Tải bản đầy đủ (.doc) (17 trang)

SKKN một số biện pháp chỉ đạo các hoạt động giáo dục vệ sinh môi trường trong trường tiểu học

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1013.67 KB, 17 trang )

Mục lục
I. Mở đầu
1.1 Lí do chọn đề tài
1.2 Mục đích nghiên cứu
1.3 Đối tượng nghiên cứu
1.4 phương pháp nghiên cứu
II. Nội dung
2.1 Cơ sở lí luận
2.2 Thực trang
2.3 Giải pháp và tổ chức thực hiện
2.4 Hiệu quả
III. Kết luận và kiến nghị
3.1 Kết luận
3.2 Kiến nghị

Trang
02
02
02
03
03
03
03
03
06
15
16
16
16

1. MỞ ĐẦU :


- LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI :
Như chúng ta đã biết, vệ sinh - mơi trường (VS-MT) có ảnh hưởng trực tiếp
đến mỗi con người nói riêng và chất lượng cuộc sống nói chung. Chính vì vậy
nên hiện nay vấn đề VS-MT đang được cả nhân loại quan tâm, giải quyết nhằm
cải thiện mơi trường sống, đem lại sự bình n cho mọi người.


Tuy nhiên, hiện nay môi trường sống của chúng ta đang bị huỷ hoại nghiêm
trọng bởi sự yếu kém về khoa học xử lý chất thải trong tiến trình cơng nghiệp
hoá - hiện đại hoá đất nước; sự thiếu ý thức, thiếu hiểu biết của con người trong
việc khai thác tài nguyên thiên nhiên như: chặt phá rừng, khai thác khống
sản,... một cách bừa bãi, khơng có kế hoạch. Ngồi ra còn phải kể đến việc dân
số tăng nhanh, các phong tục tập quán của người dân như đốt nương làm rẫy để
canh tác, việc săn bắt động vật hoang dã, quý hiếm cũng đã phần nào gây nên sự
mất cân bằng sinh thái, sự cạn kiệt các nguồn tài nguyên ảnh hưởng tới chất
lượng cuộc sống, đe doạ trực tiếp sức khoẻ của con người.
Trong phạm vi hẹp ở các nhà trường, VS-MT cũng là vấn đề hết sức quan
trọng, có ảnh hưởng đến cảnh quan mơi trường sư phạm trong các nhà trường,
đặc biệt ảnh hưởng trực tiếp đến sức khoẻ của Thầy, Cô giáo và cả thế hệ tương
lai của đất nước. Tuy nhiên vấn đề VS-MT trong các nhà trường hiện nay đôi
khi vẫn chưa được quan tâm chú trọng theo đúng vị trí vai trị của nó. Việc xác
định ý nghĩa, tầm quan trọng vấn đề VS-MT trong nhận thức của cả Thầy và Trò
trong các nhà trường đơi khi cịn hời hợt, chưa sâu sắc, chưa trở thành một thói
quen có tính chất thường xuyên, liên tục. Các phương pháp giáo dục vấn đề VSMT đơi khi cịn thiếu tính thuyết phục, xa rời thực tế.
Cần thiết phải đưa vấn đề VS-MT, bảo vệ mơi trường sống qua việc tích
hợp kiến thức trong các bài giảng, qua các hoạt động ngoại khóa là một vấn đề
cấp bách có tính tồn cầu, tính khoa học và tính xã hội sâu sắc. Đặc biệt vấn đề
này rất cần thiết cho các em học sinh - những chủ nhân tương lai của đất nước.
Muốn vậy, làm thế nào để giáo dục học sinh một cách có hệ thống và đạt hiệu
quả cao trong việc hình thành ý thức bảo vệ môi trường? Làm thế nào để các em

có thói quen sống vì một mơi trường xanh - sạch - đẹp để có một thể trạng khoẻ
mạnh cả về trí lực và thể lực, giúp ích cho đất nước sau này?
Từ những trăn trở nêu trên và bằng những kinh nghiệm thực tế của bản
thân trong quá trình quản lý, chỉ đạo công tác VS-MT trong nhà trường Tiểu học
Đơng Lĩnh A - TP Thanh Hố, tơi đã mạnh dạn đưa ra một số giải pháp tích cực
trong công tác chỉ đạo các hoạt động giáo dục VS-MT tại các nhà trường Tiểu
học thông qua Đề tài: “Một số biện pháp chỉ đạo các hoạt động giáo dục vệ
sinh - mơi trường trong Trường Tiểu học”.
- MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu đề tài này, mục đích của tơi hướng tới là thông qua việc làm hằng
ngày của học sinh, giáo viên giúp học sinh nhận thức được tác dụng của việc giữ
gìn vệ sinh mơi trường trong trường học của chính mình.
- ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
+ Thực tế về vệ sinh môi trường tại trường Tiểu học Đông Lĩnh A.
+ Ý thức, thái độ của học sinh đối với việc giữ gìn trường lớp sạch đẹp.
- PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
+ Phương pháp nghiên cứu tài liệu.
2


+ Phương pháp điều tra.
+ Phương pháp nghiên cứu sản phẩm.
+ Phương pháp luyện tập thực hành.
+ Phương pháp tổng kết kinh nghiệm.
2. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
2.1. Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm
Mơi trường bao gồm các yếu tố tự nhiên và yếu tố vật chất nhân tạo, quan
hệ mật thiết với nhau, bao quanh con người có ảnh hưởng tới đời sống, sự tồn
tại, phát triển của con người và thiên nhiên. Hiểu theo cách khác, môi trường
bao gồm: môi trường tự nhiên, môi trường nhân tạo và môi trường kinh tế - xã

hội. Ba môi trường này tác động lẫn nhau và tác động trực tiếp tới con nguời.
Môi trường sống của con người là môi trường tự nhiên, xã hội. Một mặt con
người chịu tác động từ môi trường và ngược lại con người tác động trở lại môi
trường.
Thành phần Môi trường bao gồm khơng khí, nước, đất, âm thanh, ánh sáng,
lịng đất, núi, rừng, sông, hồ, biển, sinh vật, các hệ sinh thái, các khu dân cư, khu
sản xuất, khu bảo tồn thiên nhiên, danh lam thắng cảnh, di tích lịch sử và các
hình thái vật chất khác.
Chỉ đạo giáo dục môi trường để bảo vệ môi trường là những hành động giữ
cho môi trường trong lành, sạch đẹp, cải thiện môi trường, bảo đảm cân bằng
sinh thái, ngăn chặn khắc phục các hậu quả xấu do con người và thiên nhiên và
gây ra, khai thác sử dụng hợp lý và tiết kiệm tài nguyên thiên nhiên.
2.2. Thục trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm.
1. Thực trạng mơi trường nói chung
Rừng mưa nhiệt đới mỗi năm bị huỷ hoại ở mỗi nước từ 200.000-500.000
ha. Hàng năm có 25.000 triệu tấn đất màu mỡ bị cuốn trôi và 860 triệu ha bị
hoang mạc hố. Rừng mưa Amazơn có tầm quan trọng điều hồ khí hậu thế giới
đang bị đe doạ. Riêng nạn cháy rừng ở Inđonêxia (1997-1998) đã tàn phá
127.700 ha rừng gây thiệt hại khoảng 220 triệu USD và hàng nghìn người lâm
bệnh. Mưa axít ngày càng phổ biến đang huỷ hoại hàng triệu sinh vật ở ao hồ và
phá huỷ hàng nghìn triệu ha rừng. Hàng triệu tấn chất thải chưa được xử lý hết
gây ô nhiễm mơi trường trong đó có gần 4.000 tấn chất thải hạt nhân được thải
ra từ 360 nhà máy điện hạt nhân. Mười lăm triệu trẻ em chết mỗi năm từ những
căn bệnh không rõ nguyên nhân.
2. Thực trạng môi trường ở Việt Nam
Theo điều tra mới nhất từ Bộ Tài nguyên và Môi trường, độ che phủ rừng ở
Việt Nam giảm từ 43,5% (1943) xuống dưới 24% (1992). Nhiều rừng đầu nguồn
ở Tây Bắc, Việt Bắc, Nghệ An, Thanh Hoá bị phá huỷ nghiêm trọng gây nên nạn
lũ lụt trở lên thường xuyên và ngày một gia tăng mức độ tàn khốc. Tệ nạn du
canh, du cư làm suy kiệt 4.500 ha rừng. Trong những năm qua đã có hàng ngàn

3


vụ vi phạm phá rừng, lấy cắp gỗ, bắn thú quý hiếm làm ảnh hưởng tới độ che
phủ tán rừng.
Nước ngọt ở các kênh rạch, sơng ngịi đều bị ơ nhiễm ở các mức độ khác
nhau. Nước sông Kim Ngưu, sông Tô Lịch ở Hà Nội; nước kênh Nhiêu Lộc, Thị
Nghè kênh đơi Tam Lương, khu Tân Bình ở Thành phố Hồ Chí Minh có độ ơ
nhiễm vượt mức cho phép từ 2 đến 10 lần.
Rác thải ngày càng nhiều đặc biệt ở các đô thị lớn. Rác thải rắn được xử lý
mới chiếm 5%. Riêng ở Hà Nội ước tính hàng năm có 300.000 tấn ở các đơ thị
lớn hàng năm có hàng trăm m3 rác thải đổ xuống sơng, Theo nhịp điệu của cơng
nghiệp hố, đơ thị hố thì rác thải sẽ trở thành một số vấn đề nhức nhối hàng
ngày làm ảnh hưởng tới chất lượng cuộc sống.
72 triệu lít chất độc màu da cam, trắng và xanh da trời do Mỹ rải xuống
miền Nam phá huỷ 1,7 triệu ha rừng và đã làm cho hơn 500.000 trẻ em khi sinh
ra bị dị tật.
Độ ô nhiễm không khí cao, nhất là ở các khu cơng nghiệp, ví dụ như ở gần
các khu cơng nghiệp Hà Nội có khí SO2 cũng cao hơn 14 lần và khí CO 2 cao hơn
27 lần cho phép.
3. Thực trạng việc giáo dục vệ sinh môi trường hiện nay ở trường Tiểu
học Đông Lĩnh A.
Những năm gần đây, trong các trường Tiểu học nói chung và trường Tiểu
học Đơng Lĩnh A - TP Thanh Hố nói riêng đã có nhiều cố gắng đáng kể trong
công tác giáo dục vệ sinh môi trường cho học sinh như giáo dục thơng qua việc
tích hợp vào các môn học, trong các buổi hoạt động ngoại khóa. Tuy nhiên hiệu
quả đem lại từ cách giáo dục trên chưa cao, học sinh chưa thực sự ý thức được
việc giữ gìn VS-MT cho bản thân, bạn bè và môi trường xung quanh. Khuôn
viên nhà trường chưa được sạch đẹp, vẫn còn hiện tượng thải rác bẩn bừa bãi,
làm mất vệ sinh cảnh quan môi trường sư phạm của nhà trường. Nguyên nhân

chủ yếu dẫn đến vấn đề này là do:
3.1. Về phía cán bộ, giáo viên
Cán bộ, giáo viên trong các nhà trường thường chú trọng đến nội dung kiến
thức trọng tâm của tiết dạy, nhưng việc giáo dục môi trường thường bị sao
nhãng bởi các lý do sau:
- Phần liên hệ được coi là phần phụ.
Theo cấu trúc chương trình SGK các mơn học được lồng ghép tích hợp nội
dung bảo vệ mơi trường ở nhiều bài thường được đưa vào mục liên hệ ở cuối
của bài nên giáo viên hay chú tâm vào những nội dung chính của bài, nếu cịn
thời gian mới liên hệ hoặc bỏ qua phần liên hệ thực tế cho các em.
- Giáo viên ít có kiến thức thực tế do ngại tìm tịi, nghiên cứu nên học sinh
chưa ý thức được sự nghiêm trọng của ô nhiễm môi trường.
Thông thường giáo viên chỉ thiết kế nội dung bài học theo SGK, ít có kiến
thức thực tế nên học sinh khơng được cung cấp những kiến thức thực tế , SGK
4


nói những gì thì học sinh biết điều đó. Từ đó dẫn tới việc giáo dục ý thức bảo vệ
mơi trường cho các em chưa đạt được hiệu quả cao.
3.2. Về phía học sinh
Việc nắm bắt kiến thức, nhìn nhận vấn đề cịn mơng lung, chưa hiểu rõ ý
nghĩa của việc vệ sinh bảo vệ mơi trường
HS ít được tiếp xúc với thực tế nên chưa ý thức được mức độ nghiêm trọng
của ơ nhiễm mơi trường, cịn thờ ơ trước sự ô nhiễm môi trường.
Chưa tự giác trong việc giữ gìn vệ sinh nơi cơng cộng, nơi học tập và sinh
sống, bản thân một số học sinh là tác nhân trực tiếp gây ô nhiễm môi trường.
Minh chứng cho điều này là hiện nay các em vẫn còn xả rác bừa bãi, bẻ cây, bẻ
cành và thờ ơ trước những hành động gây ô nhiễm môi trường ....
Hiện nay đa số học sinh chưa có kỹ năng thực hành trong các hoạt động
bảo vệ môi trường, chưa biết vận dụng lý thuyết vào thực tiễn. Vì vậy, ý thức

bảo vệ mơi trường của học sinh là chưa cao.
Ví dụ:
Khi hỏi các em “Để giữ gìn trường lớp sạch, đẹp em phải làm gì”?
Tơi đã đưa ra 3 mức độ trả lời như sau:
- Mức độ ý thức tốt: thường xuyên quét dọn vệ sinh trường lớp theo sự
phân công của Thầy Cô giáo và các bạn trong lớp, thu dọn rác thải bỏ đúng nơi
quy định, không vứt rác bừa bãi, không vẽ bậy lên tường, nhắc nhở các bạn khác
cùng làm theo, sẵn sàng đấu tranh với các bạn cịn vi phạm vấn đề VS-MT.
- Mức độ có ý thức: tham gia quét dọn vệ sinh trường lớp theo sự phân
công của Thầy Cô giáo và các bạn trong lớp, không vứt rác bừa bãi, không vẽ
bậy lên tường.
- Mức độ chưa có ý thức: tham gia quét dọn vệ sinh trường lớp một cách
bắt buộc, chưa tự giác. Đôi khi vẫn vứt rác bừa bãi, không đúng nơi quy định
hoặc còn vẽ bậy lên tường. Thấy các bạn vi phạm vấn đề VS-MT khơng nhắc
nhở, thâm chí làm ngơ.
Với câu hỏi trên, kết quả khảo sát về ý thức bảo vệ môi trường của học
sinh tại Trường Tiểu học Đơng Lĩnh A - TP Thanh Hố đầu năm học 2015 2016 như sau:

Ý thức bảo vệ môi trường của học sinh
Ý thức tốt

Có ý thức

Chưa có ý thức

Tổng số học
sinh

SL


%

SL

%

SL

%

370

107

29,0

151

40,8

112

30,2
5


2.3. Các giải pháp và tổ chức thực hiện
1. Tuyên truyền giáo dục nâng cao nhận thức của giáo viên, học sinh:
Thực tế cho thấy, những năm trước đây, đại bộ phận giáo viên và học sinh
nhận thức chưa tốt về công tác VS-MT. Giáo viên chỉ dành nhiều thời gian cho

các nội dung và mơn học chính coi việc giáo dục VS-MT là phần phụ nên có
phần sao nhãng, học sinh chủ yếu đến trường học văn hóa cịn cơng tác VS-MT
đã có người lớn lo. Ngồi ra, nhà trường cũng đã thuê người dọn vệ sinh hàng
ngày nên cũng không nhất thiết phải chú trọng công tác VS-MT.
Để nâng cao nhận thức của mỗi cán bộ, giáo viên và học sinh, nhà trường
đã triển khai đầy đủ các văn bản, chỉ thị của Bộ Giáo dục và Đào tạo, các văn
bản, chỉ thị của ngành về công tác vệ sinh môi trường trong trường học. Thông
qua các văn bản, nhà trường đã xây dựng kế hoạch thực hiện, triển khai đế tất cả
cán bộ giáo viên để mọi người thấy rõ tầm quan trọng của công tác vệ sinh môi
trường. Để tuyên truyền nâng cao nhận thức học sinh, Lãnh đạo nhà trường đã
cùng với đồng chí Tổng phụ trách Đội phối hợp với giáo viên chủ nhiệm tuyên
truyền thông qua các buổi chào cờ, các buổi sinh hoạt Đội thiếu niên, Sao nhi
đồng, tuyên truyền qua các tiết sinh hoạt lớp, tổ chức cho các em xem băng hình
có nội dung về thực trạng mơi trường hiện nay. Ngồi ra, nhà trường cịn tun
truyền thơng qua hệ thống khẩu hiệu được treo quanh trường như:“Cùng đồng
hành vì mơi trường xanh - sạch - đẹp - an tồn”; “Trường lớp khang trang xanh - sạch - đẹp”; “Hãy giữ gìn vệ sinh trường lớp sạch đẹp”; “Sân trường
em khơng có rác”…
Qua tun truyền, giáo viên và học sinh biết được những việc gì nên làm,
những việc gì khơng nên làm để có một mơi trường “ xanh - sạch - đẹp”. Biện
pháp này đã mang lại hiệu quả cao: ý thức bảo vệ môi trường của cán bộ, giáo
viên và học sinh đã nâng lên rõ rệt. 100% giáo viên đã thực hiện nghiêm túc việc
bảo vệ môi trường và giáo dục học sinh ý thức bảo vệ môi trường qua các bài
học và các hoạt động khác, học sinh nhìn chung đã có ý thức tốt về công tác giữ
vệ sinh bảo vệ môi trường.
2. Chỉ đạo giáo dục môi trường trong các môn học
Hiện nay, việc tích hợp giáo dục bảo vệ mơi trường trong một số tiết học là
bắt buộc. Qua việc dự giờ thăm lớp và khảo sát chất lượng học sinh về những
nội dung liên quan đến môi trường cho thấy: những tiết học giáo viên biết cách
lồng ghép, tích hợp nội dung giáo dục mơi trường trong bài giảng của mình thì
hiệu quả khơng phải là nhỏ vì chính giáo viên vừa là những tấm gương thuyết

phục vừa là người có sức lay động, cảm hóa sâu sắc. Một lời nói của thầy cơ có
thể tác động trực tiếp và lớn lao hơn cả những chương trình truyền thơng khơ
cứng .
Để thực hiện có hiệu quả các việc lồng ghép, tích hợp giáo dục môi trường
trong các tiết học, nhà trường đã tổ chức tập huấn các chuyên đề bồi dưỡng kiến
thức và kỹ năng cho giáo viên về giáo dục môi trường nhằm nâng cao khả năng
tích hợp, lồng ghép giáo dục mơi trường trong các giờ học chính khóa. Việc làm
này đã giúp cho giáo viên thấy rõ trong các tiết học có nội dung giáo dục mơi
6


trường thì kiến thức bảo vệ mơi trường và kiến thức của bài học gắn bó chặt chẽ
với nhau vì vậy không phải muốn đưa vào lúc nào cũng được mà phải căn cứ
vào nội dung bài học mới có thể đưa vào một cách thích hợp. Thường ở các tiết
học có nội dung giáo dục mơi trượng có ba dạng:
2.1. Dạng bài học tích hợp nội dung giáo dục mơi trường ở mức độ tồn
phần:
Đối với dạng bài học này, do tồn bài có nội dung giáo dục bảo vệ môi
trường nên mục tiêu của bài học không chỉ trang bị cho học sinh kiến thức về
môi trường mà cịn hình thành những hành vi bảo vệ mơi trường và thái độ tích
cực đối với mơi trường. Vì vậy khi dạy dạng bài này, giáo viên cần ưu tiên lựa
chọn các hình thức tổ chức và phương pháp dạy học đề cao sự tiếp xúc trực tiếp
với môi trường xung quanh như tổ chức cho học sinh học tập thơng qua các hoạt
động điều tra, thí nghiệm, thực hành, đóng vai…(Ví dụ bài: Đất và rừng - Địa lý
Lớp 5)

Xem hình ảnh minh họa về nạn chặt phá rừng ở VN
(Hình ảnh minh họa cho bài: Đất và rừng – Địa lý – Lớp 5)

7



Xem hình ảnh minh họa về trồng rừng bảo vệ mơi trường
(Hình ảnh minh họa cho bài: Đất và rừng – Địa lý – Lớp 5)
Những bài học tích hợp toàn phần là điều kiện tốt nhất để nội dung giáo dục
bảo vệ môi trường phát huy tác dụng đối với học sinh thông qua bài học
2.2. Dạng bài học tích hợp nội dung giáo dục mơi trường ở mức độ bộ phận
Đối với dạng bài này, do một phần bài học có nội dung giáo dục mơi trường
nên trong mục tiêu bài học thường liệt kê mục tiêu giáo dục bảo vệ môi trường
cụ thể. Việc thực hiện mục tiêu bài học nhiều khi là tiền đề để thực hiện mục
tiêu giáo dục mơi trường. Vì vậy khi chuẩn bị bài dạy, giáo viên cần tiến hành
nghiên cứu kỹ nội dung bài học, xác định nội dung giáo dục mơi trường tích
hợp vào nội dung bài học là gì, thông qua hoạt động dạy học nào, cần chuẩn bị
thêm tư liệu gì, đồ dùng dạy học gì để giáo dục môi trường đạt hiệu quả
Khi tổ chức dạy học, giáo viên tiến hành các hoạt động dạy học đảm bảo
đúng yêu cầu môn học đồng thời lưu ý học sinh hiểu, cảm nhận đầy đủ và sâu
sắc phần nội dung bài học có liên quan đến giáo dục mơi trường một cách nhẹ
nhàng, phù hợp và đạt mục tiêu bài học.
2.3. Dạng bài tích hợp nội dung giáo dục môi trường ở mức độ liên hệ
Đối với dạng bài này, các kiến thức giáo dục môi trường không được nêu rõ
trong sách giáo khoa nhưng dựa vào kiến thức bài học, giáo viên có thể bổ sung
các kiến thức giáo dục mơi trường cho phù hợp. Vì vậy, khi chuẩn bị bài dạy,
giáo viên cần có ý thức tích hợp, đưa ra những vấn đề gợi mở, liên hệ nhằm giáo
dục học sinh hiểu biết về mơi trường, có kỹ năng sống và học tập trong môi
trường phát triển bền vững.
Khi tổ chức dạy học, giáo viên tiến hành các hoạt động đảm bảo đúng yêu
cầu môn học đồng thời lưu ý liên hệ bổ sung kiến thức giáo dục mơi trường một
cách tự nhiên, phù hợp với trình độ nhận thức, khả năng hành động của học sinh
và đúng mức tránh lan man, sa đà, gượng ép, ảnh hưởng đến việc thực hiện mục
tiêu của bài học.

Ví dụ:
Khi dạy bài: Chùa thời Lý - Lịch sử Lớp 4 sau khi cho học sinh quan sát
hình ảnh một số ngôi chùa thời Lý (như chùa Dâu, chùa Một Cột, chùa Láng…)
giáo viên có thể mơ tả vẻ đẹp một vài chùa thời Lý tiêu biểu và liên hệ ý thức
bảo vệ di sản văn hóa của cha ơng.

8


Chùa Một Cột ( Hà Nội)
(Hình ảnh minh họa cho bài: Chùa thời Lý – Lịch sử Lớp 4)

Chùa Láng ( Hà Nội)
(Hình ảnh minh họa cho bài: Chùa thời Lý – Lịch sử Lớp 4)
3. Chỉ đạo giáo dục môi trường đi đôi với việc giáo dục kĩ năng sống cho
học sinh
Chúng ta muốn hiệu quả giáo dục môi trường ln bền vững thì phải giáo
dục cho học sinh những hành vi, những thói quen tốt, những kĩ năng sống liên
quan đến công tác vệ sinh bảo vệ môi trường, mỗi giáo viên phải rèn luyện cho
học sinh những thói quen tốt như khơng vứt rác trong phịng học, không vứt rác
ra sân trường, không ném rác trên đường đi, khi nhìn thấy người khác vứt rác
khơng đúng chỗ nên nhắc nhở lịch sự. Ngoài ra giáo viên cần phân cơng trực
nhật hằng ngày để học sinh có ý thức qt dọn để giữ gìn vệ sinh trường lớp
ln sạch đẹp. Thường xuyên tổ chức lao động vệ sinh trường lớp, rèn luyện cho
học sinh biết cách làm vệ sinh vừa đảm bảo sạch sẽ vừa đảm bảo an tồn cho
sức khỏe. Ví dụ khi hướng dẫn học sinh quét lớp cần tắt quạt để lớp được sạch
9


và đỡ bụi, khi lau cửa kính, lau bảng hoặc lau bàn ghế phải dùng khăn ướt vắt

cho ráo rồi mới lau, sau đó dùng khăn khơ lau lại, trong q trình làm cơng tác
vệ sinh, nhắc nhở học sinh phải đeo khẩu trang để đảm bảo an toàn cho sức
khỏe.
Để học sinh có ý thức , thói quen giữ gìn vệ sinh bảo vệ mơi trường, trước
hết giáo viên phải là người gương mẫu thực hiện tốt công tác giữ vệ sinh môi
trường ngay trong lớp học, phải cùng tham gia khi tổ chức các hoạt động vệ sinh
môi trường, tạo sự hòa đồng, thân thiện với học sinh.
4. Tổ chức các phong trào thi đua
4.1. Phong trào “Trường em khơng có rác”

10


Một góc sân trường
Sân trường có thể nói là bộ mặt của nhà trường, sân trường sach hay bẩn
nó phản ánh một phần nội dung giáo dục môi trường của trường đó đạt hiệu quả
hay chưa.
Nội dung này nhà trường giao cho giáo viên chủ nhiệm và Đội thiếu niên
trực tiếp thực hiện.
Để thực hiện phong trào này, nhà trường đã phân công cụ thể từng Chi
đội, từng lớp Nhi đồng phụ trách vệ sinh chuyên các khu vực trong suốt cả năm
học. Hằng ngày, giao cho đội cờ đỏ có nhiệm vụ kiểm tra và nhắc nhở các lớp
làm vệ sinh đúng thời gian, đúng khu vực quy định, nếu ngày nào sân trường bẩn
đội cờ đỏ sẽ trừ điểm thi đua của lớp chịu trách nhiệm khu vực được giao.

Học sinh nhặt rác trong bồn hoa trước giờ vào học

Để các lớp thực hiện tốt nội dung công việc được giao, nhà trường cũng
đã bố trí hợp lý các giỏ rác, thùng rác trên các phòng học, hành lang và trên sân
11



trường, ở các thùng đựng rác dán các khẩu hiệu như: “Hãy bỏ rác đúng nơi quy
định”, “ Hãy bảo vệ môi trường”…
Qua việc thực hiện phong trào, đã mang lại hiệu quả thiết thực, các em bỏ
rác đúng quy định, sân trường ln được giữ gìn sạch đẹp.
4.2. Phong trào “Lớp em gọn gàng, sạch đẹp”
Để thực hiện tốt phong trào này, nhà trường đã xây dựng các tiêu chí về
trang trí lớp học thân thiện, cơng việc này giao cho giáo viên chủ nhiệm các lớp
hướng dẫn, tổ chức cho học sinh trang trí. Ngồi việc lớp học luôn đảm bảo sạch
sẽ, bàn ghế được sắp xếp thẳng hàng, ngay lối cần phát động học sinh sưu tầm
các loại cây cảnh để trồng, dễ sống và phát triển được trong môi trường thiếu
ánh nắng trong thời gian dài, một vài chậu cây xanh hoặc hoa lâu tàn, nở nhiều
mùa trong năm. Sau khi có nguồn cây phong phú, giáo viên hướng dẫn học sinh
lựa chọn, sắp xếp, bố trí cây xanh một cách phù hợp tạo sự đẹp mắt, hài hòa
trong phòng học, những loại cây chịu nước dùng lon bia hoặc chai nước rửa
chén cắt thành lọ trang trí cho đẹp, mỗi phịng học trang trí khoảng 8 đến 10 lọ
cây để gắn lên tường. Giáo viên phân cơng các tổ chăm sóc, bổ sung thêm cây
xanh để duy trì tốt tiêu chí lớp học xanh - sạch - đẹp.

Khơng gian ngồi lớp học.
Bên cạnh đó, nhà trường cũng đưa thêm các nội quy lớp học trong đó có
các nội dung như:
- Khơng vẽ bậy, vẩy mực lên bàn ghế, tủ, tường, và các đồ dùng có trong
phòng.
- Sắp đặt gọn gàng, ngăn nắp sách vở và các đồ dùng học tập.
12


- Thực hiện vệ sinh lớp học đảm bảo sạch sẽ.

- Khơng tự ý di chuyển đồ dùng trong phịng học.
- Tích cực tham gia trang trí lớp học, trường học, theo hướng thân thiện .
Trong nội quy ghi rõ học sinh nào thực hiện tốt những nội dung này sẽ
được biểu dương, khen thưởng, học sinh vi phạm nội qui tuỳ theo lỗi nặng nhẹ
sẽ bị phê bình hoặc xử lí kỉ luật.

Góc mơi trường trong lớp học.
4.3. Phong trào: “Giữ gìn nhà vệ sinh sạch sẽ”
Vấn đề nhà vệ sinh trường học là một vấn đề nổi cộm trong cơng tác vệ
sinh mơi trường. Vì vậy, nhà trường đặc biệt chú ý kiểm tra đôn đốc và chỉ đạo
thực hiện tốt nội dung này.
Việc làm đầu tiên là xây dựng nội quy cụ thể như đi đúng nơi vệ sinh
dành cho nam, nữ. Đại tiện, tiểu tiện đúng nơi, đi xong múc nước hoặc xả nước
sạch sẽ rửa tay bằng xà phòng, sử dụng giấy vệ sinh phải bỏ vào sọt đựng. Bảng
nội quy dán ngay trước các khu vệ sinh của học sinh.
Thứ hai là chỉ đạo giáo viên tăng cường giáo dục ý thức chấp hành nội
quy sử dụng cơng trình vệ sinh, tạo thành thói quen có văn hóa khi đi vệ sinh.
Thứ ba là kiểm tra, nhắc nhở thường xuyên việc quét dọn nhà vệ sinh của
người phục vụ, đảm bảo không để nhà vệ sinh bị dơ bẩn. Ít nhất một ngày phải
thực hiện ba lượt vệ sinh là: sau giờ ra chơi buổi sáng, sau giờ ra chơi buổi chiều
và khi học sinh tan học.
13


5. Tổ chức lao động thường xuyên
Ngay từ đầu năm học nhà truờng đã thành lập ban chỉ đạo công tác lao
động và vệ sinh học đường phân công nhiệm vụ cho từng thành viên trong ban
chỉ đạo.
- Ban chỉ đạo khảo sát tình hình thực tế CSVC, các khu vực lớp học,
khuôn viên, phân công công việc cụ thể cho từng lớp phụ trách vệ sinh chuyên

cả năm.
- Tổ chức cho các lớp đăng ký thi đua trong đó có tiêu chí thực hiện tốt nền
nếp vệ sinh chun, công tác lao động và vệ sinh môi trường, khuyến khích
cộng điểm thêm cho các cá nhân, tập thể thực hiện tốt. Cụ thể như sau:
Lớp 5A : Giữ vệ sinh khu vực bồn cây cảnh cạnh khu nhà hiệu bộ + Đầu
hồi phòng âm nhạc ( Đường ra sân thể dục).
Lớp 5B: Giữ vệ sinh khu vực cầu thang giữa của dãy nhà 2 tầng + Khu vực
sân phía trước cầu thang giữa .
Lớp 4A Giữ vệ sinh khu vực cầu thang phía cuối dãy nhà 2 tầng + Đầu hồi
để xe của học sinh.
Lớp 4B: Giữ vệ sinh 1/ 2 khu vực sân phía sau khu nhà 2 tầng (phía sau lớp:
2C, 2B, 1B).
Lớp 4C : Giữ vệ sinh khu vực sân trước lớp mình + Đầu hồi và khu vực để
xe của giáo viên.
Lớp 3A Giữ vệ sinh khu vực sân trước lớp mình + Trước phịng âm nhạc.
Lớp 3B : Giữ vệ sinh 1/2 khu vực sân phía sau khu nhà 2 tầng ( phía sau
phịng Âm nhạc, lớp 3C và sau khu vực cầu thang giữa).
Lớp 3C : Giữ vệ sinh khu vực sân trước lớp mình + Khu vực trước lớp 1B.
Lớp 2A: Giữ vệ sinh khu vực sân trước lớp mình
Lớp 2B : Giữ vệ sinh khu vực sân trước lớp mình
Lớp 1A : Giữ vệ sinh khu vực sân trước lớp mình
Lớp 1B : Giữ vệ sinh khu vực sân và bồn cây ( Đường đi ra cổng trường).
Theo kế hoạch, hằng ngày các khu vực được phân công các lớp phải đảm bảo
sạch sẽ, đội cờ đỏ, giáo viên trực, giáo viên Tổng phụ trách Đội theo dõi, nhắc
nhở kịp thời các lớp thực hiện chưa tốt, biểu dương khen ngợi các tập thể, cá
nhân thực hiện tốt, ngoài ra, mỗi tháng tổ chức lao động tổng vệ sinh một lần để
đánh giá thi đua.
Ngoài các phong trào trên, nhà trường cũng thường xuyên tổ chức cho học
sinh một số hoạt động thi tìm hiểu về mơi trường như:thi vẽ tranh về môi
trường, thi thiết kế sản phẩm từ những đồ vật phế thải làm sạch môi trường, Tổ

chức một số trị chơi dưới cờ với chủ đề mơi trường như tổ chức “Bỏ rác vào
thùng..., thơng qua trị chơi, hội thi cung cấp cho học sinh những hình ảnh,
những tư liệu về tình trạng ơ nhiễm mơi trường, cập nhật tin tức về môi trường
để thông tin đến cán bộ, giáo viên và học sinh.
14


Học sinh chăm sóc bồn hoa, cây cảnh
6. Làm tốt công tác kiểm tra, đánh giá và khen thưởng
Công tác lao động và vệ sinh môi trường được đưa vào tiêu chí đánh giá
thi đua, được kiểm tra, đánh giá theo thang điểm quy định nên được cán bộ giáo
viên và học sinh hưởng ứng tích cực. Hàng ngày, có giáo viên trực, đội cờ đỏ
theo dõi, tổng hợp, cuối tuần báo cáo trước hội nghị giao ban, xếp thứ tự cho
từng lớp, không xếp (A, B, C....). Hàng tháng tổng hợp theo điểm, lớp xếp ở vị
trí số 1 sẽ được tuyên dương khen thưởng, ngoài ra mỗi lớp được bình chọn 1 cá
nhân xuất sắc nhất trong các phong trào giữ vệ sinh môi trường để biểu dương,
Phần thưởng đơi khi chỉ là một cuốn vở có in logo trường nhưng có tác dụng
thật lớn trong việc thúc đẩy phong trào. Kết quả xếp loại của từng tháng cũng là
căn cứ để xếp loại cho cả năm học.
2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm
Qua việc thực hiện một số biện pháp chỉ đạo các hoạt động giáo dục vệ
sinh môi trường tôi đã thu được kết quả, qua khảo sát về ý thức vệ sinh bảo vệ
môi trường của học sinh ở thời điểm tháng 3/2016 như sau:
Ý thức bảo vệ môi trường của học sinh
Ý thức tốt

Có ý thức

Chưa có ý thức


Tổng số học
sinh

SL

%

SL

%

SL

%

370

260

70,3

110

29,7

0

0
15



Từ việc thực hiện các biện pháp chỉ đạo các hoạt động giáo dục vệ sinh
môi trường tại trường Tiểu học Đơng Lĩnh A Thành phố Thanh Hóa đã có sự
tiến triển rõ rệt. Giáo viên đã rèn cho học sinh có ý thức tốt trong việc thực hiện
phong trào thi đua do nhà trường tổ chức “ Giữ gìn trường lớp xanh, sạch,
đẹp”.Biết giữ vệ sinh cá nhân, vệ sinh lớp học, đi vệ sinh đúng quy định… góp
phần làm cho khn viên trường, lớp ln sạch, đẹp, thống mát.

3. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
- Kết luận
Giáo dục vệ sinh bảo vệ môi trường là những hành động giữ cho môi
trường trong lành, sạch đẹp. Trong năm học qua công tác lao động, vệ sinh môi
trường của nhà trường luôn được thực hiện tốt, đội ngũ giáo viên nắm bắt khá
đầy đủ nội dung giáo dục môi trường, vận dụng các phương pháp thích hợp để
hình thành cho học sinh thái độ và hành động bảo vệ môi trường.
Về phía học sinh, thơng qua các biện pháp giáo dục các em đã có ý thức
trong việc giữ gìn về sinh bảo vệ môi trường, biết giữ vệ sinh cá nhân, vệ sinh
lớp học, đi vệ sinh đúng quy định… góp phần làm cho khn viên trường, lớp
ln sạch, đẹp, thống mát.
Các thầy cơ khuyến khích học sinh giám sát việc bảo vệ môi trường lẫn
nhau. Chỉ bằng những hành động nhỏ như nhắc nhở , tuyên dương kịp thời cũng
góp phần hình thành ý thức bảo vệ mơi trường cho học sinh.
Cán bộ quản lý nhà trường đã thường xuyên quan tâm, kiểm tra, giám sát
việc thực hiện các nội dung về Giáo dục môi trường.
Tôi tin chắc rằng nếu ý thức bảo vệ môi trường trở nên thường trực trong
trường học thì khơng chỉ các giáo viên, học sinh được hưởng một môi trường
học đường trong lành hơn mà về lâu dài, thế hệ tương lai sẽ làm tốt việc chung
tay bảo vệ môi trường.
- Kiến nghị
* Đối với nhà trường:

+ Đẩy mạnh phong trào “ Giữ gìn trường lớp xanh, sạch,đẹp.”
+ Làm lại các câu khẩu hiệu trang trí trong lớp, các phịng chức năng.
+ Quyết sơn các phòng học.
+ Xây và trồng bổ sung cây hoa vào các bồn.
+ Tổ chức cho các lớp thi trang trí lớp học vào dịp kỉ niệm Ngày Nhà giáo
Việt Nam 20-11.

16


Trên đây là một số biện pháp chỉ đạo các hoạt động giáo dục vệ sinh - Môi
trường mà tôi đã đưa ra và thực hiện tại trường Tiểu học Đơng Lĩnh A, Thành
phố Thanh Hóa. Tơi rất mong nhËn được sự đóng góp ý kiến của Hội đồng
khoa học cấp trên.
Xác nhận của Hội đồng khoa học nhà
trường.

Đông Lĩnh, ngày 20 tháng 3 năm 2016
Tôi xin cam đoan đây là SKKN mà mình viết,
khơng sao chép nội dung của người khác.

P.Hiệu trưởng

Người viết

Nguyễn Thị Minh

Lưu Thị Hảo

17




×