Tải bản đầy đủ (.docx) (18 trang)

SKKN một số biện pháp quản lý của hiệu trưởng đối với hoạt động dạy học ở trường TH yên lạc nhằm nâng cao chất lượng giáo dục

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (146.52 KB, 18 trang )

PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO YÊN ĐỊNH

TRƯỜNG TIỂU HỌC YÊN LẠC

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

MỘT SỐ BIỆN PHÁP QUẢN LÍ CỦA HIỆU TRƯỞNG
ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC Ở TRƯỜNG TIỂU HỌC
YÊN LẠC NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC

Người thực hiện : Hà Thị Phúc
Chức vụ : Hiệu trưởng
Đơn vị công tác : Trường Tiểu học Yên Lạc
SKKN thuộc lĩnh vực : Quản lí

YÊN ĐỊNH, NĂM 2018

1


MỤC LỤC
STT
1.
1.1
1.2
1.3
1.4
2.
2.1
2.2
2.3


2.4
3.
3.1
3.2
4.

NỘI DUNG

Trang

Mở đầu .......................................................................................................................
3
Lí do chọn đề tài ……………………………………………………………………
3
Mục đích nghiên cứu……………………………………………………………..
3
Đối tượng nghiên cứu…………………………………………………………….
3
Phương pháp nghiên cứu……………………………………………………….
3
Nội dung………………………………………………………………………………
4
Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm…………………………………
4
Thực trạng quản lí hoạt động dạy học ở nhà trường……………..
6
Một số biện pháp quản lí của Hiệu trưởng với hoạt động dạy học
ở nhà trường nhằm nâng cao chất lượng giáo dục………………….
8
Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm………………………………………

14
Kết luận, kiến nghị………………………………………………………………...
16
Kết luận…………………………………………………………………………………
16

Kiến nghị.......................................................................................................................
Tài liệu tham khảo................................................................................................

16
18

1. PHẦN MỞ ĐẦU
1.1. Lý do chọn đề tài :
Hiện nay ở các trường phổ thông, họat động dạy học được coi là một hoạt
động trọng tâm, phong phú về nội dung và hình thức, thường diễn ra trong quá
trình dạy học và giáo dục với sự tham gia của nhiều nhân tố, chịu sự tác động của
nhiều lực lượng như : gia đình - nhà trường - xã hội.
Họat động dạy học ở nhà trường phổ thông giữ một vị trí trung tâm bởi nó
chiếm hầu hết thời gian, khối lượng công việc của thầy và trò trong một năm học;
nó là nền tảng quan trọng để thực hiện thành công mục tiêu giáo dục toàn diện của
nhà trường; đồng thời, nó quyết định kết quả đào tạo của nhà trường. Chính vì thế,
nhiệm vụ trọng tâm của hiệu trưởng trường phổ thông là phải dành nhiều thời gian
2


và công sức cho công tác quản lý họat động dạy học nhằm nâng cao chất lượng đào
tạo của nhà trường, đáp yêu cầu ngày càng cao của xã hội.
Xuất phát từ thực tiễn công tác, tôi nhận thấy: Để nâng cao chất lượng giáo dục
toàn diện, trong đó trọng tâm là nâng cao chất lượng dạy học của nhà trường, đòi

hỏi người Hiệu trưởng cần thiết phải học tập nghiên cứu về cơ sở lý luận, tìm hiểu
tình hình thực tế về chất lượng giáo dục hiện tại, đề xuất những biện pháp quản lý
hiệu quả nhằm đáp ứng yêu cầu xã hội. Đó là lí do tôi chọn đề tài : “Biện pháp
quản lý của Hiệu trưởng đối với hoạt động dạy học tại trường Tiểu học Yên Lạc
nhằm nâng cao chất lượng giáo dục”
1.2. Mục đích nghiên cứu đề tài:
- Hệ thống hóa các vấn đề về lý luận về quản lý dạy học ở trường tiểu học.
- Tìm hiểu thực trạng và các biện pháp quản lý hoạt động dạy học của hiệu
trưởng trường tiểu học.
- Đề xuất biện pháp quản lý họat động dạy học của hiệu trưởng Trường tiểu
học góp phần nâng cao chất lượng dạy học .
- Tiếp tục đổi mới công tác quản lý- Nâng cao chất lượng giáo dục ” góp
phần đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục, yêu cầu của công cuộc CNH - HĐH đất
nước.
1.3. Đối tượng nghiªn cøu .
Đối tượng nghiên cứu :
- Đội ngũ cán bộ, giáo viên trường Tiểu học Yên Lạc, Yên Định,Thanh Hóa
- Sáng kiến kinh nghiệm này được nghiên cứu trong phạm vi trường Trường
tiểu học Yên Lạc năm học 2017-2018.
1.4. Phương pháp nghiên cứu .
- Phương pháp tìm hiểu, quan sát
- Phương pháp thống kê và tổng kết kinh nghiệm

2. NỘI DUNG
2.1. Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm.
Khi xã hội loài người xuất hiện, một loạt các quan hệ : quan hệ giữa con
người với con người, giữa con người với thiên nhiên, giữa con người với xã hội và
cả con người với chính bản thân mình xuất hiện theo. Điều này làm nảy sinh nhu
cầu quản lý. Ngày nay nhiều người thừa nhận rằng quản lý trở thành một nhân tố
của sự phát triển xã hội. Quản lý trở thành một hoạt động phổ biến, diễn ra trong

mọi lĩnh vực, ở mọi cấp độ và liên quan đến mọi người. Hiện nay, nước ta đang
thực hiện cơ chế thị trường dưới sự quản lý của Nhà nước, đang tiến hành công
nghiệp hóa, hiện đại hóa, cải cách mở cửa, hội nhập với khu vực và thế giới, vấn
đề sử dụng và phát huy những ưu việt sẵn có xuất phát từ bản chất XH phần lớn
phụ thuộc vào quản lý và trình độ tổ chức QL, vào hiệu quả và chất lượng quản lý.
3


Theo nghĩa rộng, quản lý là hoạt động có mục đích của con người.
Theo nghĩa hẹp, quản lý là sự sắp đặt, chăm nom công việc.
Quản lý hoạt động dạy học chính là điều khiển quá trình dạy học, cho quá
trình đó vận hành có khoa học, có tổ chức theo những quy luật khách quan và được
sự chỉ đạo, giám sát thường xuyên nhằm thực hiện mục tiêu dạy học.
Để quản lý hoạt động dạy học hiệu quả, người hiệu trưởng phải dựa trên cơ
sở pháp lý và cơ sở thực tiễn để điều hành hoạt động:
Cơ sớ pháp lý hiện nay đó là Luật giáo dục, Điều lệ trường tiểu học,Bộ
trưởng Bộ GD &ĐT về thực hiện nhiệm vụ năm học ban hành từng năm, các
chương trình, kế hoạch dạy học, …
Cơ sở thực tiễn là tình hình phát triển giáo dục của thế giới, của đất nước,
của địa phương có ảnh hưởng trực tiếp đến tình hình phát triển của quá trình dạy
học trong nhà trường; thực tiễn phát triển về qui mô, chất lượng, cơ sở vật chất của
nhà trường cũng như tình hình đội ngũ cán bộ- giáo viên- nhân viên hiện có,…
Trên cơ sở pháp lý và thực tiễn đó, người hiệu trưởng cần thực hiện được
những nội dung sau đây trong quản lý hoạt động dạy học :
-Một là phải xây dựng kế hoạch năm học sát với thực tiễn.
-Hai là phải hoàn thiện cơ cấu tổ chức bộ máy hoạt động trong nhà trường.
-Ba là việc chỉ đạo thực hiện mục tiêu, chương trình dạy học.
-Bốn là chỉ đạo xây dựng nền nếp dạy học.
-Năm là chỉ đạo các hoạt động bồi dưỡng năng lực sư phạm cho giáo viên.
-Sáu là sự kết hợp giữa giáo viên bộ môn, giáo viên chủ nhiệm, các tổ chức

Đoàn thể, Hội Cha- Mẹ học sinh góp phần phối hợp hướng dẫn hoạt động học của
học sinh.
-Bảy là chỉ đạo việc đổi mới phương pháp dạy học.
-Tám là chỉ đạo hoạt động kiểm tra, đánh giá kết quả dạy học và kế hoạch
thực hiện nhiệm vụ năm học.
Cho nên việc quản lý hoạt động dạy học của Hiệu trưởng sẽ là:

* Hiệu trưởng điều hành, hoạt động giảng dạy của giáo viên :
-Quản lý giáo viên thực hiện chương trình dạy học : là pháp lệnh của Nhà
nước do Bộ giáo dục và Đào tạo ban hành, người giáo viên phải thực hiện nghiêm
chỉnh, không cắt xén, thêm bớt làm sai lệch chương trình dạy học.
-Theo dõi giáo viên thực hiện thời khóa biểu, xây dựng các biểu mẫu báo
cáo hàng tuần, tháng, học kỳ và việc thực hiện ngày giờ công, dạy thay, dạy bù của
giáo viên trong việc thực hiện tiến độ chương trình theo phân phối chương trình
của Bộ Giáo dục và Đào tạo qui định.
-Hiệu trưởng quản lý công tác chuẩn bị giờ lên lớp của giáo viên : hướng
dẫn giáo viên lập kế hoạch soạn bài, phổ biến những yêu cầu của việc chuẩn bị bài
4


giảng, qui định chất lượng một bài soạn đối với từng thể loại bài. Tổ chức bồi
dưỡng giáo viên về đổi mới phương pháp dạy học và ứng dụng công nghệ thông
tin trong dạy học.
-Có kế hoạch mua sắm đồ dùng dạy học, tài liệu tham khảo, các phương tiện
kỹ thuật phục vụ giảng dạy cho giáo viên. Thường xuyên kiểm tra công tác chuẩn
bị bài của giáo viên thông qua việc ký duyệt giáo án hàng tuần trước khi giáo viên
bước lên lớp giảng dạy.
-Hiệu trưởng quản lý giờ dạy trên lớp của giáo viên : thông qua kế hoạch dự
giờ thăm lớp hiệu trưởng nắm bắt được thông tin giảng dạy của giáo viên và thông
tin phản hồi của học sinh trong học tập. Vì vậy để quản lý giờ dạy của giáo viên

trên lớp đạt hiệu quả, hiệu trưởng tổ chức công tác dự giờ và phân tích giờ dạy của
giáo viên cùng với các lực lượng chuyên môn khác trong nhà trường tham gia với
nhiều hình thức khác nhau : Tổ chức dự giờ rút kinh nghiệm, tổ chức thao giảng, tổ
chức các hội thi giờ dạy tốt, nhằm quản lý được chất lượng dạy học trên lớp của
giáo viên.
-Hiệu trưởng quản lý việc giáo viên kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của
học sinh : qui định giáo viên thực hiện đúng việc ghi điểm, sửa chữa điểm trong sổ
điểm, chế độ bảo quản, lưu trữ sổ điểm lớp, việc ghi điểm, ghi nhận xét vào học bạ
của học sinh. Đây là công việc đòi hỏi chính xác và nghiêm túc, cần qui định trách
nhiệm rõ ràng.
* Hiệu trưởng quản lý hoạt động học của học sinh :
-Học tập là một hoạt động nhận thức, chỉ khi có nhu cầu hiểu biết của học
sinh mới tích cực học tập. Nhu cầu hiểu biết đó chính là động cơ nhận thức của học
sinh trong học tập. Học sinh vừa là đối tượng vừa là chủ thể trong hoạt động dạy
học, vì vậy, quản lý hoạt động học của học sinh là khâu quan trọng góp phần nâng
cao chất lượng dạy học trong nhà trường.
-Vấn đề quản lý hoạt động học tập của học sinh đặt ra với hiệu trưởng không
phải chỉ trên bình diện khoa học giáo dục mà còn là một đòi hỏi có ý nghĩa về tinh
thần trách nhiệm của nhà quản lý giáo dục đối với sự nghiệp đào tạo thế hệ trẻ. Thể
hiện qua một số công việc sau đây :
+Tổ chức xây dựng và thực hiện nội quy học tập của học sinh
+Phát động phong trào thi đua học tập
+Chỉ đạo giáo viên chủ nhiệm lớp xây dựng kế hoạch chủ nhiệm
+Hiệu trưởng chỉ đạo công tác phối hợp giữa gia đình và nhà trường để quản
lý hoạt động học của học sinh.
+Phối hợp giữa giáo viên chủ nhiệm và các lực lượng giáo dục khác.
+Tổ chức kiểm tra, đánh giá hoạt động học tập của học sinh. Đảm bảo tính
khách quan, đảm bảo tính toàn diện, đảm bảo tính thường xuyên có hệ thống và
đảm bảo tính phát triển của học sinh, đáp ứng được nhu cầu của mục tiêu giáo dục.
5



Như vậy Quản lý nhà trường là thực hiện đường lối giáo dục của Đảng và
Nhà nước trong phạm vị trách nhiệm của mình tức là đưa nhà trường vận hành
theo nguyên lý giáo dục, để tiến tới mục tiêu giáo dục, mục tiêu đào tạo đối với
ngành giáo dục, với thế hệ trẻ và với từng học sinh
2.2.Thực trạng quản lí hoạt động dạy học ở nhà trường.
2.2.1,Vài nét về Trường tiểu học Yên Lạc
a-Thuận lợi :
+ Trường luôn được sự quan tâm của các cấp lãnh đạo tạo điều kiện thuận
lợi cả về vật chất lẫn tinh thần cho giáo viên và học sinh.
+ Đội ngũ cán bộ, giáo viên, công nhân viên: Năng động, nhiệt tình, có
nhiều năm kinh nghiệm trong công tác ; trách nhiệm, yêu nghề, gắn bó với nhà
trường, mong muốn nhà trường phát triển, chất lượng chuyên môn và nghiệp vụ sư
phạm vững vàng, đa số đáp ứng được yêu cầu đổi mới giáo dục. Đội ngũ nhìn
chung có ý thức tự học hỏi nghiên cứu nâng cao tay nghề nhằm có tâm quyết với
nghề dạy học phục vụ tốt cho công tác giảng dạy; Đội ngũ gồm 19 đồng chí; trong
đó: BGH 2, giáo viên 15, nhân viên 2. Trình độ chuyên môn: 100% đạt chuẩn và
trên chuẩn, trong có 17 Đại học, Trường có chi bộ Đảng độc lập với 14 Đảng viên,
Chi bộ luôn đạt trong sạch vững mạnh; có tổ chức Công đoàn với 19 đoàn viên,
Công đoàn trường luôn đạt Công đoàn cơ sở vững mạnh; Liên đội gồm 150
đội viên, hàng năm đạt liên đội vững mạnh.
*Về mạng lưới trường lớp và qui mô phát triển học sinh của Trường
Trong 3 năm trở lại đây trường thường giao động từ 10-12 lớp, sĩ số hàng
năm tăng giảm không đáng kể; tổng số học sinh thường ở con số từ 30 -310 em
hàng năm.
-Hiện nay, cơ sở vật chất của trường đảm bảo đủ học 02 buổi / ngày; bên
cạnh các phòng học nhà trường còn có các phòng chức năng cùng với các trang
thiết bị và đồ dùng dạy học luôn kịp thời được bổ sung để phục vụ giảng dạy. Nhìn
chung, cơ sở vật chất hiện nay đã đáp ứng tương đối đầy đủ cho nhu cầu cần thiết

trong quá trình giảng dạy, giáo dục đã tích cực góp phần không nhỏ trong việc
nâng cao chất lượng Giáo dục – Đào tạo của nhà trường.
b, Khó khăn:
Bên cạnh những thuận lợi cơ bản trên, trường tiểu học Yên Lạc cũng gặp
phải không ít những khó khăn.
-Trước hết trình độ học sinh vào trường không đồng đều và đặc điểm lứa
tuổi đầu cấp- các em còn bỡ ngỡ, còn non yếu về nhận thức, khả năng học tập…
Sự quan tâm việc học của nhiều gia đình còn khoán trắng cho nhà trường, chưa tạo
điều kiện cho con em học tập tốt. Bên cạnh đó, xã Yên Lạc là một xã thuộc diện
nghèo, do đó trong cuộc sống hàng ngày khó khăn, cụ thể là nhiều gia đình các em
có cả bố và mẹ đi làm ăn xa, để con cái ở nhà cho ông bà... Vì vậy đã ảnh hưởng
không nhỏ đến việc học tập của các em.
-Đội ngũ giáo viên còn bất cập về bậc đào tạo : Số Gv Trung học cơ sở mới
chuyển xuống chiếm 1/5, phương pháp, kinh nghiệm chưa đáp ứng được yêu cầu
6


nên cũng hạn chế trong phân công chuyên môn, vì thế nhà trường còn nhiều việc
cần phải làm nhất là khâu bồi dưỡng trong thực tế giảng dạy của giáo viên.
-Thời gian bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên tập trung vàp dịp hè hàng
năm quá ít nên ảnh hưởng không nhỏ đến chất lượng và phương pháp giảng dạy.
Từ những thuận lợi và khó khăn trên cho thấy hiệu trưởng nhà trường cần
phải có sự đổi mới về biện pháp quản lý hoạt động dạy học trong nhà trường, mới
có thể nâng cao được chất lượng dạy học và hiệu quả giáo dục của đơn vị mình.
2.2.2. Thực trạng việc quản lý hoạt động dạy học của Ban giám hiệu nhà trường.
- Việc xây dựng quy chế chuyên môn chưa chặt chẽ, chưa mang tính chất pháp
lệnh.
- Tổ chức và giám sát việc sinh hoạt chuyên môn của các tổ khối còn lỏng lẻotrong đó hoạt động dự giờ kiến tập của Gv còn hạn chế.
- Việc thanh tra, kiểm tra còn nể nang chưa thường xuyên.
2.2.3. Thực trạng về hoạt động dạy học của giáo viên- học sinh.

- Qua kết quả khảo sát điều tra có thể đánh giá nhận thức của đội ngũ giáo
viên về tầm quan trọng của hoạt động dạy học trong nhà trường là quan trọng
nhưng biểu hiện nhận thức của giáo viên không đồng nhất .
- Có CBGV thờ ơ , không bám sát nhiệm vụ năm học ,thậm chí sau Hội Nghị
CBCC có nhiều GV không biết được nội dung gì của hội nghị.
- Nhiều giáo viên coi việc lập kế hoạch bài học là đối phó cho kiểm tra chứ
chưa tập trung nghiên cứu cho chuẩn bị bài để lên lớp. Đồng thời việc làm và sử
dụng đồ dùng dạy học chỉ mang tính chất chiếu lệ.
- GV chưa biết lập kế hoạch là gì nên thường sao chép kế hoạch của nhau vào
sổ để có sổ cho các bộ phận kiểm tra.
- Các tổ trưởng bị động về kế hoạch, nhiệm vụ của mình, trông chờ HT triển
khai, chép nguyên si nội dung của HT.
- Không khí thi đua trong CBGV trầm lắng.

2.3. Một số biện pháp quản lí hoạt động dạy học của hiệu trưởng trường tiểu
học học nhằm nâng cao chất lượng giáo dục”
Xuất phát từ thực trạng của hoạt động dạy học trong nhà trường tồn tại
những hạn chế, bất cập nhất định, đứng trước yêu cầu đổi mới của ngành giáo dục
và công tác quản lý giáo dục hiện nay, Tôi xin đề xuất một số biện pháp quản lý
hoạt động dạy học của hiệu trưởng nhằm nâng cao chất lượng dạy học ở tiểu học
như sau :
2.3.1. Biện pháp quản lý họat động giảng dạy của giáo viên :
7


-Việc thực hiện chương trình dạy học đòi hỏi giáo viên phải có sự nghiêm
túc trong hoạt động dạy theo đúng qui định của ngành. Không được tuỳ tiện cắt
xén, thêm bớt của chương trình. Đây cũng là yếu tố quyết định hoàn thành đúng
tiến độ kế hoạch năm học của hiệu trưởng.
-Quản lý về hồ sơ chuyên môn. Yêu cầu giáo viên nghiêm túc thực hiện đủ,

đúng các lọai hồ sơ chuyên môn của giáo viên và tổ chuyên môn như: Kế họach tổ
khối, kế họach dạy học cá nhân. Trong các kế họach phải cụ thể hóa được yêu cầu
đối tượng học sinh: Hoàn thànhTốt, Hoàn thành, Chưa hoàn thành ,từ đó có
phương pháp dạy học sát với đối tượng học sinh.
-Mỗi giáo viên trước khi lên lớp phải có sự chuẩn bị tốt về giáo án, đồ dùng
dạy học. Chú trọng việc đổi mới phương pháp dạy học từ hai phía giáo viên và học
sinh. Tuyệt đối không dạy theo hình thức giáo viên giảng rồi đọc chép hoặc tóm tắt
trên bảng cho học sinh ghi vào vở. Cần quan tâm hơn nữa trong việc hướng dẫn
cho học sinh chuẩn bị bài ở nhà.
-Hoạt động của tổ chuyên môn bằng nhiều biện pháp như trao đổi, tổ chức
thảo luận giáo viên trong tổ, làm cho mỗi tổ viên nhận thức được những khó khăn
về trình độ học sinh còn yếu kém. Đây là đặc trưng cơ bản của vùng nông thôn,
điều kiện học, ý thức động cơ còn thấp. Từ nhận thức đó, để cho mỗi giáo viên
chia sẽ được hòan cảnh thực tế của từng học sinh mà từng bước có biện pháp giáo
dục sát hợp hơn.
-Tổ chức dự giờ thao giảng, ít nhất mỗi giáo viên trong năm phải tự đăng ký
một tiết thao giảng cho tổ dự. Ngòai ra còn phải tự xây dựng kế họach dự giờ đồng
nghiệp trong từng tháng .
-Kết hợp với giáo viên bộ môn, hàng tháng phải tổ chức được cuộc họp với
giáo viên bộ môn của lớp mình chủ nhiệm, thống nhất biện pháp giúp học sinh học
sinh yếu kém vươn lên. Đối với lớp khá, giỏi nhà trường sẽ có kế họach cùng với
gia đình bồi dưỡng học sinh.
2.3.1.1, (Biện pháp1): Quản lý Giáo dục nâng cao nhận thức chính trị, tư
tưởng cho giáo viên
- Tổ chức cho cán bộ, giáo viên học tập Nghị quyết đại hội Đảng lần thứ XII,
nghiên cứu nhiệm vụ của gíáo dục đào tạo mà Đại hội Đảng đã định hướng; từ đó
nâng cao tinh thần trách nhiệm, ý thức tự giác trong công tác giảng dạy.
- Xây dựng chương trình hành động nhằm nâng cao đạo đức nhà giáo; giáo
dục tính trung thực cho học sinh; mỗi cán bộ quản lý có trách nhiệm trong việc
ngăn chặn các biểu hiện tiêu cực trong nhà trường.

- Tổ chức giáo viên các tổ bàn bạc, thảo luận tìm những biện pháp thích hợp
để nâng cao kết quả học tập của học sinh, đặc biệt là học sinh lớp1, giúp các em
nhanh chóng hòa nhập vào môi trường học tập mới của cấp học.
2.3.1.2,(Biện pháp2 ): Quản lý chương trình, kế hoạch giảng dạy:
Để quản lý việc thực hiện chương trình giảng dạy các bộ môn, thông
thường tôi phải thực hiện các công việc sau:
8


- Triển khai đầy đủ, kịp thời sự chỉ đạo của Bộ GD&ĐT về giảng dạy các bộ
môn của từng năm học, đặc biệt là những nội dung mới bổ sung hoặc điều chỉnh
trong chương trình giảng dạy.
- Phân công giảng dạy hợp lý, ổn định đối với mỗi năm học, tránh xáo trộn
làm ảnh hưởng đến kế hoạch dạy học của giáo viên;
- Tăng cường công tác giáo viên chủ nhiệm, khẳng định vai trò và vị trí quan
trọng của giáo viên chủ nhiệm có ảnh hưởng lớn đến học sinh. Chính giáo viên chủ
nhiệm lớp là người quản lý, tổ chức đánh giá mọi mặt hoạt động của học sinh,
cùng với giáo viên bộ môn, người làm công tác chủ nhiệm lớp chịu trách nhiệm về
chất lượng đào tạo của lớp mình phụ trách.
- Chỉ đạo công tác lập thời khoá biểu hợp lý, khoa học, đảm bảo quyền lợi
của GV và quyền lợi học tập của học sinh. Hiệu trưởng dùng thời khoá biểu để
quản lý giảng dạy hàng ngày, qua đó nắm bắt được việc thực hiện chương trình
giảng dạy của GV.
- Qui định cho giáo viên phải lập phân phối chương trình ngay từ trang đầu
của giáo án để tiện cho giáo viên thực hiện kế hoạch giảng dạy đồng thời thuận
tiện cho việc theo dõi kiểm tra về tiến độ chương trình; Lịch báo giảng được đóng
tập lưu tại bảng văn phòng để theo dõi việc giảng dạy.
- Tổ chức hoạt động thăm lớp dự giờ của các tổ chuyên môn, bản thân Hiệu
trưởng và Phó Hiệu trưởng phải dự giờ của giáo viên để kiểm tra việc thực hiện
chương trình, kế hoạch giảng dạy và trình độ chuyên môn, nghiệp vụ của GV.

- Hàng tháng, Hiệu trưởng quy định các tổ chuyên môn báo cáo việc thực
hiện chương trình của các thành viên trong tổ, các giáo viên chủ nhiệm báo cáo
tình hình học tập, rèn luyện của lớp. Nếu phát hiện được các trường hợp thực hiện
chưa đúng hoặc có những kiến nghị xác đáng của giáo viên chủ nhiệm và học sinh,
nhà trường thông báo đến giáo viên bộ môn và yêu cầu giáo viên có biện pháp
khắc phục kịp thời.
2.3.1.3, (Biện pháp 3 ): Quản lý việc đổi mới phương pháp dạy học.
- Cung cấp kịp thời tài liệu cho giáo viên , nâng cao hiểu biết của giáo viên
về phương pháp dạy học, đặt yêu cầu cao về việc đổi mới theo sự chỉ đạo của Bộ,
Sở và Phòng GD&ĐT;
- Yêu cầu các tổ chuyên môn có kế hoạch tổ chức sinh hoạt chuyên đề về đổi
mới phương pháp dạy học; Tổ chức chuyên đề theo tinh thần đổi mới phương pháp
dạy học, rút kinh nghiệm sư phạm để hoàn thiện dần phương pháp, mỗi giáo viên
dự giờ ít nhất 1/tiết/tuần;
- Tạo điều kiện tối đa trong khả năng hiện có của nhà trường về các phương
tiện dạy học để giúp giáo viên có điều kiện thực hiện việc đổi mới phương pháp
dạy học, coi việc sử dụng đồ dùng dạy học là một tiêu chí bắt buộc khi xét thi đua,
xét công nhận danh hiệu giáo viên giỏi.
2.3.1.4, (Biện pháp 4) : Quản lý chỉ đạo tổ chuyên môn và đầu tư bồi
dưỡng nâng cao chất lượng đội ngũ.
9


Việc chọn tổ trưởng phải theo nguyên tắc chọn giáo viên tiêu biểu cả về năng
lực chuyên môn và phẩm chất đạo đức, có uy tín trong đội ngũ và uy tín với học
sinh, cha mẹ học sinh, đồng thời phải là người có khả năng thuyết phục, vận động
quần chúng, có khí chất mạnh mẽ, không ngại va chạm, dám đấu tranh tự phê bình
và phê bình.
Để việc chọn tổ trưởng chuyên môn được chính xác, đầu mỗi năm học, trên
cơ sở kết quả công tác và uy tín của từng giáo viên trong các năm học trước gần

nhất, tổ chức tham khảo ý kiến của các đoàn thể, quần chúng, lấy phiếu tín nhiệm
trong đội ngũ giáo viên trước khi quyết định chính thức.
Sắp xếp bố trí hợp lý nguồn cán bộ - giáo viên hiện có của đơn vị, phân
công tổ nhóm chuyên môn, xây dựng hoàn chỉnh quy chế hoạt động chuyên môn
từ cá nhân đến tổ để có kế hoạch phân công bồi dưỡng giảng dạy phù hợp.
Với lực lượng giáo viên hiện có, nhà trường đã cơ cấu thành 2 tổ chuyên
môn.Mỗi tổ chuyên môn có 1 tổ trưởng, 1 tổ phó để giúp Hiệu trưởng điều hành
việc thực hiện nhiệm vụ dạy học và các hoạt động giáo dục khác của tổ, tư vấn
cho Hiệu trưởng các công việc liên quan đến công tác của tổ và của nhà trường.
Trong công tác quản lý của Hiệu trưởng, tôi đă phân công trách nhiệm rõ
ràng đối với nhiệm vụ quản lý của tổ trưởng; giao quyền cụ thể để tổ trưởng chuyên
môn chủ động trong việc điều hành trong phạm vi chức trách nhiệm vụ .
Hiệu trưởng phải quan tâm thực hiện tốt chế độ chính sách của Nhà nước đối
với đội ngũ tổ trưởng;
Qui định các loại hồ sơ của tổ chuyên môn và giáo viên theo điều lệ trường
học, ngoài ra mỗi CBGV, NV phải có sổ ghi chép kiến thức tự học, tự bồi dưỡng;
Hướng dẫn cho tổ trưởng xây dựng kế hoạch hoạt động chung của tổ, hướng
dẫn xây dựng và quản lý kế hoạch cá nhân của tổ viên theo kế hoạch giáo dục, phân
phối chương trình môn học của Bộ GD&ĐT và kế hoạch năm học của nhà trường.
Tổ chức bồi dưỡng chuyên môn và nghiệp vụ; tham gia đánh giá, xếp loại các
thành viên của tổ theo các quy định của Bộ GD&ĐT và tiêu chí thi đua mà nhà
trường đã xây dựng.Tổ chuyên môn sinh hoạt 2 tuần một lần.
-Tiếp tục bồi dưỡng, trẻ hóa đội ngũ cán bộ cốt cán ở trường. Bồi dưỡng
giáo viên kế cận dạy các lớp cuối cấp, phân công trách nhiệm cho giáo viên có
thâm niên kiềm cặp. Tạo điều kiện cho giáo viên tư học, tự nghiên cứu nâng cao
trình độ chuyên môn, nghiệp vụ để hoàn thành nhiệm vụ Đảng, Nhà nước và nhân
dân giao phó.
-Bằng nhiều biện pháp như trao đổi, tổ chức tự học và bồi dưỡng thường
xuyên, làm cho tổ viên tìm và phân tích được những nguyên nhân cơ bản về trình
độ yếu kém của học sinh. Từ đó, làm cho giáo viên chia sẽ được hoàn cảnh thực tế

của từng học sinh mà từng bước có biện pháp giảng dạy và quản lý sát hợp với
từng đối tượng.
-Đổi mới nội dung sinh hoạt tổ, mỗi buổi họp tổ sinh hoạt chuyên đề nhỏ,
tập trung giải quyết những vấn đề chung về yêu cầu nội dung, kiến thức và phương
10


pháp giảng dạy từng bài, chương, thể lọai trong sách giáo khoa để giáo viên rút ra
được kinh nghiệm giảng dạy ở những đối tượng học sinh với lượng kiến thức phù
hợp và mang lại hiệu quả của giờ dạy.
-Bằng nhiều biện pháp như trao đổi, tổ chức tự học và bồi dưỡng thường
xuyên, làm cho tổ viên tìm và phân tích được những nguyên nhân cơ bản về trình
độ yếu kém của học sinh. Từ đó, làm cho giáo viên chia sẽ được hoàn cảnh thực tế
của từng học sinh mà từng bước có biện pháp giảng dạy và quản lý sát hợp với
từng đối tượng.
-Mỗi tổ phải có kế họach cụ thể trong việc bồi dưỡng giáo viên kế thừa, dạy
được toàn cấp. Qua đó xác định được giáo viên cốt cán trong tổ để có biện pháp
bồi dưỡng, đào tạo phù hợp
- Xây dựng kế hoạch kiểm tra thường xuyên hoạt động của các tổ chuyên môn.
Động viên GV tự sắp xếp thời gian học thêm tin học; Thành lập ban công
nghệ thông tin(CNTT)để hỗ trợ giúp đỡ GV và ban giám hiệu (BGH) hoàn thành
tốt nhiệm vụ; cắt cử một giáo viên dạy bồi dưỡng về tin học cho toàn thể hội đồng,
giúp giáo viên sử dụng thành thạo máy vi tính trong một số công việc, biết khai
thác thông tin trên mạng Internet, từng bước để giáo viên biết sử dụng công nghệ
thông tin vào công tác và hoạt động giảng dạy;
- Tạo điều kiện đi học và khen thưởng động viên cho mỗi CBGV, NV tự học
có bằng tốt nghiệp trên chuẩn ; Sắp xếp bố trí cho CBGV được đi học đại học.
- Trong năm học bắt buộc mỗi CBGV,NV phải có một bản kinh nghiệm hoặc
sáng kiến trong đổi mới về công tác quản lý, dạy học. Hiệu trưởng tổ chức hướng
dẫn cho CBGV,NV biết phương pháp viết sáng kiến kinh nghiệm (SKKN) và biểu

điểm chấm SKKN của phòng GD. Những SKKN xuất sắc được nhà trường tổ
chức báo cáo cho đơn vị được nghe, được đánh giá, góp ý bổ sung trước khi gửi
lên Hội đồng khoa học của ngành xét duyệt.

2.3.2. Biện pháp quản lý họat động học của học sinh :
-Tổ chức các họat động thi đua của học sinh trong toàn trường vì đây là môi
trường rèn luyện trình độ nhận thức và năng lực học tập của học sinh.
-Giáo viên chủ nhiệm có trách nhiệm hướng dẫn, tổ chức cho học sinh
phương pháp học tập như: chuẩn bị bài mới, học bài cũ, làm bài tập ở nhà. Chú
trọng phương pháp đọc sách giáo khoa biết chắt lọc những kiến thức cơ bản.
Thống nhất quy định việc ghi chép, phát biểu, làm bài trên lớp.
-Giáo viên chủ nhiệm, xây dựng lớp tự quản như: dùng 15 phút đầu giờ
trong tuần và giờ sinh họat chủ nhiệm, giáo viên chủ nhiệm đóng vai trò hướng
dẫn, tổ chức, trọng tài cho các em kiểm điểm, nhận xét, xếp lọai đóng góp họat
động trong tuần, đề ra kế họach họat động của tuần tới.
11


-Tổ chức kiểm tra đánh giá hoạt động học của học sinh từng học kì và cả
năm học thông qua các kì thi và quá trình học tập của các em theo qui định bằng
cách đánh giá kết quả giáo dục của học sinh theo 3 lĩnh vực : Môn học - năng lựcphẩm chất .
2.3.2.1.(Biện pháp 5 )Quản lý giúp đỡ học sinh yếu kém- Chưa hoàn
thành - quản lý mặt bằng chất lượng :
-Hiệu trưởng xây dựng kế hoạch giúp đỡ đối tượng học sinh yếu kém vươn
lên trong học tập.
-Tổ chức nắm bắt tình hình chất lượng đầu năm học của cả 5 khối lớp .
-Thông qua kết quả khảo sát, hiệu trưởng phân công cho giáo viên chủ
nhiệm lập danh sách phân loại đối tượng học sinh còn non yếu về các môn học báo
cáo cho ban giám hiệu nắm bắt thông tin và số liệu cụ thể.
- Cuối tháng, học kì và cả năm có sơ kết, tổng kết hoạt động để đánh giá

hiệu quả của biện pháp quản lý đã đề ra.
2.3.2.2.( Biện pháp 6). Tăng cường kiểm tra đánh giá việc giáo dục hạnh
kiểm, tinh thần, thái độ, động cơ học tập đúng đắn cho học sinh.
-Chỉ đạo việc sinh hoạt lớp thông qua hình thức tự quản. Tự các em xây
dựng kế hoạch hoạt động của lớp, xây dựng các chỉ tiêu, biện pháp thực hiện.
Thành lập các nhóm học tập để các em tự giúp đỡ lẫn nhau, trong đó giáo viên chủ
nhiệm đóng vai trò là người hướng dẫn, tổ chức.
-Tổ chức các hoạt động ngoài giờ lên lớp theo chủ điểm. Dùng tiết sinh hoạt
dưới cờ tổ chức hoạt động thảo luận, trao đổi theo chủ đề như phương pháp học
tốt; học tập có lợi ích gì?
-Quan tâm việc giáo dục học sinh có ý thức xây dựng môi trường giáo dục
lành mạnh; tổ chức viết bài dự thi do trường đề ra với nội dung theo từng tháng
nhằm xây dựng cho các em ý thức việc học tập; đẩy mạnh phong trào thi đua trang
trí trường lớp; thi đua trồng cây xanh, cây cảnh, tạo vẻ mỹ quan cho nhà trường;
góp phần xây dựng nhà trường ngày càng thêm Xanh – Sạch – Đẹp.
-Đồng thời, cũng thông qua giờ dạy của mình, giáo viên góp phần giáo dục
các em về tinh thần, thái độ học tập bằng cách kiểm tra đánh giá việc chuẩn bị bài
ở nhà trước khi đến lớp.
-Tăng cường giáo dục hanh kiểm, đạo đức, lối sống, biết và thật sự tôn trọng
thầy cô, ngay cả thầy cô không dạy lớp mình, người lớn tuổi, hòa nhã với bạn bè,
giúp đỡ bạn khi gặp khó khăn, không nói tục , không tham gia các tệ nạn xã hội,
giáo dục truyền thống quê hương, truyền thống cách mạng.
-Thường xuyên liên lạc với gia đình học sinh nắm tình hình học tập của các
em. Thông qua ký kết trách nhiệm giữa giáo viên chủ nhiệm và gia đình trách
nhiệm quản lý con em học tập tốt.
2.3.3. Biện pháp quản lý các họat động hỗ trợ dạy học :
12


-Nhằm tạo động lực cho giáo viên và học sinh trong phong trào thi đua

‘’Dạy tốt - Học tốt’’, nhà trường thành lập Ban thi đua, có kế họach cụ thể cả năm ,
từng đợt thi đua, thường xuyên phát động các đợt thi đua theo chủ điểm. Từ đó, có
sơ kết, tổng kết, đánh giá, xếp lọai, khen thưởng, phê bình và kiểm điểm.
-Xây dựng kế họach mua sắm và tự làm đồ dùng dạy học, sử dụng có hiệu
quả những trang thiết bị hiện có, tổ chức hội thi tự làm đồ dùng dạy học.
-Tổ chức các họat động tham quan thực tế cho học sinh học tập theo đặc
trưng của bộ môn.
-Tranh thủ với Hội Cha Mẹ học sinh trong việc động viên khen thưởng giáo
viên, học sinh đạt thành tích cao trong các kỳ thi của PGD và mức độ hoàn thành
nhiệm vụ năm học mà nhà trường giao phó.
2.3.3.1. ( Biện pháp 7) .Đi đôi với việc huy động nguồn lực XHHGD để
tăng cường CSVC trường học đặc biệt là phương tiện, thiết bị dạy học là công
tác quản lí và sử dụng có hiệu quả đồ dùng và thiết bị dạy học.
- Mỗi năm học HT có quyết định thành lập và giao nhiệm vụ cho ban CSVC,
xây dựng kế hoạch về phát triển, sửa chữa cơ sở vật chất, mua sắm trang thiết bị
dạy học, tài liệu tham khảo trên cơ sở đề nghị của tổ chuyên môn;
- Trong mua sắm trang thiết bị, ưu tiên cho mua sắm trang thiết bị dạy học
giúp cho việc đổi mới nội dung, phương pháp dạy học. Về tài liệu tham khảo các
môn, dành cho các tổ chuyên môn chủ động trong việc triển khai mua sắm theo
nhu cầu và theo định mức kinh phí của quy chế chi tiêu nội bộ.
- Thường xuyên kiểm tra việc bảo quản các trang thiết bị dạy học, sổ theo
dõi việc sử dụng các trang thiết bị dạy học của cán bộ thiết bị, thí nghiệm.
- Hiệu trưởng là người chịu trách nhiệm chính trong việc hoạch định, tham
mưu với các cấp chính quyền địa phương, với Hội cha mẹ học sinh về việc đầu
tư ,tăng cường CSVC và trang thiết bị dạy học cho trường học.

2.3.3.2.(Biện pháp 8). Quản lý chỉ đạo công tác thi đua dạy tốt học tốtkhen thưởng, , động viên sự phấn đấu của giáo viên và học sinh.
- Đầu mỗi năm học, Hiệu trưởng ra quyết định thành lập Hội đồng thi đua
khen thưởng và chủ tịch công đoàn tổ chức cho CBGV đăng ký phấn đấu danh
hiệu thi đua, xuất phát từ ý thức tự giác phấn đấu của giáo viên;

- Nhà trường đặt ra các yêu cầu và chế độ khen thưởng để giáo viên phấn đấu.
- Xây dựng tiêu chuẩn thi đua và tiến hành bình xét, phân loại cán bộ, giáo
viên hàng tháng, nội dung chủ yếu trong thi đua tháng là : Phẩm chất chính trị, đạo
đức lối sống; Năng lực, trình độ chuyên môn nghiệp vụ; Công tác hoạt động xã hội
và hoạt động phong trào;
13


- Sau mỗi tháng, Hội đồng thi đua tiến hành bình xét, xếp loại cán bộ, giáo
viên và thực hiện khen thưởng theo Quy chế chi tiêu nội bộ (Tháng, học kỳ, năm
học và danh hiệu đạt được)
- Kết thúc mỗi học kỳ, năm học, căn cứ kết quả thi đua các phong trào, các
hội thi của giáo viên cũng như học sinh Hội đồng thi đua nhà trường tiến hành bình
xét các danh hiệu thi đua theo quy định của Nhà nước để gửi lên cấp trên khen
thưởng đồng thời tổ chức khen thưởng và tôn vinh các thành tích cá nhân cũng như
tập thể vào dịp ngày 20/11 hàng năm tại đơn vị.
2.3.4.Biện pháp cải tiến công tác quản lý của hiệu trưởng :
-Sửa đổi, hoàn chỉnh các quy chế làm việc của từng bộ phận. Đẩy mạnh hơn
nữa hoạt động của tổ chuyên môn theo hướng đổi mới nội dung, phương pháp dạy
học, phát huy tối đa vai trò của Đoàn thể, Đội thiếu niên trong việc giáo dục học
sinh. Tăng cường kiểm tra các hoạt động dạy học, giáo dục.
-Tranh thủ sự chỉ đạo và giúp đỡ của lãnh đạo địa phương để hoàn thành kế
hoạch nhiệm vụ năm học, xây dựng trường đạt chuẩn Quốc Gia, quản lý học sinh ,
chế độ khen thưởng cho giáo viên, học sinh.
2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm đối với hoạt động dạy học ở nhà
trường.
Từ bảng so sánh kết quả vận dụng các biện pháp , ta thấy rằng:
Những năm khi chưa áp dụng

Năm học 2017-2018 khi đã áp dụng


Biện
- CBGV thờ ơ không nắm vững
pháp 1 nhiệm vụ năm học, thậm chí sau Hội
Nghị CBCC có nhiều GV không biết
được nội dung gì của hội nghị.

- Mỗi CB,GV tìm tòi, nghiên cứu
tài liệu để góp ý kiến tham gia thảo
luận về việc nâng cao chất lượng
giáo dục, từ đó họ có trách nhiệm
- Nhiều GV chỉ biết kêu ca, phàn cao về biện pháp thực hiện ý kiến
nàn, không lo trau dồi, rèn luyện bản của ḿình đã đề xuất
thân.
- Ngoài lương tháng, mỗi GV đă
xây dựng cho ḿình được lương
tâm nghề nghiệp, yêu trường, yêu
nghề, tin tưởng vào ngày mai tươi
sáng và đầu tư nâng cao uy tín
nghề nghiệp

Biện
- GV chưa biết lập kế hoạch là gì
pháp 2 nên thường sao chép kế hoạch của
nhau vào sổ để có sổ cho các bộ
phận kiểm tra.

- CBGV,NV đã có khả năng xây
dựng kế hoạch khoa học, thực
chất, có hiệu quả, không mang

tính hình thức, đối phó.
Thực hiện được kỷ cương, nề nếp
dạy học trong trường,
14


Biện
- Nhiều GV lo lắng, mơ hồ về đổi -Hoạt động chuyên môn đã trở
pháp 3 mới phương pháp dạy học
thành nề nếp, Mỗi GV đã vận
dụng vững vàng phương pháp mới
vào dạy học, ứng dụng thành thạo
CNTT trong quản lý và dạy học
Biện
- Các tổ trưởng bị động về kế hoạch, - Tổ chuyên môn đã chủ động xây
pháp 4 nhiệm vụ của mình, trông chờ HT dựng kế hoạch chi tiết, thực hiện
triển khai, chép nguyên si nội dung tốt việc quản lý toàn diện công tác
của HT
chuyên môn của mình
- CBGV,NV tham gia học trên
chuẩn ngày càng nhiều
- GV và HS lạ lẫm và coi máy vi
- Mỗi CBGV, NV đã sử dụng
tính cũng như máy chiếu là một loại được các trang thiết bị như máy vi
máy móc quá cao siêu
tính...đã góp phần quan trọng vào
việc nâng cao chất lượng dạy học.
Biện
-Chất lượng nâng bậc học sinh yếu - Sau mồi kì nhà trường cùng tổ
pháp 5 kém còn thấp; học sinh yếu ngại học, chuyên môn trực tiếp kiểm tra ,

trây lười trong các hoạt động.
thẩm định chất lượng nâng lên rõ
- Việc quan tâm, sát sao của Gv chủ rệt sau mỗi lần kiểm tra định kì, tỉ
nhiệm còn lơ là, coi đó là học sinh lệ HS yếu giảm nhanh chóng.
thiểu năng trí tuệ.

- Gv có ý thức trách nhiệm hơn
trong việc phối hợp , tăng thời gian
cho công tác bồi dưỡng HS yếu.

Biện
- Học sinh còn tình trạng đánh nhau Không còn tình trạng học sinh
pháp 6 trong trường, ngoài đường…
mất đoàn kết , có tinh thần giúp đỡ
- Học sinh có tính chây lười không nhau trong sinh và học tập; thật
thà trung thực trong học tập và các
tự giác; tính tự quản thấp.
mối quan hệ với thầy cô, ban bè.

Biện
- GV cũng như HS không có động Thi đua - khen thưởng vừa có tác
pháp 8 lực phấn đấu vươn lên, được chăng dụng kích thích mọi người về tinh
thần thái độ lao động, học tập
hay chớ;
nghiêm túc, có hiệu quả; vừa có
- Không khắc phục được khó khăn
tác dụng nâng cao mức sống, giải
về đời sống vật chất cũng như tinh
quyết được nhu cầu vật chất của
thần cho GV;

giáo viên.
- Không khí thi đua trầm lắng.
Kết quả của 8 biện pháp quản lý đã thực hiện của tôi đã áp dụng ở trên có
quan hệ mật thiết với nhau và mỗi biện pháp đều vừa là tiền đề, vừa là hệ quả của
15


các biện pháp còn lại, tạo thành một thể thống nhất nhằm nâng cao chất lượng GD ở
nhà trường.
3. KẾT LUẬN,KIẾN NGHỊ.
3.1. Kết luận.
Biện pháp quản lý hoạt động dạy học trong Trường Tiểu học có ý nghĩa rất
quan trọng, trước hết là tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động dạy của giáo viên và
hoạt động học của học sinh đạt hiệu quả, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục
trong nhà trường. Như vậy,trong quá trình quản lý cần phải có sự phối hợp đồng
bộ của nhiều bộ phận trong nhà trường dựa trên kế hoạch đã được xây dựng. Đồng
thời, kết quả của quá trình giảng dạy và học tập cần phải được nhìn nhận một cách
khách quan, công bằng thì mới có thể phát huy được những mặt mạnh cũng như
khắc phục được những mặt yếu kém trong quá trình dạy học. Hơn nữa, việc quản
lý hoạt động dạy học trong nhà trường được tiến hành đúng đắn sẽ củng cố được
chất lượng đội ngũ giáo viên và chất lượng học tập của học sinh, qua đó giúp cho
hiệu trưởng nhà trường quản lý được mặt bằng chất lượng, đáp ứng nhu cầu phát
triển của ngành giáo dục và đáp ứng được nhu cầu của mục tiệu giáo dục đặt ra.
Tuy nhiên, trong quá trình quản lý điều hành, người hiệu trưởng cần phải có
uy tín, có bãn lĩnh như : phong cách lãnh đạo, năng lực lãnh đạo, trình độ chuyên
môn nghiệp vụ, phẩm chất chính trị, đạo đức nghề nghiệp và có tầm nhìn xa, sâu
và rộng đối với sự nghiệp giáo dục. Cần phải có những quyết định đúng đắn trong
các biện pháp quản lý hoạt động của nhà trường, có như thế thì tin chắc rằng hoạt
động dạy học nhất định sẽ nâng cao được chất lượng của nhà trường trong giai
đoạn đổi mới hiện nay.

3.2. Kiến nghị.
Để thực hiện có hiệu quả việc quản lí chất lượng dạy và học của hiệu trưởng
hoặc các cấp quản lí đối với giáo viên cũng như việc thực hiện tốt nhiệm vụ của
giáo viên ở nhà trường, qua đây tôi đề xuất- kiến nghị một số nội dung sau:
*Đối với giáo viên.
- Cần nắm vững và thực hiện tốt điều lệ trường tiểu học, trong đó cần chú trọng
phần “ Nhiệm vụ của giáo viên”.
- Thực hiện nghiêm túc Thông tư Số 14/2007 BGD về “ Chuần nghề nghiệp
giáo viên tiểu học”.
- Tập trung rèn luyện về kỉ cương , nề nếp trường học, nâng cao công tác tự học
tự bồi dưỡng.
* Đối với CBQL nhà trường.
- Xây dựng và chỉ đạo thực hiện nghiêm túc các quy chế hoạt động trường học.
- Tập trung nâng cao vai trò trách nhiệm của người đứng đầu đơn vị.
* Đối với Phòng giáo dục.
-Xây dựng quy chế thẩm định, nâng bậc giáo viên hàng năm và bám sát về
“Chuẩn nghề nghiệp GV Tiểu học”.
- Tổ chức các chuyên đề để CBGV có cơ hội được học tập rút kinh nghiệm.
16


Trên đây là một số kinh nghiệm của bản thân rút ra từ quá trình quản lí công
tác dạy và học ở nhà trường, chắc chắn còn nhiều hạn chế - Bản thân tôi rất mong
được các cấp quản lí và đồng nghiệp góp ý, giúp tôi hoàn thành tốt hơn công tác
quản lý trường học. Xin chân thành cảm ơn!
Yên Lạc, ngày 20 tháng 3 năm 2018
Tôi xin cam đoan là SK của mình
không sao chép nội dung của ngườikhác.
Người viết
Xác nhận và xếp loại của

HĐSKKN cấp Huyện
…………………………………………

Hà Thị Phúc

…………………………………………
…………………………………… …..

4. TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Xây dựng đội ngũ GV và tập thể sư phạm trường tiểu học – Tài liệu bồi dưỡng HT
trường tiểu học – Dự án GDTH- 2001
2. Quản lí chuyên môn của hiệu trưởng trường tiểu học- Tài liệu bồi dưỡng HT
trường tiểu học – Dự án GDTH- 2001
3.Hiệu trưởng trường tiểu học với công tác kiểm tra nội bộ trường học và thanh tra
giáo dục- Tài liệu bồi dưỡng HT trường tiểu học – Dự án GDTH- 2001
17


4.Tập san giáo dục Thanh Hóa- Sở GD& ĐT Thanh Hóa- 2017 Số : 121,122,126,128.
5. Quản trị Hiệu quả trường học- Tài liệu dùng cho CBQL trường phổ thông- SREM,
2010.
6. Giám sát , đánh giá trong trường học- Tài liệu dùng cho CBQL trường phổ thôngSREM, 2010.
7. Điều lệ trường tiểu học
8. Luật giáo dục sửa đổi 2005.
9. Tài liệu Chuẩn nghề nghiệp Giáo viên tiểu học- BGD& ĐT/ 2007.
………………………………………………………………………………………..

18




×