Tải bản đầy đủ (.doc) (17 trang)

SKKN một số giải pháp chỉ đạo nâng cao chất lượng dạy và học văn miêu tả lớp 4,5 ở trường tiểu họca

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (176.45 KB, 17 trang )

1. MỞ ĐẦU
1.1 Lí do chọn đề tài
Thủa sinh thời Bác Hồ đã dạy:
Dân ta phải biết sử ta
Cho tường gốc tích nước nhà Việt Nam
Đúng vậy, là người dân sống trên đất Việt mỗi người cần phải biết
nguồn cội của mình, về những gì con người đã trải qua về truyền thống hào
hùng của dân tộc, về sự phát triển của loài người, từ đó giúp chúng ta kế thừa,
phát huy những gì tốt đẹp tiếp tục đổi mới và phát triển xã hội trong tương lai.
Chúng ta đã biết môn lịch sử là một môn khoa học xã hội rất quan trọng, nó
giúp ta quay ngược lại thời gian để tìm hiểu, phân tích đánh giá những sự kiện
nhân vật trong lịch sử. Là môn khoa học xã hội nhưng lịch sử lại yêu cầu độ
chính xác cao bởi mỗi mốc thời gian, mỗi sự kiện, mỗi nhân vật đều mang một ý
nghĩa lịch sử riêng biệt. Vì thế đòi hỏi người tìm hiểu lịch sử phải có thái độ
nhận thức một cách nghiêm túc, tuyệt đối không được nhầm lẫn.
Trong những năm gần đây cả xã hội nói chung và ngành giáo dục nói riêng
đang báo động về vấn đề trình độ yếu kém môn lịch sử của học sinh nước ta.
Những nhầm lẫn ngớ ngẩn không thể chấp nhận. Điều này làm cho dư luận
không khỏi băn khoăn suy nghĩ và đặt câu hỏi: Tại sao kiến thức lịch sử của các
em lại kém như vậy?
Xuất phát từ nỗi trăn trở của những người thầy, người cô có trách nhiệm với
nghề. Đã có nhiều cuộc thảo luận, nhiều bài viết xoay quanh vấn đề này nhưng
có lẽ cho đến nay vẫn chưa có giải pháp hữu hiệu giúp học sinh yêu thích và học
tốt bộ môn lịch sử.
Từ những lý do trên là một cán bộ quản lý ở trường tiểu học, tôi rất trăn trở
với việc chỉ đạo giảng dạy phân môn này do đó tôi lựa chọn nghiên cứu đề tài:
"Chỉ đạo đổi mới phương pháp dạy học phần Lịch sử trong môn LS&ĐL ở
trường Tiểu học"
1.2. Mục đích nghiên cứu
- Tìm hiểu nguyên nhân tại sao học sinh không yêu thích môn lịch sử, học
sinh thường học trước quên sau hay nhầm lẫn các sự kiện lịch sử với nhau.


- Tìm ra phương pháp dạy sao cho học sinh dễ ghi nhớ các mốc thời gian, sự
kiện và nhân vật.
- Để những tiết dạy lịch sử sinh động, truyền cảm, gây hứng thú học tập cho
học sinh.
- Nhằm nâng cao chất lượng môn lịch sử trong trường tiểu học.
1.3. Đối tượng nghiên cứu
- Đổi mới phương pháp dạy học Lịch sử ở trường Tiểu học.
1.4. Phương pháp nghiên cứu
Để nghiên cứu thực hiện đề tài này tôi sử dụng một số phương pháp nghiên
cứu sau:
- Phương pháp điều tra giáo dục.
- Phương pháp thực nghiệm giáo dục.
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu.
- Phương pháp tổng kết kinh nghiệm.


- Phương pháp đàm thoại.
- Phương pháp phân tích, tổng hợp.
1.5. Điểm mới của sáng kiến kinh nghiệm:
Thực hiện Quyết định số 2303/QĐ-UBND ngày 20/3/2017 của Uỷ ban nhân
dân thành phố Thanh Hoá về việc ban hành Đề án “Đổi mới giáo dục và đào tạo
thành phố Thanh Hoá giai đoạn 2017-2020, định hướng đến năm 2025”. Trong
Đề án đặc biệt đã chú trọng nội dung “Xây dựng mô hình du lịch giáo dục thành
phố” và đưa ra các giải pháp chủ yếu và hữu hiệu, cụ thể là:
- Lồng ghép, đưa nội dung giới thiệu các di tích lịch sử văn hóa, di sản của
thành phố vào các bài giảng lịch sử cho học sinh Tiểu học.
- Tổ chức sinh hoạt ngoại khóa, giáo dục hoạt động ngoài giờ lên lớp cho
học sinh. Học sinh được đi học tập, trải nghiệm từ những mô hình thực tế, bao
gồm: thăm quan các di tích lịch sử, các công trình kiến trúc nghệ thuật, tham gia
hoạt động của các lễ hội; trải nghiệm những hoạt động sản xuất nông nghiệp; tập

làm nghề thủ công; tập hát các làn điệu dân ca truyền thống; được vui chơi và
trải nghiệm các trò chơi dân gian và hiện đại…Tham gia các hoạt động du lịch
gắn với bảo vệ môi trường.
Chính vì lẽ đó, tôi mạnh dạn cải tiến SKKN, đưa giải pháp “Chú trọng và
tăng cường trải nghiệm trong việc dạy môn Lịch sử lớp 4 & lớp 5” là điểm mới
trong SKKN này. Qua quá trình áp dụng SKKN này ,chất lượng học phần Lịch
sử trong môn LS&ĐL ở trường Tiểu học Đông Vệ 1 đã được cải thiện và từng
bước nâng cao. Song bản thân tôi luôn trăn trở và không ngừng tìm tòi thêm các
giải pháp, nhằm phát huy tính tích cực, nâng cao chất lượng dạy và học. Việc chỉ
đạo áp dụng những phương pháp dạy học sao cho phù hợp với đối tượng của
học sinh. Nội dung chính là nhằm trang bị cho các em một số kiến thức, kĩ năng
phục vụ cho học tập, đời sống hàng ngày. Tùy theo nội dung, yêu cầu của mỗi
đơn vị kiến thức bài học và đặc điểm đối tượng học sinh, người giáo viên cần áp
dụng nhóm các biện pháp, hoặc một biện pháp chủ đạo kết hợp với một số biện pháp
bổ trợ khác và cần chú trọng tăng cường trải nghiệm khi dạy phần lịch sử cho học sinh
khối lớp 4 và lớp 5.
2. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
2.1. Cơ sở lí luận
Giáo dục Tiểu học nhằm giúp học sinh hình thành những cơ sở ban đầu
cho sự phát triển đúng đắn và lâu dài về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mĩ và
các kĩ năng cơ bản để học sinh tiếp tục học lên Trung học cơ sở. Giáo dục Tiểu
học đảm bảo cho học sinh có những hiểu biết đơn giản, cần thiết về tự nhiên, xã
hội và con người; có kĩ năng cơ bản về nghe, nói, đọc, viết và tính toán; có thói
quen rèn luyện thân thể và giữ vệ sinh; có những hiểu biết ban đầu về múa, hát,
âm nhạc và mĩ thuật. Phương pháp giáo dục phải phát huy tính tự giác, tích cực,
chủ động, sáng tạo của học sinh; bồi dưỡng cho học sinh phương pháp tự học,
khả năng hợp tác, rèn luyện kỹ năng, vận dụng kiến thức vào thực tiễn; tác động
đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho học sinh. Vì vậy, mỗi giáo
viên phải có trách nhiệm dạy học sao cho học sinh của mình đạt được những
2



kiến thức và kĩ năng mà chương trình Tiểu học quy định. Mỗi môn học ở Tiểu
học đều góp phần vào việc hình thành và phát triển những cơ sở ban đầu rất
quan trọng trong nhân cách con người Việt Nam. Trong các môn học, phân môn
Lịch sử trong môn Lịch sử và Địa lý, cung cấp cho học sinh những kiến thức cơ
bản về Tổ tiên, Đất nước, dân tộc mình. Các kiến thức Lịch sử ở Tiểu học, chủ
yếu là lịch sử dân tộc, đảm bảo cho học sinh những hiểu biết chính xác, cơ bản,
có hệ thống về con đường phát triển của nhân dân ta từ thời dựng nước đến nay.
Lịch sử nước nhà không chỉ trang bị vốn kiến thức cơ bản rất cần thiết cho thế
hệ trẻ mà còn góp phần hoàn thiện nhân cách, bản lĩnh con người Việt Nam. Tuy
nhiên, kiến thức lịch sử là kiến thức về quá khứ, yêu cầu học sinh khi nhận thức
phải tái hiện những sự kiện, hiện tượng đó một cách sinh động như đang diễn ra
trước mắt mình là một yêu cầu khó, đòi hỏi mỗi giáo viên phải tổ chức những
tiết dạy học lịch sử sinh động, truyền cảm, gây hứng thú học tập cho học sinh.
2.2. Thực trạng về dạy-học lịch sử ở trường Tiểu học nói chung và
trường tiểu học Đông Vệ 1 nói riêng.
Việc dạy học Lịch sử ở bậc Tiểu học đã được giáo viên quan tâm về mặt nội
dung kiến thức, phương pháp, phương tiện dạy học… song vẫn còn nhiều thiếu
sót, hạn chế: nhiều giáo viên sử dụng phương pháp dạy học chủ yếu là thuyết
trình, giảng giải, đọc chép mà không chú ý đến việc gây hứng thú học tập, phát
huy tính tích cực của học sinh, giáo viên chưa biết vận dụng linh hoạt các
phương pháp dạy học đặc trưng của môn lịch sử, chưa biết sử dụng hợp lý các
phương tiện trực quan để khai thác trọng tâm của bài; phương pháp kiểm tra
nặng về ghi nhớ; việc cập nhật thông tin, vốn kiến thức lịch sử hầu như quá ít ỏi,
mặt khác, vẫn còn không ít giáo viên chỉ chăm lo dạy môn Toán, Tiếng Việt mà
chưa chú trọng đến việc dạy - học Lịch sử. Đối với học sinh, các em còn hạn chế
về khả năng hình dung, tái hiện các sự kiện lịch sử; khả năng phân tích và tông
hợp các thông tin, sự kiện để nhớ đầy đủ và chính xác, phân biệt rõ ràng các giai
đoạn lịch sử qua các triều đại Đinh, Lê, Lý, Trần.... Bên cạnh đó, chịu ảnh

hưởng của xã hội, nhiều học sinh thờ ơ với lịch sử dân tộc, chưa coi trọng việc
học lịch sử, chưa có cách học phù hợp với đặc thù môn học mà mang tính thụ
động, đối phó nên hiểu biết lịch sử của các em hời hợt, đại khái, không hệ thống,
không hiểu lịch sử, không ham thích, hứng thú học lịch sử, không biết vận dụng
những kiến thức đã học vào cuộc sống và còn có hiện tượng “Râu ông nọ cắm
cằm bà kia”. Như vậy, chất lượng dạy học lịch sử chưa đáp ứng được yêu cầu
của môn học, tình trạng học sinh “mù mờ lịch sử” khá phổ biến.
Mặc dù hiện nay, việc đánh giá học sinh đã thực hiện theo thông tư
30/BGD&ĐT, và bổ sung một số điều ở thông tư 22/BGD&ĐT tuy nhiên để
nắm bắt được thực trạng việc dạy, học lịch sử trong nhà trường, sau 5 tuần học
tôi đã tiến hành khảo sát đối với 173 học sinh khối 5 năm học 2017 – 2018 bằng
một bài kiểm tra, sau khi chấm điểm theo thang điểm 10 tôi đã thu được kết quả
như sau:
Kết quả khảo sát đầu năm phân môn Lịch sử năm học 2017-2018
Điểm 9 -10
Điểm 7- 8
Điểm 5- 6
Điểm dưới 5
SL
TL(%) SL
TL(%)
SL
TL(%)
SL
TL(%)
26
15%
45
26%
70

40,5% 32
18,5%
3


Không chỉ ở Tiểu học, hàng năm chúng ta vẫn phải chứng kiến những tình
huống cười ra nước mắt trong các bài thi Lịch sử của học sinh THPT trong kỳ
thi tốt nghiệp hoặc kỳ thi vào các trường chuyên nghiệp. Thực trạng trên đòi hỏi
mỗi giáo viên phải nâng cao sự hiểu biết Lịch sử, đổi mới cách dạy, từ đó để học
sinh biết cách học và thích học Lịch sử.
Trước thực trạng dạy học Lịch sử trong nhà trường như trên, tôi đã đề ra
những giải pháp và biện pháp cụ thể như sau:
2.3. Các giải pháp để chỉ đạo đổi mới phươmg pháp dạy học Lịch sử ở
tiểu học
Trong học tập lịch sử cũng như trong các môn học khác phải đồng thời
tiến hành ba nhiệm vụ: Giáo dưỡng, giáo dục và phát triển. Ba nhiệm vụ trên có
mối quan hệ hữu cơ với nhau, chúng đòi hỏi ở học sinh tính tích cực trong học
tập. Đổi mới phương pháp dạy học để phát huy tính tích cực trong học tập Lịch
sử không phải bỏ công sức của người lượm lặt sự kiện quá khứ, thú sưu tầm đồ
cổ, các bản chép cổ mà phải hiểu quá khứ, hiểu cuộc sống ngày nay mới nhận
thức đúng, sâu sắc hiện tại, tương lai và ngược lại. Như Mác đã khẳng định:
“Quá khứ thuộc về những người xây dựng tương lai”. Là một yếu tố của nền văn
hoá, tri thức lịch sử không phải làm cho người học chỉ biết những gì xảy ra trong
quá khứ để ngắm nghía, kể chuyện mà phải làm cho tầm nhìn đối với các vấn đề
quanh ta được rộng lớn hơn, có thể dự đoán sự phát triển hợp quy luật của sự
phát triển của xã hội loài người. Ngày nay, khi thế giới có nhiều sự biến đổi to
lớn và mối giao lưu kinh tế, văn hoá ngày càng tăng, học và hành trong môn
phân môn Lịch sử đòi hỏi tính tích cực trong tư duy và hành động. Từ quan
niệm như vậy, tôi có định hướng chỉ đạo đổi mới phương pháp dạy học phần
Lịch sử môn LS&ĐL ở Tiểu học theo các giải pháp sau:

2.3.1.Giải pháp 1. Bồi dưỡng đội ngũ giáo viên về kiến thức và
phương pháp dạy học Lịch sử
2.3.1.1. Nội dung bồi dưỡng
Qua kinh nghiệm thực tế giảng dạy và chỉ đạo chuyên môn, tôi nhận thấy
rằng: để dạy tốt Lịch sử ở Tiểu học, giáo viên phải hiểu được tầm quan trọng của
việc học sử, cần nắm kiến thức lịch sử một cách có hệ thống, hiểu sâu sắc các
vấn đề lịch sử dân tộc và rút ra được bài học lịch sử, biết liên hệ thực tế để có
cái nhìn đúng đắn về các mối liên hệ xã hội, thời cuộc sau này. Giáo viên thường
xuyên trau dồi kiến thức, vận dụng linh hoạt các phương pháp và hình thức tổ
chức dạy học, sử dụng ngôn ngữ sinh động, giàu hình ảnh nhằm khắc họa những
kiến thức lịch sử một cách cụ thể, chính xác, từ đó phát huy được tính tích cực
và sáng tạo của học sinh. Nắm vững đặc trưng của bộ môn và đặc điểm của từng
dạng bài học để lựa chọn phương pháp dạy học phù hợp. Chính vì thế, tôi xây
dựng nội dung bồi dưỡng như sau:
*)Mục tiêu, yêu cầu về kiến thức, kỹ năng phân môn Lịch sử
- Mục tiêu: Phân môn Lịch sử ở tiểu học nhằm giúp học sinh:
Có một số kiến thức cơ bản, thiết thực về các sự kiện, hiện tượng, nhân
vật lịch sử tiêu biểu, tương đối có hệ thống theo dòng thời gian lịch sử của Việt
Nam từ buổi đầu dựng nước đến ngày nay.
Bước đầu hình thành và rèn luyện kỹ năng: Quan sát sự vật, hiện tượng;
4


thu thập, tìm kiếm tư liệu lịch sử từ các nguồn khác nhau; Trình bày, nêu thắc
mắc, đặt câu hỏi trong quá trình học tập và chọn thông tin để giải đáp; Trình
bày lại kết quả học tập bằng lời nói, bài viết, hình vẽ, sơ đồ …; Vận dụng kiến
thức đã học vào thực tiễn đời sống.
Từng bước phát triển ở học sinh những thái độ và thói quen: Ham học hỏi;
Yêu thiên nhiên, con người, quê hương đất nước; Tôn trọng, bảo vệ cảnh quan
thiên nhiên và văn hóa gần gũi với học sinh.

Qua đó, các em hiểu được lịch sử, truyền thống dân tộc và công lao to lớn
của tổ tiển trong việc xây dựng “non sông gấm vóc như ngày nay”, bồi dưỡng
lòng biết ơn kính trọng những thế hệ trước và nhận thức được trách nhiệm của
mình trong hiện tại và tương lai. Trong một chừng mực nhất định, đối với học
sinh Tiểu học vẫn có thể tiến hành dạy học lịch sử theo phương châm: Học lịch
sử không chỉ biết quá khứ mà trên cơ sở hiểu quá khứ, nhận thức đúng hiện tại,
xác định nhiệm vụ của mình trong cuộc sống ngày nay, đặt cơ sở cho sự phát
triển tương lai.
- Hệ thống kiến thức lịch sử theo từng chủ đề đã được chọn lọc mang tính
tiêu biểu cho từng giai đoạn lịch sử của nội dung chương trình Lịch sử lớp 4,
Lịch sử lớp 5; Những kiến thức lịch sử trong từng giai đoạn để giáo viên hiểu
sâu rộng vấn đề và làm phong phú, sinh động cho mỗi bài học của mình.
- Trong dạy học lịch sử cần thực hiện theo các quan điểm sau:
Nắm vững quan điểm lịch sử tức là phải nhận thức quá trình phát sinh,
phát triển và thay đổi có liên quan đến điều kiện cụ thể của một sự kiện.
Vận dụng nguyên lý “chân lý bao giờ cũng cụ thể” vào học lịch sử. Học
sinh phải nắm đúng bản chất sự kiện, nhân vật (ra đời, phát triển, suy vong…).
Nhận thức như vậy sẽ tránh được việc xuyên tạc, hiểu sai lịch sử; góp phần phát
triển tư duy học sinh.
Nhận thức rằng sự phát triển của mọi sự vật, hiện tượng đều thông qua sự
thống nhất và đấu tranh giữa các mặt đối lập. Học sinh cần nhận thấy rằng
nguồn gốc, tính chất của các cuộc khởi nghĩa, các cuộc kháng chiến của dân tộc.
Tìm mối liên hệ nhân - quả, sự phụ thuộc lẫn nhau giữa các sự kiện lịch sử.
Vận dụng kiến thức đã học để tiếp nhận các kiến thức mới vào trong đời
sống thực tế. Đây là vấn đề quan trọng trong học tập Lịch sử, thể hiện nguyên lý
giáo dục: Học đi đôi với hành.
- Dạy học Lịch sử phải tuân thủ những nguyên tắc về lý luận dạy học nói
chung và những đặc điểm của môn học. Phân môn Lịch sử ở trường Tiểu học
được giảng dạy với tư cách là môn khoa học mà đặc trưng cơ bản của nó là học
sinh không được trực tiếp quan sát các sự kiện, các hiện tượng. Trong khi đó,

đặc điểm tâm sinh lý lứa tuổi học sinh tiểu học là tư duy và trí nhớ còn hạn chế
nên việc sử dụng phương tiện trưc quan để giúp học sinh tái hiện là một nguyên
tắc hết súc quan trọng trong dạy học lịch sử.
2.3.1.2.Chia các bài học thành các dạng bài cơ bản
Chia các bài học thành các dạng bài cơ bản và đưa ra các phương pháp
dạy học đặc trưng cho từng dạng bài đó. Có thể chia thành các dạng bài như sau:

5


Loại bài

Nội dung chính

Sự kiện
(- Lớp 4: Bài 3, bài 4
bài 5, 8, 9, bài 11, 14,
bài 16, 21, bài 24, 25;
- Lớp 5: bài 8, bài 9,
bài 10, bài 13, bài 14,
bài 15, bài 17, 19, 20,
bài 23, bài 24, bài 26)
Triều đại, chế
chính trị

- Hoàn cảnh lịch sử (Thời
- Kể chuyện
gian, địa điểm, lý do)
- Diễn biến chính
- Câu hỏi, sơ đồ, hệ thống

tranh tìm hiểu diễn biến,
miêu tả trần thuật, học sinh
kể lại (có nhiều lời thoại:
phương pháp sắm vai).
- Kết quả
- Thảo luận (hỏi đáp)
- Ý nghĩa

độ

- Sự ra đời của triều đại,
chế độ chính trị đó
(Lớp 4: bài 1, bài 2, - Những chính sách cũng
bài 12, bài 17, bài 27; như những thành tựu tiêu
- Lớp 5: bài 7, bài 27) biểu.
- Ý nghĩa
Thành tựu về
kinh tế, văn hoá

- Hoàn cảnh ra đời của
thành tựu đó
- Những nét tiêu biểu của
- Lớp 4: bài 10, bài 13,
thành tựu
bài 18, bài 19, bài 22,
- Giá trị thực tiễn của
bài 23, bài 28;
thành tựu
- Lớp 5: bài 4, bài 7,
- Kết quả, ý nghĩa

bài 12, bài 16, bài 21,
bài 22, bài 25, bài 28
Nhân vật lịch sử

Phương pháp dạy chính

- Nhân vật lịch sử nảy sinh
trong hoàn cảnh lịch sử
(- Lớp 4: Bài 7, bài 15, như thế nào?
bài 24, bài 26;
- Hoàn cảnh cụ thể của
- Lớp 5: bài 1, bài 2, nhân vật (Tên, nơi sống,
bài 3, bài 5, bài 6)
nguyện vọng)
- Suy nghĩ, hành động cụ
thể của nhân vật nhằm
thực hiện nguyện vọng
- Đóng góp của nhân vật
lịch sử.

- Phương pháp Kể chuyện
hoặc hỏi đáp, thảo luận
- Đồ dùng dạy học + thảo
luận
- Thảo luận (hỏi đáp)
- Kể chuyện
- Thảo luận
Đồ dùng dạy học
- Thảo luận
- Hỏi đáp


- Kể chuyện
- Kể chuyện, sắm vai
- Thảo luận

Phối hợp nhiều phương

6


Ôn tập, tổng kết
Hệ thống hóa và củng cố
- Lớp 4: bài 6, 20, 29; những kiến thức đã học:
- Lớp 5: bài 11, 18, 29. - Vẽ sơ đồ
- Lập bảng niên biểu
pháp dạy học.
- Thống kê
- Dẫn chứng
- Ý nghĩa lịch sử ...
2.3.1.3.Vận dụng linh hoạt các phương pháp dạy học
Trong mỗi tiết dạy, giáo viên cần phối hợp linh hoạt các phương pháp dạy
học, phương tiện hỗ trợ dạy học; tùy vào nội dung bài học, đối tượng học sinh
mà giáo viên lựa chọn các P.P.D.H và hình thức tổ chức dạy học phù hợp để học
sinh hiểu sâu sắc vấn đề và phát huy tính tích cực, khả năng sáng tạo của học
sinh. Tăng cường nêu vấn đề để học sinh tìm cách giải quyết, phát hiện kiến
thức. Trong dạy học Lịch sử, các phương pháp dạy học thường dùng với sự tham
gia tích cực của học sinh là: hỏi đáp, thảo luận, trò chơi, đóng vai, quan sát, thực
hành, nêu vấn đề giải quyết vấn đề, điều tra, sử dụng bản đồ, sử dụng biểu đồ, sử
dụng dữ liệu,... PPDH đặc trưng của phần Lịch sử là phương pháp miêu tả trần
thuật và phương pháp sử dụng bản đồ.

*) Đổi mới phương pháp dạy học, giáo viên có thể dạy học theo mô hình:
- Định hướng mục tiêu:
Bắt đầu một bài học hoặc một phần của bài học, học sinh cần được “khởi
động” bộ máy tư duy của mình. Học sinh phải nhận thức rõ: đối tượng nhận thức
đang đến là gì? Những việc cần làm trong tiết học hoặc một phần của tiết học là
gì? Kết quả học tập cần phải đạt của cả bài (hoặc một phần của bài) là gì?
Bằng nhiều phương pháp khác nhau, cần tạo động cơ học tập cho học
sinh, đặc biệt là tạo ra tình huống có vấn đề cho toàn tiết học hoặc từng đơn vị
của tiết học và từng hoạt động học tập. Tình huống có vấn đề trong dạy học lịch
sử được xuất phát từ 3 cơ sở chủ yếu:
- Các vấn đề của lịch sử đã đặt ra trong quá khứ, các tình huống quyết
định (hoặc tình huống lựa chọn) của quá trình lịch sử.
- Các mâu thuẫn trong kết quả nghiên cứu, nhận định, đánh giá của các
nhà sử học.
- Mâu thuẫn của kiến thức cũ (của HS) với tư liệu lịch sử mới mà học sinh
vừa tiếp cận.
Từ đó, nêu ra nhiệm vụ mà học sinh cần giải quyết qua một vài câu hỏi
định hướng. Những câu hỏi này cần được nêu thật rõ cho mọi học sinh.
- Tổ chức cho HS tiếp cận các tài liệu sử học, tạo ra những hình ảnh
cụ thể, sinh động về những sự kiện đã diễn ra trong quá khứ, bằng cách:
Tạo ra thông tin về sự kiện lịch sử, nhân vật lịch sử:
Sử dụng các thiết bị dạy học để tạo dựng lại sự kiện lịch sử như: tranh
ảnh, bản đồ, phục chế hiện vật... Nếu có các phương tiện nghe nhìn như phim
video, radio, cassette, đèn chiếu, máy chiếu qua đầu ...thì càng tốt.
Học sinh đọc sách giáo khoa, phát biểu nhận thức của mình; HS kể lại,
thuật lại điều mình đã biết.
7


HS làm việc với phiếu học tập, nội dung phiếu là những thông tin, những

yêu cầu của giáo viên.
Giáo viên kể lại, tường thuật lại diễn biến các sự kiện lịch sử, miêu tả các
sự vật, đối tượng đã tồn tại trong lịch sử (biện pháp này chỉ làm khi HS không
trình bày được hoặc GV bổ sung).
Tổ chức hoạt động tích cực, sáng tạo:
Quan niệm mới về học tập lịch sử: Học tập lịch sử theo quan niệm hiện đại
không phải là sự học thuộc, nạp vào trí nhớ của HS theo lối thầy đọc trò chép,
thầy giảng trò nghe, HS học thuộc lòng theo thầy, theo sách giáo khoa mà là: HS
thông qua quá trình làm việc với sử liệu mà tự tạo ra cho mình các hình ảnh lịch
sử, tự xây dựng cho mình sự hình dung về lịch sử đã diễn ra trong quá khứ hay
nói khác đi: học tập lịch sử là làm việc với các nguồn tư liệu lịch sử theo nghĩa
rộng của nó. Trên cơ sở các thông tin từ sử liệu, cần nêu lên những câu hỏi,
những vấn đề vừa sức để các em tự giải quyết vấn đề. Hãy để cho HS suy nghĩ
nhiều hơn, trình bày ý kiến của mình nhiều hơn. Làm thế nào để gợi cho HS suy
nghĩ tìm tòi là tốt nhất.
- Tổ chức cho HS làm việc, tự giải quyết các vấn đề học tập đã nêu ra
Những suy nghĩ của HS cần phải có căn cứ sử liệu, thep phương pháp tư
duy đúng, các suy luận phải có lí và phải được chứng minh chặt chẽ, theo đúng
các qui tắc chung và của phương pháp sử học.
HS cần được trình bày (nói và viết), ý kiến cá nhân cần được trao đổi,
tranh luận tự do, dân chủ, hiểu biết lẫn nhau, với GV và các bạn trong lớp, trong
nhóm. Ý kiến của HS cần được lắng nghe với thái độ khuyến khích, trân trọng
và được đánh giá (khẳng định hoặc phủ định) bằng những ý kiến có cơ sở khoa
học vững chắc.
* Kết luận vấn đề
-Tổ chức cho HS đánh giá ý kiến của cá nhân hoặc các nhóm.
-GV kết luận: khẳng định kết quả học tập của HS những điều cần lĩnh hội
qua tiết học, sắp xếp những điều đó vào hệ thống tri thức đã có của HS về thời
đại lịch sử.
Bên cạnh đó, để giúp học sinh củng cố, hệ thống kiến thức lịch sử, giáo viên

có thể thiết kế và tổ chức các trò chơi phù hợp như: gắn mũi lên lược đồ các trận
đánh; điền đúng, sai vào các ô trống trước các sự kiện, nhận định…; gắn các thẻ
ghi mốc lịch sử tương ứng với các sự kiện, nhân vật …; Đoán ô chữ, đố vui ...
Tôi xin giới thiệu một số thiết kế ô chữ và câu đố giúp củng cố, hệ thống kiến
thức lịch sử cho học sinh.

8


Chiến thắng lịch sử Điện Biên Phủ (Lịch sử lớp 5)
Đ Ờ C A X T Ơ R I
X E T H Ồ
H I M L A M
B Ế V Ă N Đ À N
T Ô V Ĩ N H D I Ệ N
M Ư Ờ N G T H A N H
P H Á O Đ À I
Q U Y Ế T T H Ắ N G
V Õ N G U Y Ê N G I Á P
H A N Đ Ì N H G I
Ó T
Ô chữ gồm 10 hàng ngang
Hàng ngang số 1: Tên của tướng Pháp chỉ huy tập đoàn cứ điểm Điện
Biên Phủ bị quân ta bắt sống lúc 17 giờ 15 phút ngày 7 – 5 – 1954 là gì?
Hàng ngang số 2: Đây là phương tiện vận tải chủ yếu vận chuyển lương
thực, thực phẩm… lên Điện Biên Phủ.
Hàng ngang số 3: Một địa danh ở Điện Biên Phủ trong câu thơ sau của
nhà thơ Tố Hữu: “Mường Thanh, Hồng Cúm, ...../ Hoa mơ lại trắng, vườn cam lại vàng”
Hàng ngang số 4: Người chiến sĩ đã lấy thân mình làm giá súng.
Hàng ngang số 5: Người chiến sĩ đã lấy thân mình chèn bánh pháo không

để pháo rơi xuống vực trên đường đưa pháo vào mặt trận Điện Biên Phủ.
Hàng ngang số 6: Tên sân bay bị ta uy hiếp, làm cho máy bay địch không
thể hạ cánh là gì?
Hàng ngang 7: Thực dân Pháp cho rằng: Điện Biên Phủ là ... bất khả xâm phạm.
Hàng ngang số 8: Lá cờ “Quyết chiến, …..” tung bay trên nóc hầm chỉ
huy của giặc Pháp.
Hàng ngang số 9: Tên vị Đại tướng anh hùng chỉ huy Chiến dịch Điện
Biên Phủ.
Hàng ngang số 10: Người chiến sĩ đã lấy thân mình lấp lỗ châu mai,
ngăn hỏa lực của địch để quân ta tiến lên.
Hàng dọc: Chiến thắng
Câu đố:
1. Vua gì đã bốn ngàn xuân /Vẫn ghi công đức toàn dân phụng thờ. (Vua Hùng)
2.Vua nào xuống chiếu dời đô/Về Thăng long vững cơ đồ nước Nam?(Lý
Thái Tổ)
3. Sông nào sóng nổi bạc đầu/Ba phen cọc gỗ đâm tàu giặc tan? (Sông
Bạch Đằng)
4.Ải nào núi đá giăng giăng/Năm xưa tướng giặc Liễu Thăng rụng đầu? (Ải Chi Lăng)
5.Ai người bơi giỏi, lặn tài/Khoan ngầm thuyền giặc đánh bài đặc công?
(Yết Kiêu)
Ngoài ra, giáo viên cần lựa chọn các kỹ thuật dạy học như: kỹ thuật
“Khăn trải bàn”, kỹ thuật “Phòng tranh”, kỹ thuật “Phân tích phim”….. để vận
dụng vào từng dạng bài một cách hiệu quả.
Bài 17:
1
2
3
4
5
6

7
8
9
10 P

9


2.3.1.4. Đổi mới cách kiểm tra, đánh giá học sinh
Giáo viên cần nắm vững Chuẩn kiến thức kỹ năng phân môn Lịch sử và
Thông tư 30/2014/TT-BGDĐT của Bộ GD&ĐT ban hành ngày 28 tháng 18 năm
2014 và bổ sung một số điều ở thông tư 22/BGD&ĐT để thực hiện đổi mới kiểm
tra đánh giá học sinh cả về hình thức kiểm tra và cách đánh giá. Đảm bảo tính
phân hóa, cá thể hóa tới từng đối tượng, từng mặt hoạt động của học sinh; có tác
dụng động viên, khuyến khích, coi trọng sự tiến bộ của học sinh. Đánh giá về
hiểu và vận dụng kiến thức, tránh nặng ghi nhớ, thuộc lòng máy móc.
*) Hình thức bồi dưỡng
Người thầy luôn dành thời gian nghiên cứu và học tập cho dù bận rộn. Tự
học và sáng tạo là con đường tốt nhất để mỗi giáo viên tự nâng cao trình độ của
mình, để cập nhật, có thêm kiến thức giảng dạy tốt hơn. Để dạy tốt, đòi hỏi các
thầy cô giáo phải thực sự hết lòng vì học sinh thân yêu, tận tuỵ, tận tâm với trò;
nếu thầy vô cảm trong giảng dạy, thầy không gây được hứng thú học tập cho học
sinh thì tất yếu các em sẽ chán học.
Bên cạnh đó, nhà trường thường xuyên tổ chức học bồi dưỡng cho giáo
viên. Tạo điều kiện cho giáo viên tham gia đầy đủ các lớp chuyên đề do phòng
GD&ĐT tổ chức.
Tổ chức các buổi sinh hoạt chuyên môn với nội dung và hình thức phong
phú, phù hợp để giáo viên được tập huấn, bổ trợ kiến thức, phương pháp dạy học
Lịch sử, trao đổi kinh nghiệm.... Tổ chức dạy thể nghiệm, đánh giá, rút kinh
nghiệm rồi triển khai đại trà.

Tổ chức sinh hoạt chuyên môn với nội dung về đổi mới phương pháp dạy
học môn Lịch sử và các môn học khác.
Qua các hoạt động đó, giáo viên được hệ thống và bổ trợ các kiến thức về
lịch sử; phương pháp, hình thức tổ chức dạy học phân môn lịch sử để vận dụng
vào dạy học đạt hiệu quả.
Tiếp tục triển khai thực hiện dạy học theo Chuẩn kiến thức, kĩ năng ; dạy
học vừa sức, giờ học nhẹ nhàng, học sinh tự tin, hứng thú học tập.
2.3.2.Giải pháp 2. Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học
Chúng ta đã nhận thấy vai trò của truyền thông đa phương tiện trong dạy
học, nhất là dạy học phân môn Lịch sử. Đổi mới phương pháp dạy học bằng việc
ứng dụng CNTT là một việc rất quan trọng và có ý nghĩa để nâng cao chất lượng
dạy học. Nguyên tắc trực quan trong dạy học Lịch sử đóng vai trò quan trọng,
nó làm cho học sinh hứng thú và nhận thức một cách chính xác các sự kiện quá
khứ và ghi nhớ lâu hơn. Việc thiết kế và giảng dạy bằng giáo án điện tử với
những hình ảnh tư liệu, sơ đồ, lược đồ, đoạn phim minh hoạ tái hiện lại quá khứ
một cách sinh động giúp bài giảng thu hút được sự chú ý và tạo hứng thú cho
học sinh. Ví dụ tiết học lịch sử về các nền văn minh, các giá trị văn hoá, các
cuộc chiến đấu ... giáo viên có thể sử dụng hình ảnh, phim tư liệu ... để minh
hoạ, chắc chắn sẽ tạo được ấn tượng mạnh mẽ cho các em. Chính những điều
này sẽ thổi một luồng gió mới vào lớp học, vào nhiệt huyết nghề nghiệp của
giáo viên và vào cả tinh thần hăng say học tập của học sinh để mang lại hiệu quả
giáo dục cao.
Tôi đã tổ chức chuyên đề tập huấn cho cán bộ giáo viên tìm kiếm, khai
10


thác thông tin, tư liệu trên mạng Internet để phục vụ công tác dạy học; thiết kế
và dạy học bằng giáo án điện tử. Giúp giáo viên thiết kế giáo án điện tử phân
môn Lịch sử với việc ứng dụng các phần mềm PowerPoint, Googel Earth, ACD
photo Editor... Tổ chức dạy thể nghiệm để đánh giá, rút kinh nghiệm từng nội

dung cho việc vận dụng vào dạy học Lịch sử.
Bồi dưỡng cho nhóm “chuyên gia” để trực tiếp giúp đỡ các giáo viên khác
trong việc ứng dụng công nghệ thông tin.
Xây dựng ngân hàng tư liệu dạy học lịch sử và bài giảng điện tử của nhà trường.
Bên cạnh đó, đòi hỏi mỗi giáo viên phải chủ động trong học hỏi, mạnh
dạn tìm tòi và áp dụng những thành tựu CNTT vào công việc giảng dạy để bắt
kịp với xu thế phát triển của thời đại, đáp ứng phần nào yêu cầu của công tác đổi
mới giáo dục ( một số hình ảnh dạy học trên lớp của cô Cao Thanh Quỳnh lớp
5D- trường TH Đông Vệ 1 được minh chứng trong phần phụ lục đính kèm được
kẹp cuối quyển SKKN)
2.3.3.Giải pháp 3. Tổ chức các hoạt động ngoài giờ lên lớp tích hợp
nội dung giáo dục lịch sử
Ngay từ đầu năm học nhà trường đã xây dựng kế hoạch tổ chức các hoạt
động giáo dục ngoài giờ lên lớp, các hoạt vào từng tháng của kế hoạch năm học,
được phòng Giáo dục và Đào tạo phê duyệt. Cùng với nhiệm vụ nâng cao chất
lượng dạy và học. Hiệu trưởng quan tâm các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên
lớp. Từ thực tế tôi nhận thấy, các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp giúp học
sinh được trải nghiệm rất nhiều điều bổ ích, rèn kĩ năng sống, tự giác trong học
tập thích học phân môn Lịch sử
Lồng ghép nội dung lịch sử trong các hoạt động ngoài giờ lên lớp (Sinh hoạt
tập thể, giáo dục truyền thống).
Tổ chức các hoạt động chủ đề, chủ điểm; các sân chơi lý thú, bổ ích cho
học sinh như: Rung chuông vàng chủ đề “Ngược dòng lịch sử”, khám phá Ô chữ
kỳ thú, viết báo tường “Theo bước chân anh bộ đội Cụ Hồ”, “Hội chợ dân gian
mùa xuân”, chào mừng ngày thành lập Quân đội nhân dân Việt Nam với chủ đề
“Uống nước nhớ nguồn” ...(có một số hình ảnh minh chứng ở phần phụ lục)
Để nâng cao chất lượng hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp, Ban giám
hiệu đã triển khai đầy đủ các chỉ thị, các văn bản chỉ đạo chuyên môn của ngành,
nghị quyết của chi bộ đến toàn thể cán bộ giáo viên nhân viên và học sinhtrong
nhà trường, phối hợp với Đoàn phường, Đội tổ chức các hoạt động như sinh

hoạt dưới cờ, trại hè, tổ chức các câu lạc bộ, chương trình từ thiện nhân đạo
trong và ngoài tỉnh, mua tăm ủng hộ người mù...Thông qua các hoạt động đó
giáo dục học sinh tự hào về truyền thống quê hương đất nước, biết ơn những
người có công với cách mạng. Từ đó các em học sinh sẽ yêu thích và ham tìm
hiểu về lịch sử.
2.3.4. Giải pháp 4. Giáo dục học sinh lòng tự tôn dân tộc, yêu thích
tìm hiểu lịch sử dân tộc.
Qua mỗi tiết dạy, qua mỗi hoạt động ngoài giờ lên lớp ..., giáo viên khơi
gợi ở các em lòng tự hào dân tộc. Giúp học sinh cách học tập, tự học hiệu quả
nhất. Tổ chức cho học sinh đọc sách. Đây là một hình thức hiệu quả nhằm cung
cấp kiến thức cho học sinh, đặc biệt là giúp các em hình thành kỹ năng tự thu
11


thập tư liệu từ các nguồn khác nhau. Giáo viên giúp học sinh lập danh mục sách
cần đọc theo danh mục sách lịch sử ở thư viện nhà trường hoặc sách mà học sinh
có. Tổ chức cho cá nhân hoặc nhóm đọc và trao đổi, trình bày những điều đã đọc.
Bên cạnh đó, giáo viên hướng dẫn, tổ chức cho học sinh tìm kiếm, sử
dụng các thông tin, tư liệu lịch sử trên mạng Internet phục vụ bài học (Phối hợp
với giáo viên dạy Tin học).
Qua đó, cùng với việc đổi mới phương pháp dạy học của giáo viên, học
sinh sẽ hứng thú học tập lịch sử, ham thích tìm hiểu lịch sử dân tộc.
2.3.5. Giải pháp 5. Đẩy mạnh công tác xã hội hoá giáo dục
Thực hiện có hiệu quả công tác xã hội hoá giáo dục để huy động thêm các
nguồn lực cho giáo dục. Đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, mua sắm trang thiết bị
trường học phục vụ công tác dạy học và xây dựng trường Chuẩn quốc gia mức độ 2.
Xây dựng gia đình hiếu học, nhân rộng mô hình công tác khuyến học ở
các dòng họ. Các thành viên trong gia đình, dòng học, những người sống xung
quanh là những người giúp các em những kiến thức về Lịch sử một cách sinh
động, cụ thể và gần gũi nhất. Tăng cường vai trò của Đoàn thanh niên, Đội thiếu

niên, Hội cựu Chiến binh trong việc tổ chức các hoạt động tìm hiểu các sự kiện,
nhân chứng lịch sử,nói chuyện chuyên đề... cũng như việc tự học ở nhà của học sinh
2.3.6 Giải pháp 6: Chú trọng và tăng cương “Trải nghiệm” khi dạy
phần Lịch sử lớp 4 và 5.
Năm học 2017-2018, thực hiện Công văn số Số: 1590 /SGDĐT-GDTrH
của sở GD&ĐT Tỉnh Thanh Hóa về việc Tập huấn cán bộ quản lý, giáo viên cốt
cán về phương pháp dạy học các môn học và phương pháp hướng dẫn học sinh tự học.
Thực hiện Quyết định số 2303/QĐ-UBND ngày 20/3/2017 của Uỷ ban nhân dân
thành phố Thanh Hoá về việc ban hành Đề án “Đổi mới giáo dục và đào tạo
thành phố Thanh Hoá giai đoạn 2017-2020, định hướng đến năm 2025”. Trong
Đề án đặc biệt đã chú trọng nội dung “Xây dựng mô hình du lịch giáo dục thành
phố” và đưa ra các giải pháp chủ yếu và hữu hiệu.
Việc đổi mới phương pháp dạy học Lịch sử theo hướng tiếp cận năng lực
là trọng tâm của Chương trình. Phương pháp dạy học Lịch sử cấp tiểu học theo
hướng phát triển năng lực chú trọng tổ chức các hoạt động dạy học để giúp học
sinh tự tìm hiểu, tự khám phá, không thụ động tiếp thu những tri thức được sắp
đặt sẵn; chú trọng rèn luyện cho học sinh biết cách sử dụng sách giáo khoa và
các tài liệu học tập, biết cách suy luận để tìm tòi và phát hiện kiến thức mới;
tăng cường phối hợp tự học với học tập, thảo luận theo nhóm, đóng vai, dự án;
đa dạng hoá các hình thức tổ chức học tập, coi trọng việc dạy học trên lớp và các
hoạt động xã hội.
Chương trình khuyến khích học sinh được trải nghiệm, sáng tạo trên cơ sở
giáo viên là người tổ chức, hướng dẫn cho học sinh tìm kiếm và thu thập thông
tin, gợi mở giải quyết vấn đề, tạo cho học sinh có điều kiện thực hành, tiếp xúc
với thực tiễn, học cách phát hiện vấn đề và giải quyết vấn đề một cách sáng
tạo.Chương trình chú trọng việc đa dạng hóa các hình thức tổ chức dạy học, lựa
chọn và phối hợp có hiệu quả giữa các hình thức tổ chức và phương pháp dạy
học lịch sử. Tìm hiểu lịch sử, truyền thống, các di tích lịch sử, cách mạng ở địa
phương; chăm sóc các bà mẹ Việt Nam anh hùng, chăm sóc Đài tưởng niệm các
12



anh hùng liệt sĩ của địa phương....
Hình thức dạy học chú trọng lối kể chuyện, dẫn chuyện lịch sử, giáo viên
giúp cho học sinh làm quen với lịch sử địa phương, lịch sử dân tộc, lịch sử khu
vực và thế giới qua các câu chuyện lịch sử; phim ảnh tư liệu; đi thực tế tạo cơ
sở để học sinh bước đầu nhận thức về khái niệm thời gian, không gian, đọc hiểu
các nguồn sử liệu đơn giản về sự kiện, nhân vật lịch sử.
Trên cơ sở đó năm học vừa qua ngoài việc trải nghiêm tôi đã trình bày
Nhà trường còn tổ chức cho học sinh trường tôi được trải nghiêm thực tế trên địa
bàn trong Tỉnh và ngoài Tỉnh đi tham tới các điểm như: Đi thăm quê Bác ở Tỉnh
Nghệ An; Đi thăm di tích lịch sử Lam Kinh, Sân bay Sao Vàng ở Huyện Thọ
Xuân, đền thờ trạng Quỳnh ở Huyện Hoằng Hóa đi thăm đài tưởng niệm Bác Hồ
và nhà dâng hương tưởng niệm Bà mẹ Việt Nam Anh Hùng,... ( hình ảnh minh
chứng ở phụ lục đính kèm).
Gặp gỡ, giao lưu với các nhân chứng lịch sử, nghe nói chuyện chuyên đề
trong các dịp kỷ niệm các ngày lễ, ngày chiến thắng... để giáo dục truyền thống
yêu nước của dân tộc ta.
Như vậy, khi dạy học phần Lịch sử lớp 4 và lớp 5 thông qua trải nghiệm
thăm quan giáo dục,mục đích là giúp học sinh có kỹ năng tìm kiếm và thu thập
thông tin, gợi mở giải quyết vấn đề, tạo cho học sinh có điều kiện thực hành,
tiếp xúc với thực tiễn, học cách phát hiện vấn đề và giải quyết vấn đề một cách
sáng tạo. Nhằm khơi dậy và nuôi dưỡng trí tò mò, sự ham hiểu biết khám phá
của học sinh đối với Lịch sử thế giới nói chung, lịch sử nước nhà nói riêng và
đặc biệt là Lịch sử địa phương mình.Từ đó hình thành năng lực tự học và khả
năng vận dụng tri thức Lịch sử vào thực tiễn một cách tốt nhất.
2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm
Với sự đồng thuận và quyết tâm cao của ban giám hiệu, giáo viên và học
sinh; với sự chỉ đạo thực hiện phối hợp đồng bộ, phù hợp các biện pháp đã nêu
trên, trong năm học 2017-2018, dạy-học phân môn Lịch sử ở trường Tiểu học

Đông Vệ 1 đã đạt được những thành công đáng ghi nhận: giáo viên, học sinh đã
không còn ngại dạy – học Lịch sử, xây dựng được kho tư liệu và bài giảng điện
tử dạy học lịch sử; chất lượng dạy học lịch sử được nâng cao rõ rệt:
- Qua việc dự giờ các tiết Lịch sử của giáo viên đều được xếp loại giỏi.
- Tỷ lệ học sinh đạt điểm kiểm tra định kì môn Lịch sử cao
tăng so với năm học trước và nâng dần lên trong từng giai đoạn
của năm học điều đó thể hiện cụ thể ở kết quả khảo sát và kiểm
tra định kì phân môn Lịch sử trong môn Lịch sử và Địa lý như
sau:
Điểm 9 -10
Điểm 7- 8
Điểm 5- 6 Điểm dưới 5
Xếp loại
Khảo sát và KTĐK
SL TL
SL
TL
SL TL SL TL
-Tổng số HS
Khảo sát đầu năm - 173 26
15
45
26
70
40,5 32 18,5
HS
Cuối kì I
- 173 HS 55
31,8
65

37,6 41
23,7 12 6,9
Khảo sát cuối năm- 173 75
43,4
60
34,7 38
21,9 0
0
13


HS
3. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ
3.1. Kết luận:
Như vậy, qua việc chỉ đạo đổi mới phương pháp dạy học Lịch sử ở trường
Tiểu học Đông Vệ 1, tôi rút ra được một số kinh nghiệm sau:
Cần làm tốt công tác bồi dưỡng đội ngũ để mỗi giáo viên đều nắm vững đặc
trưng của bộ môn, đặc điểm của từng dạng bài để lựa chọn phương pháp dạy học
phù hợp. Đồng thời, giáo viên cần nắm kiến thức lịch sử một cách hệ thống, hiểu
sâu sắc các vấn đề lịch sử dân tộc, thường xuyên trau dồi kiến thức, ngôn ngữ
diễn đạt sinh động giàu hình ảnh, vận dụng linh hoạt các phương pháp, hình
thức tổ chức dạy học phù hợp, phát huy được tính tích cực và sự sáng tạo trong
học tập của học sinh. Đổi mới cách kiểm tra, đánh giá HS cho phù hợp và hiệu quả.
Ứng dụng truyền thông đa phương tiện vào dạy học để học sinh được tiếp
cận trực tiếp với những sự kiện, nhân vật, hiện tượng lịch sử, từ đó giúp các em
dễ tái hiện, hiểu, nhớ kiến thức lịch sử.
Lồng ghép nội dung dạy học Lịch sử vào hoạt động ngoài giờ lên lớp,
giúp học sinh củng cố, mở rộng những hiểu biết về lịch sử dân tộc với những
hình thức nhẹ nhàng, vui học, dễ đi vào tình cảm của các em.
Giáo dục học sinh lòng tự tôn dân tộc, yêu thích tìm hiểu lịch sử dân tộc.

Từ đó, các em có động cơ để học tập tốt môn Lịch sử.
Đẩy mạnh công tác xã hội hoá giáo dục, đầu tư trang thiết bị trường học
để giáo viên và học sinh có điều kiện đổi mới cách dạy, cách học. Tạo môi
trường tìm hiểu, học hỏi kiến thức lịch sử ở gia đình, địa phương.
Trong thư gửi các thầy giáo, cô giáo, các bậc cha mẹ học sinh - sinh viên
nhân ngày Nhà giáo Việt Nam năm 2008, Phó thủ tướng, nguyên Bộ trưởng Bộ
GD&ĐT Nguyễn Thiện Nhân đã viết: “Tương lai của dân tộc Việt Nam ở thế kỷ
XXI là nằm ở trái tim và khối óc của các thầy, cô giáo”. Các thầy cô có thể khơi
dậy ở học sinh lòng ham muốn học tập, giúp đỡ các em vươn lên để bước những
bước vững chắc trên con đường đi tới tương lai.
3.2. Kiến nghị:
Tôi muốn đề xuất với các cấp lãnh đạo ngành giáo dục ngoài việc cung
cấp tài liệu hướng dẫn giảng dạy như hiện nay, ngành nên biên soạn thêm tài liệu
tham khảo mở rộng kiến thức lịch sử phù hợp với từng bài, từng giai đoạn lịch
sử để giáo viên có thêm tư liệu khắc sâu cho học sinh. Có thể thành lập trang
web để cung cấp những thông tin, tư liệu lịch sử dưới dạng kênh chữ, kênh hình
(gồm hình ảnh và video clip) để giáo viên có thêm tư liệu làm phong phú thêm
cho bài giảng, giúp học sinh hứng thú hơn, trang web cũng có thể là nơi giáo
viên và cán bộ quản lí giáo dục chia sẻ những kinh nghiệm trong dạy học Lịch
sử.
Nên tổ chức thêm chuyên đề về dạy học môn lịch sử, cụ thể về cách dạy
từng dạng bài, hướng dẫn cách đánh giá, kiểm tra phù hợp với thực trạng môn
lịch sử lớp hiện nay.

14


Trong quá trình tìm tòi, nghiên cứu và áp dụng thực hiện các biện pháp
chỉ đạo đổi mới phương pháp dạy học phân môn Lịch sử ở trường Tiểu học
Đông Vệ 1, bản thân tôi đã cố gắng học hỏi, rút kinh nghiệm qua mỗi bước thực

hiện song cũng không tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong nhận được sự đóng
góp ý kiến của các đồng chí và các bạn đồng nghiệp. Tôi xin chân thành cảm ơn!
XÁC NHẬN CỦA NHÀ
TRƯỜNG

Thanh Hóa, ngày 10 tháng 4 năm 2018
Tôi xin cam đoan đây là SKKN của mình viết,
không sao chép nội dung của người khác.
Người viết SKKN

Nguyễn Thị Hiền

15


MỤC LỤC
1. MỞ ĐẦU...........................................................................................................1
1.1

Lí do chọn đề tài......................................................................................1

1.2. Mục đích nghiên cứu..................................................................................1
1.3. Đối tượng nghiên cứu.................................................................................1
1.4. Phương pháp nghiên cứu............................................................................1
1.5.Điểm mới của sáng kiến kinh
ghiệm………………………………….......2
2. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM.....................................................2
2.1. Cơ sở lí luận...............................................................................................2
2.2. Thực trạng về dạy-học lịch sử ở trường Tiểu học nói chung và trường tiểu
học Đông Vệ 1 nói riêng...................................................................................3

2.3. Các giải pháp để chỉ đạo đổi mới phươmg pháp dạy học Lịch sử ở tiểu
học.....................................................................................................................4
2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm........................................................13
3. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ...........................................................................14
3.1. Kết luận:...................................................................................................14
3.2. Kiến nghị:.................................................................................................14

16


DANH MỤC
CÁC ĐỀ TÀI SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐÃ ĐƯỢC HÔI ĐỒNG
ĐÁNH GIÁ XẾP LOẠI CẤP PHÒNG GD&ĐT, CẤP SỞ GD&ĐT VÀ CÁC
CẤP CAO HƠN XẾP LOẠI TỪ C TRỞ LÊN
Họ và tên tác giả: Nguyễn Thị Hiền
Chức vụ và đơn vị công tác: Trường Tiểu học Đông Vệ 1
TT
1

2

3

17

Tên đề tài SKKN
“Tổ chức thực hiện phong trào
thi đua xây dựng trường học
thân thiện học sinh tích cực”
“Chỉ đạo đổi mới phương pháp

dạy học phần Lịch sử trong
môn Lịch sử & Địa lý ở trường
tiểu học”
“ Một số giải pháp chỉ đạo
nâng cao chất lượng dạy và
học văn miêu tả
lớp 4, 5 ở trường Tiểu học”

Cấp đánh giá Kết quả đánh Năm học đánh
xếp loại
giá xếp loại
giá xếp loại
Sở GD&ĐT

B

2013-2014

Sở GD&ĐT

B

2015-2016

Sở GD&ĐT

C

2016-2017




×