Tải bản đầy đủ (.doc) (25 trang)

SKKN hướng dẫn một số kỹ năng sống thông qua môn sinh học 8 THCS lê quang trường

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (979.74 KB, 25 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HÓA

PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HOẰNG HÓA

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

HƯỚNG DẪN HỌC SINH MỘT SỐ KỸ NĂNG SỐNG
THÔNG QUA MÔN SINH HỌC 8 TẠI TRƯỜNG THCS
LÊ QUANG TRƯỜNG - HOẰNG TIẾN

Người thực hiện: Hoàng Thanh Tùng
Chức vụ: Giáo viên
Đơn vị công tác: Trường THCS
Lê Quang Trường – Hoằng Tiến
SKKN thuộc môn: Sinh học

THANH HÓA NĂM 2018


MỤC LỤC
Nội dung
PHẦN 1. MỞ ĐẦU.
1.1. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI.
1.2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU.
1.3. ĐỐI TƯỢNG PHẠM VI NGHIÊN CỨU.

Trang
1
1
1
1



1.4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.

2

PHẦN 2. PHẦN NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM.
2.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM.
2.2. THỰC TRẠNG CỦA VẤN ĐỀ
2.3. CÁC GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
2.3.1. Phân loại kiến thức kỹ năng sống
2.3.2.Phân loại các loại bài dạy có thể lồng ghép giáo dục kĩ năng sống:

2
2
3
4
5
5

2.3.3.Vận dụng kĩ năng sống thông qua bộ môn:

6

2.3.4.Giáo án minh hoạ tích hợp giáo dục kỹ năng sống

13

2.3.5.Một số đề kiểm tra có nội dung tích hợp kỹ năng sống.

16

18
19
19
19

2.4. HIỆU QUẢ CỦA SKKN ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC.
PHẦN 3. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
3.1. KẾT LUẬN.
3.2. KIẾN NGHỊ - ĐỀ XUẤT.


PHẦN 1 : MỞ ĐẦU
1.1.

LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI

Đổi mới phương pháp dạy học theo hướng phát huy tính tích cực, chủ
động, sáng tạo của học sinh nhằm phù hợp với xu thế thời đại đang là nổ lực của
ngành giáo dục hiện nay. Đây cũng là yêu cầu, là chủ trương của Đảng và Nhà
nước về sự nghiệp giáo dục, đã và đang được thực hiện trên quy mô toàn quốc,
được đội ngũ cán bộ giáo viên tích cực hưởng ứng. Từ nhiều năm nay các nước
trên thế giới đã đưa môn học giáo dục kĩ năng sống vào chương trình học ở bậc
tiểu học. Tại Việt Nam, những năm gần đây cũng xuất hiện loại hình giáo dục
này song chủ yếu vẫn là ở các thành phố lớn. Kiến thức sinh học ở bậc THCS từ
lớp 6 đến lớp 9 đã trang bị cơ bản và tương đối hoàn chỉnh cho các em về cấu
tạo và hoạt động của cơ thể sống thông qua các đại diện vi sinh vật, nấm, thực
vật, động vật, động vật và con người, hiện tượng di truyền và biến dị, mối quan
bệ giữa sinh vật và môi trường….Riêng đối với chương trình sinh học 8, các em
học sinh nghiên cứu về chính bản thân mình, khám phá cơ thể của mình. Một
con người có sức khỏe tốt sẽ đem lại nhiều lợi ích cho cuộc sống. “ Một tinh

thần minh mẫn nằm trong một cơ thể tráng kiện”[1]. Từ đó trí tuệ mới được mở
mang có cơ hội chiếm lĩnh khoa học và đào tạo một đội ngũ tương lai có một trí
tuệ và sức khỏe vững vàng.
Trong quá trình dạy học tại trường THCS Lê Quang Trường- Hoằng Tiến
với mong muốn giúp các em học sinh tích cực và chủ động trong việc tiếp thu
chủ đề này, từ đó các em có thể tự giải đáp những tò mò, thắc mắc của bản thân
đồng thời có những hành trang cần thiết cho việc chăm sóc sức khỏe bản thân,
tôi đã mạnh dạn thực hiện tìm hiểu, thu thập thông tin, sử dụng một số phương
pháp dạy học lồng ghép nhằm khai thác có hiệu quả nội dung giáo dục kĩ năng
sống cho học sinh qua một số bài học ở chương trình Sinh học lớp 8.
1.2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
Đối với bộ môn Sinh học trong trường THCS đặc biệt là môn Sinh học 8
đó là góp phần cho học sinh có được những kiến thức cơ bản và cung cấp những
hiểu biết khoa học về đặc điểm cấu tạo và mọi hoạt động sống của con người.
Trên cơ sở đó, đề ra các biện pháp vệ sinh, rèn luyện thân thể, bảo vệ và tăng
cường sức khỏe. Đặc biệt giúp các em có được khả năng tự chủ và khả năng
giao tiếp tốt. Học đi đôi với hành, giáo dục kết hợp với lao động sản xuất, lí luận
gắn liền với thực tiễn, giáo dục nhà trường kết hợp với giáo dục gia đình và giáo
dục xã hội.
1.3. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu cách thức, cách vận dụng dạy học tích hợp giáo dục kỹ năng
sống cho học sinh thông qua bộ môn Sinh học 8 ở trường THCS Lê Quang
Trường- Hoằng Tiến.

1

Trích trong nguồn TLTK


Chất lượng học tập của học sinh thông qua việc học các bài học có tích

hợp giáo dục kỹ năng sống.
Theo dõi kết quả học tập sau khi tích hợp giáo dục kỹ năng sống vào các
bài học của lớp 8A, 8B Trường THCS Lê Quang Trường- Hoằng Tiến.
1.4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Trong quá trình khai thác nội dung giáo dục kỹ năng sống tôi có sử dụng
một số phương pháp sau:
- Phương pháp điều tra, khảo sát.
- Phương pháp nghiên cứu tổng hợp ý kiến và rút kinh nghiệm qua
các bài giảng.
- Phương pháp qui nạp: Đưa ra nội dung giáo dục kỹ năng sống liên quan
thông qua đàm thoại, thảo luận nhóm để xây dựng nội dung bài học.
- Phương pháp suy diễn: Sau khi giới thiệu nội dung bài học chỉ ra biểu
hiện hay tác động của nó đối với kỹ năng sống liên quan( đặc biệt ở phần củng
cố toàn phần hoặc toàn bài).
PHẦN 2: NỘI DUNG CỦA SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
2.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN
Việc hình thành, giáo dục kĩ năng sống là một trong nội dung của phong
trào xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực. Là yêu cầu, là xu hướng
của xã hội hiện đại trong thế giới đang toàn cầu hóa như hiện nay. Trong những
năm gần đây, tình trạng trẻ vị thành niên phạm tội có xu hướng gia tăng. Những
biến đổi về tâm sinh lý ảnh hưởng mạnh đến lối sống, nếp sinh hoạt, quan hệ xã
hội và sự phát triển nhân cách. Tuy nhiên, đây cũng là những vấn đề chưa được
nhiều bậc phụ huynh quan tâm. Phim ảnh, báo chí, những nếp sống, hoạt động
không lành mạnh, ăn chơi, ma túy... làm cho các em dễ bị lôi cuốn, bị sa ngã.
Đặc biệt xuất hiện những vụ gây gỗ, đánh nhau cố ý gây thương tích mà
đối tượng gây án là học sinh và nạn nhân chính là bạn học và cá biệt có thể là
thầy cô giáo của họ. Bên cạnh đó là sự bùng phát hiện tượng học sinh hút thuốc
lá, uống rượu, tiêm chích ma túy, … Nhiều em học giỏi, nhưng ngoài điểm số
cao, khả năng tự chủ và khả năng giao tiếp lại rất kém, nguyên nhân sâu xa là do
các em thiếu kĩ năng sống. Các em chưa bao giờ được dạy cách đương đầu với

những khó khăn trong cuộc sống như cha mẹ li hôn, bạo lực gia đình, gia đình
phá sản, kết quả học tập kém, … Xã hội hiện đại luôn nảy sinh những vấn đề
phức tạp và những vấn đề bất định với con người. Nếu con người không có năng
lực để ứng phó vượt qua những thử thách đó và hành động theo cảm tính thì rất
dễ rủi ro.
Chính vì những lý do trên, tôi đã chọn đối tượng nghiên cứu là học sinh
khối lớp 8, thông qua giảng dạy bộ môn Sinh hoc lớp 8 để giáo dục kĩ năng sống
cho học sinh. Bởi vì đây là lứa tuổi giao thời giữa thiếu niên và thanh niên, do
vậy các em có nhiều chuyển biến về nhận thức. Trong thực tế cho thấy đa số các


em có ý thức tốt, nhưng bên cạnh đó vẫn có những em nhận thức sự việc còn
thiên về cảm tính, bắt chước, chưa có sự chọn lọc nhưng các em lại không nhận
thức được điều đó. Trong những trường hợp như vậy giáo viên và phụ huynh
cần có biện pháp giúp đỡ, chỉ bảo, giáo dục cho các em để các em nhận thức
được sự việc, sự tác hại của những việc làm, từ đó các em có ý thức cao hơn
trong mọi hành vi, việc làm của mình đối với bản thân mình.
2.2. THỰC TRẠNG CỦA VẤN ĐỀ
Trường Lê Quang Trường - Hoằng Tiến là một trường thuộc xã bãi ngang
ven biển với điều kiện kinh tế còn nhiều khó khăn nên việc tiếp cận của học sinh
với sách báo, các kênh truyền thông còn hạn chế. Các hoạt động ngoại khoá như
văn nghệ, thể dục thể thao, các Hội thi…do nhà trường, Đoàn Đội tổ chức đã tạo
cho học sinh những kỹ năng sống nhất định. Bên cạnh đó các môn học khác
cũng đã tích cực tích hợp kỹ năng sống cho học sinh trong các tiết dạy tuy nhiên
chưa đồng bộ. Trong thực tiễn giảng dạy, kết hợp với dự giờ của đồng nghiệp
trong và ngoài nhà trường, tôi nhận thấy hiện nay giáo viên đã và đang áp dụng
một số vấn đề giáo dục kỹ năng sống. Tuy vậy việc áp dụng còn lúng túng trong
việc chọn bài, chọn đơn vị kiến thức đặc biệt là biện pháp xây dựng câu hỏi,
giáo viên thường sử dụng những câu hỏi có sẵn, nhiều khi chưa sát với đối
tượng học sinh, hoặc không phù hợp với nôi dung bài học không kích thích phát

huy được năng lực tự lực, sáng tạo của học sinh, làm cho học sinh thụ động
trong việc lĩnh hội kiến thức. Đối với giáo viên dạy môn Sinh học việc lồng
ghép, tích hợp đang còn ở mức tự nghiên cứu sách báo, đồng nghiệp, trên mạng
internet…dẫn đến nhiều giáo viên chưa có bước chuẩn bị hợp lí nên kết quả
chưa cao.
Thực tế việc giáo dục toàn diện cho học sinh, trong đó có kĩ năng sống ở
nước ta còn hạn chế. Các trường THCS nói chung còn quan niệm dạy học là dạy
kiến thức chứ chưa dạy các em thái độ, kĩ năng ứng xử trong các mối quan hệ
( với con người, với môi trường thiên nhiên,….). Hơn nữa, giáo viên bộ môn với
45 phút còn phải lo chuyển tải đầy đủ các nội dung bài dạy. Trong thời gian qua
nhiệm vụ này được xem là của giáo viên chủ nhiệm. Trong khi đó giáo viên chủ
nhiệm cả tuần cũng chỉ có một tiết sinh hoạt lớp. Thầy cô giáo chủ nhiệm được
giao phụ trách học sinh nhưng không có thời gian nắm tình hình của từng em.
Theo cấu trúc chương trình SGK Sinh học nói chung và Sinh học 8 nói
riêng, phần có liên quan tới kỹ năng sống thường đưa vào mục cuối của bài nên
người giáo viên hay chú tâm vào những nội dung chính của bài, nếu còn thời
gian mới liên hệ đến phần cuối hoặc bỏ qua phần liên hệ thực tế cho các em.
Hiện nay đa số giáo viên bỏ qua phần liên hệ thực tế cuối bài là do một
trong các lý do sau:
+ Thời gian không còn đủ.
+ Phần liên hệ được coi là phần phụ.
+ Học sinh ít có kiến thức thực tế dẫn đến việc liên hệ cho các em là rất
khó khăn...


Khi chưa tích hợp giáo dục kỹ năng sống qua quá trình theo dõi, điều tra
bằng phiếu thăm dò học sinh và kết quả khảo sát học kì II năm học 2015 -2016
của 82 học sinh lớp 8 (gồm 2 lớp 8A, 8B) tôi thấy kết quả như sau:
Lớp Sĩ
Điểm dưới 5

Điểm 5-6
Điểm 7-8
Điểm 9-10
số SL
TL
SL TL(%) SL TL(%) SL TL(%)
8A
38
7
18.4%
19
50.0% 12 31.6% 0
0
8B
44 22 50.0%
15
34.1%
7
15.9% 0
0
Tổng 82 29 35.4%
34
41.5% 19 23.1% 0
0
Nhận xét :
Chất lượng học sinh còn rất thấp: 35,4% học sinh có điểm dưới trung
bình, không có học sinh nào đạt điểm 9- 10.
Từ thực trạng trên, năm học 2016 - 2017 trong quá trình giảng dạy của
mình tôi đã sử dụng phương pháp tích hợp giáo dục kỹ năng sống vào dạy bộ
môn sinh học nhằm mục đích nâng cao chất lượng môn sinh học, nâng cao kỹ

năng sống cho học sinh lớp 8 trường THCS Lê Quang Trường- Hoằng Tiến.
2.3. CÁC GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
Lứa tuổi lớp 8 THCS là lứa tuổi có nhiều thay đổi mạnh mẽ về thể chất,
sức khỏe và tâm sinh lý. Đây cũng là lúc bắt đầu của tuổi dậy thì nên các em dễ
thay đổi tình cảm, hành vi, chóng vui chóng buồn. Nhiều em học sinh, mâu
thuẫn giữa ý muốn thoát khỏi sự giám sát của bố mẹ, muốn khẳng định mình
trong gia đình lẫn ngoài xã hội với ý thức “các em vẫn còn là trẻ con” trong suy
nghĩ của các bậc cha mẹ, thầy cô đã nảy sinh những xung đột mà các em chưa
được trang bị kĩ năng cần thiết để ứng phó và giải quyết. Có thể nói đây cũng là
một trong những nguyên nhân dẫn đến tình trạng phạm pháp ở thanh thiếu niên,
đặc biệt ở độ tuổi THCS. Trước hết qua tham khảo tài liệu tôi xây dựng các kĩ
năng cần thiết cho các em học sinh lứa tuổi THCS bao gồm[2] :
1- Kỹ năng tự phục vụ chăm sóc bản thân
2- Kỹ năng xác lập mục tiêu cuộc đời
3- Kỹ năng quản lý thời gian hiệu quả
4- Kỹ năng điều chỉnh và quản lý cảm xúc
5- Kỹ năng tự nhận thức và đánh giá bảo vệ bản thân
6- Kỹ năng giao tiếp và ứng xử
7- Kỹ năng hợp tác và chia sẻ
8- Kỹ năng thể hiện tự tin trước đám đông
9- Kỹ năng đối diện và ứng phó khó khăn trong cuộc sống
10- Kỹ năng đánh giá người khác.
Kĩ năng sống là năng lực của mỗi con người giúp giải quyết những nhu
cầu và thách thức trong cuộc sống một cách có hiệu quả. Đó cũng là yêu cầu của
một cá nhân để duy trì một trạng thái khỏe mạnh về mặt tinh thần, biểu hiện ở
hành vi phù hợp và tích cực trong khi tương tác với người khác, với xã hội và
môi trường xung quanh. Qua nhiều năm dạy Sinh học 8, tôi nhận thấy rằng để
giáo dục các em học sinh phát triển toàn diện cả về Đức - Trí - Thể - Mỹ thì chỉ
2


Trích trong nguồn TLTK


có cách giáo dục kĩ năng sống thông qua bộ môn. Để làm được điều đó tôi thực
hiện các bước sau:
2.3.1. Phân loại kiến thức kĩ năng sống:
Để phân loại kiến thức kĩ năng sống tôi chia làm 3 nhóm:
+ Kĩ năng sống tự phục vụ, chăm sóc bản thân liên quan đến sức khỏe.
+ Kĩ năng sống liên quan đến tự nhận thức, thực hành.
+ Kĩ năng điều chỉnh và quản lí cảm xúc, tinh thần.
2.3.2. Phân loại các loại bài dạy có thể lồng ghép giáo dục kĩ năng
sống:
a. Kĩ năng sống tự phục vụ, chăm sóc bản thân liên quan đến thể chất
sức khỏe gồm các bài như[3]:

b. Kĩ năng sống liên quan đến tự nhận thức, thực hành gồm các bài
như[ ]:
4

3
4

Trích trong nguồn TLTK
Trích trong nguồn TLTK


c. Kĩ năng điều chỉnh và quản lí cảm xúc, tinh thần gồm các bài như[5]:

2.3.3. Vận dụng kĩ năng sống thông qua bộ môn:
Muốn cho việc lồng ghép kĩ năng sống đạt hiệu quả cao,tránh ảnh

hưởng đến nội dung bài dạy thì đòi hỏi GV cần phải chuẩn bị đầy đủ và đúng
các quy trình của một tiết dạy. Khâu dặn dò rất cần thiết nên giáo viên giành ít
nhất là 3 phút để dặn dò các em. Có dặn dò kĩ các em mới chuẩn bị bài tốt và
như thế tiết học mới đạt hiệu quả cao.Và khâu chuẩn bị giáo án của GV cũng hết
sức quan trọng, phải được đổi mới. GV phải đưa ra các câu hỏi có phát huy tính
tích cực phù hợp với mọi đối tượng, thực tế, gần gũi với các em thì mới giáo dục
kĩ năng sống có kết quả cao. Ngoài ra việc giáo dục kĩ năng sống cho học sinh
5

Trích trong nguồn TLTK


không những chỉ một vài bài mà cần phải được thực hiện xuyên suốt cả năm
học. Để cô đọng tôi xin minh họa vấn đề này ở một số bài cụ thể như sau:
a. Kĩ năng sống tự phục vụ, chăm sóc bản thân liên quan đến thể chất sức
khỏe:
a 1. Giáo dục kĩ năng ngồi học đúng tư thế, lao động vừa sức
* Ví dụ 1: Bài “Tiến hoá của hệ vận động”: Một số câu hỏi cần
đặt ra để lồng ghép kĩ năng sống liên quan đến sức khỏe.
-Thức ăn có liên quan gì đến sự phát triển của xương?
-Vì sao trẻ em Việt Nam thường mắc bệnh còi xương?
- Đi, ngồi không đúng tư thế gây ra hậu quả gì?
Như vậy thông qua các câu hỏi trên sau khi học sinh trả lời, giáo viên
điều chỉnh thành đáp án đúng ta sẽ giáo dục cho học sinh một số kĩ năng như: ăn
đủ chất đặc biệt thức ăn giàu canxi; ngồi học đúng tư thế, lao động, thể dục thể
thao vừa sức, thường xuyên tắm nắng vào buổi sáng.
a 2. Kĩ năng về phòng tránh một số bệnh tật thông thường:
* Ví dụ 1: Bài “Bộ xương”: Ngoài việc khai thác như sách giáo khoa
tôi còn đặt các câu hỏi:
Vì sao khi sai khớp phải chữa ngay không được để lâu? (để lâu bao

khớp không tiết dịch nữa, sau này có chữa khỏi xương vẫn cử động khó khăn).
Qua đây ta giáo dục được cho học sinh khi bị sai khớp phải điều trị ngay, không
được chần chừ vì như vậy sẽ ảnh hưởng đến việc đi lại.
* Ví dụ 2 : Bài “Vệ sinh mắt”:
-Tại sao không đọc sách nơi thiếu ánh sáng hay đang đi tàu xe?
- Nguyên nhân dẫn đến cận thị?
-Để không bị cận thị em cần phải làm gì?
Qua câu hỏi này giáo dục cho học sinh ngồi học đúng tư thế, đảm bảo
khoảng cách giữa mắt và sách, khi xem ti vi không ngồi gần; không đam mê trò
chơi điện tử, phải đọc sách nơi có ánh sáng; ....
- Nêu các cách phòng tránh bệnh đau mắt hột mà em biết? Từ đó giáo
dục cho các em không dụi tay bẩn vào mắt, không dùng chung khăn mặt, không
tắm sông, thường xuyên rửa mặt bằng nước muối pha loãng, ....
a. 3 . Kĩ năng về sức khỏe sinh sản:
* Ví dụ 1: Bài “Tuyến sinh dục”
Hoạt động 1: Tìm hiểu về chức năng của hoocmon sinh dục nam đôi với
tuổi dậy thì ở các em trai
Có 2 hoạt động nhỏ:


Hoạt động thứ nhất: + Tìm hiểu về vai trò của tinh hoàn, vai trò của hoocmôn
do tế bào kẽ tiết ra: ở phần này giáo viên hướng dẫn cho học sinh quan sát hình
vẽ, sơ đồ trao đổi nhóm để hoàn thành phần điền từ. (GV dùng tranh màu phóng
to giới thiệu cho HS vị trí của các tế bào kẽ, chức năng của tế bào kẽ, sau khi
hoạt động GV cho đại diện HS nhóm báo cáo phần điền từ đồng thời chỉ trên
tranh vẽ vị trí của các tế bào kẽ, sự điều hòa hoạt động của các tuyến nội tiết là
cơ sở để các em học bài 59 dễ hơn)
Để thực hiện tốt phần này GV cho các em HS nam chuẩn bị trước ở nhà phiếu
học tập ( bảng 58.1).
GV thu lại phiếu học tập, phát hiện một số em phát triển không bình

thường để kịp thời có lời khuyên thích hợp cho các em.
Hoạt động thứ 2: Cách tiến hành như hoạt động 1 song GV đặc biệt chú ý
giới thiệu kỹ hình 58.3 ( buồng trứng, ống dẫn trứng, phễu dẫn trứng, trứng và
các nang trứng gốc, sự phát triển của trứng, trứng chín và rụng trứng sự hình
thành thể vàng, vai trò của thể vàng) đây là cơ sở để các em học tốt bài 62. Đặc
biệt GV cần lưu ý các em gái trong việc vệ sinh cơ quan sinh dục.
-Vai trò nội tiết của buồng trứng là tiết hoocmôn sinh dục nữ: ƠSTRÔNGEN
Sau hai hoạt động GV cần lưu ý cho HS: trong các dấu hiệu biến đổi của cơ thể
ở tuổi dậy thì , thì dấu hiệu quan trọng nhất là xuất tinh lần đầu ở các em nam và
sự hành kinh lần đầu ở nữ. Đây là dấu hiệu có khả năng sinh sản, song các em
chưa thể sinh sản được. Vì sao? Gv giải thích rõ cho các em vì sao ở tuổi các
em chưa sinh sản được. Đồng thời qua đó giáo dục các em cần có lối sống
trong sáng, lành mạnh, trong quan hệ bạn bè, trong phim ảnh, vui chơi....
Như vậy trong quá trình dạy GV cố thể lồng ghép một số câu hỏi:
- Nêu những dấu hiệu xuất hiện ở tuổi dậy thì của nam, nữ ?
-Trong những biến đổi đó, biến đổi nào là quan trọng cần lưu ý?
* Ví dụ 2: Bài “Cơ sở khoa học của các biện pháp tránh thai”
- Nêu rõ những ảnh hưởng của có thai sớm ngoài ý muốn của tuổi vị
thành niên? Phải làm gì để điều đó không xảy ra?
- Những hậu quả có thể xảy ra khi phải xử lý đối với việc mang thai
ngoài ý muốn ở tuổi vị thành niên là gì? Làm thế nào để tránh được ? Thông
qua các câu hỏi trên giáo dục các em học sinh biết mình cần phải làm gì khi còn
là học sinh. Sống vô tư, hồn nhiên, tập trung vào học tập, không đua đòi, bồng
bột, nhất thời hồ đồ để lại hậu quả đáng tiếc xảy ra.
a. 4 Tác hại của rượu, thuốc lá, ma túy:
- Nêu tác hại của khói thuốc lá?
Và để lớp học sinh động hơn giáo viên đố vui: Hút thuốc lá có 3 cái
lợi: không sợ ăn trộm, không sợ chó cắn, không sợ chết già. Em nào giải thích
được?
Sau khi học sinh trả lời giáo viên bổ sung:



- Hút thuốc lá nhiều bị viêm phổi ho nên ban đêm ăn trộm nghe ho tưởng
còn thức nên không vào nhà lấy trộm.
- Viêm phổi
Lao phổi
Ung thư phổi người gầy yếu nên đi phải
chống gậy, gặp chó xông vào lấy gậy tự vệ nên không sợ chó cắn.
- Và tất nhiên ung thư phổi thì sẽ chết trẻ đâu còn để già mới chết.
Qua câu đối vui đó giáo viên giáo dục học sinh thấy được tác hại của
việc hút thuốc lá. Từ đó, em sẽ không hút thuốc lá và vận động, tuyên truyền
người thân, bạn bè không hút thuốc lá.
Để tăng hiệu quả của việc giáo dục, giáo viên cho học sinh đọc
trang báo giáo viên sưu tầm để học sinh hiểu sâu hơn về tác hại của việc hút
thuốc lá:

Hút thuốc lá có hại cho sức khỏe

Tỷ lệ người chết do hút thuốc lá và HIV, tai nạn năm 2010
a. 5 Kĩ năng phòng ngừa tai nạn cho trẻ:
* Ví dụ : “Thực hành hô hấp nhân tạo”:


-Trước khi hô hấp cho người bị chết đuối, điện giật, ta phải làm gì?
-Trình bày phương pháp hà hơi thổi ngạt, phương pháp ép lồng ngực?
Qua đó giáo dục cho học sinh kĩ năng gặp người chết đuối phải xốc nước rồi
mới hô hấp. Trường hợp điện giật phải cắt cầu giao điện. Qua từng phương
pháp hô hấp học sinh nắm được các kĩ năng hô hấp nhân tạo.
Để tăng tính giáo dục giáo viên cho học sinh xem một số hình ảnh về
tai nạn chết đuối có thể xảy ra khi các em tắm sông và tham gia giao thông

đường thủy không đúng qui định:

Các em tắm sông và tham gia giao thông đường thủy không đúng qui định.
a. 6 Kĩ năng liên quan đến môi trường sống:
* Ví dụ 1: Bài “Vệ sinh hô hấp”.
- Trồng cây xanh có lợi gì trong việc làm sạch bầu khí quyển xung
quanh ta?
Giáo dục học sinh trồng cây xanh.


Hoạt động trồng, chăm sóc cây xanh bảo vệ môi trường
* Ví dụ 2: Bài: “Vệ sinh da”.
-Để bảo vệ da ta cần phải làm gì?
Giáo dục học sinh vệ sinh thân thể: tắm rửa, thay quần áo. Vệ sinh
trường lớp, nhà ở, môi trường xung quanh, bảo vệ cây xanh.
b. Kĩ năng sống liên quan đến tự nhận thức, thực hành
b.1 Kĩ năng xây dựng nhân cách:
* Ví dụ: Bài “Vệ sinh hệ thần kinh”:
Giáo viên cho học sinh hoạt động nhóm để hoàn thành bảng 54.3 SGK
Chất kích thích

Tên chất

Tác hại

- Nêu tác hại của rượu, thuốc lá, ma túy?
- Nêu những biểu hiện về cử chỉ và hành động của những người nghiện
rượu, thuốc lá, ma túy?
Thông qua đó giáo viên giáo dục học sinh sống có nhân cách: không
bê tha, chửi thề, nói tục, trộm cắp, gây gỗ đánh nhau, ....

b.2 Kĩ năng xây dựng thói quen đúng giờ:
* Ví dụ: Bài “Phản xạ không điều kiện và phản xạ có điều kiện”:
- Em hãy cho ví dụ về một số phản xạ có điều kiện?
- Nêu sự thành lập và ức chế phản xạ có điều kiện?
- Điều đó có ý nghĩa gì?
- Sau khi học sinh cho ví dụ giáo viên điều chỉnh bổ sung từ đó cho các
em thói quen:
- Đi ngủ đúng giờ, dậy đúng giờ.
- Đi học đúng giờ.
- Có thời gian biểu học tập.
- Ăn đúng giờ, điều độ.
- Học bài và làm bài đầy đủ trước khi đến lớp
b.3 Kĩ năng giao tiếp, kĩ năng trả lời, kĩ năng giới thiệu bản thân, kĩ
năng diễn đạt ý kiến lắng nghe:
* Ví dụ: - Em thích học môn gì nhất ? (Toán)


- Bộ xương người chia làm mấy phần ? (Ba)
Qua đó ta thấy rằng kĩ năng này học sinh còn hạn chế rất nhiều. Nhiều
em đứng lên phát biểu xây dựng bài nhưng không lặp lại câu hỏi, nội dung diễn
đạt không rõ ràng, không thu hút người nghe. Kĩ năng này tôi luôn rèn luyện các
em trong suốt quá trình dạy học trong bộ môn Sinh 8 nói riêng và tất cả các
khối lớp nói chung.
b.4 Kĩ năng ứng xử có văn hóa:
Ở địa bàn nông thôn do thói quen nên các em thường xưng hô với bạn
bè (mi - tau); với cha mẹ (ông - tui; bà - tui); với cô thầy (bà cô; ông thầy).
Trong từng tiết dạy giáo viên luôn để ý cách trả lời hay những lúc nói chuyện
của học sinh trong giờ học, ra chơi mà uốn nắn kịp thời. Giáo viên luôn để ý đến
cách ăn mặc, tác phong, cử chỉ của từng em mà giáo dục. Bởi lẽ giáo viên không
chỉ dạy chữ mà còn dạy người.

b.5 Kĩ năng vận dụng kiến thức đã học vào việc giải thích các hiện
tượng trong thực tế đời sống, học tập và sản xuất:
* Ví dụ 1: Bài “Thân nhiệt”
Vì sao khi mùa hè, da người ta hồng hào, còn mùa đông, nhất là khi
trời rét, da thường tái hoặc sởn gai ốc? Qua đó các em hiểu được cơ chế tự điều
hòa thân nhiệt là trời lạnh da nổi gai ốc để giữ nhiệt, trời nóng mặt đỏ bừng vì
thoát nhiệt.
* Ví dụ 2: Bài “Vệ sinh tuần hoàn”
-Tại sao khi bước vào phòng thi tim em đập mạnh?
-Để hạn chế điều đó em cần phải làm gì?
Sau khi giải thích xong, giáo viên giáo dục học sinh phải học bài thật
tốt thì khi thi mới đạt kết quả cao.
* Ví dụ 3: Bài” Vệ sinh hệ bài tiết nước tiểu”
-Tại sao khi mùa lạnh ta thường đi tiểu nhiều?
-Vì sao ta không nên nhịn tiểu lâu?
Qua đó giúp học sinh giải thích được hiện tượng thực tế và giáo dục
các em đi tiểu đúng lúc để tránh sỏi thận
b.6 Kĩ năng thực hành thông qua bộ môn:
Môn sinh học là môn học thực nghiệm, trực quan. Trong các tiết thực
hành giáo viên phải dạy chính xác, khoa học, không xén chương trình để thông
qua bộ môn này rèn cho học sinh kĩ năng thực hành, quan sát.
c. Kĩ năng điều chỉnh và quản lí cảm xúc, tinh thần :
Trong cuộc sống ai cũng muốn mình khỏe mạnh, hạnh phúc nhưng
không ai cũng có được điều đó. Bệnh tật, tai nạn luôn rình rập hoặc do thiếu
hiểu biết hay một chút nông nổi đã mắc phải căn bệnh quái ác. Thông qua


chương trình sinh học 8 giáo dục các em biết cách bảo vệ mình và quan tâm,
giúp đỡ mọi người chẳng may rơi vào các hoàn cảnh ốm đau, bệnh tật hay lầm
lỡ. Giáo dục các em không phân biệt đối xử, xa lánh những nạn nhân HIV,

AIDS. Hãy gần gũi, thông cảm chia sẽ để nạn nhân này sống có ích trong những
ngày còn lại của đời mình.
* Ví dụ: Bài “HIV, AIDS, Đại dịch AIDS thảm họa của loài người”
-Ta có nên kỳ thị phân biệt đối xử với những người bị nhiễm HIV, AIDS
hay không? Vì sao?
Sau khi học sinh trả lời, giáo viên điều chỉnh bổ sung và để tăng giáo
dục, giáo viên cho học sinh đọc một lời tâm sự của nạn nhân AIDS.
Qua đó giáo dục các em:

- Thông cảm với người bị HIV, AIDS
- Không phân biệt đối xử với họ.
- Biết chia sẽ với nạn nhân AIDS.

2.3.4. Giáo án minh hoạ tích hợp giáo dục kỹ năng sống
Tiết 52
Bài : VỆ SINH MẮT
A. Mục tiêu
1. Kiến thức
- Nắm được các nguyên nhân của tật cận thị và viễn thị, cách khắc phục.
- Nêu được nguyên nhân của bệnh đau mắt hột, con đường lây truyền và cách
phòng tránh.
- Biết cách giữ gìn vệ sinh mắt.
2. Kỹ năng
- Thu thập, phân tích và nghiên cứu thông tin
- Kỹ năng phòng tránh một số bệnh thông thường
- Kỹ năng hoạt động nhóm
3. Thái độ
Có ý thức giữ gìn, bảo vệ mắt và các biện pháp phòng tránh các bệnh về mắt
B. Chuẩn bị
1. Đồ dùng

- Tranh phóng to H 50.1; 50.2; 50.3; 50.4 SGK.
- Phiếu học tập.
- Bảng phụ ghi sẵn nội dung phiếu.
- Tranh ảnh về các bệnh về mắt, các biện pháp bảo vệ mắt
2. Phương pháp, kĩ thuật dạy học
- Phương pháp: Hoạt động cá nhân, nhóm cặp đôi.
- Kĩ thuật: Lắng nghe tích cực và hoàn tất nhiệm vụ.
C. Các hoạt động dạy học
1. Tổ chức: ổn định lớp
2. Kiểm tra bài cũ
- Mô tả cấu tạo cầu mắt nói chung và màng lưới nói riêng?
- Trình bày quá trình thu nhận ảnh của vật ở cơ quan phân tích thị giác?


3. Bài mới
VB: Yêu cầu HS kể tên các tật, bệnh về mắt ?
Hoạt động 1: Các tật của mắt
Mục tiêu: HS nắm được nguyên nhân và cách khắc phụ các tật cận thị, viễn thị,
loạn thị....
Hoạt động của GV
Hoạt động của HS
- Thế nào là tật cận thị? Viễn thị?
- 1 vài HS trả lời dựa vào vốn hiểu
- Hướng dẫn HS quan sát H 50.1 và đặt câu biết thực tế.
hỏi:
- Nêu nguyên nhân của tật cận thị?
- HS trả lời dựa vào H 50.1.

- HS trả lời dựa vào H 50.2.
- HS trả lời dựa vào H 50.3.


Nguyên nhân cận thị ở học sinh
- GV nhận xét, phân tích về tật cận thị học
đường mà HS thường mắc phải.
- Cho HS quan sát H 50.2 và trả lời:
- Nêu cách khắc phục tật cận thị?
- Cho HS quan sát H 50.3 và trả lời câu hỏi:
- Nêu nguyên nhân của tật viễn thị?
- GV cho HS quan sát H 50.4 và trả lời:
- Cách khắc phục tật viễn thị?
- Từ các kiến thức trên, yêu cầu HS hoàn
thành bảng 50.
- GV cho HS liên hệ thực tế.
- Do những nguyên nhân nào HS mắc cận
thị nhiều?
- Nêu các biện pháp hạn chế tỉ lệ HS mắc
tật cận thị?

- HS trả lời dựa vào H 50.4.
- HS tự hoàn thiện kiến thức vào
bảng 50.2 (kẻ sẵn trong vở).
- HS vận dụng hiểu biết của mình,
trao đổi nhóm hoàn thành bảng.
- Đại diện nhóm nêu kết quả, các
nhóm khác bổ sung.


Tư thế ngồi học tránh cận thị
Kết luận:
Bảng 50: Các tật của mắt – nguyên nhân và cách khắc phục

Các tật của mắt
Nguyên nhân
Cách khắc phục
- Bẩm sinh: Cầu mắt dài
- Đeo kính mặt lõm
Cận thị là tật mà mắt chỉ - Do không giữ đúng khoảng cách (kính cận).
có khả năng nhìn gần
khi đọc sách (đọc gần) => thể
thuỷ tinh quá phồng.
- Bẩm sinh: Cầu mắt ngắn.
- Đeo kính mặt lồi
Viễn thị là tật mắt chỉ - Do thể thuỷ tinh bị lão hoá (kính viễn).
có khả năng nhìn xa (người già) => không phồng
được.
Hoạt động 2: Bệnh về mắt
Mục tiêu: HS nắm được các bệnh về mắt, nguyên nhân, triệu chứng, hậu quả và
cách phòng tránh.
Hoạt động của GV
- GV cho HS nghiên cứu thông tin SGK
hoàn thành phiếu học tập.
- Gọi đại diện 1 nhóm lên trình bày trên
bảng phụ, các nhóm khác nhận xét, bổ
sung.
- GV khẳng định đáp án đúng.
- Ngoài bệnh đau mắt hột còn có những
bệnh gì về mắt?
- Nêu cách phòng tránh?
- Cho 1 HS đọc ghi nhớ SGK.

Hoạt động của HS

- HS nghiên cứu kĩ thông tin, trao đổi
nhóm và hoàn thành bảng.
- Đại diện 1 nhóm lên trình bày, các
nhóm khác bổ sung về bệnh đau mắt
hột.
- HS kể thêm về 1 số bệnh của mắt.
- HS nêu các cách phòng tránh qua
liên hệ thực tế.

Kết luận:
1. Nguyên nhân
2. Đường lây

Đáp án tìm hiểu về bệnh đau mắt hột
- Do 1 loại virut có trong dử mắt gây ra.
- Dùng chung khăn chậu với người bị bệnh, tắm rửa trong ao hồ
tù hãm.


3. Triệu chứng
4. Hậu quả

- Mặt trong mi mắt có nhiều hột nổi cộm lên.
- Khi hột vỡ thành sẹo làm lông mi quặp vào trong (lông quặm)
 đục màng giác  mù loà.
5. Phòng tránh
- Giữ vệ sinh mắt.
- Dùng thuốc theo chỉ dẫn của bác sĩ.
- Ngoài ra còn có các bệnh: đau mắt đỏ, viêm kết mạc, khô mắt...
- Phòng tránh các bệnh về mắt:

+ Giữ sạch sẽ mắt.
+ Rửa mắt bằng nước muối loãng, nhỏ thuốc mắt.
+ Ăn đủ vitamin A.
+ Ra đường nên đeo kính.
4. Củng cố
- Nêu các tật của mắt? Nguyên nhân và cách khắc phục?
- Tại sao không nên đọc sách nơi thiếu ánh sáng? Không nên nằm đọc
sách? Không nên đọc sách khi đang đi tàu xe?
- Nêu hậu quả của bệnh đau mắt hột? Cách phòng tránh?
2.3.5. Một số đề kiểm tra có nội dung tích hợp kỹ năng sống
ĐỀ 1: ĐỀ KIỂM TRA 15 PHÚT
I. Khoanh tròn vào chữ cái (a,b,c,d) đứng trước đáp án mà em cho là đúng
trong các câu sau:
Câu 1: Thói quen sống nào sau đây được xem là thói quen sống khoa học để bảo
vệ hệ bài tiết nước tiểu:
a. Tăng cường ăn nhiều chất đạm, chất béo nhưng không ăn quá mặn
b. Không nên ăn quá nhiều chất đạm, chua và phải uống đủ nước.
c. Uống đủ nước và luyện tập Thể dục thể thao thường xuyên.
d. Tăng cường ăn nhiều chất đường bột, chất đạm và uống đủ nước.
Câu 2: Rèn luyện da bằng cách:
a. Tắm nắng lúc 8 -9 giờ, tắm càng lâu càng tốt.
b. Chỉ nên tắm nắng lúc 8 – 9 giờ
c. Tắm nắng lúc 9 – 10 giờ
d. Thường xuyên tắm nước lạnh, kể cả mùa đông.
Câu 3: Khi bị cận thị cần đeo kính:
a. Phân kì
b. Hội tụ
c. Phân kì - Hội tụ
d. Kính mặt lồi
Câu 4: Có mấy loại tinh trùng

a. 1
b. 2
c. 3
d. 4
Câu 5: Hậu quả có thể xảy ra khi phải xử lí đối với việc mang thai ngoài ý
muốn ở tuổi vị thành niên là:
a. Dễ sẩy thai, đẻ non.
b. Thai phát triển tốt nên người mẹ khó sinh con
c.Thường bị vô sinh hoặc vỡ tử cung khi chuyển dạ sinh con ở lần sau .
d. Ý a, c đúng
II. Hoàn thành đoạn thông tin sau:


a. Da sạch có khả năng diệt tới……….% số vi khuẩn bám trên da, nhưng da
bẩn thì chỉ diệt được ……..% nên dễ gây ngứa ngáy.
b. Tới tuổi dậy thì, buồng trứng chứa khoảng …………….tế bào trứng
nhưng trong cuộc đời người phụ nữ chỉ có khoảng………… trứng đạt đến
độ trưởng thành.
ĐỀ 2: ĐỀ KIỂM TRA 1 TIẾT
I. Trắc nghiệm khách quan(3 điểm)
* Khoanh tròn vào chữ cái A,B,C và D câu trả lời đúng trong các câu sau:
Câu 1: ( 0,25 điểm) Năng lượng giải phóng trong quá trình dị hóa được sử
dụng:
A. Tổng hợp các chất hữu cơ
B. Vận động
C. Tạo nhiệt.
D. Cả A, B và C.
Câu 2: ( 0,25 điểm): Không nên nhịn tiểu lâu vì:
A. Hạn chế các vi khuẩn gây bệnh
B. Tăng khả năng tạo sỏi thận

C. Tăng khả năng tạo thành nước tiểu.
D. Cả A và B.
Câu 3: ( 0,25 điểm): Phản xạ có vai trò:
A. Giúp cơ thể thích nghi với điều kiện sống
B. Tăng cường khả năng trao đổi chất.
C. Chống chịu với sự thay đổi của nhiệt độ môi trường.
D. Cả A, B và C.
Câu 4: ( 0,25 điểm) Cận thị bẩm sinh là do:
A. Thể thủy tinh phồng quá không xẹp xuống được.
B. Trục mắt quá ngắn.
C. Thể thủy tinh xẹp quá không phồng lên được.
D. Trục mắt quá dài.
Câu 5: ( 1 điểm) Hãy xác định lượng thải bỏ A1 lượng thực phẩm ăn được A2,
Năng lượng cung cấp khi sử dụng một số thực phẩm sau:
Thành phần
Khối lượng
dinh dưỡng
Thực phẩm
Năng lượng
A
A1
A2
protein lipit
gluxit
Ngô tươi
Cải canh
( Biết thành phần dinh dưỡng trong 100g :
- Cải canh tỉ lệ thải bỏ là 24% ; Protein có 1,7g, 0 lipit, Gluxit có 2,1g và cung
cấp 15 kcal.
- Ngô tươi cái tỉ lệ thải bỏ là 45% ; Protein có 4,1g, lipit có 2,3g; Gluxit có

39,6 g và cung cấp 196 kcal. )
Câu 6: ( 1 điểm) Hãy sắp xếp các chức năng tương ứng với mỗi bộ phận cơ
quan sinh dục nam.
Cơ quan

Trả lời

Chức năng


1. Tinh hoàn

1: ……….

a. Nơi nước tiểu và tinh dịch đi qua.

2. Bìu

2: ……..

b. Nơi sản xuất tinh trùng.

3. Ống dẫn tinh

3:……..

c. Nơi bảo đảm nhiệt độ thích hợp cho
quá trình sinh tinh.

4. Ống đái


4: ……

d. Dẫn tinh trùng từ tinh hoàn đến túi
tinh.
e. Nơi tinh hoàn tiếp tục phát triển.

II. Trắc nghiệm tự luận. ( 7điểm)
Câu 7 ( 2,5 điểm) Trình bày các nguyên tắc và các biện pháp tránh thai?
Câu 8. ( 2.0 điểm) : AIDS là gì? Nguyên nhân dẫn đến bệnh AIDS? Cách phòng
tránh?
Câu 9. ( 2.5 điểm) Vì sao người ta nói một trong những biện pháp phòng bệnh
còi xương ở trẻ em là cho trẻ tắm nắng thường xuyên.
2.4. HIỆU QUẢ CỦA SKKN ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC
Sau khoảng thời gian nghiên cứu, tích hợp kiến thức giáo dục kĩ
năng sống vào bài giảng tôi thấy có nhiều hiệu quả tốt: Nhờ giáo dục kĩ năng
sống thông qua bộ môn mà học sinh nắm được những kĩ năng sống cơ bản.
Trong từng tiết dạy nhờ giáo dục, uốn nắn, động viên, nhắc nhở mà các em
tiến bộ rõ rệt về kĩ năng giao tiếp. Cách xưng hô với bạn bè có cải thiện, thân
mật hơn. Mối quan hệ giữa thầy cô, bạn bè gần gũi hơn, thân thiết hơn. Bên
cạnh đó kĩ năng nói của các em cũng tiến bộ rõ nét. Các em không còn trả lời
nội dung mà không lặp lại câu hỏi. Nội dung câu trả lời đầy đủ ý nghĩa, kết
cấu câu. Không còn nói những câu cụt, câu què, câu không rõ nội dung. Các
em đã biết cách sơ cấp cứu khi gặp tai nạn như sơ cứu cầm máu, sơ cứu
xương cẳng tay bị gãy, hô hấp nhân tạo khi gặp nạn nhân chết đuối, điện
giật..... Đặc biệt các em biết cách phòng tránh một số bệnh tật thông thường
như: bệnh cong vẹo cột sống, bệnh đau mắt hột, cận thị.... Biết phòng các
bệnh như: sỏi thận, viêm đường hô hấp, tim mạch....
Ngoài ra các em đã biết giải thích những hiện tượng xảy ra chính
trên cơ thể mình như mặt đỏ bừng khi trời nắng, da tái, nổi gai ốc khi trời

lạnh, mùa mưa, lạnh hay đi tiểu nhiều, khi bước vào phòng thi tim đập mạnh.
Các em đã biết giữ vệ sinh thân thể, vệ sinh trường lớp, nhà cửa. Các em biết
được tác hại của rượu, thuốc lá, ma túy để khỏi lâm vào các tệ nạn xã hội.
Các em đã biết đoàn kết, thương yêu, giúp đỡ nhau khi gặp ốm đau như chép
bài hộ bạn. Biết giúp đỡ, chia sẻ với những người bị nạn, tật nguyền như ủng
hộ các bạn bị ảnh hưởng chất độc màu da cam. Không kì thị, xa lánh những
người chẳng may bị bệnh HIV-AIDS. Các em đã biết được những dấu hiệu
thay đổi trên cơ thể ở độ tuổi dậy thì giúp các em không phải hốt hoảng lo sợ
khi thấy mình có dấu hiệu thay đổi bất thường. Từ đó, các em biết cách rèn


luyện thân thể, các em nữ biết cách giữ vệ sinh kinh nguyệt, phòng tránh các
bệnh phụ khoa. Giúp các em nhận thức rõ về giới, từ đó tránh được các điều
đáng tiếc xảy ra ở tuổi vị thành niên.
Sau khi thực hiện nội dung này đối với học sinh khối 8 trường THCS
Lê Quang Trường- Hoằng Tiến tôi đã thu được kết quả cụ thể như sau:
Trước khi tiến hành:
Lớp
8A
8B
Tổng


số
38
44
82

Điểm dưới 5
SL

TL
7
18.4%
22 50.0%
29 35.4%

Điểm 5-6
SL TL(%)
19
50.0%
15
34.1%
34
41.5%

Điểm 7-8
Điểm 9-10
SL TL(%) SL TL(%)
12 31.6% 0
0
7
15.9% 0
0
19 23.1% 0
0

Điểm 5-6
SL
TL
(%)

5
13.1%
9
20.5%
14
17.2%

Điểm 7-8
Điểm 9-10
SL
TL
SL
TL
(%)
(%)
16 42.1% 15 39.5%
17 38.6% 7 15.9%
33 40.2% 22 26.8%

Sau khi tiến hành
Lớp


số

Điểm dưới 5
SL
TL

8A

38
2
5.3%
8B
44 11 25%
Tổng 82 13 15.8%
Nhận xét bảng
Kết quả học tập của học sinh tăng cao: Số học sinh dưới điểm 5 giảm rõ
rệt chỉ còn 15.8% học sinh đạt điểm dưới trung bình trong khi đó có tới 67% học
sinh đạt điểm khá, giỏi( trong đó giỏi là 26,8%).
PHẦN 3: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
3.1. KẾT LUẬN
Như vậy việc tích hợp giáo dục kỹ năng sống cho các em học sinh đã có
hiệu quả cả về kết quả học tập và ý thức sống của các em:
Năm học 2015-2016 giáo viên không tích hợp kiến thức giáo dục kỹ năng
sống vào giảng dạy nên chất lượng học sinh còn thấp 35.4% học sinh có điểm
dưới trung bình, không có học sinh nào đạt điểm 9- 10.
Tuy nhiên sau khi tích hợp giáo dục bảo vệ môi trường vào dạy bộ môn
Sinh học ở năm học 2016-2017 tôi thấy kết quả học tập của học sinh tăng lên rõ
rệt chỉ còn 15.8% học sinh đạt điểm dưới trung bình đặc biệt có tới 26.8% các
em học sinh đạt điểm 9-10.
Do vậy việc tích hợp giáo dục kỹ năng sống vào bộ môn Sinh học là việc
làm có hiệu quả và hết sức cần thiết.
3.2. KIẾN NGHỊ VÀ ĐỀ XUẤT
Trên đây là một vài kinh nghiệm nhỏ của bản thân đã rút ra được trong
quá trình dạy môn Sinh học 8. Đối với việc giáo dục kĩ năng sống cho học sinh


chúng ta phải tiến hành thường xuyên, kết hợp với theo dõi, kiểm tra, động
viên, nhắc nhở. Do trình độ của học sinh không đồng đều, ý thức của mỗi em

cũng khác nhau nên không thể một sớm một chiều các em thay đổi được. Do
vậy, trong từng tiết dạy tùy nội dung bài mà giáo viên lồng ghép giáo dục kĩ
năng sống sao cho phù hợp, tránh tình trạng ôm đồm lo xoáy vào giáo dục kĩ
năng sống mà quên đi truyền thụ nội dung chính của bài học.Tuy nhiên trong
quá trình thực hiện chúng ta không có tham vọng thực hiện giáo dục tất cả các
kĩ năng sống. (Bởi ở môn sinh học chỉ lồng ghép, và chúng ta chưa có giáo trình
riêng cho môn học này). Qua nghiên cứu tôi xin có một số kiến nghị như sau:
-Đề nghị với Phòng Giáo dục và Đào tạo cần có các chuyên đề thảo luận
riêng thông qua sinh hoạt cụm chuyên môn để GV trao đổi kinh nghiệm.
- Đối với giáo viên khi thực hiện giảng dạy chúng ta không nên coi là đây
phần phụ mà phải nghiêm túc chuẩn bị nội dung, phương pháp sao cho học sinh
thấy đây là vấn đề cần thiết cho bản thân.
- Khuyến khích giáo viên và học sinh thường truy cập thông tin trên mạng
Internet để khai thác thật nhiều thông tin hơn nữa tạo hứng thú học tập cho học
sinh.
Đây là một đề tài bản thân tôi đúc rút trong quá trình giảng daỵ bộ môn
nhiều năm tuy còn chủ quan, chưa được trọn vẹn rất mong được các thầy cô và
đồng nghiệp cùng chia sẻ đóng góp để việc giảng dạy Sinh 8 đạt hiệu quả cao
hơn, góp phần thực hiện tốt nhiệm vụ của ngành giáo dục đã đề ra. Tôi xin chân
thành cảm ơn ý kiến đóng góp quí báu của thầy cô giáo và đồng nghiệp.
XÁC NHẬN CỦA
THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ
Hiệu trưởng

Hoằng Tiến, ngày 10 tháng 5 năm 2018
Tôi xin cam đoan đây là SKKN của mình
viết, không sao chép nội dung của người
khác.
Người viết


Đỗ Đăng Sơn

Hoàng Thanh Tùng


TÀI LIỆU THAM KHẢO:
TT

Tài liệu tham khảo

Tên tác giả

1

Ôn kiến thức, luyện kĩ năng
sinh 8
Lí luận dạy học sinh học
( phần đại cương)

Đỗ Thu Hoài

2

3

Lí luận dạy học sinh học
( phần cụ thể)

4


SGV sinh học lớp 8

GS-TS:
Đinh Quang Báo
Bùi Văn Sâm
Nguyễn Hữu Bỗng
GS-TS:
Đinh Quang Báo
Bùi Văn Sâm
Nguyễn Hữu Bỗng
Ng. Quang Vinh

5

SGK sinh học lớp 8

Ng. Quang Vinh

6

Chương trình phát triển giáo
dục trung học.

Vụ giáo dục trung
học

7

7. Nguồn Internet:
(Mạng

Giáo dục Edunet – Bộ
Giáo dục và đào tạo)



Nhà
xuất
bản
Giáo
dục
Đại học
Huế

Năm XB

Đại học
Huế

2009

Giáo
dục và
đào tạo
Giáo
dục và
đào tạo
Giáo
dục và
đào tạo


2004

2008
2009

2004
2011




CÁC SKKN ĐÃ ĐUỢC CÔNG NHẬN
Tên SKKN
Rèn luyện kĩ năng trong một số giờ
thực hành mổ- Sinh học 7
Vận dụng kiến thức để giải các bài tập
sinh học 9
Nâng cao ý thức bảo vệ môi trường
biển cho học sinh lớp 9
Nâng cao ý thức bảo vệ môi trường
biển cho học sinh lớp 9

Năm học
2012-2013

Cấp công nhận
Xếp loại B- PGD

2013-2014


ĐT
xếp loại C- PGD

2014-2015

ĐT
Xếp loại A- PGD

2014-2015

ĐT
Xếp loại C- Sở
GD ĐT



×