Tải bản đầy đủ (.doc) (20 trang)

SKKN quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống thông qua các môn học cho học sinh trường THCS nga thủy huyện nga sơn tỉnh thanh hóa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (214.44 KB, 20 trang )

MỤC LỤC
MỤC LỤC..................................................................................................................... 1
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT.....................................................................................2
1- MỞ ĐẦU................................................................................................................... 3
1.1. Lý do chọn đề tài...............................................................................................3
1.2. Mục đích nghiên cứu........................................................................................4
1.3. Đối tượng nghiên cứu.......................................................................................4
1.4. Phương pháp nghiên cứu.................................................................................4

1.5. Những điểm mới của sáng kiến kinh nghiệm…………………………….4
2. NỘI DUNG CỦA SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM...................................................5
2.1. Cơ sở lý luận của vấn đề quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học
sinh THCS................................................................................................................ 5
2.1.1. Một số khái niệm cơ bản............................................................................5
2.1.2. Nhóm KNS cần giáo dục cho học sinh trung học cơ sở............................6
2.1.3. Các môn học có ưu thế trong việc tích hợp GDKNS cho học sinh THCS.
.............................................................................................................................. 8
2.2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm....................10
2.2.1. Đặc điểm nhà trường THCS Nga Thủy năm học 2017-2018................10
2.2.2. Thực trạng nhận thức về GDKNS qua các môn học cho học sinh THCS
Nga Thủy huyện Nga Sơn, tỉnh Thanh Hóa.....................................................10
2.2.3. Thực trạng quản lý hoạt động GDKNS qua các môn học cho HS THCS
Nga Thủy huyện Nga Sơn, tỉnh Thanh Hóa.....................................................11
2.3. Một số biện pháp quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống thông qua các
môn học cho học sinh trường THCS Nga Thủy huyện Nga Sơn, tỉnh Thanh
Hóa.......................................................................................................................... 11
2.3.1. Xây dựng kế hoạch quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống thông qua
các môn học cho học sinh trung học cơ sở........................................................11
2.3.2. Thực hiện tích hợp hợp lý nội dung giáo dục kỹ năng sống thông qua
các môn học cho học sinh trung học cơ sở.......................................................12
2.3.3. Đổi mới phương pháp, hình thức tổ chức giáo dục kỹ năng sống thông


qua các môn học cho học sinh trung học cơ sở................................................12
2.3.4. Đẩy mạnh công tác bồi dưỡng giáo viên trung học cơ sở kiến thức và kỹ
năng tổ chức các hoạt động giáo dục kỹ năng sống thông qua các môn học. .13
2.3.5. Kiểm tra, đánh giá khách quan kết quả giáo dục kỹ năng sống cho học
sinh trung học cơ sở...........................................................................................13
2.3.6. Đảm bảo tốt các điều kiện phục vụ hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho
học sinh trung học cơ sở....................................................................................15
2.4. Kiểm nghiệm thực tiễn...................................................................................15
3. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.................................................................................16
3.1 Kết luận............................................................................................................16
3.2. Kiến nghị.........................................................................................................16

1


TÀI LIỆU THAM KHẢO...........................................................................................18

2


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
CBGV

Cán bộ giáo viên

CBQL

Cán bộ quản lý

CMHS


Cha mẹ học sinh

CSVC

Cơ sở vật chất

GDKNS

Giáo dục kỹ năng sống

GD

Giáo dục

GDCD

Giáo dục công dân

GDNGLL

Giáo dục ngoài giờ lên lớp

GV

Giáo viên

GVCN

Giáo viên chủ nhiệm




Hoạt động

HS

Học sinh

KHTN

Khoa học tự nhiên

KNS

Kỹ năng sống

PP

Phương pháp

QL

Quản lý

THCS

Trung học cơ sở

THPT


Trung học phổ thông

TN

Thanh niên

TTGDTX

Trung tâm giáo dục thường xuyên

UBND

Ủy ban nhân dân

3


1- MỞ ĐẦU
1.1. Lý do chọn đề tài
Trong bối cảnh hiện nay, khoa học và công nghệ đang phát triển như vũ
bão đã tạo ra những bước tiến nhảy vọt, tác động mạnh mẽ đến tất cả các lĩnh
vực của đời sống xã hội trong từng quốc gia và trên thế giới, trong đó có lĩnh
vực giáo dục và đào tạo.
Nghị quyết số 29/NQ-TW đã được Hội nghị Trung ương 8 (Khóa XI)
thông qua ngày 04/11/2013 về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo,
đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường
định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế. Với mục tiêu: "Tạo chuyển
biến căn bản, mạnh mẽ về chất lượng, hiệu quả giáo dục, đào tạo; đáp ứng
ngày càng tốt hơn công cuộc xây dựng, bảo vệ Tổ quốc và nhu cầu học tập của

nhân dân. Giáo dục con người Việt Nam phát triển toàn diện và phát huy tốt
nhất tiềm năng, khả năng sáng tạo của mỗi cá nhân; yêu gia đình, yêu Tổ quốc,
yêu đồng bào; sống tốt và làm việc hiệu quả. Xây dựng nền giáo dục mở, thực
học, thực nghiệp, dạy tốt, học tốt, quản lý tốt; có cơ cấu và phương thức giáo
dục hợp lý, gắn với xây dựng xã hội học tập; bảo đảm các điều kiện nâng cao
chất lượng; chuẩn hóa, hiện đại hóa, dân chủ hóa, xã hội hóa và hội nhập quốc
tế hệ thống giáo dục và đào tạo; giữ vững định hướng xã hội chủ nghĩa và bản
sắc dân tộc. Phấn đấu đến năm 2030, nền giáo dục Việt Nam đạt trình độ tiên
tiến trong khu vực”. Giáo dục Việt Nam đã chuyển mục tiêu từ cung cấp kiến
thức là chủ yếu sang hình thành và phát triển năng lực cần thiết của người học
để đáp ứng sự phát triển của đất nước, qua đó thể hiện mục tiêu giáo dục của thế
kỷ 21: “Học để biết, học để làm, học để tự khẳng định và học để cùng chung
sống”. Để thực hiện mục tiêu nói trên, giáo dục cấp THCS cần được đổi mới
theo hướng phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của người học,
rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn, hướng vào việc phát triển
toàn diện mỗi cá nhân theo bản tính tự nhiên của mỗi người và theo những quy
luật phát triển chung về thể chất, tâm lý và xã hội, để họ có "khả năng thích
nghi và hành vi tích cực đối phó hiệu quả với nhu cầu và thách thức của cuộc
sống hàng ngày".
Tuy nhiên các lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường THCS Nga
Thủy chưa có nhận thức đầy đủ, đúng đắn việc giáo dục kỹ năng sống cho học
sinh, đội ngũ giáo viên chưa được đào tạo, bồi dưỡng bài bản để có thể tiếp cận
và dạy kỹ năng sống một cách hiệu quả; chủ yếu là báo cáo chuyên đề về kỹ
năng sống vào các buổi chào cờ, hoạt động ngoài giờ lên lớp. Nguyên nhân của
hạn chế nói trên, đó là chưa có những giải pháp quản lý hữu hiệu đối với hoạt
động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh.

4



Xuất phát từ những lý do trên, tôi chọn nghiên cứu đề tài "Quản lý
hoạt động giáo dục kỹ năng sống thông qua các môn học cho học sinh trường
trung học cơ sở Nga Thủy, huyện Nga Sơn, tỉnh Thanh Hóa".
1.2. Mục đích nghiên cứu
Đề xuất một số giải pháp và kinh nghiệm quản lý hoạt động giáo dục kỹ
năng sống cho học sinh THCS Nga Thủy huyện Nga Sơn, tỉnh Thanh Hóa.
1.3. Đối tượng nghiên cứu
Một số biện pháp quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống thông qua các
môn học cho học sinh THCS Nga Thủy huyện Nga Sơn, tỉnhThanh Hóa.
1.4. Phương pháp nghiên cứu
Phân tích - tổng hợp, phân loại - hệ thống hóa các tài liệu lý luận có liên
quan đến đề tài để xây dựng cơ sở lý luận của đề tài.
1.5. Những điểm mới của sáng kiến kinh nghiệm
Sáng kiến này được thực hiện, kiểm nghiệm, áp dụng lần đầu tại trường
THCS Nga Thủy và đã đem lại hiệu quả cao trong công tác g iáo dục đạo đức và
kỹ năng sống cho học sinh.

5


2. NỘI DUNG CỦA SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
2.1. Cơ sở lý luận của vấn đề quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho
học sinh THCS
2.1.1. Một số khái niệm cơ bản
2.1.1.1. Kỹ năng sống
Theo Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hoá Liên hợp quốc (UNESCO),
KNS gắn với 4 trụ cột của giáo dục, đó là: Học để biết (Learning to know) gồm
các kĩ năng tư duy như: tư duy phê phán, tư duy sáng tạo, ra quyết định, giải
quyết vấn đề, nhận thức được hậu quả...; Học làm người (Learning to be) gồm
các kĩ năng cá nhân như: ứng phó với căng thẳng, kiểm soát cảm xúc, tự nhận

thức, tự tin,...; Học để sống với người khác (learning to live together) gồm các kĩ
năng xã hội như: giao tiếp, thương lượng, tự khẳng định, hợp tác, làm việc theo
nhóm, thể hiện sự cảm thông; Học để làm (Learning to do) gồm kĩ năng thực
hiện công việc và các nhiệm vụ như: kĩ năng đặt mục tiêu, đảm nhận trách
nhiệm,...
Từ những quan niệm trên đây, có thể thấy KNS bao gồm một loạt các kĩ
năng cụ thể, cần thiết cho cuộc sống hàng ngày của con người. Bản chất của
KNS là kĩ năng tự quản lí bản thân và kĩ năng xã hội cần thiết để cá nhân tự lực
trong cuộc sống, học tập và làm việc hiệu quả. Nói cách khác, KNS là khả năng
làm chủ bản thân của mỗi người, khả năng ứng xử phù hợp với những người
khác và với xã hội, khả năng ứng phó tích cực trước các tình huống của cuộc
sống.
2.1.1.2. Giáo dục kỹ năng sống
GDKNS là quá trình tác động có mục đích, có kế hoạch đến học sinh nhằm
giúp học sinh có những kiến thức về cuộc sống, có những thao tác, hành vi ứng
xử đúng mực trong các mối quan hệ xã hội như quan hệ của cá nhân với xã hội,
của cá nhân với lao động, của cá nhân với mọi người chung quanh và của cá
nhân với chính mình, giúp cho nhân cách mỗi học sinh được phát triển đúng đắn
đồng thời thích ứng tốt nhất với môi trường sống. Việc GDKNS chính là sự bổ
sung về kiến thức và năng lực cần thiết cho các thanh thiếu niên học sinh để họ
có thể hoạt động độc lập và giúp họ chủ động tránh được những khó khăn trong
thực tế đời sống.
GD KNS là hoạt động giúp cho người học có khả năng về mặt tâm lý
xã hội để phán đoán và ra quyết định tích cực, nghĩa là để “nói không với cái
xấu”.
GDKNS ở nhà trường phổ thông được tiến hành thông qua 2 con đường cơ
bản: qua hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp và qua các môn học.
2.1.1.2. Giáo dục kỹ năng sống thông qua các môn học
6



Tìm hiểu về phương thức tổ chức GDKNS trong trường THCS hiện nay
cho thấy: GDKNS không thể bố trí thành một môn học riêng trong hệ thống các
môn học của nhà trường phổ thông Việt Nam bởi KNS phải được GD ở mọi lúc,
mọi nơi khi có điều kiện, cơ hội phù hợp, do đó GDKNS phải thực hiện thông
qua từng môn học và trong các hoạt động giáo dục khác.
Trong các nhà trường THCS hiện nay có thể đưa những nội dung GDKNS
có liên quan vào quá trình dạy học các môn học như: tích hợp giáo dục đạo đức,
lối sống, giáo dục pháp luật, giáo dục chủ quyền quốc gia về biên giới, biển,
đảo, giáo dục sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả, bảo vệ môi trường, an
toàn giao thông... Như vậy, có thể triển khai tích hợp GDKNS vào các bộ môn
chính khóa: Sinh học, Ngữ văn, Địa lý, Giáo dục công dân - những môn học có
nhiều ưu thế hơn trong GDKNS cho học sinh.
2.1.2. Nhóm KNS cần giáo dục cho học sinh trung học cơ sở.
2.1.2.1. Nhóm kỹ năng nhận biết và sống với chính mình:
- Kỹ năng tự nhận thức: là kỹ năng mà mỗi con người, trước hết, cần phải
tự nhận biết và hiểu rõ bản thân, hiểu rõ những tiềm năng, tình cảm, xúc cảm
cũng như vị trí của mình trong cuộc sống và xã hội, cả những mặt mạnh và mặt
yếu của họ nữa.
- Lòng tự trọng: Sự tự nhận thức đưa đến sự tự trọng. Khi mỗi người tự
nhận thức được năng lực tiềm tàng của bản thân và vị trí của mình trong cộng
đồng thì lòng tự trọng được mô tả như là “sự nhận thức những điều tốt đẹp của
bản thân”.
- Sự kiên quyết: Sự kiên quyết hay tính kiên định có nghĩa là nhận biết
được những gì bản thân mình muốn và tại sao lại muốn đồng thời là khả năng
tiến hành các bước cần thiết để đạt được những gì bản thân mình muốn trong
những hoàn cảnh cụ thể.
- Đương đầu với cảm xúc: Xúc cảm là sự phản ánh rõ nét bản chất của mỗi
người. Những cảm xúc như sợ hãi, yêu thích, e thẹn, phẫn nộ, mong muốn được
thừa nhận,… hoàn toàn mang tính chủ quan và thường có là do đáp ứng một

cách tức thời đối với tình huống. Việc xác định và sau đó là đối phó với những
cảm xúc là khả năng cho thấy rằng con người ta có thể nhận thấy và phải tính
đến những xúc cảm của mình cùng nguyên nhân cụ thể của chúng để có những
quyết định chế ngự, không để cho những cảm xúc của bản thân chi phối.
- Đương đầu với căng thẳng (kỹ năng ứng phó với stress): Căng thẳng là
một phần hiển nhiên của cuộc sống. Những vấn đề trắc trở của bản thân, của bạn
bè thân thiết, của các thành viên trong gia đình; những mối quan hệ bị đổ vỡ, …
là những minh họa các tình huống gây căng thẳng trong cuộc sống con người.
Cũng như kỹ năng đối phó với cảm xúc, thanh thiếu niên học sinh cần phải có
7


khả năng nhận biết sự căng thẳng, nguyên nhân và hậu quả cũng như biết cách
khắc phục nó.
2.1.2.2. Nhóm kỹ năng nhận biết và sống với người khác:
- Mối quan hệ giữa các cá nhân: Các mối quan hệ là bản chất của cuộc
sống. Chúng có hình thái và quy mô khác nhau. Khi đứa trẻ lớn lên, trẻ phải phát
triển các mối quan hệ với những người lớn có vai trò quan trọng trong cuộc sống
của trẻ như bố mẹ, họ hàng, láng giềng, thầy cô giáo. Trẻ cần phải biết cách đối
xử một cách phù hợp trong từng mối quan hệ để chúng có thể phát triển tối đa
tiềm năng sẵn có trong môi trường của chúng.
- Kỹ năng thiết lập tình bạn: Một cá nhân cần có nhiều bạn để cùng chia sẻ
các hoạt động, niềm hy vọng, sự sợ hãi, chia sẻ cuộc sống và cả tham vọng. Việc
thiết lập tình bạn bắt đầu từ giai đoạn sớm nhất của cuộc đời. Vì vậy, trẻ cần
phải nhận biết rằng tình bạn được hình thành như thế nào và phải thiết lập, phát
triển tình bạn ra sao để cả hai bên cùng đạt được những lợi ích chân chính.
- Sự cảm thông (kỹ năng thấu cảm): là khả năng tự đặt mình vào vị trí của
người khác khi họ phải đương đầu với những vấn đề nghiêm trọng do hoàn cảnh
hoặc do những hành động của chính bản thân họ gây ra. Cảm thông cũng đồng
nghĩa với việc hỗ trợ người đó để họ có thể tự quyết định và đứng vững trên đôi

chân của họ một cách nhanh chóng nhất.
- Đứng vững trước sự lôi kéo của bạn bè: Đối với thanh thiếu niên, sức ép
để bản thân được giống như các thành viên khác trong nhóm bạn là rất lớn. Vì
vậy, đứng vững trước sự lôi kéo của bạn bè cùng lứa là một kỹ năng rất quan
trọng. Nếu phải đương đầu với những ý nghĩ hoặc những việc làm trái ngược
của bạn bè cùng lứa khi họ gây ảnh hưởng và thói quen xấu thì bản thân cần
phải dũng cảm khước từ, phản đối, dừng ngay những đề xuất không thể chấp
nhận được đó, kiên quyết bảo vệ những giá trị và niềm tin của bản thân cho dù
có thể bị chế nhạo, đe dọa hoặc ghẻ lạnh từ nhóm bạn đó.
- Kỹ năng thương lượng: Kỹ năng này có liên quan đến tính kiên định, sự
cảm thông và mối quan hệ giữa cá nhân với cá nhân cũng như khả năng thỏa
hiệp những vấn đề không có tính nguyên tắc của bản thân. Cần phải nhận định
rõ vị trí của cá nhân và thiết lập kỹ sự hiểu biết lẫn nhau trong các mối quan hệ
để có kỹ năng thương lượng tốt.
- Kỹ năng giải quyết xung đột không dùng bạo lực: là kỹ năng có liên quan
đến mối quan hệ giữa các cá nhân với nhau, đến kỹ năng thương lượng và các
kỹ năng đương đầu với xúc cảm, với căng thẳng, lo âu. Xung đột là điều không
thể tránh khỏi và đôi khi lại là điều cần thiết song kỹ năng giải quyết xung đột
không dùng bạo lực sẽ giúp cho những xung đột trở nên có tính xây dựng.
- Kỹ năng giao tiếp có hiệu quả: Giao tiếp là bản chất của các mối quan hệ
của con người. Do vậy, một trong những kỹ năng sống quan trọng nhất là khả
năng giao tiếp một cách có hiệu quả với mọi người. Khả năng này bao gồm cả
8


kỹ năng lắng nghe và hiểu được người khác thực hiện việc giao tiếp của họ như
thế nào cũng như nhận biết được nhiều cách giao tiếp của họ khác nhau ra sao.
2.1.2.3. Nhóm kỹ năng ra quyết định một cách có hiệu quả:
- Tư duy phê phán: Giới trẻ lớn lên trong thế giới ngày nay phải đối đầu với
nhiều vấn đề, sự mong đợi, những đòi hỏi đa dạng, phức tạp và trái ngược của

bố mẹ, thầy cô, bạn bè,... phải tiếp nhận, đáp ứng nhiều thông điệp của các
phương tiện truyền thông đại chúng, các nhà lãnh đạo, quảng cáo, của âm nhạc,
tôn giáo,... Vì thế, trẻ cần phải có khả năng phân tích, gạn lọc, phê phán để có
được quyết định phù hợp.
- Tư duy sáng tạo: Trong cuộc sống, con người thường xuyên bị đặt vào
những hoàn cảnh bất ngờ và bất thường. Do vậy, họ cần phải có tư duy sáng tạo
nghĩa là có khả năng tiếp cận với sự việc mới, phương thức mới, ý tưởng mới,
cách sắp xếp và tổ chức mới để có thể có một hoặc nhiều phương cách đáp ứng
lại những hoàn cảnh đó một cách phù hợp.
- Kỹ năng ra quyết định: Mỗi ngày, mỗi người đều phải đứng trước những
lựa chọn để ra những quyết định. Có những quyết định tương đối đơn giản và có
thể không ảnh hưởng nghiêm trọng đến định hướng cuộc sống nhưng cũng có
những quyết định nghiêm túc liên quan đến các mối quan hệ, đến tương lai cuộc
đời. Do đó, khi không thể đáp ứng liền một lúc những nhu cầu đối lập người ta
cần có khả năng lựa chọn để ra một quyết định có hiệu quả đồng thời phải ý thức
được các tình huống có thể xảy ra, phải lường được những hậu quả trước khi ra
quyết định từ sự lựa chọn của mình.
- Kỹ năng giải quyết vấn đề: là khả năng xem xét tình hình một cách cẩn
thận, phân tích những vấn đề gì đang tồn tại và xác định các bước nhằm cải
thiện tình hình. Đây là kỹ năng có liên quan đến kỹ năng ra quyết định và nhiều
kỹ năng khác. Chỉ khi trải qua thực hành việc ra quyết định và giải quyết vấn đề
thì trẻ mới có thể xây dựng được những kỹ năng cần thiết để có thể có những lựa
chọn tốt nhất trong bất kỳ hoàn cảnh nào mà chúng phải đương đầu.
Tóm lại, trong cuộc sống, các kỹ năng sống thường không hoàn toàn tách
rời nhau và để đạt được hiệu quả mong muốn thì việc giáo dục kỹ năng sống cho
trẻ không nên giảng dạy riêng biệt mà phải được thực hiện như là một phần
không thể tách rời của các chương trình giáo dục đa dạng gồm giáo dục sức
khỏe thể chất, giáo dục trách nhiệm công dân,...
2.1.3. Các môn học có ưu thế trong việc tích hợp GDKNS cho học sinh
THCS.

Các môn học trong trường THCS đều có những vị trí nhất định trong việc
GDKNS cho học sinh. Tuy nhiên, những môn học có ưu thế nổi bật hơn cả trong
GDKNS có thể kể đến: Ngữ văn; Sinh học; Địa lý và Giáo dục công dân
9


a) Môn Ngữ Văn: Mục tiêu và nội dung môn Ngữ văn đã chứa đựng những
yếu tố của GDKNS, phù hợp với các nội dung cơ bản của GDKNS (bao gồm
nhóm kĩ năng nhận biết và sống với chính mình: kĩ năng tự nhận thức, tự tin, tự
trọng …; nhóm kỹ năng nhận biết và sống với người khác: kĩ năng hợp tác
nhóm, kĩ năng giao tiếp, ứng xử giao tiếp, kĩ năng cảm thông nêu vấn đề, phê
phán, ….; nhóm kỹ năng ra quyết định một cách có hiệu quả: tư duy phê phán,
tư duy sáng tạo, ra quyết định... .), phù hợp với cách tiếp cận làm thay đổi hành
vi của người học trên cơ sở nhận thức về các vấn đề của cuộc sống.
b) Môn Giáo dục công dân: Môn giáo dục công dân ở trường THCS cũng
có nhiệm vụ cung cấp cho HS một hệ thống các chuẩn mực giá trị đạo đức và
pháp luật cơ bản, cần thiết đối với mỗi công dân ở mức độ phù hợp với lứa tuổi,
qua đó HS được trang bị những phương thức ứng xử cần thiết, có đạo đức, có
văn hoá, phù hợp với những quy định của pháp luật, giúp HS biết sống hoà
nhập trong đời sống xã hội hiện tại với tư cách là một chủ thể tích cực, năng
động và làm một công dân có ích trong tương lai. Bản thân nhiệm vụ và nội
dung môn Giáo dục công dân đã chứa đựng những yếu tố của GD KNS, phù hợp
với trọng tâm của GDKNS là quá trình đối thoại, tương tác lẫn nhau, sử dụng
vốn kinh nghiệm của bản thân người học để thực hành kĩ năng; phù hợp với
cách tiếp cận làm thay đổi hành vi của người học trên cơ sở nhận thức về các
vấn đề của cuộc sống.
c) Môn Địa lí: là môn học cung cấp cho HS những hiểu biết cả về tự
nhiên và xã hội. Vì vậy, việc GDKNS trong môn Địa lí là hết sức cần thiết,
nhằm giúp HS có những kĩ năng hành động, ứng xử phù hợp với môi trường
tự nhiên, với xã hội; có khả năng ứng phó và giải quyết một số vấn đề

thường gặp trong cuộc sống do điều kiện tự nhiên cũng như xã hội mang lại.
d) Môn Sinh học: cung cấp cho HS những phương pháp và cách thức tư
duy giúp các em có những hiểu biết, nhận thức ngày càng mở rộng về môi
trường sống phức tạp, hình thành kĩ năng hành động trong giải quyết mối
quan hệ giữa con người - môi trường và có được thái độ đúng đắn trước
những vấn đề của môi trường.
Như vậy các môn Ngữ văn, GDCD, Địa lý và Sinh học chiếm ưu thế rất lớn
trong việc GDKNS cho học sinh THCS mà không cần phải đưa thêm các thông
tin, kiến thức làm nặng thêm nội dung môn học.
Tuy nhiên, khi thực hiện nhiệm vụ này, cán bộ quản lý, giáo viên còn gặp
nhiều khó khăn (chưa có tài liệu cho giáo viên và học sinh, kế hoạch thực hiện,
tiêu chí đánh giá,…), cho nên cần phải quan tâm nhiều đến việc tăng cường tài
liệu, cơ sở vật chất, kinh phí thực hiện.

10


2.2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm
2.2.1. Đặc điểm nhà trường THCS Nga Thủy năm học 2017-2018
2.1 Lớp, học sinh
Nhà trường có 9 lớp với 334 học sinh
2.2. Cán bộ, giáo viên, nhân viên
Tổng số: 29, nữ 24
Trong đó
- Quản lý: 2; Giáo viên : 25; Nhân viên: 2
+ Thuận lợi
- Đội ngũ giáo viên được chuẩn hoá về trình độ đào tạo (100% giáo viên
đạt chuẩn, trên chuẩn 85,7%).
- Tập thể sư phạm đoàn kết, trách nhiệm, nền nếp kỷ cương nhà trường
tốt.

- Chất lượng dạy học được nâng lên rõ rệt, tạo ra niềm tin trong PHHS và
nhân dân.
+ Khó khăn
- Số hộ nghèo, cận nghèo đông (63/350 =18%) (nghèo: 42, cận nghèo:
21; Chất độc da cam: 1); Số học sinh có cha, mẹ đi làm ăn xa, ở nhà với người thân
nhiều: 72 (20,7%) . Số học sinh là con mồ côi: 21 (6%)
- Thiết bị sử dụng của các phòng chức năng đã hư hỏng, xuống cấp.
- Kinh phí để tu sửa, mua sắm TBDH thiếu nhiều.
2.2.2. Thực trạng nhận thức về GDKNS qua các môn học cho học sinh THCS
Nga Thủy huyện Nga Sơn, tỉnh Thanh Hóa

Để nắm bắt mức độ nhận thức về tầm quan trọng của công tác GD kỹ năng sống
thông qua các môn học và các KNS cần giáo dục cho HSTHCS
Với kết quả điều tra ta thấy việc giáo dục KNS thông qua các môn học cho
HSTHCS là rất cần thiết, bảng này cũng cho thấy 4 môn học thể hiện rõ mức độ
cần thiết khi tích hợp dạy KNS vào các môn học đó, thể hiện sự cần thiết nhiều
hơn là môn GDCD và môn Ngữ văn, ngoài giáo dục đạo đức, pháp luật, các
môn học này còn có các nội dung giáo dục các vấn đề xã hội nhằm đáp ứng
những yêu cầu cấp bách, hình thành ở HS quan hệ ứng xử đúng đắn với những
vấn đề của cuộc sống, bồi dưỡng năng lực tư duy, làm giàu xúc cảm thẩm mĩ và
định hướng thị hiếu để hoàn thiện nhân cách. Bên cạnh đó ta thấy các môn học:
Sinh học, Địa lý cũng hết sức cần thiết, nhằm giúp HS có những kĩ năng hành
động, ứng xử phù hợp với môi trường tự nhiên, với xã hội; có khả năng ứng phó
và giải quyết một số vấn đề thường gặp trong cuộc sống do điều kiện tự nhiên
cũng như xã hội mang lại.
11


2.2.3. Thực trạng quản lý hoạt động GDKNS qua các môn học cho HS
THCS Nga Thủy huyện Nga Sơn, tỉnh Thanh Hóa

Công tác GDKNS thông qua các môn học trong việc GDKNS cho học sinh
đã được nhà trường thực hiện trong các năm học trước. Đã có sự GDKNS cho
HS thông qua các môn học nhưng hoạt động này ít được chú ý nhất. Chất lượng
các hoạt động GDKNS qua các môn học vẫn chỉ ở mức độ trung bình và đang
còn thấp so với các hình thức khác. Đây là hạn chế mà các nhà trường cần phải
khắc phục để đạt hiệu quả cao trong công tác GDKNS cho HS trong thời gian
tới.
2.3. Một số biện pháp quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống thông qua
các môn học cho học sinh trường THCS Nga Thủy huyện Nga Sơn, tỉnh
Thanh Hóa
2.3.1. Xây dựng kế hoạch quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống thông
qua các môn học cho học sinh trung học cơ sở
- Trên cơ sở điều tra, khảo sát thực tế hoạt động giáo dục trên địa bàn, xây
dựng dự thảo kế hoạch chiến lược giáo dục KNS cho học sinh hàng năm, trong
kế hoạch giáo dục KNS cho học sinh trung học cơ sở (và các mảng hoạt động
khác) cần phải có kế hoạch chi tiết.
- Rà soát các điều kiện bảo đảm, kiểm tra tính khả thi của kế hoạch, điều
chỉnh và lập kế hoạch chính thức trình Trưởng phòng giáo dục chuẩn y kế hoạch
- Kế hoạch giáo dục KNS cho học sinh THCS Nga Thủy cần có nội dung
chủ yếu sau:
+ Những đánh giá về đối tượng giáo dục KNS (số lượng, chất lượng) thời
gian qua; điều kiện cơ sở vật chất thiết bị (những tác nhân ảnh hưởng đến chất
lượng giáo dục KNS ở các nhà trường); công tác quản lí, chỉ đạo chuyên môn ở
cơ sở; môi trường sư phạm, điều kiện kinh tế xã hội của địa phương . . .
+ Hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh của ngành giáo dục
(tỉnh, huyện) trong xu hướng phát triển sự nghiệp giáo dục đất nước; đánh giá
những thuận lợi và khó khăn, những mặt mạnh và yếu về công tác giáo dục KNS
giáo dục KNS trong năm học trước .
+ Hình dung được sự tác động của giáo dục KNS đến sự phát triển học
sinh một cách toàn diện; đặc biệt sự chuyển biến tích cực về nhân cách đối với

học sinh THCS .
+ Nêu được những nhiệm vụ chính trong năm học về công tác giáo dục
KNS cho HSTHCS.
+ Từ sự xác định nhiệm vụ giáo dục KNS cho HSTHCS trong năm học,
căn cứ các điều kiện hiện có (về cơ sở vật chất, tài chính, con người ...) định ra
được kế hoạch chi tiết toàn bộ kế hoạch quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng
12


sống thông qua các môn học cho học sinh trung học cơ sở xuyên suốt năm
học. Kế hoạch chi tiết cần thể hiện đầy đủ: số môn học được thực hiện; số
lượng giáo viên, học sinh tham gia; thời điểm, thời lượng; mục tiêu cần đạt;
trình tự thực hiện; các yêu cầu về hồ sơ lưu, các yêu cầu về sự phối hợp và cơ
sở vật chất ...
- Những thông tin phản hồi từ cơ sở có liên quan đến kế hoạch hoạt động
thanh tra cần phải được sử lí triệt để, nghiêm túc.
- Tổ chức chỉ đạo, thực hiện quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống
thông qua các môn học cho học sinh theo đúng kế hoạch .
2.3.2. Thực hiện tích hợp hợp lý nội dung giáo dục kỹ năng sống thông
qua các môn học cho học sinh trung học cơ sở
- Hiệu trưởng trực tiếp xây dựng kế hoạch bồi dưỡng đội ngũ giáo viên bộ
môn những yêu cầu sư phạm cần thiết: có lý tưởng nghề nghiệp, có nhận thức
đúng đắn về nghề dạy học, am hiểu, nắm bắt các chủ trương, đường lối giáo dục
của Đảng và Nhà nước trong thời kỳ đổi mới... bồi dưỡng bộ môn có cách ứng
xử sư phạm khéo léo với HS và phụ huynh, lòng nhân ái sư phạm...
- Hiệu trưởng có kế hoạch lựa chọn đội ngũ GVCN, định ra các tiêu chí
để lựa chọn GV làm công tác chủ nhiệm: có năng lực chuyên môn vững vàng;
có kinh nghiệm và kỹ năng tổ chức các hoạt động tập thể; có khả năng giáo dục,
thuyết phục HS, nhiệt tình và thương yêu HS, được HS tin cậy, kính trọng và
quý mến.

- GV bộ môn phối hợp với GVCN cùng thực hiện các tác động sư phạm
đồng bộ tới HS và tập thể lớp, trao đổi với GVCN về những HS có khó khăn
trong học tập và rèn luyện (hoàn cảnh gia đình không thuận lợi, ý thức kỷ luật
kém..). Đồng thời tiếp thu các ý kiến phản ánh của GVCN để cùng hỗ trợ, phối
hợp tác động với lớp nói chung và từng HS nói riêng. Khi có những hoạt động
giáo dục cần thiết GV bộ môn có thể mời GVCN cùng tham gia vào các hoạt
động tập thể của lớp có liên quan đến môn học.
- Để GDKNS cho HS, các trường chỉ đạo Tổng phụ trách Đội kết hợp với
giáo viên bộ môn các tổ chức đoàn thể trong và ngoài nhà trường để phát huy
sức mạnh tổng lực, đạt hiệu quả GD cao.
2.3.3. Đổi mới phương pháp, hình thức tổ chức giáo dục kỹ năng sống
thông qua các môn học cho học sinh trung học cơ sở
- Tổ chức chỉ đạo việc học tập, nghiên cứu, thảo luận các chuyên đề dạy học
theo phương pháp, hình thức tổ chức giáo dục KNS cho từng môn học.
- Tổ chức, chỉ đạo soạn bài hoặc trao đổi theo nhóm về cách thức thiết kế hệ
thống các câu hỏi, hệ thống các hoạt động, các thao tác học tập cho học sinh,
13


cách thức tạo tình huống trong dạy học, thống nhất hình thức dạy học cho từng
môn học, bài học.
- Tổ chức chỉ đạo việc dạy thể nghiệm theo từng chuyên đề, thực tập, thao giảng,
hội thi tay nghề sư phạm, tổng kết kinh nghiệm theo từng chuyên đề của từng
môn học, triển khai áp dụng các sáng kiến kinh nghiệm, góp phần nâng cao trình
độ của đội ngũ và nâng cao chất lượng dạy và học.
- Tổ chức trao đổi kinh nghiệm về sử dụng các thiết bị dạy học, các phương tiện
kỹ thuật dạy học, kinh nghiệm về sự sáng tạo đồ dùng dạy học.
- Tổ chức trao đổi về các nội dung tự học, tự bồi dưỡng, vừa tiêt kiệm thời gian
tự học cho các nhân, đồng thời góp phần làm tăng hiệu quả công tác tự bồi
dưỡng.

2.3.4. Đẩy mạnh công tác bồi dưỡng giáo viên trung học cơ sở kiến thức và
kỹ năng tổ chức các hoạt động giáo dục kỹ năng sống thông qua các môn học
- Triển khai các văn bản chỉ đạo về giáo dục kỹ năng sống của ngành đến
với đội ngũ thầy trò và các lực lượng giáo dục.
- BGH cần chỉ đạo các tổ chuyên môn xây dựng, thiết kế, dạy mẫu các giáo
án, lồng ghép các nội dung phù hợp về GDKNS cho HS.
- Tổ chức rút kinh nghiệm và nhân rộng các tiết dạy ra cho giáo viên toàn tổ.
- Giới thiệu những trang web hay có liên quan đến việc giáo
dục kỹ năng sống cho học sinh đến các lực lượng tham gia giáo
dục.
- Chỉ đạo tốt việc tự học tự bồi dưỡng và tham gia tích cực
các lớp chuyên đề về đổi mới phương pháp dạy học của giáo
viên.
- Tìm hiểu và thống kê những giáo viên chưa có máy vi tính,
chưa được phổ cập tin học để có kế hoạch giúp đỡ, bồi dưỡng.
- Trang bị những tạp chí, sách báo liên quan đến công tác
giáo dục kỹ năng sống,...
2.3.5. Kiểm tra, đánh giá khách quan kết quả giáo dục kỹ năng sống
cho học sinh trung học cơ sở
Công tác kiểm tra đánh giá, thi đua khen thưởng là những khâu hết sức
quan trọng trong quá trình quản lý, vì vậy Hiệu trưởng các nhà trường phải quan
tâm tới các vấn đề sau:
- Xây dựng chuẩn và nội dung của quá trình kiểm tra đánh giá.
Để xây dựng nội dung của quá trình kiểm tra, đánh giá, trước hết cần xây
dựng tiêu chí kiểm tra, đánh giá. Tiêu chí đánh giá là dấu hiệu, tính chất được
chọn làm căn cứ, làm chuẩn để so sánh, đối chiếu, xác định mức độ đạt được của
quá trình đánh giá.
14



Trên cơ sở xác định tiêu chí đánh giá, xây dựng các chuẩn và nội dung
của quá trình kiểm tra đánh giá việc tổ chức phối hợp giữa nhà trường, gia đình,
xã hội nhằm GDKNS cho học sinh chính là các chỉ tiêu thực hiện mục tiêu kế
hoạch đã đề ra.
- Xây dựng kế hoạch tiến hành kiểm tra, đánh giá theo tiến trình thời gian
trong năm học:
+ Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ của nhà trường, quy định của ngành để
kiểm tra, đánh giá phát hiện những điều bất hợp lý của quá trình phối hợp các
lực lượng giáo dục so với tiêu chí đề ra ban đầu, đồng thời có hướng điều chỉnh
khắc phục kịp thời.
+ Thành lập ban kiểm tra đánh giá việc tổ chức phối hợp các lực lượng xã
hội nhằm GDKNS cho học sinh gồm các đại diện: Ban giám hiệu nhà trường,
GVCN, hội CMHS, Tổng phụ trách Đội, Uỷ viên văn hoá xã, Bí thư đoàn thanh
niên thôn.
+ Xây dựng chế độ kiểm tra: Theo học kỳ, theo năm học, đột xuất. Hình
thức kiểm tra: trực tiếp, gián tiếp.
Bên cạnh đó cần phân công rõ trách nhiệm và sự phối hợp các LLXH
trong việc GDKNS cho học sinh.
- Đánh giá hoạt động kiểm tra, đánh giá.
Khi có kết quả đánh giá, người quản lý cần điều chỉnh hoặc phát huy hoặc
uốn nắn hoặc xử lý để cho quá trình thực hiện được tốt hơn.
- Thi đua khen thưởng.
Thi đua khen thưởng là biện pháp giáo dục nhằm kích thích lôi cuốn mọi
người hăng say phấn đấu để đạt được thành tích cao nhất trong hoạt động. Nó
tác động đến tình cảm, ý chí, niềm tin và tính sáng tạo của mỗi thành viên.
+ Hoàn chỉnh bộ máy quản lý thi đua, khen thưởng trong nhà trường.
Hiệu trưởng thành lập hội đồng thi đua, khen thưởng gồm hiệu trưởng là chủ
tịch, phó chủ tịch là phó Hiệu trưởng, Chủ tịch công đoàn, Tổng phụ trách Đội;
các thành viên trong hội đồng gồm tổ trưởng chuyên môn, một số cán bộ, giáo
viên, đại diện hội phụ huynh.

+ Khen thưởng cần đúng lúc, đúng mức, đúng người đúng việc, nếu khen
thưởng không hợp lý thì sẽ có tác dụng ngược với mong muốn của người quản
lý. Thi đua khen thưởng cần đa dạng về hình thức tổ chức. Tuỳ vào khả năng của
nhà trường và sự huy động khác để quy định mức thưởng cho phù hợp, vừa
động viên khuyến khích người có thành tích, đồng thời là động lực cho mọi
thành viên phấn đấu.
+ Chú trọng việc nhân các điển hình tiến tiến về công tác GDKNS trong
học sinh và giáo viên.

15




×