Tải bản đầy đủ (.doc) (14 trang)

SKKN một số biện pháp đổi mới sinh oạt tổ chuyên môn dựa trên nghiên cứu bài học tại trường THCS nguyễn văn trỗi hoằng quỳ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (188.86 KB, 14 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HỐ

PHỊNG GD&ĐT HOẰNG HÓA

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

MỘT SỐ BIỆN PHÁP ĐỔI MỚI SINH HOẠT TỔ CHUYÊN
MÔN DỰA TRÊN NGHIÊN CỨU BÀI HỌC TẠI TRƯỜNG THCS
NGUYỄN VĂN TRỖI – HOẰNG QUỲ

Người thực hiện: Nguyễn Minh Hà
Chức vụ: Hiệu trưởng
Đơn vị công tác: Trường THCS Nguyễn Văn Trỗi – Hoằng Quỳ
SKKN thuộc lĩnh vực: Quản lý

THANH HOÁ NĂM 2019
0


MỤC LỤC
NỘI DUNG

TRANG

1. Mở đầu
1.1. Lý do chọn đề tài
1.2. Mục đích nghiên cứu
1.3. Đối tượng nghiên cứu
1.4. Phương pháp nghiên cứu
2. Nội dung
2.1. Cơ sở lý luận


2.2.Thực trạng về vấn đề quản lý hoạt động đổi mới sinh hoạt tổ
chuyên môn trong trường THCS Nguyễn Văn trỗi – Hoằng Quỳ,
huyện Hoằng Hóa, tỉnh Thanh Hóa
2.3. Các giải pháp sử dụng để giải quyết vấn đề. "Đổi mới sinh
hoạt chuyên môn theo nghiên cứu bài học"
2.4. Những kết quả đạt được, kinh nghiệm rút ra.
3. Kết luận và kiến nghị.
3.1. Kết luận:
3.2.Kiến nghị:
Tài liệu tham khảo
Danh mục SKKN đã được cơng nhận

2
2
2
2
2
2
2
3
4
8
10
10
11
12
13

CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Học sinh


HS

Giáo viên

GV

Đồng chí

Đ/C

Trung học cơ sở

THCS

Nghiên cứu bài học

NCBH

Sinh hoạt chuyên môn

SHCM

1


1. Mở đầu
1.1. Lý do chọn đề tài:
Trong các nhà trường nói chung, nhà trường THCS nói riêng, cơng tác
chun môn là hoạt động quan trọng, chủ yếu quyết định sự tồn tại và phát triển

của nhà trường. Trong đó, tổ chuyên môn là một bộ phận cấu thành, nơi thực thi
nhiệm vụ dạy học và giáo dục học sinh. Để hoạt động tổ chuyên môn trong nhà
trường đi đúng hướng, đạt được mục tiêu thì cần thiết phải quản lí, chỉ đạo nội
dung này một cách khoa học, chặt chẽ và có những biện pháp quản lí khả thi
nhất phù hợp điều kiện thực tế về đội ngũ GV, tình hình HS trong mơi trường sư
phạm của nhà trường.
Hiện nay, công tác quản lý hoạt động tổ chuyên môn của hiệu trưởng nhà
trường đã đạt được kết quả nhất định làm cho chất lượng dạy học được nâng
cao. Tuy nhiên, trong q trình thực hiện cịn có những điều chưa phù hợp, bất
cập. Nếu đề xuất được một hệ thống biện pháp quản lý hoạt động của tổ chuyên
môn một cách hợp lý, khả thi thì sẽ tăng cường hiệu quả quản lý hoạt động tổ
chun mơn, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục trong nhà trường. Xuất
phát từ những lý do trên, bản thân tôi chọn nghiên cứu đề tài: "Đổi mới sinh
hoạt tổ chuyên môn dựa trên nghiên cứu bài học tại(ở) trường THCS Nguyễn
Văn Trỗi – Hoằng Quỳ".
1.2. Mục đích nghiên cứu:
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và khảo sát đánh giá thực trạng quản lý
hoạt động của tổ chuyên môn. Đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động tổ
chuyên môn của hiệu trưởng để nâng cao hiệu quả quản lý, đáp ứng chất lượng
giáo dục và yêu cầu đổi mới trong giai đoạn hiện nay.
1.3. Đối tượng nghiên cứu:
- 02 tổ chuyên môn trường THCS Nguyễn Văn Trỗi – Hoằng Quỳ
- HS trường THCS Nguyễn Văn Trỗi – Hoằng Quỳ
1.4. Phương pháp nghiên cứu:
- Phương pháp nghiên cứu lý luận: Phân tích, tổng hợp, khái quát hóa…
tài liệu.
- Phương pháp nghiên cứu thực tiễn: Nghiên cứu sản phẩm hoạt động;
tổng kết kinh nghiệm.
2. Nội dung
2.1. Cơ sở lý luận:

- Thông tư số 12/1011/TT - BGDĐT, ngày 28 tháng 3 năm 2011 ban hành
điều lệ trường THCS, THPT và trường phổ thơng có nhiều cấp học. Điều 16 có
ghi rõ: "Tổ chun mơn có những nhiệm vụ sau"
+ Xây dựng và thực hiện kế hoạch hoạt động chung của tổ, hướng dẫn xây
dựng và quản lý kế hoạch cá nhân của tổ viên theo kế hoạch dạy học, phân phối
chương trình và các hoạt động giáo dục khác của nhà trường;
+ Tổ chức bồi dưỡng chuyên môn và nghiệp vụ; tham gia đánh giá, xếp
loại các thành viên của tổ theo quy định của Chuẩn nghề nghiệp giáo viên trung
học và các quy định khác hiện hành;
+ Giới thiệu tổ trưởng, tổ phó;
+ Đề xuất khen thưởng, kỷ luật đối với giáo viên.
2


+ Tổ chuyên môn sinh hoạt hai tuần một lần và có thể họp đột xuất theo
u cầu cơng việc hay khi Hiệu trưởng yêu cầu.
- Thuật ngữ “nghiên cứu bài học” (tiếng Anh là Lesson Study hoặc Lesson
Research) được chuyển từ nguyên nghĩa tiếng Nhật (jugyou kenkyuu) . Thuật
ngữ NCBH có nguồn gốc trong lịch sử giáo dục Nhật Bản, từ thời Meiji (1868
-1912), như một biện pháp để nâng cao năng lực nghề nghiệp của giáo viên
thông qua nghiên cứu cải tiến các hoạt động dạy học các bài học cụ thể, qua đó
cải tiến chất lượng học của học sinh. Cho đến nay NCBH được xem như một mơ
hình và cách tiếp cận nghề nghiệp của giáo viên và vẫn được sử dụng rộng rãi
tại các trường học ở Nhật Bản, hình thức này đã được áp dụng trên nhiều nước,
bước đầu được áp dụng ở Việt Nam và đã chứng minh được tính khả thi của nó
trong việc bồi dưỡng và phát triển năng lực chuyên môn của giáo viên so với các
phương pháp truyền thống khác. Điều đó cho thấy tính ưu việt và sức hấp dẫn to
lớn của NCBH.
Trong các năm trước hoạt động của tổ chuyên môn chưa đi vào thực chất
để nâng cao chất lượng dạy học, sinh hoạt tổ chuyên môn cịn nặng về góp ý,

đánh giá giờ dạy, giải quyết sự vụ, thi đua ... Họp nhóm chun mơn chưa đều,
cịn hình thức ....
Trước tình hình thực tế của trường, trước các đòi hỏi cấp thiết phải nâng
cao hơn nữa chất lượng giáo dục nhằm đáp ứng được những yêu cầu trong quá
trình đổi mới. Mỗi cán bộ quản lý, mỗi tổ trưởng chuyên môn phải là những
người tâm huyết với nghề, cùng tập thể cán bộ, giáo viên nhà trường khơng
ngừng tìm tịi, cải tiến để nâng cao chất lượng hoạt động chun mơn góp phần
tích cực trong việc nâng cao chất lượng dạy - học.
2.2.Thực trạng về vấn đề quản lý hoạt động đổi mới sinh hoạt tổ
chuyên môn trong trường THCS Nguyễn Văn Trỗi – Hoằng Quỳ, huyện
Hoằng Hóa, tỉnh Thanh Hóa.
2.2.1. Đặc điểm tình hình:
- Nhân sự: Tổng số: 23 đ/c ; Nữ: 21 đ/c ; Biên chế: 23 đ/c;
- Tổ chuyên môn: 02 tổ:
+Tổ Khoa học Tự nhiên gồm các mơn: Tốn, Lý, Hóa, Sinh, Công nghệ, .
+Tổ Khoa học Xã hội gồm các môn: Văn, Sử, Địa, GDCD, Tiếng Anh,
Âm nhạc, Mỹ Thuật, Thể dục.
- Trình độ chun mơn:
+ ĐHSP: 17 đ/c ;
+ CĐSP: 6 đ/c;
+ Trung cấp: 0 đ/c.
- Lớp và học sinh
+ Tổng số lớp: 8 lớp
+ Số học sinh: 310
2.2.2 Thực trạng sinh hoạt chuyên môn ở trường THCS Nguyễn Văn Trỗi
– Hoằng Quỳ từ năm học 2015 – 2016 trở về trước:
Sinh hoạt chuyên môn truyền thống.

3



- Về mục đích: Đánh giá, xếp loại giờ dạy và thống nhất cách dạy, quy
trình dạy các dạng bài của môn học để các giáo viên cùng khối lớp/ môn học
thực hiện.
- Về thiết kế: Bài dạy thường do một giáo viên thiết kế theo đúng mẫu quy
định, theo hướng dẫn của sách giáo khoa và sách giáo viên, thiếu sự sáng tạo
trong sử dụng phương pháp và phương tiện dạy học. Tiến trình giờ học diễn ra
theo đúng quy trình, các câu hỏi của giáo viên đặt ra thường có dự kiến trước
câu trả lời của học sinh…
- Về dạy học và dự giờ:
+ Dạy học: Người dạy thường dạy hết nội dung của bài; hay tập trung vào
những học sinh khá, giỏi, ít quan tâm đến học sinh yếu, kém. Thường dùng
phương pháp áp đặt một chiều, máy móc khiến cho học sinh thụ động; giáo viên
thường lúng túng khi xử lý tình huống; giờ dạy nặng về trình diễn…
+ Dự giờ: Người dự thường ngồi ở cuối lớp học, quan sát và ghi chép
từng lời nói, việc làm của giáo viên, tiến trình của giờ học, nội dung bài học,
phương pháp dạy học xem có đúng với giáo án thiết kế hay không… Người dự
chủ yếu giám sát giáo viên, ít theo dõi xem học sinh học như thế nào, có hiểu bài
khơng, những nội dung nào không phù hợp cần thay đổi, HS nào cần sự trợ giúp
của giáo viên.
- Về thảo luận sau bài dạy: Các ý kiến đưa ra nhằm mục đích đánh giá
giáo viên; giáo viên dạy trở thành mục tiêu cho người dự giờ phân tích, mổ xẻ
các thiếu sót; khơng khí của buổi SHCM thường nặng nề, căng thẳng khiến cho
GV dạy thiếu tự tin vào bản thân, từ đó ngại dạy minh họa…
- Kết quả:
+ Với HS: Kết quả học tập ít được cải thiện; quan hệ giữa HS thiếu thân
thiện, có sự phân biệt giữa HS giỏi với HS yếu.
+ Với GV: Việc dạy minh họa thường mang tính hình thức; quan hệ giữa
GV với HS thiếu sự gần gũi, cởi mở; quan hệ giữa GV với GV thiếu sự thơng
cảm, chia sẻ…

+ Với cán bộ quản lí: Ít công nhận sự sáng tạo của GV; quan hệ giữa họ
với GV là quan hệ mệnh lệnh, xa cách, hành chính; việc kiểm tra, giám sát thiếu
chặt chẽ…
Xuất phát từ thực trạng trên, thơng qua các khóa bồi dưỡng nghiệp vụ về
chuyên môn áp dụng thực tế trong quản lý hoạt động tổ chuyên môn, tôi thấy
cần thiết phải đổi mới phương pháp dạy học (dạy học dựa trên nghiên cứu bài
học), rồi đến đổi mới sinh hoạt chuyên môn dựa trên nghiên cứu bài học. Từ đầu
năm học BGH đã chỉ đạo, quán triệt các tổ chuyên môn, giáo viên cần tìm hiểu
kỹ, bám sát nội dung chuyên đề “Đổi mới sinh hoạt chuyên môn dựa trên
nghiên cứu bài học” để thực hiện các tiết dạy thao giảng tổ, thao giảng trường
theo hình thức nghiên cứu bài học.
2.3. Các giải pháp sử dụng để giải quyết vấn đề. "Đổi mới sinh hoạt
chuyên môn theo nghiên cứu bài học"
2.3.1. Sinh hoạt chuyên môn theo nghiên cứu bài học là gì ?
- Là hoạt động SHCM nhưng ở đó GV tập trung phân tích các vấn đề liên
quan đến người học như: HS học như thế nào? HS đang gặp khó khăn gì trong
4


học tập? Nội dung và phương pháp dạy học có phù hợp, có gây hứng thú cho
học sinh khơng, kết quả học tập của học sinh có được cải thiện khơng? Cần điều
chỉnh điều gì và điều chỉnh như thế nào?
- Không tập trung vào việc đánh giá giờ học, xếp loại GV.
- Khuyến khích GV tìm ra ngun nhân tại sao HS chưa đạt kết quả như
mong muốn, tìm biện pháp nâng cao chất lượng giờ học, tạo cơ hội cho mọi đối
tượng HS được tham gia vào quá trình học tập.
2.3.2. Mục đích của sinh hoạt chun mơn theo nghiên cứu bài học:
- Để hiểu rõ hơn về cách HS học; Tác động của PPDH đến việc học của HS.
- Để nâng cao hiệu quả học tập của HS.
- Để cải tiến việc dạy học của GV thông qua sự hợp tác có hệ thống với

các GV khác trong trường hay cụm trường.
- Để phát triển năng lực chuyên môn của GV.
2.3.3. Biện pháp áp dụng đổi mới sinh hoạt chuyên môn theo nghiên cứu
bài học tại trường THCS Nguyễn Văn Trỗi – Hoằng Quỳ.
- Nâng cao nhận thức cho tổ trưởng chuyên môn, giáo viên về đổi mới
sinh hoạt chuyên môn theo nghiên cứu bài học:
+ Để điều tra về mức độ nhận thức công tác đổi mới sinh hoạt chuyên
môn theo nghiên cứu bài học. Hiệu trưởng đã tiến hành khảo sát thực trạng bằng
phiếu hỏi đối với 02 tổ trưởng chuyên môn và 20 giáo viên thuộc các tổ chuyên
môn của nhà trường.
+ Đa số nhận thức của giáo viên mới chỉ dừng lại ở mức độ: Sinh hoạt chuyên
môn dựa trên nghiên cứu bài học là hoạt động chuyên môn mà các giáo viên chủ yếu
tập trung nghiên cứu các vấn đề khó, nhằm hồn thành tiết dạy của mình;
+ Điều này cho thấy người quản lý công tác chuyên môn cần nâng cao
nhận thức về vấn đề sinh hoạt chuyên môn dựa trên nghiên cứu bài học là gì, để
giáo viên định hướng đúng đắn, áp dụng trong công tác chuyên môn của mình.
Vì vậy Hiệu trưởng nhà trường đã tổ chức cho tổ trưởng chuyên môn, giáo viên
tập huấn lại, nghiên cứu tài liệu, giải thích - minh họa thơng qua các hoạt động
sinh hoạt chuyên môn ở những đơn vị khác. (bằng các video sưu tầm từ các
trang mạng internet)
2.3.4. Biện pháp tổ chức thực hiện:
- Tổ chức cho các tổ chuyên môn thực hiện các bước tiến hành sinh hoạt
chuyên môn theo nghiên cứu bài học.
Hoạt động 1: Thảo luận và chuẩn bị bài dạy minh họa.
Bước 1: Chọn bài học.
Bước 2: Xác định mục tiêu kiến thức và kỹ năng mà HS cần đạt được khi
tiến hành nghiên cứu.
- Mục tiêu của bài học nghiên cứu được đề xuất bởi một thành viên trong
tổ chun mơn, sau đó được góp ý, hồn thiện qua SHCM.
- Lưu ý về mục tiêu bài học:

+ Mục tiêu bài học phải phù hợp với trình độ của học sinh.
+ Phù hợp với năng lực chuyên môn của GV.
+ Đúng với chuẩn kiến thức, kĩ năng của bài học.
5


+ Tơn trọng và khuyến khích được sự tự chủ và sáng tạo của GV khi soạn
bài với ý tưởng mới.
Bước 3: Những vấn đề cần thảo luận:
- Cách giới thiệu bài học như thế nào (trực tiếp, gián tiếp – tự nhiên)?
- Sử dụng các phương pháp và kĩ thuật dạy học?
- Sử dụng các phương tiện dạy học?
- Nội dung kiến thức của bài học được phân chia như thế nào?
- Dự kiến tổ chức mấy hoạt động trong một giờ học?
- Dự kiến hình thức tổ chức lớp học: Bình thường, chia nhóm...
- Dự kiến tích hợp nội dung giáo dục liên quan?
- Dự kiến các tình huống xảy ra trong giờ?
- Dự kiến cách kết thúc bài học....
Bước 4: GV trong tổ, nhóm nhận nhiệm vụ soạn và dạy (lưu ý)
- GV dạy là người: Có chuyên môn, năng lực sư phạm; Ý tưởng; Kinh
nghiệm...?
- Muc tiêu, nội dung và phương pháp do GV dạy minh họa chủ động.
Bước 5: Phân công các thành viên khác chuẩn bị: Về cơ sở vật chất; Học
sinh; phương tiện dạy học…
Hoạt động 2: Tiến hành bài dạy và dự giờ.
1. Tiến hành bài dạy:
Chuẩn bị lớp dạy minh họa, GV sẽ dạy minh họa bài học nghiên cứu ở
một lớp cụ thể. Điều chỉnh số người dự vừa phải.
2. Dự giờ:
- Bố trí dự giờ là một khâu quan trọng của SHCM theo NCBH.

- Dự giờ là cơ sở để GV có cách nhìn mới, nhận ra các vấn đề liên quan
đến công việc của bản thân và của đồng nghiệp.
- Bố trí lớp học có đủ chỗ ngồi quan sát thuận lợi cho người dự giờ.
- Điều chỉnh số người dự vừa phải (Quan sát HS, chia sẻ, giúp đỡ HS).
- Đảm bảo không ảnh hưởng đến việc học của học sinh, khơng gây khó
khăn cho người dạy.
-Trọng tâm quan sát là việc học của HS, nên người dự hoặc ngồi dự ở hai
bên lớp hoặc đứng ở phía trước lớp.
- Có thể quay video để lấy tư liệu thảo luận.
- GV dự giờ cần quan sát HS học, cách phản ứng của HS trong giờ học,
cách HS làm việc nhóm, những sai lầm mà HS mắc phải... Tập trung vào tất cả
các đối tượng học sinh.
- Người dự giờ thơng cảm với những khó khăn của người dạy, đặt mình
vào người dạy để phát hiện khó khăn HS gặp phải để tìm cách giải quyết.

6


VỊ TRÍ DỰ GIỜ SHCM THEO NGHIÊN CỨU BÀI HỌC(NCBH)

Hoạt động 3: Suy ngẫm và thảo luận.
- Suy ngẫm và chia sẻ sau khi dự giờ là công việc đặc biệt quan trọng và
cần thiết nhất là đối với SHCM theo NCBH, là yếu tố quyết định đến chất lượng
và hiệu quả của SHCM.
+ Mọi người được suy ngẫm;
+ Chia sẻ những suy ngẫm;
+ Lắng nghe và rút kinh nghiệm, trải nghiệm.
- Suy ngẫm chứ không đánh giá. Không dựa vào các tiêu chuẩn và tiêu chí
để đánh giá giáo viên.
- Người dự giờ từ bỏ thói quen quan sát và đánh giá người dạy, thay vào đó

quan sát việc học của HS, đưa ra ý kiến, bằng chứng về những gì nhìn thấy để bổ
sung, rút kinh nghiệm, đề ra biện pháp thích hợp để nâng cao hiệu quả bài học.
- Khi thảo luận cần tập trung trao đổi, nhận xét các hoạt động học tập của
học sinh: Hoạt động nào hiệu quả, chưa hiệu quả; tình huống học tập nào đáng
lưu ý; học sinh nào, nhóm nào hoạt động hiệu quả; HS nào chưa tập trung còn chú
ý vào việc khác, HS nào cần được giúp đỡ, HS nào gặp khó khăn trong giờ học ...
- Cần quan tâm đến thái độ, hành vi, suy nghĩ, sản phẩm học tập, thực tế việc
học của các em học sinh và mối quan hệ của chúng với ý định tiến hành của GV.
- Khi suy ngẫm, chia sẻ cần đảm bảo ai cũng phải có ý kiến riêng; phải tơn
trọng và lắng nghe ý kiến của người khác; không phê bình, chỉ trích GV và HS.
7


- GV phải đặt mình vào hồn cảnh của GV dạy minh họa đồng cảm và
chia sẻ. Không nên quan tâm đến các tiêu chuẩn truyền thống của một giờ dạy
để đánh giá họ.
- Không xếp loại giờ dạy minh họa trong SHCM theo NCBH bởi giờ dạy
là của chung mọi người, giờ dạy là giờ học cho HS và cho cả GV.
- Đối với người chủ trì:
+ Cần tạo cơ hội cho tất cả người dự được phát biểu.
+ Lắng nghe và hiểu được những ý kiến của GV.
+ Tổng kết hoặc khuyến khích mỗi GV tự phát triển khả năng tổng kết của
mình.
* Nguyên tắc chia sẻ:
- Tất cả GV dự giờ đều có ý kiến về suy ngẫm của riêng mình sau khi dự giờ.
- Từ bỏ thói quen nhận xét, phê phán và đánh giá người dạy minh họa.
- Trước khi phát biểu chia sẻ nên cảm ơn người dạy minh họa đã tạo cơ
hội học hỏi cho mình.
- Có bằng chứng quan sát tình huống học tập của HS khi chia sẻ (video, ảnh)
Hoạt động 4: Vận dụng vào bài học hàng ngày.

- Sau khi thảo luận về tiết dạy, tổ, nhóm CM suy ngẫm về việc tiếp tục
thực hiện NCBH.
- Trên cơ sở các câu hỏi của GV, tất cả cùng nhau xem xét, nghiên cứu để
tiết dạy ở lớp sau hoàn thiện hơn.
- Chú ý chỉnh sửa về cách nêu vấn đề, câu hỏi, phương pháp, phương tiện,
hình thức tổ chức, hoạt động của HS để cho phù hợp với HS.
* Nguyên tắc vận dụng vào bài học hàng ngày:
- Hạn chế việc truyền thụ kiến thức bằng phương pháp thuyết trình.
- Vận dụng các phương pháp dạy học có sự tham gia của HS.
- Sử dụng thiết bị dạy học “thực tế”.
- Tổ chức học theo nhóm 2 nam và 2 nữ.
- Khuyến khích sự tích cực, sáng tạo của HS.
2.3.5.Minh họa cụ thể: Đổi mới sinh hoạt chuyên môn theo nghiên cứu bài học:
-Tổ/ Nhóm chun mơn: Hóa học
- Trường THCS Nguyễn Văn Trỗi – Hoằng Quỳ, huyện Hoằng Hóa, tỉnh
Thanh Hóa.
- Thời gian thực hiện: Tháng 12 năm 2018
2.4. Những kết quả đạt được, kinh nghiệm rút ra:
2.4.1. Kết quả: Việc đổi mới sinh hoạt chuyên môn theo nghiên cứu bài
học cho thấy:
- Về thiết kế bài dạy minh họa theo nghiên cứu bài học:
+ Bài dạy minh hoạ được các GV trong tổ thiết kế. Chủ động linh hoạt
không phụ thuộc máy móc vào quy trình, các bước dạy học trong SGK, SGV.
+ Các hoạt động trong thiết kế bài học cần đảm bảo được mục tiêu bài
học, tạo cơ hội cho tất cả HS được tham gia bài học.
- Về dạy học minh họa và dự giờ:
* Người dạy minh hoạ:
+ Có thể là một GV tự nguyện hoặc một người được nhóm thiết kế lựa chọn.
8



+ Thay mặt nhóm thiết kế thể hiện các ý tưởng đã thiết kế trong bài học.
+ Quan tâm đến những khó khăn của HS.
+ Kết quả giờ học là kết quả chung của cả nhóm.
* Người dự giờ: Đứng ở vị trí thuận lợi để quan sát, ghi chép, sử dụng các
kĩ thuật, chụp ảnh, quay phim…những hành vi, tâm lí, thái độ của HS để có dữ
liệu phân tích việc học tập của HS..
- Thảo luận giờ dạy minh hoạ:
+ Người dạy chia sẻ mục tiêu bài học, những ý tưởng mới, những cảm
nhận của mình qua giờ học.
+ Người dự đưa ra các ý kiến nhận xét, góp ý về giờ học theo tinh thần
trao đổi, chia sẻ, lắng nghe mang tính xây dựng; tập trung vào phân tích các hoạt
động của HS và tìm ra các nguyên nhân.
+ Không đánh giá, xếp loại người dạy mà coi đó là bài học chung để mỗi
GV tự rút kinh nghiệm.
+ Người chủ trì tơn trọng và lắng nghe tất cả ý kiến của GV, không áp đặt
ý kiến của mình hoặc của một nhóm người. Tóm tắt các vấn đề thảo luận và đưa
ra các biện pháp hỗ trợ HS.
Kết quả:
- Đối với HS:
+ Kết quả của HS được cải thiện.
+ HS tự tin hơn, tham gia tích cực vào các hoạt động học, khơng có học
sinh nào bị “bỏ quên”.
+ Quan hệ giữa các học sinh trở nên thân thiện, gần gũi về khoảng cách
kiến thức.
- Đối với GV:
+ Chủ động sáng tạo, tìm ra các biện pháp để nâng cao chất lượng dạy và học.
+ Tự nhận ra hạn chế của bản thân để điều chỉnh kịp thời.
+ Quan tâm đến những khó khăn của HS, đặc biệt là HS yếu, kém.
+ Quan hệ giữa đồng nghiệp trở nên gần gũi, cảm thông, chia sẻ và giúp

đỡ lẫn nhau.
- Đối với cán bộ quản lí:
+ Đặt bài học lên hàng đầu, đánh giá sự linh hoạt sáng tạo của từng GV.
+ Có cơ hội bám sát chun mơn, hiểu được ngun nhân của những khó
khăn trong q trình dạy và học để có biện pháp hỗ trợ kịp thời.
+ Quan hệ giữa cán bộ quản lí và GV gần gũi, gắn bó và chia sẻ.
2.4.2. Kinh nghiệm rút ra khi tham gia sinh hoạt chuyên môn theo nghiên
cứu bài học:
- Giáo viên học cách quan sát tinh tế, nhạy cảm việc học của học sinh.
- Hiểu sâu, rộng hơn về học sinh và đồng nghiệp. Hình thành sự chấp
nhận lẫn nhau giữa giáo viên với giáo viên và giữa giáo viên với học sinh.
- Cùng nhau xây dựng và tạo nên văn hoá nhà trường.
- Tạo cơ hội cho cán bộ quản lý, giáo viên hiểu về quy định, chính sách
của ngành và cơng việc của mỗi giáo viên.
- Tích luỹ kinh nghiệm, nâng cao năng lực chuyên môn và đổi mới
phương pháp dạy học, kĩ thuật dự giờ theo hướng dạy học tích cực, lấy việc học
9


của học sinh làm trung tâm của giáo viên khi tham gia sinh hoạt chuyên môn
theo nghiên cứu bài học.
- Quy định chung về số lần SHCM theo NCBH và hồ sơ lưu.
+ Mỗi năm học tổ chức ít nhất 02 lần sinh hoạt chuyên môn theo nghiên
cứu bài học/tổ.
+ Hồ sơ lưu gồm:
1. Biên bản phân công GV hoặc GV tự nguyện dạy minh họa. (Lưu trong
hồ sơ tổ chun mơn)
2. Biên bản sinh hoạt tổ (nhóm) tham gia góp ý xây dựng bài dạy. (Lưu
trong hồ sơ tổ chuyện môn)
3. Phiếu dự giờ. (Lưu cả trong hồ sơ tổ và sổ dự giờ của mọi thành viên)

4. Giáo án dạy thực nghiệm.
5. Biên bản sinh hoạt tổ (nhóm) rút kinh nghiệm giờ dạy và bài học kinh
nghiệm. (Lưu trong hồ sơ tổ chuyên môn)
3. Kết luận và kiến nghị:
3.1. Kết luận:
- Trong thời gian nghiên cứu, kết quả khảo sát thực trạng sự nhận thức của
giáo viên và việc triển khai áp dụng đổi mới sinh hoạt chuyên môn theo nghiên
cứu bài học ở các tổ chuyên môn của trường THCS Nguyễn Văn Trỗi – Hoằng
Quỳ cho thấy: Hoạt động sinh hoạt chuyên môn theo nghiên cứu bài học của các
tổ chuyên môn thực hiện khá tốt, với đầy đủ các nội dung theo quy trình đã triển
khai. Tuy nhiên còn hạn chế là chưa được triển khai sâu rộng ở nhiều bài học mà
mới chỉ mang tính lựa chọn.
- Nguyên nhân:
+ Giáo viên chuẩn bị bài dạy mất nhiều thời gian nên chưa sẵn sàng hợp tác.
+ Trong tiết dạy giáo viên không thể quan sát hết thái độ, hành động, sai
sót từng học sinh nên giáo viên ngại dạy vì sợ sau mỗi tiết dạy bị tham gia góp
ý, đánh giá sẽ hạ thấp uy tín bản thân.
+ Nhiều giáo viên hoài nghi về tác dụng sinh hoạt chun mơn mới này.
Đối với tổ/ nhóm chun môn:
+ Mất nhiều thời gian cho mỗi lần sinh hoạt chuyên môn theo nghiên cứu
bài học. Từ thời gian thảo luận xây dựng bài dạy đến khi rút kinh nghiệm đưa ra
bài học (mỗi lần mất khoảng 3 đến 4 tiết)
+ Nhiều giáo viên có thái độ chưa hồ đồng, khơng bình đẳng, chưa sẵn
sàng học hỏi và hợp tác mà lại là phê phán, đánh giá, làm mất đi tính nhân văn
của sinh hoạt chun mơn theo nghiên cứu bài học.
+ GV chưa thực sự hợp tác cùng nhau xây dựng kế hoạch bài học
+ Người dự dùng các phương tiện gây sự chú ý của HS
+ Đặc biệt, khó khăn nhất là Tổ CM ghép nhiều bộ mơn và có bộ mơn
chỉ 01 GV …
Về phía học sinh:

+ Số lượng HS trong lớp tham gia hoạt động còn ít, nên chưa thuận lợi
cho việc học và dạy, theo dõi học sinh của giáo viên dạy và dự.
+ Chất lượng học sinh không đồng đều, ý thức học tập của một bộ phận học sinh
chưa tốt…
10


3.2.Kiến nghị:
- Đối với tổ chuyên môn:
+ Để thực hiện được mỗi lần sinh hoạt chuyên môn theo nghiên cứu bài học
thì tổ trưởng chun mơn cần xây dựng kế hoạch cụ thể hóa thời gian thực hiện.
+ Khuyến khích, động viên sự sáng tạo của tất cả các thành viên trong tổ/ nhóm.
- Đối với giáo viên:
+ GV dạy cần thiết kế bài dạy về kiến thức, phương pháp… sao phù hợp
kích thích tinh thần tự giác học tập, tạo hứng thú học tập của học sinh.
+ Người dự hạn chế dùng máy ảnh, Camera…làm mất tấp trung của học sinh.
Tuy bài viết có nhiều cố gắng, song sẽ khơng tránh khỏi thiếu sót, rất
mong q thầy, cơ đồng nghiệp góp ý xây dựng để bản thân học hỏi, rút kinh
nghiệm, nhằm phục vụ công tác quản lý, giảng dạy ngày càng tốt hơn, góp phần
nâng cao chất lượng giáo dục. Kính chúc q thầy, cơ sức khoẻ, hạnh phúc và
thành đạt.
Xin chân thành cảm ơn!
XÁC NHẬN CỦA THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ

Hoằng Quỳ, ngày 02 tháng 5 năm 2019

Tôi xin cam đoan đây là SKKN
của mình viết, khơng sao chép nội dung
của người khác.
Người viết


Nguyễn Minh Hà

11


TÀI LIỆU THAM KHẢO
- Điều lệ trường THCS theo thông tư số 12/2011/TT-BGDĐT ngày 28
tháng 3 năm 2011 của Bộ giáo dục.
- Công văn số 5555/BGDĐT- GDTrH ngày 08 tháng 10 năm 2014, về
việc hướng dẫn sinh hoạt chuyên môn về đổi mới phương pháp dạy học và kiểm
tra, đánh giá, tổ chức và quản lý các hoạt động chuyên môn của trường trung
học, trung tâm giáo dục thường xuyên qua mạng.
- Công văn 572/HD-SGDĐT, ngày 29 tháng 3 năm 2017 về việc hướng
dẫn đánh giá, xếp loại giờ dạy giáo viên trung học (Theo Công văn số
5555/BGDĐT-GDTrH ngày 08/10/2014 của Bộ Giáo dục và Đào tạo)
- Sách giáo khoa Hóa Học lớp 9.
- Chuẩn kiến thức kĩ năng mơn Hóa Học - nhà xuất bản giáo dục Việt Nam
- Mạng internet...

12


DANH MỤC
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐÃ ĐƯỢC HỘI ĐỒNG SÁNG KIẾN KINH
NGHIỆM NGÀNH GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HUYỆN, TỈNH VÀ CÁC
CẤP CAO HƠN XẾP LOẠI TỪ C TRỞ LÊN
Họ và tên tác giả: Nguyễn Minh Hà
Chức vụ và đơn vị công tác: Hiệu trưởng trường THCS Nguyễn Văn Trỗi
– Hoằng Quỳ, huyện Hoằng Hóa.


TT
1.
2.

3.

Tên đề tài SKKN
Vận dụng định lý Vi-ét
trong một số dạng toán lớp 9.
Một số phương pháp giúp
học sinh giải bài tốn cực trị
ở mơn Đại số lớp 9.
Một số biện pháp nâng
cao hiệu quả sử dụng thiết bị
dạy học tại trường THCS
Nguyễn Văn Trỗi – Hoằng
Quỳ.

Cấp đánh giá
xếp loại
(Ngành GD cấp
huyện/tỉnh; Tỉnh...)

Kết quả
đánh giá
xếp loại
(A, B, hoặc C)

Năm học

đánh giá
xếp loại

Phòng Giáo dục
và Đào tạo

A

2008 - 2009

Phòng Giáo dục
và Đào tạo

A

2012 - 2013

Phòng Giáo dục
và Đào tạo

B

2016 - 2017

13



×