Tải bản đầy đủ (.doc) (16 trang)

SKKN thiết kế trò chơi cho phân môn luyện từ và câu ở lớp 3

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (240.99 KB, 16 trang )

1. MỞ ĐẦU
1.1 Lý do chọn đề tài.
Tiếng Việt là một trong những môn học quan trọng và cần thiết nhất ở bậc
tiểu học. Bên cạnh việc học toán để phát triển tư duy logic cho con, việc học
Tiếng Việt sẽ giúp các con hình và phát triển tư duy ngôn ngữ. Thông qua môn
Tiếng Việt, các con sẽ được học cách giao tiếp, truyền đạt tư tưởng, cảm xúc của
mình một cách chính xác và biểu cảm. Ở bậc tiểu học, tầm quan trọng của môn
Tiếng Việt được thể hiện rõ rệt qua 2 giai đoạn:
Giai đoạn 1: Các lớp 1, 2, 3
Đối với trẻ học lớp 1, 2, 3, nội dung của môn Tiếng Việt tập trung hình
thành những cơ sở ban đầu cho việc học đọc, học viết; định hướng cho việc học
nghe, học nói dựa trên vốn Tiếng Việt mà trẻ đã có. Các bài học ở giai đoạn này
chủ yếu là bài học thực hành, được thấm vào học sinh một cách tự nhiên qua các
bài học thực tế. Ví dụ, học âm “e”, sau đó viết con chữ “e”. Những tri thức về
âm - chữ cái, về tiếng (âm tiết) - chữ, về thanh điệu - dấu ghi thanh đều được
học qua những bài dạy chữ. Những tri thức về câu trong đoạn hội thoại (câu hỏi,
đáp và dấu câu) cũng không được dạy qua bài lý thuyết mà học sinh được hình
dung cụ thể trong một văn bản cụ thể.
Ở giai đoạn này, trẻ sẽ nhận diện được và sử dụng được các đơn vị của
Tiếng Việt, các quy tắc sử dụng Tiếng Việt trong lúc đọc, viết, nghe, nói. Vậy
nên, việc học Tiếng Việt ở bậc tiểu học sẽ tạo nền tảng cho trẻ trong việc phát
triển tư duy ngôn ngữ, biểu hiện qua việc trẻ đọc thông thạo và hiểu đúng ý
nghĩa một văn bản ngắn; viết rõ ràng, đúng chính tả; nghe chủ động; nói chủ
động, rành mạch.
Giai đoạn 2: Các lớp 4, 5
Về nội dung môn học, học sinh ở giai đoạn này đã được cung cấp những
khái niệm cơ bản về một số đơn vị ngôn ngữ và quy tắc sử dụng Tiếng Việt làm
nền móng cho việc phát triển kỹ năng. Bên cạnh những bài học thực hành (ở giai
đoạn trước), học sinh được học các bài về trí thức Tiếng Việt (từ vựng, ngữ
pháp, văn bản, phong cách,…). Những bài học này cũng không phải là lý thuyết
đơn thuần, được tiếp nhận hoàn toàn bằng con đường tư duy trừu tượng, mà chủ


yếu vẫn bằng con đường nhận diện, phát hiện trên những ngữ liệu đã đọc, viết,
nghe, nói; rồi sau đó mới khái quát thành những khái niệm.
Nội dung chương trình giai đoạn này nhằm phát triển các kỹ năng đọc,
viết, nghe, nói lên một mức độ cao hơn, hoàn thiện hơn.
Ngoài ra, tầm quan trọng của Tiếng Việt ở bậc tiểu học còn hướng đến việc
hình thành các kỹ năng mềm, kỹ năng sống cần thiết cho trẻ. Nội dung kỹ năng
sống được thể hiên ở tất cả các nội dung của môn học. Những kỹ năng đó chủ
yếu là: kỹ năng giao tiếp, kỹ năng tự nhận thức, kỹ năng suy nghĩ sáng tạo, kỹ
năng ra quyết định, kỹ năng làm chủ bản thân,.. Thông qua các kỹ năng này sẽ
giúp trẻ nhận biết được những giá trị tốt đẹp trong cuộc sống, biết tự nhìn nhận
1


đánh giá đúng về bản thân để tự tin, tự trọng và không ngừng vươn lên trong học
tập cũng như cuộc sống. Tiếng Việt sẽ dạy trẻ biết cách giao tiếp, ứng xử phù
hợp trong các mối quan hệ với người thân, với cộng đồng và với môi trường tự
nhiên, biết sống tích cực, chủ động trong mọi điều kiện, mọi hoàn cảnh.
Nói tóm lại, Tiếng Việt là môn học không thể thiếu trong hệ thống giáo dục
của đất nước, đặc biệt đối với lứa tuổi học sinh ở bậc tiểu học - lứa tuổi đang
trong giai đoạn hình thành về nhân cách và tư duy. Vì vậy, Tiếng Việt không
những là “công cụ của tư duy” mà còn bước đệm để hình thành nhân cách của
một đứa trẻ.
Phân môn Luyện từ và câu trong môn Tiếng Việt chiếm một vị trí đặc biệt
quan trọng. Nó không những cung cấp kiến thức về từ ngữ mà còn mở rộng vốn
từ để viết văn, phát triển ngôn ngữ và học các môn học khác. Đối với học sinh
lớp 3 đây là phân môn khó, học sinh ngại học bởi vốn kiến thức của các em còn
hạn chế. Nhiều giáo viên ngại đổi mới phương pháp, hình thức tổ chức dạy học
đơn điệu, nhàm chán. Bên cạnh đó một bộ phận các bậc phụ huynh học sinh
thiếu sự quan tâm đến con em nên ảnh hưởng phần nào đến chất lượng dạy học.
Từ thực tế dạy và học Luyện từ và câu hiện nay, tôi nhận thấy việc thiết kế trò

chơi góp phần đổi mới phương pháp dạy học, nâng cao chất lượng môn Tiếng
Việt nói chung và phân môn Luyện từ và câu là rất cần thiết. Chính vì vậy là
một giáo viên dạy lớp 3 tôi băn khoăn, trăn trở làm thế nào để giúp các em hoàn
thành tốt mục tiêu của môn học. Đây là lí do để tôi chọn nghiên cứu sáng kiến
kinh nghiệm “Thiết kế trò chơi dạy học phân môn Luyện từ và câu ở lớp 3.”
1.2 Mục đích nghiên cứu
Chương trình phân môn Luyện từ và câu mới đã có những đổi mới để tăng
cường thực hành và ứng dụng kiến thức mới nhằm giúp học sinh học tập tích
cực, linh hoạt, sáng tạo theo năng lực của học sinh. Để đạt được mục tiêu
chương trình đề ra, trước hết giáo viên phải nắm vững mục tiêu, nội dung, khả
năng có thể khai thác trong từng bài. Điều quan trọng là giáo viên phải xây dựng
những phương pháp huy động tính tích cực của học sinh trong hoạt động học để
các em nắm chắc và vận dụng thành thạo các nội dung trong từng bài, góp phần
phát triển năng lực tư duy và năng lực thực hành của học sinh.
Nhằm phát huy những ưu điểm, kịp thời khắc phục những hạn chế, để giúp
học sinh lĩnh hội được đầy đủ các kiến thức từ những phương pháp dạy học. Qua
thực tế giảng dạy, bản thân tôi luôn trăn trở phải làm gì, làm như thế nào để các
em có hứng thú trong học tập, nhất là đối với phân môn Luyện từ và câu. Chính
vì vậy tôi đã đi sâu vào tìm hiểu: “Thiết kế trò chơi dạy học phân môn Luyện
từ và câu ở lớp 3” để giúp các em nắm vững các kiến thức trong môn học này.
1.3 Đối tượng nghiên cứu
Thiết kế một số trò chơi dạy học phân môn Luyện từ và câu ở lớp 3.
1.4 Phương pháp nghiên cứu.
Nghiên cứu đề tài này, tôi sử dụng một số phương pháp sau:
2


- Phương pháp nghiên cứu tài liệu.
- Phương pháp phỏng vấn.
- Phương pháp điều tra.

- Phương pháp quan sát.
- Phương pháp trao đổi với đồng nghiệp.
2. NỘI DUNG
2.1. Cơ sở lý luận của việc “Thiết kế trò chơi dạy học phân môn Luyện
từ và câu ở lớp 3.”
Ở Tiểu học môn Tiếng Việt là môn quan trọng chiếm thời lượng nhiều nhất
trong chương trình học.Tiếng Việt là môn học nền tảng, giúp học sinh có kĩ
năng: nghe, nói,đọc, viết để học tốt các môn khác. Trong môn Tiếng Việt có
nhiều phân môn: Tập đọc, Chính tả, Tập viết, Luyện từ và câu, Kể chuyện, Tập
làm văn. Mỗi phân môn đều có đặc điểm và vai trò riêng.Tìm biện pháp để dạy
tốt các phân môn đó là mục tiêu mà các giáo viên Tiểu học đều hướng tới.
Trong giai đoạn đổi mới cách đánh giá học sinh Tiểu học theo thông tư 30,
thông tư 22 nhiệm vụ của giáo viên Tiểu học lại càng khó khăn hơn. Làm thế
nào để giảm áp lực cho học sinh, tạo được không khí học tập thoải mái, vui vẻ
mà vẫn đảm bảo cho các con tiếp thu được nội dung kiến thức của bài?
Không chỉ đổi mới đánh giá mà phải đổi mới các hình thức tổ chức dạy học
để tạo được hứng thú học tập cho học sinh, phát huy được tính tích cực và khả
năng riêng của mỗi trò.
Bên cạnh mục tiêu trang bị kiến thức, giáo dục phổ thông cũng đang
chuyển hướng sang trang bị những năng lực cần thiết cho học sinh. Phương
pháp giáo dục cũng đang được đổi mới theo hướng tăng cường khả năng thực
hành, vận dụng kiến thức vào thực tiễn, tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui
và động cơ tích cực cho học sinh với việc học tập.
Học sinh Tiểu học còn nhỏ, hiếu động, trong khi học vẫn có nhu cầu được
vui chơi. Vì vậy cần tổ chức được các giờ học vui- vui học để học sinh tham gia
vào việc tiếp thu kiến thức một cách tự giác và hứng thú. Tôi chọn đề tài: “ Thiết
kế trò chơi dạy học phân môn Luyện từ và câu ở lớp 3.”để góp phần nâng cao
hiệu quả các tiết học Luyện từ và câu lớp 3A tôi đang chủ nhiệm cũng như góp
phần thực hiện phong trào: “ Xây dựng trường học thân thiện học sinh tích cực.”
Để có tiết học tốt thì nội dung bài học và phương pháp dạy học cần có sự

gắn bó phù hợp. Trò chơi học tập là một phương pháp dạy học
Trò chơi học tập là trò chơi có nội dung kiến thức gắn liền với nội dung bài
học, giúp học sinh khai thác vốn tri thức và kinh nghiệm của bản thân để tham
gia trò chơi. Thông qua hoạt động này, các con được củng cố vận dụng kiến thức
đã học vào tình huống của trò chơi. Trò chơi học tập có tác dụng cả về mặt rèn
luyện trí tuệ lẫn thể chất và phẩm chất đạo đức. Qua trò chơi giáo viên có thể
đánh giá học sinh về kiến thức nội dung bài học, năng lực và phẩm chất đạo đức.
3


Tham gia trũ chi hc tp hc sinh c rốn luyn cỏc k nng: Giao tip,
hp tỏc, ra quyt nh, tỡm kim s giỳp ...Qua trũ chi hc sinh bit s dng
vn t, kin thc ng phỏp trong din t. Cng qua trũ chi hc sinh bc l s
trng, nng lc bn thõn, kớch thớch trớ tũ mũ v kh nng t duy c lp.
Trũ chi hc tp giỳp cho tit hc tr nờn vui v, nh nhng, to ra mụi
trng hc tp thõn thin, gn gi, giỳp cho quỏ trỡnh hc tp tr thnh mt hot
ng vui v hp dn hn, hỡnh thc hc tp a dng hn.
2.2. Thc trng vn trc khi ỏp dng sỏng kin kinh nghim.
* Thun li:
- V phớa nh trng: C s vt cht, dựng dy hc c trang b y
.
- V phớa giỏo viờn: c s quan tõm ca Ban giỏm hiu, bn thõn dy
nhiu nm khi lp 3 nờn cú nhiu kinh nghim trong cụng tỏc ging dy.
Luụn c ng nghip ng viờn khớch l, cựng nhau on kt hon thnh tt
nhim v c giao.
- V phớa hc sinh:Cú y sỏch, v v dựng hc tp.
* Khú khn:
- Tỡnh hỡnh thc t hc sinh lp 3 õy cỏc em cũn ham chi, ngi hc,
nhỳt nhỏt, thiu t tin, vn t cỏc em cũn hn ch, cỏc em ch hiu ngha ca cỏc
t ng mc n gin trong khi t ng Ting Vit vụ cựng phong phỳ.

- Giỏo viờn cũn lỳng tỳng khi s dng vic i mi phng phỏp trong
vic gii ngha t, m rng vn t cho hc sinh.
- Giỏo viờn cha linh hot, sỏng to trong t chc cỏc hỡnh thc dy hc,
ngi i mi.
* Kt qu kim tra kho sỏt cht lng phõn mụn Luyn t v cõu
u nm hc ca lp 3A (38 hc sinh). Nm hc 2018 - 2019 nh sau:
S s

Học sinh

Học sinh

Học sinh

hc sinh

Hon thnh tt

Hon thnh

Cha hon thnh

Lp 3A

S
lng

T l

S

lng

T l

S
lng

T l

38 em

5

13,1%

30

78,9%

3

8%

Qua kinh nghiệm thực tế giảng dạy, thông qua dự giờ và
trao đổi với đồng nghiệp tôi nhận thấy:
Trong giờ học luyện từ và câu, ngời giáo viên thờng tổ
chức cho học sinh học tập theo các hình thức: đa ra hệ thống
câu hỏi soạn sẵn, yêu cầu học sinh nối tiếp nhau trả lời câu
hỏi hay phát phiếu học tập cho học sinh thảo luận theo nhóm
4



rồi cử đại diện báo cáo trớc lớp. Cách dạy này đã giúp học sinh ôn
tập, củng cố đợc những kiến thức và kĩ năng đã học, tuy nhiên
cha gây đợc hứng thú, tích cực cho học sinh cũng nh còn hạn
chế trong việc giúp các em tiếp thu toàn diện bài học.
Trong thời gian gần đây, một số giáo viên đã đầu bắt
đầu chú ý thiết kế và tổ chức trò chơi trong dạy học Luyện từ
và câu, nhng vẫn còn mang tính hình thức, cha thờng xuyên,
liên tục mà chỉ mang tính đối phó trong các giờ thao giảng.
Những tiết thao giảng có tổ chức trò chơi thì cả thầy và trò
đều lúng túng, điều đó nói lên là giáo viên còn ít tổ chức trò
chơi cho học sinh. Bởi thế nó còn mang tính khiên cỡng nên
hiệu quả giờ dạy cha cao. Bên cạnh đó, ngời giáo viên tiểu học
trong quá trình đào tạo ở trờng s phạm đợc trang bị không
nhiều về vấn đề này, trong quá trình dạy học không đợc tập
huấn về thiết kế và tổ chức trò chơi. Sự linh hoạt của giáo viên
trong việc vận dụng các bài tập chuyển thành các trò chơi còn
nhiều hạn chế. Về phía học sinh, do không đợc tiếp xúc thờng
xuyên với các trò chơi trong dạy học luyện từ và câu nên nhìn
chung khả năng diễn đạt, ứng xử, giải quyết các tình huống có
vấn đề cha thể hiện đợc tính linh hoạt, sáng tạo. Giờ học
Luyện từ và câu còn khô khan, cha tạo ra sự hứng thú hấp dẫn,
cha tạo nhu cầu ham hiểu biết cho học sinh, và vì vậy khả
năng của học sinh cha có điều kiện để bộc lộ và thể hiện
mình, cha phát huy đợc tính tích cực, độc lập, sáng tạo trong
học tập.
Trc thc trng trờn, tụi rt bn khon v trn tr lm th no gi hc
Luyn t v cõu khụng t nht, lm th no cỏc con cú hng thỳ v yờu thớch
khi hc Luyn t v cõu? Tụi thy cn t chc cỏc hỡnh thc dy hc phự hp

vi ni dung tng bi v mang khụng khớ vui v, thoi mỏi n cho hc sinh qua
cỏc trũ chi hc tp.
2.3 Cỏc gii phỏp ó s dng gii quyt vn .
2.3.1 Nắm vững chơng trình sách giáo khoa và mục
tiêu môn học
Ni dung phõn mụn Luyn t v cõu gm: 31 tit hc v mt s tit ụn tp
gia k, cui k.
Phn t: cỏc con c m rng vn t v cỏc ch : Thiu nhi, gia ỡnh,
trng hc, cng ng, quờ hng, cỏc dõn tc, thnh th, nụng thụn, t quc,
sỏng to, ngh thut, l hi, th thao, thiờn nhiờn. ng thi cỏc con c ụn
v: T ch s vt, t ch hot ng, trng thỏi, t ch c im v a phng.
Phn cõu:Cỏc con c ụn tp, b sung kin thc v cõu: Ai l gỡ? Ai lm
gỡ? Ai th no? Tỡm hiu v hai b phn chớnh ca cõu v cỏc b phn tr li
cõu hi Khi no? õu? Vỡ sao? lm gỡ? Bng gỡ ?
5


Kin thc v cõu gn lin vi du cõu cựng vi hai bin phỏp so sỏnh v
nhõn húa. Chng trỡnh Luyn t v cõu lp 3 c th hin qua hng trm bi
tp ng dng nhm m rng h thng húa lm phong phỳ vn t cho hc sinh
v cung cp nhng kin thc ban u v cõu cho hc sinh lp 3, cú th nhn
bit v t v cõu, s dng t v cõu vo vic c, vit cõu vn, on vn v vn
dng vo giao tip hng ngy.
Chúng ta đều biết nội dung dạy học quy định phơng
pháp dạy học, vì vậy để lựa chọn phơng pháp dạy học phù hợp
cho từng bài, từng hoạt động, giáo viên cần phải nắm vững
mục tiêu về kiến thức và kĩ năng của tiết học đó. Hơn nữa,
cho dù là sử dụng hình thức dạy học nào thì giáo viên cũng cần
phải có những hiểu biết đáng kể về nội dung kiến thức của
bài học đó, nếu không sự buồn tẻ, nghèo nàn của tiết học sẽ là

điều khó tránh khỏi. Chính vì thế để có thể dạy có chất lợng
môn Luyện từ và câu, tôi đã trang bị cho mình một số vốn
kiến thức nhất định về môn học này. Trớc hết tôi nghiên cứu
kĩ mục tiêu môn học và đọc sách giáo khoa để nắm đợc nội
dung chơng trình. Chơng trình Luyện từ và câu lớp 3 ngoài
việc luyện cho học sinh kĩ năng dùng từ đặt câu còn bồi dỡng
cho học sinh thói quen dùng từ đúng, giúp các em có ý thức sử
dụng Tiếng Việt một cách văn hóa trong giao tiếp. Đồng thời
còn giúp học sinh mở rộng vốn từ theo chủ điểm. Do đó, ngoài
kiến thức sách giáo khoa và hiểu biết của bản thân, tôi còn
giành thời gian tìm hiểu, tham khảo thêm những thông tin có
liên quan, mang tính cập nhật qua sách báo, qua các chơng
trình truyền hình và chú ý su tầm những câu chuyện dân
gian, những câu thành ngữ, tục ngữ và cả những lễ hội tiêu
biểu cho các vùng miền nhằm giúp học sinh đợc mở rộng hiểu
biết. Những thông tin, những mẩu chuyện nho nhỏ này sẽ đợc
lồng ghép trong trò chơi học tập sẽ góp phần làm cho giờ học
bớt căng thẳng, việc tiếp thu kiến thức sẽ trở nên nhẹ nhàng
hơn.
2.3.2 Tìm hiểu những đặc trng của hình thức tổ
chức trò chơi hc tp.
Mỗi hình thức tổ chức dạy học đều có những đặc trng
riêng, nếu không nắm vững và tôn trọng những đặc trng đó
giáo viờn cũng dễ bị sa đà vào các hình thức dạy học theo thói
quen khác nh dạy học theo nhóm, thuyết trình, giảng giải. Với
hình thức tổ chức trò chơi cũng vậy, Không phải bài học nào
cũng có thể tổ chức trò chơi đợc. Thông thờng khi cần học
sinh củng cố lại hệ thống kiến thức mà đòi hỏi sự hợp sức của
các em để cùng nhau giải quyết thì mới tổ chức trò chơi. Bên
6



cạnh đó, điều kiện về cơ sở vật chất, thời gian cũng ảnh hởng
không nhỏ đến việc tổ chức trò chơi.
2.3.3 Chuẩn bị đồ dùng, phơng tiện phục vụ cho
việc tổ chức trò chơi học tập
Để việc tổ chức trò chơi học tập có hiệu quả không thể
không có sự góp mặt của đồ dùng dạy học và đặc biệt là các
phơng tiện phục vụ cho trò chơi nh băng hình, máy chiếu,
bảng nhóm, bút dạ, phiếu học tập, thẻ màu, tranh ảnh, bảng
con.
Vì vậy giáo viên cần phải có kế hoạch dài hơn về vấn đề
này. Trớc hết cần xem kĩ danh mục đồ dùng, thiết bị dạy học
của nhà trờng, thống kê những đồ dùng còn thiếu để có kế
hoạch thu thập, su tầm hoặc phối hợp với đồng nghiệp trong
tổ, khối để tự làm. Mặc dù nhà trờng đã có các thiết bị dạy
học hiện đại nh băng hình máy chiếu nhng việc sử dụng liên
tục thờng xuyên trên lớp s gõy nhm chỏn cho hc sinh. Cho nên việc
su tầm tranh ảnh và sắp xếp chúng theo chủ đề để tiện lợi
cho việc sử dụng là rất cần thiết.
Để góp một phần vào nâng cao hiệu quả dạy học Tiếng
Việt nói chung cũng nh dạy học Luyện từ và câu nói riêng,
trong phạm vi sáng kiến kinh nghiệm này tôi muốn trình bày
một vài việc làm mà tôi đã thực hiện và rút kinh nghiệm trong
việc vận dụng hình thức tổ chức trò chơi ở phân môn Luyện
từ và câu.
2.3.4 Thit k v t chc trũ chi hc tp trong mt s bi c th.
Trong chơng trình Luyện từ và câu lớp 3 có rất nhiều dạng
bài, mỗi dạng bài đều có những thuận lợi và khó khăn riêng, vì
vậy việc lựa chọn thiết kế trò chơi cho từng bài, từng hoạt

động cũng cần phải cân nhắc kĩ lỡng. Trong thực tế, tôi thờng
tổ chức các trò chơi học tập phục vụ cho tiết Luyện từ và câu
nh: Ô chữ kì diệu- Gắn chữ vào hình- Đúng hay sai - Em đi
du lịch- Đối đáp nhanh- Ai nhanh ai đúng- Thử tài trí nhớ. Các
trò chơi này có thuận lợi là dễ tổ chức, dễ quản lí, các em
không mất nhiều thời gian di chuyển.
Ví dụ 1: Tiết 4: Mở rộng vốn từ về gia đình - Ôn tập
câu: Ai là gì?
Hoạt động 1: Mở rộng vốn từ về gia đình:
Mục tiêu:
- Giúp học sinh mở rộng vốn từ về gia đình.

7


- Bớc đầu giúp các em làm quen với từ ghép và cách ghép
từ trong mối quan hệ họ hàng cho phù hợp.
Trò chơi: Ai nhanh ai đúng
1. Hình thức chơi: Tiếp sức
2 . Nội dung chơi: Ghi các từ ngữ chỉ gộp những ngời
trong gia đình.
-

Chuẩn bị: Giáo viên chia bảng thành 3 cột.

-

HS chơi thử.Sau đó các đội bắt đầu chơi.

3 .Cách chơi:

Giáo viên chia lớp thành 3 đội chơi theo 3 dày bàn, mỗi đội
chơi cử 5 bạn lên tham gia chơi. Các đội chơi xếp thành 3
hàng dọc, bạn đầu tiên chạy lên bảng ghi 1 từ ghép chỉ các
thành viên trong gia đình, sau đó chạy về trao phấn cho bạn
thứ hai lên tham gia chơi. Trò chơi cứ tiếp tục nh thế cho đến
hết thời gian. Sau 5 phút, đội chơi nào ghi đợc nhiều từ đúng
nhất, đội đó sẽ dành phần thắng.
4. Luật chơi:
Khi nghe hiệu lệnh của giáo viên HS mới đợc bắt đầu chơi.
Mỗi hc sinh tham gia chơi chỉ đợc ghép 1 từ. Nếu bạn chơi
trong đội cha xuống mà bạn khác chạy lên, hoặc 1 bạn ghép 2
từ thì đội đó bị phạm luật. Không đực tính điểm từ đó mà
còn phải trừ thêm 10 điểm. Đội nào ghép đúng, ghép nhanh
đội đó dành chiến thắng. Mỗi từ viết đúng đợc tính 10
điểm.
Thời gian chơi 5 phút.
Các từ đúng: Ông bà, ông cha, cha ông, cha chú, chú bác,
cha anh, chú dì, dì dợng, cô chú, cậu mợ, chú bác, chú cháu,dì
cháu, cô cháu, cha mẹ, ba má, cha con, mẹ con, anh em, anh
chị, chị em, bác cháu, thím cháu.
Ví dụ 2: Tiết luyện từ và câu của Tuần 6
Hoạt động 2: Mở rộng vốn từ về trờng học.
Để khắc sâu hơn vốn từ về trờng học và gây hứng thú
cho học sinh trong giờ học, giáo viên tổ chức cho học sinh chơi
ô chữ kì diệu.
Trò chơi: Ô chữ kì diệu
Chuẩn bị:
- Giáo viên:
đội chơi.


+ chun b 6 bút dạ và 6 bảng nhóm cho 6
8


+ chuẩn bị bảng ô chữ, có dán che kín từng
dòng hàng ngang
+ chuẩn bị hệ thống câu hỏi:
+ Hàng ngang thứ nhất: Từ gồm 2 tiếng, chỉ việc đợc
học tiếp lên lớp trên (bắt đầu bằng chữ L)
+ Hàng ngang thứ hai: Từ gồm 2 tiếng, chỉ việc đi
thành hàng ngũ diễu qua lễ đài hoặc đờng phố để biểu dơng sức mạnh (bắt đầu bằng chữ D )
+ Hàng ngang thứ ba: Từ gồm 3 tiếng, chỉ loại sách dùng
để dạy và học trong nhà trờng (bắt đầu bằng chữ S)
+ Hàng ngang thứ 4: Từ gồm 3 tiếng, chỉ lịch học trong
nhà trờng (bắt đầu bằng chữ T)
+ Hàng ngang thứ 5: Từ gồm 2 tiếng, chỉ những ngời
sinh ra mình, (bắt đầu bằng chữ C)
+ Hàng ngang thứ 6: Từ gồm 2 tiếng, chỉ việc nghỉ
giữa buổi học, (bắt đầu bằng chữ R)
+ Hàng ngang thứ 7: Từ gồm 2 tiếng, chỉ việc học trên
mức khá, (bắt đầu bằng chữ H)
+ Hàng ngang thứ 8: Từ gồm 2 tiếng, nếu có thói xấu
này thì không thể học giỏi đợc, (bắt đầu bằng chữ L)
+ Hàng ngang thứ 9: Từ gồm 2 tiếng, chỉ việc thầy cô
đang giúp cho học sinh hiểu bài, (bắt đầu bằng chữ G)
+ Hàng ngang thứ 10: Từ gồm 2 tiếng, chỉ Việc hiểu
nhanh, tiếp thu nhanh, xử trí nhanh, (bắt đầu bằng chữ T)
+ Hàng ngang thứ 11: Từ gồm 2 tiếng, chỉ về ngời phụ
nữ dạy học, (bắt đầu bằng chữ C)
Cách chơi: Giáo viên chia lớp thành 6 đội chơi, mỗi nhóm

có quyền lựa chọn một từ hàng ngang, sau khi mỗi nhóm đã lựa
chọn một từ hàng ngang, giáo viên đọc câu hỏi tơng ứng với
hàng ngang đó. Các đội chơi ghi kết quả vào bảng, nếu trả lời
đúng, nhóm lựa chọn đợc 20 điểm, các đội còn lại đợc 10
điểm. Đội nào phát hiện ra từ hàng dọc trớc sẽ ghi đợc 40
điểm. Sau khi phát hiện từ hàng dọc, nếu còn từ hàng ngang
thì trò chơi vẫn tiếp tục. Kết thúc trò chơi, đội nào ghi đợc
nhiều điểm nhất thì đội đó thắng cuộc.
Hình thức tổ chức Trò chơi ô chữ kì diệu này giáo viên
còn có thể áp dụng trong hai tiết ôn tập của tuần 9 và tuần 27.
Ví dụ 3: Tiết luyện từ và câu của tuần 8
9


Hoạt động 1: Mở rộng vốn từ cộng đồng
Sau khi học sinh hoàn thành bài tập, giáo viên củng cố bài
cho học sinh dới hình thức trò chơi: Đúng hay sai.
Trò chơi: Đúng hay sai
Chuẩn bị: Học sinh: chuẩn bị thẻ
Giáo viên: chuẩn bị hệ thống câu hỏi trắc nghiệm:
1. Cộng đồng là những ngời cùng sống trong tập thể hoặc
một khu vực, gắn bó với nhau.
2. Cộng tác là cùng nhau làm chung một việc.
3. Đồng bào là chỉ những ngời cùng đội ngũ.
4. Đồng hơng là chỉ những ngời cùng quê.
5. Đồng đội là chỉ những ngời cùng đội ngũ.
6. Đồng tâm là chỉ những ngời cùng chung một lòng, cùng
chung chí hớng.
Cách chơi:
Giáo viên chia lớp thành 4 đội chơi, lần lợt đọc các câu

trắc nghiệm. Các đội chơi sẽ lựa chọn câu trả lời đúng hay
sai. Nếu chọn đúng giơ thẻ đỏ, nếu chọn sai giơ thẻ xanh. Mỗi
câu trả lời đúng, mỗi đội sẽ nhận đợc 10 điểm. Hết phần
chơi, đội nào giành đợc nhiều điểm đội đó sẽ thắng cuộc.
Ví dụ 4: Tiết 15: Mở rộng vốn từ: Các dân tộc. Luyện
đặt câu có hình ảnh so sánh.
Hoạt động 1: Tìm hiểu về một số dân tộc thiểu số ở nớc
ta
Trò chơi: em đi du lịch
Chuẩn bị: Giáo viên chuẩn bị
- 3 bảng phụ có ghi sẵn
Các dân tộc thiểu số ở phía
Bắc
Các dân tộc thiểu số ở miền
Trung
Các dân tộc thiểu số ở miền
Nam
- Thẻ màu ghi tên các dân tộc thiểu số: Tày, Nùng, Thái Mờng, Dao, Hmông, Hoa, Giáy, Tà -ôi, Vân Kiều, Cờ -ho, Khơ 10


mú, Ê - đê, Ba - na, Gia - rai, Xơ-đăng, Chăm, Khơ -me, Hoa,
Xtiêng.
- Giáo viên chia lớp thành 3 nhóm, phát thẻ cho từng nhóm.
Giáo viên yêu cầu: các nhóm cùng chơi, sau thời gian 5 phút,
nhóm nào gắn đợc nhiều nhất, chính xác nhất, nhanh nhất tên
các dân tộc thiểu số vào bảng phụ, thì nhóm đó thắng cuộc.
Ví dụ 5: Tiết 20: Mở rộng vốn từ Tổ Quốc - Dấu phẩy
Hoạt động 2: Tìm hiểu về các anh hùng dân tộc
Trò chơi: Thử tài trí nhớ
Chuẩn bị: 6 bút dạ và 6 bảng nhóm

Nội dung chơi: Viết tên các anh hùng dân tộc có công lao to
lớn trong sự nghiệp bảo vệ đất nớc vào bảng nhóm.
Cách chơi: Giáo viên phát cho mỗi nhóm 1 bảng và 1 bút dạ.
Trong thời gian 4 phút, nhóm nào ghi đợc nhiều và chính xác
tên các anh hùng dân tộc có công lao to lớn trong sự nghiệp bảo
vệ đất nớc, nhóm đó sẽ thắng cuộc.
Ví dụ: Trng Trắc, Trng Nhị, Triệu thị Trinh, Lý Bí (Lý Nam
Đế), Triệu Quang Phục (Triệu Việt Vơng), Phùng Hng, Ngô
Quyền, Lê Hoàn (Lê Đại Hành), Lý Thờng Kiệt, Trần Quốc Tuấn
(Trần Hng Đạo), Lê Lợi, Nguyễn Huệ (Quang Trung), Hồ Chí Minh.
Lu ý: Để có thể tổ chức tốt đợc trò chơi này, giáo viên phải
giao nhiệm vụ cho các em về tìm hiểu về các anh hùng dân
tộc có công lao to lớn trong sự nghiệp bảo vệ đất nớc từ tiết
học trớc.
Ví dụ 6: Tiết 21: Nhân hóa- Ôn cách đặt và trả lời
câu hỏi ở đâu
Hoạt động 2: Ôn tập cách đặt và trả lời câu hỏi ở đâu?
Chuẩn bị: Giáo viên chuẩn bị hệ thống câu hỏi, một
chiếc chuông gió
- Học sinh chuẩn bị mỗi em một bảng con, một viên phấn.
Cách chơi:
- Giáo viên yêu cầu học sinh tìm bộ phận trả lời cho câu
hỏi ở đâu ? trong các câu sau:
+ Trần Quốc Khái quê ở huyện Thờng Tín tỉnh Hà Tây.
+ Ông đợc học nghề thêu ở Trung Quốc trong một lần đi
sứ.
+ Để tởng nhớ công lao của Trần Quốc Khái, nhân dân đã
lập đền thờ ở quê hơng ông.
11



+ Trần Quốc Khái làm quan to trong triều đình nhà Lê.
+ Trần Quốc Khái truyền dạy cho dân nghề thêu ở quê nhà.
+ Hai pho tợng Phật đợc dặt ở trên lầu.
+ Ba chữ Phật trong lòng đợc thêu trên bức trớng.
+ Qua bài tập đọc Ông tổ nghề thêu em đợc tìm hiểu
về sự tài giỏi của ông Trần Quốc Khái.
Học sinh ghi câu trả lời vào bảng con. Học sinh trả lời sai ở
câu hỏi nào thì loại học sinh đó ra khỏi cuộc chơi. Những học
sinh trả lời đợc đến câu hỏi cuối cùng sẽ đợc rung chuông
vàng.
Ví dụ 7:Tiết 26: Mở rộng vốn từ: Lễ hội - Dấu phẩy
Nội dung: Kể tên các Lễ hội
Chuẩn bị: 6 chiếc chuông.
Cách chơi: Giáo viên chia lớp thành 6 nhóm.
- Phát cho mỗi nhóm 1 các chuông dùng để báo khi có câu
trả lời.
- Giáo viên nêu luật chơi: Nhiệm vụ của các nhóm là phải
nêu tên các lễ hội đợc tổ chức ở nớc ta.
Nhóm nào rung chuông trớc mà có câu trả lời đúng, nhóm
đó sẽ dành chiến thắng.
Lu ý: Để tổ chức thành công trò chơi này, ngoài việc giáo
viên giao nhiệm vụ cho học sinh về nhà tìm hiểu về các lễ
hội, bản thân giáo viên cũng phải trang bị cho mình một số
vốn từ về Lễ hội, có nh thế, khi học sinh trả lời, giáo viên hoàn
toàn chủ động để quyết định câu trả lời đúng hay sai.
Vớ d 8: Thi đặt câu theo mẫu Ai - làm gì?
Ví dụ: Tiết 11 - Bài 4
- Chuẩn bị: GV chuẩn bị bảng phụ có ghi sẵn nội dung bài
tập.

- Bài 4: Dùng mỗi từ trong ngoặc đơn để đặt 1 câu theo
mẫu Ai -làm gì?
- (Bác nông dân):
- ( Em trai tôi ) :
- ( Những chú gà con ): .
- ( àn cá ):..

12


Cách chơi: Học sinh chơi tập thể theo kiểu truyền điện
(chỉ định nhanh từng ngời trong lớp thực hiện yêu cầu của
bài).
VD1:
H1: Bác nông dân / (chỉ định nhanh H2)
H2: cày cấy trên đồng ruộng (hoặc gặt lúa ngoài đồng)
(chỉ định nhanh H3)
H3: Em trai tôi (Những chú gà con) (chỉ định nhanh H4)
H4: (nếu không nói đợc vế B,hoặc nói sai mẫu - đứng tại
chỗ)
H5: (xung phong) đang học bài (chỉ định nhanh H7)
vv..
Tùy từng thời gian cụ thể (thời gian chơi có thể nhiều hay
ít). Trong một khoảng thời gian do Gv quy định sẽ kết thúc trò
chơi, có thể tuyên dơng những học sinh thực hiện đúng yêu
cầu và bình chọn ngời nói đúng nhiều lần (hoặc ngời nêu vế
B hay nhất) để khen thởng.)
- Ví dụ 9: Trò chơi phân loại từ
Tuần 13:
Bài 1: Xếp các từ sau vào hộp phân loại cho đúng:

Bố / ba

-

mẹ / má

-

anh cả / anh hai

-

quả /

trái
Hoa / bông
ngan / vịt xiêm

-

dứa / thơm /khóm

- sắn /mì

-

Chuẩn bị: GV chuẩn bị cho 2 nhóm,cắt cho mỗi nhóm 17
mảnh bìa làm quân bài (kích thớc khoảng 4 cm x 10 cm) để
ghi mỗi từ trên
Làm quân bài nh sau:

Bố
Mẹ
- Làm 2 cái hộp (kích thớc rộng hơn quân bài). Bên ngoài 1
hộp ghi các từ dùng ở miền Bắc,1 hộp ghi các từ dùng ở miền
Nam.
- Chơi theo 2 nhóm với số ngời chơi bằng nhau (nhóm 2 ngời hoặc nhóm 3 ngời), có thể cử 1 ngời làm trọng tài.
13


- Tráo lộn 17 quân bài,xếp thành tập và úp mặt có chữ
xuống mặt bàn để từng ngời lên lấy quân bài.
- Cách chơi: ngời thứ nhất lên lấy 1 quân bài,đọc từ và
phân loại rồi bỏ đúng vào hộp (từ dùng ở miền Bắc hay từ dùng
ở miền Nam). Khi ngời thứ nhất về chỗ, ngời thứ hai trong nhóm
mới đợc lên lấy tiếp 1 quân bài và phân loại nh trên, cứ lần lợt
cho đến khi phân loại xong 17 quân bài thì kết thúc thời gian
thực hiện của mỗi nhóm.
- Trọng tài lấy ra từng quân bài ở hai hộp để cùng các bạn
đánh giá việc xếp loại đúng hay sai và cho điểm, cộng điểm
của nhóm.
- Cách tính điểm: Phân loại đúng mỗi từ đợc 2 điểm,
phân loại sai mỗi từ bị trừ 1 điểm.
- Về thời gian: Nhóm xếp bài nhanh hơn, đúng hơn nhóm
đó thắng.
2.4 Hiu qu ca sỏng kin kinh nghim vi hot ng giỏo dc, vi
bn thõn, ng nghip v nh trng.
*i vi hc sinh:
Qua vic t chc trũ chi hc tp trong cỏc tit Luyn t v cõu lp 3, tụi
nhn thy:
- Hc sinh tip thu kin thc ca bi mt cỏch nh nhng, vui v v tớch

cc hn. Vn kin thc v t v cõu ca cỏc con c b sung v khc sõu. Cỏc
con vn dng vo núi v vit hiu qu cao.
- Hc sinh khụng cũn cm giỏc ngi hc tit Luyn t v cõu, cỏc con chỳ
ý hn, tp trung hn trong tit hc.
- Nhng trũ chi gn gi d chi ó to c ng c cho hc sinh hc tp
mt cỏch tớch cc, ch ng, t giỏc hn.
- Qua hot ng chi mi hc sinh phỏt huy c nng lc, nng khiu, s
trng ca bn thõn.
- Qua kt qu trũ chi cỏc em thng cuc cú thờm t tin, cỏc em cha thng
s mong ch gi hc sau c gng vn lờn so vi cỏc bn. ú cng l iu
kin khuyn khớch cỏc con lm vic v hc tp tt hn. iu ny rt phự hp
vi tinh thn ca thụng t 30, thụng t 22 v ỏnh giỏ hc sinh Tiu hc.
- Trũ chi hc tp giỳp hc sinh rốn luyn c k nng sng cn thit,
cng c tỡnh bn v tng cng tinh thn k lut trong tp th.
- Trũ chi giỳp hc sinh lp 3 tip xỳc vi nhng kin thc m rng, nõng
cao mt cỏch nh nhng, khụng ỏp lc.
- Trũ chi cũn giỳp khc phc tớnh nhỳt nhỏt thiu t tin ca mt s hc
sinh. Cỏc con hũa ng v mnh dn hn rt nhiu.
14


* i vi giỏo viờn:
- Trũ chi hc tp giỳp giỏo viờn truyn th kin thc, cng c kin thc
cho hc sinh mt cỏch linh hot.
- Khụng khớ vui v, thoi mỏi lm cho giỏo viờn gn gi, gn bú vi hc
trũ.
- Thay cho vic truyn th kin thc khụ khan nhm chỏn, giỏo viờn s
hng dn t chc cho hc sinh tham gia trũ chi mt cỏch vui v.
- Qua trũ chi, giỏo viờn ỏnh giỏ c v kin thc, nng lc, phm cht
ca hc sinh theo thụng t 30 v thụng t 22 ỏp dng cho nm hc ny.

- Giỏo viờn cú th phỏt huy s sỏng to ca mỡnh khi ỏp dng trũ chi vo
mi bi hc khỏc nhau.
- Rốn luyn cho giỏo viờn s khộo lộo, tớnh kiờn trỡ sỏng to khi chun b
dựng cho cỏc trũ chi.
- Khi phng tin dy hc hin i nh mỏy tớnh, mỏy chiu c s dng
hng ngy thỡ vic t chc trũ chi tr nờn d dng v hp dn hn rt nhiu.
Thc t, tụi ó nghiờn cu v ỏp dng nhiu trũ chi hc tp vo cỏc gi
hc Luyn t v cõu, nhng chớn trũ chi tụi trỡnh by trờn l cú hiu qu rừ
rt nht. Mi trũ chi giỏo viờn li vn dng sỏng to v linh hot tng bi, thay
i tờn gi mt chỳt trũ chi hp dn hn. u nm hc cn ph bin tht c
th v hng dn chi th nhng khi hc sinh ó yờu thớch v tham gia chi
thng xuyờn thỡ trũ chi hc tp ỳng l ó tr thnh mt hỡnh thc tht hiu
qu.
Với những cố gắng kể trên, việc tổ chức trò chơi trong
môn Luyện từ và câu đã trở thành việc làm thờng xuyên và
giúp tôi hoàn toàn tự tin và chủ động khi hớng dẫn học sinh
tham gia vào trò chơi học tập.
Cũng nhờ thờng xuyên tổ chức trò chơi học tập mà học
sinh của tôi cũng có thói quen tốt trong việc chủ động tìm tòi,
phát hiện kiến thức. Niềm hứng thú, say mê môn học đã giúp
các em nắm chắc những kiến thức cơ bản, có kĩ năng vận
dụng những kiến thức đã học vào thực tế nên nhớ lâu kiến
thức đã học.
* Kết quả kiểm tra khảo sát chất lợng phân môn
Luyện từ và câu đầu năm học của lớp 3A (38 học sinh).
Năm học 2018 - 2019 nh sau:
S s

Học sinh


Học sinh

Học sinh

hc sinh

Hon thnh tt

Hon thnh

Cha hon thnh

Lp 3A

Số lợng

Tỉ lệ

Số lợng

Tỉ lệ

Số lợng

Tỉ lệ
15


38 em


5

13,1%

30

78,9%

3

8%

*Kết quả kiểm tra định kỳ cuối kỳ 1 Môn Tiếng
Việt. (Năm học 2018-2019) của lớp 3A nh sau:
S s

Học sinh

Học sinh

Học sinh

hc sinh

Hon thnh tt

Hon thnh

Cha hon thnh


Lp 3A

Số lợng

Tỉ lệ

Số lợng

Tỉ lệ

Số lợng

Tỉ lệ

38 em

31

81,6%

7

18,4%

0

0

* Tóm lại: Tổ chức trò chơi khi dạy phân môn Luyện từ và
câu nhằm giúp các em hc m chi - chơi mà học. Để các em tiếp

thu, chiếm lĩnh kiến thức một cách tự tin mạnh dạn hơn. Các
em đợc thực hành thoái mái. Nhớ lâu kiến thức và đạt kết quả
cao trong học tập .
3. Kt lun, kin ngh
3.1. Kt lun:
Qua quá trình tìm hiểu, nghiên cứu nội dung bài dạy
Luyện từ và câu lớp 3, bản thân tôi nhận thấy việc đa hình
thức trò chơi học tập vào dạy học Tiếng Việt ở Tiểu học nói
chung và phõn mụn Luyện từ và câu lớp 3 nói riêng là rất cần
thiết. Bởi vì sử dụng trò chơi học tập không những giúp học
sinh củng cố kiến thức, kỹ năng mà còn giúp các em phát triển
năng lực t duy, phát triển trí tởng tợng, khả năng diễn đạt, xử lý
các tình huống nhanh nhẹn và điều quan trọng là tạo hứng
thú cho học sinh trong quá trình học tập phù hợp với tâm lý học
sinh Tiểu học.
3.2. Kin ngh:
Cỏc cp qun lớ chuyờn mụn to mi iu kin, khuyn khớch giỏo viờn ch
ng trong vic khai thỏc ni dung, sỏng to v xõy dng cỏc kiu bi tp phự
hp giỳp hc sinh tham gia mt cỏch tớch cc v ch ng hn.
Cung cp cỏc ti liu v nghiờn cu Ting Vit, t in Ting Vit.
Cung cp kp thi cỏc phng tin dy hc phc v cho mụn hc.
T chc cỏc chuyờn v ging dy phõn mụn Luyn t v cõu.
Trên đây là một số việc làm mà tôi đã thực hiện trong
việc tổ chức trò chơi học tập ở phân môn Luyện từ và câu lp
3. Sự hứng thú hơn trong giờ học của học sinh phần nào đã
khích lệ tôi rất nhiều trong việc đổi mới phơng pháp dạy học
để nâng cao chất lợng giảng dạy của mình. Mặc dù đã cố
gắng song thời gian nghiên cứu cha nhiều, kinh nghiệm, trình
độ bản thân còn hạn chế nên trong phạm vi sáng kiến này tôi
16



mới chỉ xây dựng đợc một số trò chơi nhằm góp phần đổi mới
phơng pháp dạy học theo chơng trình đổi mới giáo dục phổ
thông nhằm nâng cao hiệu quả giảng dạy.
Trong quá trình nghiên cứu chắc không tránh khỏi thiếu
sót, mong đợc đồng nghiệp góp ý tụi cú nhng sỏng kin kinh
nghim hon chnh hn, nõng cao kt qu hc tp cho phõn mụn Luyn t v
cõu núi riờng v nhng mụn hc khỏc núi chung. Rt mong c s úng gúp ý
kin ca quý ng nghip v cỏc cp lónh o. giỳp tụi hon chnh tt
hn na trng trỏch cu ngi giỏo viờn trong s nghip trng ngi v nõng
cao cht lng dy hc.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Thanh Hóa, ngày 26 tháng 3 năm 2019
Xỏc nhn ca Hiu trng

Tụi xin cam oan õy l sỏng kin kinh

nh trng

nghim ca mỡnh, khụng sao chộp ni
dung ca ngi khỏc.
Ngời vit

Nguyn Th Hng

17


MỤC LỤC

Trang
1. Mở đầu........................................................1
1.1. LÝ do chọn ®Ò tµi.................................................................1
1.2. Mục đích nghiên cứu...................................................2
1.3. Đối tượng nghiên cứu.....................................................................................2
1.4. Phương pháp nghiên cứu................................................................................2
2. Nôi dung sáng kiến kinh nghiệm............................................3
2.1. Cở sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm........................................................3
2.2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm........................4
2.3. Các giải pháp đã sử dụng để giải quyết vấn đề............................................. 5
2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm đối với hoạt động giáo dục, với bản
thân, đồng nghiệp, nhà trường.............................................................................12
3. Kết luận, kiến nghị........................................................................................14
3.1. Kết luận........................................................................................................14
3.2. Kiến nghị......................................................................................................14

18


SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HOÁ

PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TP. THANH HÓA

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

THIẾT KẾ TRÒ CHƠI DẠY HỌC
PHÂN MÔN LUYỆN TỪ VÀ CÂU Ở LỚP 3

Người thực hiện: Nguyễn Thị Hương
Chức vụ: Giáo viên

Đơn vị công tác: Trường Tiểu học Lý Tự Trọng
SKKN thuộc lĩnh mực (môn): Tiếng Việt

THANH HOÁ NĂM 2019
19



×