SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HOÁ
PHÒNG GD &ĐT THÀNH PHỐ THANH HÓA
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
MỘT SỐ BIỆN PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG
GIÁO DỤC HƯỚNG NGHIỆP, PHÂN LUỒNG
HỌC SINH LỚP 9 Ở TRƯỜNG THCS QUẢNG PHÚ
Người thực hiện: Lâm Hữu Nghinh
Chức vụ:
Hiệu trưởng
Đơn vị công tác: Trường THCS Quảng Phú
SKKN thuộc lĩnh vực: Giáo dục hướng nghiệp
THANH HÓA NĂM 2017
1
MỤC LỤC:
- Bìa, mục lục.............................................................................Trang 1
- Mục lục....................................................................................Trang 2
I. Mở đầu …………………….. …………… ............................Trang 3
II. Nội dung ………………………………............................ ...Trang 4
1. Cơ sở lí luận ……………………………………………… .Trang 4
2. Thực trạng………………………………………………… . Trang 5
3. Giải pháp và tổ chức thực hiện…………………………… ..Trang 5-13
4. Kết quả……………………………………………… ....... ..Trang 14
III. Kết luận, kiến nghị ……………………………...................Trang 15
I. MỞ ĐẦU
2
1. Lí do chọn đề tài
Hướng nghiệp cho học sinh ở trường Trung học cơ sở là một yêu cầu
cần thiết nhằm thực hiện mục tiêu, nguyên lý và nội dung giáo dục của Đảng,
góp phần tích cực và hiệu quả vào việc phân luồng học sinh sau khi tốt nghiệp.
Thông qua việc giảng dạy nội dung chương trình các bộ môn văn hóa, môn giáo
dục hướng nghiệp của nhà trường, đồng thời kết hợp với các buổi sinh hoạt
hướng nghiệp, ngoại khóa, qua các hoạt động lao động... sẽ từng bước có tác
dụng giáo dục, định hướng cho học sinh chọn nghề sau khi tốt nghiệp trung học
cơ sở, phù hợp với yêu cầu phát triển của xã hội, phù hợp với thể lực và năng
khiếu của cá nhân.
Đại hội Đại biểu Đảng bộ thành phố Thanh Hóa lần thứ XX, nhiệm kỳ
2015-2020 đã nêu rõ mục tiêu, nhiệm vụ công tác giáo dục, phân luồng học sinh
sau khi tốt nghiệp trung học cơ sở, đó là phải “ Tổ chức có hiệu quả và hoàn
thành mục tiêu phân luồng học sinh, đến năm 2020 tỷ lệ học sinh tốt nghiệp
trung học cơ sở đi học nghề đạt 30%...”.
Xuất phát từ những định hướng của Đảng, chính quyền và yêu cầu,
nhiệm vụ, kế hoạch năm học của ngành đề ra, là một giáo viên trực tiếp giảng
dạy bộ môn hướng nghiệp lớp 9 ở trường trung học cơ sở (THCS), tôi nhận
thức vị trí, tầm quan trọng của việc nâng cao chất lượng dạy học bộ môn hướng
nghiệp ở lớp 9. Thực tế, trong những năm qua, công tác giáo dục hướng nghiệp
ở trường chúng tôi cũng đã gặt hái được những kết quả đáng kể, góp phần tích
cực vào việc hình thành ý thức phân luồng cho học sinh sau khi các em tốt
nghiệp THCS. Tuy vậy, công tác giáo dục phân luồng học sinh sau THCS vẫn
còn có những hạn chế nhất định. Qua hơn 5 năm dạy học bộ môn, tôi đã đúc
kết, rút ra một số bài học và kinh nghiệm thực hiện công tác giáo dục hướng
nghiệp cho học sinh ở học sinh lớp cuối cấp ở trường tôi.
Đề tài: “ Một số biện pháp nâng cao chất lượng giáo dục hướng
nghiệp, phân luồng học sinh lớp 9 ở trường Trung học cơ sở Quảng Phú ”,
nêu lên những công việc làm cụ thể mà tôi đã thực hiện nhằm góp phần nâng
cao hiệu quả giáo dục hướng nghiệp, phân luồng học sinh sau tốt nghiệp THCS
ở trường THCS Quảng Phú trong thời gian qua.
2. Mục đích nghiên cứu
Đề tài nhằm nghiên cứu, đúc kết kinh nghiệm của bản thân để nâng cao
chất lượng dạy học, giáo dục hướng nghiệp, phân luồng sau tốt nghiệp cho học
sinh lớp 9 ở trường THCS Quảng Phú, thành phố Thanh Hóa.
3. Đối tượng nghiên cứu
Học sinh lớp 9, trường THCS Quảng Phú trong năm học 2015-2016 và
năm học 2016-2017.
4. Phương pháp nghiên cứu
Thông qua giảng dạy, nghiên cứu kỹ thuật dạy học, giáo dục hướng
nghiệp kết hợp công tác điều tra, khảo sát, phân tích, thống kê để thực hiện.
3
II. NỘI DUNG
1. Cơ sở lí luận
Công tác hướng nghiệp cho học sinh phổ thông là giai đoạn mở đầu của
công tác hướng nghiệp toàn xã hội, là bước khởi đầu quan trọng của quá trình
phát triển nguồn nhân lực, là hệ thống các biện pháp tác động của nhà trường,
gia đình và xã hội. Trong hoạt động giáo dục hướng nghiệp, nhà trường đóng
vai trò chủ đạo nhằm hướng dẫn và chuẩn bị cho thế hệ trẻ cả về tâm thế và kỹ
năng để các em có thể sẵn sàng đi vào lao động hoặc tự tạo việc làm ở các
ngành nghề mà xã hội cần phát triển, đồng thời phù hợp với hứng thú, năng lực
cá nhân cũng như hoàn cảnh gia đình.
Khi thực hiện nhiệm vụ dạy học hướng nghiệp, để phát huy tính tích cực
chủ động, sáng tạo của học sinh, giáo viên cần coi trọng tổ chức hoạt động theo
quy mô lớp và nhóm nhỏ. Trong đó người dạy đóng vai trò cố vấn, xác định
mục tiêu, nội dung, cách thức hoạt động, học sinh giữ vai trò là chủ thể hoạt
động, không khí giờ học thoải mái, vui vẻ. Trên cơ sở chuẩn nội dung kiến thức,
tùy từng hoàn cảnh mà người dạy có thể thiết kế những hoạt động thích hợp,
nhằm đạt hiệu quả cao nhất.
Về cơ sở khoa học: Hướng nghiệp xác định sự phù hợp nghề cho mỗi
con người, một bên là yêu cầu của nghề và một bên là phẩm chất tâm lí của con
người để tìm ra mối quan hệ tương xứng (ví dụ: có những nhóm nghề mà trong
đó thể hiện mối quan hệ tương xứng là tác động giữa người và kỹ thuật, có
những nhóm nghề trong đó lại là sự tác động giữ người với người...).
Ở học sinh xu hướng nghề nghiệp thể hiện rõ ở ước mơ nghề nghiệp,
chia làm ba giai đoạn:
- Giai đoạn dưới 11 tuổi: ước mơ nhiều nhưng mang tính viễn vông, bồng
bột.
- Giai đoạn từ 11- 17 tuổi: Đây là giai đoạn khám phá nghề nghiệp, tuy
chưa trọn vẹn nhưng các em đã biết tự xem xét bản thân, bắt đầu có sự thay đổi
về định hướng nghề nghiệp.
- Giai đoạn trên 17 tuổi: Là giai đoạn chuẩn bị nghề, các em bắt đầu nhận
thức được vai trò của bản thân đối với nghề.
Nắm được xu hướng nghề nghiệp ở từng giai đoạn của học sinh giúp
chúng ta định hướng nghề phù hợp cho các em. Một người có thể phù hợp với
một nhóm nghề, sự phù hợp đó không do bẩm sinh mà qua quá trình học tập,
rèn luyện, đó là sự phù hợp tương đối (ví dụ: đối với hội họa, ca sĩ thì ngoài quá
trình học tập, rèn luyện thì phải cần có năng khiếu)...
Ở trường THCS hiện nay công tác hướng nghiệp cho học sinh thực hiện
theo các hình thức chủ yếu sau:
+ Thông qua dạy học các bộ môn hóa:
Trong cơ cấu chương trình tất cả các môn văn hóa ở THCS đều có khả
năng hướng nghiệp cho học sinh, vấn đề là giáo viên bộ môn phải ý thức được
vấn đề này trước hết là dạy các kiến thức cơ bản sau đó tuỳ đặc trưng môn học
mà chỉ cho học sinh những kiến thức và kỹ năng của bài đó liên quan đến
hướng nghiệp giúp học sinh hiểu biết và làm quen với thế giới nghề nghiệp.
4
+ Thông qua bộ môn công nghệ, dạy nghề phổ thông, lao động sản xuất.
+ Hướng nghiệp qua dạy học, giáo dục hướng nghiệp: Đây là con đường
chính, chủ đạo.
+ Hướng nghiệp qua hoạt động ngoại khoá:
Tham quan hướng nghiệp, các phương tiện thông tin đại chúng, thông
tin qua các trường trung học chuyên nghiệp, sinh hoạt của các giáo viên chủ
nhiệm, qua hội phụ huynh học sinh...
2. Thực trạng công tác dạy học hướng nghiệp ở trường trung học cơ
sở Quảng Phú, thành phố Thanh Hóa
Trường THCS Quảng Phú là một trường thuộc vùng ven thành phố
Thanh Hóa. Trong thời gian qua nhà trường đã làm khá tốt công tác hướng
nghiệp cho học sinh. Phần lớn giáo viên trong nhà trường đã nhận thức được
vai trò vị trí của hoạt động giáo dục hướng nghiệp trong trường phổ thông, học
sinh cũng đã thấy được tầm quan trọng của công tác hướng nghiệp, giúp các em
định hướng phân luồng sau khi tốt nghiệp THCS để đi học nghề ở các trường
dạy nghề.
Tuy nhiên, các hình thức tổ chức hướng nghiệp chưa phong phú, chưa
có tính sáng tạo. Nhiều học sinh lớp cuối cấp cho rằng công tác hướng nghiệp,
định hướng chọn nghề đối với các em chưa quan trọng, chưa cần thiết. Trong số
86 em học sinh lớp 9 ở trường tôi trong năm học 2016-2017, khi được hỏi ý
kiến, suy nghĩ của bản thân về tầm quan trọng của công tác hướng nghiệp trong
trường phổ thông như thế nào thì có 51 % học sinh thấy được công tác hướng
nghiệp trong trường phổ thông có tác dụng giúp cho các em định hướng nghề
nghiệp sau này, còn 49 % cho rằng hoạt động hướng nghiệp chưa cần thiết,
không quan trọng.
Kết quả điều tra như sau:
Nội dung phiếu điều tra
Ý kiến trả lời của học sinh
Cho biết ý kiến của em về vị
Quan trọng,
Không quan trọng,
trí, tầm quan trọng của môn học
cần thiết
không cần thiết
hướng nghiệp trong nhà trường
Kết quả
44 HS (51%)
42 HS ( 49%)
Về phía cha mẹ học sinh, vẫn còn nhiều gia đình không nắm rõ yêu cầu
phân luồng học sinh sau tốt nghiệp THCS, không nắm rõ năng lực, khả năng
học tập của con cái, nên đa số đều có xu hướng, nguyện vọng cho con cái thi
vào lớp 10, để rồi có cơ hội thi vào các trường đại học, mặc dù lực học của con
mình có hạn, cộng với khả năng kinh tế gia đình eo hẹp, khó khăn...
Qua khảo sát chất lượng môn hướng nghiệp đầu năm học ở khối 9, tôi
nhận thấy ý thức làm bài, cũng như chất lượng bài làm của học sinh khá thấp
( Thời gian khảo sát: 30/9/2016).
Câu hỏi:
5
1. Trình bày cơ sở khoa học của việc chọn nghề ? Cho biết ý nghĩa
của việc chọn nghề ?
2. Có mấy nguyên tắc chọn nghề, là những nguyên tắc nào?
Kết quả chấm bài cụ thể như sau:
Số HS được
khảo sát
86 HS
Điểm khảo sát
Giỏi
Khá
Trung bình
01 HS ( 1,3%) 05 HS (5,7%) 50 HS (58%)
Yếu
30 HS (35%)
3. Các giải pháp đã thực hiện
3.1. Tích cực đổi mới nội dung, phương pháp, hình thức dạy học
hướng nghiệp
Ngay từ đầu năm học, trên cơ sở điều tra, khảo sát chất lượng học sinh
khối 9, trên cơ sở xác định vị trí, đặc điểm, nội dung môn học, các yêu cầu cần
thiết trong giảng dạy bộ môn và điều kiện thực tế về cơ sở vật chất của nhà
trường. Trong mỗi bài học, tôi đều nghiên cứu kỹ nội dung, mục tiêu, xác định
phương pháp, phát huy các điều kiện hiện có, phương tiện dạy học phù hợp
nhằm phát huy cao tính chủ động, sáng tạo ở học sinh, đảm bảo các tiết học
hướng nghiệp tạo được tâm thế thoải mái và đạt hiệu quả cao. Sau đây là một
vài nội dung dạy học cụ thể:
* Ví dụ 1: Khi dạy học nội dung chủ đề:
“Ý nghĩa tầm quan trọng của việc chọn nghề có cơ sở khoa học”
Bản thân đã chuẩn bị cho buổi dạy và tiến hành theo các nội dung cơ
bản sau đây:
Xác định mục tiêu bài dạy:
- Kiến thức :
Học sinh biết được ý nghĩa, tầm quan trọng của việc chọn lựa nghề có
cơ sở khoa học. Biết sơ bộ các hướng đi sau khi tốt nghiệp THCS.
- Kỹ năng:
Nêu được dự định ban đầu về lựa chọn hướng đi sau khi tốt nghiệp
trung học cơ sở.
- Thái độ:
Bước đầu có ý thức chọn nghề có cơ sở khoa học.
Chuẩn bị:
- Giáo viên:
Tư liệu liên quan đến hướng nghiệp, máy tính kết nối tăng âm, loa thu
âm một số bài hát ca ngợi lao động một số nghề (Bài ca xây dựng, bài ca người
thợ mỏ...), một số hình ảnh nhà máy: xưởng mộc, may mặc, cơ khí..., máy chiếu
đa năng để chiếu hình ảnh.
- Học sinh:
6
Sưu tầm một số bài thơ bài hát hoặc những mẫu chuyện ca ngợi lao
động ở một số nghề hoặc ca ngợi những người có thành tích cao trong lao động
nghề nghiệp.
Tiến trình bài học:
HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY VÀ TRÒ
NỘI DUNG
HOẠT ĐỘNG 1:
GIỚI THIỆU CƠ SỞ CỦA VIỆC CHỌN NGHỀ
- Giáo viên(GV) nêu vấn đề:
Việc chọn nghề dựa trên cơ sở khoa học nào ?
- GV nêu ví dụ:
+ Phụ nữ trưởng thành cao 1,45m có làm người
mẫu được không?
+ Người có chiều cao 1,6 m nhưng muốn làm
cầu thủ bóng rổ được không?
+ Người bị mắc bệnh tim mạch bẩm sinh có
nên làm cầu thủ bóng đá không?
- Học sinh( HS) tiếp tục thảo luận, trả lời:
+ Khi nào sự lựa chọn nghề được coi là có cơ sở
khoa học?
+ Một người tính nóng nảy, thiếu bình tĩnh,
thiếu kiên định liệu có làm được nghề cảnh sát
hình sự không ?
+ Có gì trở ngại khi làm nghề mình thích nhưng
từ nơi làm ở đến nơi làm việc quá xa ?
+ Những vấn đề đặt ra khi chọn nghề mà không
đáp ứng được thì việc chọn nghề có cơ sở khoa
học không ?
- GV nhận xét phần thảo luận của học sinh và
khái quát, ghi bảng về cơ sở khoa học của việc
chọn nghề.
1. Cơ sở khoa học của việc
chọn nghề
Việc chọn nghề dựa trên 3
yếu tố:
- Yếu tố sức khỏe.
- Đặc điểm tâm lí, năng lực
bản thân.
- Điều kiện, hoàn cảnh sinh
sống.
HOẠT ĐỘNG 2 :
TÌM HIỂU BA NGUYÊN TẮC CHỌN NGHỀ
- GV cho HS thảo luận theo nhóm để trả lời câu
hỏi sau:
+ Em sẽ làm gì cho cuộc sống tương lai ?
+ Em thích những nghề gì ?
+ Em có khả năng làm được những nghề gì ?
+ Em làm nghề gì sẽ phù hợp hơn ?
Từng nhóm báo cáo kết qủa thảo luận của nhóm
mình.
2. Nguyên tắc chọn nghề
+ Không chọn những nghề
mà bản thân không yêu
thích.
+ Không chọn những nghề
mà bản thân không đủ điều
kiện để đáp ứng yêu cầu của
nghề.
7
GV: Tổng hợp kết quả các nhóm và cho HS nêu
tiếp câu hỏi được đặt ra khi chọn nghề sau đây:
+ Trong việc chọn nghề cần tuân thủ theo
nguyên tắc nào ?
+ Có chọn nghề mà bản thân không yêu thích
không ?
+ Có chọn nghề mà bản thân không đủ điều kiện
tâm lý, thể chất hay xã hội để đáp ứng yêu cầu
của nghề không?
+ Có chọn những nghề nằm ngoài kế hoạch phát
triển kinh tế xã hội của địa phương nói riêng hay
của đất nước nói chung không?
- GV gợi ý để các nhóm HS thảo luận để rút ra
các nguyên tắc và bổ sung hoàn thiện ý trả lời
của HS, ghi bảng).
- GV chiếu các hình ảnh về hoạt động trong
xưởng mộc, cơ khí, may mặc, kèm theo bài hát
ca ngợi người lao động cho cả lớp nghe, quan
sát. Cho HS xung phong hát các bài ca ngợi về
cuộc sống người lao động.
(Một số hình ảnh minh họa, sử dụng máy
chiếu cho HS quan sát ):
Cơ sở gia công đồ gỗ nội thất gia đình
+ Không chọn những nghề
không phù hợp với kế hoạch
phát triển kinh tế xã hội của
địa phương nói riêng và của
đất nước nói chung.
- Khi còn học trong trường
THCS, mỗi HS phải chuẩn
bị cho mình sự sẵn sàng về
tâm lí đi vào lao động nghề
nghiệp:
+ Tìm hiểu một số nghề mà
mình yêu thích, nắm chắc
yêu cầu mà nghề đó đặt ra.
+ Học thật tốt các môn học.
+ Rèn luyện một số kỹ
năng lao động, một số phẩm
chất, nhân cách mà người
lao động cần có.
Xưởng sản xuất nội thất trường học, công sở
8
Xưởng sản xuất cơ khí
Cơ sở may mặc quần, áo tư nhân
- GV: Kể một số câu chuyện bổ sung về vai trò
của hứng thú và năng lực nghề nghiệp.
Sau đó hỏi HS:
+ Trong cuộc sống có khi nào không hứng thú
với nghề nhưng vẫn làm tốt công việc không ?
(HS trả lời)
- GV bổ sung, kết luận: trong cuộc sống có khi
không hứng thú với nghề nhưng do giác ngộ
được ý nghĩa và tầm quan trọng của nghề thì
con người vẫn làm tốt công việc.
- GV nêu vấn đề: Vậy trong khi còn học trong
trường THCS, mỗi học sinh cần làm gì để sau
này đi vào lao động nghề nghiệp ?
(GV tiếp tục cho HS thảo luận, sau đó bổ sung
và tóm tắt ý chính, ghi bảng).
Củng cố kiểm tra:
GV đặt câu hỏi cho HS:
- Tầm quan trọng, ý nghĩa của việc chọn nghề có cơ sở khoa học?
- Các nguyên tắc chọn nghề?
Hướng dẫn học sinh tự học ở nhà
9
Học sinh hoàn thành bài tập: Nêu những dự định ban đầu của em sau
khi tốt nghiệp THCS, nêu rõ vì sao em dự định như vậy.
* Ví dụ 2:
Khi dạy học về nội dung mục: “Tìm hiểu thông tin nghề ở địa phương”
thuộc chủ đề 4 “ Tìm hiểu thông tin một số nghề phổ biến ở địa phương”
Giáo viên tiến hành như sau:
HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY VÀ TRÒ
NỘI DUNG
HOẠT ĐỘNG 2:
TÌM HIỂU NHỮNG NGHỀ Ở ĐỊA PHƯƠNG
- Giáo viên cho HS hoạt động nhóm:
+ Nhóm 1: Kể tên những nghề thuộc lĩnh vực dịch vụ ở
địa phương ( HS có thể nêu được các nghề sau: May mặc,
cắt tóc, trang điểm cô dâu, chụp ảnh, kẻ vẽ trang trí, ăn
uống, sửa chữa xe đạp, xe máy, chuyên chở hàng hoá, bán
hàng thực phẩm, thuốc chữa bệnh, lương thực, xăng dầu,
hóa chất, phân bón, giống lúa, rau màu dịch vụ nông
nghiệp, mỹ phẩm và các loại hàng để tiêu dùng…).
+ Nhóm 2: Kể tên những nghề thuộc lĩnh vực sản xuất
nông nghiệp ở địa phương ( HS có thể nêu được các nghề
sau: Nghề trồng lúa, trồng hoa, trồng cây ăn quả, rau
xanh, nghề nuôi trồng thủy sản: tôm, cua nước lợ, chăn
nuôi gia súc, gia cầm, thủy nông...).
+ Nhóm 3 : Kể tên những nghề thuộc lĩnh vực cơ, điện ở
địa phương ( HS có thể nêu được các nghề sau: Thợ rèn,
thợ điện, gò, hàn, vận hành máy xay xát, máy cày, bừa,
vận hành máy gặt lúa...).
+ Nhóm 4 : Kể tên những nghề thuộc lĩnh vực xây dựng ở
địa phương ( HS có thể nêu được các nghề sau: thợ xây,
thợ mộc, sơn mài, thợ làm cốt pha, đan lát...).
- GV cho từng nhóm ghi kết quả trên bảng và khái quát về
tính đa dạng của các nghề ở địa phương.
- GV: Cho 3,4 học sinh giới thiệu đặc điểm, yêu cầu, triển
vọng phát triển của một vài nghề có ở địa phương (mà các
em đã biết).
Sau khi HS trả lời, GV bổ sung, ghi tóm tắt, đồng thời nêu
ví dụ cụ thể tên một số cơ sở nghề tại địa phương, thông
báo dự kiến kế hoạch tham quan một số cơ sở sản xuất.
- GV chiếu hình ảnh xưởng mộc, xưởng may, xưởng sửa
chữa cơ khí, công trình xây dựng, khu nuôi trồng thủy
sản, cánh đồng lúa, rau xanh cho HS quan sát, kèm theo
lời bài hát ca ngợi người lao động. Đồng thời nêu ví dụ
về cơ sở đào tạo nghề mà các em có thể theo học sau khi
tốt nghiệp THCS ( Trường trung cấp nghề số 1 thành phố
Thanh Hóa, trường cao đẳng nghề công nghiệp Thanh
- HS mô tả một
nghề mà các em
biết theo các mục
sau:
+ Tên nghề.
+ Đặc điểm hoạt
động của nghề.
+ Các yêu cầu của
nghề
đối
với
người lao động.
+ Triển vọng phát
triển của nghề.
10
Hóa...).
( Hình ảnh một vài cơ sở đào tạo nghề):
Trường cao đẳng nghề công nghiệp Thanh Hóa
Trường trung cấp nghề số 1, thành phố Thanh Hóa
3.2. Tăng cường các hoạt động tuyên truyền, tư vấn hướng nghiệp,
phân luồng học sinh thông qua cha mẹ học sinh, phối hợp với giáo viên chủ
nhiệm, các phương tiện thông tin, các trường chuyên nghiệp để thực hiện
Nhằm nâng cao hiệu quả công tác hướng nghiệp, phân luồng cho học
sinh. Trong năm học, tôi đã xây dựng kế hoạch cụ thể, đồng thời phối hợp với
giáo viên chủ nhiệm lớp 9, đoàn đội, các giáo viên bộ môn tìm hiểu đặc điểm
tâm lí, sở thích, sở trường, thông qua các buổi họp cha mẹ học sinh, thông báo
năng lực học tập của từng học sinh, những khó khăn ở một số học sinh và gia
đình học sinh gặp phải nếu tiếp tục cho các em học lên THPT. Đồng thời xác
định hướng đi sau tốt nghiệp THCS, triển khai đến hội nghị cha mẹ học sinh các
văn bản cấp trên về chủ trương phân luồng học sinh trước nhu cầu phát triển
nguồn nhân lực của địa phương, đất nước. Giúp cha mẹ học sinh thảo luận để
từng bước định hướng đi cho con mình sau khi học xong lớp 9.
Trên cơ sở thảo luận, thống nhất định hướng phân luồng học sinh, tôi
phối hợp với các giáo viên chủ nhiệm lớp tiến hành lập danh sách cụ thể những
học sinh có lực học còn hạn chế, không có triển vọng học lên, có hoàn cảnh gia
đình phù hợp với việc học nghề sau tốt nghiệp để thông báo đến cha mẹ học
sinh, căn cứ cụ thể để lập danh sách tư vấn:
11
- Kết quả học tập, rèn luyện (xếp loại học lực, hạnh kiểm)
- Tình trạng sức khỏe học sinh
- Hướng phát triển trong học tập ( triển vọng, năng khiếu...)
- Hoàn cảnh gia đình học sinh
Tôi cũng đã trực tiếp làm việc, trao đổi với đại diện trường trung cấp nghề
số 1 của thành phố Thanh Hóa, trường Cao đẳng nông nghiệp và phát triển
nông thôn Thanh Hóa, trường đại học công nghiệp thành phố Hồ Chí Minh ( cơ
sở tại Quảng Tâm, thành phố Thanh Hóa) và một số cơ sở đào tạo khác để nắm
rõ chỉ tiêu tuyển sinh, các thông tin ngành nghề cơ bản để cung cấp đến các gia
đình học sinh, đồng thời phối hợp với đài truyền thanh xã tuyên truyền.
Thời điểm làm công tác tư vấn hướng nghiệp cho học sinh và cha mẹ học
sinh: chủ yếu qua các buổi sinh hoạt cuối tuần, qua các buổi dạy hướng nghiệp.
Đối với cha mẹ học sinh: qua các hội nghị cha mẹ học sinh, tôi tiến hành
gặp gỡ, trao đổi, đồng thời trực tiếp đến gia đình (đối với những trường hợp
không thể gặp tại trường được).
Vào các thời điểm cuối học kỳ 1, đầu học kỳ 2 và cuối năm học, tôi trực
tiếp mời đại diện các trường nghề trên địa bàn đến trường trực tiếp gặp học sinh
và cha mẹ học sinh làm công tác tuyên truyền tư vấn phân luồng học sinh lớp
cuối cấp với các hình thức:
- Nói chuyện, trao đổi trực tiếp với học sinh, cha mẹ học sinh tại trường.
- Chiếu các hình ảnh, thông tin về trường dạy nghề, về hoạt động dạy
nghề, thực hành nghề để học sinh quan sát.
- Nêu hướng liên kết ký hợp đồng với các cơ sở tuyển dụng tìm đầu ra khi
các em học xong, các chế độ ưu tiên, khuyến khích, mức thu nhập...
Điều quan trọng là khi tư vấn là phải giúp học sinh và cha mẹ học sinh
thấy rõ sự phù hợp giữa năng lực, sức khỏe học sinh, hoàn cảnh kinh tế cũng
như tính thiết thực của nghề theo học, hướng phát triển nghề nghiệp gắn với
nhu cầu xã hội đặt ra, định hướng được những nghề đang cần nhân lực.
- Tư vấn trực tiếp tại gia đình học sinh ( chủ yếu vào dịp cuối năm học):
Giáo viên đi sâu phân tích các yếu tố: thuận lợi, đặc điểm nghề nghiệp,
năng lực, hoàn cảnh học sinh, sự phù hợp nghề, cơ sở đào tạo, hướng tuyển
dụng đầu ra, mức lương, hướng phát triển nghề mà các em sẽ theo học... Giúp
học sinh, cha mẹ học sinh nhận thức rõ con đường đi của các em, vừa tiết kiệm
được kinh phí, thời gian, sức lực mà phù hợp với hoàn cảnh gia đình học sinh,
những khó khăn gặp phải khi các em tiếp tục thi vào các trường trung học phổ
thông. Phân tích một số sai lầm trong quan niệm của cha mẹ học sinh khi định
hướng học tập ở các em.
Trong năm học, tôi đã thực hiện và phối hợp tư vấn hướng nghiệp cho
100% học sinh lớp 9, bước đầu có 17 HS lớp 9 (20%) đồng ý đăng kí sẽ đi học
nghề sau khi tốt nghiệp THCS.
3.3. Phối hợp với tổ chuyên môn thực hiện tốt việc lồng ghép, tích
hợp giáo dục hướng nghiệp qua việc dạy học các môn văn hóa, môn công
nghệ, dạy nghề phổ thông
12
Với phương châm gắn “ dạy chữ với dạy người, dạy nghề”, “ học đi đôi
với hành”, trong năm học, tôi đã tăng cường công tác phối hợp với các tổ
chuyên môn nhà trường, đề xuất với các đồng chí trong ban giám hiệu về yêu
cầu lồng ghép, tích hợp giáo dục hướng nghiệp trong khi tiến hành dạy học các
môn học. Song song với việc dạy tốt các môn học, cần đặc biệt chú trọng các
bài thực hành rèn kỹ năng, qua đó hình thành ở các em lí tưởng, ước mơ nghề
nghiệp, giúp các em nhận thức được năng lực học tập, triển vọng của bản thân,
dần dần hình thành các dự định nghề nghiệp sau này.
Tôi cũng thường xuyên phối hợp với các giáo viên dạy công nghệ, dạy
nghề phổ thông xây dựng kế hoạch, đề xuất các giải pháp cụ thể về điều kiện,
yêu cầu giáo dục lồng ghép, tích hợp các yêu cầu giáo dục hướng nghiệp khi
thực hiện nhiệm vụ dạy học, nhằm nâng cao chất lượng công tác dạy học nghề,
dạy học bộ môn công nghệ, nhấn mạnh yêu cầu ở các giáo viên là phải coi trọng
nâng cao chất lượng các tiết thực hành. Tôi cũng tăng cường việc dự giờ, kiểm
tra GV khi dạy, chú ý việc tạo điều kiện giúp các em được trải nghiệm, thực
hành, rèn kỹ năng, bước đầu có được những kỹ năng, định hướng nghề nhất
định.
3.4. Phối hợp với ban lao động, các giáo viên chủ nhiệm thực hiện tốt
công tác giáo dục lao động
Nhằm tạo điều kiện để học sinh được trải nghiệm, rèn luyện thông qua
các hình thức lao động trong năm học, tôi thường xuyên phối hợp với các giáo
viên chủ nhiệm lớp, ban lao động và ban giám hiệu nhà trường để làm tốt công
tác giáo dục lao động cho học sinh trong năm học:
- Về giáo dục lao động tại trường:
Phối hợp tổ chức các buổi lao động của học sinh tại trường ( làm vệ sinh
trường, lớp, chăm sóc bồn hoa, cắt tỉa cây cảnh, nhổ cỏ dại, chăm sóc khu tượng
đài liệt sỹ, tham gia vệ sinh đường làng, ngõ xóm....). Qua đó hình thành từng
bước ở các em những kỹ năng lao động, tính kỷ luật, tự giác, an toàn lao động,
biết yêu lao động, nhận thức được ý nghĩa, giá trị, thành quả lao động.
Tôi cũng xây dựng kế hoạch đối với mỗi học sinh, mỗi lớp: có nhiệm vụ
tham gia tích cực, tự giác nhiệm vụ lao động 01 buổi/ tuần và làm trực nhật
trước mỗi buổi học.
- Về việc tham gia làm lao động tại gia đình:
Thông qua hội nghị phụ huynh tôi đã định hướng để cha mẹ học sinh có
biện pháp tổ chức cho con cái tham gia làm lao động giúp gia đình tại nhà để
các em có thời gian trải nghiệm các hình thức lao động, rèn kỹ năng, ý thức,
thói quen, tình yêu lao động, biết được các yêu cầu về đảm bảo an toàn, kỷ luật
lao động, đó cũng là dịp tạo cơ hội để giúp cho các em được rèn luyện về thể
lực, sức khỏe. Đồng thời, tôi cũng giúp cha mẹ học sinh nhận thức rõ yêu cầu
giáo dục, rèn luyện một cách toàn diện đối với con em mình, không chỉ đơn
thuần là lĩnh hội kiến thức một cách máy móc, biến con cái thành những “con
mọt sách” mà thiếu đi những kỹ năng, phẩm chất cần thiết.
13
4. Kết quả
Với việc tiến hành đồng bộ các công việc cụ thể, các biện pháp đã nêu
trên, tôi đã thu được kết quả khả quan về thực hiện nhiệm vụ giáo dục hướng
nghiệp, phân luồng cho học sinh lớp 9 trong nhà trường ở hai năm học vừa qua
như sau:
*Năm học 2015-2016:
Số học sinh tốt nghiệp THCS: 101 HS;
Số học sinh vào THPT: 68 HS;
Số học sinh được tư vấn hướng nghiệp: 101 HS ( 100%).
Số học sinh lớp cuối cấp được phân luồng sau tốt nghiệp: 33 HS, đạt tỉ lệ
33% ( Trong đó: Số học sinh đi học tại các trường nghề, cơ sở đào tạo nghề có
24 học sinh, chiếm tỉ lệ 24%; Số còn lại tham gia lao động sản xuất nông
nghiệp, làm việc tại các cơ sở dịch vụ thương mại). Kết quả được thống kê theo
bảng sau:
- Bảng thống kê danh sách học sinh học nghề sau tốt nghiệp THCS, năm
học 2015-2016:
Số học sinh học các trường nghề, cơ sở dạy nghề trong tỉnh sau
tốt nghiệp THCS năm học 2015-2016
STT
Họ và tên
Trường, cơ sở nghề
1 Nguyễn Văn Toàn
Trường cao đẳng nông nghiệp
2 Trần Hương Giang
Trường trung cấp nghề số 1, thành
phố Thanh Hóa
3 Nguyễn Thị Mai
Trường TC Nghề số 1
4 Nguyễn Thị Phương
Trường TC Nghề số 1
5 Lê Kim Hải
Trường CĐ Nông nghiệp
6 Nguyễn Thị Trang
Trường TC Nghề số 1
7 Lê Văn Lâm
Trường TC Nghề số 1
8 Nguyễn Khắc Thao
Trường CĐ Nông nghiệp
9 Trần Thị Bình
Trường TC Nghề số 1
10 Nguyễn Thị Quỳnh
Trường TC Nghề số 1
11 Nguyễn Thị Hồng Nhung Trường VHNT tỉnh
12 Lê Bá Hòa
Trường CĐ Nông nghiệp
13 Trần Sĩ Hiếu
Trường CĐ Nông nghiệp
14 Nguyễn Xuân Thanh
Trường CĐ Nông nghiệp
15 Hoàng Văn An
Trường CĐ Nông nghiệp
16 Nguyễn Viết Hậu
Trường CĐ Nông nghiệp
17 Đoàn Như Phương
Trường CĐ Nông nghiệp
18 Lê Văn Đức
Trường CN 4 Môi
19 Nguyễn Thị Quỳnh Anh
Trường TC Nghề số 1
20 Nguyễn Xuân Hòa
Cơ sở tư nhân ( sửa xe máy)
21 Trần Thị Phượng
Cơ sở tư nhân ( trang điểm)
22 Vũ Thị Phượng
Cơ sở tư nhân ( may mặc)
23 Trần Thị Hiền
Cơ sở tư nhân ( may mặc)
Ghi
chú
14
24
Nguyễn Xuân Lâm
Cơ sở tư nhân ( may mặc)
*Năm học 2016-2017:
Số lượng học được tư vấn hướng nghiệp: 86 HS ( tỉ lệ 100%).
Kết quả tư vấn hướng nghiệp, phân luồng học sinh (tính đến thời điểm
kết thúc HKI), cho thấy: Trong số 86 học sinh lớp 9 có 17 học sinh tự nguyện
đăng ký đi học nghề sau khi tốt nghiệp THCS ( được thống kê theo bảng sau):
Danh sách học sinh đăng ký đi học nghề sau khi tốt nghiệp THCS:
STT
Họ và tên
Lớp Đăng ký học nghề
Ghi chú
1 Nguyễn Văn Lực
9A
X
2 Nguyễn Duy Vũ
9A
X
3 Nguyễn Thị Thanh
9A
X
4 Nguyễn Viết Thành
9A
X
5 Phạm Khắc Tiến
9A
X
6 Nguyễn Văn Tuân
9A
X
7 Nguyễn Văn Tý
9A
X
8 Vũ Thị Huyền
9A
X
9 Nguyễn Duy Đạt
9A
X
10 Nguyễn Thị Hoa
9B
X
11 Nguyễn Văn Dũng
9B
X
12 Nguyễn Mai Hương
9B
X
13 Hoàng Văn Vân
9B
X
14 Nguyễn Đình Doanh
9B
X
15 Nguyễn Thị Bích
9B
X
16 Nguyễn Thị Trang
9B
X
17 Nguyễn Duy Đức
9B
X
So với năm học 2013-2014 và năm học 2014-2015 thì công tác hướng
nghiệp, phân luồng học sinh sau tốt nghiệp trong hai năm học vừa qua đạt hiệu
quả rõ rệt.
Kết quả giáo dục hướng nghiệp, phân luồng học sinh sau tốt nghiệp ở
trường THCS Quảng Phú trong thời gian qua đã góp phần thực hiện nhiệm vụ,
kế hoạch hướng nghiệp, phân luồng học sinh của toàn thành phố trong 2 năm
học vừa qua và những năm tiếp theo.
III. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
15
Để nâng cao chất lượng, hiệu quả nhiệm vụ giáo dục hướng nghiệp cho
học sinh đòi hỏi phải thực hiện đồng bộ, thông qua nhiều lực lượng giáo dục
trong và ngoài nhà trường. Trong đó cần chú trọng việc xây dựng các giải pháp
bồi dưỡng nghiệp vụ cho đội ngũ giáo viên dạy học hướng nghiệp, nhằm thực
hiện tốt việc đổi mới phương pháp, hình thức tư vấn hướng nghiệp, nâng cao
chất lượng dạy học bộ môn giáo dục hướng nghiệp. Chú trọng công tác bồi
dưỡng, nâng cao nhận thức, phương pháp tuyên truyền, giáo dục hướng nghiệp,
phân luồng học sinh cho đội ngũ giáo viên chủ nhiệm lớp và các tổ chuyên
môn, các bộ phận có liên quan. Có kế hoạch phân hóa đối tượng học sinh lớp
cuối cấp làm cơ sở tư vấn hướng nghiệp. Tăng cường sự phối hợp giữa giáo
viên dạy học hướng nghiệp với tổ chuyên môn, giáo viên chủ nhiệm trên cơ sở
phát huy tốt vai trò chỉ đạo của ban giám hiệu. Tăng cường phối hợp với các lực
lượng xã hội, tuyên truyền để các bậc cha mẹ học sinh nhận thức rõ nhu cầu,
định hướng nghề nghiệp cho học sinh trên cơ sở nắm rõ năng lực, sự phù hợp
năng lực, thể lực học sinh, hoàn cảnh của từng gia đình học sinh, cũng như nhu
cầu phát triển nguồn nhân lực địa phương, đất nước đặt ra.
Với các giải pháp thực hiện nhiệm vụ giáo dục hướng nghiệp cho học
sinh trường THCS Quảng Phú khá hiệu quả trong thời gian qua, là bài học kinh
nghiệm, là cơ sở để bản thân tiếp tục phát huy tốt hơn nữa, góp phần thực hiện
tốt mục tiêu giáo dục THCS hiện nay.
2. Kiến nghị
- Đối với nhà trường: Chú trọng tăng cường cơ sở vật chất phục vụ dạy
học, giáo dục hướng nghiệp ( như tư liệu phục vụ dạy học, kinh phí tham quan,
trải nghiệm tại các cơ sở đào tạo nghề, cơ sở sản xuất...). Coi trọng công tác tập
huấn đội ngũ làm công tác giáo dục hướng nghiệp.
- Đối với Phòng Giáo dục đào tạo: Tăng cường tập huấn, chỉ đạo các nhà
trường làm tốt hơn nữa công tác dạy học, tuyên truyền, tư vấn hướng nghiệp.
XÁC NHẬN CỦA THỦ TRƯỞNG
ĐƠN VỊ
Thanh Hóa, ngày 02 tháng 4 năm 2017
Tôi xin cam đoan đây là SKKN của mình
viết, không sao chép nội dung của người
khác.
Người viết
Lâm Hữu Nghinh
TÀI LIỆU THAM KHẢO
16
1. Tài liệu bồi dưỡng giáo viên môn giáo dục hướng nghiệp (do Vụ Giáo
dục trung học xuất bản)
2. Hình ảnh minh họa bài giảng (trên internet)
3. Văn kiện Đại hội Đảng bộ thành phố Thanh Hóa, nhiệm kỳ 2015-2020.
4. Các văn bản hướng dẫn của ngành về nhiệm vụ năm học trong hai năm
học vừa qua.
DANH MỤC
17
CÁC ĐỀ TÀI SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐÃ ĐƯỢC HỘI ĐỒNG
ĐÁNH GIÁ XẾP LOẠI CẤP PHÒNG GD&ĐT, CẤP SỞ GD&ĐT VÀ
CÁC CẤP CAO HƠN XẾP LOẠI TỪ C TRỞ LÊN
Họ và tên tác giả:
Lâm Hữu Nghinh
Chức vụ và đơn vị công tác: Hiệu trưởng trường THCS Quảng Phú
TT
Tên đề tài SKKN
1.
2.
Đổi mới PPDH sinh học
Phát huy tính tích cực của học
sinh qua bài: Biện pháp phòng trừ
sâu bệnh hại cây trồng ( KTNN 7)
Giáo dục học sinh cá biệt
Xây dựng đội ngũ CBGV
Phát huy tích tích cực của học sinh
khi dạy bài 13-14 ( SH6)
Nâng cao hiệu quả bồi dưỡng HS
giỏi ở trường THCS
Nâng cao chất lượng đại trà môn
sinh học 9
Mô hình tổ chức sân chơi bộ môn
Câu lạc bộ nói Tiếng Anh góp
phần nâng cao chât lượng ngoại
ngữ ở THCS Quảng Phú
Một số biện pháp nâng cao chất
lượng giáo dục đạo đức HS trường
THCS Quảng Phú
Chỉ đạo nâng cao chất lượng giáo
dục đạo đức học sinh
Hiệu trưởng với việc xây dựng
thư viện chuẩn ở trường THCS
Quảng Phú
3.
4.
5.
6.
.7
8
9
10
11
12
Cấp đánh
Kết quả
giá xếp
đánh giá
loại
xếp loại
(Phòng,
(A, B,
Sở, Tỉnh...) hoặc C)
PGD&ĐT C
PGD&ĐT B
1993-1994
1994-1995
PGD&ĐT
PGD&ĐT
PGD&ĐT
A
B
A
1996-1997
1999-2000
2002-2003
PGD&ĐT
B
2004-2005
Sở
GD&ĐT
PGD&ĐT
PGD&ĐT
C
2006-2007
B
B
2009-2010
2012-2013
PGD&ĐT
A
2013-2014
PGD&ĐT
A
2014-2015
PGD&ĐT
A
2015-2016
Năm học
đánh giá
xếp loại
18
19
20