Tải bản đầy đủ (.doc) (18 trang)

SKKN tích hợp giáo dục phòng chống ô nhiễm thực phẩm vào môn sinh học 8, 9

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (525.21 KB, 18 trang )

PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NHƯ XUÂN

TRƯỜNG TH&THCS CÁT VÂN

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

TÍCH HỢP GIÁO DỤC PHÒNG CHỐNG Ô NHIỄM
THỰC PHẨM VÀO MÔN SINH HỌC 8,9

Người thực hiện: Trần Thị Hồng Thảo
Chức vụ: Giáo viên
Đơn vị công tác: Trường TH&THCS Cát Vân
SKKN thuộc môn : Sinh học

NHƯ XUÂN NĂM 2018


MỤC LỤC
Nội dung
1. Mở đầu
1.1. Lý do chọn đề tài
1.2. Mục đích nghiên cứu
1.3. Đối tượng nghiên cứu
1.4. Phương pháp nghiên cứu
2. Nội dung sáng kiến kinh nghiệm
2.1.Cơ sở lý luận của sáng kiến
2.2.Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm
2.3.Các biện pháp đã sử dụng để giải quyết vấn đề
2.4.Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm
3. Kết luận, kiến nghị
3.1. Kết luận


3.2. Kiến nghị

Trang
1
1
2
2
2
2
2
3
4
13
14
14
15


1. Mở đầu.
1.1. Lí do chọn đề tài:
Phòng chống Ô nhiễm thực phẩm là vấn đề quan trọng đặc biệt. Việc sống
và được tiếp cận với thực phẩm an toàn là quyền cơ bản đối với mỗi con người.
Thực phẩm an toàn đóng vai trò to lớn đối với sức khỏe con người cuộc sống.
Ngộ độc thực phẩm và các bệnh do thực phẩm kém chất lượng gây ra không chỉ
ảnh hưởng tới sức khỏe và cuộc sống của mỗi người mà còn gây thiệt hại lớn về
kinh tế, là gánh nặng chi phí cho chăm sóc sức khỏe. An toàn thực phẩm không
chỉ ảnh hưởng trực tiếp đến sưc khỏe mà còn liên quan trực tiếp đến năng xuất
hiệu quả phát triển kinh tế- xã hội, xóa đói giảm nghèo và hội nhập quốc tế.
Thực tế trong những năm gần đây các loại thực phẩm sản xuất, chế biến
trong nước và nước ngoài nhập vào Việt Nam ngày càng nhiều chủng loại. Việc

sử dụng các chất phụ gia trong sản xuất trở nên phổ biến. Các loại phẩm màu,
đường hóa học đang bị lạm dụng trong pha chế nước giải khát, sản xuất bánh
kẹo, chế biến thức ăn sẵn như thịt quay, giò chả, ô mai … Nhiều loại thịt bán
trên thị trường không qua kiểm duyệt thú y. Tình hình sản xuất thức ăn, đồ uống
giả, không đảm bảo chất lượng và không theo đúng thành phần nguyên liệu cũng
như quy trình công nghệ đã đăng ký với cơ quan quản lý. Nhãn hàng và quảng
cáo không đúng sự thật vẫn xảy ra.
Theo điều tra của Cục Y tế dự phòng và môi trường Việt Nam, hằng năm
có trên 5000 trường hợp nhiễm độc hóa chất bảo vệ thực vật phải cấp cứu tại
bệnh viện và có trên 300 trường hợp tử vong. Tác hại của thuốc bảo vệ thực vật
đối với cơ thể con người và môi trường xung quanh xảy ra khi thuốc được sử
dụng không đúng các tiêu chuẩn quy định.
Theo báo cáo của Tổ chức Y tế Thế giới đánh giá các chương trình hành
động đảm bảo chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm trên toàn cầu đã xác định
được nguyên nhân chính gây tử vong ở trẻ em là các bệnh đường ruột, phổ biến
là tiêu chảy. Đồng thời cũng nhận thấy nguyên nhân gây các bệnh trên là do thực
phẩm bị nhiễm khuẩn. Trên thế giới nói chung và nước ta nói riêng vấn đề vệ
sinh an toàn thực phẩm đang tạo ra rất nhiều lo lắng cho người dân. Nguyên
nhân do .việc tiếp tục sử dụng những hóa chất cấm dung trong chế biến thực
phẩm, trong chăn nuôi gia súc, gia cầm, nuôi thủy hải sản.Sử dụng thuốc trừ sâu,
thuốc hóa học, thuốc bảo vệ thực vật không cho phép trong sản xuất rau, củ,
quả. Sử dụng thuốc kích thích tăng trưởng hiện nay đang là vân đề nhức nhối
mang tính toàn cầu..
Sinh học là một môn học giúp học sinh có những hiểu biết khoa học về
thế giới sống, kể cả con người trong mối quan hệ với môi trường, có tác dụng
tích cực trong việc giáo dục thế giới quan, nhân sinh quan nhằm nâng cao chất
lượng cuộc sống, vì vậy môn sinh học trong trường phổ thông có khả năng tích
hợp rất nhiều nội dung trong dạy học, trong đó việc tích hợp giáo dục phòng
chống ô nhiễm thực phẩm là một vấn đề quan trọng trong hoạt động dạy học.


1


Mặt khác các em học sinh là những mầm non tương lai của đất nước, các
em có quền được biết. được giáo dục, quền được sống trong một xã hội văn
minh, có quền được tham gia vào các hoạt động góp phần phát triển xã hội. Vì
vậy là giáo viên việc giáo dục cho các em biết những vấn đề cấp thiết về phòng
chống Ô nhiễm thực phẩm để phục vụ cuộc sống và góp phần đưa đất nước phát
triển và hội nhập là rất cần thiết. Vậy giáo dục như thế nào cho có tính hệ thống
và hiệu quả. Tôi xin được đưa ra kiến kinh nghiệm: TÍCH HỢP GIÁO DỤC
PHÒNG CHỐNG Ô NHIỄM THỰC PHẨM VÀO MÔN SINH HỌC 8,9”
Nhằm nâng cao hiệu quả giáo dục học sinh.
1.2. Mục đích nghiên cứu:
- Nhằm định hướng cho HS hiểu và ý thức được một số vấn đề về phòng
chống ô nhiễm thực phẩm đang la vấn đề cấp bách hiện nay có liên quan trực
tiếp tới quá trình dạy và học môn Sinh học ở trường THCS.
- Giúp học sinh ham mê, yêu thích bộ môn sinh học.
- Tuyên truyền giáo dục nâng cao nhận thức và trách nhiệm về phòng
chống ô nhiễm thực phẩm, nâng cao chất lượng cuộc sống và đưa đất nước phát
triển và hội nhập.
1.3.Đối tượng nghiên cứu:
Trong phạm vi nghiên cứu của đề tài đề tài tập trung vào nghiên cứu cách
tích hợp lồng ghép giáo dục phòng chống ô nhiễm thực phẩm vào các bài học
cụ thể trong môn sinh học 8, 9 nhằm giáo dục ý thức cho học sinh về an toàn
thực phẩm đồng thời hình thành cho các em ý thức kỹ năng bảo vệ sức khỏe cho
bản thân, gia đình và xã hội từ đó vận dụng vào sản xuất thực phẩm sạch ở gia
đình, địa phương.
Áp dụng cho các bài ở môn sinh học 8 đặc biệt là bài 29: Con đường vận
chuyển các chất và vai trò của gan và bài 30: Vệ sinh hệ tiêu hóa. Bài 40: Vệ
sinh hệ bài tiết nước tiểu.

- Áp dụng cho các bài trong môn sinh học 9 đặc biệt là phần II: Sinh vật
và môi trường sinh học 9 như bài “ Ô nhiễm môi trường”
1.4. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp tổng kết kinh nghiệm;
- Phương pháp thực nghiệm;
- Phương pháp điều tra khảo sát thực tế, thu thập thông tin;
- Phương pháp thống kê, xử lý số liệu.
2. Nội dung sáng kiến kinh nghiệm:
2.1. Cơ sở lí luận của đề tài:
Để thực hiện được hiệu quả sáng kiến kinh nghiệm” Tích hợp giáo dục
phòng chống ô nhiễm thực phẩm” cho học sinh giáo viên cần xác định:
- Mục tiêu tích hợp.
- Nội dung, phương pháp và hình thức tích hợp.
- Địa chỉ tích hợp.

2


Tuy nhiên dù tích hợp ở nội dung nào trong giảng dạy giáo viên cũng phải
thực hiện nghiêm túc kiến thức môn học, không kéo dài thời gian lên lớp và làm
nặng nề giờ học.
Đối với bài học mà toàn bộ nội dung có liên quan đến ô nhiễm thự phẩm
và sức khỏe ví dụ chương V, bài 30: vệ sinh tiêu hóa. Phần I: các tác nhân có hại
cho hệ tiêu hóa. Đòi hỏi giáo viên và học sinh phải cập nhật thông tin thường
xuyên thì nội dung bài học mới thêm phong phú, mới tạo hứng thú học tập cho
học sinh. Có nghĩa là cả giáo và học sinh đều nói về sự ô nhiễm thực phẩm là tác
nhân chủ yếu gây ra bệnh về đường tiêu hóa.
2.2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng nghiên cứu:
a. Về phía giáo viên:
- Hiện nay đa số giáo viên bỏ qua phần liên hệ thực tế là do một trong các

lý do sau:
+ Không căn chuẩn thời gian các phần
+ Phần liên hệ được coi là phần phụ.
Thường ở thông tin này giáo viên bỏ qua vấn đề ô nhiễm thực phẩm hoặc
chưa có kiến thức thực tế sinh động nên học sinh chưa ý thức được sự nghiêm
trọng của ô nhiễm thực phẩm..
Theo cấu trúc chương trình SGK Sinh học nói chung và và sinh học 8,9
nói riêng, phần nội dung bài học có liên quan tới ô nhiễm thực phẩm thường
không thành mục riêng và không rõ ràng trong bài học vì vậy đòi hỏi người giáo
viên phải thật tinh tế để phát hiện và lồng ghép kiến thức để giáo dục về phòng
chống ô nhiễm thực phẩm cho học sinh.
Thông thường giáo viên chỉ thiết kế nội dung bài học theo SGK học sinh
sẽ cảm thấy nhàm chán vì học sinh hiện nay có rất ít kiến thức thực tế. Từ đó
dẫn tới việc giáo dục ý thức phòng chống ô nhiễm thực phẩm cho các em chưa
được áp dụng.
Từ những lý do đó mà giáo viên chưa nâng cao được ý thức cho học sinh
về thực phẩm sạch, ý thức về chăn nuôi và trồng trọt tạo ra những thực phẩm
sạch để phục vụ bản thân và xã hội.
b. Về phía học sinh.
- Thực trạng học sinh ít được tiếp xúc với thực tế nên chưa đánh giá hết
tác hại của ô nhiễm, còn thờ ơ trước những việc sử dụng thuốc trừ sâu, thuốc
diệt cỏ, thuốc bảo vệ thực vật trái phép trong sản xuất thự phẩm ngay trong gia
đình và địa phương nơi các em sinh sống. Mặt khác các em thường xuyên mua
các loại thức ăn nhanh bán ngay ở các quán nhỏ ven đường để sử dụng, những
loại thực phẩm không rõ nguồn gốc, không qua kiểm định
- Hiện nay đa số học sinh THCS chưa có kỹ năng thu nhận thông tin từ
các phương tiện thông tin đại chúng.Vì vậy ý thức phòng chống ô nhiễm thực
phẩm của học sinh là chưa có.Vì thế các em còn thờ ơ trước nguồn thực phẩm ô
nhiễm mà bản thân các em và xã hội đang sử dụng hàng ngày.
- Một số hình ảnh bản thân đã thu thập được khi chưa thực hiện đề tài,

hình ảnh cho chúng ta thấy các em chưa có kỹ năng phòng chống các loại thực
3


phẩm ô nhiễm, không rõ nguồn gốc và chưa có ý thức trong việc sản xuất thực
phẩm an toàn cho gia đình và địa phương, còn lạm dụng thuốc trừ sâu, thuốc hóa
học trong trồng trọt, chăn nuôi.

- Như vậy ô nhiễm thực phẩm không chỉ ảnh hưởng đến sức các em mà
mà nó là vấn đề nhức nhối hiện nay mang tính cấp bách của cả xã hội Việt Nam
và cả thế giới nói chung. vì thế tôi thiết nghĩ cần phải giáo dục các em ý thức, kỹ
năng bảo vệ sức khỏe bản thân, gia đình và xã hội ngay khi các em còn ngồi trên
ghế nhà trường. Đồng thời qua đó giáo dục sớm cho các em là những người sản
xuất thực phẩm trong tương lai ý thức sản xuất những loại thực phẩm không gây
hại cho người tiêu dùng.
- Đó chính là lí do thúc đẩy tôi tìm ra biện pháp khắc phục vấn đề này.
2.3. Các giải pháp đã sử dụng để giải quyết vấn đề:
2.3.1. Giáo viên có thể giáo dục ý thức phòng chống ô nhiễm thực
phẩm cho học sinh ngay trong các hoạt động dạy của mình.
Nếu trong cấu trúc bài học nội dung có liên quan tới sử dụng thực phẩm
được đặt ra trong nội dung của mỗi phần hay chiếm một nội dung rất nhỏ trong
bài, tuy nhiên người giáo viên nhất thiết không được coi là phần phụ mà dễ bỏ
qua. Cần đưa vào mục tiêu giáo dục của bài. Giáo viên dẫn dắt gợi ý cho học
sinh tự nói dựa trên hiểu biết của mình, sau đó giáo viên khuyến khích cho điểm
đối với học sinh đưa ra những thông tin đúng ngoài SGK.
Ví dụ: sinh học 8, bài 30: vệ sinh hệ tiêu hóa.
Giáo viên cho học sinh tự đọc thông tin tìm hiểu các tác nhân có hại cho
hệ tiêu hóa học sinh sẽ hiểu được các cơ quan trong hệ tiêu hóa bị ảnh hưởng
như thế nào, các tác nhân có hại đó phần lớn do chế độ ăn uống và do ô nhiễm
thực phẩm gây ra .

4


Tiếp theo giáo viên yêu cầu học sinh tìm hiểu mức độ ảnh hưởng của các
tác nhân đến từng bộ phận của hệ tiêu hóa, tìm hiểu về nguyên nhân dẫn tới các
tác nhân đó xâm nhập vào hệ tiêu hóa, học sinh sẽ nhận thấy các vi khuẩn và các
chất độc hại gây hại hệ tiêu hóa chủ yếu xâm nhập vào cơ thể qua đường ăn
uống, những thực phẩm ô nhiễm, thức ăn nhiễm độc, nhiễm vi sinh vật gây hại
do trong qua trình sản xuất và chế biến thức ăn ở gia đình và địa phương.
Cuối cùng tìm ra biện pháp khắc phục, giáo viên dẫn dắt học sinh liên hệ
kiến thức thực tế và đưa đến giáo dục ý thức cho học sinh biết nguồn thực phẩm
ô nhiễm không chỉ gây tác hại cho cơ quan tiêu hóa mà nó còn ảnh hưởng tới
sức khỏe như thế nào? Và làm như thế nào để chúng ta có thế khắc phục được
vấn đề ô nhiễm thực phẩm đó? Bản thân em có thể làm được những gì góp phần
chống ô nhiễm thực phẩm ở địa phương.
2.3.2. Định hướng phương pháp giảng dạy bài học có liên quan tới Ô
nhiễm thực phẩm.
Tích hợp giáo dục bảo vệ môi trường vào các bài, các phần cụ thể trong
chương trình môn sinh học 8.9 Trung học cơ sở.
STT Lớp Bài, mục có thể tích
Nội dung tích hợp
Hình thức tích
hợp
hợp
1
9
Bài 22: Đột biến cấu ND1: Nguyên nhân chủ Bài trên lớp
trúc nhiễm sắc thể.
yếu gây đột biến cấu trúc
NST là do tác nhân vật lí

Phần II: Nguyên nhân hoặc hóa học làm phá vỡ
phát sinh và tính chất cấu trúc NST gây ra bệnh
của đột biến cấu trúc và tật di truyền ở người.
NST.
ND2: GD học sinh
không sử dụng thuốc hóa
học trong qua trình sản
xuất, chế biến thực phẩm
ở gia đình, địa phương,
2
9
Bài 29: Bệnh và tật di ND1: Đấu tranh chống Bài trên lớp
truyền ở người.
sử dụng vũ khí hóa học
Phần III. Các biện và các hành vi gây Ô
pháp hạn chế phát sinh nhiễm môi trường.
bệnh và tật di truyền ở ND1: Giáo dục học sinh
người
hạn chế sử dụng thuốc
trừ sâu, thuốc bảo vệ
thực vật, thuốc diệt cỏ
trong sản xuất ở địa
phương tránh gây ô
nhiễm môi trường, ô
nhiễm thực phẩm gây
bệnh và tật di truyền ở
người
5



3

9

Bài 54: Ô nhiễm môi
trường.
Phần II. Mục 2. Ô
nhiễm do hóa chất bảo
vệ thực vật và chất độc
hóa học.

4

8

Bài 29: Hấp thụ chất
dinh dưỡng và thải
phân.
Mục II. Con đường
vận chuyển, hấp thụ
các chất và vai trò của
gan.

ND1: Chất độc hóa học Bài trên lớp
khi sử dụng gây ô nhiễm
môi trường đất, môi
trường nước, môi trường
sinh vật.
ND2: Giáo dục học sinh
ý thức hạn chế sử dụng

thuốc trừ sâu, thuốc diệt
cỏ, thuốc bảo vệ thực vật
trong trồng trọt và chăn
nuôi ở gia đình và địa
phương gây ô nhiễm thực
phẩm gây hại cho sức
khỏe con người
ND1: Gan có vai trò khử Bài trên lớp
các chất độc trong cơ thể.
ND2: Các thức ăn có
chứa chất hóa học, chất
độc đều gây hại cho gan,
vì thế không nên sử dụng
thực phẩm không rõ
nguồn gốc, thực phẩm ô
nhiêm, thực phẩm chứa
các chất độc hại. Vì vậy
cần han chế sử dụng hóa
chất trong sản xuất thực
phẩm ở giia đình và địa
phương.

Để giảng dạy kiến thức có liên quan đến vấn đề nghiên cứu, giáo viên cần
tích hợp một cách có hệ thống các kiến thức giáo dục bảo vệ sức khỏe với kiến
thức môn học thành nội dung thống nhất, gắn bó chặt chẽ với nhau dựa trên mối
liên hệ lí thuyết và thực tiễn được đề cập trong bài học. Vì vậy kiến thức giáo
dục phòng chong Ô nhiễm thực phẩm không phải muốn đưa vào lúc nào cũng
được, mà phải căn cứ vào nội dung của bài học có liên quan với vấn đề sức
khỏe, đến các bài học có liên quan đến nguồn thực phẩm và sức khỏe của mọi
người mới có thể tìm chỗ thích hợp để đưa vào. Đối với môn Sinh học có thể áp

dụng dưới dạng :
* Dạng liên hệ
- Ở dạng này các kiến thức giáo dục bảo vệ sức khỏe phòng chống Ô
nhiễm thực phẩm không được đưa vào chương trình và SGK nhưng dựa vào nội
dung bài học, giáo viên có thể bổ sung kiếm thức giáo dục phòng chống Ô
nhiễm thực phẩm có liên quan với bài học qua giờ lên lớp.
6


- Ví dụ như sinh học 8: bài 29: phần II. Con đường vận chuyển, hấp thụ
các chất và vai trò của gan.
Qua kiến thức vai trò của gan điều hòa nồng độ các chất trong máu đồng
thời khử các chất độc hại đối với cơ thể giáo viên cho học sinh liên hệ thực tế về
các loại thực phẩm ô nhiễm trên thị trường hiện nay và các loại thức ăn do cơ
thể dung nạp mỗi ngày. Qua đó học sinh hiểu được tác hại của nguồn thực phẩm
ô nhiễm đối với gan và đối với cơ thể đồng thời giáo dục cho các em ý thức
phòng chống.
Ví dụ tích hợp phòng chống Ô nhiễm thực phẩm vào dạy phần II
Tiết 29, bài 29: Hấp thụ chất dinh dưỡng và thải phân – Sinh học 8
Hoạt động 2: Tìm hiểu con đường vận chuyển, hấp thụ các chất và vai trò
của gan
Mục tiêu bài học:
1 Kiến thức: Học xong bài này học sinh cần:
- Biết được con đường vận chuyển các chất và vai trò của gan trong việc
điều hòa nồng độ các chất.
- Tích hợp cho học sinh hiểu được tác hại của việc sử dụng nguồn thực
phẩm ô nhiễm gây hại cho gan và cơ thể và cách phòng chống các nguồn thực
phẩm ô nhiễm hiện nay.
- Rèn cho học sinh kỹ năng bảo vệ sức khỏe của bản thân, gia đình và xã
hội.

Có ý thức giữ gìn vệ sinh ăn uống.
Phương pháp:
+ PP hoạt động nhóm
+ pp phát hiện và giải quyết vấn đề
+ pp giải quyết tình huống

Hình thức tổ chức: Thảo luận nhóm
Phương tiện dạy – học
- Học sinh: Chuẩn bị như đã được dặn dò.
- Giáo viên: chuẩn bị tranh hình 29.3; phiếu học tập ghi nội dung các câu
hỏi tích hợp cần thảo luận trong tổ.
các tài liệu có liên quan. Cập nhật thông tin về ô nhiễm thực phẩm.
Hoạt động của giáo viên và học sinh
Nội dung
Hoạt động 2: Tìm hiểu con đường vận II. Con đường vận chuyển, hấp thụ các
chuyển, hấp thụ các chất và vai trò của chất và vai trò của gan
gan.
Bước 1: Giao nhiệm vụ 1
- GV yêu cầu HS tìm hiểu thông tin * Kết luận 1: Bảng phần phụ lục
SGK quan sát H.29.3
- Vai trò của gan
+ hoàn thành bảng 29.trang 95 SGK
+ Điều hoà nồng độ các chất trong
7


+Gan có vai trò như thế nào trong quá máu.
trình hấp thụ chất di dưỡng?
+ Lọc các chất độc.
Bước 2:Thực hiện nhiệm vụ:

HS nghiên cứu thông tin, kết hợp quan
sát tranh hình thảo luận nhóm hoàn
thành nội dung phiếu học tập.
- Nhóm trưởng đôn đốc, nhắc nhỡ các
thành viên trong nhóm.

Bước 3: Thảo luận, trao đổi, báo
cáo.
Đại diện nhóm trình bày kết quả của
nhóm.
Các nhóm khác nhận xét bổ sung.
Bước 4:Phương án kiểm tra đánh
giá
- GV nhận xét kết quả làm việc của
các nhóm.
+ Yêu cầu hs rút ra kết luận cho
nhiệm vụ 1
Giáo viên nhận xét, chốt lại kiến
thức cho nhiệm vụ 1.
- GV yêu cầu học sinh dựa vào phần
kiến thức ở nhiệm vụ 1, tiếp tục trao
đổi thảo luận nhiệm vụ 2
Bước 1: Giao nhiệm vụ 2
Yêu cầu các nhóm trao đổi thảo luận:
* Liên hệ tích hợp:
+ Những thực phẩm có chứa các chất
độc hại, chứa vi khuẩn vi rút gây bệnh
nấm mốc, tồn dư thuốc bảo vệ thực
vật, chất tăng trọng, các loại kháng
sinh, chất bảo quản, hóa chất nhuộm

màu hoặc tẩy trắng…khi sử dụng sẽ
gây hại như thế nào?
+ Nếu lượng chất độc từ thực phẩm ô
nhiễm tích tụ tăng dần trong cơ thể thì
sẽ gây ra những hậu quả gì?
+ Việc phòng chống nguồn thực phẩm
gây ô nhiễm là trách nhiệm của ai?
+ Là học sinh chúng ta cần để góp
phần phòng chống nguồn thực phẩm ô
nhiễm như hiện nay ?
8


. Bước 2:Thực hiện nhiệm vụ:
HS nghiên cứu thông tin, kết hợp quan
sát tranh hình thảo luận nhóm hoàn
thành nội dung phiếu học tập.
- Nhóm trưởng đôn đốc, nhắc nhỡ các
thành viên trong nhóm.

Bước 3: Thảo luận, trao đổi, báo
cáo.
Đại diện nhóm trình bày kết quả của
nhóm.
Các nhóm khác nhận xét bổ sung.
Bước 4:Phương án kiểm tra đánh
giá
- GV nhận xét kết quả làm việc của
các nhóm.
+ Yêu cầu hs rút ra kết luận cho

nhiệm vụ 2
Giáo viên nhận xét, chốt lại kiến

* Kết luận 2:
- Khi sử dụng các thực phẩm ô nhiễm
gây hại cho gan.
- Các chất độc tích tụ lâu trong cơ thể
sẽ phá hủy tế bào gan, có thể dẫn tới sơ
gan, ung thư gan…
- Phòng chống ô nhiễm thực phẩm:
+ Không sử dụng thực phẩm không rõ
nguồn gốc, thức ăn có chứa phẩm màu
bày bán ở các cổng trường.
+ Tuyên truyền ý thức về an toàn thực
phẩm cho tất cả mọi người trong gia
đình, thôn bản.
+ Năng cao ý thức sản xuất thực phẩm
sạch ở gia đình như không sử dụng
chất hóa học, thuốc trừ sâu trong trồng
rau, chăn nuôi….

- Ví dụ khi dạy phần II tiết 56, bài 54 Ô nhiễm môi trường - sinh học 9
Hoạt động 2: Tìm hiểu Các tác nhân chủ yếu gây ô nhiễm
I. Mục tiêu
Học xong bài này học sinh cần:
Biết được các tác nhân chủ yếu gây ô nhiễm môi trường.
- Học sinh biết được các con đường phát tán của thuốc bảo vệ thực vật và
chất độc hóa học cũng như chất phóng xạ tích hợp giáo dục phòng chống ô
nhiễm thực phẩm khi sử dụng các loại hóa chất, thuốc bảo vệ thực vật trong sản
xuất, sử dụng thực phẩm ở gia đình và địa phương.

- Rèn cho học sinh kỹ năng bảo vệ sức khỏe.
- Có ý thức sản xuất thực phẩm an toàn, thực phẩm sạch.
Phương pháp:
+ PP hoạt động nhóm
+ PP phát hiện và giải quyết vấn đề
+ PP giải quyết tình huống
Hình thức tổ chức: Thảo luận nhóm
Phương tiện dạy học:
HS chuẩn bị như đã phân công

9


GV chuẩn bị máy chiếu, hoặc các tranh hình về các
nguyên nhan gây Ô nhiễm môi trường.
Hoạt động của giáo viên và học sinh
Hoạt động 2: Tìm hiểu Các tác nhân
chủ yếu gây ô nhiễm
Bước 1: giao nhiệm vụ 1:
- GV yêu cầu HS liên hệ thực tế,
nghiên cứu thông tin. Quan sát H.54.1,
+ kể tên các loại tác nhân có thể gây
ONMT?
+ hoàn thành bảng 54.1.
+ Hoạt động nào của con người trong
lĩnh vực công nghiệp và sinh hoạt có
tác động gây ONMT?
+ Hãy kể tên một số chất bảo vệ thực
vật và chất độc hoá học mà em biết?
+ Các chất này có đặc điểm chung là

gì?
+ Các chất này thường tích tụ trong
những môi trường nào và phát tán
trong môi trường như thế nào?

Nội dung
2. Các tác nhân chủ yếu gây ô nhiễm
a. Ô nhiễm do chất thải công nghiệp
và sinh hoạt

Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ:
- HS nghiên cứu SGK, trao đổi
nhóm, hoàn thiện câu trả lời.
Bước 3:Thảo luận, trao đổi, báo
cáo.
Đại diện nhóm trình bày kết quả của
nhóm.
Các nhóm khác nhận xét bổ sung.
Bước 4:Phương án kiểm tra đánh
giá
- GV nhận xét kết quả làm việc của
các nhóm.
+ Yêu cầu hs rút ra kết luận cho
nhiệm vụ 1
GV yêu cầu HS liên hệ thực tế trao b. Ô nhiễm do chất bảo vệ thực vật và
chất độc hoá học
đổi nhóm thực hiện nhiệm vụ 2:
Bước 1: Giao nhiệm vụ 2:
Học sinh nghiên cứu thông tin, liên hệ
thực tế thảo luận nhóm trả lời câu hỏi

* Tích hợp giáo dục phòng chống ô
10


nhiễm thực phẩm
+ Ngoài gây ra ô nhiễm môi trường
chúng còn gây những hậu quả gì?
+ Chất độc hóa học và thuốc bảo vệ
thực vật vào cơ thể con người bằng
cách nào?
+Chúng ta có nên sử dụng rộng rãi
thuốc trừ sâu? Thuốc bảo vệ thực vật.
thuốc diệt cỏ trong sản xuất nông
nghiệp không?
+ Trách nhiệm phòng chống ô nhiễm
thực phẩm do thuốc trừ sâu, thuốc bảo
vệ thực vật…là trách nhiệm của ai?
+ Là học sinh các em có vai trò như
thế nào trong việc phòng chống ô
nhiễm khi sản xuất thực phẩm ở gia
đình địa phương?.
- Đại diện nhóm trưởng lên nhận
nhiệm vụ.

Bước 2 Thực hiện nhiệm vụ:
- HS nghiên cứu SGK, trao đổi
nhóm, hoàn thiện câu trả lời.
- Nhóm trưởng đôn đốc các thành
viên tronh nhóm thực hiện nhiệm vụ
Bước 3: Thảo luận, trao đổi, báo

cáo.
Đại diện nhóm trình bày kết quả của
nhóm.
Các nhóm khác nhận xét bổ sung.
Bước 4;Phương án kiểm tra đánh
giá
- GV nhận xét kết quả làm việc của
các nhóm.
+ Yêu cầu hs rút ra kết luận cho
nhiệm vụ 2

Thuốc bảo vệ thực vât bên cạnh hiệu
quả làm tăng năng xuất cây trồng còn
có tác động xấu tới toàn bộ hệ sinh
thái, làm Ô nhiễm môi trường sống, Ô
nhiễm nguồn thực phẩm gây ảnh
hưởng lớn đến sức khỏe con người
thậm chí gây ngộ độc cấp tính, gây ung
- GV yêu cầu HS đọc thông tin SGK, thư, gây bệnh và tật di truyền.
quan sat H.54.2 liên hệ thực tế, trả lời
câu hỏi.
+ Hãy nêu nguyên nhân và tác hại của c. Ô nhiễm do chất phóng xạ
chất phóng xạ đối với đời sống của con
người và các loài sinh vật khác?
+ Chất phóng xạ phát tán trong môi
11


trường thông qua con đường nào?
- HS quan sát H.54.3 - 4, liên hệ thực

tế, trả lời các câu hỏi
- GV yêu cầu HS hoàn thành bảng
54.2.
Bản thân em và những người xung d. Ô nhiễm do chất thải rắn
quanh em đã làm gì để hạn chế tác hại
của chất thải rắn?
e. Ô nhiễm do sinh vật gây bệnh.
- GV yêu cầu HS quan sát H.54.5 - 6,
phân tích vòng đời của các loài sinh
vật gây bệnh cho con người và vật
nuôi.
+ Làm thế nào để tránh mắc những *Kết luận chung: SGK
bệnh này?
1 - 3 HS đọc kết luận chung SGK
2.3.3.Tích hợp kiến thức bảo vệ môi trường dưới các dạng trò chơi.
Để thay đổi hình thức dạy - học cho học sinh đỡ nhàm chán thì ta nên sử
dụng phương pháp này: Các trò chơi, hội thi tìm hiểu có ý nghĩa hết sức to lớn
trong việc hình thành ý thức bảo vệ sức khỏe cho học sinh giúp khắc sâu kiến
thức.
- Gây hứng thú cho HS khi nghiên cứu về vấn đè mới mẻ.
- Phát huy tính tích cực, chủ động của học sinh trong công tác phòng
chống ô nhiễm thực phẩm, học sinh nhận thấy việc phòng chống ô nhiễm thực
phẩm không chỉ còn là trách nhiệm của các cơ quan chức năng mà nó là vấn đề
của toàn dân, là ý thức bảo vệ chính bản thân và gia đình trước nguồn thực phẩm
ô nhiễm như ngày nay.
- Giúp học sinh nắm bắt và thường xuyên cập nhật thông tin.
- Phát triển khả năng giao tiếp, khả năng làm việc hợp tác nhóm nhỏ.
- Hình thành khả năng tự học, tự nghiên cứu.
Ví dụ dạy tiết 30, bài 30: Vệ sinh tiêu hóa – sinh học 8
Phần I: Các tác nhân có hại cho hệ tiêu hóa.

GV chia nhóm học sinh chơi trò đóng vai
- Nhóm học sinh đóng vai đội ngũ y tế đại diện cho ngành y tế tuyên
truyền về thực phẩm sạch và thực phẩm ô nhiễm và vấn đề ô nhiễm thực phẩm
ngày nay.
Yêu cầu nhóm này phải tự tìm hiểu cập nhật thông tin về thực phẩm ô
nhiễm trên thị trường.
- Nhóm học sinh đóng vai người dân muốn biết ô nhiễm thực phẩm là gì
và gây ra hậu quả như thế nào đến sức khỏe và đời sống con người.
- Nhóm học sinh đóng vai giám khảo cuộc thi.
GV và các nhóm chuẩn bị hệ thống câu hỏi sau:
+ Ô nhiễm thực phẩm là gì?
+ Nguyên nhân gây ô nhiễm thực phẩm?
12


+ Hậu quả khi sử dụng nguồn thực phẩm ô nhiễm cho hệ tiêu hóa?
+ Phòng chống ô nhiễm thực phẩm là trách nhiệm của ai? Bản thân em đã
làm những gì để góp phần phòng chống ô nhiễm thực phẩm.
Cứ như thế giáo viên vừa đóng vai trò hướng dẫn, vừa đóng vai trò là
người cung cấp, cập nhật thông tin cho học sinh qua đó tích hợp giáo dục các em
phòng chống ô nhiễm thực phẩm ngay trong những công việc thường ngày như
trồng trọt, chăn nuôi ở gia đình và ở địa phương đồng thời hình thành cho các
em ý thức và kỹ năng bảo vệ sức khỏe cho bản thân.
2.3.4. Tổ chức ngoại khoá trong giờ thực hành.

Trường tiểu học và trung học cơ sở Cát Vân cũng như nhiều trường
học khác ở các cổng trường bày bán những thực phẩm đủ màu sắc, không
nhãn mác, không hạn sử dụng. Mặt khác hiệu quả công tác tuyên truyền về
vấn đề bảo vệ sức khỏe trên thông tin đại chúng chưa thực sự hiệu quả đối
với các em vì thế ý thức của các em trong việc tránh xa những thực phẩm

bẩn, thực phẩm ô nhiễm còn rất hạn chế, các em còn hàng ngày sử dụng
các thực phẩm tẩm hóa chất, phẩm màu không rõ nguồn gốc, không hạn sử
dụng vào cơ thể.
Vì vậy tổ chức ngoại khoá cho cho học sinh đi đến những nơi cụ thể
để tích hợp giáo dục cho học sinh biện pháp phòng chống Ô nhiễm thực
phẩm rất phù hợp và rất quan trọng đó cũng là dịp để trang bị cho các em
ý thức bảo vệ sức khỏe bản thân qua thói quen sống và sinh hoạt. Thông
qua tiết hoạt động ngoại khóa giáo viên hướng dẫn các em ở gia đình nên
sản xuất các loại thực phảm an toàn như rau sạch, thịt lợn, gà sạch, cá….ở
gia đình các em.
Ví dụ vận dụng phuxong pháp này dạy Tiết 58,59, bài Thực hành tìm
hiểu Ô nhiễm môi trường địa phương
Qua việc tìm hiểu nguyên nhân gây ô nhiễm môi trường và hậu quả và
cách khắc phục, tôi nghĩ điều quan trọng không phải là chỉ cho các em thấy mà
là phải làm sao hình thành cho các em ý thức bảo vệ môi trường, ý thức phòng
chống ô nhiễm môi trường. Các em biết vận dụng vào thực tế sản xuất thực
phẩm an toàn, thực phẩm sạch ngay tại gia đình, địa phương các em.
2.4. Hiệu quả của sáng kiến:
Sau khi thực hiện tích hợp nội dung này đối với học sinh khối 8 và 9 tại
trường TH&THCS Cát Vân năm học 2017 - 2018 tôi đã thu được kết quả như
sau:
- Đa số học sinh có ý thức cao trong việc phòng chống ô nhiễm thực phẩm
để bảo vệ sức khỏe bản thân, gia đình và xã hội được thể hiện bằng việc:
+ Các em không sử dụng thực phẩm bẩn, thực phẩm không rõ nguồn gốc
được bày bán ở các cổng trường.
+ Biết tuyên truyền cho gia đình, xóm làng sử dụng các sản phẩm hữu cơ
trong trồng trọt, chăn nuôi. Hạn chế tối đa việc sử dụng thuốc trừ sâu, thuốc bảo
vệ thục vật trong sản xuất ở địa phương.
13



- Một số hình ảnh minh họa việc các em tuyên truyền có hiệu quả ở gia
đình địa phương về sản xuất thực phẩm an toàn.

- Số liệu thu được cụ thể như sau:
Trước khi vận dụng
Ý thức phòng chống Ô nhiêm thực phẩm
Tốt
Trung bình
Kém
Lớp
SS
SL
%
SL
%
SL
%
8
38
4
10.5
10
26.3
24
63.2
9
37
6
16.2

9
24.3
22
59.5
Tổng
75
10
13.3
19
25.3
43
61.4
Sau khi tích hợp nội dung giáo dục phòng chống Ô nhiễm thự phẩm
Ý thức bảo vệ môi trường của học sinh
Tốt
Trung bình
Kém
Lớp
SS
SL
%
SL
%
SL
%
8
38
25
65.8
13

34.2
0
0
9
37
27
73.0
10
27.0
0
0
Tổng
75
52
69.3
23
30.7
0
0
3. Phần kết luận và kiến nghị:
3.1. Kết luận :
Bằng thực tế giảng dạy kết hợp áp dụng các phương pháp giảng dạy theo
hướng tích cực hoá hoạt động học tập của học sinh năm học 2017 - 2018 tôi đã
mạnh dạn áp dụng sáng kiến trên trong kế hoạch giảng dạy của mình, kết hợp

14


với các giáo viên bộ môn khác, cùng thống nhất áp dụng sáng kiến trên vào công
tác giảng dạy ở đơn vị trường, tôi nhận thấy có nhiều hiệu quả tốt.

Đối với HS từ chỗ các em chưa có ý thức phòng chống Ô nhiễm thực
phẩm, thờ ơ trước những nguy cơ ảnh hưởng đến sức khỏe đang được truyền
hàng ngày trên mọi phương tiện, đến ý thức tốt trách nhiệm của mình trước cộng
đồng trong việc chung tay bảo vệ sức khỏe bản thân và gia đình bằng những
việc làm thiết thực như : Nói không với thực phẩm bẩn được bày bán ở các cổng
trường, Chung tay cùng gia đình địa phương không sử dụng hóa chất, thuốc trừ
sâu, thuốc bảo vệ thực vật trong sản xuất nông nghiệp, biết tuyên truyền về tác
hại của thuốc bảo vệ thực vật ở gia đình, địa phương nơi các em sống.Từ việc
hình thành ý thức mà các em hình thành kỹ năng bảo vệ sức khỏe bản thân, sức
khỏe cộng đồng.
Đối với giáo viên tự tìm tòi, nghiêm cứu học hỏi kiến thức có liên quan
đến vấn đề luôn cập nhật thông tin là kiến thức có liên quan trực tiếp tới môn
học đặc biệt là sức khỏe có liên quan chặt chẽ đến môn sinh lí người và vệ sinh
trong chương trình sinh học 8. Từ đó giáo viên cũng nhận thấy bảo vệ sức khỏe
và hình thành ý thức, kỹ năng tự chăm sóc bản thân không chỉ còn là vấn đề
riêng của bất kì ai mà là kiến thức thực tế mang tính chất toàn cầu.
3.2. Những kiến nghị đề xuất.
- Đối với nhà trường cần tạo điều kiện để cho giáo viên, HS được liên tục
được cập nhật thông tin qua sách báo.
- Đối với giáo viên cần liên tục cập nhật thông tin vào môn học. Vừa
hình thành ý thức, kỹ năng tự chăm sóc, bảo vệ sức khỏe bản thân vừa giáo dục
cho học sinh trách nhiệm của mình trước xã hội. Qua đó tạo hứng thú cho môn
học.
- Đối với HS cần tích cực học hỏi, thu nhận thông tin từ mọi phương tiện,
từ thực tế làm vốn kiến thức để vận dụng kiến thức thực tế vào bài học.
XÁC NHẬN CỦA THỦ TRƯỞNG
ĐƠN VỊ

Cát Vân, ngày 16 tháng 4 năm2018
Tôi xin cam đoan đây là SKKN của

mình viết, không sao chép nội dung
của người khác.
Người viết sáng kiến

Trần Thị Hồng Thảo

15


16



×