Tải bản đầy đủ (.doc) (30 trang)

SKKN một số biện pháp xã hội hóa giáo dục trong thời kỳ mới

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (428.41 KB, 30 trang )

PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NHÀ TRUNG

TRƯỜNG TIỂU HỌC HÀ THANH

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

MỘT SỐ BIỆN PHÁP
XÃ HỘI HOÁ GIÁO DỤC
TRONG THỜI KỲ MỚI
*****

Người thực hiện: Trương Trọng Ái
Chức vụ:
Hiệu trưởng
Đơn vị công tác: Trường Tiểu học Hà Thanh
SKKN thuộc lĩnh vực:
Quản lý.

HÀ TRUNG NĂM 2019

1


MỤC
1.
1.1.
1.2.
1.3.
1.4.
1.5.
2.


2.1.
2.2.
2.3.

MỤC LỤC
NỘI DUNG
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU

LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI
MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
NHỮNG ĐIỂM MỚI CỦA SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
THỰC TRẠNG VẤN ĐỀ TRƯỚC KHI ÁP DỤNG SKKN
CÁC GIẢI PHÁP ĐÃ SỬ DỤNG ĐỂ GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
Giải pháp 1: Xã hội hóa giáo dục từ công tác tham mưu chủ
2.3.1.
trương của lãnh đạo Đảng, chính quyền các cấp
Giải pháp 2: Tuyên truyền nâng cao nhận thức về chủ trương
2.3.2. của Đảng, nhà nước, của ngành về công tác xã hội hóa giáo
dục đến với cán bộ, giáo viên, phụ huynh và nhân dân.
Giải pháp 3: Xã hội hóa giáo dục từ nội lực lực lượng Cán
2.3.3. bộ giáo viên, nhân viên nhà trường; Phát huy vai trò của
giáo viên chủ nhiệm
Giải pháp 4: Thực hiện triệt để, đúng đắn các văn bản hướng
2.3.4. dẫn để vận dụng những nội dung, tuân thủ các nguyên tắc xã
hội hóa giáo dục trong từng thời kỳ, thời điểm cho phù hợp

Giải pháp 5: Xã hội hóa giáo dục phải mang tính đồng bộ
2.3.5. các lực lượng để phát huy sức mạnh tổng lực nâng cao hiệu
quả xã hội hóa giáo dục.
Phát huy vai trò ứng dụng công nghệ và truyền thông trong
2.3.6.
công tác huy động xã hội hóa giáo dục.
Phát huy truyền thống và giá trị nhà trường trong công tác
2.3.7.
Xã hội hóa giáo dục.
2.4. HIỆU QUẢ CỦA SÁNG KIẾN ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC
3.
KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ
3.1. KẾT LUẬN
3.2. KIẾN NGHỊ
3.2.1. Đối với Phòng Giáo dục & Đào tạo.
3.2.2. Đối với các nhà trường.
3.3.3. Đối với Hiệu trưởng các nhà trường.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
DANH MỤC ĐỀ TÀI SKKN LOẠI C CẤP HUYỆN TRỞ LÊN
PHỤ LỤC
1. MỞ ĐẦU.
1.1. Lý do chọn đề tài:

TRANG
Trang 1
Trang 2
Trang 2
Trang 2
Trang 3
Trang 4

Trang 4
Trang 4
Trang 4
Trang 5
Trang 7
Trang 7
Trang 8
Trang 10
Trang 12
Trang 13
Trang 14
Trang 15
Trang 15
Trang 17
Trang 17
Trang 18
Trang 18
Trang 18
Trang 18

1


Đảng ta đã xác định “Phát triển giáo dục là Quốc sách hàng đầu. Đổi mới
căn bản, toàn diện nền giáo dục Việt Nam theo hướng chuẩn hoá, hiện đại hoá,
xã hội hoá, dân chủ hoá và hội nhập quốc tế,...”. Như vậy, “xã hội hoá” là một
trong 5 hướng đổi mới của Đảng ta đối với sự nghiệp giáo dục. Chính vì lẽ đó,
Đảng và Nhà nước đã thường xuyên có những chính sách và giải pháp để thúc
đẩy sự nghiệp giáo dục phát triển. Trong đó xã hội hóa giáo dục là một tư tưởng
chiến lược, một bộ phận của đường lối giáo dục, một con đường phát triển giáo

dục, một tư tưởng chỉ đạo quá trình xây dựng và phát triển giáo dục nhằm tạo sự
chuyển biến sâu sắc, có tính cách mạng trong hoạt động thực tiễn, trở thành một
hoạt động học tập rộng lớn và sâu sắc bắt rễ vào các lĩnh vực đời sống vật chất,
tinh thần của xã hội để đảm bảo cho giáo dục là sự nghiệp của toàn Đảng, toàn
dân và toàn xã hội. Từ lịch sử xa xưa đến những năm đầu lập nước như phong
trào diệt giặc dốt, xoá nạn mù chữ, … và ngay cả trong chiến tranh, dưới làn
mưa bom bão đạn, chính quyền và người dân vẫn duy trì sự phát triển giáo dục
trong điều kiện hết sức khó khăn... Đến ngày nay xã hội hóa giáo dục đã thực sự
trở thành một nội dung quan trọng của sự nghiệp đổi mới giáo dục.
Xã hội hóa giáo dục là vận động toàn xã hội tham gia vào sự nghiệp giáo
dục nên mọi người có nghĩa vụ chăm lo phát triển giáo dục, đồng thời để giáo
dục phục vụ cho mọi người. Trong đó yêu cầu về xã hội hóa quyền lợi về giáo
dục là đỉnh cao, là mục tiêu, cốt lõi của xã hội hóa giáo dục; Tuy nhiên xã hội
hóa trách nhiệm nghĩa vụ của mọi người đối với giáo dục là điều kiện nền tảng
để xã hội hóa quyền lợi về giáo dục.
Như vậy xã hội hóa giáo dục còn là việc mở rộng các nguồn đầu tư, khai
thác tiềm năng về nhân lực, vật lực và tài lực trong xã hội, phát huy và sử dụng
hiệu quả các nguồn lực của nhân dân, tạo điều kiện cho giáo dục phát triển. Đây
không những là chính sách lâu dài trong việc thực hiện các chính sách xã hội
của Đảng ta mà còn là biện pháp cần thiết trong giai đoạn mà nhà nước chưa có
đủ kinh phí cần thiết cho các hoạt động giáo dục. Hiện nay, phần lớn ngân sách
giáo dục dùng để chi trả lương cho giáo viên (ước khoảng là 85%), phần chi các
hoạt động giáo dục khác còn lại quá ít (ước khoảng 15%), phần chi cho xây
dựng, tu bổ cơ sở vật chất hạn chế. Nguồn tài chính huy động xã hội hóa giáo
dục là nguồn tài chính do các cơ quan nhà nước, tổ chức phi chính phủ, tổ chức
hội, cá nhân có lòng hảo tâm…tự nguyện đóng góp để phát triển giáo dục.
Trong những năm qua, công tác xã hội hoá giáo dục ở địa phương đã có
nhiều chuyển biến đáng kể. Tuy nhiên, trên thực tế chưa phát huy được hết thế
mạnh của nó, cá biệt còn có những người dân vẫn còn thờ ơ với giáo dục, còn
quan niệm, tư tưởng trông chờ, ỷ nại, còn cho rằng giáo dục là nhiệm vụ của các

thầy cô giáo, là sự nghiệp, là nhiệm vụ riêng của các nhà trường nên việc huy
động xã hội hóa giáo dục các nguồn lực nói chung và việc đầu tư tài chính, huy
động cơ sở vật chất là nhiệm vụ của nhà trường, của ngân sách địa phương, của
nhà nước. Không những thế mà còn không ủng hộ, thiếu hợp tác trong xã hội
hóa giáo dục, còn có tình trạng đơn thư nặc danh khiếu nại, tố cáo vượt cấp gây
ảnh hưởng lớn đến uy tín của các nhà giáo dục, các nhà trường đồng thời làm
ảnh hưởng không nhỏ đến chất lượng giáo dục. Đặc biệt tình trạng đơn thư nặc
danh khiếu nại, tố cáo vượt cấp là bước rào cản lớn đến công tác xã hội hóa giáo
2


dục, ảnh hưởng trực tiếp đến sự nghiệp phát triển của nhà trường. Nguyên nhân
của những tồn tại trên đó chính là việc tuyên truyền để nâng cao nhận thức của
toàn xã hội về xã hội hóa giáo dục còn nhiều hạn chế. Công tác chỉ đạo xã hội
hóa giáo dục cũng chưa thực sự có chiều sâu và đạt hiệu quả cao. Trong đó việc
một số cơ sở còn sảy ra tình trạng lạm thu, thu trái quy định làm ảnh hưởng
chung đến công tác xã hội hóa giáo dục cũng như sự nghiệp giáo dục chung.
Để thực hiện nhiệm vụ trọng tâm năm học 2018-2019, tiếp tục thực hiện
Nghị quyết số 29-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương khóa XI về đổi mới
căn bản, toàn diện Giáo dục & Đào tạo, xây dựng trường chuẩn quốc gia sau 5
năm (2014-2019), cùng với địa phương Hà Thanh phấn đấu hoàn thành các tiêu
chí và về đích nông thôn mới năm 2020, đáp ứng các yêu cầu cho đổi mới giáo
dục phổ thông bắt đầu vào năm học 2020 – 2021 theo Chỉ thị số 16/CT-TTg của
Thủ tướng Chính phủ đòi hỏi phải hoàn thiện đầy đủ các tiêu chuẩn, các hạng
mục về cơ sở vật chất, thiết bị dạy học yêu cầu bức thiết phải thực hiện công tác
xã hội hóa giáo dục. Để vượt qua những rào cản và thực hiện thành công công
tác xã hội hóa giáo dục ở nhà trường tôi đã trăn trở, tìm tòi và nghiên cứu đề tài
“Một số biện pháp xã hội hóa giáo dục trong thời kỳ mới”. Đề tài đã có
những bước tiến vững chắc và mang lại nhiều chuyển biến đáng kể trong công
tác xã hội hóa giáo dục.

1.2. Mục đích nghiên cứu:
Đề tài “Một số biện pháp xã hội hóa giáo dục trong thời kỳ mới” để
đánh giá thực trạng và đề xuất một số giải pháp nhằm khắc phục cơ bản những
thực trạng khó khăn, huy động tối đa các nguồn lực tăng cường cơ sở vật chất,
trang thiết bị dạy học cũng như tạo cảnh quan môi trường giáo dục trong lành,
xanh, sạch, đẹp, an toàn. Đồng thời nhằm phần nào giúp cho người cán bộ quản
lý có cái nhìn toàn diện và sâu sắc hơn về nhiệm vụ chỉ đạo công tác xã hội hóa
giáo dục một cách linh hoạt, nhạy bén, biết vận dụng chủ trương xã hội hóa của
nhà nước, đề ra biện pháp đúng đắn để thực hiện đạt hiệu quả.
1.3. Đối tượng nghiên cứu:
Xã hội hóa giáo dục là vận động toàn xã hội tham gia vào sự nghiệp giáo
dục. Gồm:
- Lãnh đạo Đảng, chính quyền, ngành.
- Giáo viên, phụ huynh học sinh, nhân dân.
- Các lực lượng xã hội.
Đề tài “Một số biện pháp xã hội hóa giáo dục trong thời kỳ mới” chỉ
tập trung nghiên cứu nội dung: Vận động toàn xã hội tham gia đóng góp cho
giáo dục. Để huy động xã hội hóa giáo dục có rất nhiều giải pháp, phạm vi đề tài
này tác giả chỉ đi sâu vào một số giải pháp trọng tâm phù hợp với tình hình cụ
thể trong nhà trường, chú trọng các giải pháp huy động nguồn lực xã hội hóa
giáo dục tăng cường cơ sở vật chất, thiết bị tạo điều kiện cho học sinh khi đến
trường được an toàn, thân thiện, vui vẻ.
1.4. Phương pháp nghiên cứu:
3


Đề tài được nghiên cứu trên cơ sở thu thập thông tin để xây dựng cơ sở lý
luận nghiên cứu; điều tra, khảo sát thực tế để nắm bắt về thực trạng vấn đề
nghiên cứu; đồng thời thống kê, xử lý số liệu để đánh giá hiệu quả của đề tài.
1.5. Những điểm mới của Sáng kiến kinh nghiệm:

- Phát huy vai trò ứng dụng công nghệ và truyền thông trong công tác huy động
xã hội hóa giáo dục.
- Phát huy truyền thống và giá trị nhà trường trong công tác Xã hội hóa giáo dục.
2. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM.
2.1. Cơ sở lý luận của Sáng kiến kinh nghiệm:
Nghị quyết của Ban Chấp hành Trung ương 2- Khoá VIII và tiếp tục nhấn
mạnh trong Nghị quyết số 29-NQ/TW của Ban chấp hành Trung ương khóa XI
của Đảng ta “Phát triển giáo dục là Quốc sách hàng đầu. Đổi mới căn bản, toàn
diện nền giáo dục Việt Nam theo hướng chuẩn hoá, hiện đại hoá, xã hội hoá, dân
chủ hoá và hội nhập quốc tế,...”
Thực hiện chủ trương đường lối, các nghị quyết của Đảng, Bộ giáo dục &
Đào tạo quan tâm chỉ đạo phát triển và từng bước đổi mới sự nghiệp giáo dục và
đào tạo, trong đó có bậc Tiểu học. Nhiều văn bản chỉ đạo xây dựng phát triển và
đổi mới sự nghiệp giáo dục và đào tạo Bậc tiểu học như: Quyết định số
1336/GD-ĐT về việc ban hành Quy chế công nhận trường Tiểu học Đạt chuẩn
quốc gia giai đoạn 1996-2000; Quyết định số 32/2005/QĐ-BGD&ĐT về việc
ban hành Quy chế công nhận trường Tiểu học đạt chuẩn quốc gia; Thông tư số
59/2012/TT-BGDĐT về việc Ban hành Quy định về tiêu chuẩn đánh giá, công
nhận trường Tiểu học đạt mức chất lượng tối thiểu, trường tiểu học đạt chuẩn
quốc gia, Thông tư số 17/2018/TT-BGDĐT ban hành Quy định về kiểm định
chất lượng giáo dục và công nhận đạt chuẩn quốc gia đối với trường tiểu học…
với mục tiêu là căn cứ để xây dựng kế hoạch đầu tư các nguồn lực cho giáo dục
tiểu học, góp phần thực hiện phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi, tạo điều
kiện đảm bảo cho trường tiểu học không ngừng nâng cao chất lượng, hiệu quả
giáo dục. Cùng các văn bản chỉ đạo trên là Chỉ thị số 40/2008/CT-BGD&ĐT về
việc phát động phong trào thi đua “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh
tích cực” nhằm huy động sức mạnh tổng hợp của các lực lượng trong và ngoài
nhà trường để xây dựng môi trường giáo dục an toàn, thân thiện, hiệu quả, phù
hợp với điều kiện của địa phương và đáp ứng nhu cầu xã hội. Đồng thời phát
huy tính chủ động, tích cực, sáng tạo của học sinh trong học tập và các hoạt

động xã hội một cách phù hợp và hiệu quả. Yêu cầu tập trung các nguồn lực để
giải quyết dứt điểm những yếu kém về cơ sở vật chất, thiết bị trường học, tạo
điều kiện cho học sinh khi đến trường được an toàn, thân thiện, vui vẻ.
Nhà trường tích cực tham mưu với cấp ủy Đảng, chính quyền và phối hợp
với các tổ chức đoàn thể của địa phương phải huy động, sử dụng có hiệu quả các
nguồn lực xã hội để xây dựng cơ sở vật chất, bổ sung phương tiện, thiết bị dạy
học (theo Điều 9,14,19- Chương II Quy định về Kiểm định chất lượng giáo dục
và công nhận đạt Chuẩn Quốc gia), khen thưởng học sinh học giỏi, hỗ trợ học
sinh nghèo.
Trong điều kiện hiện nay, nền kinh tế của đất nước còn gặp nhiều khó
khăn, ngân sách nhà nước chưa có điều kiện đầu tư để đáp ứng nhu cầu xây
4


dựng các trường học. Để đảm bảo các yêu cầu và tiêu chuẩn nói trên đồng thời
thực hiện hiệu quả các chủ trưởng chính sách của Đảng, Chính phủ, các Bộ
ngành đã có nhiều văn bản chỉ đạo, trong đó công tác Xã hội hóa được đặc biệt
quan tâm như: Nghị quyết số 05/2005/NQ-CP về việc đẩy mạnh công tác xã hội
hoá giáo dục; Nghị định số 69/ 2008/NĐ-CP về chính sách khuyến khích xã hội
hoá đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo giáo dục; Công văn số
6890/BGDĐT-KHTC về việc hướng dẫn sử dụng các khoản đóng góp tự nguyện
cho các sơ sở giáo dục và Đào tạo; Điều này đòi hỏi các trường học phải biết
vận dụng chủ trương xã hội hóa của nhà nước, đề ra biện pháp đúng đắn để thực
hiện cho đơn vị đạt hiệu quả.
Mặt khác, khi bàn về công tác giáo dục, Hồ Chủ Tịch đã từng dạy: “Giáo
dục là sự nghiệp của quần chúng, cần phải phát huy đầy đủ dân chủ xã hội chủ
nghĩa, xây dựng quan hệ thật tốt, đoàn kết thật chặt chẽ giữa thầy với thầy, giữa
thầy với trò, giữa học trò với nhau, giữa cán bộ các cấp, giữa nhà trường với
nhân dân để hoàn thành nhiệm vụ giáo dục…”
Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VIII khẳng định: “Huy động toàn xã hội

làm giáo dục, động viên các tầng lớp nhân dân đóng góp sức người, sức của, xây
dựng nền giáo dục quốc dân phát triển dưới sự quản lí của Nhà nước”.
Như vậy, mỗi người dân đều nhận thấy đó là trách nhiệm của mình, nên
đều tự nguyện và tích cực phối hợp hành động, đồng thời chính họ là người
hưởng thụ mọi thành quả của hoạt động đó đem lại. Việc huy động sức mạnh
tổng hợp của các ngành có liên quan, các lực lượng của cộng đồng tham gia vào
công tác giáo dục vào việc phát triển sự nghiệp giáo dục là một trong những đặc
điểm của cách làm giáo dục và xã hội hóa giáo dục góp phần tạo điều kiện cho
công tác giáo dục phát triển mạnh mẽ hơn, thực hiện hiệu quả hơn nhiệm vụ:
“Nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài”.
2.2. Thực trạng của vấn đề trước khi áp dụng Sáng kiên kinh nghiệm:
Trong thời gian qua, về cơ bản các đơn vị trường học đã thực hiện công
tác xã hội hóa giáo dục tương đối hiệu quả đã đáp ứng cơ bản việc tổ chức các
hoạt động giáo dục của nhà trường góp phần từng bước cải tạo cơ sở vật chất
đáp ứng yêu cầu nâng cao chất lượng giáo dục. Nhất là cơ sở vật chất, điều kiện
dạy - học đã được huy động từ nhiều nguồn, đáp ứng ngày càng đầy đủ, khang
trang và hiện đại. Nhiều trường học kiên cố, đẹp được xây dựng thành công từ
phong trào Xã hội hóa giáo dục. Tuy nhiên, công tác xã hội hóa giáo dục đa số ở
các đơn vị còn hết sức khó khăn.
Đối với Bậc Tiểu học ở huyện Hà Trung, tỷ lệ trường Tiểu học đạt chuẩn
Quốc gia là đơn vị đi đầu trong toàn tỉnh. Song tình trạng các nhà trường còn
“lưu ban” công nhận lại trường chuẩn vẫn còn đang khá cao, trong đó có trường
quá hạn đến 7 năm thậm chí đến 9 năm. Nguyên nhân chủ yếu chưa đáp ứng tiêu
chuẩn về cơ sở vật chất và trang thiết bị dạy học. Bên cạnh đó, vì yêu cầu bức
thiết về tăng cường cơ sở vật chất nên tình trạng lạm thu ở một số nhà trường
còn sảy ra. Dẫn đến tình trạng đơn thư nặc danh, khiếu kiện vượt cấp về huy
động nguồn lực tài chính vẫn còn nhiều ảnh hưởng đến uy tín nhà trường, đến
hiệu trưởng. Vì thế nhiều hiệu trưởng biểu hiện tư tưởng “bình yên”, “an phận”
5



không dám mạnh dạn thực hiện công tác huy động xã hội hóa giáo dục để tăng
cường cơ sở vật chất vì lo lại bị khiếu kiện.
Đối với xã Hà Thanh, huyện Hà Trung, công tác xã hội hóa giáo dục cũng
nằm trong thực trạng khó khăn chung. Trong đó, công tác xã hội hóa giáo dục
còn nhiều hạn chế về việc tuyên truyền, quán triệt chủ trương xã hội hóa giáo
dục chưa được thực hiện đúng mức dẫn tới một bộ phận không nhỏ quần chúng
nhân dân, cán bộ Đảng viên chưa nhận thức đúng đắn về xã hội hóa giáo dục.
Các tổ chức đoàn thể và nhân dân trên địa bàn chưa có nhiều đóng góp lớn cho
việc xây dựng và phát triển giáo dục.
Đối với trường Tiểu học Hà Thanh, nhà trường được công nhận trường
chuẩn quốc gia giai đoạn 1996-2000 năm 2002, là một trong những đơn vị tốp
đầu đạt tiêu chuẩn trường chuẩn quốc gia bởi ngoài các tiêu chuẩn khác thì tiêu
chuẩn về cơ sở vật chất và trang thiết bị dạy học được thừa hưởng dự án chương
trình kiên cố hóa trường lớp học là một dãy trường cao tầng và một số trang
thiết bị được cấp khác. Sau khi được công nhận, những năm sau, việc đầu tư cơ
sở vật chất gần như “ngủ yên”, thậm chí nhiều hạng mục xuống cấp, nhiều hạng
mục lỗi thời không đảm bảo tiêu chuẩn, nhiều hạng mục phải thanh lý bởi hết
hạn sử dụng hoặc hư hỏng nặng. Trong tình hình cắt giảm đầu tư công của
Chính phủ, ngân sách nhà nước chi công tác xây dựng cơ sở vật chất hạn chế.
Chính quyền địa phương ít quan tâm với lý do “đã đạt chuẩn rồi” nên không cần
thiết phải đầu tư mà phải để lo công việc khác vì kinh phí địa phương cũng hết
sức khó khăn. Phụ huynh đa số không đồng tình ủng hộ việc huy động các
nguồn lực đặc biệt là nguồn lực tài chính cho công tác tăng cường cơ sở vật chất
thiết bị dạy học, coi vấn đề cơ sở vật chất là của nhà nước, của địa phương, phổ
biến có thái độ ỷ nại, trông chờ; Bên cạnh đó, Hà Thanh là một xã thuần nông,
người dân chủ yếu sống bằng nghề trồng trọt, chăn nuôi manh mún, thu nhập
thấp, các hộ kinh doanh chỉ nhỏ lẻ, tỷ lệ hộ kinh doanh thấp, không có các doanh
nghiệp, các đơn vị kinh tế đóng trên địa bàn... Vì vậy, việc huy động các nguồn
lực tài chính để tăng cường cơ sở vật chất hết sức khó khăn. (Phụ lục 1- Thực

trang huy động XHHGD trong những năm trước).
Tồn tại những thực trạng và khó khăn trong công tác xã hội hóa nói trên
bởi những nguyên nhân sau đây:
Thứ nhất: Chưa làm tốt công tác tuyên truyền những chủ trương của
Đảng, nhà nước, của ngành và những yêu cầu cần thiết của nhà trường trong
công tác xã hội hóa giáo dục đến với cán bộ, giáo viên, phụ huynh và nhân dân.
Thứ hai: Chưa làm tốt công tác tham mưu với lãnh đạo đảng, chính quyền
địa phương, lãnh đạo ngành trong công tác huy động xã hội hóa giáo dục.
Thứ ba: Lựa chọn nội dung để huy động xã hội hóa giáo dục chưa trọng
tâm, chưa phù hợp theo từng thời điểm, theo yêu cầu cần thiết của nhà trường.
Thứ tư: Ngân sách nhà nước đầu tư tăng cường cơ sở vật chất không có,
ngân sách địa phương hạn hẹp, địa phương là xã thuần nông, thu nhập của người
dân thấp nên việc huy động xã hội hóa giáo dục khó khăn.
Qua tìm hiểu, tôi được biết, nhân dân trong xã tuy đời sống kinh tế đa số
chưa phải là khá giả nhưng họ sẵn sàng đầu tư cho con em họ nếu thấy hiệu quả
và tin cậy. Nắm bắt tình hình thực tế của địa phương, của nhà trường, là một
6


hiệu trưởng, tôi suy nghĩ: nếu chỉ trông chờ vào ngân sách nhà nước trong thời
buổi kinh tế lạm phát toàn cầu như hiện nay thì chưa biết đến lúc nào nhà trường
mới có được một cơ ngơi khang trang cho thầy và trò dạy – học, mà phải biết
dựa vào dân, khai thác sự đóng góp của mọi tổ chức cá nhân và các nhà hảo tâm
trên địa bàn để tăng cường cơ sở vật chất, cải tạo cảnh quan nhà trường.
Để thực hiện tốt công tác xã hội hóa giáo dục trong nhà trường và khắc
phục những tồn tại, đề tài “Một số biện pháp xã hội hóa giáo dục trong thời
kỳ mới” mà tôi đã nghiên cứu và vận dụng trong thời gian qua đã cải thiện cơ
bản thực trạng tồn tại trên.
2.3. Các giải pháp đã sử dụng để giải quyết vấn đề.
2.3.1. Giải pháp 1. Xã hội hóa giáo dục từ công tác tham mưu chủ trương

của lãnh đạo Đảng, chính quyền các cấp:
Việc tạo dựng mối quan hệ tốt với chính quyền địa phương để tranh thủ
sự chỉ đạo, giúp đỡ là một việc làm rất quan trọng, vì vậy nhà trường đã tích cực
tham gia các công việc với UBND xã; Hàng năm khi tổ chức những kì cuộc lớn
nhà trường thường mời lãnh đạo xã, đại diện các ban ngành đoàn thể, đại diện
hội cha mẹ học sinh tới dự để họ tận mắt chứng kiến các hoạt động của trường,
thấy được cách tổ chức của trường, nề nếp, khả năng của học sinh…
Vì vậy, lãnh đạo Đảng, chính quyền các cấp là lực lượng quan trọng quyết
định sự đầu tư cơ sở vật chất cho nhà trường và cũng là lực lượng tạo cơ chế và
tạo điều kiện cho việc Xã hội hóa giáo dục triển khai thuận lợi. Chính quyền các
cấp với chức năng quản lý Nhà nước không chỉ huy động, khuyến khích mà còn
tạo cơ sở pháp lý cho việc huy động và tổ chức điều hành sự phối hợp các lực
lượng xã hội tham gia xây dựng và phát triển giáo dục. Tôi xác định: nếu có sự
nhất trí của lãnh đạo địa phương sẽ giúp cho công việc nhà trường được thuận
lợi và ngược lại lãnh đạo sẽ tin tưởng vào nhà trường. Làm tốt công tác tham
mưu sẽ giúp cho công tác Xã hội hóa của nhà trường có được cơ sở pháp lý
trong quá trình thực hiện và kế hoạch xã hội hóa giáo dục được tổ chức bài bản
và có hiệu quả hơn. Vì vậy, phải làm tốt công tác xã hội hóa giáo dục từ công tác
tham mưu. Để tham mưu hiệu quả phải đảm bảo được tính kiên trì, không nóng
vội, thường xuyên nhưng đảm bảo lộ trình, đúng thời cơ, đầy đủ cơ sở pháp lý
nhưng phù hợp thực tiễn, kế hoạch chính xác, khoa học và thuyết phục.
Tôi thường xuyên cập nhật thông tin, nắm bắt quan điểm, đường lối, nghị
quyết của Đảng, Nhà nước và các cấp chính quyền về công tác xã hội hóa giáo
dục để vận dụng và tham mưu khả thi, chính xác, hiệu quả.
Tham mưu chi bộ chủ trương xây dựng phát triển cơ sở vật chất trang
thiết bị nhà trường trong nhiệm kỳ 2017-2019. Tham mưu Hội đồng trường
nhiệm kỳ 2018-2023 quyết nghị về mục tiêu xây dựng, phát triển cơ sở vật chất,
thiết bị cho cả nhiệm kỳ và từng năm học. Từ đó xây dựng lộ trình cho 5 năm,
kế hoạch cho từng năm về công tác xã hội hóa giáo dục một cách cụ thể, chi tiết.
Trên cơ sở đó, tôi đã tham mưu những chủ trương trước đại hội Đảng

Đảng bộ về các mục tiêu, chỉ tiêu như: Xây dựng trường đạt chuẩn Quốc gia,
Xây dựng đơn vị đạt chuẩn văn hóa, xây dựng trường học thân thiện, học sinh
tích cực ... cùng với giải pháp về công tác xã hội hóa giáo dục được quyết nghị
trong Nghị quyết của Đại hội Đảng bộ. Trước các kỳ họp hội đồng nhân dân, đại
7


diện cử tri tôi đã tham mưu những nội dung bức thiết mà cử tri (giáo viên, phụ
huynh và nhân dân) quan tâm để kỳ họp biểu quyết các nội dung giải pháp đến
công tác xã hội hóa giáo dục tăng cường cơ sở vật chất cần thiết đáp ứng yêu
cầu tổ chức các hoạt động giáo dục của nhà trường. Trong các kỳ họp đảng bộ
sơ kết, tổng kết hay kỳ họp của UBND xã tôi thường xuyên cập nhật thảo luận
những mục tiêu, chỉ tiêu trong Nghị quyết Đại hội Đảng cũng như các quyết
sách trong các kỳ họp Hội đồng nhân dân để đảm bảo tiến độ thực hiện các mục
tiêu mà nghị quyết đã đề ra. Đồng thời, có những văn bản về kế hoạch, tờ trình
để thực hiện các hạng mục đảm bảo tiến độ với Thường vụ, Ban chấp hành đảng
bộ, với thường trực Hội đồng nhân dân xã, với Ủy ban nhân dân xã trong công
tác xã hội hóa giáo dục tăng cường cơ sở vật chất.
Để thực hiện tốt chủ trương chủ trương xã hội hóa giáo dục, tôi đã tham
mưu cho lãnh đạo đảng, chính quyền, hội cha mẹ học sinh các văn bản quy định
về các khoản thu trong nhà trường. Mặt khác, trên cơ sở các văn bản hướng dẫn
trên, tôi đã thực hiện các bước để đề nghị UBND huyện cho đồng ý chủ trương
thực hiện công tác XHHGD trong trường học.
Vì đã thấm nhuần và nhận thức sâu sắc về các công văn hướng dẫn của
cấp trên, đồng thời yêu cầu về huy động nguồn lực tăng cường cơ sở vật chất
của nhà trường là thực tế, thiết thực, các bước tiến hành khoa học đúng quy định
nên việc huy động xã hội hóa giáo dục trở nên nhẹ nhàng, hiệu quả.
2.3.2. Giải pháp 2. Tuyên truyền nâng cao nhận thức về chủ trương của
Đảng, nhà nước, của ngành về công tác xã hội hóa giáo dục đến với cán bộ,
giáo viên, phụ huynh và nhân dân.

Để làm tốt công tác XHHGD cần đẩy mạnh công tác tuyên truyền nâng
cao nhận thức về xã hội hóa giáo dục, tham gia vào công tác xã hội hóa giáo dục
là các tổ chức, các cán bộ, giáo viên, nhân viên, phụ huynh và nhân dân. Vì vậy,
để làm tốt công tác xã hội hóa giáo dục, nhà trường tuyên truyền, phổ biến tới
cán bộ, giáo, nhân viên phụ huynh và nhân dân các văn bản về công tác Xã hội
hóa giáo dục. (Phụ lục 2- Hệ thống các văn bản về Xã hội hóa giáo dục). Từ đó,
các tổ chức, các cán bộ, giáo viên, nhân viên, phụ huynh và nhân dân hiểu được
các nội dung về công tác xã hội hóa giáo dục đồng thời nhận thức sâu sắc hơn
về: Mục đích, nguyên tắc, các thành phần được tham gia, nội dung, hình thức và
phương tiện để tiến hành công tác xã hội hoá giáo dục trong nhà trường.
Như Bác Hồ đã dạy: “Dễ trăm trăm lần không dân cũng chịu, khó vận lần
dân liệu cũng xong”. Nhận thức được sâu sắc ý nghĩa, mục tiêu của việc tuyên
truyền để mọi người hiểu rằng: Nếu toàn xã hội và các gia đình quan tâm với
công tác xã hội hóa giáo dục thì con em họ được hưởng môi trường giáo dục tốt
hơn. Việc tuyên truyền phải là một chủ trương đúng đắn với ý nghĩa tất cả những
gì tốt đẹp nhất đều giành cho thế hệ trẻ, cải thiện điều kiện học tập của học sinh,
đổi mới cách dạy của thầy và cách học của trò.v.v…
Tuyên truyền sâu rộng đến cán bộ, giáo viên, nhân viên, phụ huynh và
nhân dân trong nhà trường để họ sẽ hiểu ra rằng nếu thiếu thốn trang thiết bị dạy
học, môi trường sư phạm không đảm bảo thì hiệu quả công tác giảng dạy sẽ
không cao, chất lượng giáo dục thấp, uy tín nhà trường sẽ bị giảm đi. Ngược lại,
nếu nhà trường có điều kiện tốt thì bản thân mỗi cán bộ giáo viên, nhân viên sẽ
8


có nhiều thuận lợi hơn trong công việc, hiệu quả công tác cao hơn, uy tín nhờ đó
mà được nhân lên trong lòng nhiều người và sẽ được cả cộng đồng đồng tình
thống nhất giúp đỡ.
Nội dung tuyên truyền là chủ trương chính sách của Đảng, Nhà Nước,
Chính phủ của UBND tỉnh, huyện, xã về công tác xã hội hóa giáo dục, về huy

động cơ sở vật chất thiết bị đáp ứng yêu cầu giáo dục của nhà trường. Tuyên
truyền sâu sắc về ý nghĩa của công tác xã hội hóa giáo dục với toàn thể cán bộ
giáo viên, nhân viên, với phụ huynh học sinh và nhân dân để từ đó thấy được
tầm quan trọng của công tác xã hội hóa giáo dục đối với sự nghiệp giáo dục và
đào tạo. Để mọi người hiểu rằng sự nghiệp giáo dục không chỉ là nhiệm vụ riêng
của nhà trường mà đó là nhiệm vụ chung của toàn xã hội (có trách nhiệm của cá
nhân mình) trong đó nhà trường có vai trò chính.
Đối với cán bộ giáo viên, nhân viên nhà trường, tuyên truyền thông qua
các kỳ họp hội đồng sư phạm đầu năm học (Hội nghị cán bộ công chức, viên
chức), sơ kết học kỳ, tổng kết năm học, cập nhật trong sơ kết và triển khai kế
hoạch hàng tháng, hàng tuần.
Đối với lực lượng phụ huynh tuyên truyền thông qua các kỳ họp phụ
huynh Ban thường trực, ban chấp hành, ban đại diện, phụ huynh các lớp vào các
kỳ họp thường kỳ đầu năm, cuối học kỳ I, cuối năm học, kỳ họp đột xuất khác.
Đối với nhân dân và các nhà hảo tâm tuyên truyền thông qua hệ thống
thông tin truyền thanh của xã bằng các bài tuyên truyền về công tác xã hội hóa
giáo dục, bằng thư kêu gọi ủng hộ nhân dịp đầu năm học mới, nhân dịp Tết
nguyên Đán, nhân dịp thực hiện kế hoạch xây dựng trường chuẩn, xây dựng đơn
vị đạt chuẩn văn hóa, xây dựng trường học thân thiện học sinh tích cực, xây
dựng thư viện chuẩn, (Phụ lục 3- Thư kêu gọi); bằng thư cảm ơn nhân dịp ủng
hộ trao quà học sinh nghèo đầu năm, Tết nguyên đán, ủng hộ học sinh giỏi qua
các kỳ thi, ủng hộ cơ sở vật chất dịp xây dựng trường chuẩn, xây dựng đơn vị
đạt chuẩn văn hóa, ủng hộ các hạng mục, dịp cuối năm học (Phụ lục 4- Thư cảm
ơn); bằng thư chúc Tết (Phụ lục 5- Thư chúc tết), gặp gỡ trực tiếp nhân dịp chúc
Tết, dịp về thăm quê, dịp gửi thư kêu gọi, dịp trao thư cảm ơn, dịp mời giao lưu
nhân dịp nhà trường tổ chức các sự kiện.
Đối với các ban ngành đoàn thể tuyên truyền bằng các nội dung chương
trình phối hợp như: Hội chữ thập đỏ trong công tác phối hợp hỗ trợ học sinh
nghèo, Hội người khuyết tật trong công tác phối hợp chăm sóc, hỗ trợ học sinh
khuyết tật, Hội Khuyến học trong công tác khuyến học, khuyến tài hỗ trợ cán

bộ, giáo viên học sinh đạt thành tích cao.
Ngoài ra, công tác tuyên truyền xã hội hóa giáo dục tôi còn tổ chức cho
đại diện lãnh đạo địa phương, cán bộ cốt cán nhà trường, ban đại diện phụ
huynh tham quan, học tập kinh nghiệm ở các trường bạn trong huyện, trong tỉnh.
Qua tham quan học hỏi kinh nghiệm thấy được mô hình điển hình, từ đó có phép
so sánh (địa phương họ cũng khó khăn mà họ làm được), có cách nhìn rộng hơn,
học hỏi được cách làm hay, làm tốt, sáng tạo, học hỏi được những hạng mục, nội
dung, kinh nghiệm họ làm, đồng thời khơi dậy lòng quyết tâm, nảy sinh các ý
tưởng vận dụng cho địa phương, cho trường mình và từ đó sẽ có những mầm
chồi đúng đắn cho những chủ trương đồng thuận, thống nhất.
9


Bên cạnh đó, qua các kỳ họp Hội đồng nhân dân xã, hội nghị tiếp xúc cử
tri, hội nghị đảng bộ sơ kết, tổng kết năm, đại hội nhiệm kỳ, liên tịch của Ủy ban
nhân dân xã… tôi luôn đề cập ý kiến thảo luận về công tác xã hội hóa giáo dục
tăng cường cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học để tuyên truyền đến mọi đảng
viên, cử tri và nhân dân, đến đảng bộ, chi bộ, đến thôn và các đoàn thể.
Qua công tác tuyên truyền, mọi tầng lớp xã hội đã nhận thức sâu sắc về
quan điểm đường lối chủ trương của Đảng, nhà nước, của ngành về công tác xã
hội hóa giáo dục là đúng đắn; những chỉ thị, nghị quyết của tỉnh, huyện, xã là
phù hợp với tình hình hiện nay. Từ đó mỗi người đều thấy trách nhiệm của mình
và có quyền lợi, nghĩa vụ trong công tác xã hội hóa giáo dục. Mặt khác, qua
công tác tuyên truyền mỗi người đều thấy hình bóng thành quả đóng góp, ủng hộ
của mình đã được ghi nhận góp phần cho sự thành công của nhà trường.
2.3.3. Giải pháp 3. Xã hội hóa giáo dục từ nội lực lực lượng Cán bộ giáo
viên, nhân viên nhà trường; Phát huy vai trò của giáo viên chủ nhiệm.
Mọi hoạt động Xã hội hóa giáo dục đều liên quan đến người giáo viên.
Khi giáo viên làm tốt chức trách của mình sẽ là nguồn lực cơ bản khích lệ sự
nhiệt tình của các lực lượng xã hội, đặc biệt là của các bậc phụ huynh. Giáo viên

nhất là giáo viên chủ nhiệm phải có năng lực vận động quần chúng, tổ chức
quần chúng thành lực lượng thực hiện tích cực. Giáo viên cần chú ý những việc
như: Nâng cao nhận thức, sự tự giác của quần chúng bằng mọi hình thức tuyên
truyền; Đảm bảo hiệu quả công việc, không hình thức chủ nghĩa cá nhân, đem
lại lợi ích thiết thực.
Bản thân ngành giáo dục đào tạo nói chung hay lực lượng Cán bộ giáo
viên, nhân viên của nhà trường nói riêng cũng là một đối tượng để xã hội hóa
giáo dục; Giáo viên vừa là người tuyên tuyền nhưng đồng thời cũng là người
gương mẫu trong thực hiện công tác xã hội hóa giáo dục trong nhà trường trong
đó đứng đầu là hiệu trưởng.
Hàng năm, khi xây dựng kế hoạch huy động nguồn lực xã hội hóa giáo
dục, đội ngũ cán bộ giáo viên, nhân viên là là đối tượng đầu tiên được nắm bắt
về các chủ trương, chính sách của Đảng, nhà nước, quy định của ngành về công
tác xã hội hóa giáo dục, đồng thời đội ngũ cán bộ giáo viên, nhân viên cũng là
thành viên trong hội nghị đầu tiên bàn về kế hoạch thu chi trong năm học trong
đó có kế hoạch Công tác xã hội hóa giáo dục huy động tăng cường cơ sở vật
chất. Trong đội ngũ cán bộ giáo viên, nhân viên có thành phần là đảng viên đã
thống nhất về chủ trương xã hội hóa giáo dục trong nhiệm kỳ, trong năm học;
Trong Hội đồng trường có thành phần là thành viên hội đồng trường cũng đã có
biểu quyết những quyết sách về xã hội hóa giáo dục tăng cường cơ sở vật chất
trong nhiệm kỳ, trong từng năm học.
Mặt khác, làm tốt công tác huy động xã hội hóa giáo dục trong nhà trường
cũng là xây dựng một môi trường làm việc của nhà giáo thuận lợi hơn, làm việc
hiệu quả hơn, chất lượng tốt hơn và uy tín nhà trường nói chung và uy tín mỗi
nhà giáo nói riêng được tăng thêm; từ đó mỗi nhà giáo tự hào hơn về ngôi
trường mình đang công tác, gắn bó, thân thiện hơn và trách nhiệm hơn, tạo tâm
thế tinh thần “mỗi ngày đến trường là một ngày vui” không chỉ riêng cho học
sinh mà cho cả mỗi cán bộ, giáo viên, nhân viên nhà trường.
10



Như vậy, việc tích cực tham gia công tác xã hội hóa giáo dục trong nhà
trường vừa là quyền lợi, là niềm tự hào nhưng đồng thời vừa là nghĩa vụ và trách
nhiệm của mỗi nhà giáo. Vì lẽ đó, mỗi nhà giáo là tấm gương, đi đầu trong công
tác xã hội hóa giáo dục ở nhà trường.
Đầu năm học, khi bàn bạc kế hoạch xã hội hóa giáo dục, tôi đã đề cập và
để cán bộ giáo viên dân chủ thảo luận bàn bạc, lựu chọn một hạng mục để đóng
góp trong công tác xã hội hóa giáo dục của nhà trường. Giá trị đóng góp của mỗi
nhà giáo tuy không cao (từ 200.000 đồng - 400.000 đồng) nhưng hàng năm đã
để lại những hạng mục vật chất có giá trị như: máy in, tủ đựng tài liệu, gương
soi, bình nước nóng lạnh, giá để tài liệu giáo viên, máy tính vv...
Ngoài việc đi đầu trong công tác huy động xã hội hóa giáo dục tăng
cường cơ sở vật chất trang thiết bị mà đội ngũ nhà trường còn gương mẫu trong
công tác xã hội hóa về các phong trào nhân đạo, từ thiện như giúp đỡ học sinh
nghèo, học sinh khuyết tật, tặng quà cho học sinh nhân dịp tết, dịp khai giảng
đầu năm học, trong phong trào khuyến học như trao giải thưởng học sinh giỏi,
hỗ trợ đoàn học sinh giỏi báo công, động viên học sinh yếu tiến bộ vv...
Kết quả xã hội hóa từ nội lực đội ngũ mà dẫn đến có sức lan tỏa đến phụ
huynh và nhân dân. Sức lan tỏa đó là nhờ vai trò của đội ngũ giáo viên chủ
nhiệm. Giáo viên chủ nhiệm có vai trò quan trọng trong việc kết hợp giữa phụ
huynh học sinh và nhà trường, là cầu nối giữa nhà trường với gia đình và xã hội.
Vì vậy, việc bố trí giáo viên làm tốt công tác chủ nhiệm, tạo uy tín cao đối với
phụ huynh học sinh là điều kiện thuận lợi để phụ huynh đóng góp và tham gia
xây dựng nhà trường. Giáo viên chủ nhiệm còn là người tham mưu trong thực
hiện công tác xã hội hóa giáo dục, đồng thời là người đứng ra phối hợp các lực
lượng xã hội nhằm thực hiện tốt mục tiêu giáo dục của trường.
Để làm tốt công tác xã hội hóa giáo dục, giáo viên chủ nhiệm phải nắm vững
chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước, của tỉnh, huyện, các kế hoạch của
nhà trường về công tác xã hội hóa giáo dục để làm tốt công tác tuyên truyền đến
phụ huynh và học sinh. Tăng cường hoạt động của hội đồng chủ nhiệm, thường

xuyên tổ chức sinh hoạt chuyên đề, chú trọng việc bồi dưỡng giáo viên làm công
tác chủ nhiệm. Giáo viên chủ nhiệm phải nắm vững những thông tin về gia đình
học sinh như: nơi ở, hoàn cảnh sống, lối sống, hoàn cảnh kinh tế gia đình, giáo
dục của gia đình, sự quan tâm của cha mẹ đối với con cái, quan hệ của gia đình
láng giềng. Việc tìm hiểu này sẽ giúp giáo viên chủ nhiệm kết hợp tốt với gia
đình trong công tác giáo dục toàn diện cho học sinh góp phần thực hiện tốt công
tác xã hội hóa giáo dục.
Thực hiện tốt cam kết giữa nhà trường - gia đình - xã hội. Theo Luật Giáo
dục sửa đổi, bổ sung tại chương VII điều 47 quy định “Nhà trường phối hợp với
chính quyền, đoàn thể địa phương, Ban đại diện cha mẹ học sinh, các tổ chức
chính trị - xã hội và cá nhân có liên quan nhằm huy động mọi lực lượng và
nguồn lực của cộng đồng chăm lo cho sự nghiệp giáo dục, góp phần xây dựng
cơ sở vật chất, thiết bị giáo dục của nhà trường; xây dựng phong trào học tập và
môi trường giáo dục lành mạnh, an toàn, ngăn chặn những hoạt động có ảnh
hưởng xấu đến học sinh; tạo điều kiện để học sinh được vui chơi, hoạt động văn
hóa, thể dục, thể thao lành mạnh phù hợp với lứa tuổi”. Cần thực hiện tốt việc
11


phân công giáo viên chủ nhiệm, lựa chọn những người có phẩm chất và năng lực
tốt, nhiệt tình và có tinh thần trách nhiệm cao trong công việc, có kinh nghiệm
tham gia công tác chủ nhiệm. Thường xuyên kiểm tra công tác chủ nhiệm thông
qua hồ sơ, sổ sách, thông qua trao đổi thông tin với giáo viên bộ môn, học sinh
và phụ huynh để kịp thời điều chỉnh. Yêu cầu giáo viên chủ nhiệm và phụ huynh
cần chọn lựa bầu được ban đại diện cha mẹ học sinh từ các lớp là những người
có uy tín, nhiệt tình để cùng xây dựng nhà trường, là những người phối kết hợp
tốt nhất trong việc thực hiện thông tin hai chiều giữa gia đình và nhà trường để
cùng giáo dục học sinh một cách tốt nhất và giúp nhà trường trong tuyên truyền
đến toàn thể phụ huynh về công tác xã hội hóa giáo dục. Đối với giáo viên chủ
nhiệm: chú trọng việc thường xuyên liên lạc phụ huynh học sinh thông qua sổ

liên lạc, trao đổi qua điện thoại, trao đổi trực tiếp. Tìm hiểu nguyện vọng phụ
huynh, chia sẻ với phụ huynh về tình hình học tập của học sinh, nêu rõ những cố
gắng của giáo viên và nhà trường đã giúp đỡ học sinh. Đưa ra những biện pháp
cụ thể đề nghị gia đình và nhà trường cùng quan tâm đồng bộ thực hiện đem lại
sự tiến bộ của học sinh. Từ đó tạo niềm tin cho phụ huynh và từ niềm tin đó phụ
huynh học sinh sẽ tích cực ủng hộ công tác xã hội hóa giáo dục để con em họ có
môi trường giáo dục tốt nhất để học tập và rèn luyện.
Hiệu trưởng thường xuyên, khuyến khích giáo viên chủ nhiệm báo cáo
những góp ý của phụ huynh về các vấn đề liên quan đến hoạt động giáo dục của
nhà trường để nhà trường nắm bắt kịp thời và điều chỉnh cho phù hợp nhằm phát
huy những mặt mạnh, hạn chế những mặt yếu. Ngoài ra, giáo viên phải thường
xuyên học tập nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, trao dồi đạo đức nhà
giáo để xứng đáng “Mỗi thầy cô giáo là tấm gương đạo đức, tự học và sáng tạo”
cho học sinh noi theo, tạo niềm tin vững bền cho phụ huynh.
2.3.4. Giải pháp 4. Thực hiện triệt để, đúng đắn các văn bản hướng dẫn để
vận dụng những nội dung, tuân thủ các nguyên tắc xã hội hóa giáo dục
trong từng thời kỳ, thời điểm cho phù hợp.
Nghiên cứu kỹ các văn bản hướng dẫn (Phụ lục 2- Hệ thống văn bản về
công tác xã hội hóa giáo dục), xây dựng kế hoạch cụ thể và chỉ đạo thực hiện
triệt để. Trên cơ sở đó thực hiện đầy đủ các bước huy động xã hội hóa giáo dục
tăng cường cơ sở vật chất như sau :
Bước 1: Thống nhất chủ trương và xây dựng kế hoạch công việc, dự trù
kinh phí thực hiện triển khai trong Ban Giám hiệu, Hội đồng nhà trường và các
tổ chức, cá nhân nhà tài trợ.
Bước 2: Lập Kế hoạch công việc và dự trù kinh phí chi tiết để thực hiện.
Niêm yết công khai để tiếp thu các ý kiến đóng góp, hoàn chỉnh kế hoạch công
việc và dự trù kinh phí.
Bước 3: Báo cáo UBND huyện để xin chủ trương thống nhất bằng văn bản.
Bước 4: Tổ chức triển khai, thực hiện việc huy động đóng góp tự nguyện.
Lập danh sách ký xác nhận tự nguyện tài trợ của các tổ chức, cá nhân nhà tài trợ.

Bước 5: Trong quá trình thực hiện phải có sự kiểm tra và giám sát của các tổ
chức, cá nhân đã tài trợ.

12


Bước 6: Niêm yết công khai và báo cáo quyết toán kinh phí đã huy động
và kết quả thực hiện với các tổ chức, cá nhân đã đóng góp kinh phí. Khoản thu
này phải đưa vào sổ sách kế toán và hạch toán, thanh quyết toán theo quy định.
Trong quá trình huy động xã hội hóa giáo dục cần thực hiện tốt một số
nguyên tắc sau đây:
Nguyên tắc lợi ích: Mỗi hoạt động xã hội hóa giáo dục, sự hợp tác, phối
hợp đều phải xuất phát từ nhu cầu và lợi ích của cả hai phía: nhà trường và cộng
đồng, mỗi bên tham gia đều cần tìm thấy lợi ích riêng của cá nhân, và lợi ích
chung của tập thể cũng như của cả dân tộc.
Nguyên tắc chức năng nhiệm vụ: Nhà trường cũng như các lực lượng xã
hội, các tổ chức,... đều có những chức năng và trách nhiệm riêng. Để khai thác,
phát huy, khuyến khích họ tham gia vào một hoạt động nào đó thì phải phát hiện
và nhằm đúng chức năng, trách nhiệm của đối tác.
Nguyên tắc dân chủ: tạo môi trường công khai, bình đẳng để cộng đồng
hiểu đúng về giáo dục và nhà trường hơn, đồng thời góp phần thực hiện nguyên
tắc “dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra” các hoạt động xã hội hóa giáo dục
để mối quan hệ giữa nhà trường, gia đình và xã hội phát triển toàn diện và mang
lại hiệu quả thiết thực.
Nguyên tắc luật pháp: Xã hội hóa giáo dục phải tuân thủ pháp luật Nhà
nước, có nghĩa là cần dựa trên cơ sở pháp lý. Ngược lại, các cơ quan đoàn thể,
các tổ chức xã hội,... cũng cần có những cơ sở pháp lý để triển khai cũng như để
tham gia huy động nguồn lực cho giáo dục.
Nguyên tắc phù hợp và thích ứng: Hiệu trưởng phải biết lựa chọn thời
gian thích hợp nhất để đưa ra một chủ trương xã hội hóa giáo dục. Tuy nhiên, để

thực hiện nguyên tắc này là phải xây dựng cho được kế hoạch cụ thể và kế
hoạch mang tính định hướng.
Nguyên tắc truyền thống, tình cảm: là sự khơi dậy và phát huy truyền
thống hiếu học, tôn trọng đạo lý, đề cao sự học, đề cao giá trị của học vấn... của
mỗi gia tộc, dòng họ; niềm tin của cá nhân vào sự nghiệp phát triển chung của
giáo dục, của từng nhà trường để có thể huy động nhiều nguồn lực khác nhau
chăm lo cho sự nghiệp giáo dục đào tạo.
Nguyên tắc kết hợp ngành - lãnh thổ: cần có sự phối hợp nhịp nhàng giữa
địa phương và ngành giáo dục, “nhà trường gắn liền với xã hội”.
Nguyên tắc giao tiếp: Có hai con đường giao tiếp đó là con đường chính
thức (các văn bản, công văn, đề nghị...) và con đường không chính thức (thông
qua nguyên tắc truyền thống và tình cảm).
Nguyên tắc kế hoạch hóa: kế hoạch hóa là một trong bốn chức năng quản
lý và là một chức năng mang tính chủ đạo trong quá trình quản lý của người
Hiệu trưởng. Kế hoạch xã hội hóa giáo dục được xây dựng trên một số yếu tố
sau: Mục tiêu của việc huy động; xác định đối tượng huy động; Kết quả dự kiến
đối với từng đối tượng; thời gian thích hợp nhất; Sự phân công một số thành
viên trong chủ thể huy động; Chi tiết hóa kế hoạch và hệ thống giải pháp cụ thể.
2.3.5. Giải pháp 5. Xã hội hóa giáo dục phải mang tính đồng bộ các lực
lượng để phát huy sức mạnh tổng lực nâng cao hiệu quả xã hội hóa giáo
dục.
13


Như chúng ta đã biết “một cây không thể nên rừng” nên quan điểm
“nhiều, nhỏ góp lại thành to”, “năng nhặt chặt bị”, “góp gió thành bão”… thì
mới thực hiện hiệu quả huy động nguồn lực xã hội hóa giáo dục trong điều kiện
khó khăn như địa phương xã Hà Thanh. Vì vậy, tôi đã vận dụng kêu gọi xã hội
hóa giáo dục với tất cả các đối tượng trên địa bàn, đồng thời mở rộng đối tượng
ra ngoài địa phương với các hình thức vận động như sau:

Xã hội hóa giáo dục từ gia đình, cha mẹ học sinh, ban đại diện cha mẹ học
sinh. Gia đình, cha mẹ học sinh, ban đại diện cha mẹ học sinh là lực lượng có
nhu cầu, nguyện vọng, lợi ích trực tiếp cùng chia sẻ với nhà trường và cũng là
lực lượng quan trọng, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện đối với
học sinh trong đó vai trò huy động nguồn lực tài chính đóng vai trò then chốt, ổn
định và bền vững.
Xã hội hóa giáo dục từ các lớp. Để phục vụ hiệu quả hơn nhu cầu của học
sinh, đáp ứng nguyện vọng của các khối phụ huynh từng lớp, đồng thời tăng
thêm nguồn tài sản không nhỏ cho các lớp, cho nhà trường, tôi đã động viên,
khuyến khích, tạo cơ hội, tạo cơ chế thuận lợi cho phụ huynh các lớp bàn bạc,
thống nhất để mua sắm thêm những thiết bị phục vụ cho con em học (chính là
phục vụ học sinh của trường) như trang trí lớp học, mua sắm các thiết bị quạt
điện, tu sửa hệ thống điện... và các thiết bị phục vụ hoạt động giáo dục khác.
Xã hội hóa giáo dục từ các cơ quan, ban ngành địa phương. Các cơ quan,
ban ngành trên địa bàn địa phương như như trạm y tế, công an, bảo vệ, Ủy ban
Bảo vệ chăm sóc trẻ em, các tổ chức đoàn thể như Mặt trận Tổ quốc, Hội Cựu
chiến binh, Hội Khuyến học, các tổ chức tôn giáo, tổ chức từ thiện,…là lực
lượng có chức năng nhiệm vụ liên đới đến nhà trường, đến học sinh, có trách đối
với nhà trường. Đây là lực lượng không nhỏ bởi lẽ không chỉ phạm vị lực lượng
ở cấp xã mà còn sâu rộng, đông đảo ở dưới cấp thôn, xóm.
Xã hội hóa giáo dục từ các cơ sở sản xuất kinh doanh, dịch vụ. Các cơ sở
sản xuất kinh doanh, dịch vụ là lực lượng tạo khả năng liên kết trong việc huy
động các nguồn lực vật chất. Huy động từ các sản phẩm kinh doanh như: may áo
đồng phục thì huy động áo quần hỗ trợ học sinh nghèo, cơ sử xây dựng hỗ trợ
ngày công xây dựng công trình, cơ sở san lấp hỗ trợ ca xe san lấp, cơ sở bán vật
liệu xây dựng hỗ trợ vật liệu, cơ sở bán thiết bị hỗ trợ thiết bị vv...
Xã hội hóa giáo dục từ các cá nhân, đặc biệt là cá nhân có uy tín, các
“mạnh thường quân”. Các cá nhân có uy tín, các “mạnh thường quân” là lực
lượng không thể tách rời với sự nghiệp xã hội hóa giáo dục của nhà trường bởi
họ mang theo những tình cảm, tấm lòng, nhiệt huyết, tinh thần cao cả của trái

tim nhân ái đồng lòng, giúp sức cùng nhà trường để mang về những thắng lợi,
những thành quả, lợi ích thiết thực cho nhà trường. Họ là những người thấu hiểu
những khó khăn, sẵn sàng chia sẻ về mọi mặt như hỗ trợ học sinh nghèo, khuyết
tật, động viên học sinh giỏi, khuyến khích học sinh có nghị lực vượt qua khó
khăn, tài trợ nhà trường những tài sản, những thiết bị còn thiếu thốn vv...
2.3.6. Giải pháp 6. Phát huy vai trò ứng dụng công nghệ và truyền thông
trong công tác huy động xã hội hóa giáo dục.
Trong cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ 4- Cách mạng công nghệ 4.0
thì công nghệ thông tin là mắt xích có vai trò rất quan trọng. Bên cạnh đó,
14


truyền thông đóng vai trò chủ chốt trong sự phát triển xã hội ngày nay. Truyền
thông là một quá trình truyền đạt thông tin đến cộng đồng qua các phương tiện
truyền thông đại chúng, trong đó công nghệ thông tin là phương tiện truyền
thông chiếm ưu thế nhất trong thời đại ngày nay. Công nghệ thông tin là phương
tiện hiệu quả nhất trong các phương tiện hiện đại hiện nay. Vì vậy, phát huy vai
trò ứng dụng công nghệ và truyền thông càng nâng cao hiệu quả trong công tác
huy động xã hội hóa giáo dục ngày nay. Nhận thức sâu sắc vai trò đó tôi đã vận
dụng triệt để ứng dụng công nghệ và truyền thông trong công tác huy động xã
hội hóa giáo dục. Cụ thể:
Phối hợp Ban văn hóa (truyền thanh) xã, Đài truyền thanh huyện sử dụng
Email, Zalo để chuyển tải nhanh chóng, kịp thời các bài viết, các bài tuyên
truyền đến với công chúng.
Sử dụng phương tiện trình chiếu PowerPoint chuyển tải các bài thuyết
trình trước Hội nghị phụ huynh, hội nghị Cán bộ công chức viên chức, Hội nghị
sơ kết, tổng kết… hoặc các nội dung tham luận trong họp Đảng bộ hay các Kỳ
họp Hội đồng nhân dân các cấp.
Chuyển tải qua tin nhắn Zalo, Facebook, Messenger … các bài viết, bài
tuyên truyền như Thư kêu gọi, thư cảm ơn, các bài viết về các hoạt động của nhà

trường.
Phối hợp với Công ty Viễn thông Viettel mở rộng, sử dụng thường xuyên,
hiệu quả sổ liên lạc điện tử đến với 100% phụ huynh, giáo viên về công tác phối
hợp của giáo viên, nhà trường với phụ huynh, nhà trường với giáo viên, trong đó
nội dung tuyên truền công tác Xã hội hóa giáo dục được coi trọng.
2.3.7. Giải pháp 7. Phát huy truyền thống và giá trị nhà trường trong công
tác Xã hội hóa giáo dục.
Khích lệ niềm tự hào cho các thế hệ cán bộ, giáo viên, nhân viên, học sinh
và phụ huynh tạo hưng phấn, trách nhiệm, hết lòng vì mái trường- nơi đã từng
cống hiến, đóng góp công sức, trí tuệ, thành tích, vinh dự.
Tạo niềm tin cho các cấp lãnh đạo, các cấp ngành, phụ huynh, nhân dân,
các nhà hảo tâm, các mạnh thường quân luôn quan tâm, tin tưởng và vô tư đồng
hành cùng với sự phát triển đi lên của nhà trường.
Thường xuyên bổ sung cho phòng truyền thống để giá trị nhà trường được
lưu giữ bền vững, đó là: Yêu thương -Tôn trọng -Trách nhiệm -Trung thực Hợp tác - Cộng đồng. Kiến tạo một môi trường thuận lợi để học sinh có cơ hội
rèn luyện và được bồi dưỡng thường xuyên các kỹ năng cần thiết cho tương lai.
Đồng thời cung cấp nền tảng kiến thức vững chắc cho học sinh bằng nhiều
phương pháp giáo dục hiện đại, giúp các em tiếp cận tri thức của nhân loại một
cách nhẹ nhàng và tự nhiên nhất.
2.4. Hiệu quả của Sáng kiến kinh nghiệm đối với hoạt động giáo dục, với
bản thân, đồng nghiệp, nhà trường:
Đề tài “Một số biện pháp xã hội hóa giáo dục trong thời kỳ mới” mà
tôi đã nghiên cứu, vận dụng đã mang lại hiệu quả thiết thực trong công tác hoạt
động giáo dục của trường Tiểu học Hà Thanh. Nguồn lực huy động xã hội hóa
giáo dục đã thực hiện một cách toàn diện được đông đảo lực lượng với phong
phú các nguồn lực tham gia như: Kinh phí địa phương đầu tư xây dựng, tu sửa
15


cơ sở vật chất Bổ sung Phòng truyền thống, tu sửa bàn ghế, trang trí các phòng

chức năng lên tới 102.800.000 đồng (tăng 3,2 lần so năm trước). Kinh phí xã hội
hóa giáo dục được phụ huynh đồng tình ủng hộ đạt mức kỷ lục là 120.500.000
đồng (tăng 2,5 lần so năm trước) và 105 ngày công lao động đã hỗ trợ công tác
vệ sinh sân trường hàng ngày, vệ sinh xung quang trường, cải tạo các công trình
vệ sinh sạch sẽ cơ bản đáp ứng cho mọi hoạt động giáo dục của nhà trường;
Trong đó, kinh phí ủng hộ từ cán bộ giáo viên tuy chỉ con số ít ỏi là 8.500.000
đồng (tăng 4,2 lần so năm trước) nhưng cũng đã là nguồn động viên tinh thần
chung đáng khích lệ về tinh thần tiên phong, gương mẫu luôn đi đầu trong ủng
hộ phong trào xã hội hóa giáo dục của nhà trường, góp phần không nhỏ trong
việc cải thiện cơ sở vật chất thiết bị làm việc của tập thể sư phạm nhà trường;
Đáng kể hơn cả là đối với một địa phương số dân ít, chủ yếu nghề nông, không
có doanh nghiệp, đơn vị kinh tế đóng trên địa bàn nhưng nhà trường đã kêu gọi
được nhiều tấm lòng hảo tâm của nhân dân trong và ngoài địa phương, của bà
con cô bác từ Bắc vào Nam tài trợ, ủng hộ trong mọi hoạt động của nhà trường
như tăng cường cơ sở vật chất, thiết bị, ủng hộ học sinh nghèo, học sinh khuyết
tật, học sinh mồ côi nhân dịp đầu năm học hay nhân dịp Tết nguyên đán, ủng hộ
các đội tuyển học sinh dự thi học sinh giỏi các cấp, khuyến khích học sinh đạt
thành tích cao vv… với số tiền tài trợ lên tới 95.200.000 đồng (tăng 10,2 lần so
năm trước). Như vậy, kết quả công tác xã hội hóa giáo dục trong năm qua đã đáp
ứng cơ bản về cơ sở vật chất hạ tầng nhà trường, khuôn viên nhà trường khang
trang, sạch đẹp, trang thiết bị cho các hoạt động giáo dục của thầy và trò, các
hoạt động từ thiện, nhân đạo được phát huy cao … đảm bảo các tiêu chuẩn
trường chuẩn quốc gia, tiêu chuẩn đơn vị đạt chuẩn văn hóa và tiêu chuẩn
“Trường học thân thiện, học sinh tích cực”. (Phụ lục 6- Kết quả Huy động Xã
hội hóa giáo dục năm học 2018-2019).
Kết quả huy động xã hội hóa giáo dục tăng cường cơ sở vật chất thiết bị
trong năm học qua đã tạo khí thế mới cho phong trào xã hội hóa giáo dục nói
chung của nhà trường. Các cấp lãnh đạo, quản lý thực sự tin tưởng, luôn ủng hộ,
tạo điều kiện về chủ trương, cơ sở pháp lý; các ban ngành đoàn thể phối hợp
chặt chẽ, hiệu quả cùng nhà trường, các bậc phụ huynh và nhân dân đã nhận

thức sâu sắc về quyền lợi và nghĩa vụ, tin tưởng trong công tác xã hội hóa giáo
dục của nhà trường; Đặc biệt đã lan tỏa những tấm lòng hảo tâm luôn giành
những tình cảm tốt đẹp và tích cực tham gia tài trợ về mọi mặt hoạt động giáo
dục của nhà trường. Từ kết quả đó đã xây dựng nhà trường ngày càng khang
trang, sạch đẹp; tạo tâm thế của thầy và trò khi đến trường đúng như khẩu hiệu
“Mỗi ngày đến trường là một ngày vui”; Vì vậy đã phấn khích phong trào thi
đua “Hai tốt” ngày càng phát triển, chất lượng đại trà ngày càng được nâng lên
bền vững, chất lượng mũi nhọn được khẳng định chắc chắn, chất lượng giáo dục
nhà trường luôn đạt tốp đầu trong huyện, nhà trường đã trở thành niềm tin vững
chắc cho các bậc phụ huynh và nhân dân. Những kết quả trên đã góp phần tạo
nên những trang lịch sử truyền thống, những thành tích được các cấp ghi nhận
như một minh chứng đáng trân trọng và tự hào. (Phụ lục 7- Một số hình ảnh
minh họa Kết quả công tác Xã hội hóa giáo dục).
16


3. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ
3.1. Kết luận:
Đề tài “Một số biện pháp xã hội hóa giáo dục trong thời kỳ mới” mà
tôi đã bắt tay nghiên cứu, thử nghiệm và áp dụng trong công tác quản lý nghiên
cứu, đúc rút kinh nghiệm, bản thân tôi đã rút ra được những bài học quý báu:
Đúng như lời dạy của Bác Hồ “Dễ trăm trăm lần không dân cũng chịu,
khó vận lần dân liệu cũng xong”. Phải lấy dân làm gốc, ở đây bao hàm “dân” là
nhân dân địa phương, phụ huynh học sinh kể cả bà con xa quê; Phải tuyên
truyền để mọi người, mọi nhà nhận thức được sâu sắc quyền lợi và nghĩa vụ kể
cả trực tiếp hay gián tiếp trong công tác huy động xã hội hóa giáo dục; Tuyên
truyền phải đúng chủ trương, tuyên truyền phải kiên trì, bền bỉ; tuyên truyền
phải lấy chữ tín làm đầu, phải đúng thời cơ, đúng đối tượng vv… Công tác tuyên
truyền chỉ cần thiếu đi một trong những nguyên tắc trên thì công tác tuyên
truyền vận động xem như thất bại. Đặc biệt công tác tuyên truyền vận động

nguồn lực tài chính (là vấn đề kinh tế nên rất nhạy cảm) không những thất bại
(không được việc) mà còn ảnh hưởng đến uy tín của hiệu trưởng, của nhà giáo,
của nhà trường.
Công tác tham mưu, tranh thủ chủ trương của các cáp lãnh đạo phải đảm
bảo khoa học, chính xác và hiệu quả. Nội dung tham mưu phải chắt lọc, trọng
tâm, không ôm đồm; Tham mưu từ cấp dưới lên cấp trên, từ bước này tới bước
khác, không nóng vội, không “đốt cháy giai đoạn”; Tham mưu bằng tư tưởng
tinh thần và đầy đủ cơ sở pháp lý; Lựa chọn thời cơ để lựu chọn nội dung để
tham mưu; Tham mưu phải mang tính vừa sức, khả thi (có cơ sở thành công).
Phát huy cao nội lực đội ngũ, tiên phong gương mẫu; thực hiện tốt quy
chế dân chủ, xây dựng được mối đoàn kết nhất trí cao trong đơn vị; xây dựng
lực lượng nòng cốt trong công tác tuyên truyền vận động; tạo nền tảng niềm tin
vững chắc cho nhà trường, lan tỏa uy tín trong xã hội, trong nhân dân.
Nghiêm túc thực hiện các văn bản hướng dẫn đồng thời vận dụng sáng
tạo, phù hợp với tình hình địa phương, nhà trường về công tác huy động nguồn
lực xã hội hóa giáo dục. Sử dụng nguồn huy động đúng mục đích đạt hiệu quả
cao, tài chính minh bạch, công khai.
Hiệu trưởng phải có tầm nhìn chiến lược, có giải pháp lâu dài nhưng cũng
phải có những giải pháp tình thế; năng động sáng tạo, dám nghĩ, dám làm, dám
chịu trách nhiệm, sẵn sàng hy sinh vì tập thể; gương mẫu trong mọi lĩnh vực
hoạt động.
Đề tài “Một số biện pháp xã hội hóa giáo dục trong thời kỳ mới” đã
được vận dụng tại trường Tiểu học Hà Thanh đã đạt kết quả rất khả quan như đã
trình bày phần trên. Những năm học tiếp theo thời cơ thuận lợi là cơ bản: có
nhiều chủ trương, chính sách về xã hội hóa trong thời kỳ hội nhập trong đó công
tác xã hội hóa giáo dục được Đảng ta đặc biệt quan tâm; Bên cạnh đó nghị quyết
Hội đồng nhân dân các cấp nhiệm kỳ 2016-2021 sẽ có nhiều quyết sách, tạo thời
cơ thuận lợi mới, vận hội mới, tạo cơ chế mới, cơ chế mở cho công tác xã hội
hóa giáo dục đáp ứng nhu cầu giáo dục trong thời kỳ mới, thời kỳ “Đổi mới căn
bản và toàn diện giáo dục, đào tạo, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, đẩy

mạnh phát triển, ứng dụng khoa học - công nghệ; phát huy vai trò quốc sách
17


hàng đầu của giáo dục - đào tạo và khoa học-công nghệ đối với sự nghiệp đổi
mới và phát triển của đất nước” như Nghị quyết Đại hội lần thứ XII của Đảng đã
khẳng định; Với công tác xã hội hóa hiện nay đang phát triển mạnh mẽ và phong
phú về mọi lĩnh vực trong cuộc sống thì nhận thức về công tác xã hội hóa giáo
dục của mọi tầng lớp nhân dân càng được nâng lên một cách sâu sắc hơn. Cùng
với sự quan tâm của các cấp, các ngành, sự phối hợp ngày càng hiệu quả của các
tổ chức chính trị xã hội … thì chắc chắn đề tài “Một số biện pháp xã hội hóa
giáo dục trong thời kỳ mới” sẽ có nhiều thuận lợi để được phát huy hơn nữa,
được khẳng định hiệu quả hơn nữa đối với trường tiểu học Hà Thanh trong
những năm sau.
Thiết nghĩ, trường Tiểu học Hà Thanh với quy mô trường lớp nhỏ thì
công tác xã hội hóa huy động nguồn lực tài chính từ phụ huynh chắc chắn sẽ khó
khăn hơn nhiều so với những đơn vị có quy mô trường lớp lớn hơn. Mặt khác,
địa phương Hà Thanh số dân ít, người dân chủ yếu sống bằng nghề nông thu
nhập thấp ảnh hưởng nhiều đến công tác xã hội hóa huy động nguồn lực tài
chính từ nhân dân. Bên cạnh đó, địa phương Hà Thanh không có các doanh
nghiệp, các đơn vị kinh tế đóng trên địa bàn… nên công tác xã hội hóa huy động
nguồn lực tài chính từ các doanh nghiệp quá khó khăn vv… Thế nhưng đề tài
“Một số biện pháp xã hội hóa giáo dục trong thời kỳ mới” đã thành công tại
trường Tiểu học Hà Thanh thì chắc chắn sẽ đạt hiệu quả cao hơn nếu được vận
dụng ở các đơn vị khác trong huyện Hà Trung. Đề tài không những chỉ vận dụng
hiệu quả ở bậc học Tiểu học mà có thể vận dụng rộng rãi ở tất cả các bậc học
trong ngành giáo dục & đào tạo.
3.2. Kiến nghị:
Để đề tài “Một số biện pháp xã hội hóa giáo dục trong thời kỳ mới”
tiếp tục được vận dụng hiệu quả không chỉ ở phạm vi trường tiểu học Hà Thanh

mà còn áp dụng đạt kết quả cao với các trường trong huyện, tác giả xin được
mạnh dạn kiến nghị một số nội dung sau:
3.2.1. Đối với Phòng giáo dục & Đào tạo:
Hàng năm, phòng Giáo dục & Đào tạo tổ chức chuyên đề phổ biến Sáng
kiến kinh nghiệm với quy mô toàn ngành để đề tài “Một số biện pháp xã hội
hóa giáo dục trong thời kỳ mới” có cơ hội được vận dụng rộng rãi hơn, đồng
thời sẽ có nhiều ý kiến đóng góp bổ sung quý báu giúp cho đề tài hoàn thiện hơn
và hiệu quả vận dụng cao hơn.
3.2.2. Đối với các nhà trường:
Đề tài “Một số biện pháp xã hội hóa giáo dục trong thời kỳ mới” có
khả năng vận dụng rộng rãi ở tất cả các cấp học, tất cả các nhà trường. Tuy
nhiên, việc vận dụng đề tài phải mang tính sáng tạo để phù hợp với tình hình ở
mỗi nhà trường, với mỗi nội dung mà nhà trường cần thiết phải vận động, huy
động nguồn lực xã hội hóa giáo dục, đặc biệt phải xây dựng lộ trình huy động
nguồn lực xã hội hóa giáo dục cho cả giai đoạn gắn với kế hoạch phát triển của
nhà trường. Có như vậy đề tài mới phát huy cao được hiệu quả và phát huy hiệu
quả một cách bền vững lâu dài.
3.2.3. Đối với Hiệu trưởng các nhà trường:
18


Đề tài “Một số biện pháp xã hội hóa giáo dục trong thời kỳ mới” là
một lĩnh vực “nhạy cảm” bởi liên quan đến vấn đề kinh tế, tài chính. Vì vậy,
người hiệu trưởng khi thực hiện nhiệm vụ huy động nguồn lực xã hội hóa giáo
dục ngoài đức tính kiên trì, dán nghĩ, dám làm, dám chịu trách nhiệm, dám hy
sinh… còn phải tiên phong, gương mẫu, biết tranh thủ được các ý kiến tham
mưu, ý kiến xây dựng từ giáo viên, từ phụ huynh, từ nhân dân… đồng thời biết
tận dụng được các ý kiến chỉ đạo của lãnh đạo các cấp.
Trên đây là kết quả nghiên cứu, vận dụng đề tài “Một số biện pháp xã
hội hóa giáo dục trong thời kỳ mới” của tôi tại trường Tiểu học Hà Thanh. Đề

tài đã đắc lực giúp tôi thực hiện thành công công tác huy động nguồn lực xã hội
hóa giáo dục. Tuy nhiên, với vốn kinh nghiệm chưa nhiều, khả năng bản thân
còn hạn chế chắc chắn đề tài sẽ còn nhiều thiếu sót. Tôi rất mong đồng nghiệp,
hội đồng khoa học các cấp đánh giá và bổ sung những kinh nghiệm quý báu để
đề tài được hoàn thiện, được ứng dụng rộng rãi và hiệu quả hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
XÁC NHẬN
CỦA THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ

Hà Thanh, ngày 25 tháng 3 năm 2019
CAM KẾT KHÔNG COPY.
TÁC GIẢ
Trương Trọng Ái

19


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Nghị quyết số 29-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương khóa XI
2. Chỉ thị số 16/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ
3. Quyết định số 1336/GD-ĐT về việc ban hành Quy chế công nhận trường
Tiểu học Đạt chuẩn quốc gia giai đoạn 1996-2000;
4. Quyết định số 32/2005/QĐ-BGD&ĐT về việc ban hành Quy chế công
nhận trường Tiểu học đạt chuẩn quốc gia;
5. Thông tư số 59/2012/TT-BGDĐT về việc Ban hành Quy định về tiêu
chuẩn đánh giá, công nhận trường Tiểu học đạt mức chất lượng tối thiểu,
trường tiểu học đạt chuẩn quốc gia;
6. Thông tư số 17/2018/TT-BGDĐT ban hành Quy định về kiểm định chất
lượng giáo dục và công nhận đạt chuẩn quốc gia đối với trường tiểu
học…

7. Nghị quyết chi bộ nhiệm kỳ 2017-2019.
8. Nghị quyết Hội đồng trường nhiệm kỳ 2018-2023;
9. Hướng dẫn số 400/PGD&ĐT về thực hiện nhiệm vụ giáo dục tiểu học
năm học 2018-2019
10.Nghị quyết Đại hội đảng bộ xã nhiệm kỳ 2015-2020;
11.Nghị quyết Hội đồng nhân dân xã nhiệm kỳ 2016-2020.
12.Các Văn bản hưỡng dẫn về công tác xã hội hóa giáo dục và thực hiện các
khoản thu trong nhà trường (như Phụ lục 2- Hệ thống các văn bản về Xã
hội hóa giáo dục)


DANH MỤC
CÁC ĐỀ TÀI SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐÃ ĐƯỢC HỘI ĐỒNG
ĐÁNH GIÁ XẾP LOẠI CẤP PHÒNG GD&ĐT, CẤP SỞ GD&ĐT VÀ CÁC
CẤP CAO HƠN XẾP LOẠI TỪ C TRỞ LÊN
Họ và tên tác giả: Trương Trọng Ái
Chức vụ và đơn vị công tác: Hiệu trưởng Trường Tiểu học Hà Thanh.
Kết quả
Cấp đánh giá
đánh giá
Năm học
xếp loại
TT
Tên đề tài SKKN
xếp loại
đánh giá
(Phòng, Sở,
(A, B, hoặc xếp loại
Tỉnh...)
C)

Bồi
dưỡng,
quản

công
tác
chủ
1.
2.
3.
4.
5.

6
7
8
9

nhiệm lớp cho giáo viên bậc tiểu
học
Bồi dưỡng, quản lý công tác chủ
nhiệm lớp cho giáo viên bậc tiểu
học
Quản lý chất lượng học sinh trên
máy tính
Quản lý chất lượng học sinh trên
máy tính
Chỉ đạo công tác Bồi dưỡng học
sinh giỏi năm học 2009-2010
Một số biện pháp quản lý, chỉ đạo

nhằm nâng cao chất lượng dạy và
học.
Sử dụng Excel lập kế hoạch tháng
tuần trong công tác chỉ đạo hoạt
động giáo dục
Một số giải pháp huy động nguồn
lực xã hội hóa giáo dục.
Một số giải pháp huy động nguồn
lực xã hội hóa giáo dục.

Phòng Giáo dục
& Đào tạo
Sở Giáo dục &
Đào tạo
Phòng Giáo dục
& Đào tạo
Sở Giáo dục &
Đào tạo
Phòng Giáo dục
& Đào tạo
Phòng Giáo dục
& Đào tạo
Phòng Giáo dục
& Đào tạo
Phòng Giáo dục
& Đào tạo
Sở Giáo dục &
Đào tạo

A


2005-2006

C

2005-2006

A

2006-2007

B

2006-2007

B

2009-2010

A

2010-2011

B

2013-2014

A

2015-2016


B

2015-2016


PHỤ LỤC
Phụ lục 1: Thực trạng huy động XHHGD trong những năm trước
Năm học
Nguồn huy động kinh phí
Cộng
2015-2016

2016-2017

2017-2018

Kinh phí UBND xã
15.000.000
19.000.000 21.000.000
55.000.000
Hội Cha mẹ học sinh
8.750.000
9.820.000
10.600.000
29.170.000
Cán bộ giáo viên
450.000
300.000
400.000

1.150.000
Các nhà hảo tâm
2.500.000
1.800.000
2.450.000
6.750.000
Cộng
23.750.000
28.800.000 36.600.000
89.150.000
Phụ lục 2- Hệ thống các văn bản về Xã hội hóa giáo dục
- Nghị quyết số 05/2005/NQ-CP về việc đẩy mạnh công tác XHHGD;
- Nghị định số 69/2008/NĐ-CP về chính sách khuyến khích XHH đối với các hoạt
động trong lĩnh vực giáo giáo dục…;
- Công văn số 6890/BGDĐT-KHTC về việc hướng dẫn sử dụng các khoản đóng góp
tự nguyện cho các sơ sở giáo dục và Đào tạo;
- Quyết định số 04/2000/QĐ-BGD& về việc Ban hành các quy chế thực hiện dân chủ
trong hoạt động của nhà trường;
- Nghị quyết số 90/CP - CP về phương hướng và chủ trương xã hội hóa các hoạt động
giáo dục, y tế, văn hóa;
- Nghị định số 73/1999/NĐ-CP về Chính sách khuyến khích xã hội hoá đối với các
hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, y tế, văn hoá, thể thao;
- Thông tư số 29/2012/TT-BGD&ĐT Quy định về tài trợ cho các cơ sở giáo dục
thuộc hệ thống giáo dục quốc dân;
- Chỉ thị số 25/CT-UBND của Chủ tịch UBND Tỉnh Thanh Hóa về việc chống lạm
thu trong các cơ sở giáo dục;
- Công văn số 6762/UBND-VX của tịch UBND Tỉnh Thanh Hóa về việc tiếp tục chấn
chỉnh lạm thu đối với các trường và cơ sở giáo dục trên địa bàn …….;
- Công văn số 5453/BGDĐT-VP việc chấn chỉnh tình trạng lạm thu trong nhà trường;
- Công văn số 1521/SGDĐT- KHTC của Sở Giáo dục và Đào tạo Thanh Hóa về việc

hướng dẫn các khoản thu chi ngoài ngân sách;
- Công văn số 1217/SGDĐT-KHTC của UBND Huyện Hà Trung về việc hướng dẫn
các khoản thu chi ngoài ngân sách;
- Công văn số 1482/SGDĐT- KHTC của Sở Giáo dục và Đào tạo Thanh Hóa về việc
hướng dẫn và chấn chỉnh việc thực hiện các khoản thu chi trong trường học;
- Công văn 1771/SGD&ĐT-KHTC về Hướng dẫn thực hiện các khoản thu, chi ngoài
ngân sách trong các trường học năm học 2018-2019;
- Công văn 1816/SGD&ĐT-KHTC điều chỉnh Công văn 1771/SGD&ĐT-KHTC;
- Công văn 346/HDLN/TCKH-GD&ĐT Hướng dẫn triển khai thực hiện các khoản
thu, chi ngoài ngân sách trong các trường học năm học 2018-2019;
- Công văn 1683/UBND-GD&ĐT về thực hiện các khoản thu, chi ngoài ngân sách
trong các trường học năm học 2018-2019;
- Công văn số 1029/BGDĐT-KHTC về việc chỉ đạo điều hành giá và việc thực hiện
các khoản thu trong lĩnh vực giáo dục đào tạo trong năm học 2018-2019;


Phụ lục 4- Thư cảm ơn
Hà Thanh, ngày 24 tháng 08 năm 2018
THƯ CẢM ƠN VÀ CHÚC MỪNG !
BÀ CON XA QUÊ TẠI MIỀN NAM
NHÂN DỊP HỌP MẶT TRUYỀN THỐNG
HỘI ĐỒNG HƯƠNG HÀ THANH
LẦN THỨ 17 - NHIỆM KỲ 2018 -2019.

****

Kính gửi:
- Ban chấp hành Hội đồng hương Hà Thanh tại Miền Nam!
- Bà con xa quê tại Miền Nam kính mến!
Nhân dịp Họp mặt truyền thống Hội đồng hương xã Hà Thanh lần thứ 17 - nhiệm

kỳ 2018 - 2019, thay mặt các thầy cô giáo, các em học sinh trường Tiểu học Hà Thanh xin
được kính chúc bà con cô bác dồi dào sức khỏe, gia đình hạnh phúc, thành công trong cuộc
sống, chúc buổi họp mặt truyền thống thành công tốt đẹp!
Kính thưa bà con cô bác!
Trong chặng đường một năm qua, với nhiều khó khăn, thách thức nhưng với sự
quyết tâm của đội ngũ tập thể cán bộ giáo viên và học sinh, nhà trường đã lập được nhiều
thành tích xuất sắc:
- Nhà trường là 1 trường Tiểu học duy nhất tổ chức thành công Kỷ niệm 20 năm
thành lập trường và vinh dự được Bộ giáo dục & Đào tạo tặng Bằng khen;
- Nhà trường là 1 trong 4 trường Tiểu học trên toàn tỉnh được tổ chức và tổ chức
thành công nội dung Khảo sát Talis – Đánh giá chất lượng theo tiêu chuẩn quốc tế;
- Chi bộ được Đảng bộ xã tặng giấy khen đạt thành tích xuất sắc năm 2017;
- Công đoàn được Liên đoàn lao động huyện tặng giấy khen;
- Liên đội - Hội chữ thập đỏ được Liên ngành tỉnh Thanh Hóa tặng giấy khen;
- Đối với cá nhân: 5 bằng khen của Bộ Giáo dục & Đào tạo, 1 Bằng khen của Trung
ương Hội Chữ thập đỏ Việt Nam, 1 giấy khen của UBND huyện, 2 giấy khen của Liên
đoàn lao động huyện…
Có được thành tích trên, ngoài sự cố gắng của Tập thể cán bộ giáo viên, học sinh là
sự quan tâm của Đảng, chính quyền địa phương, sự chỉ đạo sát sao của ngành, sự chia sẻ ân
cần của cán bộ, đảng viên, nhân dân và phụ huynh... đặc biệt là sự đồng hành nặng tình quê
hương của bà con tại Miền Nam.
Nhân dịp Họp mặt truyền thống lần thứ 17 cũng là nhân dịp năm học mới 20182019, thầy và trò nhà trường xin được tỏ lòng tri ân, lời cảm ơn sâu sắc và mong tiếp tục
được đón nhận những tấm lòng ấm tình quê hương, giầu lòng nhân ái của bà con. Xin được
kính chúc bà con, cô bác: Người người khỏe mạnh - Nhà nhà hạnh phúc, thành công Bà con đoàn kết một lòng - Hội đồng hương trường phát!
Chúc buổi họp mặt truyền thống vui vẻ, thắm tình quê hương!
HIỆU TRƯỞNG
(Đã ký)
Trương Trọng Ái



Phụ lục 3: Thư kêu gọi
Hà Thanh, ngày 01 tháng 12 năm 2018.
THƯ KÊU GỌI
ỦNG HỘ HỘI THI “TÌM HIỂU KIẾN THỨC AN TOÀN GIAO THÔNG”
CẤP HUYỆN
NĂM HỌC: 2018 - 2019
*****
Kính thưa các đồng chí cán bộ, giáo viên, nhân viên, các bậc
phụ huynh trường Tiểu học, nhân dân xã Hà Thanh cùng các
nhà hảo tâm trong và ngoài xã!
Thực hiện công văn số 484/PGD&ĐT ngày 16/10/2018 của Phòng Giáo dục
& Đào tạo Hà Trung về việc tổ chức Hội thi ‘‘Tìm hiểu kiến thức an toàn giao
thông’’ cho học sinh tiểu học cấp huyện, năm học 2018-2019;
Thực hiện Nghị quyết Ban thường trực Hội cha mẹ học sinh ngày
01/12/2018 về Kế hoạch phối hợp tổ chức cho học sinh tham gia Hội thi ‘‘Tìm
hiểu kiến thức an toàn giao thông’’ ;
Trường Tiểu học Hà Thanh tổ chức cho đội tuyển học sinh tham gia hội thi
cụ thể như sau:
1. Thời gian Hội thi: 2 ngày (ngày 05,06 tháng 01 năm 2018)
2. Địa điểm:
+ Ngày 05/12/2018: Thi kiến thức và vẽ tranh tại nhà thi đấu TDTT huyện.
+ Ngày 06/12/2018: Thi năng khiếu, tại Hội trường huyện.
3. Dự kiến kinh phí: 12.690.000 đồng. (Mười hai triệu sáu trăm chín mươi nghìn đồng)
Trong điều kiện kinh phí hạn hẹp, Ban giám hiệu nhà trường kêu gọi
CB,GV, nhân viên, các bậc phụ huynh, bà con trong và ngoài xã hãy ủng hộ kinh
phí hỗ trợ cho đội tuyển, tạo điều kiện thuận lợi và động viên cho con em mình thi
đấu với thành tích cao nhất.
Nhà trường xin trân trọng cảm ơn và quyết tâm tổ chức cho đội tuyển tham
gia thi Hội thi đảm bảo an toàn, đạt thành tích cao, đáp ứng với niềm tin tưởng
của mọi người dành cho đội tuyển và dành cho nhà trường.

TM. BAN GIÁM HIỆU
HIỆU TRƯỞNG

Trương Trọng Ái

Phụ lục 4- Thư cảm ơn

Hà Thanh, ngày 9 tháng 01 năm 2019


×