Tải bản đầy đủ (.doc) (25 trang)

SKKN biện pháp đổi mới sinh hoạt chuyên môn theo nghiên cứu bài học

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.19 MB, 25 trang )

MỤC LỤC
Mục
I.
1.
2.
3.
4.
II.
1.
1.1.
1.2.
1.3.
2.
2.1.
2.2.
2.3.
3.
3.1.
3.2.
3.3.
3.4.
3.4.1
.
3.4.2
.
3.4.3
.
3.4.4
.
3.4.5
.


3.5.
3.5.1
.
3.5.2
.
3.5.3

Tên mục
MỞ ĐẦU
Lí do chọn đề tài
Mục đích nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu
NỘI DUNG
Cơ sở lí luận
Mục đích, ý nghĩa sinh hoạt chuyên môn theo nghiên cứu bài
học
Yêu cầu của sinh hoạt chuyên môn theo nghiên cứu bài học
Các bước tổ chức sinh hoạt chuyên môn theo nghiên cứu bài
học
Thực trạng vấn đề nghiên cứu
Thực trạng nhận thức về vị trí, vai trò, ý nghĩa của việc sinh
hoạt chuyên môn
Thực trạng tổ chức sinh hoạt chuyên môn.
Kết quả đạt được năm học 2017 - 2018
Các biện pháp giải quyết vấn đề
Đổi mới nhận thức, tầm quan trọng của sinh hoạt chuyên
môn theo nghiên cứu bài học.
Xác định mục tiêu của việc sinh hoạt chuyên môn theo
nghiên cứu bài học.

Tổ chức cho cán bộ giáo viên tập huấn các chuyên đề.
Tổ chức sinh hoạt chuyên môn theo nghiên cứu bài học.
Thiết kế bài dạy minh họa

Trang
1
1
1
2
2
2
2
2
2
3
3
3
3
4
4
4
5
5
6
6

Dạy minh họa

9


Dự giờ

10

Đánh giá rút kinh nghiệm

12

Áp dụng

13

Một số yêu cầu khi thực hiện sinh hoạt chuyên môn theo
nghiên cứu bài học.
Đối với Ban giám hiệu và giáo viên

14

Đối với người dự

14

Đối với người chủ trì sinh hoạt chuyên môn.

15

14


.

4.
4.1.
4.2.
III
1
2

Hiệu quả của sáng kiến
Đối với giáo viên
Đối với học sinh
KẾT LUẬN - KIẾN NGHỊ
Kết luận
Kiến nghị

16
16
16
16
16
17
I. MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài:
Trong thời kì xã hội hóa và hội nhập quốc tế hiện nay, nguồn lực con
người quyết định sự thành công của công cuộc phát triển đất nước. Giáo dục có
vai trò và nhiệm vụ quan trọng trong việc xây dựng thế hệ con người mới, đáp
ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội. Đảng và nhà nước ta luôn quan tâm và
chú trọng đến giáo dục. Nghị quyết của Hội nghị ban Chấp hành TW Đảng lần
thứ 2 ( khóa VIII ) đã khẳng định: " Thực sự coi Giáo dục - Đào tạo là quốc sách
hàng đầu. Nhận thức sâu sắc giáo dục - đào tạo cùng với khoa học và công nghệ

là nhân tố quyết định tăng trưởng kinh tế và phát triển xã hội, đầu tư cho giáo
dục đào tạo là đầu tư phát triển” [ 1].
Để đáp ứng yêu cầu giáo dục trong thời đổi mới đất nước, trong những
năm gần đây, ngành Giáo dục và Đào tạo đã quan tâm chú trọng đổi mới công
tác quản lý, đổi mới phương pháp dạy học nhằm phát huy tính tích cực, chủ
động sáng tạo của học sinh. Dạy học theo chuẩn kiến thức, kĩ năng, điều chỉnh
nội dung dạy học phù hợp đặc điểm tâm sinh lí học sinh tiểu học; tăng cường
giáo dục năng lực, phẩm chất, giáo dục kĩ năng sống. Trong đó, đổi mới nội
dung và hình thức sinh hoạt của các tổ chuyên môn cũng luôn được quan tâm.
Từ thực tế, tổ chuyên là cầu nối vừa triển khai các kế hoạch vừa thực thi
và báo cáo việc thực hiện các chương trình, kế hoạch với Ban giám hiệu nhà
trường. Vì thế, chỉ đạo đổi mới nâng cao chất lượng sinh hoạt tổ chuyên môn
góp phần nâng cao chất lượng dạy và học. Mặt khác, đổi mới sinh hoạt chuyên
môn trong nhà trường cũng chính là một trong những hình thức chủ yếu để bồi
dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ, năng lực sư phạm cho giáo viên theo chuẩn nghề
nghiệp. Đây không những là vấn đề quan trọng mà còn là vấn đề then chốt quyết
định chất lượng giáo dục của nhà trường.
Là một cán bộ quản lý phụ trách công tác chuyên môn tôi nhận thấy. Vấn
đề sinh hoạt chuyên của nhà trường trong nhiều năm qua có nề nếp, chất lượng
dạy và học được nâng lên qua từng năm học. Tuy nhiên, nội dung sinh hoạt tổ
chuyên môn chưa phong phú, hình thức còn đơn điệu gò bó, chưa đi sâu vào các
vấn đề trọng tâm đổi mới phương pháp và tháo gỡ những khó khăn mà giáo viên
còn mắc phải.
Vì vậy đổi mới sinh hoạt chuyên môn là một yêu cầu cấp bách mà bất kỳ
một nhà quản lý giáo dục nào cũng phải băn khoăn trăn trở, nhằm nâng cao chất
lượng đội ngũ giáo viên, nâng cao chất lượng dạy học trong nhà trường. Để đáp
ứng yêu cầu đổi mới của sự nghiệp giáo dục phù hợp với sự phát triển của xã
2



hội. Đây là nỗi trăn trở, băn khoăn và cũng là tâm huyết của bản thân tôi. Chính
vì lí do đó tôi vận dụng vốn kiến thức kỹ năng, qua những điều mà tôi đã tiếp
thu được từ lớp bồi dưỡng cán bộ quản lí và thực tiễn công tác vào việc giải
quyết một vấn đề thực tế ở nhà trường mình đang quản lý. Đó cũng là lý do tôi
chọn đề tài: “Biện pháp đổi mới sinh hoạt chuyên môn theo nghiên cứu bài
học" tại Trường Tiểu học Cẩm Phong, Cẩm Thủy, Thanh Hóa.
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài:
Nghiên cứu và đề xuất biện pháp nâng cao hiệu quả sinh hoạt chuyên môn
theo nghiên cứu bài học tại trường Tiểu học Cẩm Phong, huyện Cẩm Thủy nhằm
bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ, năng lực sư phạm cho giáo viên, để góp phần
tháo gỡ những khó khăn trong quá trình giảng dạy, thực hiện tốt nhiệm vụ năm
học và góp phần phát triển giáo dục của nhà trường.
3. Đối tượng nghiên cứu:
Biện pháp đổi mới sinh hoạt chuyên môn theo nghiên cứu bài học tại
Trường Tiểu học Cẩm Phong, huyện Cẩm Thủy, Thanh Hóa năm học 2017 2018 và năm học 2018 - 2019.
4. Phương pháp nghiên cứu:
- Phương pháp quan sát, thảo luận.
- Phương pháp thống kê, thu thập tài liệu.
- Phương pháp phân tích, đánh giá.
II. NỘI DUNG
1. Cơ sở lý luận:
Năm học 2018-2019 là năm học tiếp tục tổ chức triển khai thực hiện đổi
mới căn bản và toàn diện Giáo dục và Đào tạo nhằm nâng cao, tạo bước chuyển
biến mạnh về chất lượng, đáp ứng sự nghiệp CNH-HĐH đất nước. Nghị quyết
số 29-NQ/TW của BCH TW Đảng khóa XI về “Đổi mới căn bản, toàn diện Giáo
dục và Đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện
kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế” [1].
1.1. Mục đích, ý nghĩa sinh hoạt chuyên môn theo nghiên cứu bài học:
Sinh hoạt chuyên môn theo nghiên cứu bài học giúp giáo viên nâng cao
trình độ chuyên môn, hình thành và phát triển mối quan hệ đồng nghiệp thân

thiện, tôn trọng theo hướng hợp tác, hỗ trợ và dân chủ; đảm bảo cơ hội phát
triển chuyên môn cho mọi thành viên, xây dựng môi trường học tập và tự học
suốt đời. Từ đó góp phần không nhỏ vào việc nâng cao năng lực đội ngũ, chất
lượng giáo dục của nhà trường.
Sinh hoạt chuyên môn theo nghiên cứu bài học khắc phục những hạn chế
của sinh hoạt chuyên môn truyền thống, ở đó giáo viên tập trung phân tích các
vấn đề liên quan đến người học như: Học sinh học như thế nào? Học sinh đang
gặp khó khăn gì trong học tập? Nội dung và phương pháp dạy học có phù hợp,
có gây hứng thú cho học sinh không? Kết quả học tập của học sinh có được cải
thiện không? Cần điều chỉnh gì và điều chỉnh như thế nào?
1.2. Yêu cầu của sinh hoạt chuyên môn theo nghiên cứu bài học:

3


- Đảm bảo cho tất cả học sinh có cơ hội tham gia thực sự vào quá trình học
tập, giáo viên quan tâm đến khả năng học tập của từng học sinh, đặc biệt những
học sinh có khó khăn về học tập.
- Tạo cơ hội cho tất cả giáo viên nâng cao năng lực chuyên môn, kỹ năng
sư phạm và phát huy khả năng sáng tạo trong việc áp dụng các phương pháp, kỹ
thuật dạy học thông qua việc dự giờ, trao đổi, thảo luận, chia sẻ sau khi dự giờ.
- Nâng cao chất lượng dạy và học của nhà trường.
- Góp phần làm thay đổi văn hóa ứng xử trong nhà trường: cải thiện mối
quan hệ giữa Ban giám hiệu với giáo viên, giáo viên với giáo viên, giáo viên với
học sinh và học sinh với học sinh; tạo môi trường làm việc, dạy và học dân chủ,
thân thiện cho tất cả mọi người [4].
1.3. Các bước tổ chức sinh hoạt chuyên môn theo nghiên cứu bài học:
Thiết lập và xây dựng được quy trình để từng bước xây dựng cách thức
sinh hoạt chuyên môn mới đáp ứng được đòi hỏi của yêu cầu đổi mới giáo dục
và sự phát triển bền vững của nhà trường. Sinh hoạt chuyên môn theo nghiên cứu

bài học cần được thực hiện theo chu trình 4 bước sau:
Bước 1: Xác định mục tiêu, xây dựng kế hoạch bài học nghiên cứu
Bước 2: Tiến hành bài giảng minh họa và dự giờ
Bước 3: Thảo luận, đánh giá rút kinh nghiệm
Bước 4: Áp dụng và thực tế giảng dạy.[4]
Đề ra những giải pháp nhằm giúp đỡ cán bộ quản lý, giáo viên tích cực
tham gia sinh hoạt chuyên môn đạt hiệu quả, từ đó có thể nâng cao năng lực
chuyên môn để đảm bảo cho học sinh đều tham gia học tập tích cực tiến bộ.
2. Thực trạng của vấn đề nghiên cứu:
2.1. Thực trạng nhận thức về vị trí, vai trò, ý nghĩa của việc sinh hoạt
chuyên môn
Nhà trường thường xuyên tuyên truyền về vị trí vai trò, ý nghĩa của việc
sinh hoạt chuyên môn đến từng cán bộ giáo viên. Phần đa giáo viên đã nhận
thức đúng đắn của việc cần thiết phải đổi mới sinh hoạt chuyên môn. Song một
số ít giáo viên chưa nhận thức đầy đủ tính ưu việt, sự cần thiết, ý nghĩa của việc
thực hiện sinh hoạt chuyên môn và trách nhiệm của mình về vấn đề này. Quan
điểm của số giáo viên này cho rằng: Phương pháp sinh hoạt chuyên môn truyền
thống đã trở thành thói quen, lối mòn nên việc nắm bắt phương pháp đổi mới
sinh hoạt chuyên môn theo nghiên cứu bài học mất nhiều thời gian đầu tư cho
việc nghiên cứu tài liệu, tìm hiểu tư liệu, làm đồ dùng dạy học. Điều kiện cơ sở
vật chất chưa đảm bảo, trang thiết bị dạy học chưa đáp ứng với yêu cầu đổi mới.
Đời sống giáo viên tuy đã được cải thiện song vẫn còn nhiều khó khăn, chưa đủ
điều kiện để tập trung toàn tâm, toàn ý cho chuyên môn nghiệp vụ.
2.2. Thực trạng tổ chức sinh hoạt chuyên môn.
Trong thực tế giảng dạy hiện nay sinh hoạt chuyên môn đều quan tâm vấn
đề sử dụng hợp lí SGK trong dạy học, vấn đề về cải tiến, đổi mới các phương
pháp và kĩ thuật dạy học sao cho có hiệu quả, vấn đề dạy học tích hợp, xây dựng
cải tiến, sáng tạo đồ dùng dạy học, kiểm tra đánh giá HS, ứng dụng công nghệ
thông tin vào dạy học… Hình thức sinh hoạt chuyên môn còn đơn điệu, hình
thức chưa xác định các nội dung sinh hoạt chuyên môn chưa thật sát với những

4


vấn đề giáo viên còn khó khăn. Tổ chức sinh hoạt chuyên môn truyền thống
thường theo một quy trình. Nhà trường lên kế hoạch cho các tổ chuyên môn. Tổ
chuyên môn phân công giáo viên dạy có kinh nghiệm và năng lực chọn bài, giáo
viên tự thiết kế dựa trên sách hướng dẫn giáo viên, sách thiết kế hoặc có tham
khảo đồng nghiệp. Giờ dạy minh họa thường mang tính trình diễn, vì giáo viên
dạy sợ bị đánh giá đã không truyền tải hết kiến thức, kỹ năng ... vì thế để đối
phó với việc đánh giá, xếp loại giờ dạy theo quy trình, các bước, giáo viên
thường dạy trước bài học, huấn luyện trước cho học sinh, gợi ý câu trả lời cho
một số học sinh. Người dự giờ chủ yếu giám sát theo dõi giáo viên dạy mà ít chú
ý đến học sinh học như thế nào, có hiểu bài không, những nội dung nào chưa
phù hợp, cần thay đổi, học sinh nào cần sự giúp đỡ của giáo viên nhiều hơn. Sau
đó dạy cho các thành viên trong tổ dự giờ, nhận xét, đánh giá, xếp loại và đi đến
thống nhất cơ bản về cách dạy, quy trình dạy cho kiểu bài, dạng bài.
Trong dự giờ đồng nghiệp giáo viên thường chú ý quan sát việc dạy của
giáo viên, xem giáo viên đó có dạy đủ, đúng kiến thức không, giáo viên dạy như
thế nào, ngôn ngữ ra sao, có đảm bảo các khâu các bước lên lớp hay không,
phân phối thời gian dạy có hợp lý hay không. Họ không quan tâm xem học sinh
được học như thế nào trong giờ học ấy. Khi đánh giá tiết dạy thì giờ dạy được
xếp theo các mức: Giỏi, Khá, Trung bình, Yếu. Các ý kiến trao đổi thường mang
tính áp đặt một chiều như: Theo tôi phải dạy như thế này, dạy như thế kia... Mặc
dù trong thực tế không có cách dạy nào tốt nhất cho tất cả các đối tượng học
sinh vì cách dạy này có thể tốt nhất với học sinh ở lớp học này nhưng không
phải tốt nhất với học sinh lớp học khác... Đồng thời các ý kiến cũng đưa ra cách
dạy đặc trưng cứng nhắc cho một loại bài hay một môn học nào đó.
Thảo luận về giờ dạy minh họa thường không đưa ra được các giải pháp
để cải thiện giờ dạy. Giáo viên dạy minh họa trở thành mục tiêu cho người dự
giờ phân tích, mổ xẻ các thiếu sót. Không khí trong các buổi sinh hoạt chuyên

môn thường căng thẳng, nặng nề sau những nhận xét, phê bình, chỉ trích. Giáo
viên dạy minh họa thường thiếu tự tin vào bản thân mình hầu hết họ đều ngại
phải dạy minh họa. Kết quả học tập của học sinh ít được cải thiện vì giáo viên ít
quan tâm đến việc học tập của học sinh, giờ dạy không thực chất, học sinh học
mệt mỏi, nhàm chán...
2.3. Kết quả đạt được năm học 2017 - 2018:
Năm học 2017 – 2018 toàn trường có 16 lớp với tổng số 494 em. Đội ngũ
Cán bộ giáo viên: 26 đồng chí, trong đó: CBQL 2 đồng chí; Giáo viên đứng lớp
23 đồng chí; Trình độ đào tạo của giáo viên: đạt chuẩn 100% trong đó: Trên
chuẩn 22/23 đồng chí đạt tỉ lệ 95,6%. Năm học 2017 - 2018 số giáo viên tích
cực chủ động tham gia xây dựng bài và tham gia thảo luận giờ dạy minh họa đạt
69,5%. Một số giáo viên còn rụt rè, chưa mạnh dạn khi tham gia xây dựng bài
và thảo luận giờ dạy minh họa.
3. Các biện pháp giải quyết vấn đề:
3.1. Đổi mới nhận thức, tầm quan trọng của sinh hoạt chuyên môn
theo nghiên cứu bài học.
Giúp người tham gia nhận thức được ý nghĩa, tầm quan trọng của sinh
hoạt chuyên môn theo nghiên cứu bài học. Sinh hoạt chuyên môn theo nghiên
5


cứu bài học là một quá trình các giáo viên tham gia vào các khâu từ chuẩn bị,
thiết kế bài học sáng tạo, dạy thử nghiệm, dự giờ suy ngẫm và chia sẻ các ý kiến
sâu sắc về những gì đã diễn ra trong quá trình tham gia các hoạt động học tập
của học sinh. Đây là hoạt động học tập lẫn nhau, học tập trong thực tế, là nơi thử
nghiệm và trải nghiệm những cái mới, là nơi kết nối lý thuyết với thực hành,
giữa ý định và thực tế. Trong quá trình học tập đó, giáo viên sẽ học được nhiều
điều để phát triển năng lực chuyên môn mới. Cần tạo cho giáo viên có động lực
tham gia sinh hoạt chuyên môn để học tập lẫn nhau, nâng cao năng lực chuyên
môn. Đồng thời, giáo viên thấy được sinh hoạt chuyên môn có mục đích chính là

nâng cao chất lượng học tập của học sinh. Giáo viên thấy được những hành vi,
tâm lí và thái độ học tập của học sinh để có các biện pháp hỗ trợ học sinh giúp
các em tự tin hơn, tham gia tích cực vào các hoạt động học tập.
3.2. Xác định mục tiêu của việc sinh hoạt chuyên môn theo nghiên
cứu bài học.
Tạo cơ hội cho giáo viên nâng cao năng lực chuyên môn, kĩ năng sư phạm
và phát huy khả năng sáng tạo trong việc áp dụng phương pháp dạy học thông
qua việc dự giờ, trao đổi, thảo luận, chia sẻ sau khi dự giờ. Từ đó, giáo viên thấy
được những gì mình còn thiếu, còn yếu để có nhu cầu tự học, tự bồi dưỡng để
nâng cao trình độ chuyên môn của mình.
Đảm bảo cho tất cả học sinh có cơ hội tham gia thực sự vào quá trình học
tập, giáo viên quan tâm đến khả năng học tập của từng học sinh, đặc biệt là
không có học sinh nào bị "bỏ quên".
Góp phần làm thay đổi văn hóa ứng xử trong nhà trường. Cải thiện mối
quan hệ giữa ban giám hiệu với giáo viên, giáo viên với giáo viên, giáo viên với
học sinh, giữa học sinh với học sinh. Tạo môi trường dạy và học dân chủ, thân
thiện cho tất cả mọi người. [4]
3.3. Tổ chức cho cán bộ giáo viên tập huấn các chuyên đề.
Tổ chức tập huấn, giới thiệu mô hình sinh hoạt chuyên môn theo nghiên
cứu bài học.

Tập huấn “Sinh hoạt chuyên môn theo hướng lấy học sinh làm trung tâm”.
Tập huấn giúp giáo viên tìm hiểu, trao đổi thông tin cùng đồng nghiệp
trên Trường học kết nối.

6


Tập huấn “Trường học kết nối”.
3.4. Tổ chức sinh hoạt chuyên môn theo nghiên cứu bài học:

3.4.1. Thiết kế bài dạy minh họa
Bài dạy minh họa được một tổ chuyên môn cùng thiết kế. Trong quá trình
thiết kế giáo viên cần linh hoạt, sáng tạo, chủ động, không lệ thuộc máy móc
vào quy trình, các bước dạy trong sách giáo khoa hay sách hướng dẫn giáo viên.
Tổ thiết kế có thể điều chỉnh mục tiêu bài học, nội dung, ngữ liệu trong sách
giáo khoa, điều chỉnh thời lượng, lựa chọn các phương pháp, kỹ thuật dạy học,
đồ dùng dạy học cho phù hợp với đối tượng học sinh.
Khi thiết kế bài dạy minh họa cần đảm bảo các yêu cầu:
- Xây dựng mục tiêu (mục đích yêu cầu) của từng bài: Viết mục tiêu dưới
dạng, cụ thể, đo được với ngôn từ phù hợp;
- Cần xác định xem đây là loại bài học nào? (Lí thuyết, Thực hành, Luyện
tập, Ôn tập …);
- Soạn cẩn thận nội dung từng phần trong bài dạy để đạt được mục tiêu
đề ra: Cách giới thiệu bài như thế nào? Sử dụng phương pháp, kĩ thuật và
phương tiện dạy học nào cho phù hợp với học sinh và nội dung bài học?
Lựa chọn nội dung của từng hoạt động sao cho HS lĩnh hội được một số
kiến thức cơ bản để tự mình khám phá kiến thức mới;
Lựa chọn các hoạt động dạy học để đáp ứng nhu cầu học tập của cá nhân
hay nhóm học sinh: Các hoạt động đưa ra trong thiết kế bài học cần đảm bảo
mục tiêu bài học, tạo cơ hội cho tất cả học sinh được tham gia vào quá trình học,
giáo viên quan tâm đến khả năng học tập của từng học sinh, phát hiện ra cái
thiếu mà học sinh đang cần, đặc biệt là những học sinh có khó khăn trong học
tập, từ đó cải thiện được kết quả học tập của học sinh;
- Dự kiến tổ chức hoạt động dạy học nào tương ứng? Nội dung tích hợp
nào phù hợp?
- Lên kế hoạch về việc phân bố thời gian cho các hoạt động tương ứng;
- Tự làm hoặc thu thập các đồ dùng dạy học hỗ trợ cho việc dạy học;
- Dự kiến tình huống sư phạm xảy ra.

7



Giáo viên thảo luận thiết kế bài dạy minh họa
KẾ HOẠCH BÀI HỌC
Môn: Tự nhiên và xã hội
Tên bài dạy: PHÒNG CHÁY KHI Ở NHÀ
Lớp: 3A
A. Mục tiêu:
1. Kiến thức, kĩ năng, thái độ:
- Nêu được những việc nên và không nên làm để phòng cháy khi đun nấu ở nhà.
- Biết cách xử lí khi xảy ra cháy.
2. GDKNS:
+ Kĩ năng tìm kiếm và xử lí thông tin: Phân tích, xử lý thông tin về các vụ cháy.
+ Kĩ năng làm chủ bản thân: Đảm nhận trách nhiệm của bản thân đối với việc
phóng cháy khi đun nấu ở nhà.
+ Kĩ năng tự bảo vệ: Ứng phó nếu có tình huống hỏa hoạn (cháy): Tìm kiếm sự
giúp đỡ, ứng xử đúng cách.
B. Đồ dùng dạy học:
Hình vẽ trang 44, 45 (SGK), hình ảnh các vụ hoả hoạn
C. Phương pháp dạy học:
Quan sát, thảo luận nhóm, trò chơi, ....
D. Các hoạt động dạy học chủ yếu:
1. Khởi động: Học sinh hát bài: Lớp chúng mình
2. Bài mới: Giới thiệu bài:
- Kể tên các vụ cháy mà em biết ?
2.1. Hoạt động 1: Tìm hiểu nguyên nhân
2.1.1. Mục tiêu: Xác định được một số vật dễ gây cháy và giải thích vì sao
không được đặt chúng ở gần lửa.
2.1.2. Đồ dùng: Hình SGK
2.1.3. Phương pháp dạy học: PP quan sát, vấn đáp, thảo luận.

2.1.4. Cách tiến hành:
H: Chỉ ra những gì dễ cháy trong hình 1.
8


+ Đại diện các nhóm trình bày kết quả thảo luận.
+ Nhóm bạn nhận xét góp ý.
+ Giáo viên tổng kết các ý kiến của các nhóm, nhận xét.
H: Điều gì sẽ xảy ra nếu can dầu hỏa hoặc đống củi khô bị bắt lửa?
- Học sinh nêu cá nhân.
- Học sinh nhận xét.
- GV giảng thêm về nguy cơ này.
H: Em bé trong hình 1 đang làm gì?
H: Em bé trong hình 1có thể gặp tai nạn gì?
GV nhận xét đưa ra đáp án.
H: Kể tên một số bếp nấu trong gia đình mà em biết?
GV đưa hình ảnh.(Bếp ga, bếp từ, bếp củi, bếp điện, bếp tổ ong)
H: Khi sử dụng các loại bếp nấu trên nếu quên không tắt bếp, ngắt nguồn điện
điều gì có thể xảy ra ?
GV nhận xét đưa đáp án
H: Vậy nguyên nhân nào gây ra cháy.
KL: Nguyên nhân gây cháy là: Do con người không cẩn thận để vật dễ cháy gần
nguồn lửa, nguồn nhiệt hay quên không tắt nguồn lửa, nguồn nhiệt sau khi sử
dụng, do chập điện....
GV giới thiệu hình ảnh các vụ cháy cho học sinh xem.
H: Cháy gây ra thiệt hại gì ?
KL: Cháy làm chết người hoặc bị thương nhiều người, cháy còn làm mất tài sản
và gây ô nhiễm môi trường.
2.2. Hoạt động 2: Cách phòng cháy
2.2.1. Mục tiêu: Nêu được những việc cần làm để phòng cháy khi đun nấu ở

nhà.
2.2.2. Đồ dùng: Tranh
2.2.3. Phương pháp dạy học: PP quan sát, vấn đáp.
2.2.4. Cách tiến hành:
- Yêu cầu học sinh quan sát hình 2 (SGK):
H: Các vật dụng trong nhà bếp ở hình 2 được sắp xếp như thế nào ?
- Yêu cầu học sinh quan sát hình 1, 2 (SGK): Thảo luận nhóm 4
H: Theo em bếp ở hình 1 hay hình 2 an toàn hơn trong việc phòng cháy? Tại
sao?
Đại diện các nhóm trình bày.
GV chốt kiến thức: - H2 an toàn hơn trong việc phòng cháy vì các vật dụng
được xếp gọn gàng ngăn nắp
- H1 không an toàn vì các vật dụng để trong bếp không
ngăn nắp, các vật dễ cháy để gần bếp lửa
H: Nếu bếp nhà em chưa gọn gàng ngăn nắp em sẽ làm gì?
H: Những thứ dễ bắt lửa như xăng, dầu, nếu trong nhà có ta nên cất ở đâu?
(Không để gần bếp, cất cận thận)
H: Nêu những việc cần làm khi đun nấu ở nhà bạn ?
(Trông bếp, tắt bếp sau khi sử dụng xong.....)
H: Cách phòng cháy khi ở nhà?
9


KL: Không để vật dễ cháy gần bếp. Đồ trong bếp được xếp gọn gàng ngăn nắp.
- Khi đun nấu phải trông coi bếp cẩn thận và nhớ tắt bếp sau khi sử dụng.
2.3. Hoạt động 3: Trò chơi
2.3.1. Mục tiêu: Củng cố lại kiến thức đã học
2.2.2. Đồ dùng: Câu hỏi trên màn hình
2.2.3. Phương pháp dạy học: Trò chơi.
2.2.4. Cách tiến hành:

GV giới thiệu tên trò chơi "Ai nhanh hơn"
GV nêu luật chơi.
Học sinh tham gia chơi.
GV nhận xét:
GV: Trong cuộc sống hành ngày nếu phát hiện có đám cháy ta phải làm gì?
3. Củng cố, dặn dò:
Nhắc lại tên bài học. Dặn học sinh chuẩn bị bài sau.
3.4.2. Dạy minh họa
Người dạy minh họa thay mặt cho tổ thiết kế thể hiện các ý tưởng đã thiết
kế trong bài học. Trong quá trình dạy học giáo viên có thể linh hoạt điều chỉnh
kế hoạch bài học phù hợp với đối tượng học sinh. Ví dụ, nếu có tình huống mới
xảy ra không đúng với dự kiến thiết kế thì người dạy minh họa có thể linh hoạt
thay đổi ngữ liệu, phương pháp cho phù hợp với tình huống xảy ra nhưng phải
đảm bảo mục tiêu và kiến thức bài học. Giáo viên phải quan tâm đến những khó
khăn của học sinh, lựa chọn, sử dụng ngôn ngữ đơn giản, gần gũi, dễ hiểu phù
hợp với khả năng nhận thức của học sinh. Kết quả giờ học là kết quả chung của
cả tổ thiết kế. Giáo viên dạy minh họa nhằm kiểm định những giả thuyết về nội
dung, phương pháp dạy học của nhóm thiết kế có phù hợp học sinh không, do đó
họ không cần dạy trước, luyện tập trước cho học sinh.
Giáo viên có thể tổ chức cho học sinh học tập theo các hình thức khác
nhau phù hợp với nội dung dạy học (cá nhân hoặc nhóm).

Học sinh tham gia hoạt động thảo luận nhóm

10


Học sinh làm việc cá nhân trong giờ học
Trong giờ học giáo viên tổ chức cho các em tham gia các trò chơi tạo
hứng thú cho các em khi tham gia học tập.


Giáo viên tổ chức cho học sinh chơi trò chơi trong giờ học
3.4.3. Dự giờ
Phân định rõ cách dự giờ truyền thống và cách dự giờ theo hướng sinh
hoạt chuyên môn theo nghiên cứu bài học.
11


- Dự giờ theo phương pháp truyền thống:
Sinh hoạt chuyên môn cấp tổ, cấp trường trong thời gian qua thường mắc
phải những hạn chế, bất cập như: khi dự giờ thăm lớp giáo viên thường tập trung
vào quan sát hoạt động của giáo viên dạy minh họa để tìm lỗi, góp ý mang tính
đánh giá giáo viên và thống nhất cách làm chung cho tất cả giáo viên. Bài dạy
minh họa được phân công cho một giáo viên thiết kế, chuẩn bị, các câu hỏi đặt
ra thường có dự kiến trước câu trả lời của học sinh. Giờ dạy minh họa thường
mang tính trình diễn vì giáo viên dạy minh họa lo sợ bị đánh giá là không truyền
tải hết kiến thức, kỹ năng, không thực hiện đúng quy trình tiết dạy,... Người dự
giờ thường ngồi ở cuối lớp học, quan sát, ghi chép từng lời nói, việc làm của
giáo viên, tiến trình của giờ dạy, nội dung bài học, phương pháp dạy học xem có
đúng với kế hoạch bài học đã thiết kế không. Khi quan sát giờ học người dự chủ
yếu theo dõi giáo viên dạy mà ít chú ý đến học sinh học như thế nào, có hiểu bài
không, những nội dung nào chưa phù hợp, nội dung nào cần thay đổi, học sinh
nào cần sự giúp đỡ của giáo viên. Đánh giá tiết dạy được xếp theo các mức giỏi,
khá, trung bình, yếu; các ý kiến trao đổi thường mang tính áp đặt một chiều.

Dự giờ truyền thống
- Dự giờ trong tiết dạy minh họa "Sinh hoạt chuyên môn theo nghiên
cứu bài học"
Sinh hoạt chuyên môn theo nghiên cứu bài học không tập trung vào việc
đánh giá giờ dạy, xếp loại giáo viên mà nhằm khuyến khích giáo viên tìm ra

nguyên nhân tại sao học sinh chưa đạt kết quả như mong muốn từ đó có giải
pháp để nâng cao chất lượng dạy và học; giúp giáo viên có khả năng chủ động
điều chỉnh nội dung, phương pháp dạy học cho phù hợp với đối tượng học sinh
của lớp, của trường mình; góp phần làm thay đổi văn hoá ứng xử trong nhà
trường, cải thiện mối quan hệ giữa Ban giám hiệu với giáo viên, giáo viên với
giáo viên, giáo viên với học sinh, học sinh với học sinh, tạo môi trường làm
việc, dạy và học dân chủ, thân thiện cho tất cả mọi người. Sinh hoạt chuyên môn
theo nghiên cứu bài học đã tập trung vào hoạt động học của từng học sinh thông
qua các hoạt động quan sát để tìm hiểu khó khăn trong quá trình học tập của học
sinh; cùng nhau tìm nguyên nhân và giải pháp để cải thiện chất lượng; giáo viên
sẽ tự rút ra bài học cho mình để áp dụng phù hợp với lớp và học sinh của mình.
12


Người dự giờ đứng ở vị trí thuận lợi để có thể quan sát, ghi chép một cách dễ
dàng nhất (có thể đứng hai bên, phía trước, phía sau lớp học) phù hợp với vị trí
quan sát và giúp đỡ học sinh nhóm mình được phân công phụ trách. Đặt trọng
tâm quan sát vào các biểu hiện tâm lý, thái độ, hành vi trong các tình huống,
hoạt động học tập cụ thể của học sinh. Kết hợp sử dụng các kỹ thuật: nghe, nhìn,
suy nghĩ, ghi chép để có dữ liệu phân tích nhằm trả lời các câu hỏi: Học sinh học
như thế nào? Học sinh gặp khó khăn gì? Vì sao? Hoạt động nhóm có thực sự
đảm bảo cơ hội cho tất cả học sinh tham gia không? Có học sinh nào bị "bỏ
quên" không? Cần thay đổi như thế nào để kết quả học tập của học sinh tốt hơn?
Từ đó suy nghĩ, tìm nguyên nhân và đưa ra giải pháp tích cực hơn.

Dự giờ "Sinh hoạt chuyên môn theo nghiên cứu bài học"
Ví dụ: - Vì sao học sinh không hoàn thành được bài tập? có phải vì bài tập quá
khó hay các em còn vướng mắc ở điểm nào?
Bài tập: Hình tam giác ABC có diện tích


5
1
m 2 chiều cao m. Tính độ dài cạnh
8
2

đáy của hình tam giác đó.
- Một số học sinh không hoàn thành bài tập.
Nguyên nhân: Các em chưa biết cách tính độ dài cạnh đáy hình tam giác bằng
cách nào.
Cách khắc phục: Giáo viên hướng dẫn các em cách chuyển từ công thức tính
diện tích diện tích hình tam giác sang công thức để tìm ra cách tính độ dài cạnh
đáy hình tam giác.
Kết quả: Khi các em đã nắm được cách làm các em sẽ thấy hào hứng khi tham
gia học môn toán.
3.4.4. Đánh giá rút kinh nghiệm:
Tiến trình buổi thảo luận đánh giá rút kinh nghiệm được tiến hành theo 3
bước:
Bước 1: Tổ trưởng chuyên môn nêu mục đích của buổi thảo luận.
Bước 2: Giáo viên dạy minh họa nêu mục tiêu cần đạt của bài học, những
ý tưởng thay đổi về nội dung phương pháp, đồ dùng dạy học để phù hợp với đối
tượng học sinh cụ thể và cảm nhận của mình sau khi dạy bài học (điều gì làm
tốt, điều gì cần rút kinh nghiệm làm cho tốt hơn,…).
13


Bước 3: Giáo viên dự giờ đưa ra ý kiến nhận xét, góp ý về giờ học theo
tinh thần trao đổi, chia sẻ lắng nghe mang tính xây dựng. Các ý kiến thảo luận,
góp ý tập trung vào phân tích các hoạt động của học sinh: Học sinh học thế nào?
(mức độ tham gia, hứng thú và kết quả học tập của từng em). Cùng suy nghĩ và

tìm ra nguyên nhân vì sao học sinh chưa tích cực tham gia vào các hoạt động
học? Vì sao kết quả học tập của các em chưa đạt?... và đưa ra các biện pháp thay
đổi cách dạy nhằm đạt được mục tiêu bài học, tạo cơ hội học tập cho tất cả học
sinh, không có học sinh nào bị "bỏ quên" trong quá trình học tập.
Nếu giờ học chưa đạt kết quả như mong muốn (theo dự kiến của nhóm
thiết kế) thì cũng không đánh giá cá nhân người dạy mà coi đó là bài học chung
để mỗi giáo viên tự rút kinh nghiệm cho bản thân.
Tổ trưởng chuyên môn dẫn dắt buổi thảo luận tập trung vào nội dung
trọng tâm, tạo không khí thân thiện, cởi mở và luôn linh hoạt, xử lý các tình
huống xảy ra trong quá trình thảo luận. Tôn trọng và lắng nghe tất cả ý kiến của
giáo viên, không áp đặt ý kiến của mình hoặc của một nhóm người. Định hướng
trao đổi về ý định của giáo viên dạy minh họa và thực tế việc học của học sinh.
Tìm ra những điểm nổi trội của bài học, điều đã học được. Khuyến khích tất cả
giáo viên dự giờ chia sẻ những quan sát, suy nghĩ, cảm nhận của mình về giờ
học, những thông tin thu được trong quá trình quan sát. Người dự có thể mô tả
tình huống có vấn đề hoặc mô tả chi tiết hoạt động của một học sinh hay một
nhóm học sinh, phân tích nguyên nhân của hiện tượng đó và đưa ra giải pháp
nếu cần thiết… Làm sáng tỏ những gì các giáo viên dự giờ không nhận thấy rõ
ràng hoặc những gì thực sự họ quan tâm chú ý.
Để khuyến khích được tất cả giáo viên dự giờ tham gia thảo luận góp ý
xây dựng giờ dạy minh họa có thể đưa ra một số nội dung gợi ý:
- Những điều mình học được qua giờ dạy minh họa.
- Những khó khăn của học sinh biểu hiện trong giờ học.
- Mô tả những hiện tượng quan sát được, những biểu hiện cụ thể của học
sinh như:
+ Vẻ mặt, thái độ, hoạt động, sản phẩm…
+ Nguyên nhân của những khó khăn.
+ Giải pháp khắc phục những khó khăn.
- Bài học có gì mới, sáng tạo so với sách giáo khoa, sách giáo viên, điều
này thể hiện qua kết quả học tập của học sinh thế nào?

- Các nội dung hoạt động học tập có phù hợp với khả năng nhận thức của
học sinh không?
- Các phương pháp, kĩ thuật dạy có làm cho học sinh hứng thú, mang lại
hiệu quả thực sự không? Tại sao?
- Học sinh được quan tâm hỗ trợ như thế nào?
- Học sinh có cơ hội liên hệ kiến thức đã biết để hình thành kiến thức mới
như thế nào?

14


Tổ chức đánh giá rút kinh nghiệm sau khi dạy minh họa
Để đảm bảo cho buổi sinh hoạt chuyên môn thân thiện cởi mở, không
căng thẳng nặng nề, tổ trưởng chuyên môn cần lắng nghe tích cực và khéo léo
hướng buổi thảo luận đi đúng trọng tâm, đạt được mục đích, không nên để người
dự mổ xẻ, phân tích những hạn chế của giáo viên dạy minh họa. Người góp ý
cần căn cứ vào mục tiêu bài học để hiến kế đưa ra các giải pháp để giúp người
dạy minh họa khắc phục hạn chế sao cho tạo được cơ hội cho tất cả học sinh đều
được tham gia học tập, tiếp thu kiến thức một cách hiệu quả.
Cuối buổi thảo luận, tổ trưởng chuyên môn hướng dẫn người tham dự tự
suy ngẫm rút kinh nghiệm và lựa chọn các biện pháp áp dụng cho các giờ dạy
của mình. Không đánh giá xếp loạt giờ học, không đánh giáo viên.
3.4.5. Áp dụng
Đây là bước làm gián tiếp, không nằm trực tiếp trong quy trình sinh hoạt
chuyên môn. Tuy nhiên nó không tách rời việc sinh hoạt chuyên môn, trên cơ sở
bài giảng minh họa giáo viên nghiên cứu vận dụng, kiểm nghiệm những vấn đề
đã được dự giờ và thảo luận, đánh giá, tự đúc rút thêm những vấn đề thắc mắc,
băn khoăn áp dụng vào bài học hàng ngày cho phù hợp với đối tượng học sinh
và đạt hiệu quả tốt.
3.5. Một số yêu cầu khi thực hiện sinh hoạt chuyên môn theo nghiên

cứu bài học.
3.5.1. Đối với Ban giám hiệu và giáo viên:
Cần phân biệt rõ cách dự giờ theo sinh hoạt chuyên môn truyền thống và
sinh hoạt chuyên môn theo nghiên cứu bài học.
Sinh hoạt chuyên môn truyền
Sinh hoạt chuyên môn theo nghiên
thống
cứu bài học
Tập trung vào việc dạy của giáo viên Tập trung vào việc học của HS
Quan tâm những học sinh nổi bật
Quan tâm tới tất cả, từng học sinh
Đưa ra cách dạy chủ quan, thiếu căn
Suy ngẫm thực tế, có minh chứng cụ
15


cứ
Đánh giá
Chê hoặc khen quá mức

thể
Không đánh giá chuyển thành nghiên
cứu bài dạy
Lắng nghe, cộng tác cùng học hỏi lẫn
nhau

3.5.2. Đối với người dự:
Người dự giờ nên đứng một chỗ trong suốt thời gian dự, tránh đi lại làm
ảnh hưởng đến lớp học. Nên đứng ở hai bên lớp học, khi bắt đầu giờ học người
dự giờ cần vẽ sơ đồ chỗ ngồi của học sinh. Trong quá trình quan sát người dự

giờ cần đánh dấu, ghi chép những biểu hiện, tâm lý thái độ, hành vi của học sinh
Quan sát học sinh: Thái độ học sinh khi tham gia học thể hiện qua nét
mặt, hành vi (thích thú, tích cực, gặp khó khăn, chán nản, uể oải...)
Ghi chép theo phiếu quan sát: Sử dụng phiếu quan sát để chép nhanh các
thông tin một cách ngắn gọn, cụ thể và dễ dàng đối chiếu tổng hợp thông tin một
cách hệ thống khoa học. Giáo viên dự giờ quan sát suy ngẫm, phán đoán nhanh
và ghi chép theo những gợi ý sau:

PHIẾU DỰ GIƠ
SINH HOẠT CHUYÊN MÔN THEO NGHIÊN CỨU BÀI HỌC
Họ và tên người dạy: ……………………………………………
Tên bài (chuyên đề) dạy: ………………………………………...

SƠ ĐỒ LỚP HỌC

Môn: …………………………………………………..……..
Lớp: ……..
Trường Tiểu học:…………………………..
CÁC NỘI DUNG

Diễn biến ND bài học,
hoạt động của GV
* Hoạt động dạy học
- Nội dung bài học
- Câu hỏi hoặc bài tập
của GV
- Lời nói của GV

Phản ứng của HS
- Bài làm

- Sản phẩm học
- Câu trả lời
- Hành vi
- Thái độ
- Cảm xúc

Nguyên nhân / Cách
xử lý

Nên
Có thể
Phải chăng
Tự đặt câu hỏi

(cá nhân, nhóm)
TIẾN TRÌNH

Diễn biến ND bài học,
hoạt động của GV

Phản ứng của HS

Nguyên nhân/ Cách
xử lý

16


CHIA SẺ TIẾT DẠY
1. Các tình huống điển hình về dạy và học:

1.1. Các tình huống điển hình về việc dạy:
1.2. Các tình huống điển hình về việc học:
2. Các tình huống không mong muốn về dạy và học:
2.1. Các tình huống không mong muốn về việc dạy:
2.2. Các tình huống không mong muốn về việc học:
3. Bài học kinh nghiệm sau tiết dạy:
................., ngày … tháng … năm …
(Người dự ký và ghi rõ họ tên)

3.5.3. Người chủ trì sinh hoạt chuyên môn:
Vai trò của người chủ trì đặc biệt quan trọng trong quá trình đổi mới sinh
hoạt chuyên môn. Người chủ trì trực tiếp hỗ trợ nhóm thiết kế bài học và người
dạy minh họa. Tuyệt đối không để giáo viên dạy trước, luyện tập cho học sinh
trước rồi dạy lại trong buổi sinh hoạt chuyên môn.
Người chủ trì là người khơi gợi để các giáo viên được nói ý kiến của
mình, do đó không nên nói nhiều, không áp đặt ý kiến chủ quan của mình lên
người khác, không thuyết trình bắt người nghe phải chấp nhận, không nên chốt
lại, nhắc lại ý kiến vừa phát biểu làm mất thời gian, gây nhàm chán.
Người chủ trì cần lắng nghe tích cực, ghi chép và đặt câu hỏi nhẹ nhàng
để khơi gợi các ý kiến tập trung vào vấn đề trọng tâm. Khuyến khích giáo viên
không nêu hiện tượng mà cần nêu rõ nguyên nhân và giải pháp khắc phục.
Trong sinh hoạt chuyên môn theo nghiên cứu bài học, người chủ trì không
tổng kết, không kết luận, nhưng có thể tóm tắt lại các vấn đề cần lưu ý, các giải
pháp để mỗi giáo viên tự suy nghĩ rút kinh nghiệm về những gì đã đạt được và
những gì cần điều chỉnh để áp dụng trong giờ học thực tế và các buổi sinh hoạt
chuyên môn sau.
4. Hiệu quả của vấn đề nghiên cứu:
4.1. Đối với giáo viên:
Giáo viên tự tin, chủ động, sáng tạo, tìm ra các biện pháp nâng cao chất
lượng dạy và học. Giáo viên dám tự chịu trách nhiệm chất lượng học tập của

lớp mình.
17


Giáo viên có cơ hội nhìn lại quá trình dạy, tự nhận ra hạn chế của bản thân
để điều chỉnh kịp thời, quan tâm nhiều hơn đến những khó khăn của học sinh,
biết lắng nghe và tôn trọng ý kiến của học sinh trong các giờ học. Quan hệ giữa
giáo viên và học sinh gần gũi, thân thiện. Khi học sinh không làm được bài hay
mắc lỗi giáo viên sẽ tìm hiểu nguyên nhân và đưa ra biện pháp giúp đỡ.
Quan hệ giữa đồng nghiệp trở nên gần gũi, có sự cảm thông gắn bó, chia
sẽ khó khăn, sẵn sàng giúp đỡ, lắng nghe, công nhận sự khác biệt của nhau và
khiêm tốn học hỏi lẫn nhau.
Kết quả đạt được: Năm học 2018 – 2019 toàn trường có 18 lớp với tổng
số 561 em. Đội ngũ Cán bộ giáo viên: 29 đồng chí, trong đó: CBQL 2 đồng chí;
Giáo viên đứng lớp 26 đồng chí; Trình độ đào tạo của giáo viên: đạt chuẩn 100%
trong đó: Trên chuẩn 25/26 đồng chí đạt tỉ lệ 96,6%. Số giáo viên đạt giáo viên
dạy cấp trường: 20 đồng chí, cấp huyện: 11 đồng chí, cấp tỉnh: 1 đồng chí. Giáo
viên mạnh dạn, tích cực tham gia xây dựng bài dạy minh họa và thảo luận về giờ
dạy minh họa, không còn tình trạng giáo viên rụt rè ngại phát biểu.
4.2. Đối với học sinh:
Kết quả học tập được cải thiện, học sinh thực sự trở thành trung tâm của
quá trình dạy học, được giáo viên quan tâm, hỗ trợ.
Học sinh tự tin hơn, tham gia tích cực hơn vào các hoạt động học, mạnh
dạn đề xuất ý kiến hoặc yêu cầu giáo viên giải đáp những thắc mắc khi không
hiểu bài.
Quan hệ giữa học sinh với học sinh trở nên thân thiện hơn, không có sự
phân biệt giữa học sinh với nhau, học sinh có ý thức giúp đỡ nhau cùng tiến bộ.
III. KẾT LUẬN - KIẾN NGHỊ:
1. Kết luận:
“Phương pháp giáo dục phổ thông phải phát huy tính tích cực, tự giác,

chủ động, sáng tạo của học sinh phù hợp với đặc trưng từng môn học, lớp học và
đặc điểm đối tượng học sinh; bồi dưỡng phương pháp tự học, hứng thú học tập,
kỹ năng hợp tác, khả năng tư duy độc lập; phát triển toàn diện phẩm chất và
năng lực của người học.”[5] Vì vậy trong quá trình giáo dục phải phát huy tính
tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh, phù hợp với đặc điểm của học
sinh từng lớp học, môn học; bồi dưỡng phương pháp tự học, khả năng làm việc
theo nhóm; rèn kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn; tác động đến tình
cảm, đem lại niềm vui hứng thú học tập cho học sinh. Để thực hiện được điều đó
trong các tiết học, đòi hỏi những người quản lý, giáo viên trực tiếp giảng dạy
cần thay đổi nhận thức về sinh hoạt chuyên môn.
Sinh hoạt chuyên môn theo nghiên cứu bài học cũng là hoạt động sinh
hoạt chuyên môn nhưng ở đó giáo viên tập trung phân tích các vấn đề liên quan
đến người học như: Học sinh học như thế nào? Học sinh đang gặp khó khăn gì
trong học tập? Nội dung và phương pháp dạy học có phù hợp, có gây hứng hứng
thú cho học sinh không? Cần điều chỉnh gì và điều chỉnh như thế nào?
Sinh hoạt chuyên môn theo nghiên cứu bài học giúp cho quan hệ giữa cán
bộ quản lý và giáo viên gần gũi, gắn bó, chia sẻ và thông cảm. Cán bộ quản lý là
người giúp đỡ, tạo điều kiện phát triển năng lực cho từng giáo viên, chứ không
18


phải là người chỉ biết đánh giá giáo viên. Từ đó giáo viên tôn trọng, nhiệt tình
ủng hộ, tích cực, tự giác tham gia vào quá trình đổi mới nhà trường, không ngại
chia sẻ những khó khăn với đồng nghiệp, dám chịu trách nhiệm về kết quả học
tập của học sinh lớp mình phụ trách. Quan hệ giữa đồng nghiệp trở nên gần gũi,
có sự cảm thông gắn bó, chia sẽ khó khăn, sẵn sàng giúp đỡ, lắng nghe, công
nhận sự khác biệt của nhau và khiêm tốn học hỏi lẫn nhau. Quan hệ giữa học
sinh với học sinh trở nên thân thiện hơn, không có sự phân biệt giữa học sinh
với nhau, học sinh có ý thức giúp đỡ nhau cùng tiến bộ.
2. Kiến nghị:

Để các buổi sinh hoạt chuyên môn theo nghiên cứu bài học có hiệu quả
thì giáo viên cần:
Mạnh dạn đổi mới phương pháp dạy học, xung phong dạy các tiết minh
họa trong các buổi sinh hoạt chuyên môn;
Trong thảo buổi thảo luận sinh hoạt chuyên môn nên có ý kiến phát biểu
đóng góp xây dựng, chia sẻ những quan sát, suy nghĩ, cảm nhận của mình về giờ
học và phân tích nguyên nhân và đưa ra giải pháp cụ thể.
Thay đổi thói quen về cách dự giờ, xây dựng quan hệ đồng nghiệp thân
thiện, cộng tác và học tập lẫn nhau.
Thay đổi cách quan sát, cách nhận xét về việc dạy của giáo viên và việc
học của học sinh. Hình thành thói quen lắng nghe, chia sẻ ý kiến.
Xin chân thành cảm ơn!
XÁC NHẬN CỦA HIỆU TRƯỞNG
Cẩm Phong, ngày 13 tháng 2 năm 2019
Tôi xin cam đoan đây là SKKN của mình
viết, không sao chép nội dung của người
khác.
Người viết

Lê Thị Loan
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
TT
Tên tài liệu
1. Nghị quyết số 29-NQ/TW về đổi mới căn bản,
toàn diện giáo dục và đào tạo
2. Tài liệu tập huấn hướng dẫn sinh hoạt chuyên
môn theo hướng lấy HS làm trung tâm của Bộ
Giáo dục và Đào tạo - Chương trình đảm bảo
chất lượng trường học.
3. Tài liệu tập huấn trên Trường học kết nối

4. Chuyên đề sinh hoạt chuyên môn theo hướng
nghiên cứu bài học
5. Luật Giáo dục

Tác giả
TBT: Nguyễn Phú Trọng
Bộ Giáo dục và Đào tạo

Bộ Giáo dục và Đào tạo
Phòng Giáo dục và Đào
tạo Cẩm Thủy
Chủ tịch Quốc hội:
19


6.

SGK Tự nhiên xã hội lớp 3

7.

SGK Toán 5

Nguyễn Thị Kim Ngân
Bùi Phương Nga
(Chủ biên)
Nhà xuất bản Giáo dục
Đỗ Đình Hoan
(Chủ biên)
Nhà xuất bản Giáo dục


20


DANH MỤC
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐÃ ĐƯỢC HỘI ĐỒNG SÁNG KIẾN KINH
NGHIỆM NGÀNH GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HUYỆN, TỈNH VÀ CÁC
CẤP CAO HƠN XẾP LOẠI TỪ C TRỞ LÊN
Họ và tên tác giả: Lê Thị Loan
Chức vụ và đơn vị công tác: Phó hiệu trưởng - Trường Tiểu học Cẩm Phong

TT

1.

Tên đề tài SKKN

Giúp HS lớp 5 giải toán về tỉ

Cấp đánh giá
xếp loại

Kết quả
đánh giá
xếp loại

Năm học
đánh giá xếp
loại


(Ngành GD cấp
huyện/tỉnh;
Tỉnh...)

(A, B, hoặc
C)

Cấp huyện

B

2009 - 2010

Cấp huyện

B

2010 - 2011

Cấp huyện

B

2012 - 2013

Cấp huyện

A

2015 - 2016


Cấp tỉnh

B

2015 - 2016

lệ phần trăm.
2.

Phương pháp dạy học giải các
bài toán nâng cao về diện tích

3.

ở lớp 5.
Phương pháp giải toán "Tìm
số trung bình cộng"

4.

Giáo dục kĩ năng sống cho
học sinh lớp 5

21


NHẬN XÉT ĐÁNH GIÁ CỦA HĐKH
CỦA TRƯƠNG TIỂU HỌC CẨM PHONG
................................................................................................................................

................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
XẾP LOẠI: .........................................

22


NHẬN XÉT CỦA HĐKH PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
HUYỆN CẨM THỦY
...............................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
XẾP LOẠI: .........................................

23


NHẬN XÉT ĐÁNH GIÁ CỦA HĐKH
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HÓA
...............................................................................................................................

................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
XẾP LOẠI: .........................................

24


SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HOÁ

PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO CẨM THỦY

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

BIỆN PHÁP ĐỔI MỚI SINH HOẠT
CHUYÊN MÔN THEO NGHIÊN CỨU BÀI HỌC

Người thực hiện: Lê Thị Loan
Chức vụ: Phó hiệu trưởng
Đơn vị công tác: Trường Tiểu học Cẩm Phong
SKKN thuộc lĩnh vực (môn): Quản lý

THANH HOÁ NĂM 2019

25



×