ công việc, quyền hành và
nguồn lực cho các bộ phận, các thành viên của tổ chức để họ có thể hoạt động và
đạt được các mục tiêu của tổ chức một cách có hiệu quả. Ứng với những mục
tiêu khác nhau đòi hỏi cấu trúc tổ chức của đơn vị cũng khác nhau. Người quản
lý cần lựa chọn cấu trúc tổ chức cho phù hợp với những mục tiêu và nguồn lực
hiện có.
Chức năng của tổ chức bao gồm trong nó việc lập kế hoạch, chỉ đạo thực
hiện và việc kiểm tra, nó xuyên suốt từ đầu đến cuối quá trình quản lý, gồm các
công việc sau: Tổ chức khai thác và tiếp nhận nguồn lực như: con người, cơ sở
vật chất ngân quỹ, các mối quan hệ; Tổ chức thiết lập cấu trúc tổ chức bộ máy,
lựa chọn, sắp xếp nhân sự bộ máy; quy định chức năng, quyền hạn và phân công
nhiệm vụ cụ thể; Tổ chức triển khai kế hoạch đến những người thực hiện: thuyết

phục động viên mọi người chấp nhận kế hoạch; Xác định cơ chế phối hợp, tạo sự
hợp tác, liên kết, giám sát thông tin, cácquan hệ ngang dọc; Tổ chức đào tạo, bồi
dưỡng đánh giá, đề bạt đãi ngộ, phát triển vốn quý của tổ chức là nguồn lực con
người; Xây dựng và duy trì những hệ thống các vai trò nhiệm vụ trong một tổ
chức là chức năng tổ chức trong quản lý.
- Lãnh đạo, điều hành: Là quá trình tác động, huy động và giúp đỡ
nhữngcán bộ dưới quyền thực hiện những nhiệm vụ được phân công. Lãnhđạo là
quátrình tác động đến con người làm cho họ tự nguyện và nhiệt tình tự giác, nỗ
lực phấn đấu đạt các mục tiêu của tổ chức.
+ Kích thích động viên
+ Thông tin hai chiều
+ Bảo đảm sự hợp tác trong thực tế.
Lãnh đạo được xác định như là sự tác động, như một nghệ thuật, hay một
quá trình tác động đến con người sao cho họ sẽ tự nguyện và nhiệt tình phấn đấu
để đạt được các mục tiêu của tổ chức.
20


×