Tải bản đầy đủ (.doc) (27 trang)

SKKN tổ chức hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp nhằm tích hợp kỹ năng sống cho học sinh THCS quảng tâm TP thanh hoá

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.26 MB, 27 trang )

1.Mở đầu
1.1 Lí do chọn đề tài
Những năm gần đây, tình trạng học sinh vị thành niên phạm tội có xu
hướng gia tăng, đặc biệt là ở các đô thị và thành phố lớn. Có nhiều nguyên nhân
khác nhau dẫn tới tình trạng này. Một trong những nguyên nhân đó là học sinh
trung học cơ sở chưa được tiếp cận với chương trình giáo dục kỹ năng sống
(KNS).
Việc tăng cường giáo dục đạo đức, rèn luyện KNS cho học sinh là một
trong những nhiệm vụ trọng tâm của năm học 2018 - 2019. Một trong những
yếu tố góp phần quan trọng để hoàn thành tốt nhiệm vụ này chính là đội ngũ
giáo viên, đặc biệt là giáo viên chủ nhiệm lớp và giáo viên tổng phụ trách Đội ở
bậc THCS.
Ngoài giáo viên chủ nhiệm thì giáo viên tổng phụ trách Đội cũng đóng vai
trò quan trọng trong việc kết nối nhà trường với học sinh; là người gần gũi, tiếp
xúc thường xuyên với học sinh; là kênh truyền đạt những mong muốn, suy nghĩ
của các em tới nhà trường và ngược lại. Trong một tháng giáo viên tổng phụ
trách có ít nhất một buổi hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp với học sinh toàn
trường để gặp gỡ, trao đổi với học sinh của mình. Nhưng hầu hết những giờ hoạt
động này đều bị học sinh đánh giá là khô khan, nhàm chán, ít có sự sáng tạo để
mối quan hệ giữa thầy và trò thực sự vui vẻ thoải mái.
Việc khai thác thế mạnh của hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp để thực
hiện giáo dục KNS cho học sinh trong nhà trường của giáo viên tổng phụ trách
Đội cũng như giáo viên chủ nhiệm còn nhiều hạn chế. Đó cũng là lý do để tôi
lựa chọn đề tài: "Tổ chức hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp nhằm tích hợp
kỹ năng sống cho học sinh THCS Quảng Tâm - TP. Thanh Hoá".
Giáo dục KNS cho học sinh là giáo dục cho các em có lối sống tích cực
trong xã hội hiện đại với nhiều cám dỗ. Là xây dựng hoặc thay đổi ở các em
những hành vi theo hướng tích cực phù hợp với mục tiêu phát triển toàn diện
nhân cách người học dựa trên cơ sở giúp học sinh có tri thức, giá trị, thái độ và
kỹ năng phù hợp.
Giáo dục đạo đức, KNS cho học sinh trong nhà trường vẫn được xem là


một trong những hướng đi quan trọng để chống sự xuống cấp đạo đức của một

1


bộ phận học sinh hiện nay. Tuy nhiên những bài học đạo đức không gắn liền với
đời sống, miễn cưỡng hay chỉ mang tính lý thuyết sẽ không phát huy hiệu quả.
1.2. Mục đích nghiên cứu
Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp là một hoạt động quan trọng, góp
phần nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, thực hiện mục tiêu giáo dục của
nhà trường. Chính từ những hoạt động như: lao động, sinh hoạt tập thể, hoạt
động xã hội đã góp phần rất lớn trong việc hình thành nhân cách cuả học sinh.
Giúp các em biết tự giáo dục, tự rèn luyện, tự hoàn thiện mình. Có thể nói việc
tổ chức các hoạt động ngoài giờ lên lớp là xây dựng cho các em các mối quan hệ
phong phú, đa dạng, một cách có mục đích, có kế hoạch có nội dung và phương
pháp nhất định, gắn giáo dục với cộng đồng, tạo sự thân thiện trong mọi tình
huống. Biến các nhu cầu khách quan của xã hội thành những nhu cầu của bản
thân học sinh. Thông qua việc tham gia các hoạt động mà giáo dục kỹ năng sống
cần thiết cho học sinh, giúp học sinh biết làm chủ bản thân, thích ứng và biết
cách ứng phó trước những tình huống khó khăn trong cuộc sống hàng ngày và
có cuộc sống bình thường trong một xã hội hiện đại. Thực hiện được triết lý giáo
dục: “Mỗi ngày đến trường là một ngày vui”.
1.3. Đối tượng nghiên cứu
Tổ chức hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp nhằm tích hợp kỹ năng sống
cho học sinh THCS Quảng Tâm - TP. Thanh Hoá
1.4. Phương pháp nghiên cứu
-Dựa trên các tài liệu giáo dục kỹ năng sống do Bộ Giáo dục Đào tạo phát hành.
-Thực tiễn áp dụng của một số cơ sở giáo dục.
-Thực trạng tại đơn vị.
1.5. Những điểm mới của SKKN

-Giáo dục KNS thúc đẩy quá trình phát triển của cá nhân và phát triển xã
hội. Đối với học sinh, việc được đào tạo kỹ năng sống là vô cùng quan trọng.
Trước đây giáo dục KNS chỉ làm được tại gia đình, gia đình giáo dục tốt, học
sinh sẽ có điểm xuất phát tốt và nề nếp tốt. Ngược lại, học sinh sẽ không có gì
khi không được gia đình quan tâm giáo dục.
2. Nội dung của sáng kiến kinh nghiệm
2.1. Cơ sở lý luận của SKKN
- Theo tổ chức Y tế thế giới kỹ năng sống là khả năng để có hành vi thích
ứng và tích cực trong các tình huống xảy ra trong đời sống mỗi con người. Rèn
kỹ năng sống là giúp cho mỗi cá nhân có thể ứng xử có hiệu quả trước các nhu
cầu và thách thức cuộc sống hằng ngày.
2


- Theo UNICES thì cho rằng: Kỹ năng sống là khả năng tiếp cận với thay
đổi và hình thành những hành vi mới, Tiếp cận này đã lưu ý đến sự cân bằng về
tiếp thu kiến thức, hình thành thái độ và kỹ năng.
- Có quan niệm cho rằng: Kỹ năng sống là năng lực ứng xử tích cực của
mỗi người đối với tự nhiên, xã hội và chính mình; Là khả năng tâm lý xã hội
của mỗi cá nhân trong các hành vi tích cực, để xử lý hiệu quả những đòi hỏi,
thách thức cuộc sống.
- Cũng có quan niệm coi kỹ năng sống là khả năng thực hiện một hành
động hay hoạt động nào đó bằng cách lự chọn và vận dụng những tri thức,
những kinh nghiệm để hành động trong sự thực hiện mục đích, trong hoàn cảnh
thực tế.
Tóm lại: Những quan niệm nêu trên đều chứa một nội hàm: Kỹ năng sống
là khả năng thực hiện hành động, hay hoạt động, là năng lực ứng xử tích cực
trước những thách thức của đời sống và chỉ có được khi được rèn luyện, tích lũy
kinh nghiệm và biết lựa chọn một cách hợp lý để giải quyết các vấn đề trong tự
nhiên, trong xã hội và trong chính cá nhân con người.

* Kỹ năng cần thiết cho học sinh trung học cơ sở:
Theo Thạc sĩ giảng viên tâm lý học Nguyễn Hữu Long, 10 nhóm kỹ năng
sống cần thiết cho khối học sinh trung học cơ sở là:
- Kỹ năng tự phục vụ bản thân
- Kỹ năng xác lập mục tiêu cuộc đời
- Kỹ năng quản lý thời gian hiệu quả
- Kỹ năng điều chỉnh và quản lý cảm xúc
- Kỹ năng tự nhận thức và đánh giá bản thân
- Kỹ năng giao tiếp và ứng xử
- Kỹ năng hợp tác và chia sẻ
- Kỹ năng thể hiện tự tin trước đám đông
- Kỹ năng đối diện và ứng phó khó khăn trong cuộc sống
- Kỹ năng đánh giá người khác.
Việc giáo dục kỹ năng sống nhằm xây dựng cho học sinh 12 giá trị của
cuộc sống là: tôn trọng, hòa bình, hợp tác, hạnh phúc, chân thật, nhân đạo, tình
thương, trách nhiệm, giản dị, khoan dung, tự do và đoàn kết.
2.2. Thực trạng của vấn đề trước khi áp dụng SKKN
Trường THCS Quảng Tâm đóng tại xã Quảng Tâm - TP. Thanh Hoá Thanh Hóa. Học sinh của trường đa số xuất thân từ gia đình buôn bán và làm
nghề nông, đời sống tương đối ổn định. Đa số các em có ý thức học tập và rèn
luyện rất tốt, luôn nhiệt tình trong các hoạt động tập thể và công tác xã hội.

3


Chính quyền và tổ chức đoàn thể rất quan tâm và coi trọng công tác giáo dục. Các bậc
phụ huynh đã có nhận thức đúng về việc học tập của con cái.
Tuy nhiên, trong giai đoạn hiện nay, những biến đổi mạnh mẽ về kinh tế xã hội đã và đang tác động mạnh mẽ đến đời sống của con người. Nếu như trong
xã hội truyền thống, các giá trị xã hội vốn được coi trọng và được các cá nhân
tuân thủ một cách nghiêm túc thì nay đang dần bị mờ nhạt và thay vào đó là
những giá trị mới được hình thành trên cơ sở giao thoa giữa các nền văn hóa,

văn minh khác nhau. Những thay đổi nói trên còn ảnh hưởng đến hoạt động giáo
dục con cái của gia đình cũng có những biến đổi nhất định. Cha mẹ ít có thời
gian quan tâm đến con cái hơn là một thực tế không thể phủ nhận, thay vào đó là
các hoạt động kinh tế, tìm kiếm thu nhập. Trong nhà trường, hiện tượng quá tải
với các môn học cũng đang gây nhiều áp lực đối với học sinh. Cùng với đó là
những tác động nhiều chiều của các nguồn thông tin khác nhau từ xã hội khiến
cho giới học sinh đang đứng trước nhiều thách thức khi hòa nhập xã hội . Điều
này đã dẫn đến sự “xung đột” giữa nhận thức, thái độ và hành vi với những vấn
đề xảy ra trong cuộc sống. Tình trạng học sinh đánh nhau, vô lễ với thầy cô giáo,
bỏ học, không hứng thú học tập xuất hiện ngày một nhiều.
Nguyên nhân thì có nhiều nhưng chung quy là do nhận thức, ý thức và về
cơ bản vẫn là do các em thiếu kỹ năng sống. Học sinh trường THCS Quảng Tâm
cũng không tránh khỏi quy luật đó. Đây là vấn đề được Ngành giáo dục thành
phố Thanh Hoá rất quan tâm, nhưng việc thực hiện vẫn còn gặp nhiều thách thức
lớn. Để đáp ứng được với những biến đổi nhanh chóng của xã hội thì nhu cầu
giáo dục kỹ năng sống cho học sinh THCS hiện nay là một việc làm cần thiết.
Từ nhiệm vụ, yêu cầu đặt ra, dưới sự chỉ đạo của ngành giáo dục, nhà
trường đã xây dựng kế hoạch, nội dung, chương trình giáo dục kỹ năng sống
trong nhà trường. Ngoài việc truyền tải giáo dục kỹ năng sống thông qua các
môn học chính khóa thì hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp là hoạt động nòng
cốt trong việc giúp học sinh rèn luyện kỹ năng sống nhằm thực hiện công tác
giáo dục toàn diện của nhà trường.
2.3. Các sáng kiến kinh nghiệm, giải pháp chủ yếu để giáo dục kỹ năng sống
cho học sinh THCS thông qua hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp.
2.3.1. Tích hợp mục tiêu giáo dục kỹ năng sống vào mục tiêu của hoạt động
giáo dục ngoài giờ lên lớp.
2.3.1.1. Mục đích và ý nghĩa của biện pháp.

4



Đây là một trong số các biện pháp giáo dục kỹ năng sống cho học sinh
trung học cơ sở theo quan điểm giáo dục tích hợp. Phương pháp này giúp giáo
viên cùng một lúc thực hiện được hai mục tiêu giáo dục là giáo dục kỹ năng
sống và giáo dục ngoài giờ lên lớp.
2.3.1.2. Nội dung và cách thực hiện biện pháp.
- Thiết kế các mục tiêu của giáo dục kỹ năng sống.
- Phân tích các mục tiêu của giáo dục ngoài giờ lên lớp để tích hợp mục
tiêu của giáo dục kỹ năng sống.
2.3.1.3. Điều kiện thực hiện biện pháp.
Giáo viên tổng phụ trách phải nắm vững mục tiêu cơ bản của giáo dục kỹ
năng sống và nội dung cơ bản từng chủ đề của hoạt động giáo dục ngoài giờ lên
lớp để biết những kỹ năng sống nào có thể tích hợp được trong chủ đề hoạt động
giáo dục ngoài giờ lên lớp đấy
2.3.2. Thiết kế các chủ đề giáo dục kỹ năng sống phù hợp với các nội dung,
hoạt động thực hiện chủ đề của hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp ở
trường THCS.
2.3.2.1. Mục đích và ý nghĩa của biện pháp.
Biện pháp cho phép tạo ra nội dung giáo dục mang tính trọn vẹn, thống
nhất giữa nội dung giáo dục kỹ năng sống và nội dung của hoạt động giáo dục
ngoài giờ lên lớp.
2.3.2.2. Nội dung và cách thực hiện biện pháp.
- Giáo viên tổng phụ trách cần phân tích chương trình hoạt động giáo dục
ngoài giờ lên lớp ở trường THCS để xác định những chủ đề nào của chương
trình có thể thiết kế được các chủ đề giáo dục kỹ năng sống.
- Giáo viên tổng phụ trách phải thiết kế các chủ đề giáo dục kỹ năng sống
để tích hợp vào nội dung hoạt động thực hiện chủ đề của hoạt động giáo dục
ngoài giờ lên lớp.
2.3.2.3. Điều kiện thực hiện biện pháp.
- Phải nắm vững chương trình, phân phối chương trình hoạt động giáo dục

ngoài giờ lên lớp của từng khối lớp.
- Nắm được các kỹ năng sống cơ bản cần giáo dục cho học sinh; có kỹ năng
thiết kế hoạt động giáo dục, thiết kế dạy học theo quan điểm dạy học tích cực.
- Ngoài ra, cơ sở vật chất của nhà trường phải đảm bảo đáp ứng được yêu
cầu tối thiểu nhất về các phương tiện phục vụ chủ đề đã được thiết kế.
- Giáo viên phải có kỹ năng thiết kế tài liệu phát tay cho học sinh.
2.3.3. Sử dụng linh hoạt các lọai hình hoạt động, các hình thức tổ chức hoạt
động giáo dục ngoài giờ lên lớp để thực hiện mục tiêu giáo dục kỹ năng sống
đã được tích hợp.
2.3.3.1. Mục đích và ý nghĩa của biện pháp.
5


Biện pháp này nhằm làm phong phú các hình thức thực hiện hoạt động
giáo dục ngoài giờ lên lớp tạo sức hấp dẫn cho học sinh trong các hoạt động giáo
dục ngoài giờ lên lớp, bằng cách đó thực hiện tốt các nội dung giáo dục kỹ năng
sống. Bên cạnh đó biện pháp này còn tăng cường hiệu quả của việc tích hợp mục
tiêu giáo dục kỹ năng sống với mục tiêu của hoạt động giáo dục ngoài giờ lên
lớp cũng như việc thiết kế các chủ đề giáo dục kỹ năng sống trong việc thực
hiện nội dung, các hoạt động thực hiện theo chủ đề của hoạt động giáo dục
ngoài giờ lên lớp.
2.3.3.2. Nội dung và cách thực hiện biện pháp.
- Đổi mới hình thức hoạt động để thực hiện từng chủ đề trong chương
trình hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp.
- Thiết kế các hình thức tổ chức để thực hiện các hoạt động chính được
xác định trong chương trình hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp.
2.3.3.3. Điều kiện để thực hiện biện pháp.Phải được trang bị đầy đủ cơ sở vật
chất; đặc biệt phải có phòng học bộ môn, phòng chức năng. Mặt khác cần có sự
phối kết hợp chặt chẽ với các giáo viên chủ nhiệm lớp.
2.3.4. Các biện pháp hỗ trợ khác.

2.3.4.1. Mục đính và ý nghĩa của các biện pháp.
Các biện pháp hỗ trợ nhằm nâng cao năng lực cho các chủ thể tham gia
vào quá trình giáo dục kỹ năng sống và các tổ chức hoạt động giáo dục ngoài
giờ lên lớp cho học sinh THCS đồng thời phát triển các điều kiện để có thể thực
hiện giáo dục kỹ năng sống cho học sinh thông qua hoạt động giáo dục ngoài
giờ lên lớp có hiệu quả.
2.3.4.2. Nội dung và cách thực hiện.
- Đổi mới quan niệm về giáo dục kỹ năng sống; nâng cao quan điểm về
tích hợp trong giáo dục kỹ năng sống cho học sinh THCS.
- Tăng cường năng lực cho các chủ thể tham gia giáo dục kỹ năng sống và
tổ chức hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp trong trường THCS.
- Phát huy tối đa vai trò chủ thể tích cực chủ động sáng tạo của học sinh
khi tham gia vào hoạt động.
- Giáo viên tổng phụ trách Đội cần phải phối kết hợp chặt chẽ, thường
xuyên với phụ huynh học sinh trong việc giáo dục đạo đức, kỹ năng sống cho
các em.
2.3.4.3. Điều kiện thực hiện.
Ban giám hiệu cần xác định: Giáo dục KNS cho học sinh là nhiệm vụ
giáo dục toàn diện của nhà trường. Vì thế tập thể sư phạm phải nêu gương tốt
cho học sinh về phẩm chất đạo đức, tác phong mẫu mực của nhà giáo; phải có sự
phối kết hợp giữa các bộ phận trong nhà trường. Việc giáo dục kỹ năng sống cho
6


học sinh phải được thống nhất về nội dung, được tiến hành thường xuyên, liên
tục trong quá trình dạy học, ở mọi lúc, mọi nơi và có sự kết hợp chặt chẽ cả
trong và ngoài trường.
2.4. Việc thực hiện đổi mới tổ chức hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp có
tích hợp giáo dục kỹ năng sống cho học sinh THCS Quảng Tâm.
Qua việc nghiên cứu tìm ra biện pháp chung để giáo dục kỹ năng sống

cho học sinh THCS thông qua hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp tôi đã mạnh
dạn đưa ra và ứng dụng một số phương pháp đổi mới tổ chức hoạt động giáo dục
ngoài giờ lên lớp có tích hợp giáo dục kỹ năng sống cho học sinh THCS Quảng
Tâm như sau:
2.4.1. Phương pháp tổ chức câu lạc bộ:
Mục đích:
- Tuyên truyền, nâng cao nhận thức và giáo dục đạo đức, truyền thống cho
học sinh.
- Tạo điều kiện cho học sinh giao tiếp, ứng xử, vui chơi giải trí lành mạnh.
Bày tỏ quan điểm, tâm tư nguyện vọng trong cuộc sống và học tập.
- Giúp các em giải quyết các vấn đề khó khăn, vướng mắc trong học tập,
lao động và trong cuộc sống hàng ngày.
- Phương pháp tổ chức câu lạc bộ có thể thực hiện theo quy trình sau:
Bước 1: Chuẩn bị nội dung và hình thức hoạt động câu lạc bộ tương ứng với các
chủ đề hàng tháng.
Bước 2: Lập kế hoạch phân công triển khai hoạt động câu lạc bộ, phân công
trách nhiệm.
Bước 3: Tổ chức thực hiện kế hoạch đã định.
Bước 4: Tổ chức hoạt động theo chương trình, nội dung đã định.
- Khai mạc: Tuyên bố lý do, giới thiệu đại biểu, giới thiệu chương trình.
- Từng bước tiến hành các nội dung hoạt động, xen kẽ các nội dung sao
cho buổi sinh họat sôi nổi hấp dẫn thu hút học sinh, đảm bảo thời gian quy định.
2.4.2. Phương pháp tổ chức hội thi.
Mục đích:
- Góp phần bồi dưỡng cho các em động cơ học tập tích cực, kích thích
hứng thú nhận thức.
- Phát hiện, bồi dưỡng các em có năng khiếu. Phát huy tính sáng tạo độc
lập suy nghĩ.
- Góp phần nâng cao đời sống văn hóa, bồi dưỡng, phát triển và hoàn
thiện nhân cách của học sinh trong nhà trường.Tổ chức hội thi là một hình thức

kiểm tra, đánh giá trình độ, nghiệp vụ tổ chức hoạt động dạy học của giáo
viên.Tổ chức hội thi còn là hình thức kiểm tra, đánh giá kết quả học tập, rèn
luyện tu dưỡng của học sinh.
7


* Cách tiến hành và tổ chức hội thi:
Bước 1: Xác định chủ đề, mục tiêu, nội dung hội thi và đặt tên cho hội thi.
Bước 2: Xác định thời gian và địa điểm tổ chức hội thi.
Bước 3: Thành lập ban tổ chức hội thi:
- Trưởng ban: Chịu trách nhiệm điều hành chung toàn bộ các hoạt động
của hội thi.
- Các phó ban: Phụ trách cơ sở vật chất, chỉ đạo nghệ thuật (thiết kế nội
dung thi, các môn thi, màn trình diễn, hệ thống câu hỏi và đáp án. . . )
Ban tổ chức thành lập ban giám khảo. Số lượng thành phần ban giám
khảo tùy thuộc vào qui mô hội thi. Ban tổ chức cử thư kí hội thi và người dẫn
chương trình.
Bước 4: Thiết kế nội dung chương trình hội thi
Bước 5: Dự trù kinh phí, chuẩn bị cơ sở vật chất. . . cho hội thi
Bước 6: Tổ chức hội thi :
- Khai mạc hội thi: Tuyên bố lí do, giới thiệu đại biểu, giới thiệu danh sách
các đơn vị, cá nhân, giới thiệu ban giám khảo, thông báo chương trình hội thi.
- Phần tự giới thiệu hoặc ra mắt các đội thi hoặc toàn đoàn dự thi.
- Tiến hành hội thi.
Bước 7: Kết thúc hội thi:
- Ban tổ chức công bố kết quả, tổng kết, đánh giá hội thi.
- Trao giải thưởng hội thi, cảm ơn các đại biểu, các nhà tài trợ hội thi .
- Rút kinh nghiệm, thông báo về những công việc sắp tới, dặn dò học sinh.
2.4.3. Phương pháp thảo luận chuyên đề
Mục đích thảo luận:

- Giúp học sinh có cơ hội được cùng nhau chia sẻ, trao đổi thông tin, hợp
tác để giải quyết các vấn đề, thông qua đó giúp nhau hiểu một cách đúng đắn
những vấn đề được thảo luận.
- Giúp cho học sinh có cơ hội được bày tỏ những ý kiến, những quan
điểm của mình một cách dân chủ, tự tin để kiểm chứng hay để tự khẳng định và
tự điều chỉnh.
- Hình thành và phát triển cho học sinh kĩ năng trình bày trước tập thể,
biết thuyết phục người khác, biết bảo vệ chính kiến của mình, biết lắng nghe và
chia sẻ, biết hợp tác.
Thảo luận chuyền đề cần phải thực hiện theo các bước sau:
Bước 1: Định hướng cho thảo luận:
Đặt tên cho chủ đề hay chuyên đề thảo luận,các nội dung cần thảo luận,
Hình thức thảo luận (theo lớp hay theo nhóm), ấn định thời gian thảo luận.
Bước 2: Chuẩn bị cho thảo luận.
8


- Thông báo nội dung cần thảo luận cho toàn lớp.
- Gợi ý những tài liệu cần thiết để học sinh nghiên cứu, tham khảo chuẩn
bị cho thảo luận.
- Thông báo về thời gian, kế hoạch tổ chức hoạt động.
- Giao trách nhiệm cho cán bộ lớp và triển khai tổ chức hội thảo.
- Cử người điều khiển thảo luận, cần chú ý đến những người có khả năng
ứng xử tốt.
Bước 3: Tiến hành thảo luận
- Người dẫn chương trình tuyên bố lí do, giới thiệu đại biểu.
- Người điều khiển thông báo chương trình thảo luận, nêu các vấn đề cần
thảo luận.
- Tiến hành thảo luận. Người điều khiển khéo léo dẫn dắt, điều khiển,
khêu gợi sự mạnh dạn, tích cực của mọi người tham gia để thảo luận sôi nổi và

có hiệu quả.
- Xen kẽ một số tiết mục văn nghệ.
Bước 4: Kết thúc thảo luận. Người điều khiển tổng kết kết quả thảo luận.
Để thực hiện được phương hướng đổi mới tổ chức hoạt động giáo dục
NGLL nhằm tích hợp giáo dục kỹ năng sống cho học sinh, đòi hỏi GV phải nắm
chắc các kỹ năng sau: kỹ năng quan sát, kỹ năng đặt câu hỏi, kỹ năng giao bài
tập, kỹ năng phản hồi, kỹ năng trình bày, kỹ năng lắng nghe, kỹ năng giao tiếp,
kỹ năng kiên định, kỹ năng hợp tác, kỹ năng tìm kiếm sự hỗ trợ, kỹ năng ra
quyết định và giải quyết vấn đề, kỹ năng tự nhận thức...
Tóm lại, đổi mới phương pháp tổ chức HĐGDNGLL nhằm tích hợp giáo
dục kỹ năng sống cho học sinh là phù hợp với yêu cầu phát triển của xã hội hiện
nay là một yêu cầu tất yếu, là việc làm cần thiết trong quá trình đổi mới giáo
dục phổ thông. Đặc biệt thông qua HĐGDNGLL, các kỹ năng sống của học
sinh được hình thành và phát triển.
2.5. Một số ví dụ cụ thể trong việc thực hiện đổi mới phương pháp tổ chức
hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp có tích hợp giáo dục kỹ năng sống cho
học sinh THCS.
2.5.1. Ví dụ 1: Sử dụng phương pháp tổ chức hội thi.
Chủ đề hoạt động ngoài giờ lên lớp tháng 3: Ca ngợi truyền thống nhà
trường, tháng: Sinh hoạt văn nghệ chào mừng ngày 8/3 và ngày 26/3. Với các
chủ đề này giáo viên chủ nhiệm có thể sử dụng phương pháp tổ chức hội thi với
tên lần lượt là: "Hội thi tìm hiểu về tình bạn, tình yêu và gia đình", "Hội thi rung
chuông tìm thần đồng" Sau đây tôi xin trình bày cụ thể diễn biến hội thi "Rung
chuông tìm thần đồng" - chủ đề tháng 3.
Bước 1:

9


* Giáo viên tổng phụ trách Đội đặt tên cho hội thi: Hội thi “Rung chuông

tìm thần đồng”
* Mục tiêu của hội thi: Giúp các em hiểu rõ hơn về Đoàn, Đảng, Nhà
nước, về Bác Hồ, về ngày quốc tế phụ nữ và bổ sung một số kiến thức văn hoá
phổ thông cho học sinh.
* Nội dung hội thi gồm có:
- Phần thi thứ nhất: Thi trả lời nhanh: Gồm các câu hỏi về Đoàn, ngày 8/3
về các vấn đề hiện nay đang được quan tâm.
- Phần thi thứ hai: Ô chữ thần kỳ: Các đội sẽ tìm ra câu trả lời cho các ô
chữ. Kiến thức có chủ đề về ngày 8/3, về Đoàn về Bác Hồ và những kiến thức
phổ thông của các môn học.
- Phần thi thứ ba: Phần thi giành cho khán giả: Phần thi gồm 5 câu hỏi,
khán giả trả lời đúng sẽ nhận được phần quà từ ban tổ chức.
Bước 2:
- Thời gian tổ chức hội thi: vào ngày mùng 7 tháng 3 năm 2019.
- Địa điểm tại Trường THCS Quảng Tâm
Bước 3: Chuẩn bị cho hội thi:
- Giáo viên tổng phụ trách chuẩn bị về nội dung thi gồm có hệ thống câu
hỏi, đáp án. Thiết kế nội dung thi trên Powrerpoint để trình chiếu.
- Giáo viên kiểm tra cơ sở vật chất trước khi tiến hành hội thi.
- Giáo viên chọn mỗi đội 5 HS tiêu biểu để chuẩn bị cho tuần sau thi, các
HS này có trách nhiệm tìm hiểu thông tin liên quan đến nội dung thi trước ở nhà.
- Thành lập ban giám khảo hội thi và dự trù kinh phí.
- Giáo viên tổng phụ trách chịu trách nhiệm dẫn chương trình hội thi.
Bước 4: Tổ chức hội thi.
* Khai mạc hội thi. (4 phút)
- Tuyên bố lý do: Để thực hiện chủ đề hoạt động ngoài giờ lên lớp tháng 3:
Chào mừng ngày 08/3 và 26/3 hôm nay khối 9 chúng ta tổ chức hội thi: "Rung
chuông tìm thần đồng"
- Hội thi gồm có hai đội thi, mỗi đội có 5 thành viên.
- Ban giám khảo gồm có: 1. Cô: Nguyễn Thị Ngọc

2. Cô : Phạm Thị Huế
3. Thầy : Lê Trọng Hoàn
- Chương trình hội thi gồm có 3 phần:
+ Phần thi thứ nhất: trả lời nhanh
+ Phần thi thứ hai: ô chữ thần kỳ
+ Phần thi thứ ba: Phần thi giành cho khán giả.

10


Sau đây hội thi xin được bắt đầu:
I. Phần thi thứ nhất: Trả lời nhanh. (10 phút)
Phần thi gồm 08 câu hỏi. Sau khi người dẫn chương trình đọc xong nội
dung câu hỏi đội nào có tín hiệu trả lời trước sẽ giành được quyền trả lời. Nếu
có câu trả lời đúng sẽ được cộng 10 điểm, nếu trả lời sai các đội còn lại có cơ
hội trả lời. Mỗi câu hỏi có thời gian 30 giây, nếu hết thời gian các đội không trả
lời được người dẫn chương trình sẽ đưa ra đáp án. Tổng điểm của phần thi này
là: 80 điểm
Câu 1: Tổ chức Việt Nam thanh niên cách mạng đồng chí hội tiền thân của đoàn
TNCS Hồ Chí Minh thành lập vào thời gian nào? 1925
Câu 2: Tác giả và thời gian ra đời của mẫu huy hiệu Đoàn TNCS Hồ Chí Minh
là họasĩ Huỳnh Văn Thuận- sáng tác 1941.đúng hay sai? Đúng
Câu 3: Đội TNTP Hồ Chí Minh do ai trực tiếp phụ trách và lãnh đạo? Đoàn
TNCS Hồ Chí Minh
Câu 4: Trong thời gian kháng chiến chống Mỹ cứu nước Đoàn ta dấy lên một
phong trào thanh niên tình nguyện ra chiến trường cứu nước. Đó là phong trào
gì? Thanh niên xung phong
Câu 5 : Lấy thân mình lấp lỗ châu mai “ là hành động của người anh hùng nào?
Phan Đình Giót.
Câu 6: Ban chấp hành Trung Ương Đảng quyết đinh cho Đoàn thanh niên, Đội

thiếu niên được mang tên Bác Bồ vĩ đại vào ngày , tháng, năm nào? 30/01/1970.
Câu 7: “ Con đường của thanh niên chỉ có thể là con đường cách mạng và
không thể con đường nào khác”. Đây là câu nói nổi tiếng của ai? Lý Tự Trọng.
Câu 8: Bí thư trung ương Đoàn đầu tiên của Việt Nam là ai? Đc Nguyễn Lam
Xong phần thi thứ nhất ban giám khảo tổng hợp và công bố điểm của 2 đội.
II. Phần thi thứ 2: Ô chữ thần kỳ.(20 phút)
Phần thi gồm 10 hàng ngang và từ chìa khóa
- Mỗi đội lần lượt chọn một hàng ngang, trả lời đúng được 20 điểm các
đội còn lại trả lời đúng được 10 điểm. Đội ít điểm nhất được quyền chọn hàng
ngang trước.
- Thời gian trả lời cho mỗi ô là 1 phút.
- Trong mỗi hàng ngang có từ chìa khóa. Tìm được từ khóa sau khi mở 6
hàng ngang được 80 điểm, sau khi mở 8 hàng ngang được 40 điểm sau khi mở
hết hàng ngang được 20 điểm.

11


XIN MỜI CÁC ĐỘI THỬ TÀI

1

2

3

4

5


2

3

4

5

6

1

2

3

4

5

4

5

6

7

8


9

10 11 12 13

1

2

3

4

5

6

7

2

3

4

5

6

7


8

9

1

2

3

4

2

3

4

5

6

7

8

9

1


2

3

4

5

6

7

2

3

4

1
1

2
3
4
5
6

1

2

1

7
8

1

3

9
100
000

1

5

5

6

6

6

7

8

7


7

10
9
10 11 12 13
8

9

10

11

Ô
CHÌA
KHÓA
Hàng ngang số 1: (Gồm 7 chữ cái) Bài hát quốc ca được kết thúc bằng từ nào?
Hàng ngang số 2: (Gồm 6 chữ cái) Vị vua cuối cùng của nước ta là ai?
Hàng ngang số 3: (Gồm 5 chữ cái) Từ “Lao xao” thuộc từ loại gì?
Hàng ngang số 4: (Gồm 13 chữ cái) Đại dương nào lớn nhất?
Hàng ngang số 5: (Gồm 7 chữ cái) Nhà văn An Đéc Xen là người nước nào?
Hàng ngang số 6: (Gồm 10 chữ cái) Ông là ai? người có tư tưởng nhân nghĩa,
là tác giả của áng “Thiên cổ hùng văn” nổi tiếng “Bình ngô đại cáo”?
Hàng ngang số 7: (Gồm 9 chữ cái) Một vị anh hùng dân tộc đột ngột từ trần
khi mới 38 tuổi, biệt danh “Áo vải cờ đào” Ông là ai?
Hàng ngang số 8: (Gồm 13 chữ cái) Trái đất chuyển động quanh mặt trời theo
hướng nào?
Hàng ngang số 9: (Gồm 7 chữ cái) Đơn vị đo khối lượng là đơn vị nào?


12


Hàng ngang số 10: (Gồm 11 chữ cái) Đòi hỏi thứ hai của mụ vợ ông lão trong
truyện “Ông lão đánh cá và con cá vàng” là gì?
ĐÁP ÁN Ô CHỮ NHƯ SAU:

V Ữ N G B
B Ả O Đ Ạ I
T Ừ L Á
T H Á I B Ì N H
Đ A N M Ạ

Ề N
Y
D Ư Ơ N G
C H

N G U Y Ễ N T R Ã I
N G U Y Ễ N H U Ệ
T Ừ T Â Y S A N G Đ Ô N G
K I L Ô G A M
N G Ô I N H À R Ô N G

HUY HIỆU
HIỆU ĐOÀN
ĐOÀN
HUY
III. Phần thi giành cho khán giả.(6 phút)
Gồm 5 câu hỏi, khán giả trả lời đúng sẽ nhận được quà từ ban tổ chức.

Câu 1: Em hãy cho biết Đoàn TNCS Hồ Chí Minh được thành lập ngày, tháng,
năm nào?
A. 26/3/1930.
B. 26/3/1931
C.26/3/1932.
Câu 2: Từ lâu, câu nói này đã trở thành khẩu hiệu của tuổi học sinh:
Không có việc gì khó
Chỉ sợ lòng không bền
Đào núi và lấp biển
Quyết chí ắt làm nên.
Em hãy cho biết câu nói nổi tiếng này là của ai?
Đáp án: Hồ Chí Minh
13


Câu 3: Đây là loài thực vật nào?
1. Một bông của nó là do gần 1000 hoa nhỏ hợp thành
2. Là cây lấy dầu rất tốt
3. Cuống của nó có chất tăng trưởng kỳ diệu nên nó luôn hướng đến mặt
trời.
Đáp án: Hoa Hướng Dương
Câu 4: Có 4 nhóm máu A, B, O , AB thì người có nhóm máu nào có thể tiếp
nhận tất cả các nhóm máu còn lại :
A. A
B. B
C. O
D. AB
Câu 5: Nơi nào được xem là “ Nóc nhà Thế Giới”?
Đáp án: Sơn Nguyên Tây Tạng và Pamia
* Kết thúc hội thi: (5 phút)

- Ban giám khảo công bố điểm của các đội thi: Đội 1 được 190 điểm, đội
2 được 160 điểm như vậy đội 1 chiến thắng đã giành được danh hiệu thần đồng
trong hội thi hôm nay. Sau đây trân trọng mời cô giáo Nguyễn Thị Ngọc – Phó
Bí Thư Chi bộ lên trao phần thưởng cho cả hai đội.
- Giáo viên tổng phụ trách Đội đánh giá hội thi: Hội thi của chúng ta diễn
ra trong không khí sôi nổi, nghiêm túc, các đội tham gia thi đều rất nhiệt tình và
xuất sắc.
Như vậy thông qua việc tổ chức hội thi với tên lần lượt là: "Hội thi tìm
hiểu về tình bạn, tình yêu và gia đình", "Hội thi rung chuông tìm thần đồng" của
tiết hoạt động ngoài giờ lên lớp giáo viên tổng phụ trách đã giúp học sinh hình
thành môt số kỹ năng như:
- Kỹ năng cùng nhau chia sẻ, trao đổi thông tin, hợp tác để giải quyết vấn
đề.
- Kỹ năng độc lập suy nghĩ, kích thích hứng thú nhận thức.
- Kỹ năng tự nhận thức và đánh giá bản thân.
5.2. Ví dụ 2: Sử dụng phương pháp thảo luận
Phương pháp này tôi đã sử dụng để thảo luận nhiều chủ đề sau đây tôi xin
trình bày lại chủ đề thảo luận về: Phòng chống tệ nạn xã hội.
Bước 1: Định hướng cho thảo luận:
- Chủ đề thảo luận: PHÒNG, CHỐNG TỆ NẠN XÃ HỘI
- Nội dung thảo luận:
+ Thế nào là tệ nạn xã hội.
+ Hậu quả của tệ nạn xã hội.
14


+ Nguyên nhân dẫn đến tệ nạn xã hội
+ Cách phòng chống tệ nạn xã hội
- Hình thức thảo luận theo tổ của lớp.
- Thời gian thảo luận 45 phút.

Bước 2: Chuẩn bị thảo luận.
GV tổng phụ trách có trách nhiệm:
- Thông báo nội dung cần thảo luận cho HS.
- Gợi ý những tài liệu cần thiết cho học sinh nghiên cứu để chuẩn bị cho
thảo luận: Sách báo, mạng Internet, tham khảo ý kiến người lớn...
- Thông báo thời gian thảo luận:
- Địa điểm thảo luận:
- Người dẫn chương trình thảo luận: giáo viên tổng phụ trách.
- GV tổng phụ trách chuẩn bị máy chiếu hắt, màn chiếu tại phòng thảo
luận.
Bước 3: Tiến hành thảo luận:
A. Giáo viên tổng phụ trách tuyên bố lý do, thông báo chương trình thảo
luận: (3phút)
Tệ nạn xã hội hiện nay là vấn đề nhức nhối của xã hội được rất nhiều
người quan tâm vì nó đã xâm nhập vào giới học sinh học đường, đa số những
học sinh vướng mắc vào các tệ nạn xã hội đều là những bạn chưa hiểu rõ về nó
hoặc chủ quan về mức độ nguy hiểm của các tệ nạn xã hội. Vậy tệ nạn xã hội là
gì? hậu quả của nó? Nguyên nhân và cách phòng tránh nó như thế nào? điều này
sẽ được chúng ta làm rõ trong buổi thảo luận hôm nay.
- GV thông báo chương trình thảo luận gồm có các nội dung sau:
* Tìm hiểu về các tệ nạn xã hội.
* Các tổ thảo luận về tác hại của tệ nạn xã hội.
* Học sinh cả lớp thảo luận tìm ra nguyên nhân dẫn đến các tệ nạn xã hội
và cách phòng tránh.
B. Tiến hành thảo luận:
1. Tìm hiểu các tệ nạn xã hội: (thời gian 7phút)
* Giáo viên cho học sinh xem tranh ảnh tệ nạn xã hội trên máy chiếu:

15



- Qua việc xem tranh ảnh các em hãy trả lời câu hỏi sau:
+ Em nhìn thấy những hiện tượng gì?
+ Những hành vi đó là tốt hay xấu cho xã hội?
+ Từ đó học sinh đưa ra khái niệm tệ nạn xã hội?
Học sinh trả lời câu hỏi, giáo viên tổng kết lại nội dung.
- Các hiện tượng này là những tệ nạn xã hội. Những hành vi đó gây nên
nhiều hậu quả xấu cho xã hội.

16


- Giáo viên trình bày lại đầy đủ khái niệm tệ nạ xã hội: Tệ nạn xã hội là
những hành vi sai, lệch chuẩn mực xã hội, vi phạm đạo đức, pháp luật dẫn tới
hậu quả xấu với mọi mặt xã hội.
- Các tệ nạn xã hội gồm có: Ma tuý, mại dâm, cờ bạc, tham nhũng, trộm
cắp, cướp giật, mê tín dị đoan…
2. Thảo luận hậu quả của tệ nạn xã hội.(15 phút)
Nội dung thảo luận:
Tổ1: Tác hại của tệ nạn xã hội đối với bản thân?
Tổ 2: Tác hại của tệ nạn xã hội đối với gia đình?
Tổ 3: Tác hại của tệ nạn xã hội đối với xã hội?
Cách thức hoạt động thảo luận nhóm:
- Mỗi cá nhân suy nghĩ 2phút.
- Nhóm trưởng điều hành thống nhất các ý kiến và đưa ra kết luận cuối cùng.
- Thư ký ghi lại ý kiến của nhóm.
- Sau 5 phút đại diện nhóm lên trình bày trước lớp.
- Các thành viên của nhóm khác có thể chất vấn phần trình bày của nhóm
và bổ sung thêm ý nếu thiếu.
- Cuối cùng giáo viên đưa ra kết luận bằng sơ đồ đã chuẩn bị sẵn chiếu lên

máy như sau:
HẬU QUẢ CỦA TỆ NẠN XÃ HỘI

BẢN THÂN:
- Hủy hoại sức khoẻ dẫn
đến cái chết.
- Mất khả năng lao
động.
- Xa sút tinh thần, hủy
hoại phẩm chất đạo đức.
- Vi phạm pháp luật.

GIA ĐÌNH :
XÃ HỘI:
- Kinh tế cạn kiệt, ảnh - Ảnh hưởng kinh tế, suy
hưởng tới đời sống vật giảm sức lao động xã hội.
chất và tinh thần.
- Suy thoái giống nòi.
- Gia đình tan vỡ.
- Mất trật tự an toàn xã
hội như: trộm cắp, cướp
của, giết người…
- Ảnh hưởng đến truyền
thống văn hoá dân tộc.

3. Tìm hiểu nguyên nhân và cách phòng chống tệ nạn xã hội: (15 phút)
1. Giáo viên cho học sinh đọc một câu chuyện về tệ nạn xã hội liên quan
đến tuổi vị thành niên đã chuẩn bị sẵn có nội dung như sau:

Nữ sinh cấp 3 rủ bạn bè đi bán dâm

Vốn là một học sinh mải chơi, Minh Anh thường xuyên bỏ học đi bán dâm rồi còn dụ dỗ
những người bạn của mình cùng tham gia đường dây.

17


Trần Thị Minh Anh, SN 1997, ở Hưng Yên, hiện đang là học sinh trung học phổ thông
nhưng thường xuyên bỏ học đi bán dâm. Mỗi lần “đi khách”, Minh Anh nhận được số tiền từ
1-3 triệu đồng. Không dừng ở đây, Minh Anh còn chủ động dụ dỗ, lôi kéo các bạn học cùng
tham gia bán dâm để ăn “hoa hồng” 500-1 triệu đồng cho mỗi lần môi giới.
Khoảng 16h30 ngày 2/7/2015, Đội Cảnh sát hình sự Công an huyện Kim Động, tỉnh
Hưng Yên phối hợp với Công an xã Toàn Thắng phát hiện, bắt quả tang tại các phòng 301,
303 (ở một nhà nghỉ) 2 đôi nam nữ đang mua bán dâm.
Qua lời khai của những người liên quan, gái bán dâm là tiếp viên của quán cà phê
Bóng Hồng ở Thiện Phiến, Tiên Lữ. Môi giới mại dâm là Trần Thị Minh Anh (18 tuổi, đang là
học sinh THPT).
Minh Anh là học sinh ham chơi, thường xuyên bỏ học để bán dâm. Mỗi lần đi khách,
cô gái này thu về từ 1 triệu đồng đến 3 triệu. Từ nhiều tháng nay, thiếu nữ đã dụ dỗ lôi kéo
bạn bè cùng học tham gia bán dâm để ăn hoa hồng từ 500.000 đồng đến 1 triệu.
Thời gian gần đây tình trạng mua, bán dâm xảy ra ngày càng nhiều. Những đối tượng
bán dâm không giới hạn độ tuổi, thậm chí là sinh viên, học sinh cũng đi bán dâm.
Sau một thời gian điều tra, đến chiều ngày 2/7, Đội CSHS CA huyện Kim Động (Hưng Yên)
phối hợp với Công an xã Toàn Thắng, huyện Kim Động phát hiện và bắt quả tang 2 đôi nam
nữ đang mua bán dâm trong nhà nghỉ.
Gái bán dâm bị bắt tại các phòng 301, 303 của nhà nghỉ địa chỉ ở thôn Trương Xá, xã
Toàn Thắng, huyện Kim Động khai là tiếp viên của quán cà phê Bóng Hồng ở Thiện Phiến,
Tiên Lữ.
Các cô gái này cũng khai kẻ môi giới mại dâm chính là Trần Thị Minh Anh. Chiều
4/7, cơ quan Cảnh sát điều tra Công an huyện Kim Động cho biết đang tạm giữ hình sự đối
với đối tượng Trần Thị Minh Anh để điều tra, làm rõ hành vi môi giới mại dâm.


Sau khi đọc xong câu chuyện trên giáo viên yêu cầu học sinh trả lời:
- Những tệ nạn nào được nêu trong câu chuyện trên? Đi bụi, nghiện chát,
mại dâm, điện tử, buôn bán phụ nữ.
- Tại sao các bạn đó mắc vào tệ nạn xã hội? Do ham chơi đua đòi, gia
đình không quan tâm quản lý
2. Từ câu chuyên và trả lời câu hỏi giáo viên cho học sinh cả lớp thảo luận
theo đơn vị bàn tìm ra nguyên nhân khách quan và chủ quan dẫn đến tệ nạn xã
hội và biện pháp phòng chống:
Học sinh thảo luận theo đơn vị bàn và thống nhất ý kiến mời đại diện bàn
trình bày ý kiến , các học sinh khác nghe và bổ sung ý sau đó giáo viên chốt lại
các ý:
* Nguyên nhân chủ quan:
- Lười lao đông, ham chơi, đua đòi, thích ăn ngon, mặc đẹp
- Do tò mò thích tìm cảm giác mới lạ.
- Do thiếu hiểu biết, thiếu bản lĩnh, thiếu tự chủ
* Nguyên nhân khách quan:
- Thực hiện pháp luật không nghiêm.
- Ảnh hưởng xấu của ấn phẩm đồi truỵ.
- Cha mẹ nuông chiều, hoàn cảnh ghia đình éo le.
18


- Do bị rủ rê, lôi kéo, dụ dỗ, ép buộc, khống chế.
* Phòng, chống tệ nạn xã hội:
- Quy định của pháp luật đối với xã hội:
+ Cấm tổ chức đánh bạc dưới mọi hình thức.
+ Nghiêm cấm sản xuất, tàng trữ, vận chuyển, mua bán, sử dụng trái phép
chất ma tuý.
+ Nghiêm cấm hành vi mại dâm, dụ dỗ, dẫn dắt mại dâm.

- Quy định của pháp luật đối với học sinh em:
+ Học sinh em không được đánh bạc, hút thuốc, uống rượu, dùng chất
kích thích có hại cho sức khoẻ.
+ Nghiêm cấm lôi kéo, dụ dỗ học sinh em sa vào tệ nạ xã hội.
4. Giáo viên củng cố lại những kiến thức, kỹ năng học sinh cần nắm
được trong tiết hoạt động ngoài giờ lên lớp bằng cách cho học sinh trả lời
nhanh các câu hỏi giáo viên chuẩn bị sẵn trên giấy trong và chiếu lên máy:
Câu 1: Chọn ý thể hiện hành vi em cho là không nên làm:
1. Tránh xa những người mắc tệ nạn xã hội.
2. Dùng thử ma tuý một lần để biết thôi.
3. Tham gia vào các hoạt động sinh hoạt văn nghệ, thể dục thể thao lành
mạnh.
4. Thấy người buôn bán ma tuý thì lờ đi.
5. Mang hệ đồ cho người khác khi được trả nhiều tiền.
6. Tuyên truyền phòng chống ma tuý.
7. Hút thuốc lá.
Câu 2: Qua bài tập trên em rút ra bản thân mình “nên” và “không nên“ làm gì để
phòng chống tệ nạn xã hội?
Học sinh cả lớp suy nghĩ và trình bày.
+ Nên:
Tham gia vào các hoạt động học tập, sinh hoạt văn hoá văn nghệ thể dục
thể thao lành mạnh, tuyên truyền phòng chống tệ nạn xã hội, giúp cơ quan chức
năng phát hiện tội phạm, Tuân theo những quy định của pháp luật.
+ Không nên:
Sa vào tệ nạn xã hội. Che giấu, tiếp tay cho đối tượng mắc tệ nạn xã hội,
Xa lánh, kỳ thị người mắc tệ nạn xã hội
Như vậy thông qua việc thảo luận chủ đề: Phòng chống tệ nạn xã hội của
tiết hoạt động ngoài giờ lên lớp giáo viên tổng phụ trách đã giúp học sinh hình
thành môt số kỹ năng như:
- Kỹ năng cùng nhau chia sẻ, trao đổi thông tin, hợp tác để giải quyết vấn

đề.

19


- Kỹ năng trình bày ý kiến trước tập thể, biết thuyết phục người khác, biết
bảo vệ chính kiến của mình, biết lắng nghe và chia sẻ, biết hợp tác.
- Kỹ năng nhận biết và phòng chống các tệ nạn xã hội điều này đã góp
một phần nhỏ vào việc giúp các em hiểu và tránh xa các tệ nạn xã hội.
2.6. Hiệu quả thực tế của đề tài
Qua việc nghiên cứu, tìm hiểu thực trạng, nghiên cứu cơ sở lý luận, ứng
dụng các giải pháp, phương pháp đổi mới tổ chức hoạt động giáo dục ngoài giờ
lên lớp nhằm tích hợp giáo dục kỹ năng sống cho học sinh ở trường THCS
Quảng Tâm bản thân tôi thật sự hài lòng về kết quả thu được ở giữa học kì II,
các em đã gần gũi hơn với bạn bè trong lớp, cởi mở và thân thiện hơn với thầy
cô giáo, mạnh dạn trao đổi phát biểu xây dựng bài trong giờ học, nhiều học sinh
giảm bớt thái độ hằn học, cọc cằn trong giao tiếp và ứng xử với bạn bè. Hơn thế
nữa một số em còn có khả năng đương đầu với cảm xúc, căng thẳng và giải
quyết mâu thuẫn theo hướng tích cực. Kết quả cụ thể như sau:
Số HS toàn
trường

449

Thời gian
Trước thực
nghiệm
Kết quả thực
nghiệm HKI


Tốt

Khá

Trung bình
SL
%

SL

%

SL

%

350

77.9

70

15.6

29

6.5

390


86.9

57

12.7

2

0.4

Ghi
chú

Với kết quả trên cho thấy các biện pháp giáo dục KNS cho học sinh
THCS thông qua hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp qua là khả thi, có tác
động làm thay đổi KNS của học sinh THCS về các phương diện: Nhận thức, thái
độ, hành vi.
3.Kết luận và kiến nghị
3.1. Kết luận
- Giáo dục kỹ năng sống được xác định là nhiệm vụ của giáo dục THCS
nhằm phát triển nhân cách toàn diện cho học sinh THCS trong bối cảnh hội nhập
quốc tế.
- Tích hợp là phương thức có hiệu quả để thực hiện giáo dục kỹ năng sống
cho học sinh THCS đồng thời góp phần giảm tải cho giáo dục THCS.
- Giáo dục KNS cho học sinh THCS thông qua hoat đông GDNGLL là
tích hợp các thành tố cấu trúc của giáo dục KNS với các thành tố cấu trúc của
hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp và thực hiện đồng thời các thành tố đó theo
mục tiêu giáo dục đã xác định.
- Qua nghiên cứu ta thấy rằng học sinh THCS Quảng Tâm rất hạn chế về
kỹ năng sống. Một trong những nguyên nhân của thực trạng này là do giáo dục


20


THCS chưa quan tâm thỏa đáng đến vấn đề giáo dục KNS cho học sinh; chưa
xác định được phương thức hiệu quả để giáo dục KNS cho học sinh.
- Tích hợp mục tiêu của giáo dục KNS với mục tiêu của hoạt động giáo
dục NGLL; thiết kế các chủ thể giáo dục KNS phù hợp với nội dung/hoạt động
để thực hiện chủ đề của chương trình hoạt động giáo dục NGLL,... là những biện
pháp thực hiện phương thức tích hợp nhằm giáo dục KNS cho học sinh trong
các trường THCS một cách có hiệu quả.
3.2. Kiến nghị.
- Sở Giáo dục và Đào tạo cần sớm có quy định về chương trình giáo dục
kỹ năng sống cho học sinh ở các cấp học, trong đó có cấp THCS. Đây sẽ là cơ
sở quan trọng để các trường chủ động lựa chọn hình thức tổ chức giáo dục kỹ
năng sống cho học sinh phù hợp với thực tiễn của nhà trường.
- Phụ huynh học sinh cần phải quan tâm nhiều hơn nữa đến việc giáo dục
con em ở gia đình thường xuyên phối kết hợp chặt chẽ với nhà trường và xã hội,
các phụ huynh cần xóa bỏ tư tưởng phó thác con em mình cho nhà trường.
- Nhà trường cần tạo mọi điều kiện có thể, đồng thời khuyến khích để
giáo viên đặc biệt là đội ngũ giáo viên chủ nhiệm cùng với giáo viên tổng phụ
trách Đội nhiệt tình tổ chức các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp theo mục
tiêu giáo dục và mục tiêu giáo dục kỹ năng sống.
XÁC NHẬN
CỦA THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ

Thanh Hoá, ngày 02 tháng 04 năm 2019
Tôi xin cam đoan đây là SKKN của
mình viết, không sao chép của
người khác.


Phạm Xuân Thu

21


MỤC LỤC
PHẦN

NỘI DUNG

Trang

1. Mở đầu
1. MỞ ĐẦU

1.1.Lí do chọn đề tài

1

1.2. Mục đích nghiên cứu
1.3. Đối tượng nghiên cứu
1.4. Phương pháp nghiên cứu

2. NỘI DUNG

2. Nội dung
2.1. Cơ sở lí luận

2


2.2.Thực trạng

3

2.3. Các giải pháp
2.4. Hiệu quả
3. KẾT LUẬN,
KIẾN NGHỊ

3. Kết luận, kiến nghị
3.1. Kết luận
3.2. Kiến nghị

4-18
19
20
20

TÀI LIỆU THAM KHẢO

22











Tài liệu tập huấn về kỹ năng sống của Unicef (2004)
Kỹ năng sống dành cho bạn học sinh.
Những giá trị sống cho Tuổi học sinh (Diane TillMan - NXB TP.HCM 2000)
Tài liệu tập huấn về kỹ năng sống cho học sinh em
Những bí quyết giao tiếp tốt (Larry King)
Các sách báo, tư liệu Internet liên quan đến đề tài.

HÌNH ẢNH TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG CỦA NHÀ TRƯỜNG
HOẠT ĐỘNG NGLL NGÀY 26/3

23


24


HOẠT ĐỘNG NGLL NGÀY 20/11

25


×