VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
NGUYỄN THỊ NHƯ DUYÊN
QUẢN LÝ GIÁO DỤC KỸ NĂNG MÚA CHO HỌC SINH
TẠI CÁC TRƯỜNG MẦM NON CÔNG LẬP HUYỆN BA VÌ,
THÀNH PHỐ HÀ NỘI
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC
HÀ NỘI, 2019
VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
NGUYỄN THỊ NHƯ DUYÊN
QUẢN LÝ GIÁO DỤC KỸ NĂNG MÚA CHO HỌC SINH
TẠI CÁC TRƯỜNG MẦM NON CÔNG LẬP HUYỆN BA VÌ,
THÀNH PHỐ HÀ NỘI
Ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 8 14 01 14
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. NGUYỄN THỊ HOA
HÀ NỘI, 2019
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là
hoàn toàn trung thực và không trùng lặp với các đề tài khác trong cùng lĩnh
vực.
Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về lời cam đoan này.
Học viên
Nguyễn Thị Như Duyên
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ GIÁO DỤC KỸ NĂNG MÚA
CHO HỌC SINH TẠI CÁC TRƯỜNG MẦM NON CÔNG LẬP.....................10
1.1. Hoạt động quản lý và quản lý giáo dục ................................................................10
1.2. Hoạt động giáo dục kỹ năng múa .........................................................................14
1.3. Quản lý giáo dục kỹ năng múa cho học sinh các trường mầm non công lập ..18
1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý giáo dục kỹ năng múa cho học sinh các trường
mầm non công lập ......................................................................................................26
Tiểu kết chương .........................................................................................................28
Chương 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ GIÁO DỤC KỸ NĂNG MÚA CHO
HỌC SINH CÁC TRƯỜNG MẦM NON CÔNG LẬP HUYỆN BA VÌ,
THÀNH PHỐ HÀ NỘI ...........................................................................................30
2.1. Khái quát về địa bàn nghiên cứu và quá trình tổ chức khảo sát ........................30
2.2. Thực trạng hoạt động giáo dục kỹ năng múa cho học sinh các trường mầm non
công lập huyện Ba Vì ................................................................................................34
2.3. Thực trạng quản lý giáo giáo dục kỹ năng múa cho học sinh các trường mầm
non công lập huyện Ba Vì .........................................................................................41
2.4. Đánh giá chung về thực trạng quản lý giáo dục kỹ năng múa cho học sinh
các trường mầm non công lập huyện Ba Vì ..........................................................49
Tiểu kết chương.........................................................................................................52
Chương 3: BIỆN PHÁP QUẢN LÝ GIÁO DỤC KỸ NĂNG MÚA CHO HỌC
SINH CÁC TRƯỜNG MẦM NON CÔNG LẬP HUYỆN BA VÌ, THÀNH
PHỐ HÀ NỘI...........................................................................................................54
3.1. Nguyên tắc xây dựng và thực hiện các biện pháp quản lý giáo dục kỹ năng múa
cho học sinh tại các trừờng mầm non công lập huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội .....54
3.2. Các biện pháp quản lý giáo dục kỹ năng múa cho học sinh tại các trừờng mầm
non công lập huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội ..........................................................55
3.3. Khảo sát mức độ cần thiết và khả thi của các biện pháp ...................................73
3.4. Mối quan hệ của các biện pháp ..........................................................................75
Tiểu kết chương .........................................................................................................77
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ .........................................................................79
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
BP
Biện pháp
CB
Cán bộ
CBQL
Cán bộ quản lý
ĐTB
Điểm trung bình
ĐTKS
Đối tượng khảo sát
GV
Giáo viên
PH
Phụ huynh
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1. Thực trạng các trường mầm non và học sinh mầm non trên địa bàn huyện
Ba Vì năm học 2018 - 2019 ......................................................................................32
Bảng 2.2. Ý kiến CBQL giáo dục, giáo viên, phụ huynh về vai trò của giáo dục kỹ
năng múa cho trẻ .......................................................................................................34
Bảng 2.3. Ý kiến của cán bộ, giáo viên về nội dung giáo dục kỹ năng múa ............38
Bảng 2.4. Ý kiến của CBQL, giáo viên về phương pháp và hình thức giáo dục kỹ
năng múa cho học sinh ..............................................................................................39
Bảng 2.5. Đánh giá của CBQL, giáo viên về quản lý xây dựng, tổ chức thực hiện kế
hoạch giáo dục kỹ năng múa cho trẻ .........................................................................41
Bảng 2.6. Đánh giá của CBQL, giáo viên về tổ chức thực hiện nội dung, chương
trình giáo dục kỹ năng múa cho trẻ ...........................................................................44
Bảng 2.7. Đánh giá của CBQL giáo dục, giáo viên về quản lý cơ sở vật chất kỹ
thuật phục vụ giáo dục kỹ năng múa cho trẻ.............................................................45
Bảng 2.8. Đánh giá của CBQL giáo dục, giáo viên về kết quả kiểm tra, đánh giá kết
quả giáo dục kỹ năng múa cho trẻ .............................................................................48
Bảng 3.1. Bảng tổng hợp ý kiến của CBQL giáo dục, giáo viên về mức độ cần thiết
của các biện pháp ......................................................................................................73
Bảng 3.2. Bảng tổng hợp ý kiến của CBQL giáo dục, giáo viên về mức độ tính khả
thi của các biện pháp .................................................................................................74
Bảng 3.3. Hệ số tương quan mức độ cần thiết và tính khả thi ..................................76
của các biện pháp đề xuất..........................................................................................76
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Mầm non là cấp học đầu tiên trong hệ thống giáo dục quốc dân. Giáo dục mầm
non nhằm đặt nền móng cho sự phát triển toàn diện về thể chất và tinh thần cho thế hệ
tương lai của đất nước. Những kỹ năng mà trẻ được tiếp thu qua chương trình chăm
sóc giáo dục mầm non sẽ là nền tảng cho việc học tập và thành công sau này của trẻ.
Do vậy, phát triển giáo dục mầm non, tăng cường khả năng sẵn sàng đi học cho trẻ là
yếu tố quan trọng trong việc phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao cho đất nước.
Nghị Quyết hội nghị Trung ương 8 khóa XI về “Đổi mới căn bản, toàn diện
Giáo dục và Đào tạo” đề ra mục tiêu cụ thể: Đối với giáo dục mầm non, giáo dục phải
giúp trẻ phát triển thể chất, tình cảm, hiểu biết, thẩm mỹ, hình thành các yếu tố đầu tiên
của nhân cách, chuẩn bị tốt cho trẻ bước vào lớp 1” [2, tr.112]. Chương trình giáo dục
mầm non mới do BGD&ĐT ban hành theo Thông tư số 17/2009/TT-BG ĐT ngày
25/07/2009 và kế hoạch thực hiện nhiệm vụ giáo dục lấy trẻ làm trung tâm theo quyết
định số 1955/QĐ-BGDĐT ngày 30/05/2014 một lần nữa khẳng định, giáo dục mầm
non theo hướng phát triển toàn diện về mọi mặt cho trẻ là rất cần thiết và là nhiệm vụ
được đặt lên hàng đầu trong việc hình thành nhân cách cho trẻ [3].
Đối với trẻ vào lớp 1, cần có 5 lĩnh vực phát triển cơ bản là kỹ năng ngôn ngữ
và nhận thức; kỹ năng giao tiếp và hiểu biết chung; sự trưởng thành tình cảm; năng lực
xã hội; sức khỏe và thể chất. Nhưng theo báo cáo đánh giá phát triển trẻ thơ ở Việt
Nam năm 2013 do Bộ GD và ĐT, Tổ chức Hỗ trợ phát triển giáo dục của Nga, Học
viện Offord ở Canada và Ngân hàng Thế giới đồng thực hiện, hiện nay, ở Việt Nam có
đến 50% trẻ em được xác định là có nguy cơ thiếu hụt hoặc sẽ thiếu hụt ít nhất một
trong năm kỹ năng cần thiết để bắt đầu đi học [14, tr.46].
Để ngăn ngừa và hạn chế sự thiếu hụt các kỹ năng cần thiết cho trẻ trước khi
vào lớp 1, việc đẩy mạnh giáo dục cho trẻ các bộ môn năng khiếu và kỹ năng sống là
hết sức cần thiết. Đặc biệt là cần giáo dục cho trẻ kỹ năng múa, vì hoạt động múa
không chỉ nâng cao thể chất mà còn giúp trẻ phát triển toàn diện về thẩm mỹ, trí tuệ,
đạo đức và các kỹ năng cần thiết khác cho cuộc sống sau này.
1
Kết quả của nhiều nghiên cứu, cũng như kinh nghiệm cho thấy, quản lý giáo
dục có tác động rất lớn đến hiệu quả của các hoạt động giáo dục. Vì vậy, để nâng cao
hiệu quả giáo dục kỹ năng múa cho trẻ mầm non trong các trường công lập, cần có sự
tác động tích cực, hiệu quả của các nhà quản lý ở các cấp trong hệ thống giáo dục mầm
non. Trong khi đó, hiện nay, ở nước ta còn ít các nghiên cứu về quản lý giáo dục kỹ
năng múa cho trẻ mầm non.
Xuất phát từ cơ sở lý luận và thực tiễn trên đây, tôi chọn đề tài nghiên cứu:
“Quản lý giáo dục kỹ năng múa cho học sinh tại các trường mầm non công lập
huyện Ba Vì, Thành phố Hà Nội”.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Hoạt động quản lý giáo dục là một bộ phận của công tác quản lý, hiện nay các
nghiên cứu về quản lý giáo dục nhận được sự quan tâm của nhiều tác giả, cũng như các
nhà nghiên cứu. Giáo dục kỹ năng múa là hoạt động thường xuyên tại các cơ sở giáo
dục mầm non trên cả nước, tuy nhiên việc nghiên cứu một cách có hệ thống và coi giáo
dục về kỹ năng múa là một đối tượng nghiên cứu thì chưa nhận được sự quan tâm
nghiên cứu của các tác giả. Đặc biệt, việc nghiên cứu về quản lý giáo dục kỹ năng múa
thì lại chưa nhận được nhiều sự quan tâm như các hoạt động khác trong trường mầm
non như hoạt động tạo hình, hoạt động ngoài giờ lên lớp… Chính vì vậy, việc nghiên
cứu một cách có hệ thống về quản lý giáo dục kỹ năng múa sẽ góp phần hoàn thiện
thêm các lý luận và thực tiễn khoa học đối với kỹ năng này.
Tác giả Đinh Xuân Đại (2007), Giáo trình múa và phương pháp dạy trẻ vận
động theo âm nhạc, Nxb Hà Nội. Tác giả có đề cập đến những kiến thức cơ bản về
nghệ thuật múa: Đã ra một số phương pháp dạy trẻ vận động theo nhạc và múa.
Tác giả đã nhận thức được vai trò quan trọng của múa đối với trẻ nhưng tác giả
mới chỉ dừng ở việc dạy trẻ vận động theo nhạc chứ chưa đưa vào các phương
pháp, biện pháp nhằm nâng cao nghệ thuật múa cho trẻ [10].
Tác giả Nguyễn Thị Kim Ngân (2013), Phương pháp dàn dựng chương
trình ca múa nhạc cho trẻ mầm non, luận văn thạc sĩ Giáo dục học, Trường Đại
học Sư phạm TP. Hồ Chí Minh. Đề tài được thực hiện nhằm mục đích nghiên
cứu về công tác tổ chức chương trình ca múa nhạc cho trẻ mầm non hiện nay tại
2
một số trường mầm non trong thành phố, đồng thời cũng nghiên cứu ứng dụng
của một số phần mềm có thể hỗ trợ cho công tác dàn dựng chương trình ca múa
nhạc từ đó đề xuất ra phương pháp dàn dựng chương trình ca múa nhạc cho trẻ
mầm non để góp phần nâng cao hiệu quả việc tổ chức dàn dựng các chương trình
ca múa nhạc cho trẻ mầm non. Đồng thời, tác giả cũng đã nghiên cứu một số
phần mềm tin học để ứng dụng vào việc giải quyết những khó khăn thường gặp
trong công tác dàn dựng chương trình ca múa nhạc cho trẻ mầm non. Trình bày,
hướng dẫn sử dụng các phần mềm và hệ thống chúng trên chương trình Mindjet
Mindmanager [31].
Tác giả Vũ Thị Mến (2016), Bước đầu nghiên cứu tiết học múa ở trường
mầm non, luận văn thạc sĩ Giáo dục học, Trường Đại học Sư phạm Hà Nội. Việc
nghiên cứu, tìm hiểu và bước đầu đưa tiết học múa vào trường mầm non là một
việc làm cần thiết. Tiếp thu nghệ thuật múa theo một hình thức thoải mái, cơ bản
từ thấp đến cao phù hợp với khả năng phát triển tâm lý trẻ. Trẻ khấn khởi và tích
cực hơn. Thúc đẩy việc cải thiện dạy trẻ múa ở trường mầm non. Tác giả đã xác
định rõ tác dụng của nghệ thuật múa đối với việc giáo dục trẻ. Từ đó mở rộng và
khắc phục những khả của chương trình đang thực hiện. Để cho vai trò vị trí nghệ
thuật thực sự được tách rời thành môn học riêng biệt [30].
Tác giả Trần Hồng Diệu Linh (2018), Nâng cao chất lượng dạy múa cho
trẻ mầm non 5 - 6 tuổi, luận văn thạc sĩ Khoa học giáo dục, Trường Đại học Sư
phạm 2. Theo tác giả trong chương trình giáo dục mầm non, môn giáo dục kỹ
năng múa là một môn nghệ thuật hết sức gần gũi với trẻ, là hoạt động được trẻ
yêu thích, là nguồn cảm hứng mạnh mẽ để trẻ cảm thụ nghệ thuật. Nó là một
phương tiện hữu hiệu cho việc tổ chức các hoạt động giáo dục ở trường. Hoạt
động múa, hát và vận động sáng tạo khi được giáo viên Mầm non sử dụng một
cách có có mục đích, phù hợp sáng tạo sẽ hỗ trợ trẻ thu nhận kinh nghiệm tích
cực và tạo cảm giác hưng phấn, vui tươi [27].
Tác giả Đỗ Thị Tường Vân (2013), Biện pháp quản lý hoạt động dạy học
ở các trường mầm non thị xã Sơn Tây, Thành phố Hà Nội, luận văn Thạc sĩ Quản
3
lý giáo dục, Trường Đại học Giáo dục, Đại học Quốc gia Hà Nội. Tác giả luận
văn đã nêu được cơ sở lý luận, cở sở thực tiễn của hoạt động dạy học mầm non,
những đặc điểm riêng biệt trong việc thực hiện giáo dục tại cấp mầm non, nghiên
cứu thực trạng dạy học, quản lý hoạt động dạy học tại các cơ sở mầm non ở thị
xã Sơn Tây và đưa ra một số biện pháp để tăng cường hiệu quả quản lý hoạt
động dạy học ở các trường mầm non thuộc khu vực thị xã Sơn Tây, Thành phố
Hà Nội trong giai đoạn 05 năm tiếp theo [40].
Tác giả Nguyễn Thị Thu Lương (2016) , Quản lý hoạt động giáo dục theo
chủ đề ở trường mầm non công lập phường 3, quận 10, Thành phố Hồ Chí Minh,
luận văn thạc sĩ Quản lý giáo dục, Trường Đại học Sư phạm TP. Hồ Chí Minh đã
nghiên cứu về cơ sở lý luận, cơ sở thực tiễn của hoạt động giáo dục, thực trạng
quản lý hoạt động giáo dục theo chủ đề ở trường mầm non, tìm hiểu và đánh giá
thực trạng về giáo dục tích hợp theo chủ đề tại trường mầm non công lập phường
3 quận 10, TP Hồ Chí Minh. Từ đó, rút ra những hạn chế, nguyên nhân của
những hạn chế để làm cơ sở đề xuất một số biện pháp quản lý giáo dục nhằm
nâng cao, tăng cường hiệu quả của hoạt động giáo dục theo chủ đề ở trường mầm
non công lập phường 3, quận 10, TP Hồ Chí Minh [29].
Tác giả Khuất Thị Thanh Hiền (2016), Quản lý hoạt động chăm sóc, giáo
dục trẻ tại các cơ sở mầm non tư thục phường Khương Đình, quận Thanh Xuân,
Hà Nội”, luận văn thác sĩ quản lý giáo dục, Học viện Quản lý giáo dục. Tác giả,
đã nghiên cứu cơ sở lí luận về quản lí hoạt động chăm sóc giáo dục trẻ trong các
cơ sở giáo dục mầm non. Đồng thời khảo sát, đánh giá thực trạng quản lý hoạt
động chăm sóc, giáo dục trẻ tại các cơ sở giáo dục ngoài công lập tại phường
Khương Đình, quận Thanh Xuân và nguyên nhân của thực trạng. Trên cơ sở đó
tác giả đã đề xuất được một số biện pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng của
hoạt độngnày tại các cơ sở GDMN ngoài công lập ở phường Khương Đình, quận
Thanh Xuân, thành phố Hà Nội [19].
Tác giả Triệu Thị Hằng (2016), Quản lý hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng
trẻ tại trường mầm non Hoa Hồng quận Đống Đa thành phố Hà Nội trong bối
4
cảnh hiện nay, luận văn thạc sĩ Quản lý giáo dục, Trường Đại học Giáo dục.
Nghiên cứu cơ sở lý luận về việc quản lý hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng trong
trường mầm non trong bối cảnh hiện nay. Khảo sát đánh giá thực trạng quản lý
hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng giáo viên nhân viên trong trường mầm non Hoa
Hồng, quận Đống Đa, thành phố Hà Nội. Nghiên cứu nhằm nâng cao chất lượng
chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ trong trường mầm non Hoa Hồng bằng việc áp dụng
một số biện pháp phù hợp, hiệu quả nhằm đạt mục tiêu giáo dục mầm non “giúp
trẻ phát triển thể chất, tình cảm, hiểu biết, thẩm mỹ, hình thành các yếu tố đầu
tiên của nhân cách, chuẩn bị tốt cho trẻ bước vào lớp 1...”. Nghiên cứu các biện
pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng ở
trường mầm non, quận Đống Đa, thành phố Hà Nội và khảo nghiệm tính cần
thiết và mức độ khả thi của các biện pháp [16].
Tác giả Đào Thị Chi Hà (2018), Quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống
cho trẻ 5-6 tuổi ở các trường mầm non tư thục, luận văn thạc sĩ Quản lý giáo
dục, Học viện Khoa học xã hội Việt Nam. Xây dựng cơ sở lý luận, chỉ ra thực
trạng quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho trẻ 5 – 6 tuổi ở các trường
mầm non tư thục và các yếu tố ảnh hưởng tới quản lý hoạt động này trên cơ sở
đó đề xuất các giải pháp quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho trẻ 5 -6
tuổi ở các trường mầm non tư thục nước ta hiện nay góp phần nâng cao hiệu quả
hoạt động giáo dục kĩ năng sống cho trẻ 5 – 6 tại các trường mầm non tư thục
[14].
Tác giả Mai Thị Tâm (2018), Quản lý hoạt động dạy học các môn nghệ
thuật tại các cơ sở giáo dục mầm non tư thục quận Hoàng Mai, Thành phố Hà
Nội, Luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục, Học viện Khoa học và Xã hội Việt Nam,
đã phân tích và làm rõ các nội dung của quản lý nhà trường đối với khách thể là
các môn nghệ thuật tại các cơ sở giáo dục mầm non tư thục. Tác giả có sự phân
biệt những đặc điểm của cơ sở mầm non tư thục và các trường mầm non công lập
để làm rõ hơn môi trường tác động đến quá trình quản lý. Tác giả đã phân tích và
làm rõ thực trạng công tác này thông qua các nội dung, phương pháp, hình thức
5
tổ chức các môn nghệ thuật trong trường mầm non, rút ra những hạn chế, nguyên
nhân và đề xuất được 07 biện pháp nhằm tăng cường hiệu quả quản lý dạy học
các môn nghệ thuật tại các cơ sở giáo dục mầm non tư thục quận Hoàng Mai,
Thành phố Hà Nội [36].
Tóm lại, giáo dục kỹ năng trẻ và quản lý giáo dục kỹ năng cho trẻ trong
trường mầm non đã được nhiều nhà khoa học, nhiều luận án, luận văn, bài báo
khoa học quan tâm, nghiên cứu dưới nhiều góc độ khác nhau. Các đề tài đã làm
rõ được nhiều vấn đề về cơ sở lý luận và thực tiễn giáo dục kỹ năng, cũng như
quản lý giáo dục kỹ năng cho học sinh, cho trẻ em. Tuy nhiên, còn ít công trình
quan tâm nghiên cứu về giáo dục kỹ năng múa cho trẻ và quản lý giáo dục kỹ
năng múa cho trẻ tại các trường mầm non. Chính vì vậy, tác giả chọn vấn đề
“Quản lý giáo dục kỹ năng múa cho học sinh tại các trường mầm non công lập ở
huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội” là không trùng lặp với các công trình đã nghiên
cứu trước đây và có ý nghĩa lý luận, thực tiễn.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu:
Trên cơ sở lý luận và thực trạng quản lý giáo dục kỹ năng múa cho trẻ, đề xuất
các biện pháp quản lý giáo dục kỹ năng múa cho trẻ trong các trường mầm non công
lập huyện Ba Vì nói riêng và trẻ mầm non nói chung.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu:
- Nghiên cứu cơ sở lý luận về Quản lý giáo dục kỹ năng múa cho trẻ trong
trường mầm non công lập.
- Khảo sát, phân tích, đánh giá thực trạng quản lý giáo dục kỹ năng múa cho trẻ
trong các trường mầm non công lập huyện Ba Vì.
- Đề xuất các biện pháp quản lý giáo dục kỹ năng múa cho trẻ trong các trường
mầm non công lập huyện Ba Vì nói riêng và trẻ mầm non nói chung.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
4.1. Đối tượng nghiên cứu:
Hoạt động quản lý giáo dục kỹ năng dạy múa cho học sinh trong các trường
mầm non.
6
4.2. Phạm vi nghiên cứu:
Về nội dung: Luận văn chỉ nghiên cứu Quản lý giáo dục kỹ năng dạy múa cho
học sinh trong các trường mầm non công lập huyện Ba Vì theo 5 lĩnh vực phát triển
của trẻ gồm các nội dung: kỹ năng múa của học sinh; Trình độ của giáo viên; Phương
pháp dạy trẻ của giáo viên; Môi trường dạy học; nhu cầu tham gia của học sinh; Đào
tạo bồi dưỡng và đánh giá giáo viên dạy năng khiếu múa.
Về không gian: luận văn chỉ nghiên cứu quản lý giáo dục kỹ năng múa cho trẻ
mầm non ở các trường công lập huyện Ba Vì, Hà Nội.
Về thời gian: Nghiên cứu các dữ liệu từ năm 2016 đến 2018, tổ chức khảo sát từ
tháng 3/2019 - 4/2019.
5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu:
5.1. Cơ sở lý luận nghiên cứu đề tài:
5.1.1. Nghiên cứu vấn đề theo nguyên tắc hệ thống
Quản lý giáo dục kỹ năng múa thông qua hoạt động giảng dạy trên lớp có mối
quan hệ biện chứng với nhiều yếu tố khác trong hoạt động quản lý nhà trường, chúng
phụ thuộc lẫn nhau, tác động lẫn nhau. Đặc biệt trong thời kì đổi mới giáo dục hiện
nay, vấn đề nghiên cứu chịu nhiều sự tác động của các yếu tố chủ quan và khách quan
nên nó được xem xét như là kết quả tác động của nhiều yếu tố.. Vì vậy, vấn đề nghiên
cứu quản lý giáo dục kỹ năng múa thông qua hoạt động giờ lên lớp tại các trường mầm
non công lập huyện Ba Vì được xem xét trong mối quan hệ về nhiều mặt.
5.1.2. Tiếp cận lịch sử:
Luận văn nghiên cứu lịch sử phát triển và kinh nghiệm quản lý giáo dục kỹ
năng múa, thông qua hoạt động giảng dạy để tìm ra ưu, nhược điểm, vận dụng vào
quản lý giáo dục kỹ năng múa thông qua hoạt động lên lớp ở các trường mầm non công
lập huyện Ba Vì.
5.1.3. Tiếp cận thực tiễn:
Nghiên cứu quản lý giáo dục kỹ năng múa thông qua hoạt động giảng dạy cần
phải xuất phát từ thực tiễn để tìm ra những yếu điểm, hạn chế, khó khăn, thuận lợi và
nguyên nhân để giải quyết nhằm nâng cao chất lượng quản lý và đề xuất các biện pháp
7
quản lý giáo dục kỹ năng múa thông qua hoạt động giảng dạy phù hợp với thực tiễn ở
các trường mầm non công lập huyện Ba Vì.
5.1.4. Tiếp cận mục tiêu:
Hoạt động giảng dạy trên lớp nhằm đạt mục tiêu giáo dục kỹ năng múa cho học
sinh mầm non theo quy định của các cấp giáo dục và của nhà trường. Quản lý giáo dục
kỹ năng múa thông qua hoạt động lên lớp nhằm làm cho hoạt động này đạt được mục
tiêu đã đề ra.
5.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn:
Nhóm phương pháp này nhằm thu thập các thông tin thực tiễn để xây dựng cơ
sở thực tiễn của đề tài. Nhóm này có các phương pháp cụ thể sau:
5.2.1. Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi
Thiết kế hai loại phiếu hỏi dành cho hai đối tượng là cán bộ quản lý, giáo viên
và phụ huynh nhằm thu thập thông tin cần thiết phục vụ cho việc phân tích và đánh giá
thực trạng vấn đề nghiên cứu.
5.2.2. Phương pháp quan sát
Tiến hành quan sát sư phạm nhằm thu thập thông tin cho việc phân tích thực
trạng về quản lý giáo dục kỹ năng múa thông qua giảng dạy trên lớp tại một số trường
mầm non công lập huyện Ba Vì.
5.2.3. Phương pháp xử lý thông tin
Sử dụng phần mềm SPSS, toán thống kê, lập bảng, vẽ sơ đồ,… để xử lý số liệu
thu thập được.
6. Ý nghĩa lý luận thực tiễn của luận văn
Luận văn có những ý nghĩa cơ bản về lý luận và thực tiễn như sau:
6.1. Ý nghĩa lý luận
Luận văn góp phần làm sáng tỏ hơn và phong phú thêm những tri thức cơ bản
về Quản lý giáo dục kỹ năng dạy múa cho học sinh trong các trường mầm non công lập
huyện Ba Vì mà tác giả đã đề cập ở phần phạm vi nghiên cứu.
6.2. Ý Nghĩa thực tiễn
8
Kết quả nghiên cứu sẽ là tài liệu tham khảo bổ ích cho cán bộ quản lý và giáo
viên các trường trong toàn huyện Ba vì nói riêng và các trường mầm non nói chung,
góp phần nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện cho học sinh.
7. Cơ cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, kiến nghị, tài liệu tham khảo và phụ lục, phần nội
dung chính của luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý giáo dục kỹ năng múa cho học sinh tại các
trường mầm non công lập.
Chương 2: Thực trạng giáo dục kỹ năng múa cho học sinh tại các trường mầm
non công lập huyện Ba Vì
Chương 3: Một số biện pháp nâng cao hiệu quả quản lý giáo dục kỹ năng múa
tại các trường mầm non công lập huyện Ba Vì.
9
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ GIÁO DỤC KỸ NĂNG MÚA
CHO HỌC SINH TẠI CÁC TRƯỜNG MẦM NON CÔNG LẬP
1.1. Hoạt động quản lý và quản lý giáo dục
1.1.1. Quản lý
1.1.1.1. Khái niệm quản lý
Quản lý là một chức năng lao động bắt nguồn từ tính chất lao động của xã hội
loài người. Từ khi con người bắt đầu hình thành các nhóm để thực hiện những mục tiêu
mà họ không thể đạt được với tư cách là những cá nhân riêng lẻ, thì nhu cầu quản lý
cũng hình thành như một yếu tố cần thiết để phối hợp những nỗ lực cá nhân hướng tới
những mục tiêu chung. Bàn về quản lý, cho đến nay có nhiều cách tiếp cận khác nhau,
có thể kể đến:
Theo từ điển tiếng Việt (nghĩa 2): “Quản lý là tổ chức và điều khiển các hoạt
động theo yêu cầu nhất định” [42].
Theo tác giả Trần Kiểm: “Quản lý là phối hợp nỗ lực của nhiều người, sao cho
mục tiêu của từng cá nhân biến thành những thành tựu của xã hội” [23, tr.17].
Nhóm tác giả Nguyễn Quốc Chí, Nguyễn Thị Mỹ Lộc, cho rằng “Quản lý là tác
động có định hướng, có chủ đích của chủ thể quản lý đến khách thể quản lý trong một
tổ chức, nhằm làm cho tổ chức vận hành và đạt được mục đích của tổ chức” [7, tr.9].
Qua phân tích, lý giải về quản lý của các nhà khoa học, tác giả tiếp cận khái
niệm quản lý như sau: Quản lý là quá trình tác động của chủ thể quản lý thông qua
hoạt động (chức năng) kế hoạch hóa, tổ chức, chỉ đạo (lãnh đạo) và kiểm tra đến đối
tượng quản lý nhằm đạt được mục tiêu quản lý đặt ra.
1.1.1.2. Chức năng quản lý
Từ khái niệm về quản lý cho thấy quản lý có bốn chức năng cơ bản là kế hoạch;
tổ chức; chỉ đạo; kiểm tra đánh giá.
Chức năng kế hoạch hóa: là đưa toàn bộ hoạt động vào kế hoạch, có nghĩa là
xác định mục tiêu, mục đích đối với thành tựu tương lai của tổ chức và các con đường,
10
biện pháp để đạt mục tiêu, mục đích đó. Nhờ có kế hoạch mà một tổ chức có thể nhận
ra và tận dụng được cơ hội của môi trường, giúp nhà quản lý ứng phó với sự bất định
và thay đổi của môi trường, dự đoán các biến đổi và xu hướng trong tương lai, thiết lập
các mục tiêu và lựa chọn các chiến lược để theo đuổi mục tiêu, phát triển tinh thần làm
việc tập thể. Kế hoạch còn giúp các nhà quản lý thực hiện việc kiểm tra tình hình thực
hiện các mục tiêu thuận lợi và dễ dàng [7, tr.10].
Chức năng tổ chức: nhằm thiết lập một hệ thống các vị trí cho mỗi cá nhân và
bộ phận sao cho các cá nhân và bộ phận đó có thể phối hợp với nhau một cách tốt nhất
để thực hiện mục tiêu của tổ chức [7, tr.10].
Chức năng chỉ đạo: chủ thể sử dụng quyền lực quản lý của mình ra quyết định
và tổ chức cho các phần tử trong tổ chức thực hiện quyết định để đạt mục tiêu quản lý
đã đề ra [7, tr.11]. .
Chức năng kiểm tra đánh giá: là việc giúp nhà quản lý phát hiện các sai sót,
khiếm khuyết của tổ chức trong hoạt động để có giải pháp xử lý, điều chỉnh, tận dụng
các nguồn lực để sớm đưa tổ chức đạt đến mục tiêu [7, tr.11].
Các chức năng quản lý tạo thành một chu trình quản lý, mỗi chức năng vừa có
tính độc lập tương đối, vừa có mối quan hệ biện chứng, tác động qua lại lẫn nhau.
Trong quá trình quản lý, yếu tố thông tin luôn có mặt trong tất cả các giai đoạn với vai
trò vừa là điều kiện, vừa là phương tiện để tạo điều kiện cho chủ thể quản lý thực hiện
các chức năng quản lý và đưa ra các quyết định quản lý. Đối với giáo dục ở nhà trường
thì người quản lý giáo dục cần nghiên cứu nắm chắc các chức năng quản lý để duy trì
bảo đảm cho hoạt động giáo dục của nhà trường diễn ra một cách nhịp nhàng và đạt kết
quả mong đợi.
1.1.2. Quản lý giáo dục
1.1.2.1. Khái niệm quản lý giáo dục
Bàn về quản lý giáo dục, tác giả Phạm Minh Hạc cho rằng “Quản lý giáo dục là
hệ thống tác động có mục đích, có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản lý nhằm
cho hệ vận hành theo đường lối, nguyên lý giáo dục của Đảng trong phạm vi trách
nhiệm của mình, tức là đưa nhà trường vận hành theo nguyên lý giáo dục tiến tới mục
11
tiêu giáo dục, mục tiêu đào tạo đối với ngành giáo dục với thế hệ trẻ và với từng học
sinh” [15, tr.12].
Tác giả Bùi Minh Hiền (2011) cho rằng: Quản lý giáo dục là hoạt động điều
hành, phối hợp, huy động các lực lượng giáo dục và xã hội nhằm thực hiện có hiệu quả
công việc giáo dục; không chỉ là sự nghiệp của các nhà trường, của ngành GD&ĐT mà
là sự nghiệp chung của cả xã hội [17, tr.11].
Tác giả Nguyễn Ngọc Quang, cho rằng: Quản lý giáo dục là hệ thống những tác
động có mục đích, có kế hoạch, hợp qui luật của chủ thể quản lý nhằm làm cho hệ vận
hành theo đường lối và nguyên lý giáo dục của Đảng, thực hiện được các tính chất của
nhà trường xã hội chủ nghĩa Việt Nam, mà tiêu điểm hội tụ là quá trình dạy học - giáo
dục thế hệ trẻ, đưa giáo dục tới mục tiêu dự kiến, tiến lên trạng thái mới về chất [33,
tr.35].
Từ cách tiếp cận về quản lý và quản lý giáo dục của các nhà khoa học, theo tác
giả: Quản lý giáo dục là quá trình tác động của chủ thể quản lý giáo dục thông qua
hoạt động (chức năng) kế hoạch hóa, tổ chức, chỉ đạo (lãnh đạo) và kiểm tra đến đối
tượng quản lý giáo dục nhằm đạt được mục tiêu quản lý đặt ra.
1.1.2.2. Chức năng quản lý giáo dục
Quản lý giáo dục là một dạng của hoạt động quản lý và có đầy đủ 04 chức năng
của hoạt động quản lý:
Kế hoạch hóa chính là hoạch định các công việc cần thực hiện một cách chủ
động và khoa học. Đó cũng chính là chức năng đầu tiên của quản lý giáo dục và quan
trọng nhất của việc lãnh đạo, soạn thảo và thông qua những quyết định quản lý quan
trọng nhất. Chức năng kế hoạch hóa bao gồm việc xây dựng mục tiêu, chương trình
hành động đồng thời xác định từng bước đi những điều kiện cũng như phương tiện cần
thiết trong một thời gian nhất định của hệ thống quản lý và bị quản lý trong nhà trường.
Đối với việc lập kế hoạch tốt sẽ giúp nhà quản lý giáo dục có kế hoạch khả năng ứng
phó với sự bất định và sự thay đổi đồng thời cho phép nhà quản lý tập trung chú ý vào
các mục tiêu để tìm cách tốt nhất và tiết kiệm nguồn lực. Tạo hiệu quả hoạt động cho
12
toàn bộ tổ chức để đạt được mục tiêu và giúp nhà quản lý dễ dàng kiểm tra trong quá
trình thực hiện [17].
Chức năng tổ chức trong quản lý giáo dục: Đây là một trong những 4 chức năng
của quản lý giáo dục. Chức năng tổ chức trong quản lý giáo dục là thiết kế cơ cấu,
phương thức cũng như quyền hạn hoạt động của các bộ phận hoặc cơ quan quản lý
giáo dục sao cho phù hợp với mục tiêu của tổ chức. Đây chính là chức năng phát huy
vai trò, nhiệm vụ và sự vận hành cũng như sức mạnh của tổ chức thực hiện. Nhiệm vụ
của nó càng chuyên sâu thì khả năng hoạt động có hiệu quả càng cao. Sản phẩm của
một tổ chức chỉ tồn tại bên ngoài nó, một tổ chức phải có chức năng cũng như nhiệm
vụ rõ ràng như quy chế, quy định, nội quy…Chúng tôi coi đây là điều kiện để tổ chức
hoạt động có hiệu quả. Tổ chức giáo dục phải có sự bình đẳng trong quan hệ [17].
Chức năng điều khiển, chỉ đạo thực hiện: Các chức năng của quản lý giáo dục
sẽ thể hiện năng lực của người quản lý. Sau khi hoạch định kế hoạch và sắp xếp tổ
chức, người cán bộ quản lý phải điều khiển cũng như chỉ đạo cho hệ thống hoạt động
theo đúng kế hoạch nhằm thực hiện mục tiêu đã đề ra. Người cán bộ quản lý giáo dục
phải là người có tri thức, có kỹ năng ra quyết định và tổ chức thực hiện quyết định.
Quyết định là công cụ chính để điều khiển hệ thống và ra quyết định trong quá trình
xác định vấn đề và lựa chọn một phương án tối ưu trong số nhiều phương án có thể lựa
chọn. Việc đưa ra quyết định được thực hiện xuyên suốt trong quá trình quản lý, từ việc
lập kế hoạch, tổ chức thực hiện kế hoạch, điều khiển, chỉ đạo thực hiện cho đến việc
kiểm tra đánh giá [17].
Chức năng kiểm tra trong quản lý giáo dục: đây là một trong những 4 chức năng
của quản lý giáo dục, thiếu chức năng này, tức không có kiểm tra, sẽ không có quản lý.
Kiểm tra là chức năng xuyên suốt trong quá trình quản lý đồng thời cũng là chức năng
của mọi cấp quản lý, nhằm xác định một hành vi của cá nhân hay một tổ chức trong
quá trình thực hiện quyết định có phù hợp hay không, đánh giá mức dộ hoàn thành
nhiệm vụ theo kế hoạch. Khi chức năng này hoạt động thường xuyên sẽ phát hiện ra sai
lầm, uốn nắn, giáo dục và ngăn chặn để xử lý. Mục đích của kiểm tra là xem xét hoạt
động của cá nhân và tập thể có phù hợp với nhiệm vụ hay không và tìm ra ưu nhược
13
điểm, nguyên nhân. Qua kiểm tra người quản lý cũng thấy được sự phù hợp giữa thực
tế, nguồn lực và thời gian, phát hiện những nhân tố mới, những vấn đề đặt ra. Nhà quản
lý có thể kiểm tra các vấn đề như: ( kiểm tra kế hoạch, tài chính hay chuyên môn…)
[17].
1.1.2.3. Chủ thể quản lý giáo dục
Chủ thể quản lý giáo dục là những người thực hiện nhiệm vụ quản lý hoạt động
giáo dục ở các cấp trong hệ thống giáo dục. Chủ thể quản lý giáo dục ở các cấp khác
nhau là khác nhau. Bộ Giáo dục và Đào tạo là đơn vị chủ trì và thực hiện quản lý nhà
nước về giáo dục và đào tạo ở cấp quốc gia. Sở Giáo dục và đào tạo các tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ương được giao trách nhiệm quản lý nhà nước về giáo dục và đào tạo
tại địa phương. Trong hệ thống giáo dục phổ thông, Sở giáo dục quản lý các trường
THPT và các phòng giáo dục. Tiếp đến, Phòng Giáo dục các huyện, thị xã, quận, thành
phố là đơn vị thực hiện chính các nhiệm vụ quản lý giáo dục các trường từ mầm non
đến THCS [18]. Tại các trường học, ban giám hiệu nhà trường là chủ thể quản lý cao
nhất, quản lý hoạt động giáo dục chung của toàn trường. Tiếp đó, các chủ nhiệm khoa
là người chịu trách nhiệm quản lý khoa, tổ trưởng bộ môn quản lý các bộ môn. [18].
1.2. Hoạt động giáo dục kỹ năng múa
1.2.1. Khái niệm kỹ năng múa
Hiện nay, có nhiều quan niệm khác nhau về kỹ năng. Từ điển Từ và ngữ Hán
Việt, giải thích “Kỹ năng là khả năng ứng dụng tri thức khoa học vào thực tiễn” [25,
tr.390]. Tác giả Trần Thị Bích Liễu, quan niệm “Kỹ năng là mặt kỹ thuật của hành
động, con người nắm được cách hành động tức là có kỹ thuật hành động, có kỹ năng”
[26, tr.49].
Theo tác giả Vũ Dũng, kỹ năng là năng lực vận dụng có kết quả tri thức về
phương thức hành động đã được chủ thể lĩnh hội để thực hiện những nhiệm vụ tương
ứng [9]. Từ những cách tiếp cận về kỹ năng cho thấy: tri thức là cơ sở nền tảng để hình
thành kỹ năng. Kỹ năng là sự chuyển hoá tri thức thành năng lực hành động; kỹ năng
gắn với một hành động hoặc hoạt động nhằm đạt được mục đích đã định.
14
Múa là một trong những loại hình nghệ thuật. Múa được ra đời từ rất sớm của
loài người. Múa phản ánh các hiện tượng của cuộc sống con người (văn hóa, xã hội).
Múa không lập lại nguyên xi động tác như kịch, điện ảnh mà phải được cách điệu hóa
và phải tuân theo quy luật của cái đẹp. Múa là loại hình nghệ thuật không thể thiếu
trong đời sống tinh thần của con người. Nghệ thuật múa của dân tộc sẽ phát triển không
ngừng, từng bước tiến tới đỉnh cao của nghệ thuật muáthế giới và ngày càng xâm nhập
vào đời sống của quần chúng nhân dân. Múa là loại hình nghệ thuật biểu diễn có lịch
sử lâu đời. Nó là sự kết hợp hoàn hảo giữa các động tác của cơ thể và sự cảm thụ âm
nhạc, tư duy thẩm mỹ đỉnh cao. Trong lĩnh vực giáo dục mầm non, nó là bộ môn năng
khiếu giúp trẻ thư giãn, rèn luyện thể chất và hoàn thiện về mọi mặt. Tuy nhiên, không
phải ai cũng hiểu được tầm quan trọng của múa trong chương trình giảng dạy ở các
trường mầm non.
Kỹ năng múa là năng lực vận dụng tri thức về phương thức múa đã được chủ
thể lĩnh hội để thực hiện hoạt động múa một cách có hiệu quả.
1.2.2. Vai trò của kỹ năng múa đối với học sinh mầm non
Kỹ năng múa có những vai trò sau:
Thứ nhất, học kỹ năng múa góp phần hình thành ở trẻ một số phẩm chất nhân
cách và đạo đức. Khi học múa, trẻ sẽ cần phối hợp với các bạn một cách nhịp nhàng để
hoàn thành màn biểu diễn một cách tốt nhất. Có nghĩa là, trẻ phải học cách kết hợp với
bạn, quan sát, nhường nhịn nhau trong mỗi động tác, không chen lấn, xô đẩy. Quá trình
này sẽ có những tác động tích cực đối với tư tưởng của trẻ, giúp trẻ biết cảm thông,
chia sẻ với mọi người hơn, hình thành tình cảm đạo đức, đối nhân xử thế hợp lý. Nói
theo cách của các chuyên gia nghiên cứu thì học múa là điều kiện thiết để hình thành
nhân cách, phẩm chất đạo đức của trẻ.
Thứ hai, học múa giúp trẻ phát triển trí tuệ: Múa và những môn nghệ thuật biểu
diễn nói chung đều được đánh giá cao về khả năng hỗ trợ sự phát triển trí tuệ của con
người. Khi học múa, trẻ cần tập trung quan sát, vận dụng khả năng ghi nhớ, vận động
theo những giai điệu riêng.Đây chính là bộ môn lý tưởng giúp trẻ có thể kết hợp được
15
các cơ quan vận động, gồm thính giác, thị giác và chuyển động cơ thể, nâng cao năng
lực cảm thụ âm nhạc, từ đó hoàn thiện về mặt tư duy.
Thứ ba, học múa giúp trẻ phát triển thể chất: Bạn có thể thấy những nghệ sĩ học
múa từ nhỏ có cơ thể hết sức dẻo dai và đẹp chuẩn. Khi học múa, trẻ được vận động
toàn thân theo nhịp điệu của từng bản nhạc. Điều này giúp cơ thể phát triển một cách
toàn diện, đồng thời kích thích hoạt động của hệ hô hấp và hệ tuần hoàn, giúp cải thiện
sức khỏe thể chất cho trẻ.
Thứ tư, học múa giúp trẻ phát triển năng lực thẩm mỹ: Múa là bộ môn nghệ
thuật điển hình cho cái đẹp. Sự kết hợp giữa động tác của cơ thể, với giai điệu sống
động và các trang phục nhiều màu sắc… tất cả gợi cho trẻ những tình cảm, cảm xúc
thẩm mỹ, giúp trẻ có nền tảng nhất định về nghệ thuật. Mặc dù vậy, cha mẹ cũng cần
hiểu rằng, múa chỉ có thể phát huy được vai trò thực sự hữu ích khi được giảng dạy bởi
giáo viên có trình độ, có trách nhiệm với nghề, với trẻ. Bên cạnh đó, điều quan trọng là
phải khiến trẻ cảm thấy vui vẻ, hứng thú với môn học này, để mỗi ngày đi học là một
ngày vui
1.2.3. Giáo dục kỹ năng múa
1.2.3.1. Khái niệm giáo dục kỹ năng múa
Giáo dục kỹ năng múa cho trẻ mầm non là quá trình tác động, dạy dỗ, chỉ bảo,
hướng dẫn, làm mẫu từ nhiều động tác, kỹ thuật khác nhau, phối hợp với sự cảm thụ
âm nhạc nhằm xây dựng và hình thành cho trẻ những kỹ năng múa phù hợp với từng
độ tuổi và từng thể loại. Kết quả của giáo dục kỹ năng múa cho trẻ mầm non là trẻ có
được những kỹ năng múa tốt, trẻ mạnh dạn, tự tin, phát triển toàn diện cả về thể chất
lẫn tinh thần.
Quá trình giáo dục kỹ năng múa giống như các quá trình giáo dục khác là có sự
tham gia của chủ thể giáo dục và đối tượng giáo dục. Chủ thể tham gia vào quá trình
giáo dục kỹ năng múa cho học sinh là thầy cô giáo, cha mẹ học sinh và những lực
lượng giáo dục khác trong nhà trường, ngoài xã hội. Trẻ mầm non là đối tượng của quá
trình giáo dục, chịu tác động của giáo viên và các lực lượng giáo dục khác. Trẻ còn là
16
chủ thể tích cực, tự giác tiếp thu các động tác, kỹ năng và tham gia các hoạt động giao
lưu để thể hiện các kỹ năng múa một cách tích cực.
1.2.3.2. Nội dung, phương pháp, hình thức giáo dục kỹ năng múa
(1) Nội dung giáo dục kỹ năng múa cho trẻ
Nội dung giáo dục kỹ năng múa cho trẻ cần được vận dụng linh hoạt tùy theo
từng lứa tuổi, hoạt động giáo dục và điều kiện cụ thể. Ngoài các kỹ năng múa cơ bản,
tùy theo đặc điểm vùng, miền, địa phương, giáo viên có thể lựa chọn các nội dung giáo
dục kỹ năng múa cho trẻ mầm non cụ thể được thể hiện qua các kỹ năng sau:
- Kỹ năng mô phỏng: Kỹ năng mô phỏng còn gọi là kỹ năng bắt chước, tiếp thu
múa chủ yếu bằng cách bắt chước, nghĩa là nhìn người khác múa rồi làm theo. Kỹ năng
này phụ thuộc một phần vào yếu tố bẩm sinh. Kỹ năng này quan trọng nhất trong quá
trình học múa.
- Kỹ năng khống chế: Là điều khiển cơ bắp, hình thể cho hòa nhập với âm nhạc.
Động tác, tư thế múa có hồn hay không chính là nhờ kỹ năng khống chế. Muốn có
được kỹ năng khống chế phải rèn luyện cách điều khiển cơ bắp theo ý muốn và mục
đích thể hiện.
- Kỹ năng mềm dẻo: Kỹ năng này được quan niệm như thuộc tính của múa, kỹ
năng mềm dẻo cũng có 1 phần yếu tố bẩm sinh. Kỹ năng này khi múa phải biết cách
điều khiển cơ bắp, khớp để đáp ứng với mục đích biểu hiện. Nhưng trong khi múa
không phải lúc nào cũng đòi hỏi phải có kỹ năng mềm dẻo.
- Kỹ năng mở: Là hoạt động linh hoạt về biên độ của các khớp.
- Kỹ năng nhảy: Nâng toàn bộ trọng lượng thân hình lên khỏi mặt đất. Kỹ năng
này đòi hỏi phải biết cách lấy đà, nhún đầu gối, dồn sức khống chế vào bắp chân, bàn
chân rồi sau đó bậc lên trong 1 tư thế nhất định, Người thẳng, đầu thẳng và kế hoạch
rơi xuống nhẹ nhàng, cân bằng. Sức bật là yếu tố quyết định kỹ năng này.
- Kỹ năng quay xoay: Xác định hướng và biên độ xoay cả vòng, nửa vòng, ¼
vòng, xoay tại chỗ hay di chuyển. Khi quay xoay phải kết hợp tay, chân, vai và toàn bộ
thân hình.
17
(2) Phương pháp giáo dục kỹ năng múa cho trẻ
Phương pháp giáo dục kỹ năng múa cho trẻ tại các trường mầm non gồm có
nhóm phương pháp trực quan, nhóm phương pháp dùng lời, nhóm phương pháp thực
hành. Với phương pháp trực quan bao gồm phương pháp làm mẫu, phương pháp làm
cùng, phương pháp làm gương (những phương pháp này giúp trẻ quan sát, bắt
chước/tập thử, thực hành thường xuyên những kỹ năng múa cần hình thành); nhóm
phương pháp dùng lời bao gồm các phương pháp trò chuyện, giảng giải ngắn (những
phương pháp này giúp trẻ huy động tối đa những kinh nghiệm đã có, giải thích và
khích lệ trẻ vui vẻ, hào hứng thực hiện kỹ năng múa: nhóm phương pháp thực hành
bao gồm các phương pháp trải nghiệm, đóng vai, giao việc (những phương pháp này
giúp trẻ bắt chước, tập thử và tích cực thực hành thường xuyên các kỹ năng múa).
(3) Hình thức giáo dục kỹ năng sống cho trẻ
Giáo dục kỹ năng múa cho trẻ mầm non thông qua các hình thức hoạt động như
vui chơi, giao tiếp, hoạt động phát triển ngôn ngữ và nhận thức. Ngoài ra còn có thể sử
dụng những hình thức giáo dục khác như hoạt động lao động, âm nhạc, làm quen với
văn học, khám phá thế giới xung quanh, thể dục. Đối với trẻ mầm non giáo dục kỹ
năng múa thông qua hoạt động vui chơi. Vui chơi là hoạt động chủ đạo của trẻ. Nội
dung chơi của trẻ phản ánh những sinh hoạt hàng ngày trong gia đình, làng xóm gắn
với các bài hát, bài múa theo chủ đề. Tổ chức các hoạt động cô và trẻ cùng làm tại
nhóm lớp, lồng ghép các hoạt động giáo dục khác tại trường vào chương trình giáo dục
trong các hoạt động học, hoạt động hàng ngày của trẻ ở mọi lúc, mọi nơi với giáo dục
kỹ năng múa.
1.3. Quản lý giáo dục kỹ năng múa cho học sinh các trường mầm non
công lập
1.3.1. Khái niệm học sinh các trường mầm non công lập
Theo quy định tại Điều lệ Trường mầm non thì trường mầm non, trường mẫu
giáo (sau đây gọi chung là nhà trường), nhà trẻ, nhóm trẻ, lớp mẫu giáo độc lập được tổ
chức theo các loại hình: công lập, dân lập và tư thục. Nhà trường, nhà trẻ, nhóm trẻ, lớp
18
mẫu giáo công lập do cơ quan Nhà nước thành lập, đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, bảo
đảm kinh phí cho các nhiệm vụ chi thường xuyên [5].
Theo Thông tư số 19/2017/TT-BGDĐT ngày 28/7/2017 của Bộ Giáo dục và
đào tạo về việc ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành giáo dục thì Trẻ em mẫu
giáo bao gồm trẻ em đi học ở các lớp mẫu giáo của trường mẫu giáo, trường mầm non,
lớp mẫu giáo độc lập, lớp mẫu giáo ở các nhà trẻ, lớp mẫu giáo ở cơ quan, xí nghiệp và
ở các trường phổ thông [6].
Trên cơ sở các khái niệm nêu trên, luận văn đề xuất khái niệm học sinh các
trường mầm non công lập là trẻ em đi học các trường mầm non do cơ quan Nhà nước
thành lập, đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, bảo đảm kinh phí cho các nhiệm vụ chi
thường xuyên.
1.3.2. Đặc điểm tâm sinh lý của học sinh các trường mầm non công lập
(1) Đặc điểm của sự phát triển các phẩm chất nhân cách
Về đời sống tình cảm: đây là lứa tuổi dễ xúc cảm, xúc động và khó kiềm chế
xúc cảm của mình. Trẻ rất dễ xúc động trước thiên nhiên, động vật, chưa biết kiểm tra
những biểu hiện bên ngoài của tình cảm. Những xúc cảm của lứa tuổi này thường gắn
liền với những tình huống cụ thể, trực tiếp mà ở đó trẻ hoạt động hoặc gắn với những
đặc điểm trực quan; đời sống tình cảm của trẻ bắt đầu có nội dung phong phú hơn và
bền vững hơn; thể hiện ở tình cảm đạo đức, tình cảm trí tuệ và tình cảm thẩm mĩ. Tuy
nhiên, do tình cảm của trẻ đang trong quá trình hình thành, phát triển nên tình cảm ở
lứa tuổi này còn mỏng manh chưa bền vững, chưa sâu sắc.
Đặc điểm về ý chí và tính cách
Về ý chí: các phẩm chất ý chí đang được hình thành và phát triển, tuy nhiên
những phẩm chất này chưa ổn định và chưa trở thành các nét tính cách của cá nhân trẻ.
Năng lực tự chủ còn yếu, đặc biệt khả năng chịu đựng và kiên nhẫn chưa cao, nhanh
thích với các đồ vật nhưng cũng chóng chán, khó giữ trật tự trong quá trình học tập và
sinh hoạt.
Về tính cách: ở lứa tuổi mẫu giáo, tính cách của trẻ đang được hình thành trong
mọi hoạt động học tập, lao động, vui chơi. Cụ thể ở trẻ hình thành những nét tính cách
19