Tải bản đầy đủ (.doc) (20 trang)

SKKN lựa chọn một số bài tập phát triển sức bền tốc độ trong chạy cự ly ngắn nhằm nâng cao thành tích cho nam học sinh lớp 9 trường THCS

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (633.25 KB, 20 trang )

MỤC LỤC
1.Mở đầu.
1.1. Lý do chọn đề tài.
1.2. Mục đích nghiên cứu.
1. 4. Phương pháp nghiên cứu.
1.4.1. Phương pháp phân tích và tổng hợp tài liệu.
1.4. 2. Phương pháp phỏng vấn toạ đàm.
1.4.3. Phương pháp quan sát sư phạm.
1.4.4. Phương pháp kiểmtra sư phạm.
1.4.5. Phương pháp thực nghiệm sư phạm.
1.4.6. Phương pháp toán học thống kê.
1.5. Những điểm mới của SKKN.
1.5.1.Thời gian nghiên cứu.
1.5.2.Đối tượng nghiên cứu.
1.5.3.Địa điểm nghiên cứu.
1.5.4. Mục đích của đề tài.
2.Nội dung.
2.1.Cơ sở lý luận.
2.2. Thực trạng của vấn đề trước khi áp dụng SKKN
2.2.1. Thực trạng trong giảng dạy chạy cự ly ngắn.
2.2.2. Những yếu tố ảnh hưởng đến thành tích chạy cự ly ngắn.
2.2.3. Đánh gái thực trạng công tác giảng dạy sức bền tốc độ.
2.2.4. Thực trạng các bài tập phát triển sức bền tốc độ.
2.3. Các giải pháp biện pháp, biện pháp các bài tập sức bền, tốc độ trong chạy cự
li ngắn.
2.4. Đánh giá hiệu quả các bài tập phát triển sức bền, tốc độ cho nam học sinh
lớp 9 trường THCS Quảng Hưng.
3. Kết luận và kiến nghị:
3.1.Kết luận.
3.2. Kiến nghị


1


1.MỞ ĐẦU:
Thể dục thể thao (TDTT) góp phần to lớn trong việc phát triển toàn diện
con người về phẩm chất lẫn cả trí tuệ. TDTT được đưa vào trong cuộc sống và
ngày càng phát triển rộng rãi trong khắp cả nước. Hiện nay, TDTT đang được
coi là tiêu chuẩn rèn luyện thân thể. Trong các trường học từ tiểu học, THCS,
THPT, đến đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp … nó tồn tại cân đối,
mỗi ngày một phát triển hơn trong lĩnh vực giáo dục phẩm chất đạo đức, nhân
cách, những năng lực hoạt động có tính cần cù và sáng tạo hơn.
Trong những năm gần đây nền kinh tế văn hoá đã có những bước đột phá
đáng kể. Dưới ánh sáng chỉ đạo của Đảng và Nhà nước, đất nước ta dần tới sự
nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá nhằm "Sánh vai với các cường quốc năm
châu". Sự chuyển mình của đất nước đã tạo ra thời vận mới cho nền TDTT nước
nhà ngày càng phát triển.
Để giáo dục thế hệ trẻ trở thành những người có ích cho gia đình và xã
hội, chúng ta cần giáo dục không chỉ về đạo đức, trí tuệ, thẩm mỹ …. mà còn
phải dạy cho các em cả về giáo dục thể chất. TDTT là một nội dung quan trọng
trong hệ thống giáo dục thể chất nhằm phát triển con người toàn diện cân đối về
mọi mặt.
1.1.LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI:
Điền kinh là một trong những môn thể thao được nhiều người ưa thích, nó
đã và đang phát triển rộng rãi trên thế giới nói chung và ở Việt Nam nói riêng. Ở
nước ta Điền kinh được coi là môn thể thao mũi nhọn bởi vì nó phù hợp với điều
kiện phát triển của con người với phương tiện và điều kiện của đất nước. Cũng
như các môn thể thao khác, tập luyện môn Điền kinh có khả năng tăng cường
sức khoẻ phát triển các tố chất thể lực, sự khéo léo linh hoạt tạo điều kiện cho
việc hoàn thiện yếu tố thể lực để nâng cao hiệu quả trong thi đấu. Nói đến điền
kinh là phải nói đến những cuộc đua tranh ở tốc độ cực hạn. Đó là chạy cự ly

ngắn.
Hiện nay, không những cuộc thi đấu tầm cỡ thế giới mà những cuộc thi
đấu ở nước ta cũng vậy, đặc biệt là chạy cự ly ngắn, các VĐV tranh đua dành
thứ hạng cao diễn ra trong từng 1/1000 giây. Chính vì vậy, chạy cự ly ngắn luôn
là đối tượng để các nhà khoa học, các giáo viên, huấn luyện viên quan tâm.
nghiên cúu.
Trong môn Điền kinh nói chung và cự ly ngắn nói riêng phụ thuộc rất
nhiều vào yếu tố như: sức nhanh, sức mạnh, sức bền, khả năng mềm dẻo, khéo
léo và mức độ hoàn thiện kỹ thuật. Để đạt được thành tích cao trong chạy ngắn
thì yếu tố sức bền tốc độ đóng vai trò quyết định. Cụ thể là qua tập luyện sức
bền tốc độ giúp cho người tập phát triển tốt hơn về thể chất, nâng cao khả năng
chịu đựng lượng vận động cao, tạo điều kiện cho việc phát triển thành tích. Mặt
khác, phát triển sức bền tốc độ thì tăng lượng máu tuần hoàn, máu lưu thông tốt
hơn (bình thường giảm nhịp đập, làm tăng sự phì đại của tim, tăng khả năng
thích ứng của cơ thể với môi trường…).
2


Hơn thế nữa, sức bền tốc độ không những nâng cao được thành tích tập
luyện và thi đấu cự ly ngắn mà còn tạo điều kiện cho các môn khác trong Điền
kinh phát triển. Bởi vậy việc nâng cao sức bền tốc độ trong chạy ngắn là hết sức
quan trọng. Trong những năm gần đây, thành tích của đội tuyển điền kinh nước
ta đã gặt hải được nhiều thành công trên các đấu trường khu vực cũng như ...
Qua theo dõi các cuộc thi chạy cự ly ngắn ở các giải thi đấu như: Hội khoẻ phù
đổng và các giải điền kinh học sinh tỉnh, toàn quốc thì ta có thể dễ dàng nhận
thấy: Các nam học sinh của trường có tốc độ chạy sau xuất phát tương đối đồng
đều nhưng càng về cuối cự ly càng bị lùi về phía sau nhiều hơn, đặc biệt trong
chạy cự ly ngắn. Một câu hỏi đặt ra: Vì sao chúng ta không duy trì được tốc độ
như ban đầu trên toàn cự ly ? Tham khảo các tài liệu cũng như qua trả lời của
giáo viên, HLV có kinh nghiệm họ đều cho rằng: "Để đạt được thành tích cao

trong chạy cự ly ngắn thì yếu tố tất yếu là trình độ chuẩn bị thể lực chuyên
môn". Vậy trong quá trình huấn luyện và thi đấu vấn đề chuẩn bị thể lực chuyên
môn là một nội dung cơ bản có ý nghĩa vô cùng quan trọng quyết định đến thành
tích của VĐV.
Xuất phát từ những vấn đề trên, nhận thức được tầm quan trọng của sức
bền tốc độ với học sinh phổ thông chạy cự ly ngắn trong tập luyện và thi đấu, để
góp phần nâng cao hơn nữa chất lượng giảng dạy chạy ngắn. Bằng những kinh
nghiệm trong giảng dạy, kiến thức đã được học , bằng sự nỗ lực của bản thân
cùng với sự giúp đỡ của đồng nghiệp, tôi mạnh dạn nghiên cứu đề tài:
" Lựa chọn một số bài tập phát triển sức bền tốc độ trong chạy cự ly
ngắn nhằm nâng cao thành tích cho nam học sinh lớp 9 Trường THCS "
1.2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU:
Đề tài nghiên cứu của chúng tôi nhằm mục đích làm sáng tỏ mối quan hệ
giữa sức bền tốc độ và thành tích chạy cự ly ngắn, nghiên cứu sử dụng một số
biện pháp (bài tập) trong huấn luyện và giảng dạy sức bền tốc độ để nâng cao
thành tích cho các nam học sinh lớp 9 THCS Quảng Hưng nói riêng và học
sinh THCS toàn quốc nói chung.
1.3. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU:
Để giải quyết được mục đích nghiên cứu của đề tài, chúng tôi đưa ra hai
nhiệm vụ 2 nghiên cứu:
* Nhiệm vụ 1: Đánh giá thực trạng công tác giảng dạy sức bền tốc độ của
nam học sinh lớp 9 trường THCS Quảng Hưng Thành phố Thanh Hóa hiện nay.
* Nhiệm vụ 2: Lựa chọn và đánh giá hiệu quả bài tập trong giảng dạy sức
bền tốc độ của nam học sinh nam lớp 9 trường THCS Quảng Hưng Thành phố
Thanh Hóa .
1.4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.
Để giải quyết được 2 nhiệm vụ nghiên cứu trên, chúng tôi sử dụng các
phương pháp nghiên cứu sau:
1.4.1. Phương pháp phân tích và tổng hợp tài liệu.
Phương pháp này được sử dụng để nghiên cứu tổng hợp các tài liệu có

liên quan đến đề tài để rút ra các cơ sở lý luận tâm sinh lý và thực hiện nhằm
3


phát triển sức bền tốc độ cho nam học sinh lớp 9 trường THCS Quảng Hưng
Thành phố Thanh Hóa .
1.4.2. Phương pháp phỏng vấn toạ đàm.
Đây là phương pháp sử dụng trong thời gian tương đối ngắn có thể thu
thập một khối lượng lớn số liệu, vận dụng phương pháp này có nhiều hình thức
như toạ đàm hay phỏng vấn. Để thực hiện hiệu quả đòi hỏi phải cụ thể, rõ ràng.
Điều tra phỏng vấn trực tiếp hay gián tiếp phản ánh những vấn đề trong thực tế,
giúp cho quá trình giải quyết các nhiệm vụ nghiên cứu đặt ra có cơ sở hơn.
Trong khi tiến hành nghiên cứu chúng tôi đã phỏng vấn các giáo viên, chuyên
gia có nhiều kinh nghiệm nhằm thu thập các số liệu cần thiết cho nghiên cứu và
giúp cho việc xác định được các bài tập phát triển sức bền tốc độ trong quá trình
giảng dạy.
1.4.3. Phương pháp quan sát sư phạm.
Phương pháp này nhằm đánh giá thực trạng công tác giảng dạy huấn
luyện phát triển năng lực phối hợp vận động cho học sinh của các giáo viên
quan sát điều chỉnh. Việc thực hiện các bài tập phát triển sức bền tốc độ trong
thực nghiệm, đồng thời sử dụng các phương tiện như đồng hồ bấm giây để đo
việc thực hiện các Test kiểm tra từ đó giúp cho việc phân tích, đánh giá khách
quan và chính xác hơn.
1.4.4. Phương pháp kiểm tra sư phạm.
Để thực hiện mục đích nghiên cứu chúng tôi sử dụng các phương pháp
kiểm tra sư phạm nhằm xác định và đánh giá sự phát triển tố chất thể lực.
Phương pháp được tiến hành bằng các chỉ số Test sau:
- Thời gian chạy 20m cuối.
- Chạy 100m.
- Chạy 150m xuất phát cao.

- Dụng cụ: Đồng hồ bấm giờ, bàn đạp, người ra hiệu, cờ hiệu.
- Với mục đích: kiểm tra năng lực, sức bền tốc độ.
1.4.5. Phương pháp thực nghiệm sư phạm.
Phương pháp thực nghiệm sư phạm là một phương pháp được sử dụng
rộng rãi trong nghiên cứu lĩnh vực giáo dục thể chất và huấn luyện thể thao.
Trong đề tài này chúng tôi sử dụng phương pháp thực nghiệm sư phạm để kiểm
tra, đánh giá hiệu quả đích thực của các bài tập trên đối tượng nghiên cứu.
Chúng tôi tiến hành thực nghiệm các bài tập lựa chọn trên đối tượng với 20 nam
học sinh. Được chia làm 2 nhóm:
* Nhóm 1: Nhóm thực nghiệm gồm 10 em tập luyện theo các bài tập mà
tôi đưa ra.
* Nhóm 2: Nhóm đối chứng gồm 10 em tập luyện theo các bài tập của
giáo viên.
1.4.6. Phương pháp toán học thống kê.
Phương pháp toán học thống kê được sử dụng trong việc xử lý số liệu thu
thập qua điều tra quan sát sư phạm và thực nghiệm sư phạm. Các công thức sử
dụng bao gồm:
4


- Hệ số tương quan:

∑ ( x − x)( y − y)
∑ ( x − x) ( y − y )
i

r=

i


2

i

2

i

- Để đánh giá trình độ tập luyện thể lực chuyên môn của VĐV chạy ngắn
t=

chúng ta sử dụng công thức:

x A − xB

δ C2 δ C2
+
n A nB

x A : Là giá trị trung bình của nhóm 1.
x B : Là giá trị trung bình của nhóm 2.

nA và nB là số người của nhóm 1 và nhóm 2.
Trong đó:

2
δ AB
=

∑ (x


A

− x A ) 2 + ∑ (xB − x B ) 2
n A + nB − 2

(n < 30)

Độ lệch chuẩn:
δ = δ2
1.5. NHỮNG ĐIỂM MỚI CỦA SKKN.
1.5.1. Thời gian nghiên cứu.
Chúng tôi tiến hành nghiên cứu từ tháng 09 năm 2017 đến tháng 04 năm
2018, chia làm 3 giai đoạn.
- Giai đoạn 1: Từ tháng 01/09/2017 đến tháng 15/09/2017
+ Lựa chọn đề tài.
+ Xây dựng đề cương tổng hợp từ tài liệu nghiên cứu.
- Giai đoạn 2: Từ tháng 16/09/2017 đến tháng 15/11/2017
+ Đọc và tham khảo tài liệu.
+ Thu thập và xử lý số liệu.
+ Giải quyết nhiệm vụ 1.
- Giai đoạn 3: Từ tháng 16/11/2017 đến tháng 15/01/2018
+ Giải quyết nhiệm vụ 2.
- Giai đoạn 4: Từ tháng 16/01/2018 đến tháng 15/04/2018
+ Hoàn thiện đề tài nghiên cứu.
1.5.2. Đối tượng nghiên cứu.
- Gồm 20 nam học sinh lớp 9 chạy cự ly 100m tuyển điền kinh trường
THCS Quảng Hưng – Thành Phố Thanh Hóa.
1.5.3. Địa điểm nghiên cứu.
- Tại Trường THCS Quảng Hưng – Thành Phố Thanh Hóa.

1.5.4. Mục đích của đề tài:
- Nêu được những bất cập khi học nội dung chạy cự ly ngắn.
- Đề tài giải quyết được sự yếu kém về sức bền tốc độ của học sinh nói
chung và học sinh nam nói riêng.
- Mục tiêu của tôi đố là đem đề tài trao đổi với các đồng nghiệp nhằm
mục đích nâng cao nghiệp vụ trong công tác của bản thân góp phần vào việc
phát triển sức bền tốc độ trong chạy cự ly ngắn đối với học sinh nam lớp 9.
- Nêu được những khó khăn bất cập trong quá trình giảng dạy và huấn
luyện nội dung chạy cự ly ngắn trong chương trình học môn thể dục THCS.
5


2.NỘI DUNG:
2.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN :
Sách giáo khoa là tài liệu nghiên cứu lý luận sát thực và cụ thể nhất, học
sinh được học tập dựa vào quan điểm làm cho bộ môn giáo dục thể chất trong
nhà trường gắn liền với tập luyện thể dục thể thao sát thực và gắn với cuộc sống,
phát triển năng lực nhận thức cho học sinh ra thực tế cuộc sống.
Dựa vào sách giáo khoa là công cụ của thầy giáo, học sinh để giáo viên
truyền thụ và học sinh lĩnh hội kiến thức, phát triển kỹ năng. Nói cụ thể chương
trình giảng dạy của giáo viên trên các tiết dạy và đó là pháp lệnh của Nhà nước
mà theo tôi nghĩ là thầy giáo ai cũng phải thực hiện và thực hiện một cách
nghiêm túc.
Trong thời kỳ đất nước ta hiện nay trên đà đổi mới “Công nghiệp hóa –
hiện đại hóa”. Vì vậy đào tạo nên những thế hệ trẻ có trí thức, có trình độ làm
chủ khoa học kỹ thuật là một điều hết sức cần thiết, đặc biệt đối với ngành giáo
dục. Hơn nữa cho qúa trình học tập và phát triển của tương lai.
2.2. THỰC TRẠNG CỦA VẤN ĐỀ TRƯỚC KHI ÁP DỤNG:
- Sức bền tốc độ được nhiều nhà khoa học quan tâm nghiên cứu nhưng
nổi trội hơn cả là các nhà khoa học như: Harre (Đức), Vonkop (Nga), Ozolin

(Nga), Phùng Thiếu Phạm (Trung Quốc), các ông cho rằng sức bền tốc độ bị chi
phối bởi bốn yếu tố sau:
- Trình độ phát triển chung của cơ thể học sinh, các hệ thống cơ quan của
cơ thể đặc biệt là hệ thống thần kinh, tim mạch, hô hấp có mối quan hệ chặt chẽ
với sức bền tốc độ.
- Phẩm chất, ý chí của học sinh.
- Năng lực hoạt động của nhóm cơ lớn và các nhóm cơ chủ yếu tham gia
vào các động tác hay còn gọi là mức độ hoàn thiện kỹ thuật.
- Sự hoàn thiện về năng lực sức bền tốc độ được hình thành và phát triển
về trình độ tập luyện.
- Trình độ tập luyện của học sinh càng cao thì sức bền chuyên môn càng
cao. Song ở cùng một trình độ thì các học sinh lại có sự khác nhau. Chính vì
vậy, đánh giá chính xác mức độ phát triển sức bền tốc độ cho từng học sinh sẽ
giúp ta nắm vững và thực hiện được việc điều chỉnh, huấn luyện, từ đó nâng cao
được hiệu quả tuyển chọn và đào tạo học sinh.
2.2.1.Thực trạng trong giảng dạy nội dung chạy cự ly ngắn:
Chạy ngắn được chia thành 4 giai đoạn: Xuất phát, chạy lao sau xuất phát,
chạy giữa quãng và về đích.
* Xuất phát:
Xuất phát trong chạy ngắn nhằm giúp học sinh rời nhanh ra khỏi bàn đạp,
thực hiện các bước chạy sau đó và mau chóng chuyển sang giai đoạn chạy lao
sau xuất phát để bắt đầu quá trình tăng tốc. Xuất phát trong chạy ngắn người ta
sử dụng xuất phát thấp bằng bàn đạp nhằm tận dụng điểm tỳ và mau chóng đưa
cơ thể hướng nhanh về phía trước.
6


* Chạy lao sau xuất phát:
Chạy lao sau xuất phát là giai đoạn học sinh thực hiện tăng tốc. Tốc độ
chạy lao sau xuất phát được tăng lên chủ yếu do tăng độ dài bước. Việc tăng độ

dài bước chủ yếu đến bước thứ tám, thứ mười (bước sau dài hơn bước trước từ
10 - 15cm). Sau đó thì độ dài bước được tăng ít hơn (4 - 8m). Cùng với việc tăng
tốc độ di chuyển của cơ thể thì thời gian bay trên không tăng lên và thời gian
tiếp đất giảm đi.
Ở những bước đầu tiên sau xuất phát, hai bàn chân đặt xuống đường hơi
tách rộng so với chạy giữa quãng. Sau đó cùng với việc tăng tốc độ hai chân
được đặt hơn gần đến đường giữa, hai chân đặt thẳng hướng chạy.
* Chạy giữa quãng:
Khi đạt được tốc độ cao nhất, thân trên của học sinh chạy hơi đổ về phía
trước (72 - 780) trong một bước độ nghiêng của cơ thể có sự thay đổi. Lúc đạp
sau, độ nghiêng thân trên tăng lên còn trong pha bay thì lại giảm đi. Chân đặt
trên đường có đàn tính và tiếp xúc với đường từ phần trước bàn chân và các hình
chiếu khớp chậu đùi trên đường khoảng 33 - 43cm. Tiếp đó chân được gập lại ở
khớp gối và cổ chân, góc gấp ở khớp gối lớn hơn khoảng 140 - 1480.
Khi chạy giữa quãng, các bước chạy được thực hiện thông thường không
bằng nhau, do bước chân khoẻ thường dài hơn. Để chạy có nhịp điệu và tốc độ
đều hơn nên tập để có độ dài bước như nhau của mỗi chân bằng cách lưu ý phát
triển sức mạnh cơ chân yếu.
Kỹ thuật chạy ngắn sẽ bị ảnh hưởng nếu như học sinh không biết thả lỏng
các nhóm cơ khi nó không cần tham gia tích cực vào hoạt động. Kết quả phát
triển tốc độ chạy ở mức độ đáng kể phụ thuộc vào việc biết chạy nhẹ nhàng, thả
lỏng và không có những căng thẳng thừa của học sinh.
* Về đích:
Về đích là giai đoạn quyết định đến thành tích trong các môn chạy, đặc
biệt là chạy 100m. Bởi lẽ chỉ khi về đích học sinh mới được coi là kết thúc cự ly
chạy. Khi về đích trong chạy 100m hầu hết ở các VĐV đều giảm tốc độ từ 10 20m trước khi về đích. học sinh thường kết thúc bằng cách đánh ngực, vai qua
mặt phẳng thẳng đứng đi qua đường đích để nhanh chóng chạm vào dây đích.
VĐV thực hiện động tác gập thân trên đột ngột về phía trước trong một số
trường hợp thì chạy băng qua đích với toàn bộ tốc độ mà không cần nghĩ đến
việc thực hiện động tác đánh đích.

Muốn đạt được thành tích tốt trong toàn cự ly chúng ta cần sử dụng và lựa
chọn những bài tập nhằm phát triển sức bền tốc độ, đặc biệt là trong giai đoạn
chạy về đích.
Trong chạy cự ly ngắn thì tốc độ phản ứng, tốc độ động tác và tần số động
tác có ảnh hưởng trong việc phát triển tốc độ. Để duy trì tốc độ được lâu dài trên
cự ly chạy thì phải phát triển đến sức bền tốc độ.
Sức bền tốc độ có được phải dựa vào các yếu tố: sức bền yếm khí, sức
mạnh bền.
7


Tần số động tác cũng là một biểu hiện quan trọng của tố chất tốc độ. Tần
số động tác được quyết định bởi tốc độ chuyển đổi giữa ức chế và hưng phấn
của trung ương thần kinh vận động, tức là tính linh hoạt của quá trình thần kinh.
Do tập luyện tốc độ thường có thời gian ngắn nên tái tổng hợp ATP cung
cấp năng lượng cho cơ bắp làm việc chủ yếu dựa vào nguồn năng lượng yếm khí
mà chủ yếu là glucôphân và photphogen.
Để lựa chọn được các bài tập sức bền tốc độ chúng ta phải dựa trên cơ sở
sinh lý học của sức bền và tốc độ.
2.2.2.Những yếu tố ảnh hưởng đến thành tích chạy cự ly ngắn :
- Trong quá trình thực hiện các bài tập thể lực đã diễn ra những biến đổi
về tâm lý, sinh lý, sinh hoá trong cơ thể. Thông qua quá trình biến đổi đó giúp
cho cơ thể thích ứng cao dần với LVĐ chuyên môn.
- Trong quá trình nghiên cứu tổng hợp các tài liệu liên quan đến mục đích
nghiên cứu của đề tài, chúng tôi thấy rằng:
- Các tố chất vận động (tố chất thể lực) là một trong những yếu tố quan
trọng quyết định đến thành tích thể thao nói chung và chạy ngắn nói riêng và
thường được chia thành 5 loại cơ bản: sức nhanh, sức mạnh, sức bền, khả năng
phối hợp vận động và mềm dẻo khéo léo, mỗi tố chất trên đều có đặc điểm riêng
nhưng chúng có mối quan hệ rất mật thiết với nhau trong việc cấu thành các

thành tích thể thao.
- Tố chất sức nhanh quyết định đến khả năng phản ứng vận động, tần số
động tác; cụ thể là tần số bước chạy khi thực hiện bài tập và khả năng thực hiện
một động tác riêng lẻ trong thời gian ngắn nhất định của học sinh. Đây là những
yếu tố cần thiết và có ý nghĩa rất lớn trong tập luyện các môn chạy cự ly ngắn.
- Tố chất sức mạnh có ý nghĩa với việc sử dụng lực trong thực hiện động
tác đạp sau của học sinh các môn chạy. Qua nghiên cứu cho thấy thành tích các
môn chạy nói chung và chạy cự ly ngắn nói riêng, yếu tố quyết định đến thành
tích là độ dài bước và tần số bước chạy. Trong đó độ dài bước có ý nghĩa cao
trong việc nâng cao thành tích. Vậy muốn có độ dài bước tốt cần phải phát triển
tốt sức mạnh tốc độ.
- Tố chất sức bền tốc độ đảm bảo sự duy trì khả năng vận động trong thời
gian dài của học sinh. Tập luyện sức bền nhằm nâng cao khả năng chức phận,
nâng cao khả năng hấp thụ của cơ thể nên cơ thể có thể duy trì được lâu các hoạt
động với cường độ lớn, điều này có tác động rất lớn trong quá trình nâng cao
thành tích chạy cự ly ngắn của học sinh.
- Khả năng phối hợp vận động và khéo léo cũng đóng vai trò quan trọng
trong việc nâng cao hiệu quả của quá trình huấn luyện. Khả năng phối hợp vận
động đảm bảo sự phối hợp nhịp nhàng của cơ thể. Tránh được các động tác thừa,
tránh được sự tiêu hao năng lực một cách lãng phí. Độ mềm dẻo làm cho quá
trình thả lỏng có tốt hơn, tạo thuận lợi cho quá trình chuyển đổi từ động tác này
sang động tác khác.

8


- Ngoài ra, để đảm bảo được thành tích cao trong quá trình tập luyện và
thi đấu của học sinh thì cần phải giáo dục cho học sinh các phong cách đạo đức,
ý chí, kỹ - chiến thuật cần thiết.
- Tóm lại: Từ những cơ sở lý luận chung và chuyên môn thu được thông

qua việc thu thập, tổng hợp, phân tích những nguồn tư liệu khác nhau ( Sách,
báo, các tài liệu liên quan đến đề tài nghiên cứu ) đã tạo ra những tiền đề giúp
nâng cao nhận thức sâu sắc và toàn diện về lý luận và thực tiễn, cũng như tạo
điều kiện thuận lợi cho việc giải quyết những nhiệm vụ cụ thể của đề tài. Trong
đó những quan điểm, khái niệm, xu hướng huấn luyện, cơ sở sinh lý của sức bền
chính là cơ sở lý luận để hiểu sâu về đối tượng của đề tài đã được giải quyết
thuận lợi. Từ những công việc này sẽ dẫn dắt thực hiện các bước tiếp theo để
hoàn thành đề tài.
2.2.3.Đánh giá thực trạng công tác giảng dạy sức bền tốc độ:
Giáo dục thể chất là một quá trình sư phạm có tác dụng trực tiếp lên con
người thông qua việc sử dụng các phương tiện giáo dục thể chất, đặc biệt là các bài
tập thể chất cho học sinh khác nhau. Kết quả của nó là tạo ra các biến đổi sâu sắc
trong cơ thể người tập về mặt hình thái chức năng mà biểu hiện ở đây là các tố chất
thể lực phát triển tương đối mạnh.
Trong quá trình huấn luyện điền kinh, việc nâng cao thể lực, phát triển sức
bền tốc độ của học sinh là đặc biệt quan trọng. Nhờ vào việc nâng cao các tố chất
thể lực giáo viên có thể nắm được những thông tin về tình trạng sức khoẻ và trạng
thái chuẩn bị thể lực của học sinh trong quá trình huấn luyện. Kỹ năng kỹ xảo sự
phát triển sức bền tốc độ để đạt đến một trình độ mà qua đó học sinh có thể rút ra
những bài học, những kinh nghiệm. Qua đó giúp giáo viên điều chỉnh kịp thời nội
dung chương trình cũng như kế hoạch tập luyện cho học sinh.
Sức bền tốc độ qua quan sát và theo dõi, chúng ta dẽ dàng nhận thấy học
sinh có tốc độ xuất phát đồng đều nhưng càng về cuối cự ly càng bị lùi về phía sau
nhiều hơn. Thường càng về cuối cự ly thì tốc độ của các học sinh càng giảm (Qua
theo dõi và kiểm tra là 5 – 9%). Do vậy việc nâng cao sức bền tốc độ sẽ giúp cho
học sinh thu nhận được những kiến thức về bản thân mình từ đó học sinh có ý thức
chuẩn bị tập luyện và phát triển cho bản thân. Qua tham khảo tài liệu cũng như trả
lời của giáo viên, họ cho rằng vấn đề đặt ra ở đây là quá trình giảng dạy, muốn đạt
được thành tích thì yếu tố quyết định là trình độ chuẩn bị thể lực chuyên môn. Vì
vậy, muốn duy trì được tốc độ trên toàn cự ly thì cần phải có mức độ hoàn thiện kỹ

thuật ở các giai đoạn tốt.
Trong những năm gần đây việc huấn luyện điền kinh nói chung và chạy cự
ly ngắn nói riêng của trường đã có nhiều thành quả. Song còn hạn chế, học sinh có
sức bền trên toàn cự ly chưa cao.
Qua tham khảo tài liệu chuyên môn, các kết quả theo dõi gần đây của bộ môn,
chúng tôi thấy việc duy trì tốc độ trên toàn cự ly là chưa cao so với yêu cầu đặt ra.
2.2.4.Thực trạng các bài tập phát triển sức bền tốc độ:
Trong những năm qua việc giảng dạy sức bền tốc độ cho học sinh chạy cự
ly ngắn đã được quan tâm đáng kể. Tuy nhiên các bài tập phát triển sức bền tốc
9


độ đưa vào nội dung huấn luyện còn ít và chưa thật sự hợp lý, thể hiện qua thành
tích đạt được so với chỉ tiêu đề ra cho năm học 2016 – 2017. Kết quả được trình
bày ở bảng 1.
Bảng 1. Kết quả kiểm tra đánh giá sức bền tốc độ
Kết quả đạt được ( x )
Chỉ tiêu đặt ra ( x )
1 100m (s)
11’’8 – 11’’6
12’’4
2 200m (s)
24’’5 – 24’’0
27’’0
3 150m (s)
19’’0 – 18’’0
21’’5
4 30m TĐC (s)
3’’3 – 3’’2
3’’3

5 30m XPT (s)
4’’3 – 4’’2
4’’3
6 BXTC (m)
2,50 – 2,65
2,52
7 BX3B (m)
7,4 – 7,8
7,5
8 Hệ số sức bền K
0,3 – 0,2
1,1
Qua bảng 1 chúng tôi thấy các chỉ tiêu: 30m TĐC, 30m XPT, BXTC và
BX3B đạt được chỉ tiêu đề ra. Điều đó chứng tỏ các giáo án trong năm qua đã có
tác dụng phát triển các tố chất sức mạnh tốc độ và tốc độ, còn các chỉ tiêu chạy
200m và chạy 150m thành tích còn kém rất nhiều so với chỉ tiêu đề ra, nguyên
nhân chính là do quá trình huấn luyện chưa chú ý đến việc áp dụng các bài tập
nâng cao sức bền tốc độ cho học sinh. Hệ số sức bền K đạt được cũng cao hơn
nhiều so với chỉ tiêu đề ra. Đây cũng chính là nguyên nhân không đạt chỉ tiêu đề
ra của nội dung chạycự ly ngắn. Vì vậy để có được thành tích tốt chúng ta cần
hoàn thiện nâng cao sức bền tốc độ cho các nam học sinh.
TT

Nội dung

Bảng 2: Vai trò của các tố chất thể lực trong môn chạy cự ly ngắn(n = 25)
Kết quả
TT Tố chất thể lực

Không quan trọng


Quan trọng

Rất quan trọng

n
%
n
%
n
%
1 Sức mạnh tốc độ
0
0
5
20
20
80
2 Tốc độ
0
0
4
16
21
84
3 Sức bền tốc độ
0
0
6
24

19
76
- Qua bảng 2 Chúng ta có thể nhận thấy vai trò của 3 tố chất: Sức
mạnh tốc độ, tốc độ, sức bền tốc độ đều được các chuyên gia, giáo viên,
HLV đánh giá là rất quan trọng và ảnh hưởng lớn đến thành tích chạy 100m.
Cụ thể: Đối với tốc độ là 21/25 người tán thành chiếm 84%, sức mạnh tốc độ
là 20/25 người tán thành chiếm 80%, sức bền tốc độ là 19/25 người tán
thành chiếm 76%.Khi nghiên cứu thực trạng trình độ thể lực chuyên môn của
nam học sinh chạy cự ly ngắn, qua 2 giai đoạn giảng dạy và theo dõi các chỉ số
đánh giá: Bật xa tại chỗ, thời gian chạy 20m cuối, chạy 60m, chạy 150m XPC,
chạy 100m XPT. Kết quả thu được trình bày ở bảng 3.

10


2.3. CÁC GIẢI PHÁP BIỆN PHÁP THỰC HIỆN CÁC BÀI TẬP
PHÁT TRIỂN SỨC BỀN TỐC ĐỘ TRONG CHẠY CỰ LY NGẮN.
- Từ thực trạng việc sử dụng bài tập phát triển sức bền tốc độ và dựa trên
cơ sở các tài liệu tham khảo và qua phân tích các yếu tố thể lực chuyên môn có
ảnh hưởng từ đó chúng tôi đã đưa ra một số bài tập nhằm nâng cao sức bền tốc
độ trong cự ly chạy ngắn (Cụ thể các bài tập như sau:)
* Bài tập 1: Chạy 60m tốc độ cao.
- Yêu cầu: 6 - 8 lần với cường độ tối đa, nghỉ giữa 1 phút.
* Bài tập 2: Chạy 80m, 20m cuối chạy tốc độ tối đa.
- Yêu cầu: 3 - 5 lần, nghỉ giữa 2 - 3 phút.
* Bài tập 3: Chạy 60m XPT.
- Yêu cầu: 6 - 8 lần với cường độ tối đa (T), nghỉ giữa 2 phút.
* Bài tập 4: Chạy 120m XPC.
- Yêu cầu: 3 - 5 lần với cường độ 95% sức, nghỉ giữa 3 phút.
* Bài tập 5: Chạy 150m XPC.

- Yêu cầu: 3 - 5 lần với cường độ 85% sức, nghỉ giữa 3 phút.
* Bài tập 6: Chạy 300m XPC.
- Yêu cầu: 3 lần với cường độ tối đa 90% sức, nghỉ giữa 5 phút.
* Bài tập 7: Bài tập hỗn hợp (300m + 200m + 100m) x 2 tổ.
- Yêu cầu: 80% cường độ tối đa, nghỉ giữa các lần 3 - 4 phút, nghỉ giữa 2
tổ 5 phút.
* Bài tập 8: Chạy biến tốc 50m nhanh, 50 m chậm, 3 vòng x 400m.
- Yêu cầu: 95% sức.
* Bài tập 9: Chạy 100m nhanh, 100 m chậm, 3 vòng x 400m.
- Yêu cầu: 90% cường độ tối đa.
* Bài tập 10: Chạy 8 lần 200m.
- Yêu cầu: 75% cường độ tối đa, nghỉ giữa các lần 3 - 4 phút, nghỉ giữa 2
tổ 5 phút.
* Bài tập 11: Chạy 5 lần 400 m.
- Yêu cầu: 80% cường độ tối đa, nghỉ giữa các lần 3 - 4 phút, nghỉ giữa 2
tổ 5 phút.
* Bài tập 12: Chạy 5 lần 100m.
- Yêu cầu: 90% cường độ tối đa, nghỉ giữa các lần 3 - 4 phút, nghỉ giữa 2
tổ 5 phút.
Trên cơ sở lựa chọn và đưa ra được 12 bài tập nhằm phát triển sức bền tốc
độ cho nam học sinh chạy cự ly ngắn đã phản ánh những quan điểm của giáo
viên, trước khi đưa vào thực nghiệm cho đối tượng nghiên cứu chúng tôi cần
khẳng định một lần nữa về giá trị sử dụng của các bài tập. Để các bài tập ở trên
đảm bảo độ tin cậy và khách quan. Chúng tôi tiến hành phỏng vấn các chuyên
gia, giáo viên đang làm về điền kinh, để lựa chọn các bài tập để đưa vào thực
nghiệm
Kết quả phỏng vấn lựa chọn bài tập được trình bày ở bảng 3.
11



Bảng 3: Kết quả phỏng vấn lựa chọn bài tập phát triển sức bền tốc độ
trong chạy cự ly ngắn (n = 25).
Số ý kiến
TT Bài tập
Tỷ lệ %
đồng ý
1 Chạy 60m tốc độ cao
22
88
1
2 Chạy 80m, 20m cuối chạy Vmax
25
100
3 Chạy 60m XPT
12
48
4 Chạy 120m XPC
23
92
5 Chạy 150m XPC
25
100
6 Chạy 300m XPC
22
88
7 Bài tập hỗn hợp (300m + 200m + 100m)
25
100
8 Chạy biến tốc 50m nhanh, 50m chậm
24

96
9 Chạy biến tốc 100m nhanh, 100m chậm
21
84
10 Chạy 8 lần 200m
13
52
11 Chạy 5 lần 400 m.
10
40
12 Chạy 5 lần 100m.
7
28
Trên cơ sở của kết quả phỏng vấn thu được chúng tôi lựa chọn các bài tập
được đa số các giáo viên đồng ý là có hiệu quả nâng cao sức bền tốc độ khi đưa
vào áp dụng chúng tôi lựa chọn các bài tập có ý kiến đồng ý đạt từ 55% trở lên
để đưa vào thực nghiệm bao gồm:
1. Bài tập 1: Chạy 60m tốc độ cao.
2. Bài tập 2: Chạy 120m XPC.
3. Bài tập 3: Chạy 150m XPC.
4. Bài tập 4: Chạy 300m XPC.
5. Bài tập 5: Chạy hỗn hợp (300m + 200m + 100m).
6. Bài tập 6: Chạy biến tốc 50m nhanh, 50m chậm.
7. Bài tập 7: Chạy biến tốc 100m nhanh, 100m chậm.
8. Bài tập 8: Chạy 80m, 20m cuối chạy Vmax.
+ Lựa chọn Test đánh giá sức bền tốc độ:
Để giúp chúng tôi lựa chọn Test đánh giá sức bền tốc độ của nam học sinh
chạy cự ly ngắn.
Các yêu cầu để lựa chọn Test đánh giá sức bền tốc độ:
- Trước hết các Test lựa chọn phải có tính định hướng cho việc phát triển

sức bền thể dục thể thao.
- Các Test lựa chọn phải mang tính thông báo và đủ độ tin cậy.
- Các Test đánh giá phải phù hợp với đối tượng nghiên cứu, thực tiễn
giảng dạy và huấn luyện.
- Các Test dùng để đánh giá sức bền tốc độ thường được sử dụng trong
giảng dạy, huấn luyện đối với học sinh chạy cự ly ngắn.
Qua tham khảo các tài liệu chuyên môn điền kinh cũng như trao đổi với
các giáo viên, giảng viên, HLV có kinh nghiệm trong giảng dạy, huấn luyện chạy
12


ngắn để thu thập các Test đánh giá năng lực sức bền tốc độ cho học sinh chạy cự
ly ngắn.
Bước 1: chúng tôi thu thập được các Test như sau:
Chạy 80m XPC (s)
Chạy 150m XPC (s)
Chạy 200m XPC (s)
Chạy 100m XPT (s)
Chạy 120m XPC (s)
Hiệu số tốc độ ở giữa cự ly và cuối cự ly
Thời gian chạy 20m cuối (s)
Bước 2: Sau khi lựa chọn được các Test đánh giá sức bền tốc độ cho học
sinh chạy cự ly ngắn, chúng tôi tiến hành phỏng vấn và thu được kết quả bảng 4
Bảng 4: Kết qủa phỏng vấn sử dụng Test đánh giá sức bền tốc độ
trong chạy cự ly ngắn (n = 25).
Kết quả
TT
Test
Số người đồng ý
%

1 Chạy 80m XPC (s)
17
68
2 Chạy 150m XPC (s)
25
100
3 Chạy 200m XPC (s)
16
64
4 Chạy 100m XPT (s)
25
100
5 Chạy 120m XPC (s)
8
32
6 Hiệu số tốc độ ở giữa cự ly và cuối cự ly
19
76
7 Thời gian chạy 20m cuối (s)
21
84
- Từ kết quả phỏng vấn chúng tôi nhận xét:- Hơn 80% giáo viên, HLV khi
đánh giá sức bền tốc độ trong chạy 100m đều sử dụng Test chạy 100m, 150m và
thời gian chạy 20m cuối.
- Các Test còn lại ít hoặc không được sử dụng, nguyên nhân có thể là
không phù hợp, không phản ánh được sức bền tốc độ trong chạy 100m. Vì vậy
giáo viên, HLV ít sử dụng.
- Tuy nhiên, để khách quan và để kiểm tra tính thông báo của 2 Test trên
chúng tôi đem so sánh mối tương quan giữa thành tích chạy ngắn Kết quả được
biểu diễn ở bảng 5.

Bảng 5: So sánh mối tương quan giữa thành tích các Test với thành
tích chạy cự ly ngắn (n = 10).
TT
Test
r
P
1
Chạy 150m XPC (s)
0,92
0,05
2
Thời gian chạy 20m cuối (s)
0,83
Trên cơ sở phỏng vấn và so sánh mối tương quan chúng tôi xác định được
các Test đánh giá sức bền tốc độ trong chạy cự ly ngắn:
- Chạy 150m XPC (s).
- Chạy 100m XPT (s).
- Thời gian chạy 20m cuối (s).
13


2.4. ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ CÁC BÀI TẬP PHÁT TRIỂN SỨC BỀN
TỐC ĐỘ CHO NAM HỌC SINH LỚP 9 TRƯỜNG THCS QUẢNG HƯNG
+ Tiến hành thực nghiệm:
Để đánh giá hiệu quả các bài tập nhằm phát triển sức bền tốc độ cho nam
hạy cự ly ngắn của nam học sinh trường THCS Quảng Hưng Chúng tôi đã tiến
hành thực nghiệm với tổng thời gian là 10 tuần, mỗi tuần 2 tiết, mỗi tiết 45 phút.
Chúng tôi tiến hành thực nghiệm theo phương pháp so sánh trên 20 học
sinh chia làm 2 nhóm:
+ Nhóm thực nghiệm: Gồm 10 nam học sinh (nhóm A). Các bài tập lựa

chọn được áp dụng vào các phần thể lực và được phân bố dựa theo kế hoạch
huấn luyện của giáo viên.
+ Nhómđối chứng: Gồm 10 nam học sinh (nhóm B) cũng được lựa chọn
và phân nhóm ngẫu nhiên trên cơ sở là tương đồng với nhau về thể lực, thành
tích cũng như về hình thái, tập luyện trong điều kiện là tuân theo giáo án của
giáo viên và cùng tập song song với nhóm thực nghiệm.
+ Đánh giá hiệu quả bài tập thực nghiệm:
Sau khi đã xác định được các Test để đánh giá sức bền tốc độ, chúng tôi
tiến hành kiểm tra giai đoạn ban đầu bằng 3 Test để đánh giá đặc điểm của 2
nhóm trước khi thực nghiệm và kiểm tra kết thúc vào thời điểm sau thực nghiệm
để so sánh hiệu quả của bài tập sau 10 tuần tập luyện theo 2 hình thức khác
nhau. Kết quả kiểm tra trước thực nghiệm và sau thực nghiệm được trình bày ở
bảng 6 và 7.
Bảng 6: So sánh kết quả các Test trước thực nghiệm (nA = nB = 10).
Test
Thời gian chạy
Chạy 100m XPT
Chạy 150m XPC
20m cuối (s)
(s)
(s)
Nhóm
Thực
Đối
Thực
Đối
Thực
Đối
Thôngsố
nghiệm chứng nghiệm

chứng
nghiệm chứng
x

±δ
ttính
tbảng
P

2,73
0.41

2,71
0.40
0.359

12,30
0.21

12,28
0.19
1.03

20,54
0.27

20,56
0.26
1.249


2.26
> 0,05

Qua kết quả bảng 6 thì cả 2 nhóm đều có sự tương đồng với nhau về thể
lực trước thực nghiệm. Vì giữa 2 nhóm không có sự khác biệt ở ngưỡng thống
kê cần thiết (P > 0,05). Sau thực nghiệm với thời gian là 10 tuần, mỗi tuần 2
giáo án, mỗi giáo án 45 phút, theo kế hoạch huấn luyện ở bảng 6. Để đánh giá
được hiệu quả bài tập sau thời gian thực nghiệm chúng tôi tiến hành kiểm tra
các Test. Cho kết quả bảng 7.
Bảng 7: So sánh kết quả các Test sau thực nghiệm (nA = nB = 10).
14


Test
Nhóm
Thôngsố

Thời gian chạy Chạy 100m XPT Chạy 150m XPC
20m cuối (s)
(s)
(s)
Thực
nghiệm

Đối
chứng

Thực
nghiệm


Đối
chứng

Thực
nghiệm

Đối
chứng

2,51
2,62
12,05
12,20
19,32
20,10
±δ
0.35
0.31
0.18
0.21
0.31
0.29
ttính
2.525
2.514
2.536
tbảng
2.26
P
< 0,05

Từ kết quả bảng 7 cho ta thấy thành tích chạy 20m cuối của nhóm thực
nghiệm sau thực nghiệm là 2,51s so với nhóm đối chứng là 2,62s được tăng lên
rõ rệt qua xử lý toán học thống kê, ttính = 2,525 > tbảng = 2,26. Sự khác biệt về
thành tích có ý nghĩa ở ngưỡng xác suất P < 0,05.
Thành tích chạy 150m của nhóm thực nghiệm là 19,32s so với kết quả
nhóm đối chứng là 20,10s, được tăng lên rõ rệt. Qua xử lý toán học thống kê
thấy ttính = 2,536 > tbảng = 2,26. Sự khác biệt về thành tích có ý nghĩa ở ngưỡng
xác suất P < 0,05.
Thành tích chạy 100m sau thực nghiệm của nhóm thực nghiệm là 12,05s
so với kết quả nhóm đối chứng là 12,20s, được tăng lên rõ rệt. Chứng tỏ hệ
thống bài tập áp dụng đã đem lại hiệu quả tốt đối với sự phát triển thành tích
chạy cự ly ngắn. Qua xử lý toán học thống kê thấy t tính = 2,514 > tbảng = 2,26. Sự
khác biệt về thành tích có ý nghĩa ở ngưỡng xác suất P < 0,05.
Để làm sáng tỏ hơn của sự phát triển sức bền tốc độ trong đề tài, chúng
tôi tiến hành so sánh chỉ số sức bền lúc trước thực nghiệm và sau thực nghiệm.
Chỉ số sức bền (k) được tính theo công thức.
Thành tích chạy 100m
k =
- Thành tích chạy 20m cuối
5
x

Nếu chỉ số k càng nhỏ thì dự trữ tốc độ càng tốt, tức là sức bền tốc độ
càng tốt và ngược lại. Kết quả của chỉ số k trước thực nghiệm = 0,29 và k
sau thực nghiệm = 0,18. Như vậy sau thực nghiệm hệ số k có giá trị nhỏ hơn
tức là sức bền tốc độ sau thực nghiệm đã phát triển. Từ các kết quả trên cho
chúng tôi một số kết luận sau:
- Các bài tập đã được lựa chọn đưa vào thực nghiệm đã đem lại hiệu quả
tốt trong việc nâng cao sức bền tốc độ của nam học sinh chạy cự ly ngắn trường
THCS Quảng Hưng.

- Hiệu quả của việc nâng cao sức bền tốc độ đã ảnh hưởng trực tiếp đến
việc nâng cao thành tích chạycự ly ngắn. Để thấy rõ ràng hơn thành tích của các
Test trước và sau thực nghiệm chúng tôi biểu diễn bằng biểu đồ.
.

Biểu đồ 1: Biểu đồ biểu diễn kết quả Test thời gian chạy 20m cuối (s)
15


( x giây)

T

Thời điểm
Nhóm thực ngiệm
Nhóm đối chứng

Biểu đồ 2: Biểu đồ biểu diễn kết quả Test chạy 150m XPC (s)
( x giây)
T
Thời điểm
Nhóm thực ngiệm
Nhóm đối chứng

Biểu đồ 3: Biểu đồ biểu diễn kết quả Test chạy 100m XPT (s)
( x giây)
T
Thời điểm
Nhóm thực ngiệm
Nhóm đối chứng


16


3. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
3.1. KẾT LUẬN:
Qua thời gian nghiên cứu chúng tôi đi đến kết luận sau:
1. Qua nghiên cứu chúng tôi xác định được thành tích chạy cự ly ngắn
của nam học sinh trường THCS Quảng Hưng còn thấp do việc sử dụng các bài
tập trong quá trình giảng dạy còn chưa hợp lý.
2. Đánh giá sức bền tốc độ cần sử dụng các Test đơn giản và phản ánh
được chính xác kết quả. Đề tài đã chọn được các Test để đánh giá sức bền tốc
độ của nam hạy cự ly ngắn của nam học sinh trường THCS Quảng Hưng - Thời
gian chạy 20m cuối (s).
- Chạy 150m XPC (s).
- Chạy 100m XPT (s).
3. Để phát triển sức bền tốc độ cho hạy cự ly ngắn của nam học sinh
trường THCS Quảng Hưng có thể sử dụng các bài tập sau:
- Chạy 60m tốc độ cao.
- Chạy 80m, 20m cuối Vmax.
- Chạy 120m XPC.
- Chạy 150m XPC.
- Chạy 300m XPC.
- Chạy hỗn hợp (300m + 200m + 100m).
- Chạy biến tốc 50m nhanh, 50m chậm.
- Chạy biến tốc 100m nhanh, 100m chậm.
4. Các bài tập ứng dụng đã được kiểm nghiệm trong thực tiễn giảng dạy,
đem lại hiệu quả rõ rệt trong phát triển sức bền tốc độ cho nam hạy cự ly ngắn
của nam học sinh trường THCS Quảng Hưng .Cụ thể là thông qua kết quả kiểm
tra các Test và tính hệ số sức bền kết quả đảm bảo mức thống kê cần thiết P <

0,05.
3.2. KIẾN NGHỊ:
Qua thời gian nghiên cứu chúng tôi có những kiến nghị sau:
- Kết quả nghiên cứu được chứng minh bằng thực tiễn do vậy có thể vận
dụng các bài tập này vào phát triển sức bền tốc độ trong chạy cự ly ngắn cho học
sinh.
- Kết quả của đề tài mới chỉ là bước đầu, trên đối tượng là học sinh chúng
tôi mong các đồng nghiệp tiếp tục nghiên cứu trên các đối tượng khác, thời gian
cũng như số lượng buổi tập khác nhau để vấn đề nghiên cứu được rộng hơn, sâu
hơn, đây là những suy nghĩ về việc làm trong qúa trình giảng dạy tôi thấy do do
điều kiện cơ sở vật chất của nhà trường không đáp ứng nội dung chương trình
học tập cũng như đồ dùng dạy học chưa đáp ứng được so với chương trình học
tập của thầy và trò theo phân phối chương trình của Bộ giáo dục và đào tạo, thời
gian nghiên cứu có hạn , nên sáng kiến kinh nghiệm của tôi mới thực nghiệm ở
20 học sinh nam khối lớp 9 tôi mong được nghiên cứu một cách lâu và sâu rộng
hơn.
17


- Để đạt được kết qủa cao trong lựa chọn một số bài tập sức bền tốc độ là
sự quan tâm nhiều của các cấp lãnh đạo, vì sự rèn luyện nghiệp vụ với lòng say
mê nghề nghiệp của nghiệp giáo viên với sự giúp đỡ cộng tác của đồng nghiệp,
với kinh nghiệm còn ít ỏi, rất mong được sự đóng góp xây dựng của các cấp bộ
lãnh đạo, của anh chị em đồng nghiệp để đề tài của tôi phong phú hơn, có chất
lượng, nhằm rút ra kinh nghiệm cho những đề tài sau tốt hơn, hoàn hảo hơn.
Xin chân thành cảm ơn./
XÁC NHẬN CỦA THỦ TRƯỞNG
ĐƠN VỊ

Thanh Hóa, ngày 16 tháng 04 năm

2018
Tôi xin cam đoạn đây là SKKN của
mình, không sao chép nội dung
của người khác.

18


NGƯỜI THỰC HIỆN
Đào Thị Thúy


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Dương Nghiệp Chí, Nguyễn Đại Dương, Phạm Khắc Học, Nguyễn
Kim Minh, Võ Đức Phùng (2000), Giáo khoa Điền kinh, NXB TDTT.
2. Nguyễn Đại Dương (2002), Chạy cự ly ngắn, NXB TDTT.
3. Lưu Quang Hiệp, Phạm Thị Uyên (1995), Sinh lý thể thao, NXB TDTT.
4. Lưu Quang Hiệp, Vũ Đức Thu, Trương Anh Tuấn, Nguyễn Xuân Sinh,
(1979), Lý luận và phương pháp GDTC, NXB TDTT.
5. Lê Hồng Quân (1998), Tâm lý lứa tuổi, Đại học quốc gia Hà Nội.
6. Nguyễn Toán, Phạm Danh Tốn (1995), Lý luận và phương pháp TDTT,
NXB TDTT.
7. Nguyễn Đức Văn (1987), Phương pháp toán học thống kê trong TDTT,
NXB TDTT.
8. Phạm Ngọc Viễn (1999), Tài liệu cho trường Đại học TDTT I, Tâm lý
TDTT, NXB TDTT.
9. DieTrich Harre (1996), Học thuyết huấn luyện, Trương Anh Tuấn, Bùi
Chung, dịch, , NXB TDTT.
10. Tuyển tập nghiên cứu khoa học (2000), NXB TDTT Từ Sơn - Bắc
Ninh.

11. Sách Thể dục giáo viên lớp 8,9 Bộ giáo dục đào tạo.
12. Bùi Tử Liêm - Phạm Xuân Tâm (1978) "Các tố chất thể lực VĐV"
(NXB TDTT Hà Nội)
13. A.D Novicop - LP Matveep (Nguyễn Văn Hiếu - Đoàn Thao dịch)
(1979) "Lý luận phương pháp giáo dục thể chất tập 1" (NXB TDTT Hà Nội)
14. Nguyễn Đức Văn (1987) "Phương pháp thống kê" (NXB TDTT)



×