Tải bản đầy đủ (.doc) (19 trang)

SKKN kinh nghiệm hướng dẫn học sinh kĩ năng tính ngày, giờ trong ôn luyện học sinh giỏi lớp 9 THCS

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (550.86 KB, 19 trang )

I. PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài.
Ông cha ta đã có câu: “Hiền tài là nguyên khí của quốc gia”. Vì vậy bồi
dưỡng học sinh giỏi là bước đi đầu tiên để đào tạo nhân tài cho đất nước và là
nhiệm vụ quan trọng của ngành Giáo dục. Với ý nghĩa đó, trong những năm qua,
ngành Giáo dục huyện Hoằng Hóa nói chung và Trường THCS Nhữ Bá Sỹ nói
riêng đã luôn chú trọng đến công tác phát hiện, bồi dưỡng HSG và đã đạt được
nhiều thành tích đáng tự hào trong kì thi HSG các cấp.
Công tác bồi dưỡng học sinh giỏi là một quá trình, là sự tổng hợp của
nhiều nhân tố. Ngoài việc có thầy giỏi còn phải có học sinh chăm học, thông
minh.... Đối với bộ môn Địa lí số học sinh tham gia thi hầu hết là các học sinh
có học lực khá hoặc trung bình khá ở các môn học, độ thông minh không có
hoặc ít, thậm chí ý thức học tập chưa cao, kỹ năng tính toán yếu. Tuy vậy trong
một số năm làm nhiệm vụ bồi dưỡng học sinh giỏi, bản thân tôi đã đạt được
những kết quả đáng khích lệ được các cấp ghi nhận, song kết quả đạt được vẫn
là con số khá khiêm tốn.
Để có được sản phẩm học sinh giỏi ở các môn nói chung và môn Địa Lí
nói riêng, người giáo viên phải dày công nghiên cứu, trang bị cho học sinh về
phương pháp học kiến thức, kĩ năng tính toán, làm và trình bày bài ... Trong khi
đó Sách giáo khoa chưa phải là phương tiện cung cấp đầy đủ kiến thức cho học
sinh, phần kiến thức tính giờ trong sách giáo khoa bậc THCS chỉ có ở lớp 6 với
lượng kiến thức rất ít(chỉ có khoảng ba, bốn dòng kiến thức) và một lược đồ
“các khu vực giờ trên Trái Đất”, mặt khác trong yêu cầu chuẩn kiến thức, kỹ
năng cũng không đề cập đến kỹ năng tính giờ, nên hầu hết các giáo viên trong
các tiết dạy thường “lướt” qua, chủ yếu là yêu cầu học sinh khai thác lược đồ
“các khu vực giờ trên Trái Đất”, dựa vào đó tính giờ bằng cách “đếm giờ” là
chính.
Phần kỹ năng tính giờ rất khó, gần như chỉ đưa vào phần dạy nâng cao, ôn
học sinh giỏi, cấp huyện và HSG cấp tỉnh bậc THCS. Nhưng hầu hết các em lại
rất yếu về kỹ năng tính giờ, ngày và thường mất điểm ở các bước trình bày . Với
thực tiễn việc tính giờ, chuyển đổi ngày có ý nghĩa rất lớn, đặc biệt đối với giai


đoạn hiện nay, khi nền kinh tế nước ta đang hội nhập vào nền kinh tế thế giới.
Việc giao thương và tìm hiểu về các nước trên thế giới qua các kênh thông tin là
rất cần thiết, để làm được việc đó thì việc đầu tiên mỗi người dân nói chung, các
em học sinh nói riêng phải hiểu rõ được giờ giấc trên Trái Đất. Tuy nhiên, lại
1


chưa có tiết học nào giành riêng cho việc rèn luyện kỹ năng này, đặc biệt là các
dạng bài tập về cách tính giờ, ngày trên Trái Đất trong sách giáo khoa Địa Lí 6
lại quá ít, không đảm bảo cho việc rèn luyện kĩ năng làm bài tập cho học sinh.
Xuất phát từ tình hình thực tế trên tôi quyết định chọn đề tài : “Kinh
nghiệm hướng dẫn học sinh kĩ năng tính ngày, giờ trong ôn luyện học sinh
giỏi lớp 9- THCS” nhằm nâng cao chất lượng thi HSG môn Địa lí và khả năng
vận dụng kiến thức vào cuộc sống của học sinh.
2. Mục đích nghiên cứu.
Mục đích của đề tài nhằm tìm ra những cách thức, phương pháp giải các
dạng bài toán tính ngày, giờ khu vực một cách đơn giản, dễ nhớ trong học và thi
cũng như cách trình bày một bài toán tính giờ khoa học giúp học sinh tự tin, say
mê môn học và nâng cao chất lượng thi HSG.
3. Đối tượng nghiên cứu
Là các em học sinh(10 học sinh) Trường THCS Nhữ Bá Sỹ - TT Bút Sơn
tham gia ôn luyện và dự thi học sinh giỏi cấp huyện, cấp tỉnh bộ môn Địa Lí.
Nghiên cứu phần kỹ năng tính giờ ở bài 7 “sự vận động tự quay quanh
trục của Trái Đất và các hệ quả” SGK Địa lí 6, tìm ra phương pháp giải và trình
bày bài toán tính ngày, giờ để ôn luyện cho học sinh tham gia thi học sinh giỏi
cấp huyện và cấp tỉnh bậc THCS bộ môn Địa lí.
4. Phương pháp nghiên cứu.
Đọc, tìm hiểu và nghiên cứu các tài liệu viết về cách tính giờ khu vực.
Đọc, nghiên cứu các dạng bài toán tính giờ khu vực trong sách giáo khoa,
tài liệu tham khảo ôn luyện học sinh giỏi lớp 9 - bậc THCS, SGK, SGV Địa lí

lớp 10.
Phương pháp điều tra khảo sát thực tế, thu thập thông tin.
Phương pháp thống kê, xử lí số liệu.
Thực nghiệm sử dụng giải các dạng bài toán tính giờ bằng công thức. Ở các
buổi ôn luyện đội tuyển học sinh giỏi 9 chia làm 2 nhóm học tập, có trình độ
ngang nhau, một nhóm dạy có sử dụng công thức tính giờ và cách trình bày mới,
một nhóm sử dụng theo cách truyền thống dựa vào bản đồ múi giờ Thế Giới.
II. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
1. Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm.
Thời gian là một khái niệm để diễn tả trình tự xảy ra của các sự kiện, biến
cố và khoảng kéo dài của chúng. Thời gian là một thuộc tính của vận động và
phải được gắn với vật chất, vật thể. Các nhà triết học đúc kết rằng "thế giới" vận
động không ngừng . Giả sử rằng nếu mọi vật trong vũ trụ đứng im, khái niệm
2


thời gian trở nên vô nghĩa. Các sự vật luôn vận động song hành cùng nhau. Có
những chuyển động có tính lặp lại, trong khi đó có những chuyển động khó xác
định. Vì thế để xác định thời gian người ta so sánh một quá trình vận động với
một quá trình khác có tính lặp lại nhiều lần hơn, ổn định hơn và dễ tưởng tượng
hơn. Ví dụ chuyển động của con lắc (giây), sự tự quay của Trái Đất hay sự biến
đổi của Mặt Trời trên bầu trời (ngày), sự thay đổi hình dạng của Mặt Trăng
(tháng âm lịch),... (3)
Thời xưa, khi ông cha ta chưa biết đến khoa học, kĩ thuật tiên tiến họ đã
tính giờ bằng cách chọn giờ Tý(23h -> 1h) là giờ chuyển giao giữa ngày hôm
trước và ngày hôm sau. “Chính Tý” tức là đúng giữa giờ Tý, thời điểm chuyển
giao giữa 2 ngày. Người ta còn tính và chia giờ trong ngày dựa vào bóng của
Mặt Trời lặn, mọc vào ban ngày.Việc chia giờ như vậy có vẻ thô sơ, nhưng cũng
chính xác và đã được sử dụng trong một thời gian dài.
Ngày nay, với sự tiến bộ của khoa học - kỹ thuật, việc đo và chia giờ trong

ngày trở nên dễ dàng, chính xác hơn. Trên thế giới người ta chia bề mặt Trái Đất
ra 24 khu vực giờ(múi giờ), mỗi khu vực giờ có 1 giờ riêng. Để đánh số thứ tự
các khu vực giờ, người ta chọn khu vực giờ có đường kinh tuyến gốc đi qua ở
giữa làm khu vực giờ 0 và đánh số từ 0 đến 23 ( tính từ Đông sang Tây). Mỗi
khu vực giờ cạnh nhau hơn kém nhau 1 giờ. Những khu vực giờ nằm ở phía
Đông( bên phải khu vực giờ gốc) sẽ sớm hơn các khu vực giờ ở phía Tây(bên
trái khu vực giờ gốc) ( 2)
2.Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm.
Hiện nay, nhu cầu giao thương giữa các nước, nhu cầu tìm hiểu kiến thức
trên nhiều lĩnh vực qua các kênh thông tin ngày càng lớn, nó được ví như món
ăn tinh thần không thể thiếu được trong đời sống hàng ngày của mỗi người như:
xem những bộ phim hay, những trận bóng đá quốc tế… ở các nước trên thế giới.
Đặc biệt, hiện nay nước ta có hàng chục triệu người Việt đang sinh sống, học
tập, làm việc ở nhiều quốc gia trên Thế giới cũng có nhu cầu trao đổi thông tin,
tình cảm ở quê hương. Vì vậy, việc nắm chắc nguyên tắc tính ngày, giờ là rất
quan trọng đối với sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước cũng như trong
cuộc sống hàng ngày của người dân.
Tuy nhiên, phần kiến thức bậc THCS (ở lớp 6) và đặc biệt là các dạng bài
tập về cách tính ngày, giờ trên Trái Đất trong sách giáo khoa Địa Lí 6 lại quá ít ,
chỉ có một tiểu mục nhỏ trong bài 7 “sự vận động tự quay quanh trục của Trái
Đất và các hệ quả” và cách giải cũng khấ đơn giản.
Trang này sử dụng TLTK số 2và 3

3


Đối với dạng bài tập này, đa số các giáo viên trực tiệp bồi dưỡng HSG
trong huyện cũng còn lúng túng, chưa hiểu cách giải, cách hướng dẫn học
sinh( phản ánh chất lượng thi HSG cấp huyện). Về phía học sinh, hầu hết các
em hiểu biết về tính giờ khu vực còn rất hạn chế, thậm chí có nhiều em không

biết tính giờ khu vực, đa phần các em tính “mò” trên “ Bản đồ các múi giờ trên
Trái Đất” (điều này rất bất tiện vì các em không phải lúc nào cũng có thể quan
sát được bản đồ đó) và chỉ tính được những bài toán đơn giản còn những bài
toán nâng cao thì lúng túng, tính sai hoặc đúng kết quả nhưng mất nhiều thời
gian, đặc biệt là dạng bài chuyển đổi ngày.
Trong thực tế, đã có một số bài viết về cách tính giờ, ngày song chưa có
bài nào viết chi tiết, chưa chú ý đến cách trình bày và cách vận dụng công thức
vào các dạng bài tập cụ thể mang tính tổng quát.
N ăm học 2014- 2015:
Chất lượng làm bài của học sinh khi mới hình thành đội tuyển:
Tổng Bài tính giờ phía
Bài tính giờ phía Tây Chuyển đổi ngày
HSG Đông dạng đơn giản mức độ khó hơn
quốc tế thành thạo
tham gia
SL
%
SL
%
SL
%
10
5
50
1
10
0
0
Chất lượng làm bài của học sinh qua kì thi cấp huyện, cấp tỉnh có liên
quan đến các bài tập tính giờ, ngày không cao. Phần lớp 6 chiếm 2/20 điểm của

toàn bài nhưng các em chỉ đạt 0- 1 điểm, điều đó làm ảnh hưởng đến chất lượng
chung toàn bài thi của các em và cả đội.
Bản thân tôi là một giáo viên trực tiếp giảng dạy và ôn luyện HSG môn
Địa lí cấp huyện, cấp tỉnh. Đứng trước thực trạng trên,Tôi thiết nghĩ mình cần
phải tìm tòi, nghiên cứu và hướng dẫn học sinh cách giải và trình bày các bài tập
tính ngày, giờ dựa trên nguyên tắc khoa học, dựa vào quy luật, công thức chung
để tính toán một cách ngắn gọn, dễ hiểu, dễ nhớ nhằm nâng cao chất lượng môn
học và phục vụ cho việc học, thi và ứng dụng trong cuộc sống hiện tại cũng như
tương lai.
3. Hướng dẫn học sinh kĩ năng tính ngày, giờ trong ôn luyện học sinh
giỏi lớp 9 – THCS.
a. Kiến thức.
- Khái niệm.
+ Giờ địa phương (giờ Mặt Trời): là giờ của các địa điểm khác nhau,
thuộc các kinh tuyến khác nhau.

4


+Giờ quốc tế (giờ GMT): nằm ở múi giờ số 0. (có đường kinh tuyến đi
qua đài thiên văn Grin-uýt ở ngoại ô thành phố Luân Đôn nước Anh)
- Quy ước:
+ Trái Đất chia thành 24 múi giờ (15 kinh tuyến / múi giờ ) và đánh số 0
đến 23 từ Đông sang Tây). Múi giờ 0 có kinh tuyến gốc đi qua ở giữa. Lấy múi
giờ 0 làm chuẩn thì bên phải múi giờ số 0(Từ múi giờ 1 đến 12) là múi giờ phía
đông, bên trái múi số 0( từ múi giờ 23 đến 13) là múi giờ phía tây.
+ Mỗi múi giờ cạnh nhau hơn hoặc kém nhau 1 giờ.
+ Đường kinh tuyến đối diện với kinh tuyến gốc (0 0) là đường kinh tuyến
đổi ngày quốc tế (1800 nằm giữa múi giờ số 12). Như vậy ranh giới nửa cầu
Đông và nửa cầu Tây là đường kinh tuyến 0 0 và 1800 (từ kinh tuyến 10- 1790T

(Nửa cầu Tây); từ kinh tuyến 10- 1790Đ (Nửa cầu Đông)
+ Nếu đi từ Tây sang Đông qua kinh tuyến 180 0 (từ múi giờ số 13) thì lùi
lại 1 ngày lịch và ngược lại tăng 1 ngày lịch nếu đi từ Đông sang Tây( từ múi
giờ số 1 – 12). Tuy nhiên trong cùng bán cầu vẫn có thể tăng hoặc giảm ngày do
phụ thuộc vào thời gian mà đề bài cho.

5


(1 và 2)
Trong trang này sử dụng TLTK số 1 và 2

b. Công thức tính múi giờ, tính giờ và ngày.
* Thiết lập công thức tính múi giờ:
- Trường hợp các múi giờ nằm ở nửa cầu Đông:
A : 150 = x (làm tròn theo quy tắc toán học)
- Trường hợp các múi giờ nằm ở nửa cầu Tây:
Cách 1:
(360 - A):15 = y
Cách 2:
A : 15 = y thì A thuộc múi 24 - y
Cách 3:
24 - (A: 15) = y
(Chú thích: A là kinh độ, x , y là múi giờ cần tìm) (5)
Bảng chuyển đổi từ múi giờ 13 đến 23 ra múi giờ âm (3)
Múi giờ
13

Đổi (giờ đêm)
-11

6


14
15
16
17
18
19
20
21
22
23

-10
-9
-8
-7
-6
-5
-4
-3
-2
-1

*Tính giờ :
Dạng 1: Cho biết múi giờ, tính giờ của múi.
Dạng 2: Cho biết kinh độ, tính giờ của múi. Dạng này học sinh chỉ cần
tính được múi giờ( A: 15) từ đó làm cơ sở để tính giờ của múi cần tìm.
- Cách tính:

Giờ T (giờ đã biết) “ +” hoặc “ – ” khoảng cách chênh lệch 2 múi giờ (“ +”
khi tính giờ về phía đông, “ – ” tính giờ về phía tây). (5)
Dạng 3: Tính giờ các nước dựa vào giờ Việt Nam.
Tính giờ các nước = giờ nước ta +/- số múi giờ. (Dấu “+” nếu nước đó ở
bên phải nước ta, dấu “-” nếu nước đó ở bên trái nước ta). (5)
Trong trang này sử dụng TLTK số 3 và 5

Dạng 4: Tính giờ khu vực dựa theo giờ gốc:
Áp dụng công thức :
Tm = To + m ( Nếu giờ cần tính ở nửa cầu Đông)
Tm = To + m – 24h( Nếu giờ cần tính ở nửa cầu Tây)
Trong đó: Tm giờ cần tính
To giờ gốc ( GMT)
m số thứ tự múi giờ
(3)
Dạng khác:
Biết số giờ, múi giờ địa điểm A và múi giờ địa điểm B. Tìm giờ địa điểm B:
+ Nếu số giờ đã cho lớn hơn múi giờ chênh lệch thì ta có:
Số giờ địa điểm A – múi giờ chênh lệch = số giờ địa điểm B
+Nếu số giờ đã cho bé hơn múi giờ chênh lệch thì ta có:
(24+ số giờ địa điểm A)- múi giờ chênh lệch = số giờ địa điểm B

7


* Lưu ý: Khi giải các bài toán tính giờ cần đọc kỹ để tránh nhầm lẫn
trong các năm nhuận (Là năm chia hết cho 4- có tổng là 366 ngày do đó tháng 2
có 29 ngày) và năm không nhuận (tháng 2 chỉ có 28 ngày, một năm có 365
ngày). Một năm có tháng 4,6,9 và 11 có 30 ngày. Các tháng có 31 ngày là
(1,3,5,7,8, 10 và 12), việc nắm vững số tháng có 30 hoặc 31 ngày để chuyển

ngày cho chính xác.
*Tính ngày:
- Cùng bán cầu không đổi ngày.
- Khác bán cầu đổi ngày theo quy luật của kinh tuyến 1800 ở giữa múi giờ
số 12 là đường đổi ngày quốc tế. Nếu đi từ nửa cầu Tây sang nửa cầu Đông cộng
thêm 1 ngày. Nếu đi từ nửa cầu Đông sang nửa cầu Tây trừ đi 1 ngày . (5)
Hoặc:
Nếu giờ tính được nhỏ hơn 12h cùng nửa cầu thì sẽ cùng ngày.
Nếu giờ tính được lớn hơn 12h khác nửa cầu thì sẽ khác ngày. Nghĩa là số
giờ tính được càng xa giờ số 0 sẽ khác ngày.
Tuy nhiên có trường hợp khác nửa cầu nhưng số giờ tính được gần giờ
gốc nên cùng ngày hoặc cùng nửa cầu nhưng vẫn khác ngày. Do vậy sau khi tính
được giờ ta nên quy đổi về giờ số 0 để tính ngày.
c. Cách giải một số bài tập tính múi giờ, giờ và ngày.
* Các dạng tính múi giờ.
- .Tính múi giờ nằm ở nửa cầu Đông.
Trong trang này sử dụng TLTK số 3 và 5

Bài tập 1: Cho biết ở kinh tuyến số 1000Đ ,450Đ, thuộc múi giờ số mấy?
Hướng dẫn:
Áp dụng công thức: A : 150 = x thay số ta có:
+ Kinh tuyến 1000Đ thuộc múi giờ: 1000:15 = 6,66 ( làm tròn số theo quy
tắc toán học là 7).
+ Kinh tuyến 450Đ thuộc múi giờ: 450 : 15 = 3 ( thuộc múi giờ số 3)
- Tính múi giờ nằm ở nửa cầu Tây:
Bài tập 2: Kinh tuyến 750T, 1050T thuộc múi giờ nào?
Hướng dẫn:
- Áp dụng công thức 1 : (360- A):15 = x
Với kinh tuyến 750T ta có: (360- 75):15 = 19 ( thuộc múi giờ 19)
Với kinh tuyến 1050T ta có: (3600-1050):15=17 (thuộc múi giờ số 17).

- Áp dụng công thức 2: A:15 = x thì A thuộc múi 24-x
8


Với kinh tuyến 750T ta có: 75 : 15 = 5 thì A thuộc múi 24-5 = 19
Với kinh tuyến 1050T ta có: 1050 : 15 = 7; thuộc múi 24 – 7 = 17
- Áp dụng công thức 3: 24-(A: 15) = x
Với kinh tuyến 750T ta có: 24-(75 : 15) = 5 thì A thuộc múi 24-5 = 19
Với kinh tuyến 1050T ta có: 24- (1050: 15) = 17 => 24- 7= 17 thuộc múi
giờ 17
* Các dạng bài tập tính giờ.
Dạng 1: Cho biết múi giờ, tính giờ của múi.
- Bài tập 1: Vào lúc 19 giờ ngày 30/7/2009 tại Phran xi cô( múi giờ 16),
thì các địa phương sau là mấy giờ ? Biết:
Huế( VN – Múi giờ số 7)
Luân Đôn( Anh- Múi giờ số 0)
Niu Oóc ( Hoa Kì - Múi giờ số 19)
(6)
- Hướng dẫn:
Áp dụng cách tính: Giờ T (giờ đã biết) “ +” hoặc “ – ” khoảng cách chênh
lệch 2 múi giờ (“ +” khi tính giờ về phía đông, “ – ” tính giờ về phía tây).
- Huế cách Phran xi cô số múi giờ là: 16 - 7= 9.
Vậy, khi Phran xi cô 19h thì ở Huế là 19 - 9= 10h.
- Luân Đôn cách Phran xi cô số múi giờ là: 16 – 0 = 16
Vậy, khi Phran xi cô 19h thì ở Luân Đôn là 19 - 16 = 3h.
- Niu Oóc cách Phran xi cô số múi giờ là: 19 – 16 = 3
Vậy, khi Phran xi cô 19h thì ở Niu Oóc là 19 +3 = 22h
Trong trang này sử dụng TLTK số 6

Dạng 2: Cho biết kinh độ, tính giờ của múi. Dạng này học sinh chỉ cần

tính được múi giờ từ đó làm cơ sở để tính giờ của múi cần tìm.
Bài tập 2: Một máy bay cất cánh tại sân bay Tân Sơn Nhất lúc 6h ngày
1/3/2012 đến Luân Đôn sau 12h bay, máy bay hạ cánh. Tính giờ máy bay hạ
cánh tại Luân Đôn thì tương ứng là mấy giờ và ngày nào tại các địa điểm sau:
Tô ki ô kinh độ 1350 Đ, Niu đê li kinh độ 750 Đ, Oa sinh tơn kinh độ 750 T. (6)
- Hướng dẫn:
Bước 1: Máy bay cất cánh tại sân bay Tân Sơn Nhất lúc 6h ngày
1/3/2012 khi đó ở Luân Đôn là 23h. Sau 12h bay máy bay hạ cánh lúc: 23 -12
=11h cùng ngày .
Bước 2: GV hướng dẫn hs tính múi giờ.
Niu đê li thuộc múi giờ A : 15 = x suy ra 75 : 15 = 5
Tô ki ô thuộc múi giờ A : 15 = x suy ra 135 : 15 = 9 .
Oa sinh tơn thuộc múi giờ (360- A):15 = x suy ra (360- 75):15 = 19
9


Bước 3: Tính giờ của các địa điểm theo yêu cầu đề bài.
Khi máy bay hạ cánh ở Luân Đôn lúc 11h thì ở:
Niu đê li là: 5 + 11 = 16h
Tô ki ô là 9+11= 20h
Oa sinh tơn là: 19+11=30 -24 =6h
Bước 4: Tính ngày
Cùng bán cầu không đổi ngày. Khác bán cầu đổi ngày theo quy luật Tây
sang Đông công thêm một ngày và ngược lại.
Do máy bay hạ cánh ở Luân Đôn lúc 11h ngày 1/3/2012 và căn cứ số giờ
máy bay hạ cánh ở các địa điểm trên ta thấy đều cùng ngày 1/3/2012
Lưu ý: Sau khi hướng dẫn học sinh tính toán được kết quả như trên, GV
nên hướng dẫn học sinh cách trình bày kết quả vào bài thi ngắn gọn như sau:
- Máy bay cất cánh tại sân bay Tân Sơn Nhất lúc 6h ngày 1/3/2012 khi đó
ở Luân Đôn là 23h. Sau 12h bay máy bay hạ cánh lúc: 23 -12 =11h cùng ngày .

- Khi máy bay hạ cánh ở Luân Đôn lúc 11h thì ở:
Niu đê li là: 16h ngày 1/3/2012
Tô ki ô là: 20h ngày 1/3/2012
Oa sinh tơn là: 6h ngày 1/3/2012
Dạng 3: Tính giờ khu vực dựa theo giờ gốc:
Bài tập 3: Một bức điện được đánh từ Luân Đôn(Múi giờ 0) vào lúc 13
giờ ngày 2/6/2013 thì ở Hà Nội(múi giờ 7) Xit ni(múi giờ 10 ), Oa sinh tơn
( múi giờ 19), LốtAngiơlét(múi giờ16) sẽ nhận được vào lúc mấy giờ . (6)
Trong trang này sử dụng TLTK số 6

Hướng dẫn:
Áp dụng công thức nửa cầu Đông: Tm = To + m
Khi giờ gốc là 13 h thì:
Ở Việt Nam là: 13+ 7 = 20 (giờ)
Ở Xit ni là: 13+ 10 = 23 (giờ)
Áp dụng công thức nửa cầu Tây: Tm = To + m – 24
Khi giờ gốc là 13 h thì:
Ở Oa sinh tơn : 13 +19 – 24 = 8 (giờ).
Ở LốtAngiơlét : 13 + 16 - 24 = 5 (giờ).
Dạng 4: Tính giờ các nước dựa theo giờ nước ta
Bài tập 4 : Việt Nam (múi số 7) là 7h. Hãy tính giờ của Pa ri(Pháp- múi
giờ 1), Niu-Đê-li(Ấn Độ- múi giờ 5), Tô-ki-ô (Nhật Bản- Múi giờ 9)
Hướng dẫn:
10


Áp dụng công thức :Tính giờ các nước = giờ nước ta +/- số múi. (Dấu
“+” nếu nước đó ở bên phải nước ta, dấu “-” nếu nước đó ở bên trái nước ta).
- Pa ri(Pháp- múi giờ 1), nằm bên trái Việt Nam nên :
Pa ri cách Việt Nam số múi giờ là :7 – 1 = 6

Việt Nam 7h thì ở Pa ri là : 7 – 6 = 1 giờ
- Niu-Đê-li(Ấn Độ) múi giờ 5, nằm ở bên trái Việt Nam nên:
Việt Nam cách Niu-Đê-li số múi giờ là: 7- 5 = 2(múi giờ)
Việt Nam 7h thì ở Niu-Đê-li là: 7 - 2 = 5 (giờ)
- Tô-ki-ô (Nhật Bản) Múi giờ 9, nằm bên phải Việt Nam nên:
Việt Nam cách Tô-ki-ô số múi giờ là: 9 - 7 = 2(múi giờ)
Việt Nam 7h thì ở Tô-ki-ô là: 7+ 2 = 9 (giờ)
* Dạng khác.
Bài tập 5: Bạn Lan đang ở Tokio( múi giờ 9) gọi điện cho bạn Nam ở
Newdeli(múi số 5) lúc 1 giờ sáng ngày 5/1/2014. Hỏi bạn Nam nhận được điện
lúc mấy giờ? Tại sao?
Hướng dẫn:
- Múi giờ chênh lệch giữa bạn lan và bạn Nam là:
9 – 5 = 4(Múi giờ)
- Vì số giờ đã cho bé hơn múi giờ chênh lệch nên ta có:
(24+ số giờ A)- múi giờ chênh lệch = số giờ địa điểm B
Suy ra: (24+1) -4 = 25 – 4 = 21h.
Vậy Bạn Lan gọi điện lúc 1h ngày 5/1/2014 thì bạn Nam nhận được điện lúc
21h ngày 4/1/2014.
Hoặc: GV dựa vào số giờ đã cho của điểm A và múi giờ đã cho của 2 địa
điểm. Vẽ sơ đồ để tính giờ và ngày cũng rất nhanh, dễ hiểu.
Giờ
?
1h
Khu vực giờ 0
1 2 3
4 5 6 7
8
9
...

Nhìn vào sơ đồ ta thấy khi Tô ki ô lúc 1h ngày 5/1/2014 thì ta đếm giờ lùi
lại từ khu vực giờ số 9 đến khu vực giờ số 5 sẽ là: khu vực giờ số 8 là 24h, khu
vực giờ số 7 là 23h, khu vực giờ số 6 là 22h và khu vực giờ số 5 là 21h . Vậy
Nam nhận được điện phải là lúc 21h ngày 4/1/2014. vì Niu Đê Li nằm bên
trái(phía tây) Tô ki ô nên lùi lại 1 ngày.
* Các dạng bài tập tính chuyển đổi ngày
- Dạng bài tập chuyển đổi ngày khi đi qua múi giờ 13 và năm nhuận.

11


Bài tập 1: Bạn Hà đang ở vị trí 1050Đ gọi điện thoại cho bạn Minh ở vị
trí 1200 T. Biết rằng bạn Hà gọi điện lúc 6h 30 phút ngày 1/3/2012. Hỏi bạn
Minh nhận điện thoại của bạn Hà lúc mấy giờ ngày, tháng?
Hướng dẫn:
Bạn Hà đang ở vị trí 1050 Đ thuộc múi giờ:
1050 : 15 = 7 (múi giờ)
Bạn Minh đang ở vị trí 1200T thuộc múi giờ:
24- (1200 : 15) = 16 (múi giờ)
Múi giờ chênh lệch giữa hai bạn là:
16 – 7 = 9 (múi giờ)
Bạn Minh nhận điện thoại của bạn Hà lúc:
6h30phút + 9 = 15h30phút, ngày 29/2/2012( Vì đi qua múi giờ 13
nên chuyển ngày do bạn Minh có giờ muộn hơn bạn Hà và do năm 2012 là năm
nhuận nên tháng 2 có 29 ngày)
Bài tập 2 : Một hành khách bay từ Los Angeles (múi giờ 18) vượt TBD
về Hà Nội( múi giờ 7) . Máy bay cất cánh vào lúc 19 giờ địa phương ngày
28/2/2003 . Chuyến bay hết 15 giờ . Hỏi người khách đố đến HN vào lúc mấy
giờ, ngày nào? (3)
Hướng dẫn:

Los Angeles cách Hà Nội là: 18 - 7 =15 múi giờ
Máy bay cất cánh lúc 19 giờ ngày 28/2/2003, thì ở HN là: 19 + 15 =34
=> 34 - 24 = 10 giờ ngày 1/3/2003.
Sau 15 giờ bay đến Hà Nội lúc:10 + 15 = 25 => 25 – 24 = 1giờ ngày 2/3 /2003
Trong trang này sử dụng TLTK số 3

- Các dạng bài tập tính giờ có các tháng 30; 31 ngày và năm không
phải là năm nhuận
Bài tập 3: Một bức điện đánh từ Hà Nội đến New York (múi giờ số 19)
vào hồi 9h ngày 30/3/2015, một giờ sau thì trao cho người nhận, lúc ấy là mấy
giờ, ngày nào ở New York?
- Điện trả lời được đánh từ New York hồi 20h ngày 30/3/2015, sau 1h thì
trao cho người nhận, lúc đó là mấy giờ ở Hà Nội?
Hướng dẫn:
New York cách Hà Nội: 19-7=12 múi giờ.
Khi Hà Nội là 9h ngày 30/3/2015 thì New York là: 9+12=21h ngày 29/3/2015
1h sau thì trao cho người nhận, lúc đó sẽ là 21h+1h=22h ngày 29/3/2015
12


Điện trả lời ở New York được đánh vào lúc 20h ngày 30/3/2015 thì ở Hà Nội sẽ
là 20+12=32h tức ngày 32-24= 8h ngày 31/3/2015, (do Việt Nam nằm ở nửa cầu
đông nên tăng lên 1 ngày và tháng 3 có 31 ngày)
Sau 1h trao cho người nhận, lúc đó sẽ là: 8h+1h= 9h ngày 31/3/2015
Bài tập 4: Mẹ của An(1000 Đ) gọi điện thoại cho An(800 T) lúc 6h ngày
01/03/2015. Hỏi bạn An nhận điện thoại của Mẹ lúc mấy giờ, ngày, tháng năm
nào? (3)
Hướng dẫn:
Mẹ của An ở vị trí 1000Đ thuộc múi giờ : 1000: 15 = 7 (múi giờ)
An ở vị trí 800 T thuộc múi giờ : 24- (80: 15) = 19 (múi giờ)

Vị trí của Mẹ sớm hớn của An là: 19- 7 =12 (múi giờ)
An nhận được điện thoại của Mẹ lúc: 6+ 12 = 18 (giờ) ngày 28/2/2015 (vì 2015
không phải năm nhuận)
- Dạng bài tập tính giờ chuyển đổi năm.
Bài tập 5: Máy bay cất cánh tại Luân Đôn lúc 17h chiều, ngày
31/12/2015. Hỏi lúc đó là mấy giờ ở Ôx-trây-li- a (Múi số 10), ngày, tháng năm
nào?
Hướng dẫn.
Ôx-trây-li- a cách Anh là: 0-10 = 10(múi giờ)
Máy bay cất cánh tại Luân Đôn lúc 17h chiều, ngày 31/12/2015 thì ở Ôx-trâyli- a là: 17+ 10 = 27 tức là 24- 27 = 3 (giờ) ngày 1/1/2016.

Trong trang này sử dụng TLTK số 3

4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm đối với hoạt động giáo dục, với
bản thân, đồng nghiệp và nhà trường.
Sau khi nghiên cứu và vận dụng “ Kĩ năng tính ngày, giờ vào ôn luyện học
sinh giỏi lớp 9 - ở Trường THCS Nhữ Bá Sỹ - TT Bút Sơn – Hoằng Hóa” , tôi đã
chia đội tuyển thành 2 nhóm( mỗi nhóm 5 học sinh)
Nhóm 1 là : Đối chứng
Nhóm 2 là : Thực nghiệm
Nhóm 1, tôi dạy giống chương trình sách giáo khoa theo chuẩn kĩ năng
kiến thức hầu hết các em chỉ làm được các dạng bài tập đơn giản như: Tính giờ
cùng khu vực phía đông và trong khung giờ của một ngày, sang múi giờ phía
Tây hoặc thời gian giờ cùng khu vực mà phải chuyển ngày khác thì các em rất
lúng túng và không thể thực hiện nên kết quả đạt được là rất thấp. Ngược lại,
13


nhóm 2 tôi dạy theo các phương pháp mới, bằng cách hướng dẫn học sinh cách
giải dựa vào công thức như đã trình ở trên kết quả đạt được rất tốt. Cụ thể kết

quả thu được ở năm học 2015- 2016 trong đợt bồi dưỡng học sinh giỏi, tôi đã
cho các em làm bài kiểm tra chung một đề giống nhau và đạt kết quả như sau:
-Nhóm đối chứng :
Tổng Bài tính giờ phía
Bài tính giờ phía
Chuyển đổi ngày
HSG Đông dạng đơn giản Tây mức độ khó hơn quốc tế thành thạo
tham gia
SL
%
SL
%
SL
%
5

4

80

1

20

0

0

-Nhóm thực nghiệm :
Tổng Bài tính giờ phía

Bài tính giờ phía
Chuyển đổi ngày
HSG Đông dạng đơn giản Tây mức độ khó hơn quốc tế thành thạo
tham gia
SL
%
SL
%
SL
%
5
5
100
4
80
4
80
Trong kì thi HSG các cấp với phần bài tập tính ngày, giờ các em làm rất
tốt chất lượng các bài làm đạt từ 1.5 – 2.0/20 điểm.
Với cách làm này, tôi cũng đã đưa cho các đồng nghiệp trong huyện áp
dụng và cũng thu được những kết quả khá khả quan. Đa số các học sinh sau khi
được hướng dẫn giải các bài tập tính ngày, giờ áp dụng theo công thức nêu trên
thì các em tính ra kết quả nhanh, trình bày rõ ràng, khoa học và hầu như không
bị mất điểm ở phần này. Vì thế cả giáo viên và học sinh cảm thấy tự tin không
còn ngại dạy, học phần này, qua đó cũng phần nào tạo hứng thú cho các em ôn
luyện môn Địa lí đạt kết quả cao.
III. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
Thông qua việc nghiên cứu và vận dụng đề tài sáng kiến kinh nghiệm này
vào công tác bồi dưỡng HSG ở Trường THCS Nhữ Bá Sỹ - TT Bút Sơn Hoằng

Hóa, bản thân tôi đã rút ra được một số kinh nghiệm như sau:
Để ôn thi môn Địa lí có kết quả cao thì điều kiện cần và đủ là phải chọn
được học sinh có tố chất của các môn tự nhiên, các em phải có tư duy lô gic, kỹ
năng tính toán tương đối thành thạo và học sinh đó phải say mê môn học.
Khi bắt đầu ôn thi, giáo viên phải giới thiệu chương trình, phạm vi kiến
thức, kĩ năng mà các em sẽ phải học, ôn để các em chuẩn bị tâm thế học, tìm
kiếm tài liệu....
14


Đối với dạng bài tập tính ngày, giờ giáo viên nên hướng dẫn học sinh ôn
luyện trên tinh thần từ đơn giản đến phức tạp, từ dễ đến khó, ôn đến đâu chắc
đến đó. Giáo viên cho học sinh học thuộc công thức và kiểm tra. Nếu các em
chưa học thuộc công thức thì phải học lại bằng thuộc sau đó mới cho các em áp
dụng vào giải các bài tập đơn giản . Khi các em làm tốt các bài tập đơn giản rồi
mới đưa bài tập khó. Làm như vậy, thứ nhất là tạo được hứng thú, động lực cho
học sinh ôn thi, thứ 2 là giúp học sinh giải thành thạo dạng bài tập này mà không
mất nhiều thời gian nhưng đem lại kết quả cao.
( Lưu ý: Đối với dạng bài tập này, giáo viên nên giành thời gian ít nhất
được 1 buổi: Nên giành khoảng 45 -50 phút cho học sinh học thuộc công thức
và kiểm tra từng em, khoảng 90 phút các em vận dụng công thức vào giải các
bài tập từ dễ đến khó và chấm chữa. .).
Việc trình bày bài làm cũng rất quan trọng, vì thế giáo viên cũng phải chú
ý đến khâu này và cần hướng dẫn cho học sinh ngày từ bài làm đầu tiên để tạo
thói quen cho các em trong quá trình ôn luyện. Khi đã giao bài cho các em làm
thì giáo viên phải giành thời gian chấm, chữa tỉ mỉ cho từng học sinh, từng câu,
từ trong bài làm.
Để học sinh làm thành thạo các bài tập tính ngày, giờ thì bản thân giáo
viên phải căn cứ vào trình độ học sinh mà sưu tầm, nghiên cứu và ra các dạng
bài tập với nhiều mức độ khác nhau phù hợp với học sinh của mình.


2.Kiến nghị
Để nâng cao chất lượng bộ môn, tôi xin được gửi tới các cấp lãnh đạo
một số kiến nghị sau:
- Đối với tổ chuyên môn nhà trường :
Thường xuyên tổ chức các buổi sinh hoạt chuyên môn để trao đổi phương
pháp dạy học, ôn luyện học sinh giỏi, đặc biệt những giáo viên có nhiều học sinh
giỏi các cấp chia sẻ kinh nghiệm.
- Đối với phòng giáo dục và sở giáo dục:
Tổ chức các buổi học chuyên đề về phương pháp ôn luyện học sinh giỏi
nên tổ chức mỗi năm một lần vào đầu năm học để giáo viên trao đổi, học hỏi
kinh nghiệm lẫn nhau.
Mời chuyên viên sở hoặc giáo viên dạy cấp THPT có chuyên môn vững,
có nhiều kinh nghiệm trong công tác bồi dưỡng HSG về nói chuyện, chia sẻ.

15


Tổ chức cho các giáo viên dạy đội tuyển đi thăm quan học hỏi các trường
bạn trong tỉnh có thành tích cao trong công tác bồi dưỡng HSG.
Đối với đề, đáp án thi HSG cấp tỉnh nên ra ở mức độ phù hợp với trình độ
học sinh THCS.
Trên đây là “Kinh nghiệm hướng dẫn học sinh kĩ năng tính ngày, giờ
trong ôn luyện học sinh giỏi lớp 9” ở Trường THCS Nhữ Bá Sỹ- TT Bút Sơn Hoằng Hóa và được các đồng nghiệp trong huyện áp dụng đã đem lại kết quả
khá cao song đây mới chỉ là kinh nghiệm của bản thân tôi nên không thể tránh
khỏi những thiếu sót, hạn chế. Rất mong được sự đóng góp ý kiến của các đồng
nghiệp, các cấp quản lí ... để đề tài này được hoàn chỉnh hơn.
Tôi xin chân thành cám ơn.
XÁC NHẬN CỦA THỦ TRƯỞNG
ĐƠN VỊ


Thanh Hóa, ngày 10/5/2017
Tôi xin cam đoan đây là SKKN của
mình viết, không sao chép nội dung của
người khác.
Người viết

Mai Thị Quyên

IV. TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Sách giáo khoa và giáo viên Địa lí lớp 10 NXB- GD VN
2.Sách giáo viên, sách giáo khoa Địa lí 6NXB- GD VN
3. Mạng Internet
4. Bài tập địa lí lớp 10
5. Bồi dưỡng học sinh giỏi Địa lí (do sở giáo dục và đào tạo Thanh Hóa phát
hành – lưu hành nội bộ dùng trong tập huấn giáo viên THCS)
6. Tuyển chọn đề thi HSG 9 và tuyển sinh vào 10 chuyên – Nhà xuất bản Đại
học Quốc gia – Hà Nội.

16


DANH MỤC
CÁC ĐỀ TÀI SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐÃ ĐƯỢC
HỘI ĐỒNG ĐÁNH GIÁ XẾP LOẠI CẤP PHÒNG GD&ĐT, CẤP SỞ GD&ĐT
VÀ CÁC CẤP CAO HƠN XẾP LOẠI TỪ C TRỞ LÊN

Họ và tên tác giả: Mai Thị Quyên..
Chức vụ và đơn vị công tác: giáo viên – Trường TCHS Nhữ Bá Sỹ - Thị
Trấn Bút Sơn – huyện Hoằng hóa


TT
1.

Kết quả
đánh giá
Tên đề tài SKKN
xếp loại
(A, B,
hoặc C)
Nâng cao hiệu quả tiết dạy Sở giáo dục và
C
Cấp đánh
giá xếp loại
(Phòng, Sở,
Tỉnh...)

Năm học
đánh giá
xếp loại
2003 -2004
17


1
2.
2
2
3.
3

3
4.
4
4
5.
4
5

học địa lí lớp 7 ở Trường
THCS Chu Văn An–Nga Sơn
bằng việc sử sụng bản đồ.
Đổi mới phương pháp dạy
học nhằm nâng cao hiệu quả
tiết dạy học môn địa lí lớp 9 ở
THCS.
Kinh nghiệm hướng dẫn học
sinh sử dụng TBDH nhằm
nâng cao chất lượng môn Địa
lí ở THCS.
Hướng dẫn HS lớp 8 sử dụng
bản đồ nhừm nâng cao chất
lượng phần Địa lí tự nhiên
Việt Nam
Dạy bài 51 “ Thiên nhiên
Châu Âu(Địa 7) theo hướng
phát huy tính chủ động tích
cực của học sinh”

đào tạo
Sở giáo dục và

đào tạo

C

2005 -2006

Phòng giáo
dục và đào tạo

B

2009 -2010

Phòng giáo
dục và đào tạo

C

2012 -2013

C

2014 -2015

Sở giáo dục và
đào tạo

MỤC LỤC

I- PHẦN MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài
2. Mục đích nghiên cứu
3. Đối tượng nghiên cứu
4. Phương pháp nghiên cứu
.Nghiên cứu lý thuyết
. Nghiên cứu thực tiễn

Trang
1
1
2
2
2
2
2
18


II. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
1. Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm
2.Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm
3. Hướng dẫn học sinh kĩ năng tính ngày, giờ trong ôn luyện học
sinh giỏi lớp 9 – THCS
a.Kiến thức
b. Công thức
c. Cách giải một số bài tập tính múi giờ, giờ và ngày.
4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm đối với hoạt động giáo
dục, với bản thân, đồng nghiệp và nhà trường
III. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận

2.Kiến nghị
IV. TÀI LIỆU THAM KHẢO

3
3
3
4
4
6
7
13
14
14
15
16

19



×