Tải bản đầy đủ (.doc) (36 trang)

SKKN tổ chức hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp cho học sinh THPT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (247.93 KB, 36 trang )

SKKN: TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG GDNGLL
MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU
1/. Lý do chọn đề tài
1.1 Lý do khách quan
1.2 Lý do chủ quan
2/. Giới hạn đề tài
Phần Nội Dung
1/. Cơ sở lý luận và cơ sở pháp lý
1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1 Khái niệm về hoạt động GDNGLL
1.1.2 Vị trí của hoạt động GDNGLL
1.1.3 Nhiệm vụ của hoạt động GDNGLL
1.1.3.1 Nhiệm vụ giáo dục về nhận thức
1.1.3.2 Nhiệm vụ giáo dục về thái độ
1.1.3.3 Nhiệm vụ rèn luyện kỹ năng
1.1.4 Đặc điểm của hoạt động GDNGLL
1.1.5 Nguyên tắc tổ chức hoạt động GDNGLL
1.1.5.1 Nguyên tắc về tính mục đích, tính kế hoạch
1.1.5.2 Tính tự nguyện tự giác
1.1.5.3 Tính đến các đặc điểm lứa tuổi và cá biệt của học sinh
1.1.5.4 Kết hợp lãnh đạo sư phạm với tính độc lập tự quản của học sinh
1.1.5.5 Nguyên tắc đảm bảo tính hiệu quả
1.1.6 Nội dung và hình thức chủ yếu của hoạt động GDNGLL
1.1.6.1 Hoạt động chính trị – xã hội và nhân văn
1.1.6.2 Hoạt động tiếp cận khoa học, ứng dụng vào cuộc sống và các hoạt
động phục vụ học tập
1.1.6.3 Hoạt động văn hoá nghệ thuật và thẩm mỹ
1.1.6.4 Hoạt động vui khỏe và giải trí
1.1.6.5 Hoạt động lao động công ích xã hội
TRẦN QUANG HỢP


1
SKKN: TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG GDNGLL
1.1.7 Nội dung GVCN tổ chức hoạt động GDNGLL
1.1.7.1 Cơ chế lãnh đạo giữa Hiệu trưởng với GVCN
1.1.7.2 Xây dựng kế hoạch và lịch hoạt động
1.1.7.3 Tổ chức chỉ đạo thực hiện
1.1.7.4 Kiểm tra đánh giá và rút kinh nghiệm
1.2 Cơ sở pháp lý
2/. Thực trạng tổ chức hoạt động GDNGLL ở trường THPT Phú Quốc,
Kiên Giang năm học 2003 –2004
2.1 Đặc điểm tình hình của trường THPT Phú Quốc, Kiên Giang
2.2 Phân tích thực trạng tổ chức hoạt động GDNGLL
2.2.1 Định hướng mục tiêu và nhận thức
2.2.2 Xây dựng kế hoạch và lịch hoạt động
2.2.2.1 Xây dựng kế hoạch của hoạt động GDNGLL
2.2.2.1.1 Xác định mục tiêu quản lý hoạt động GDNGLL
2.2.2.1.2 Xây dựng kế hoạch hoạt động GDNGLL
2.2.2.2 Xây dựng lịch hoạt động thành nề nếp
2.2.3 Tổ chức chỉ đạo thực hiện
2.2.3.1 Tổ chức các lực lượng thực hiện
2.2.3.1.1 Thành lập Ban chỉ đạo hoạt động GDNGLL
2.2.3.1.2 Chỉ đạo GVCN tổ chức hoạt động GDNGLL
2.2.3.1.3 Phối hợp với các lực lượng giáo dục khác tham gia thực hiện hoạt
động GDNGLL
2.2.3.1.4 Xây dựng các điều kiện cho hoạt động GDNGLL
2.2.3.1.4.1 Về đội ngũ cán bộ, giáo viên
2.2.3.1.4.2 Xây dựng CSVC, tài chính cho hoạt động GDNGLL
2.2.3.2 Quy trình tổ chức hoạt động GDNGLL
2.2.4 Kiểm tra đánh giá hoạt động GDNGLL
PHẦN KẾT LUẬN

1/. Những nhận xét đánh giá chung
TRẦN QUANG HỢP
2
SKKN: TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG GDNGLL
2/. Bài học kinh nghiệm
3/. Những đề xuất với cơ quan hữu quan
3.1. Đối với cấp trên
3.2. Đối với nhà trường
* Phụ lục
* Tài liệu tham khảo
TRẦN QUANG HỢP
3
SKKN: TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG GDNGLL
PHẦN MỞ ĐẦU
1/. Lý do chọn đề tài
1.1. Lý do khách quan
Giáo dục là một quá trình hoạt động kết hợp vai trò chủ đạo của giáo viên
với sự tự giác, tích cực rèn luyện của học sinh nhằm hình thành ý thức, tình cảm
và chủ yếu là hành vi, thói quen đạo đức phù hợp với các chuẩn mực xã hội đã
quy định. Nhân cách học sinh được hình thành qua hai con đường cơ bản: con
đường dạy – học và con đường hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp.
(GDNGLL)
Hoạt đông GDNGLL là một bộ phận câu thành của hoạt động dạy học và
giáo dục. Trong quá trình dạy học, ngoài việc cung cấp cho học sinh những tri
thức khoa học qua các bộ môn mà qua đó còn hình thành và phát triển nhân cách
cho học sinh. Hoạt đông GDNGLL làm cơ sở cho các em bổ sung và hoàn thiện
những tri thức đã học trên lớp. Tạo điều kiện cho các em làm quen với các lĩnh
vực khác nhau trong đời sống xã hội, giúp các em có cơ hội liên hệ các kiến thức
đã học với thực tế cuộc sống trong cộng đồng.
Hoạt đông GDNGLL có ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối với hoạt động tự

giáo dục, tự rèn luyện của học sinh, vì nó có nội dung phong phú hơn, phạm vi
tiến hành rộng rãi hơn, khả năng liên kết các lực lượng giáo dục dồi dào hơn.
Hoạt đông GDNGLL có vị trí rất quan trọng trong quá trình giáo dục. Nó là
cầu nối tạo ra mối liên hệ hai chiều giữa nhà trường và xã hội. Là điều kiện và
phương tiện để huy động sức mạnh cộng đồng cùng tham gia vào quá trình phát
triển giáo dục của nhà trường. Hoạt đông GDNGLL mang lại hiệu quả giáo dục
cao trong nhà trường phổ thông. Vì ở lứa tuổi này các em rất thích và khát khao
hoạt động, có tính năng động, tự lập, tự vươn lên học làm người lớn; các em rất
thích tự khẳng định mình trước tập thể. Nên hoạt đông GDNGLL là môi trường
tốt nhất để các em thể hiện khả năng của mình, giúp cho nhà trường định hướng
được quá trình giáo dục nhằm thực hiện tốt mục tiêu đào tạo của cấp học.
TRẦN QUANG HỢP
4
SKKN: TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG GDNGLL
Hoạt đông GDNGLL là linh hồn của các hoạt động t?p thể trong nhà
trường. Nó là thước do sự phối hợp tổ chức các hoạt động của các lực lượng
giáo dục trong và ngoài nhà trường nhằm góp phần “… nâng cao chất lượng
giáo dục toàn diện, đổi mới nội dung phương pháp dạy và học, hệ thống trường
lớp và hệ thống quản lý giáo dục; thực hiện chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội
hoá giáo dục. Phát huy tinh thần độc lập suy nghĩ và sáng tạo của học sinh, sinh
viên, đề cao năng lực tự học, tự hoàn thiện học vấn và tay nghề …” Văn kiện
Đại hội Đại biểu Đảng Cộng Sản Việt Nam lần thứ X.
1.2. Lý do chủ quan
Qua 11 năm công tác tại trường THPT Phú Quốc, Kiên Giang, bản thân tôi
đã nhiều năm làm công tác chủ nhiệm, tôi tâm đắc một điều: Hoạt đông
GDNGLL là công cụ để nhà trường xây dựng, nuôi dưỡng, phát triển phong trào
thi đua Hai Tốt và các hoạt động xã hội khác trong nhà trường phổ thông.
Đặc điểm học sinh ở trường THPT Phú Quốc trong những năm trước đây
phong trào học tập chưa cao. Tỉ lệ học sinh bỏ học còn nhiều, do rất nhiều
nguyên nhân, nhưng một trong những nguyên nhân đó là hoạt động ngoại khoá

của nhà trường chưa thu hút được học sinh tham gia. Do đó việc tổ chức tốt các
hoạt đông GDNGLL là một trong những biện pháp đảm bảo duy trì được sĩ số
học sinh của nhà trường.
Hoạt đông GDNGLL của trường do GVCN giữ vai trò nòng cốt. Nên
GVCN tổ chức thực hiện tốt hoạt đông GDNGLL, qua đó có các biện pháp điều
chỉnh và định hướng quá trình giáo dục toàn diện để đạt kết quả cao trong
trường.
Trong thời gian tham gia công tác giáo dục ở trường, bản thân tôi nhận thấy
những kết quả của quá trình giáo dục là do kinh nghiệm có tính kế thừa và sự cố
gắng của từng cá nhân và của tập thể sư phạm nhà trường. Nhìn lại hoạt đông
GDNGLL ở trường THPT Phú Quốc những năm qua còn nhiều thiếu sót, chồng
TRẦN QUANG HỢP
5
SKKN: TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG GDNGLL
chéo, nên đã gặp rất nhiều khó khăn trong việc tổ chức thực hiện. Do đó tôi chọn
đề tài: “Tổ chức hoạt đông GDNGLL ở trường THPT Phú Quốc, Kiên Giang
năm học 2008 – 2009” để nghiên cứu. Đề tài này sẽ giúp tôi những bài học kinh
nghiệm bổ ích trong công tác sau này.
2/. Giới hạn đề tài
Trong sáng kiến kinh nghiệm này, tôi chỉ tìm hiểu nghiên cứu về việc tổ
chức hoạt đông GDNGLL ở trường THPT Phú Quốc, Kiên Giang năm học 2008
– 2009.
PHẦN NỘI DUNG
1/. Cơ sở lý luận và cơ sở pháp lý của đề tài:
1.1. Cơ sở lý luận:
1.1.1. Khái niệm về hoạt đông GDNGLL:
Hoạt đông GDNGLL là những hoạt động giáo dục được thực hiện ngoài
thời gian học tập, nhằn lôi cuốn đông đảo học sinh tham gia để mở rộng hiểu
biết, tạo không khí vui tươi lành mạnh, tạo cơ hội để học sinh rèn luyện thói
quen sống trong cộng đồng và phát huy tối đa năng lực, sở thích của từng cá

nhân.
Hoạt đông GDNGLL là một mặt hoạt động giáo dục cơ bản được thực hiện
một cách có mục đích, có kế hoạch, có tổ chức nhằm góp phần hình thành nhân
cách học sinh theo mục tiêu đào tạo, đáp ứng những yêu cầu đa dạng của xã hội.
Hoạt đông GDNGLL được chia ra hai mức độ do phạm vi tác động của lực
lượng tổ chức các hoạt động chi phối. Đó là hoạt đông GDNGLL và hoạt động
giáo dục ngoài nhà trường.
Hoạt đông GDNGLL do nhà trường quản lý chỉ đạo, với sự tham gia của
các lực lượng xã hội. và do GVCN trực tiếp tổ chức, hướng dẫn cho học sinh
thực hiện. Nó được tiến hành xen kẽ hoặc tiếp nối hoạt động dạy – học trong
phạm vi nhà trường hoặc trong đời sống xã hội. Hoạt động này diễn ra trong
TRẦN QUANG HỢP
6
SKKN: TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG GDNGLL
suốt năm học và cả thời gian nghỉ hè để khép kín quá trình giáo dục, làm cho
quá trình này được thực hiện mọi nơi, mọi lúc.
Hoạt động giáo dục ngoài nhà trường là tổ chức cuộc sống của thanh thiếu
niên, là cuộc sống thực của họ về học tập, lao động, vui chơi, giải trí … Giáo
dục ngoài nhà trường là trách nhiệm của toàn xã hội, của gia đình học sinh nhà
trường đóng vai trò cố vấn sư phạm và phối hợp tổ chức.
1.1.2. Vị trí của hoạt đông GDNGLL:
Hoạt đông GDNGLL là một bộ phận cấu thành của hoạt động dạy học –
giáo dục.
Hoạt đông GDNGLL là cầu nối tạo ra mối liên hệ hai chiều giữa nhà
trường với xã hội :
- Thông qua hoạt đông GDNGLL nhà trường có điều kiện để phát huy vai
trò tích cực của mình với đời sống, mở ra khả năng thuận lợi để gắn nhà trường
với xã hội.
- Hoạt đông GDNGLL là điều kiện và phương tiện để huy động sức mạnh
cộng đồng tham gia vào quá trình đào tạo học sinh và sự phát triển của nhà

trường, thực hiện tốt công cuộc xã hội hoá giáo dục.
1.1.3. Nhiệm vụ của hoạt đông GDNGLL:
1.1.3.1. Nhiệm vụ giáo dục về nhận thức:
Hoạt đông GDNGLL giúp học sinh bổ sung củng cố và hoàn thiện những
tri thức đã học trên lớp, đồng thời giúp các em có những hiểu biết mới, mở rộng
nhãn quan với thế giới xung quanh và cộng đồng xã hội.
TRẦN QUANG HỢP
7
SKKN: TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG GDNGLL
Hoạt đông GDNGLL giúp học sinh biết vận những tri thức đã học để giải
quyết các vấn đề do thực tiễn cuộc sống đặt ra.
Hoạt đông GDNGLL giúp học sinh hướng nhận thức, biết tự điều chỉnh
hành vi đạo đức, lối sống cho phù hợp. Qua đó từng bước làm giàu thêm những
kinh nghiệm thực tế xã hội cho các em.
Hoạt đông GDNGLL giúp học sinh định hướng chính trị, xã hội, có những
hiểu biết nhất định về truyền thống đấu tranh cách mạng, truyền thống văn hóa
tốt đẹp của đất nước … qua đó tăng thêm sự hiểu biết của các em về Bác Hồ, về
Đảng, về Đoàn mà thực hiện tốt nghĩa vụ học sinh, nghĩa vụ đoàn viên.
Hoạt đông GDNGLL giúp học sinh có những hiểu biết tối thiểu về các vấn
đề có tính thời đại như vấn đề hợp tác quốc tế, vấn đề bảo vệ môi sinh, môi
trường, vấn đề dân số và kế hoạch hoá gia đình, vấn đề pháp luật …
1.1.3.2. Nhiệm vụ giáo dục về thái độ:
Hoạt đông GDNGLL từng bước hình thành cho học sinh niềm tin vào
những giá trị mà các em phải vươn tới, đó là niềm tin vào chế độ XHCN đang
đổi mới mà Bác Hồ và Đảng ta đã lựa chọn, tin vào tiền đồ, tương lai của đất
nước. Từ đó các em có lòng tự hào dân tộc, mong muốn làm đẹp thêm truyền
TRẦN QUANG HỢP
8
SKKN: TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG GDNGLL
thống của trường, của quê hương đất nước, mong muốn vươn lên thành con

ngoan trò giỏi, tích cực để trở thành công dân có ích cho xã hội.
Hoạt đông GDNGLL bồi dưỡng cho học sinh những tình cảm trong sáng,
qua đó giúp các em biết kính yêu và trân trọng cái tốt, cái đẹp, biết ghét những
cái xấu, cái lỗi thời không phù hợp.
Hoạt đông GDNGLL bồi dưỡng, xây dựng cho học sinh lối sống và nếp
sống phù hợp với đạo đức, pháp luật, truyền thống tốt đẹp của địa phương và
của đất nước.
Hoạt đông GDNGLL bồi dưỡng cho học sinh tính tích cực, tính năng
động, sẵn sàng tham gia những hoạt động xã hội, hoạt động tập thể của trường,
của lớp vì lợi ích chung, vì sự trưởng thành và tiến bộ của bản thân.
1.1.3.3. Nhiệm vụ rèn luyện kỹ năng:
Hoạt đông GDNGLL rèn luyện cho học sinh những kỹ năng giao tiếp, ứng
xử có văn hóa, những thói quen tốt trong học tập, lao động công ích và trong các
hoạt động khác.
Hoạt đông GDNGLL rèn luyện cho học sinh các kỹ năng tự quản, trong đó
có kỹ năng tổ chức, kỹ năng điều khiển và thực hiện một hoạt động tập thể có
hiệu quả, kỹ năng nhận xét, đánh giá kết quả hoạt động.
TRẦN QUANG HỢP
9
SKKN: TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG GDNGLL
Hoạt đông GDNGLL rèn luyện cho học sinh các kỹ năng giáo dục, tự điều
chỉnh kỹ năng hòa nhập để thực hiện tốt các nhiệm vụ do thầy, cô giáo, do nhà
trường hoặc do tập thể lớp giao cho.
1.1.4. Đặc điểm của hoạt đông GDNGLL:
Hoạt đông GDNGLL có nội dung đa dạng và phong phú, nó có thể diễn ra
trong nhà trường, nhưng cũng có thể diễn ra ngoài nhà trường.
Thời gian dành cho các hoạt đông GDNGLL khá nhiều và linh hoạt, dòi
hỏi các lực lượng trong xã hội phải cùng nhà trường tổ chức các hoạt động giáo
dục cho học sinh.
Hoạt đông GDNGLL không chỉ nhằm mục tiêu giáo dục tư tưởng, đạo đức,

phẩm chất, nhân cách cho học sinh, mà còn nhằm đạt các mục tiêu về trí dục, thể
dục, mỹ dục, lao động hướng nghiệp.
Chương trình hoạt đông GDNGLL rất năng động và đa dạng, không có
chương trình chung quy định chặt chẽ cho các trường. Nhà trường tự xây dựng
cho mình chương trình, kế hoạch hoạt đông GDNGLL cho phù hợp với điều
kiện thực tế của trường. Chương trình, kế hoạch hoạt động phải thật hấp dẫn và
lôi cuốn được đông đảo học sinh tham gia để đạt hiệu quả giáo dục.
TRẦN QUANG HỢP
10
SKKN: TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG GDNGLL
Kiểm tra đánh giá hoạt đông GDNGLL không chỉ đánh giá kết quả của
hoạt động mà còn phải đáng giá được ý nghĩa giáo dục và hiệu quả giáo dục của
hoạt động, điều này không phải lúc nào cũng làm được.
TRẦN QUANG HỢP
11
SKKN: TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG GDNGLL
1.1.5. Nguyên tắc tổ chức hoạt động GDNGLL:
1.1.5.1 Nguyên tắc về tính mục đích, tính kế hoạch:
Tính mục đích: Cần xác định mục tiêu, yêu cầu của hoạt động GDNGLL
cho cả năm học, từng học kỳ, từng hoạt động; trong đó cần định hướng nhằm
thực hiện mục tiêu tổng quát là phát triển nhân cách học sinh.
Tính kế hoạch: Mọi hoạt động đều cần có kế hoạch, đặc biệt kế hoạch hoạt
đông GDNGLL cần đảm bảo tính ổn định tương đối, tính hệ thống và tính
hướng đích, không gây sự hỗn loạn và tuỳ tiện trong tổ chức các hoạt động của
nhà trường.
1.1.5.2. Tính tự nguyện tự giác:
TRẦN QUANG HỢP
12
HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC NGOÀI GIỜ LÊN LỚP
HOẠT ĐỘNG LAO ĐỘNG

HOẠT ĐỘNG CHÍNH TRỊ-XÃ HỘI-NHÂN ĐẠO
HOẠT ĐỘNG VH, VN, TDTT, VUI CHƠI, GIẢI TRÍ
HOẠT ĐỘNG NGOẠI KHÓA-CÂU LẠC BỘ
HOẠT ĐỘNG HƯỚNG NGHIỆP
HOẠT ĐỘNG THAM QUAN DU LỊCH
SKKN: TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG GDNGLL
Nếu hoạt động học tập trên lớp là bắt buộc thì hoạt đông GDNGLL là tự
nguyện, tự giác. Nguyên tắc này đảm bảo quyền tự chọn tham gia các hoạt động
theo khả năng, hứng thú, điều kiện sức khỏe của mỗi học sinh, chỉ có như vậy
mới tạo được động cơ hoạt động, phát huy được thiên hướng của từng học sinh.
1.1.5.3 Tính đến các đặc điểm lứa tuổi và cá biệt của học sinh:
Nội dung và hình thức hoạt đông GDNGLL phải được thay đổi, tuỳ thuộc
vào sự chuyển từ giai đoạn lứa tuổi này sang lứa tuổi khác ở học sinh. Do đó các
loại hình hoạt động và các hình thức công việc phải phù hợp với khả năng và
hứng thú của lứa tuổi học sinh.
1.1.5.4 Kết hợp lãnh đạo sư phạm với tính độc lập tự quản của học sinh:
Học sinh THPT có tính tích cực hoạt động xã hội và khả năng tự quản, tuy
nhiên các em chưa có đủ kinh nghiệm, vì vậy cần có sự lãnh đạo sư phạm
thường xuyên.
Nguyên tắc này đòi hỏi phát huy tính tích cực, độc lập, sáng tạo của học
sinh. Hoạt đông GDNGLL phải là hoạt động của học sinh, do học sinh tổ chức,
vai trò của người thầy là xác định phương hướng hoạt động và giúp đỡ học sinh
tổ chức công việc, là người cố vấn của học sinh trong các công việc của họ.
1.1.5.5. Nguyên tắc đảm bảo tính hiệu quả:
Khi tiến hành bất cứ hoạt động nào cũng phải tính đến hiệu quả, nhưng
hiệu quả giáo dục luôn được coi là hàng đầu, chủ yếu của hoạt đông GDNGLL.
Kết hợp hiệu quả giáo dục với các hiệu quả khác như : kinh tế, chính trị, xã
hội … thì phải lấy hiệu quả giáo dục để điều chỉnh các hiệu quả khác.
1.1.6. Nội dung và hình thức chủ yếu của hoạt đông GDNGLL:
1.1.6.1. Hoạt động chính trị, xã hội và nhân văn:

Hoạt động kỷ niệm các ngày lễ lớn, các sự kiện chính trị xã hội trong nước
và quốc tế, những sự kiện đáng chú ý của địa phương.
Học tập và thi tìm hiểu những truyền thống tốt đẹp của nhà trường, địa
phương, những quy định về pháp luật, những chính sách lớn của Đảng và Nhà
nước, những quy định của ngành, của địa phương cũng như của trường.
TRẦN QUANG HỢP
13
SKKN: TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG GDNGLL
Trao đổi, thảo luận hoặc thi tìm hiểu các sự kiện chính trị, xã hội, kinh tế
trong và ngoài nước.
Hoạt động giao lưu kết nghĩa với các đơn vị bạn, các cơ sở sản suất, các
đơn vị vũ trang… Hưởng ứng và cùng tham gia các hoạt động lễ hội, hoạt động
văn hóa truyền thống ở địa phương.
Tích cực tham gia các hoạt động nhân đạo, hoạt động đền ơn đáp nghĩa và
các hoạt động từ thiện khác.
1.1.6.2. Hoạt động tiếp cận khoa học ứng dụng vào cuộc sống và các
hoạt động phục vụ học tập:
Các hoạt động tìm hiểu về khoa học, theo các chuyên đề cụ thể. Sưu tầm,
tìm hiểu về các danh nhân, những nhà bác học, những gương hiếu học, say mê
phát minh, sáng chế.
Nghe nói chuyện về các thành tựu khoa học kỹ thuật, về các ngành nghề
trong xã hội. Tham gia sinh hoạt theo các câu lạc bộ, đội nhóm theo các lĩnh vực
phù hợp với năng khiếu.
Thi làm đồ dùng học tập, dụng cụ trực quan … Tham quan các cơ sở sản
xuất, các công trình khoa học, xem các cuộc triển lãm về thành tựu kinh tế, kỹ
thuật…
1.1.6.3. Hoạt động văn hóa nghệ thuật và thẩm mỹ:
Sinh hoạt văn nghệ trong các hoạt động của lớp hoặc của trường, thi hoặc
biểu diễn chào mừng các ngày lễ, ngày kỷ niệm trong năm học.
Du lịch, tham quan các danh lam thắng cảnh, các di tích lịch sử. Tổ chức

sinh hoạt dã ngoại, cắm trại …
Sinh hoạt các câu lạc bộ chuyên đề phù hợp với năng khiếu, lứa tuổi và sở
thích của học sinh.
1.1.6.4 Hoạt động vui khỏe và giải trí:
Tổ chức tập thể dục giữa giờ chống mệt mỏi trong các giờ ra chơi hàng
ngày.
TRẦN QUANG HỢP
14
SKKN: TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG GDNGLL
Luyện tập và tham gia chơi thể thao. Tổ chức ngày hội vui khoẻ, hội thao,
biểu diễn, thi đấu …
Tổ chức các trò chơi giải trí như các loại trò chơi vận động, trò chơi thể
thao, trò chơi trí tuệ … xen kẽ trong các tiết sinh hoạt tập thể, trong các giờ ra
chơi hoặc trong các ngày hội.
1.1.6.5. Hoạt động lao động cơng ích xã hội:
Trực nhật, vệ sinh lớp học, sân trường và các khu vực của nhà trường.
Trồng cây xanh, cây cảnh cho đẹp trường, đẹp lớp, thực hiện tốt phong trào
“xanh, sạch, đẹp”, “ trường học thân thiện học sinh tích cực”
Tham gia lao động, làm vệ sinh trong trường và các cơng trình cơng cộng,
tham gia tốt phong trào “ngày chủ nhật xanh”, phong trào thanh niên tình
nguyện.
1.1.7. Nội dung GVCN tổ chức hoạt đơng GDNGLL:
1.1.7.1. Cơ chế lãnh đạo giữa Hiệu trưởng và GVCN:
Cơ chế lãnh đạo giữa Hiệu trưởng, GVCN và các GVBM trong nhà trường
như sau:









Hiệu trưởng
GVCN
GVBM
Lãnh đạo

Phối hợp
Cơ chế lãnh đạo giữa Hiệu trưởng và GVCN dựa trên tinh thần xây dựng,
chỉ đạo và hỗ trợ được hiểu qua sơ đồ sau:





GVCN
Hiệu trưởng
Xây dựng, chỉ đạo,hỗ trợ

Tham mưu, đề xuất

TRẦN QUANG HỢP
15
SKKN: TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG GDNGLL
Xây dựng: Là góp phần xây dựng nhà trường vững mạnh, để thực hiện tốt
chức năng giáo dục.
Chỉ đạo: Hiệu trưởng lãnh đạo các chủ trương, phương pháp hoạt động
nhằm phát huy vai trò hoạt động của GVCN một cách độc lập, sáng tạo và linh
hoạt trong thực tiễn.

Hỗ trợ: Đây là trách nhiệm của Hiệu trưởng vừa phải tạo điều kiện, thời
gian, CSVC, kinh phí để GVCN tổ chức tốt các hoạt động giáo dục trong nhà
trường.
Trong cơ hợp này, Hiệu trưởng bồi dưỡng cho GVCN về năng lực tổ chức,
phương pháp hoạt động, phối hợp tốt các công tác giáo dục, tổ chức tốt các hoạt
đông GDNGLL. Ngược lại, GVCN phải biết tham mưu, đề xuất với Hiệu trưởng
để phối hợp các lực lượng thực hiện nhiệm vụ của nhà trường nói chung đặc biệt
là hoạt đông GDNGLL nói riêng. Có như vậy mới trang bị cho học sinh những
tri thức khoa học, rèn luyện phẩm chất đạo đức, tự tin hơn trong cuộc sống.
1.1.7.2 Xây dựng kế hoạch và lịch hoạt động :
- Lập kế hoạch năm, học kỳ và từng tháng.
- Xây dựng lịch hoạt động theo từng tuần.
1.1.7.3 Tổ chức chỉ đạo thực hiện:
- Tổ chức lực lượng thực hiện;
+ Thành lập Ban chỉ đạo hoạt đông GDNGLL.
+ Tổ chức chỉ đạo các lực lượng giáo dục trong trường thực hiện tổ
chức hoạt đông GDNGLL.
+ Phối hợp các lực lương xã hội để tổ chức hoạt động GDNGLL.
- Xây dựng các điều kiện cho hoạt đông GDNGLL
+ Xây dựng đội ngũ.
+ Xây dựng CSVC và tài chính cho hoạt động GDNGLL.
1.1.7.4. Kiểm tra đánh giá hoạt đông GDNGLL và rút kinh nghiệm.
Xây dựng các tiêu chí đánh giá dựa vào mục đích, yêu cầu của hoạt động.
TRẦN QUANG HỢP
16
SKKN: TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG GDNGLL
Kiểm tra đánh giá việc thực hiện kế hoạch hoạt động của các bộ phận đã
được phân công.
Tổ chức rút kinh nghiệm, cải tiến phương pháp, nội dung nhằm nâng cao
chất lượng hoạt động GDNGLL.

1.2. Cơ sở pháp lý:
Điều 2, chương I , Luật Giáo dục có nhấn mạnh : “ Mục tiêu giáo dục là
đào tạo con người Việt Nam phát triển toàn diện, tri thức, sức khỏe, thẩm mỹ và
nghề nghiệp, trung thành với lý tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội, hình
thành và bồi dưỡng nhân cách, phẩm chất và năng lực của công dân, đáp ứng
yêu cầu xây dựng và bảo vệ tổ quốc”
Điều 23, chương II, Luật Giáo dục khẳng định: “ Mục tiêu của giáo dục
phổ thông là giúp học sinh phát triển toàn diện về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm
mỹ và các kỹ năng cơ bản nhằm hình thành nhân cách con người Việt Nam
XNCN, xây dựng tư cách và trách nhiệm công dân, chuẩn bị cho học sinh tiếp
tục học lên hoặc đi vào cuộc sống lao động, tham gia xây dựng và bảo vệ tổ
quốc”.
Điều 3, chương I, Luật Giáo dục còn nêu tính chất, nguyên lý giáo dục như
sau: “… Hoạt động giáo dục phải được thực hiện theo nguyên lý học đi đôi với
hành, lý luận gắn liền với thực tiễn, giáo nhà trường kết hợp giáo dục gia đình
và giáo dục xã hội.”
Điều 24, Điều lệ trường Trung học quy định: “… Hoạt động GDNGLL do
nhà trường phối hợp với các lực lượng giáo dục ngoài nhà trường tổ chức, bao
gồm hoạt động ngoại khóa về khoa học, văn học, nghệ thuật, thể dục, thể thao
nhằm phát triển năng lực toàn diện của học sinh và bồi dưỡng học sinh có năng
khiếu; các hoạt động vui chơi, tham quan, du lịch, giao lưu văn hóa; các hoạt
động giáo dục môi trường; các hoạt động lao động công ích; các hoạt động xã
hội; các hoạt động từ thiện phù hợp với đặc điểm sinh lý lứa tuổi học sinh.”
2/. Thực trạng tổ chức hoạt động GDNGLL ở trường THPT Phú Quốc,
Kiên Giang năm học 2008 – 2009:
TRẦN QUANG HỢP
17
SKKN: TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG GDNGLL
2.1. Đặc điểm tình hình trường THPT Phú Quốc, Kiên Giang:
Phú Quốc là một huyện đảo của tỉnh Kiên Giang, được xem như một

“chiếm hạn” trấn giữ vùng biển Tây Nam của tổ quốc. Diện tích cả huyện hơn
600 km
2
, trong đó đảo chính Phú Quốc có diện tích là 564 km
2
với hơn 90%
diện tích là đồi núi và rừng tự nhiên. Dân số toàn huyện hơn 90.000 người, trong
đó hơn 95% là dân tộc Kinh, còn lại là người dân tộc Khơme và một số dân tộc
thiểu số khác. Đa số dân cư trên đảo là dân nhập cư từ các tỉnh, thành trên cả
nước đổ về và chủ yếu sống bằng nghề khai thác và chế biến thủy hải sản. Sản
phẩm chủ yếu và nổi tiếng của huyện là nước mắm cá cơm Phú Quốc và hồ tiêu
Phú Quốc. Toàn huyện có 8 xã và 2 thị trấn, trong đó có “2 xã đảo” không nằm
trên đảo chính. Hiện nay Nhà nước ta đang kêu gọi đầu tư xây dựng Phú Quốc
trở thành một trung tâm du lịch sinh thái lớn nhất cả nước.
Trường THPT Phú Quốc là một cơ sở giáo dục lớn nhất huyện về cả
CSVC, hình thức và quy mô đào tạo. Trường tọa lạc tại trung tâm thị trấn
Dương Đông, huyện lỵ của huyện Phú Quốc, nên thuận lợi cho việc đi lại của
học sinh.
Hòa trong xu thế phát triển của hệ thống trường THPT trên cả nước nói
chung và tỉnh Kiên Giang nói riêng, trường THPT Phú Quốc cũng được đầu tư
xây dựng trường lớp khang trang, sạch đẹp . Hiện nay, CSVC của trường có 29
phòng học, trong đó có 3 phòng học bộ môn Lý – Hóa – Sinh vừa được đầu tư
xây dựng trong năm học này, bên cạnh đó nhà trường còn có 1 thư viện đạt
chuẩn, 3 phòng máy vi tính được nối mạng internet, phòng thiết bị và một số
phòng hành chính khác. Ngoài ra, nhà trường còn có khu KTX miễn phí cho
học sinh gồm 48 chỗ ở, do một tổ chức phi chính phủ của CHLB Đức đầu tư xây
dựng tặng UBND huyện, hiện giao cho PGD huyện trực tiếp quản lý và tìm
nguồn kinh phí để duy trì hoạt động.
Đội ngũ cán bộ, giáo viên và nhân viên của trường (hiện nay) gồm có 128
người, được chi làm 9 tổ chuyên môn và 1 tổ HCVP. Đa số giáo viên của trường

TRẦN QUANG HỢP
18
SKKN: TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG GDNGLL
đều đạt chuẩn, nhưng còn thiếu hơn 20 người so với quy định 2,25 giáo viên trên
1 lớp.
Năm học 2008 – 2009, nhà trường có tổng số 2456 học sinh / 58 lớp, trong
đó có 16 lớp 12, 18 lớp 11 và 24 lớp 10. Hàng năm nhà trường xét tuyển hầu hết
học sinh tốt nghiệp THCS trên toàn huyện vào học, trừ học sinh tại thị trấn An
Thới và xã đảo Hòn Thơm.
Trường THPT Phú Quốc là nơi tạo nguồn nhân lực của huyện, là nơi trang
bị những kiến thức văn hoá cho học sinh toàn huyện. Nhiều cán bộ, công chức
đang công tác tại huyện là cựu học sinh của trường, nên đã được các cấp chính
quyền địa phương quan tâm giúp đỡ nhà trường từng bước xây dựng và trang bị
CSVC, nhằm tạo điều kiện cho trường hoàn thành nhiệm vụ giáo dục của mình.
Từ những thực trạng trên, trường THPT Phú Quốc đang có những thuận lợi
và những khó khăn sau:
* Thuận lợi:
- Đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên còn trẻ, hơn 70% dưới 30 tuổi, nhiệt
tình, năng nổ trong công tác, đặc biệt là các hoạt động ngoại khóa.
- Được sự quan tâm giúp đỡ của Sở GD&ĐT Kiên Giang, UBND huyện
Phú Quốc, các Ban ngành đoàn thể ở địa phương, sự đoàn kết nhất trí trong tập
thể sư phạm nhà trường và sự tích cực tham gia của phụ huynh học sinh, nên các
hoạt động của nhà trường thường đạt hiệu quả giáo dục cao.
* Khó khăn:
- Đội ngũ giáo viên trẻ, nhiệt tình nhưng lại thiếu kinh nghiệm trong việc
giáo dục học sinh, tổ chức các hoạt động ngoại khóa và sinh hoạt tập thể.
- Học sinh ở huyện đảo, xa đất liền, các em phải phụ giúp gia đình trong
việc khai thác và chế biến hải sản, nên ít có thời gian tham gia các phong trào
hoạt đông GDNGLL.
- Địa bàn huyện rộng, địa hình chủ yếu là đồi núi, có nhiều trung tâm xã

cách trường hơn 30 km như Gành Dầu, Bãi Thơm, An Thới, Hòn Thơm, Thổ
TRẦN QUANG HỢP
19
SKKN: TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG GDNGLL
Châu; khu KTX trú nhỏ (48 chỗ), việc đi lại của học sinh gặp rất nhiều khó
khăn, nên các em ít có điều kiện tham gia đầy đủ các hoạt động ngoài giờ.
- Chất lượng xét tuyển vào lớp 10 thấp, do huyện chỉ có 2 trường THPT,
nên trường phải xét tuyển hầu như toàn bộ học sinh tốt nghiệp THCS vào học.
Do đó, nhà trường phải dành nhiều thời gian cho hoạt động giảng dạy văn hóa
trên lớp, ít có thời gian dành cho hoạt đông GDNGLL.
- CSVC và tài chính phục vụ cho hoạt đông GDNGLL còn thiếu và yếu,
hầu như chưa có gì. Hiện nay nhà trường chỉ mới được đầu tư xây dựng, trang bị
cho khối phòng học và khối phòng hành chính, còn khối phục vụ hoạt động
ngoại khóa chưa được đầu tư xây đựng.
2.2. Phân tích thực trạng tổ chức hoạt đông GDNGLL:
2.2.1 Định hướng mục tiêu và nhận thức:
Toàn thể cán bộ – giáo viên – CNV cần xác định hoạt động GDNGLL là
một bộ phận của hoạt động giáo dục, là phương pháp xây dựng phong trào hoạt
động của nhà trường, hoạt động GDNGLL phải luôn thay đổi về nội dung và
hình thức sinh hoạt theo hướng hoạt động phù hợp với nhu cầu và đặc điểm tâm
sinh lý của học sinh THPT. Tổ chức hoạt động GDNGLL không nên rập khuôn
máy móc mà phải dựa vào mục tiêu, nhiệm vụ năm học mà xây dựng kế hoạch
hoạt động cụ thể.
Hiệu trưởng cần quán triệt cho đội ngũ cán bộ giáo viên, nhân viên trong
trường nhận thức đúng vị trí, vai trò và nhiệm vụ của hoạt động GDNGLL trong
trường THPT. Đây là một hoạt động không thể thiếu được của trường, nên mọi
người phải tham gia, nếu xem nhẹ hoạt động này thì quá trình giáo dục của nhà
trường không đạt hiệu quả.
Hiệu trưởng xác định rõ vai trò nòng cốt của GVCN trong việc tổ chức hoạt
động GDNGLL trong trường. Hoạt động phải được tổ chức thường xuyên trong

suốt năm học và có trọng điểm gắn liền với kế hoạch hoạt động của nhà trường
cũng như Đoàn trường. Do đó, cần huy động tất cả các lực lượng giáo dục trong
và ngoài trường cùng phối hợp tham gia tổ chức tốt các hoạt động này.
TRẦN QUANG HỢP
20
SKKN: TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG GDNGLL
2.2.2 Xây dựng kế hoạch và lịch hoạt động:
2.2.2.1 Xây dựng kế hoạch của hoạt động GDNGLL:
2.2.2.1.1 Xác định mục tiêu quản lý hoạt động GD
Công tác xây dựng kế hoạch là nhiệm vụ cơ bản của người quản lý. Kế
hoạch phải mang tính chất thống nhất trong tập thể sư phạm mà nhà trường.
Hiệu trưởng dùng nó làm công cụ quản lý nhà trường, hoạt động có kế hoạch là
hoạt động có tính toán sắp xếp các công việc theo từng thời điểm cụ thể, có các
giải pháp để thực hiện cân đối giữa nhu cầu và khả năng sao cho đạt được mục
tiêu đã đề ra một cách tốt nhất.
Nên việc xây dựng kế hoạch và lịch hoạt động GDNGLL của trường phải:
- Căn cứ vào nhiệm vụ năm học của Bộ GD & ĐT.
- Căn cứ vào hướng dẫn của sở GD & ĐT Kiên Giang.
- Căn cứ vào kế hoạch năm học.
- Căn cứ vào điều kiện CSVC tài chính và đội ngũ cán bộ giáo viên của
nhà trường.
- Căn cứ vào nhu cầu của giáo viên học sinh và phụ huynh cũng như sự
phát triển kinh tế xã hội ở địa phương.
2.2.2.1.2 Xây dựng kế hoạch hoạt động GDNGLL:
- Kế hoạch hoạt động GDNGLL phải được xây dựng trên cơ sở kế hoạch
năm học của nhà trường. Kế hoạch và lịch hoạt động cho toàn trường, từng khối
lớp trong từng thời điểm cụ thể, phải được tổ chức thành nề nếp ổn định thường
xuyên, liên tục trong suốt năm học và cả trong khi nghỉ hè.
- Kế hoạch hoạt động GDNGLL phải phù hợp với nhiệm vụ học tập ở từng
thời điểm cụ thể, phù hợp với sinh lý và lứa tuổi, sở thích của từng người tham

gia và phải đảm bảo nguyên tắc tự nguyện, tự giác.
- Hình thức tổ chức phải đa dạng, tránh lập đi lập lại nhiều lần, vì bản chất
con người là tổng hòa các mối quan hệ xã hội. Đời sống xã hội ngày càng được
cải thiện và tiến bộ về mọi mặt, quá trình giáo dục ngày càng đổi mới và hoàn
thiện, nhưng vẫn mang tính mục đích, tính kế hoạch, nhằm thực hiện tốt mục
TRẦN QUANG HỢP
21
SKKN: TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG GDNGLL
tiêu giáo dục là: “Đào tạo con người Việt Nam phát triển toàn diện, có đầy đủ
tri thức có sức khỏe thẩm mỹ và nghề nghiệp ”
- Hiệu trưởng đã chỉ đạo GVCN xây dựng kế hoạch hoạt động GDNGLL
thành một mảng hoạt động cụ thể theo định hướng nội dung hoạt động được nêu
trong nhiệm vụ năm học của nhà trường. Hoạt động GDNGLL đã được lồng
ghép và cụ thể hóa trong các hoạt động của Đoàn trường, Công đoàn trường,
các tổ chuyên môn và của GVCN các lớp. Cho nên nhìn tổng thể hoạt động
GDNGLL của trường rất sôi nổi và có hiệu quả thiết thực, nhà trường đã tổ chức
quản lý hoạt động GDNGLL có khoa học đảm bảo đúng với mục tiêu giáo dục
2.2.2.2 Xây dựng lịch hoạt động thành nề nếp:
Hiệu trưởng đã chỉ đạo GVCN tổ chức rất tốt, sinh hoạt của học sinh tạo
thành nề nếp ổn định dưới sự đôn đốc nhắc nhở của đội cờ đỏ, của lớp trực
tuần, sự theo dõi, giúp đỡ của giáo viên chủ nhiệm, sự kiểm tra giám sát của
BCH Đoàn trường và của lãnh đạo nhà trường. Lịch hoạt động GDNGLL của
trường được thực hiện thành nề nếp theo thời gian hàng tuần hoặc hàng tháng cụ
thể.
Hàng tuần có các hoạt động chính như sau:
- Sinh hoạt đầu tuần lớp trực tuần báo các công tác thi đua tuần vừa qua,
Hiệu trưởng sơ kết công tác tuần và phổ biến công tác tuần tới. Bí thư Đoàn
trường sơ kết công tác hoạt động đoàn và hoạt động GDNGLL có nhận xét đánh
giá, biểu dương khen thưởng và triển khai kế hoạch công tác tuần tiếp theo,
trong đó có hoạt động GDNGLL.

- Tổ chức các ngày lễ kỷ niệm trong năm thường được kế hợp trong tiết
ngoại khóa, hái hoa dân chủ, đố vui
- Tổ chức các chuyên đề hoạt động GNNGLL theo chủ điểm hành động
hàng tháng nhân dịp các ngày lễ lớn trong năm như 20/11. Ngày 9/1. Ngày
26/03 như tổ chức sân chơi thanh niên làm báo tường, hội diễn văn nghệ, cắm
trại truyền thống, thi đấu TDTT…
TRẦN QUANG HỢP
22
SKKN: TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG GDNGLL
- Ngoài ra các hoạt động GDNGLL còn được lồng ghép trong các hoạt
động giáo dục dân số sức khỏe sinh sản vị thành niên, phòng chống ma túy,
tìm hiểu HIV/AIDS, Luật ATGT…
Qua các ngày hội, các hoạt động GDNGLL học sinh được học tập vui chơi
rèn luyện những phẩm chất đạo đức, những kỹ năng hoạt động xã hội, kỹ năng
ứng xử giao tiếp. Đồng thời các em cũng được tìm hiểu và tiếp thu những tinh
hoa văn hoá của dân tộc, biết quý trọng và giữ gìn bản sắc văn hóa để nó không
bị mai một.
* Rút kinh nghiệm trong công tác xây dựng kế hoạch :
Hiệu trưởng cần chỉ đạo GVCN dự thảo kế hoạch hoạt động GDNGLL
ngay từ đầu năm học cùng với dự thảo kế hoạch nhiệm vụ năm học của nhà
trường và kế hoạch hoạt động phong trào của Đoàn trường.
Hiệu trưởng cần thống nhất với GVCN về nội dung và hình thức tổ chức
các hoạt động GDNGLL trong suốt năm học ngay cả trong hè. Từng tháng đề ra
các hoạt động có chủ điểm cụ thể để xây dựng các lực lượng phối hợp tổ chức
thực hiện cho phù hợp và có hiệu quả.
Kế hoạch hoạt động GDNGLL được thông qua và thống nhất trong hội
đồng sư phạm nhà trường và dán trên bảng kế hoạch của nhà trường để các
thành viên trong trường thực hiện thành nề nếp, tạo sự ổn định tương đối của
hoạt động GDNGLL trong trường.
2.2.3. Tổ chức chỉ đạo thực hiện:

2.2.3.1. Tổ chức các lực lượng thực hiện:
2.2.3.1.1 Thành lập Ban chỉ đạo hoạt động GDNGLL:
Thực hiện thông tư ngày 15/10/1998 của Bộ GD &ĐT quy định về việc
thành lập Ban chỉ đạo hoạt động GDNGLL trong nhà trường, Hiệu trưởng
trường THPT Phú Quốc đã thành lập Ban chỉ đạo gồm các thành phần:
- Phó hiệu trưởng – Trưởng Ban
-Giáo viên cốt cán hoạt động GDNGLL – Phó Trưởng Ban
- Các thành viên gồm các tổ trưởng khối và GVCN các lớp.
TRẦN QUANG HỢP
23
SKKN: TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG GDNGLL
Ban chỉ đạo có nhiệm vụ lập kế hoạch hoạt động GDNGLL thống nhất với
kế hoạch chung của nhà trường và của các bộ phận, các đoàn thể trong trường.
Đồng chí phó ban chỉ đạo có trách nhiệm xây dựng các biện pháp phối hợp các
lực lượng trong và ngoài nhà trường để tổ chức thực hiện. Có kế hoạch, quy
định chế độ sinh hoạt định kỳ hàng tháng, phân công nhiệm vụ cụ thể rõ ràng
cho từng thành viên để việc chỉ đạo được siêng suốt và đạt hiệu quả quản lý.
Khi tổ chức các hoạt động GDNGLL theo từng chủ điểm thì trưởng ban chỉ
đạo giao cho phó trưởng ban tổ chức họp ban chỉ đạo, lên kế hoạch phân công
các thành viên khác tổ chức thực hiện. Hiệu trưởng tạo điều kiện cho tổ chức
các hoạt động, huy động phối hợp tối đa các lực lượng trong trường tham gia.
Nội dung và hình thức hoạt động phải đa dạng, phong phú và phù hợp với nhu
cầu của giáo viên, học sinh và điều kiện của nhà trường. Hiệu trưởng cần chú ý
chỉ đạo tổ chức các hoạt động rèn luyện kỹ năng giao tiếp ứng xử của học sinh
bên cạnh các hoạt động VHVN, TDTT…
2.2.3.1.2 Chỉ đạo GVCN tổ chức hoạt động GDNGLL:
Hiệu trưởng cần quan tâm tạo mọi điều kiện cho GVCN hoàn thành tốt
nhiệm vụ của mình đặt biệt là trong việc tổ chức các hoạt động GDNGLL. Chỉ
đạo các bộ phận trong trường tích cực tham gia phối hợp với GCVN trong công
tác giáo dục học sinh.

Hiệu trưởng cần chỉ đạo chặt chẽ trong việc lập kế hoạch tổ chức các hoạt
động trong trường nói chung và hoạt động GDNGLL nói riêng. Mỗi một hoạt
động cần phải nêu rõ mục đích yêu cầu chính của hoạt động đó nhằm đảm bảo
thực hiện được ba nhiệm vụ về nhận thức, về thái độ và nhiệm vụ rèn luyện kỹ
năng.
Nội dung chỉ đạo GVCN được đưa vào kế hoạch hoạt động GDNGLL, kế
hoạch này cần:
- Thấy rõ khả năng phong phú của các hình thức hoạt động để thể hiện tính
liên tục, đồng bộ trong nội dung công tác này.
TRẦN QUANG HỢP
24
SKKN: TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG GDNGLL
- Thể hiện thành lịch công tác, ổn định thành nề nếp thường xuyên, hoạt
động cần đều đặn cân đối trong suốt năm học, tránh gây nhiễu cho hoạt động
dạy học trên lớp.
- Phát triển tất cả các loại hình hoạt động với các hình thức cụ thể khác
nhau. Từng bước đưa các hoạt động này vào nề nếp ổn định, có hiệu quả giáo
dục.
- Có lịch hoạt động hàng tháng, hàng tuần chủ động kết hợp các hình thức
và nội dung sinh hoạt với nhau để công việc không bị chồng chéo, mất thời gian.
Khéo léo sắp xếp và lồng ghép chương trình công tác của cấp trên vào hoạt
động GDNGLL của nhà trường.
- Dựa vào đặc điểm tình hình của địa phương và hoàn cảnh cụ thể của nhà
trường để lựa chọn các loại hình hoạt động GDNGLL phù hợp với trường để rút
kinh nghiệm và định hình hóa các quy trình thực hiện.
Hàng tháng thông qua các cuộc họp định kỳ để lập kế hoạch và sơ kết
đánh giá:
- Trưởng ban chỉ đạo trình bày những nội dung công tác trong tháng.
- Sau đó giao cho GVCN lập kế hoạch chung cho hoạt động GDNGLL.
- Như vậy:

+ Trưởng ban chỉ đạo là người chỉ đạo chung. GVCN là người tổ chức thực
hiện hoạt động, kiểm tra đôn đốc, sơ – tổng kết thi đua.
Để thực hiện hoạt động GDNGLL có hiệu quả, Hiệu trưởng chỉ đạo GVCN
xây dựng tiêu chuẩn đánh giá thi đua trong học sinh theo từng tuần, tháng. Căn
cứ vào chuẩn đó mà đánh giá kết quả hoạt động theo từng đợt thi đua để khen
thưởng kịp thời và nhắc nhở rút kinh nghiệm những hoạt động chưa tốt.
Công tác GVCN là công tác kiêm nhiệm, Hiệu trưởng cần lựa chọn GVCN
là người có năng lực tổ chức, có đạo đức, nhiệt tình trong công tác thì việc chỉ
đạo tổ chức thực hiện hoạt động GDNGLL mới có hiệu quả. Bên cạnh đó, nhà
trường cần ưu tiên cử GVCN đi tham dự các lớp tập huấn về nghiệp vụ công tác
tổ chức hoạt động GDNGLL.
TRẦN QUANG HỢP
25

×