Tải bản đầy đủ (.doc) (92 trang)

SKKN ĐỀ TÀI: Ứng dụng đổi mới sinh hoạt chuyên môn theo nghiên cứu bài học ở Tổ Văn, Sử, Địa, GDCD (Trường THCS Ngô Mây – Quy Nhơn)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.17 MB, 92 trang )

ĐỀ TÀI: Ứng dụng đổi mới sinh hoạt chuyên môn theo nghiên cứu bài học
ở Tổ Văn, Sử, Địa, GDCD (Trường THCS Ngô Mây – Quy Nhơn)
MỤC LỤC
PHẦN NỘI DUNG Trang
Phần A
MỞ ĐẦU
I- Đặt vấn đề:
II- Phương pháp tiến hành:
3
7
Phần B
NỘI DUNG
I- Mục tiêu: Nhiệm vụ của đề tài:
II. Mô tả giải pháp:
1- Thuyết minh tính mới:
1.1. Nội dung giải pháp:
1.2. Điểm mới:
2. Khả năng áp dụng:
3. Lợi ích kinh tế - xã hội:
13
13
13
13
49
52
57
Phần C
KẾT LUẬN
65
Tài liệu tham
khảo


67
Phụ lục Hình ảnh, đĩa DVD, công văn, chỉ thị. 69
Danh mục chữ cái viết tắt
Công nghệ thông tin: CNTT
Giáo viên: GV
Hoạt động: HĐ
Thành phố: TP
Trung học cơ sở: THCS
Học sinh: HS
Nghị quyết Trung ương: NQ T.Ư
Phương pháp, kĩ thuật: PP, KT
Sáng kiến kinh nghiệm: SKKN
Văn bản: VB
Sinh hoạt chuyên môn: SHCM
Nghiên cứu bài học: NCBH
Giáo dục công dân: GDCD
Giáo án: GA
Bản đồ tư duy: BĐTD
Nghị quyết Trung ương: NQ T.Ư
Nhà xuất bản: NXB
Ban Giám hiệu: BGH
GV thực hiện: Huỳnh Thị Phượng Hiền – Lê Thị Huỳnh Nga Trang 1
ĐỀ TÀI: Ứng dụng đổi mới sinh hoạt chuyên môn theo nghiên cứu bài học
ở Tổ Văn, Sử, Địa, GDCD (Trường THCS Ngô Mây – Quy Nhơn)
PHẦN A
MỞ ĐẦU
Trang 2
ĐỀ TÀI: Ứng dụng đổi mới sinh hoạt chuyên môn theo nghiên cứu bài học
ở Tổ Văn, Sử, Địa, GDCD (Trường THCS Ngô Mây – Quy Nhơn)
A- Mở đầu:

I- Đặt vấn đề:
1. Thực trạng của vấn đề:
Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục Việt Nam không chỉ là nhiệm vụ cấp
bách của xã hội đặt ra cho ngành giáo dục mà còn là nhu cầu nội tại của chính
chúng ta – những cán bộ, giáo viên trong mỗi trường học. Đổi mới phương pháp
dạy học, phương pháp kiểm tra đánh giá nhằm phát triển năng lực, phẩm chất cho
người học là việc cần làm ngay – không thể làm ngơ, không được chậm trễ. Đổi
mới không chỉ là trách nhiệm, là nghĩa vụ mà cũng là quyền lợi của nhà giáo.
Ai giúp đội ngũ nhà giáo chúng ta biết đổi mới? Quá trình thực hành đổi mới
cần nhiều yếu tố. Ngoại lực là điều kiện cần nhưng phải có nội lực là điều kiện đủ.
Đảng, Nhà nước, nhân dân, ban ngành, đoàn thể, chính sách, chế độ … Tất cả
những tác động bên ngoài ấy là rất cần. Nhưng quan trọng là người trong cuộc. Cho
nên, nội lực ở đây là chính ta – nhà giáo phải tự thân vận động, quyết tâm và kiên trì
đổi mới.
Sức bật đổi mới của nhà giáo được nhen nhóm, lan tỏa từ sự kết nối hợp tác
giữa đồng nghiệp trong Tổ/nhóm chuyên môn. Sinh hoạt Tổ/nhóm chuyên môn
như thế nào để nhà giáo được cùng nhau thực hành đổi mới phương pháp dạy học,
phương pháp kiểm tra đánh giá nhằm phát triển năng lực, phẩm chất cho học sinh?
Cụ thể hơn nữa, Tổ Văn, Sử, Địa, GDCD là một bộ phận của trường THCS
Ngô Mây – một ngôi trường ở thành phố Quy Nhơn, đã đạt Trường Chuẩn quốc gia
giai đoạn I và đang phấn đấu trên đà đi lên theo mục tiêu đạt Trường Chuẩn quốc
gia giai đoạn II. Mục tiêu chung của nhà trường đòi hỏi mỗi nhà giáo phải có nhận
thức, hành động tích cực.
Vấn đề ấy là những trăn trở, nghĩ suy của Tổ Văn, Sử, Địa, GDCD (THCS
Ngô Mây). Nhận thức được tính cấp bách của vấn đề đổi mới nhưng nhìn vào thực
tế của tổ thì mối lo càng lớn. Với 13 thành viên, tổ phải đảm nhiệm giảng dạy các
môn học Ngữ văn, Địa lí, Lịch sử, GDCD cho 26 lớp của trường THCS Ngô Mây;
thêm vào đó là công tác chủ nhiệm lớp, công tác kiêm nhiệm khác như thủ quỹ,
công đoàn, quản lí tổ, tham gia các khóa học tập bồi dưỡng chính trị Quả là Tổ
Văn, Sử, Địa, GDCD chúng tôi phải đối mặt với quá nhiều khó khăn trong việc thực

hành đổi mới. Nào phần đông giáo viên đều lớn tuổi, nào những hạn chế về sức
khỏe, nào số tiết giảng dạy khá cao, nào người này thiếu kinh nghiệm người kia e
sợ, ngại thay đổi …Cho nên, trong những năm học trước, Tổ Văn, Sử, Địa, GDCD
còn một số hạn chế trong việc thực hiện một số nhiệm vụ có liên quan đến vấn đề
đổi mới phương pháp dạy học, kiểm tra đánh giá.
Trang 3
ĐỀ TÀI: Ứng dụng đổi mới sinh hoạt chuyên môn theo nghiên cứu bài học
ở Tổ Văn, Sử, Địa, GDCD (Trường THCS Ngô Mây – Quy Nhơn)
Thực trạng đó được phản ánh trong bảng khảo sát tình hình của Tổ Văn, Sử,
Địa, GDCD trong thời gian thực hiện đề tài (2/2014 – 2/2015):
STT Họ tên Giới
tính
Năm
sinh
Trình
độ
chuyên
môn
Công
tác
giảng
dạy
Công
tác
kiêm
nhiệm
Khó
khăn
đột
xuất

(cá
nhân)
Tồn tại
chung
của tổ
những
năm
trước
Ghi chú
1 Lê Thị
Huỳnh
Nga
Nữ 1962 Đại
học
Văn
Dạy
Văn,
Sử
Tổ
trưởng
Phẫu
thuật,
nằm
viện
- Chưa
hoàn
thành
kế
hoạch,
chỉ tiêu

về
nhiệm
vụ viết
SKKN
- Chưa
hướng
dẫn HS
tham
gia dự
thi Vận
dụng
kiến
thức
liên
môn
- Chưa
dự thi
Dạy
học
theo
chủ đề
2 Nguyễn
Văn
Sáng
Nam 195
5
Đại
học
Văn
Dạy

Văn,
GDCD
3 Nguyễn
Quốc
Cung
Nam 1962 Đại
học
Địa
Dạy
Địa
Tổ phó,
công
tác
Đảng,
Công
đoàn,
thanh
tra
Tham
gia
khóa
học
chính
trị
4 Phan Thị
Thủy
Nữ 1959 Đại
học
Văn
Dạy

Văn,
GDCD
(đã về
hưu từ
6/2014)
5 Phan Thị
Thu
Hằng
Nữ 1960 Đại
học
Văn
Dạy
Văn,
GDCD
Chủ
nhiệm
lớp
6 Nguyễn
Thị
Nhãn
Nữ 1960 Đại
học
Văn
Dạy
Văn,
Sử
7 Nguyễn
Thị Tâm
Nữ 1963 Đại
học

Dạy Chủ
nhiệm
Trang 4
ĐỀ TÀI: Ứng dụng đổi mới sinh hoạt chuyên môn theo nghiên cứu bài học
ở Tổ Văn, Sử, Địa, GDCD (Trường THCS Ngô Mây – Quy Nhơn)
Hóa Địa lớp tích
hợp
- Việc
áp
dụng
đổi
mới PP
dạy
học,
kiểm
tra
đánh
giá
chưa
sâu
rộng;
hiệu
quả
chưa
cao
8 Huỳnh
Thị
Phượng
Hiền
Nữ 1966 Đại

học
Văn
Dạy
Văn
Chủ
nhiệm,
Công
tác
Đảng,
Công
đoàn
Phẫu
thuật,
nằm
viện
9 Võ Cao
Thanh
Tuyến
Nữ 1973 Đại
học
Địa
Dạy
Địa
Chủ
nhiệm
lớp
10 Võ
Huỳnh
Kiều Mỹ
Bích Lê

Nữ 1973 Đại
học
Văn
Dạy
Văn,
GDCD
Chủ
nhiệm
lớp
11 Võ Thị
Thảo
Nữ 1977 Đại
học
Văn
Dạy
Văn,
GDCD
Chủ
nhiệm
lớp
Thai
sản,
nằm
viện
Mới về
từ
11/2014
12 Nguyễn
Thị Bích
Vân

Nữ 1980 Đại
học
Văn
Dạy
Văn,
Sử
Chủ
nhiệm
lớp
13 Lâm Thị
Minh
Đức
Nữ 1981 Đại
học
Văn
Dạy
Văn,
Sử
Chủ
nhiệm
lớp
14 Đặng
Thị Kiều
Nữ 1985 Đại
học
Văn
Dạy
Văn,
GDCD
Chủ

nhiệm
lớp
Thai
sản,
nằm
viện
15 Lê Thị
Thẩm
Nữ 1985 Trung
cấp
Thư
viện
Quản
lí Thư
viện
Trang 5
ĐỀ TÀI: Ứng dụng đổi mới sinh hoạt chuyên môn theo nghiên cứu bài học
ở Tổ Văn, Sử, Địa, GDCD (Trường THCS Ngô Mây – Quy Nhơn)
Nói vậy không có nghĩa là chúng tôi đầu hàng. Biết khó nhưng cố gắng vượt
khó. Nhạy trong nhận thức và cũng nhanh trong hành động, chúng tôi đã thực hành
đổi mới trong sinh hoạt chuyên môn.
Non chục năm qua, chúng tôi đã từng bước đổi mới nhưng là dò dẫm, tìm
đường. Gần đây, từ năm học 2013-2014 đến nay, chúng tôi tìm tòi và đã được tiếp
cận với những công văn, chỉ thị, hướng dẫn của Bộ Giáo dục (thông qua chỉ đạo
chuyên môn của ngành và nguồn Internet) về việc đổi mới sinh hoạt chuyên môn
theo hướng nghiên cứu bài học nên càng mạnh dạn ứng dụng một cách bài bản. Giải
pháp Ứng dụng đổi mới Sinh hoạt chuyên môn theo nghiên cứu bài học:
HƯỚNG DẪN HỌC SINH VẬN DỤNG KIẾN THỨC LIÊN MÔN TỔ CHỨC
CUỘC THI TÌM HIỂU BIỂN ĐẢO QUÊ HƯƠNG là sản phẩm ứng dụng của
chúng tôi.

Từ quá trình trải nghiệm với một số kết quả khả quan, chúng tôi muốn chia sẻ
cùng đồng nghiệp trong trường mình, trường bạn để tất cả đồng hành trên con
đường đổi mới của nền giáo dục nước nhà.
2- Ý nghĩa và tác dụng của giải pháp mới:
Giải pháp Ứng dụng đổi mới Sinh hoạt chuyên môn theo nghiên cứu bài
học: HƯỚNG DẪN HỌC SINH VẬN DỤNG KIẾN THỨC LIÊN MÔN TỔ
CHỨC CUỘC THI TÌM HIỂU BIỂN ĐẢO QUÊ HƯƠNG được thực hành với
những ý nghĩa và tác dụng tốt đẹp, thiết thực như sau:
- Gắn kết, đối chiếu lí luận giáo dục với thực tiễn giảng dạy để các thành viên trong
tổ cùng ứng dụng, trải nghiệm và cùng nhận ra lợi ích, tác dụng của việc đổi mới
sinh hoạt chuyên môn theo nghiên cứu bài học; từ đó tiếp tục kiên trì thực hiện để
ngày càng thu được những kết quả tốt hơn.
- Phát triển kĩ năng hợp tác, làm việc nhóm cho đồng nghiệp.
- Tạo môi trường giáo dục dân chủ, thân thiện, đoàn kết trong tổ/nhóm, trường học.
- Góp phần thúc đẩy các đối tượng giáo viên trong tổ vượt khó, cầu tiến trong quá
trình thực hành đổi mới phương pháp dạy học, phương pháp kiểm tra đánh giá
nhằm phát triển năng lực, phẩm chất cho học sinh.
- Góp phần hoàn thành một số nhiệm vụ chuyên môn của giáo viên, của tổ trong
năm học.
- Giúp CB quản lý ngành giáo dục nhìn nhận, đánh giá thực tiễn giáo dục ở cơ sở;
từ đó định hướng chỉ đạo hoạt động giáo dục, giảng dạy một cách hiệu quả.
- Đóng góp những sản phẩm dạy – học để làm giàu thêm nguồn minh chứng cho cơ
sở lí luận về đổi mới nền giáo dục Việt Nam.
Trang 6
ĐỀ TÀI: Ứng dụng đổi mới sinh hoạt chuyên môn theo nghiên cứu bài học
ở Tổ Văn, Sử, Địa, GDCD (Trường THCS Ngô Mây – Quy Nhơn)
3. Phạm vi nghiên cứu của đề tài:
- Các đối tượng GV trong Tổ Văn, Sử, Địa, GDCD (THCS Ngô Mây) và các đối
tượng HS lớp 8, lớp 9 của trường THCS Ngô Mây.
- Đề tài được nghiên cứu ở phương diện ứng dụng (thực hành) là chủ yếu.

II- Phương pháp tiến hành:
1- Cơ sở:
1.1/Cơ sở lý luận:
Trong những năm qua, nhà giáo chúng ta đã được trang bị khá nhiều lí thuyết
về đổi mới phương pháp dạy học, kiểm tra đánh giá để nâng cao chất lượng giáo
dục qua các văn bản chỉ đạo, các đợt tập huấn chuyên môn từ Bộ, Sở, Phòng,
Trường. Đó là những cơ sở lí luận vững chắc, làm nền tảng cho việc thực hành đổi
mới của giáo viên. Có thể kể ra như các tài liệu, các lớp tập huấn về PP, KT dạy học
tích cực, Đổi mới kiểm tra đánh giá theo hướng phát triển, năng lực cho học sinh,
Và gần đây nhất là hàng loạt các công văn, chỉ thị, hướng dẫn với những yêu cầu
đổi mới gắn với cả cán bộ quản lí giáo dục, giáo viên lẫn học sinh như:
Công văn Số: 5555/BGDĐT-GDTrH (ngày 08 tháng 10 năm 2014) V/v
hướng dẫn sinh hoạt chuyên môn về đổi mới phương pháp dạy học và kiểm tra,
đánh giá; tổ chức và quản lí các hoạt động chuyên môn của trường trung học/trung
tâm giáo dục thường xuyên qua mạng.
Chỉ thị 5466/BGDĐT-GDTrH (ngày 7 tháng 8 năm 2013) Hướng dẫn thực
hiện nhiệm vụ GDTrH 2013-2014.
Chỉ thị 3004/CT-BGDĐT (ngày 15 tháng 8 năm 2013) về nhiệm vụ trọng
tâm giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông, giáo dục thường xuyên, giáo dục
chuyên nghiệp năm 2013-2014.
Chỉ thị 3008/CT-BGDĐT (ngày 18 tháng 8 năm 2014) về nhiệm vụ trọng tâm
giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông, giáo dục thường xuyên, giáo dục chuyên
nghiệp năm 2014-2015.
(Xem nội dung cụ thể ở phần Phụ lục).
Bài viết của thầy Hoàng Văn Thái - Hiệu trưởng Trường THPT Nguyễn
Duy Trinh – cán bộ quản lí ở Nghệ An (theo nguồn tin từ mạng Internet – Xem Phụ
lục):
“Thuật ngữ “nghiên cứu bài học” (NCBH) có nguồn gốc trong lịch sử giáo
dục Nhật Bản, như một biện pháp để nâng cao năng lực nghề nghiệp của giáo viên
thông qua nghiên cứu cải tiến các hoạt động dạy học các bài học cụ thể, qua đó cải

Trang 7
ĐỀ TÀI: Ứng dụng đổi mới sinh hoạt chuyên môn theo nghiên cứu bài học
ở Tổ Văn, Sử, Địa, GDCD (Trường THCS Ngô Mây – Quy Nhơn)
tiến chất lượng học của học sinh. Cho đến nay NCBH được xem như một mô hình
và cách tiếp cận nghề nghiệp của giáo viên và vẫn được sử dụng rộng rãi tại các
trường học ở Nhật Bản, hình thức này đã được áp dụng trên nhiều nước trên thế
giới. Ở Việt Nam, phương pháp này bước đầu được áp dụng thử nghiệm tại một số
tỉnh thành như Bắc Giang, Thái Nguyên đã đem lại một số kết quả khả quan, đã
chứng minh được tính khả thi của nó trong việc bồi dưỡng và phát triển năng lực
chuyên môn của giáo viên so với các phương pháp truyền thống khác”.
Từ cơ sở lí luận ấy, Tổ Văn, Sử, Địa, GDCD (THCS Ngô Mây) ứng dụng vào
thực tiễn.
- Ứng dụng là gì? Theo Từ điển Hán – Việt của Đào Duy Anh, NXB Khoa
học xã hội năm 1996: “ứng dụng” là đem dùng ra thực sự. Theo Từ điển Tiếng Việt
của Văn Tân, NXB Khoa học xã hội năm 1994: “ứng dụng” là đem dùng vào việc
thực tế.
Nguyên lí ứng dụng rất được xem trọng. Năm 1791, trong bài tấu gửi lên vua
Quang Trung, khi bàn về phép học, Nguyễn Thiếp đã nêu lên quan niệm “Học rộng
rồi tóm lược cho gọn, theo điều học mà làm”. Gần một thế kỉ sau, trong Điều trần
gửi lên nhà vua, Nguyễn Trường Tộ cũng nêu: “Học tức là học những cái chưa biết
để mà đem ra thực hành”. Như vậy là giữa Nguyễn Thiếp và Nguyễn Trường Tộ
đều có quan niệm giống nhau: coi trọng tính thực tiễn của việc học, học phải đi đôi
với hành. Ngay từ thời ấy, là những người có tâm huyết với vận mệnh dân tộc, với
sự phát triển của đất nước, họ đã phê phán lối học rập khuôn, máy móc, sáo mòn,
lối học chuộng hình thức, không thiết thực với cuộc sống. Hai người đều nhiệt tâm
khẳng định việc học phải gắn liền với thực tiễn, học phải kết hợp với hành. Quan
niệm này phát huy được sự sáng tạo của người học, phát huy được khả năng to lớn
của tri thức, biến tri thức thành những của cải tinh thần và của cải vật chất cần thiết
cho cuộc sống. Ngày nay chúng ta cũng rất coi trọng việc “Học đi đôi với hành” để
vận dụng những tri thức đã học giải quyết những vấn đề đặt ra trong đời sống xã hội

cũng như trong cuộc sống của mỗi con người.
Như vậy, ở đây chúng tôi “Học đi đôi với hành” để biến lí thuyết thành việc
làm cụ thể, để tập luyện theo những điều được chỉ dẫn. Đó cũng chính là quá trình
tự học, tự rèn, làm gương cho học sinh. Để dạy tốt, chúng tôi phải học – học cách
đổi mới thông qua trải nghiệm.
Đồng thời việc chọn Giải pháp Ứng dụng đổi mới Sinh hoạt chuyên môn
theo nghiên cứu bài học: HƯỚNG DẪN HỌC SINH VẬN DỤNG KIẾN THỨC
LIÊN MÔN TỔ CHỨC CUỘC THI TÌM HIỂU BIỂN ĐẢO QUÊ HƯƠNG,
chúng tôi cũng căn cứ từ cơ sở lí luận rõ ràng, chắc chắn như sau:
Trang 8
ĐỀ TÀI: Ứng dụng đổi mới sinh hoạt chuyên môn theo nghiên cứu bài học
ở Tổ Văn, Sử, Địa, GDCD (Trường THCS Ngô Mây – Quy Nhơn)
Bộ trưởng Phạm Vũ Luận tại Hội nghị quán triệt NQ T.Ư 8 khóa XI (đăng trên
báo Giáo dục và thời đại , thứ năm ngày 2/01/2014) cũng khẳng định từ Đề án đổi
mới căn bản, toàn diện giáo dục Việt Nam:
- “ Lần này, chúng ta sẽ phải thay đổi căn bản. Thứ nhất, cách thiết kế chương
trình và tổ chức biên soạn SGK mới sẽ có sự thay đổi lớn, với nguyên tắc: Tích hợp
cao ở lớp và cấp học dưới; Tự chọn và phân hóa cao ở lớp và cấp học trên. Cách
thiết kế này cho phép lựa chọn có chủ đích trong khối kiến thức rất lớn, rất phong
phú của các lĩnh vực khoa học những nội dung phù hợp với lứa tuổi (tâm lý, kỹ
năng, nhận thức…) của học sinh phổ thông, gần với cuộc sống, thiết thực tham gia
vào quá trình hình thành phẩm chất và năng lực của người lao động mới.
- Chúng ta sẽ chuyển từ việc dạy và học chủ yếu là truyền thụ kiến thức một
chiều từ thầy sang trò sang phương pháp giáo dục mới nhằm hình thành năng lực
và phẩm chất của con người lao động mới.
Chúng ta vẫn dạy, vẫn truyền thụ kiến thức, nhưng nếu trước đây việc truyền
thụ kiến thức là mục tiêu, nhiệm vụ chủ yếu của giáo viên thì bây giờ việc truyền
thụ kiến thức là phương tiện, là con đường, là cách thức để chúng ta giúp học sinh
sinh viên từng bước hình thành phẩm chất, năng lực của con người mới.
Ở các lớp học dưới, việc truyền thụ kiến thức vẫn còn nhiều, nhưng càng lên

các lớp trên thì việc này càng giảm dần. Ở những lớp trên, vai trò của người thầy
không chỉ còn là người truyền thụ kiến thức, mà còn là người cố vấn, tổ chức,
hướng dẫn học sinh tự học.
Trong thiết kế hoạt động giáo dục tới đây, các học sinh sẽ được học theo
nhóm, được trình bày và bảo vệ ý kiến của mình, được lắng nghe và phản biện ý
kiến của bạn, và có thể nhận được điểm số giống nhau cho những đáp án khác
nhau.”
1.2/ Cơ sở thực tiễn:
Giải pháp thực hiện dự án bài học ngoại khóa HƯỚNG DẪN HỌC SINH
VẬN DỤNG KIẾN THỨC LIÊN MÔN ĐỂ TỔ CHỨC CUỘC THI TÌM HIỂU
BIỂN ĐẢO QUÊ HƯƠNG trong đề tài Ứng dụng đổi mới sinh hoạt chuyên môn
theo hướng nghiên cứu bài học ở Tổ Văn, Sử, Địa, GDCD (THCS Ngô Mây)
cũng được gợi mở, học tập từ một số hoạt động diễn ra trong thực tiễn giáo dục và
đời sống như:
- Hoạt động Sinh hoạt chuyên môn của Hội đồng bộ môn thuộc Phòng Giáo
dục thành phố Quy Nhơn trong những năm gần đây.
- Một số chương trình của Đài Truyền hình.
Trang 9
ĐỀ TÀI: Ứng dụng đổi mới sinh hoạt chuyên môn theo nghiên cứu bài học
ở Tổ Văn, Sử, Địa, GDCD (Trường THCS Ngô Mây – Quy Nhơn)
- Chương trình thao giảng, xây dựng chuyên đề, dạy minh họa của Tổ Văn,
Sử, Địa, GDCD (THCS Ngô Mây) trong những năm trước đây như:
Bài: ÔN TẬP VĂN HỌC NƯỚC NGOÀI – Tiết 159
(Lớp 9A1 – Năm học 2010-2011) – GV giảng dạy: Cô Phượng Hiền.
Tiết dạy trong hoạt động giao lưu chia sẻ kinh nghiệm giảng dạy với GV
trường kết nghĩa – Trường phổ thông cơ sở nội trú Vĩnh Kim, có đại biểu của Công
đoàn Ngành giáo dục tỉnh Bình Định tham dự.
HS tham gia vô cùng hào hứng. Có thể nói là đã huy động được tất cả các đối
tượng HS cùng hợp tác với GV. Từ khâu chuẩn bị kịch bản đến thiết kế các dự án;
từ biên soạn lời dẫn chương trình đến cặp đôi MC tập phối hợp; từ việc tự chọn

kiểu, may, dán trang phục cho nhân vật kịch đến dựng và tập hai tiểu phẩm hài Lễ
phục, Mơ tưởng tình nương (dự án Hóa thân nhân vật nước ngoài); từ những ô chữ,
hình ảnh sống động của dự án Khám phá văn hóa nhân loại đến những văn bản
nghị luận sắc sảo mà hóm hỉnh gần gũi của dự án Nhớ hoài ấn tượng khó phai ;
tất cả đều nói lên tính chủ động, vận dụng kiến thức liên môn vào đời sống học
đường một cách tự nhiên, hiệu quả. HS được gợi ý, tư vấn để tha hồ sáng tạo và
hoàn toàn làm chủ tiết học.

Trang 10
ĐỀ TÀI: Ứng dụng đổi mới sinh hoạt chuyên môn theo nghiên cứu bài học
ở Tổ Văn, Sử, Địa, GDCD (Trường THCS Ngô Mây – Quy Nhơn)

(Trích hình ảnh từ màn hình trình chiếu chương trình tiết học do HS thực hiện)
- Bài: ÔN TẬP PHẦN TIẾNG VIỆT – TIẾT 73 (Lớp 9A5 – Năm học 2012-2013)
GV giảng dạy: Cô Huỳnh Nga
Tiết dạy minh họa cho chuyên đề Giúp HS THCS tích cực ứng dụng CNTT
trong môn Ngữ văn (Chuyên đề trích từ đề tài SKKN cấp Tỉnh của nhà giáo Huỳnh
Thị Phượng Hiền năm 2011-2012) trong buổi sinh hoạt chuyên môn do Hội đồng
bộ môn thuộc Phòng Giáo dục – Đào tạo TP Quy Nhơn tổ chức. Tiết dạy đã được
ghi nhận khen ngợi từ phía đồng nghiệp ở các trường bạn về năng lực sáng tạo,
hành vi chủ động tích cực của HS khi các nhóm tự thiết kế chương trình ôn luyện
rồi vừa trình chiếu vừa thuyết trình, vừa điều hành tổ chức lớp bằng sự tích hợp
kiến thức, kĩ năng của môn Ngữ văn với nhiều môn học khác.
- Một số bài dạy về chương trình địa phương, ôn tập thơ, tập làm thơ, tổng kết về
Tiếng Việt, luyện nói, đọc – hiểu VB, luyện tập tạo lập VB của GV trong Tổ đã
thực hiện và được giới thiệu trong các đề tài SKKN của cô giáo Huỳnh Thị Phượng
Hiền (đề tài SKKN đã được các cấp chuyên môn của ngành công nhận trong những
năm gần đây).
2- Các biện pháp tiến hành:
2.1/ Chủ yếu dựa vào thực tế giảng dạy, giáo dục để đúc rút kinh nghiệm, kết luận

giải pháp.
- Khảo sát các đối tượng giáo viên, HS, thăm dò thực tiễn giảng dạy, giáo dục ở
trường THCS Ngô Mây.
- Nghiên cứu tư liệu tham khảo, đối sánh với cơ sở lí luận để đánh giá thực tiễn.
- Thống kê, phân tích, tổng hợp, đánh giá kết quả thực hiện.
2.2/ Thời gian thực hiện đề tài: 12 tháng (từ tháng 2/2014 đến 2/2015).
Trang 11
ĐỀ TÀI: Ứng dụng đổi mới sinh hoạt chuyên môn theo nghiên cứu bài học
ở Tổ Văn, Sử, Địa, GDCD (Trường THCS Ngô Mây – Quy Nhơn)

PHẦN B

NỘI DUNG
Trang 12
ĐỀ TÀI: Ứng dụng đổi mới sinh hoạt chuyên môn theo nghiên cứu bài học
ở Tổ Văn, Sử, Địa, GDCD (Trường THCS Ngô Mây – Quy Nhơn)
B- Nội dung:
I- Mục tiêu:
1. Đảm bảo cho tất cả học sinh có cơ hội tham gia thực sự vào quá trình học
tập, giáo viên quan tâm đến khả năng học tập của từng học sinh, đặc biệt những học
sinh có năng lực, tinh thần học tập cao.
2. Tạo cơ hội cho tất cả giáo viên nâng cao năng lực chuyên môn, kĩ năng sư
phạm và phát huy khả năng sáng tạo trong việc áp dụng các phương pháp, kĩ thuật
dạy học thông qua việc dạy học, dự giờ, trao đổi, thảo luận, chia sẻ.
3. Nâng cao chất lượng dạy và học của nhà trường.
4. Góp phần làm thay đổi văn hóa ứng xử trong nhà trường: Cải thiện mối
quan hệ giữa lãnh đạo với giáo viên; giáo viên với giáo viên, giáo viên với học sinh,
cán bộ quản lí/giáo viên/học sinh với các nhân viên trong nhà trường; giữa học sinh
với học sinh. Tạo môi trường làm việc, dạy học dân chủ, thân thiện, hợp tác.
II- Mô tả giải pháp:

1- Thuyết minh tính mới:
1.1./ Nội dung giải pháp:
1.1.1/ Tóm tắt lí thuyết SHCM theo nghiên cứu bài học để làm cơ sở cho việc
ứng dụng : (Từ các nguồn tài liệu được nghiên cứu, tham khảo – Xem Phụ lục)
1.1.1.1/ Thế nào là sinh hoạt chuyên môn theo nghiên cứu bài học (NCBH)?
- Là hoạt động chuyên môn của GV nhằm tập trung phân tích các vấn đề liên quan
đến người học (học sinh).
Trang 13
ĐỀ TÀI: Ứng dụng đổi mới sinh hoạt chuyên môn theo nghiên cứu bài học
ở Tổ Văn, Sử, Địa, GDCD (Trường THCS Ngô Mây – Quy Nhơn)
- Không tập trung vào việc đánh giá giờ học, xếp loại GV mà nhằm khuyến khích
GV tìm ra nguyên nhân tại sao HS chưa đạt kết quả như mong muốn và có biện
pháp để nâng cao chất lượng dạy học, tạo cơ hội cho HS được tham gia vào quá
trình học tập; giúp GV có khả năng chủ động điều chỉnh nội dung, phương pháp dạy
sao cho phù hợp với từng đối tượng HS.
Vậy vấn đề đổi mới sinh hoạt chuyên môn dựa trên nghiên cứu bài học, thực tế
là việc dự giờ và đánh giá tiết dạy của GV thông qua quan sát HS.
1.1.1.2/ Cách thức tiến hành SHCM theo nghiên cứu bài học:
Bước 1. Xây dựng kế hoạch bài học.
- Cần xác định mục tiêu kiến thức và kĩ năng, thái độ mà HS cần đạt được khi
tiến hành nghiên cứu. Đề xuất với thành viên trong tổ (nhóm) CM. GV trong tổ
(nhóm) sẽ thảo luận chi tiết, cụ thể chọn bài học, thời gian tiến hành bài dạy, lớp
thực hiện bài dạy minh họa, GV thực hiện dạy minh họa.
- GV trong tổ (nhóm) thảo luận xây dựng giáo án cho bài học minh họa.
+ Cần xác định mục tiêu, phương pháp trong bài học.
+ Đặt câu hỏi xem đây là loại bài học gì?
+ Sử dụng các PP và phương tiện dạy học thế nào cho đạt hiệu quả cao?
+ Nội dung bài học chia ra những đơn vị kiến thức nào?
+ Dự kiến tổ chức hoạt động dạy học nào tương ứng?
+ Dự kiến tích hợp nội dung giáo dục nào là phù hợp?

+ Dự kiến cách suy nghĩ, khả năng tiếp nhận của HS vào bài học, các tình
huống dạy học xảy ra, dự kiến cách kết thúc bài học.
Tóm lại: Sau khi kết thúc cuộc thảo luận, GV thực hiện dạy minh họa sẽ nghiên
cứu, phát triển … các ý kiến góp ý của tổ CM (nhóm). GV thực hiện hoàn thiện GA
dạy minh họa và chuẩn bị điều kiện tốt nhất cho tiết dạy.
Bước 2. Tiến hành bài học và dự giờ
- Sau khi hoàn thành xây dựng kế hoạch dạy học chi tiết, GV sẽ dạy minh hoạ
bài học nghiên cứu ở một lớp đã chuẩn bị trước.
- Các yêu cầu cụ thể của giờ dạy minh họa như sau:
+ Chuẩn bị lớp dạy minh hoạ, bố trí lớp có đủ chỗ quan sát thuận lợi cho
người dự.
+ Điều chỉnh số lượng người dự ở mức vừa phải.
Trang 14
ĐỀ TÀI: Ứng dụng đổi mới sinh hoạt chuyên môn theo nghiên cứu bài học
ở Tổ Văn, Sử, Địa, GDCD (Trường THCS Ngô Mây – Quy Nhơn)
+ Việc dự giờ cần đảm bảo không ảnh hưởng đến việc học của học sinh,
không gây khó khăn cho người dạy minh hoạ.
- GV dạy và dự cần quan sát học sinh học, cách phản ứng của học sinh trong
giờ học, cách làm việc nhóm HS, những sai lầm học sinh mắc phải, thái độ tình cảm
của học sinh Quan sát tất cả đối tượng học sinh, không được “bỏ rơi” một HS nào.
- GV dự từ bỏ thói quen đánh giá giờ qua hoạt động của GV dạy, người dự
cần học tập, hiểu và thông cảm với khó khăn của người dạy. Đặt mình vào vị trí của
người dạy để phát hiện những khó khăn trong việc học của HS để tìm cách giải
quyết.
Bước 3. Suy ngẫm, thảo luận về bài học nghiên cứu.
Tạo điều kiện cho GV dạy chia sẻ cảm nhận, bày tỏ những cái tâm đắc, hoặc
những điều chưa hài lòng về tiết dạy. Suy ngẫm và chia sẻ các ý kiến của GV về bài
học sau khi dự giờ. Các ý kiến đưa ra nhiều hay ít, tinh tế và sâu sắc hay hời hợt và
nông cạn sẽ quyết định hiệu quả học tập, phát triển năng lực của tất cả GV tham gia
vào sinh hoạt chuyên môn theo NCBH.

- Người dự tập trung quan sát việc học của HS, đưa ra minh chứng về những
gì họ nhìn thấy được về cách học, suy nghĩ, giải quyết vấn đề của HS trên lớp học,
để rút kinh nghiệm, bổ sung, đưa ra biện pháp nâng cao hiệu quả.
- Mọi người phải lắng nghe, tôn trọng ý kiến của nhau khi thảo luận, không
nên quan tâm đến các tiêu chuẩn truyền thống của một giờ dạy.
- Không nên phê phán đồng nghiệp. Tuyệt đối không xếp loại giờ dạy minh
hoạ trong sinh hoạt chuyên môn theo NCBH. Bởi giờ dạy là sản phẩm chung của
mọi người khi tham gia sinh hoạt chuyên môn theo NCBH.
- Lấy hành vi học tập của HS làm trung tâm thảo luận.
- Tổ trưởng không nên áp đặt, tạo cơ hội cho GV trong tổ phát biểu, có sự
dẫn dắt để GV trong tổ cùng thảo luận.
Bước 4. Áp dụng cho thực tiễn dạy học hàng ngày
- Sau khi thảo luận về tiết dạy đầu tiên, tất cả GV cùng suy ngẫm xem có tiếp
tục thực hiện NCBH này nữa không? Nếu bài học nghiên cứu vẫn chưa hoàn thiện
thì cần tiếp tục nghiên cứu để tiến hành dạy ở các lớp sau cho hoàn thiện hơn.
Trang 15
ĐỀ TÀI: Ứng dụng đổi mới sinh hoạt chuyên môn theo nghiên cứu bài học
ở Tổ Văn, Sử, Địa, GDCD (Trường THCS Ngô Mây – Quy Nhơn)
(Quy trình sinh hoạt chuyên môn theo hướng nghiên cứu bài học - Ảnh chụp từ tài
liệu tập huấn của nhóm nghiên cứu giáo dục thuộc tổ chức Plan, nguồn Internet)
1.1.2/ Tiến hành ứng dụng SHCM theo nghiên cứu bài học ở Tổ Văn, Sử, Địa,
GDCD (Trường THCS Ngô Mây – Quy Nhơn, Bình Định):
Xây dựng và thực hành kế hoạch Sinh hoạt chuyên môn theo nghiên cứu
bài học:
HƯỚNG DẪN HỌC SINH VẬN DỤNG KIẾN THỨC LIÊN MÔN
ĐỂ TỔ CHỨC CUỘC THI TÌM HIỂU BIỂN ĐẢO QUÊ HƯƠNG
1.1.2.1/ Bước 1: Xây dựng kế hoạch bài học.
* Chọn bài học:
- Căn cứ nhiệm vụ được giao:
Trước mắt, nhà trường giao cho Tổ Văn, Sử, Địa, GDCD cần thực hiện một

hoạt động giáo dục trong tháng 3 năm 2014 (một nhiệm vụ trong phong trào Thi
đua Kỷ niệm Ngày thành lập Đoàn 26/3).
Đồng thời, đối với nhiệm vụ thường xuyên, ngoài việc giảng dạy hàng ngày,
giáo viên trong tổ còn phải tích cực tham gia dự thi Dạy học theo chủ đề tích hợp,
hướng dẫn học sinh tham gia dự thi Vận dụng kiến thức liên môn để giải quyết tình
huống thực tiễn, viết SKKN, dự thi Giáo viên dạy giỏi
Trang 16
ĐỀ TÀI: Ứng dụng đổi mới sinh hoạt chuyên môn theo nghiên cứu bài học
ở Tổ Văn, Sử, Địa, GDCD (Trường THCS Ngô Mây – Quy Nhơn)
- Đề xuất ý tưởng: Chọn bài học HƯỚNG DẪN HỌC SINH VẬN DỤNG
KIẾN THỨC LIÊN MÔN TỔ CHỨC TÌM HIỂU BIỂN ĐẢO QUÊ HƯƠNG (Cô
giáo Phượng Hiền đề xuất).
Đề xuất và thuyết phục cả tổ thực hiện Sinh hoạt chuyên môn theo nghiên cứu
bài học: HƯỚNG DẪN HỌC SINH VẬN DỤNG KIẾN THỨC LIÊN MÔN TỔ
CHỨC CUỘC THI TÌM HIỂU BIỂN ĐẢO QUÊ HƯƠNG với nhiều lợi ích, tác
dụng kép. Nhất là đã vạch ra định hướng chương trình kế hoạch nhằm tạo ra nhiều
sản phẩm dạy – học, góp phần hoàn thành nhiệm vụ trước mắt cũng như nhiều
nhiệm vụ khác của giáo viên, của tổ. Khẳng định bài học sẽ là một dự án kéo dài,
cần sự hợp tác, chia sẻ của nhiều giáo viên, học sinh. Nó đòi hỏi nhiều công sức của
mọi người nhưng cũng sẽ đem lại nhiều lợi ích thiết thực.
- Tổ Văn, Sử, Địa, GDCD thống nhất chọn bài học theo đề xuất trên và
cùng thảo luận tìm cách thức tiến hành như sau:
* Xác định loại bài học: Dạy học theo chủ đề tích hợp, vận dụng kiến thức liên
môn
Xác định rõ hướng tích hợp, liên môn ở đây là:
Tách những kiến thức có liên quan ra khỏi các môn học, xây
dựng thành các chủ đề liên môn để tổ chức dạy học riêng vào một thời
điểm phù hợp, song song với quá trình dạy học các bộ môn liên quan.
Đó là căn cứ theo hướng dẫn chỉ đạo của Bộ, Ngành Giáo dục:
PGS.TS Nguyễn Xuân Thành, Phó vụ trưởng Vụ Giáo dục trung học, Bộ

GD-ĐT khẳng định: Trước hết phải nói rằng dạy tích hợp, liên môn không phải là
hai khái niệm tách rời nhau mà chỉ là một khái niệm duy nhất, đó là dạy học những
nội dung kiến thức liên quan đến hai hay nhiều môn học. “Tích hợp” là nói đến
phương pháp và mục tiêu của hoạt động dạy học còn “liên môn” là đề cập tới nội
dung dạy học. Đã dạy học “tích hợp” thì chắc chắn phải dạy kiến thức “liên môn”
và ngược lại, để đảm bảo hiệu quả của dạy liên môn thì phải bằng cách và hướng
tới mục tiêu tích hợp. Ở mức độ thấp thì dạy học tích hợp mới chỉ là lồng ghép
những nội dung giáo dục có liên quan vào quá trình dạy học một môn học như:
Lồng ghép giáo dục đạo đức, lối sống; giáo dục pháp luật; giáo dục chủ quyền
quốc gia về biên giới, biển, đảo; giáo dục sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu
quả, bảo vệ môi trường, an toàn giao thông Mức độ tích hợp cao hơn là phải xử
lý các nội dung kiến thức trong mối liên quan với nhau, bảo đảm cho HS vận dụng
được tổng hợp các kiến thức đó một cách hợp lý để giải quyết các vấn đề trong học
tập, trong cuộc sống, đồng thời tránh việc HS phải học lại nhiều lần cùng một nội
dung kiến thức ở các môn học khác nhau. Chủ đề liên môn là những chủ đề có nội
dung kiến thức liên quan đến hai hay nhiều môn học, thể hiện ở sự ứng dụng của
Trang 17
ĐỀ TÀI: Ứng dụng đổi mới sinh hoạt chuyên môn theo nghiên cứu bài học
ở Tổ Văn, Sử, Địa, GDCD (Trường THCS Ngô Mây – Quy Nhơn)
chúng trong cùng một hiện tượng, quá trình trong tự nhiên hay xã hội. Ví dụ: Kiến
thức vật lý và kỹ thuật trong động cơ, máy phát điện; kiến thức vật lý và hóa học
trong nguồn điện hóa học; kiến thức lịch sử và địa lý trong chủ quyền biển, đảo;
kiến thức ngữ văn và giáo dục công dân trong giáo dục đạo đức, lối sống…
Trong CT hiện nay, những nội dung kiến thức được đề cập đến ở hai hay nhiều môn
học được điều chỉnh theo hai hướng: Chỉ dạy kiến thức đó trong một môn học và bổ
sung thêm những kiến thức liên quan đến các môn còn lại đối với những kiến thức
liên môn nhưng có một môn học chiếm ưu thế, không dạy lại ở các môn khác; tách
những kiến thức có liên quan ra khỏi các môn học, xây dựng thành các chủ đề liên
môn để tổ chức dạy học riêng vào một thời điểm phù hợp, song song với quá trình
dạy học các bộ môn liên quan. Hiện nay, việc giao quyền chủ động xây dựng kế

hoạch giáo dục của nhà trường và tập huấn GV về các phương pháp dạy học tích
cực đã tạo nhiều thuận lợi cho nhà trường và GV dạy kiến thức liên môn hướng tới
mục tiêu tích hợp. Nhiều GV đã thực hiện tốt việc dạy học theo chủ đề tích hợp, liên
môn, thể hiện qua kết quả Cuộc thi dạy học theo chủ đề tích hợp dành cho GV
trung học mà Bộ GD-ĐT tổ chức trong những năm qua.
(Nguồn Internet - Thứ Hai, 15 Tháng mười hai 2014, 06:12 GMT+7 )
* Xác định mục tiêu bài học:
- Trang bị cho HS những nhận thức, hiểu biết về biển đảo Việt Nam.
- Rèn cho HS những kĩ năng: thu thập kiến thức, tìm kiếm và xử lí thông tin,
hợp tác nhóm, giải quyết vấn đề, điều hành, quản lí … góp phần phát triển năng lực,
bồi dưỡng phẩm chất công dân.
- Ứng dụng các PP, KT dạy học tích cực: Học theo dự án, Dạy học giải quyết
vấn đề, Dạy học phân hóa học sinh, KT KWL, KT BĐTD.
- Tích hợp liên môn: Ngữ văn, GDCD, Sử, Địa, Tin, Âm nhạc, Công nghệ …
- Thiết bị dạy học: máy tính, laptop, đèn chiếu, USB, đĩa DVD, máy ảnh KT
số, máy quay video, giấy, bút, bảng, trang phục, …
* Chọn đối tượng học sinh: học sinh Khối 8 của trường THCS Ngô Mây.
 Phân loại học sinh để giao nhiệm vụ học tập và yêu cầu đánh giá khác
nhau.
• Phân công người thực hiện:
- Chỉ đạo chung và giám sát: Tổ trưởng Huỳnh Nga.
- Xây dựng chương trình, tư vấn các hoạt động: Phượng Hiền
- Giáo viên trực tiếp thực hiện dạy học minh họa: Đặng Thị Kiều, Võ Cao Thanh
Tuyến, Võ Bích Lê.
Trang 18
ĐỀ TÀI: Ứng dụng đổi mới sinh hoạt chuyên môn theo nghiên cứu bài học
ở Tổ Văn, Sử, Địa, GDCD (Trường THCS Ngô Mây – Quy Nhơn)
* Trình kế hoạch lên BGH.
* Xây dựng giáo án.
Bài học ngoại khóa:

HƯỚNG DẪN HỌC SINH VẬN DỤNG KIẾN THỨC LIÊN MÔN
ĐỂ TỔ CHỨC CUỘC THI TÌM HIỂU CHỦ ĐỀ BIỂN ĐẢO QUÊ HƯƠNG
I-MỤC TIÊU DẠY HỌC
1-Kiến thức:
Giúp học sinh nắm vững :
- Đặc điểm biển, đảo Việt Nam.
- Ý nghĩa của biển, đảo đối với việc phát triển kinh tế, an ninh quốc phòng.
- Các hoạt động khai thác tài nguyên biển, đảo và phát triển tổng hợp kinh tế biển.
- Đặc điểm tài nguyên và môi trường biển, đảo.
- Một số biện pháp bảo vệ tài nguyên biển, đảo.
- Quyền chủ quyền và quyền tài phán đối với vùng biển Việt Nam.
2-Kĩ năng:
- Xác định được vị trí, phạm vi vùng biển Việt Nam
- Kể tên một số đảo và quần đảo lớn.
- Điều hành, tổ chức, quản lý thời gian, hợp tác, giao tiếp.
-Thuyết trình, lập luận.
3-Thái độ:
- Tình yêu quê hương đất nước
- Ý thức và hành vi bảo vệ chủ quyền, môi trường biển, đảo Việt Nam.
- Tinh thần học hỏi,cầu tiến.
4-Tích hợp liên môn
- Môn Tin học: tạo lập văn bản, trình chiếu.( Chương 4: Soạn thảo văn bản (Tin
học HK2-Lớp 6),Chương 3: Phần mềm trình chiếu( Tin học lớp 9).
- Môn Ngữ văn: thuyết trình.(Văn thuyết minh - Ngữ văn 8), trình bày quan điểm,
tư tưởng, ý kiến ( Văn nghị luận - Ngữ văn 7).
- Môn Lịch sử: những mốc lịch sử quan trọng khẳng định chủ quyền biển đảo Việt
Nam.
Trang 19
ĐỀ TÀI: Ứng dụng đổi mới sinh hoạt chuyên môn theo nghiên cứu bài học
ở Tổ Văn, Sử, Địa, GDCD (Trường THCS Ngô Mây – Quy Nhơn)

- Môn Địa lý: Đặc điểm biển đảo Việt Nam, Tài nguyên biển, Môi trường biển
- Môn GDCD: Nghĩa vụ bảo vệ Tổ quốc.
- Môn Âm nhạc: bài hát thể hiện chủ đề biển đảo Việt Nam, tình yêu quê hương
đất nước.
II-ĐỐI TƯỢNG DẠY HỌC:
- Đối tượng chung: học sinh khối 8 (gồm 6 lớp: 8A1, 8A2, 8A3, 8A4, 8A5, 8A6
với tổng số 247 học sinh)
- Phân loại đối tượng học sinh tham gia bài học:
+ Vòng 1: 30 học sinh của 6 đội/ 6 lớp; mỗi đội 5 HS dự thi trong vai trò nhà tổ
chức, điều hành, quản lí  đấu loại để chọn 3 đội vào chung kết.
+ Vòng 2: . 3 đội (mỗi đội 5 HS) được chọn vào vòng chung kết đóng vai trò là nhà
tổ chức, điều hành, quản lí.
. 6 đội/ 6 lớp trong vai trò thí sinh dự thi (mỗi đội 3 học sinh chính thức, 2
học sinh dự bị)
+ Toàn thể HS khối 8 tham gia cổ động và trả lời câu hỏi dành cho khán giả.
- Đặc điểm của đối tượng học sinh :
+ Có vốn nhất định về kiến thức các môn học (từ lớp 6 đến lớp 8), khả năng sử
dụng CNTT tương đối tốt, tiếp thu kiến thức nhanh.
+ Là lứa tuổi thích tìm tòi và khám phá cái mới, thích thể hiện nên rất hứng thú với
phương pháp học tập tích cực.
+ Tuy nhiên, các em năng động sáng tạo nhưng lại thiếu tính kiên trì, khả năng hợp
tác chưa tốt nên cần được điều chỉnh qua hoạt động học tập.
III-Ý NGHĨA CỦA BÀI HỌC:
1-Đối với thực tiễn dạy học:
a-Đối với học sinh:
- Tạo niềm say mê, hứng thú đối với môn học.
- Tạo một sân chơi bổ ích cho học sinh, góp phần xây dựng “Trường học thân
thiện, học sinh tích cực”.
- Phát huy tính tính cực chủ động, sáng tạo và tính tập thể của học sinh.
b-Đối với giáo viên:

- Yêu nghề, củng cố niềm tin vào thế hệ mai sau.
- Nâng cao chất lượng dạy học.
Trang 20
ĐỀ TÀI: Ứng dụng đổi mới sinh hoạt chuyên môn theo nghiên cứu bài học
ở Tổ Văn, Sử, Địa, GDCD (Trường THCS Ngô Mây – Quy Nhơn)
2-Đối với thực tiễn đời sống xã hội:
- Hướng tới chào mừng ngày thành lập Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh
- Ý thức, trách nhiệm công dân trong việc bảo vệ môi trường, chủ quyền biển đảo
Việt Nam của học sinh được nâng cao.
- Mỗi học sinh là một tuyên truyền viên tích cực góp phần xây dựng, bảo vệ biển
đảo Việt Nam.
IV. THIẾT BỊ DẠY HỌC, HỌC LIỆU
1- Thiết bị : Máy tính, đèn chiếu, máy ảnh, máy quay video, USB.
2- Học liệu :
(dùng để cung cấp tư liệu học tập cho học sinh và GV thuyết trình, định hướng).
Môn Địa lý
Đặc điểm biển Việt Nam :
- Vùng biển và thềm lục địa Việt Nam là một phần của Biển Đông. Diện tích
khoảng 1 triệu km
2
.Đường bờ biển dài 3260 km (từ Quảng Ninh đến Kiên Giang)
với nhiều bãi biển đẹp.
- Biển Việt Nam gồm: nội thủy, lãnh hải, vùng tiếp giáp lãnh hải , vùng đặc quyền
kinh tế và thềm lục địa rộng lớn theo công ước Liên Hiệp Quốc về luật biển 1982 .
Hai quần đảo là Hoàng Sa và Trường Sa nằm giữa Biển Đông và hàng nghìn đảo
lớn nhỏ hợp thành tuyến bảo vệ, kiểm soát và làm chủ các vùng biển và thềm lục
địa.
- Hoàng Sa và Trường Sa nằm ở trung tâm Biển Đông thuận lợi cho việc đặt các
trạm thông tin , xây dựng các trạm dừng chân và tiếp nhiên liệu cho tàu thuyền…
phục vụ cho tuyến đường hàng hải trên Biển Đông.

- Biển Việt Nam là biển duy nhất nối liền hai đại dương Ấn Độ Dương và Thái
Binh Dương.
- Các đảo, quần đảo có vị trí quan trọng trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ
Quốc : Hoàng Sa, Trường Sa, Phú Quốc, Côn Đảo , Lý Sơn, Cồn Cỏ….
- Các đảo có điều kiện tự nhiên thuận lợi cho phát triển KT-XH : Cát Bà, Phú Quý,
Côn Đảo, Phú Quốc.
- Tài nguyên du lịch biển:
+ Bờ biển dài có nhiều bãi cát , vịnh, hang động tự nhiên đẹp .
+ Các thành phố du lịch ven biển :Hạ Long, Đà Nẵng, Quy Nhơn, Nha Trang,
Vũng Tàu
Trang 21
ĐỀ TÀI: Ứng dụng đổi mới sinh hoạt chuyên môn theo nghiên cứu bài học
ở Tổ Văn, Sử, Địa, GDCD (Trường THCS Ngô Mây – Quy Nhơn)
+ Các bãi biển du lịch nổi tiếng: Trà Cổ (Quảng Ninh), Đồ Sơn (Hải Phòng), Cửa
Lò (Nghệ An), Thiên Cầm (Hà Tĩnh), Mỹ Khê (Đà Nẵng), Quy Nhơn (Bình Định),
Mũi Né (Bình Thuận)
- Tiềm năng dầu khí : vùng thềm lục địa vùng Đông Nam Bộ có nhiều mỏ dầu khí
(Hồng Ngọc, Rạng Đông, Bạch Hổ, Rồng, Lan Đỏ, Lan Tây)
Trữ lượng hải sản :
- 2458 loài cá, trữ lượng khoảng 4,18 triệu tấn.
- Ngành thủy sản phát triển nhanh và trở thành ngành mũi nhọn.
Tiềm năng về năng lượng biển: tiềm năng lớn và năng lượng mặt trời
- Lễ hội đặc sắc miền biển
Lễ hội Bạch Đằng (Quảng Ninh), lễ hội Cầu ngư (Nghệ An), lễ hội Đổ Giàn (Bình
Định), lễ hội Yến sào (Nha Trang)…
Vai trò quan trọng của môi trường biển đối với đời sống con người:
Các nhà khoa học công nhận biển và đại dương là cội nguồn của sự sống trên Trái
Đất.
Các yếu tố gây ô nhiễm môi trường biển:
- Các chất thải không qua xử lí từ đất liền đưa ra biển

- Các hoạt động trên biển như tràn dầu thải dầu đổ thải phóng xạ …
Các biện pháp bảo vệ môi trường biển
- Sử dụng hợp lí và tiết kiệm tài nguyên.
- Giảm suy thoái và ô nhiễm môi trường biển và ven biển.
- Tăng cường kiểm soát môi trường biển .
- Quan trắc cảnh báo môi trường biển.
- Tuyên truyền về môi trường biển.
Môn Ngữ văn :
Liên quan đến các kiểu VB được học trong chương trình Ngữ văn THCS như
thuyết minh, nghị luận, biểu cảm, hành chính, miêu tả, tự sự nhưng tập trung nhiều
hơn ở nghị luận, thuyết minh.
- Kiến thức và kĩ năng thuyết minh :
-Văn bản thuyết minh là kiểu văn bản thông dụng trong mọi lĩnh vực đời sống
nhằm cung cấp tri thức về đặc điểm tính chất, nguyên nhân của các hiện tượng và
sự vật trong tự nhiên xã hội bằng phương thức trình bày giới thiệu, giải thích.
Trang 22
ĐỀ TÀI: Ứng dụng đổi mới sinh hoạt chuyên môn theo nghiên cứu bài học
ở Tổ Văn, Sử, Địa, GDCD (Trường THCS Ngô Mây – Quy Nhơn)
-Phương pháp thuyết minh: Nêu định nghĩa, giải thích, liệt kê, nêu ví dụ, dùng số
liệu, so sánh, phân tích, phân loại.
-Muốn có tri thức để làm tốt bài văn thuyết minh, người viết phải quan sát tìm hiểu
sự vật, hiện tượng cần thuyết minh nhất là nắm bắt được bản chất đặc trưng của
chúng để tránh sa vào trình bày các biểu hiện không tiêu biểu, không quan trọng.
- Kĩ năng thuyết trình, phỏng vấn, dùng từ, diễn đạt câu cú
- Kiến thức và kĩ năng nghị luận :
-Văn nghị luận là văn được viết ra nhằm xác lập cho người đọc, người nghe một
quan điểm, tư tưởng, quan điểm nào đó.Văn nghị luận phải có luận điểm rõ ràng, có
lí lẽ, dẫn chứng thuyết phục
-Những tư tưởng, quan điểm trong bài văn nghị luận phải hướng tới giải quyết
những vấn đề đặt ra trong đời sống thì mới có ý nghĩa

-Để xác lập luận điểm trong từng phần và mối quan hệ giữa các phần ta có thể sử
dụng các phương pháp lập luận khác nhau như suy luận nhân quả, suy luận tương
đồng
-Kĩ năng lập luận phân tích, chứng minh
Môn Giáo dục công dân
-Nghĩa vụ bảo vệ Tổ quốc:
-Bảo vệ Tổ quốc là bảo vệ độc lập, chủ quyền thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ của
Tổ quốc, bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam.
-Bảo vệ Tổ quốc bao gồm việc xây dựng lực lượng quốc phòng toàn dân, thực hiện
nghĩa vụ quân sự, thực hiện chính sách hậu phương quân đội và bảo vệ trật tự an
ninh xã hội.
-Bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa là sự nghiệp của toàn dân, là nghĩa vụ
thiêng liêng và quyền cao quý của công dân.
Kiến thức lịch sử, chính trị , xã hội :
-Tình hình Hoàng Sa, Trường Sa trong thời gian gần đây
Trong thời gian qua, Trung Quốc liên tục gây hấn, xâm phạm vùng biển Việt
Nam. Việt Nam khẳng định có đầy đủ bằng chứng lịch sử và cơ sở pháp lý khẳng
định chủ quyền của mình đối với hai quần đảo Hoàng Sa và Trường Sa, cũng như
quyền chủ quyền và quyền tài phán đối với vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa
được xác định phù hợp với công ước Liên hợp quốc về Luật Biển năm 1982. Mọi
hoạt động của nước ngoài trên các vùng biển của Việt Nam khi chưa được phép của
Trang 23
ĐỀ TÀI: Ứng dụng đổi mới sinh hoạt chuyên môn theo nghiên cứu bài học
ở Tổ Văn, Sử, Địa, GDCD (Trường THCS Ngô Mây – Quy Nhơn)
Việt Nam đều là bất hợp pháp và vô giá trị. Châu bản của triều Nguyễn Việt Nam
đã xác lập thực thi chủ quyền đối với hai quần đảo Hoàng Sa, Trường Sa; của hải
đoàn ra hai quần đảo này để khảo sát, cắm mốc, đo vẽ bản đồ. Châu bản ngày 21-6
năm Minh Mệnh thứ 19 (1838) ghi rõ: kết quả của đoàn khảo sát Hoàng Sa năm
1838 đã khảo sát được 25 đảo, trong đó có 13 đảo được khảo sát lần đầu…

Vai trò và ý nghĩa của Công ước Liên hợp quốc về Luật biển 1982
- Mang tính toàn cầu và tính đến lợi ích của các quốc gia trên thế giới.
- Các quốc gia phải có trách nhiệm ràng buộc và thực hiện toàn bộ các điều khoản
của Công ước.
- Là một trong những thành tựu có ý nghĩa nhất trong lĩnh vực luật pháp quốc tế
của thế kỉ XX và Công ước đã tạo ra một trật tự pháp lí mới trên biển tương đối
công bằng và được thừa nhận rộng rãi.
V-HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC VÀ TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
1-Chuẩn bị
* Chuẩn bị của giáo viên
-Xây dựng kế hoạch trình Ban Giám hiệu nhà trường.
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Quy Nhơn, ngày 14 tháng 2 năm 2014
TỜ TRÌNH
KẾ HOẠCH TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG“ VẬN DỤNG KIẾN THỨC LIÊN MÔN
ĐỂ TỔ CHỨC CUỘC THI TÌM HIỂU CHỦ ĐỀ BIỂN ĐẢO QUÊ HƯƠNG”
Kỷ niệm ngày thành lập Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Tổ Văn-
Sử- Địa- GDCD có kế hoạch tổ chức hoạt động cho học sinh khối 8 theo dự án bài
học ngoại khóa “ Vận dụng kiến thức liên môn để tổ chức cuộc thi tìm hiểu chủ đề
biển đảo quê hương”:
I.Mục đích ý nghĩa:
Hoạt động “ Vận dụng kiến thức liên môn để tổ chức cuộc thi tìm hiểu chủ đề
biển đảo quê hương” là một sân chơi bổ ích cũng như tạo điều kiện để các em học
Trang 24
ĐỀ TÀI: Ứng dụng đổi mới sinh hoạt chuyên môn theo nghiên cứu bài học
ở Tổ Văn, Sử, Địa, GDCD (Trường THCS Ngô Mây – Quy Nhơn)
sinh tham gia học tập, rèn kĩ năng sống, phát huy tính tích cực, sáng tạo và bồi
dưỡng tình yêu quê hương đất nước cho các em.
II. Kế hoạch triển khai:

-14-2-2014: Trình kế hoạch lên BGH nhà trường
-15-2-2014: gửi thông báo thể lệ cuộc thi và tư liệu học tập đến học sinh khối
8 ( thông qua GVCN)
- 13h 30 ngày 15-2-2014 họp 30 HS đại diện 6 lớp 8 ( mỗi lớp 5 HS), hướng
dẫn các em tổ chức hoạt động. (tại Phòng nghe nhìn)
- 13h 30 ngày 24-2-2014 chấm vòng 1, chọn 3 đội vào dự thi vòng 2 ((tại
Phòng nghe nhìn)
- 13h 30 ngày 3-3-2014 duyệt chương trình vòng 2. (tại Hội trường)
-14 h ngày 7-3-2014 thực hiện vòng 2: Tổ chức cuộc thi. (tại Hội trường)
III.Đối tượng học sinh tham gia hoạt động:
Mỗi lớp 8 cử 5 học sinh xây dựng kế hoạch tổ chức cuộc thi dành cho các
bạn học sinh khối 8.
Vận dụng kiến thức liên môn để tổ chức tìm hiểu chủ đề “Biển đảo quê hương”
( chủ yếu trong chương trình lớp 6->8, gồm các môn học: Văn, Sử, Địa,
GDCD, Tin, Công nghệ).
IV. Người hướng dẫn
GV Võ Huỳnh Kiều Mỹ Bích Lê, Đặng Thị Kiều, Võ Cao Thanh tuyến
- Xây dựng kế hoạch tổ chức hoạt động
- Tham mưu với tổ về kế hoạch thực hiện
- Tham mưu với BGH về công tác tổ chức, CSVC, y tế, kinh
phí tổ chức và phát thưởng.
V.Người phối hợp
Giáo viên chủ nhiệm:
- Lập danh sách các em tham gia thi tài.
- Hướng dẫn, vận động các em tham gia cổ động tạo không
khí sôi nổi thi đua học tập
Tổ bộ môn
- Góp ý, thiết kế chương trình để tổ chức hội thi
Trang 25

×